Bài tập nhóm thừa kế theo di chúc | Trường Đại học Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội
Theo cách hiểu truyền thống thì di chúc là những lời trăng trối của một ngườitrướclúcchếtmànộidungnhằmphảnánhýnguyệncuốicùngcủahọđốivớigia đình, bạn bè, bằng hữu về cách ứng xử theo luân thường đạo lý và về việcphânchiadisảnmàngườinàyđểlại. Tài liệu giúp bạn tham khảo và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Luật Dân Sự (LDS2)
Trường: Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45470709
THỪA KẾ THEO DI CHÚC – NHÓM 5 MỤC LỤC I.
Khái quát chung ............................................................................3 I.1.
Các khái niệm cơ bản ................................................................. 3
I.1.1. Di chúc ..................................................................... 3
I.1.2. Thừa kế theo di chúc .................................................... 4 I.2.
Chế định thừa kế theo di chúc ................................................. 4
I.2.1. Trên thế giới ...............................................................4
I.2.2. Việt Nam .................................................................. 6 II.
Nội dung ..................................................................................... 9
II.1. Người lập di chúc ................................................................. 9
II.1.1. Khái niệm .................................................................. 9
II.1.2. Quyền của người lập di chúc .......................................... 9
II.1.2.1. Chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản
của người thừa kế .................................................. 9
II.1.2.2. Phân định di sản cho từng người thừa kế .............. 10
II.1.2.3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ
cúng .............................................................. 11
II.1.2.4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế trong phạm vi di
sản ................................................................ 11
II.1.2.5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản,
người phân chia di sản .................................... 12
II.1.2.6. Sửa đổi, bổ sung, thay thế và hủy bỏ di chúc .......... 13
II.1.3. Trường hợp hạn chế quyền của người lập di chúc ............. 14
II.1.3.1. Người được hưởng di sản không phụ thuộc vào nội
dung di chúc ................................................... 14
II.1.3.2. Hạn chế trong việc để lại di sản dùng vào việc thờ
cúng, di tặng ................................................... 16
II.1.3.3. Người lập di chúc không được đặt điều kiện trong
di chúc .............................................................. 16
II.1.3.4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế ..........................17
II.1.3.5. Định đoạt di sản cho vật nuôi, cây trồng ............... 17 1 lOMoAR cPSD| 45470709
THỪA KẾ THEO DI CHÚC – NHÓM 5
II.1.4. Mối qhệ quyền và hạn chế quyền tự định đoạt của ng lập
di chúc ........................................................................ 18
II.2. Điều kiện có hiệu lực của di chúc ............................................ 18
II.2.1. Người lập di chúc có năng lực hành vi dân sự ................. 18
II.2.2. Điều kiện về ý chí của người lập di chúc ..........................20
II.2.3. Điều kiện về nội dung của di chúc ................................. 21
II.2.4. Điều kiện về hình thức ................................................ 22
II.3. Hình thức của di chúc .......................................................... 23
II.3.1. Di chúc miệng (Di chúc bằng lời nói) ............................. 23
II.3.2. Di chúc bằng văn bản.................................................. 24
II.4. Hiệu lực pháp luật của di chúc ............................................... 27
II.4.1. Thời điểm di chúc phát sinh hiệu lực pháp luật. ................ 27
II.4.2. Trường hợp di chúc không phát sinh hiệu lực .................. 28
II.5. Người thừa kế theo di chúc ................................................... 30
II.6. Người làm chứng cho việc lập di chúc .................................... 30
II.7. Di sản dùng vào việc thờ cúng ............................................... 31
II.7.1. Quan niệm về thờ cúng và di sản thờ cúng ...................... 31
II.7.2. Vấn đề di sản dùng vào việc thờ cúng ............................ 31
II.8. Di chúc chung của vợ chồng .................................................. 33
II.9. Công bố di chúc ................................................................ 34
II.10. Giải thích nội dung di chúc ................................................... 35 2 lOMoAR cPSD| 45470709
THỪA KẾ THEO DI CHÚC – NHÓM 5 1. KHÁI QUÁT CHUNG
1.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1.1.1. Di chúc 1.1.1.1. Khái niệm
Theo từ điển Tiếng Việt, “di chúc là sự dặn lại trước khi chết những việc người
sau cần làm và nên làm”.
Theo cách hiểu truyền thống thì di chúc là những lời trăng trối của một người
trước lúc chết mà nội dung nhằm phản ánh ý nguyện cuối cùng của họ đối với
gia đình, bạn bè, bằng hữu về cách ứng xử theo luân thường đạo lý và về việc
phân chia di sản mà người này để lại.
Theo Điều 646 BLDS Viêt Nam 2005: “ Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân
nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.” Theo đó, ta có thể
thấy ý chí của cá nhân nhằm dịch chuyển tài sản của mình (chuyển quyền sở
hữu tài sản của mình) sau khi chết cho người khác được thông qua bằng một
hành vi pháp lý là di chúc.
BLDS Pháp cũng có đồng quan điểm như trên khi quy định tại Điều 895: “Di chúc
là một chứng thư theo đó người lập di chúc định đoạt toàn bộ hoặc một phần
khối tài sản của mình sau khi chết, người lập di chúc có thể hủy di chúc.”1
1.1.1.2. Đặc điểm (5)
• Di chúc là giao dịch dân sự đơn phương của cá nhân
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân người lập di chúc, thể hiện những ý
nguyện, mong muốn cuối cùng đối với bản thân, gia đình, bạn bè cũng như về
việc sử dụng và định đoạt tài sản của mình sau khi qua đời. Tương tự, việc quản
1 BLDS Pháp, NXB Tư pháp, Hà Nội 2005, T.578 3 lOMoAR cPSD| 45470709
THỪA KẾ THEO DI CHÚC – NHÓM 5
lý, sử dụng, nhận hay không nhận di sản thừa kế là ý chí riêng của bản thân người hưởng di sản.
• Di chúc có hiệu lực kể từ ngày người lập di chúc chết
Thời điểm di chúc có hiệu lực phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế, hay chính là
thời điểm người lập di chúc chết. Chừng nào người lập di chúc vẫn còn sống thì
di chúc đó vẫn chưa có hiệu lực, những người được hưởng thừa kế chưa có
quyền yêu cầu được hưởng phần thừa kế của mình.
Khoản 1 Điều 667 BLDSVN:“Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế”.
• Di chúc có thể được sửa đổi hoặc hủy bỏ bất cứ lúc nào
Người lập di chúc thể hiện ý chí đơn phương của mình không chịu bất kỳ tác
động hay phụ thuộc vào ý chí của người khác để tạo lập nên di chúc nên hoàn
toàn có thể bằng ý chí cá nhân thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc đã lập.
• Di chúc thể hiện sự định đoạt tài sản bằng một hành vi pháp lý của người lập di chúc
“Được thừa kế tài sản” là một trong những căn cứ để xác lập quyền sở hữu đối
với tài sản. Khi di chúc thể hiện việc để lại tài sản cho ai cũng chính là người lập
di chúc đã thực hiện quyền định đoạt tài sản của mình, di chúc này sẽ là căn cứ
để chuyển dịch quyền sở hữu một phần hay toàn bộ tài sản của người lập di
chúc cho một hoặc nhiều người hưởng di sản, có thể bao gồm cả người được di tặng.
• Di chúc phải được thể hiện dưới hình thức nhất định
Di chúc lập ra phải được thể hiện dưới một hình thức nhất định: Di chúc bằng
văn bản hoặc di chúc bằng lời nói. Di chúc lập ra không tuân thủ các điều kiện
về hình thức sẽ bị vô hiệu.
1.1.2. Thừa kế theo di chúc 1.1.2.1. Khái niệm
Thừa kế theo di chúc là việc dịch chuyển di sản thừa kế của người đã chết sang
cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó trong di chúc. 1.1.2.2. Ý nghĩa
Thừa kế theo di chúc là cách thức giúp cá nhân trước khi chết để lại tài sản của
mình cho những người còn sống theo ý chí của chính họ, được pháp luật thừa
nhận và bảo đảm thực hiện. Trong quan hệ thừa kế này, ai được hưởng, hưởng
bao nhiêu, đối với tài sản nào,... đều do người lập di chúc xác định. Các nội dung 4 lOMoAR cPSD| 45470709
THỪA KẾ THEO DI CHÚC – NHÓM 5
này được thực hiện nếu di chúc hợp pháp và không bị mất hiệu lực do những
điều kiện khách quan khác (như tài sản không còn, người thừa kế theo di chúc
bị chết trước thời điểm mở thừa kế,...).
1.2. CHẾ ĐỊNH THỪA KẾ THEO DI CHÚC TRONG PHÁP LUẬT CÁC NƯỚC 1.2.1. Trên thế giới • Luật La Mã:
Luật La Mã quy định hai hình thức cơ bản là thừa kế theo di chúc (testato) và
thừa kế theo luật (intestato), ngoài ra còn có thừa kế theo lệnh của các quan. Ở
thời kỳ đầu, hình thức chủ yếu là thừa kế theo luật, sau đó thừa kế theo di chúc
trở thành phổ biến hơn do người có di sản có ý thức hơn trong việc lập di chúc
để định đoạt tài sản của mình. Theo luật gia La Mã nổi tiếng Ulpian thì: “Di chúc
là sự thể hiện ý chí của chúng ta và ý chí đó được thực hiện sau khi chúng ta
chết”. Các chế định thừa kế nói chung và thừa kế theo di chúc nói riêng trong
Luật La Mã hết sức tiến bộ, cho đến ngày nay, nhiều quy định vẫn tiếp tục được
sử dụng, được đưa vào các văn bản pháp luật dân sự của nhiều quốc gia trên thế giới.
• Bộ luật dân sự Pháp
Điều 893 BLDS Pháp có nêu: “Mỗi người chỉ có thể định đoạt tài sản của mình
mà không yêu cầu đền bù bằng cách lập chứng thư tặng cho hoặc di chúc...”2
Điều 967 BLDS Pháp quy định: “Mọi người đều có thể định đoạt tài sản của
mình bằng di chúc dưới hình thức chỉ định người thừa kế, di tặng hoặc dưới bất
kỳ hình thức nào phù hợp với ý chí của mình.”3
Yêu cầu quan trọng nhất của chúc thư là phải tuân thủ 3 nguyên tắc:
- Người lập di chúc phải có năng lực chủ thể (phải đạt đến một độ tuổi
nhất định, có sự phát triển hoàn toàn bình thường về thể chất và tinh thần,...)
- Người lập di chúc hoàn toàn tự nguyện, không chịu tác động từ bất cứ
người nào, không bị lừa dối, đe dọa hay cưỡng ép.
- Nội dung của bản di chúc không đi trái lại các quy định của pháp luật,
không chống lại các nguyên tắc đạo đức chung của xã hội.
Pháp luật dân sự của Cộng hòa Pháp và pháp luật dân sự Nhật Bản còn có quy định
hình thức của di chúc bí mật. Bản chất của di chúc bí mật tương tự như di chúc được
lập tại công chứng nhà nước ở nước ta, nhưng có thủ tục chặt chẽ hơn.
• Bộ luật dân sự bang Québec, Canada
2 BLDS Pháp, NXB Tư pháp, Hà Nội 2005, T. 578
3 BLDS Pháp, NXB Tư pháp, Hà Nội 2005, T. 611 5 lOMoAR cPSD| 45470709
THỪA KẾ THEO DI CHÚC – NHÓM 5
Bộ luật dân sự Québec được ban hành năm 1992, gồm 3168 điều, được chia
thành 10 quyển. Phần thừa kế được quy định từ Điều 613 đến Điều 898. Trong
đó Di chúc được quy định tại Title four từ Điều 703 đến Điều 775.
Điều 703 quy định: “Every person having the required capacity may, by will,
provide otherwise than as by law for the devolution upon his death of the whole
or part of his property.”4 – Mọi người có năng lực cần thiết có thể bằng di chúc
hoặc những quy định khác theo pháp luật để chuyển giao quyền đối với toàn bộ
hoặc một phần tài sản của mình sau khi qua đời.
Như vậy, có thể thấy thừa kế cũng như thừa kế theo di chúc là một chế định
không thể thiếu được với pháp luật của mọi quốc gia trên thế giới, đóng vai trò
quan trọng trong pháp luật dân sự của mỗi nước. Nó khẳng định việc pháp luật
các nước đều tôn trọng việc tự do ý chí, quyền tự định đoạt tài sản của cá nhân
sau khi họ chết và trên những nguyên tắc được quy định trong pháp luật, được
pháp luật bảo vệ và bảo đảm thực hiện. 1.2.2. Việt Nam • Thời kỳ phong kiến
Luật Hồng Đức khuyến khích việc lập di chúc viết gọi là chúc thư. Điều 390
Luật Hồng Đức ghi: "Làm cha mẹ thì phải liệu tuổi già mà lập sẵn chúc thư". Thể
thức, lập chúc thư được quy định chặt chẽ: người biết chữ được viết lấy chúc
thư. Người không biết chữ phải nhờ quan trưởng trong làng từ ba mươi tuổi trở
lên viết thay và chứng kiến thì chúc thư mới có giá trị. Không nhờ quan trưởng
trong làng viết thay và chứng kiến thì phải phạt 80 trượng, chúc thư ấy không
có giá trị. Nếu cha mẹ có để lại chúc thư thì phải tuân theo di mệnh của cha mẹ
ở trong chúc thư. tại Điều 388 quy định: " Nếu đã có lệnh của cha mẹ và chúc
thư thì phải theo đúng, trái thì bị mất phần của mình". Tuy nhiên nếu cha mẹ đã
làm chúc thư chia cho các con mà có con được phần nhiều, con bị phần ít hay
phần tốt phần xấu thì cho phép cùng nhau tùy tiện chia đều lại, theo đồng ý
trong gia đình. Làm giả chúc thư bị trừng trị nặng, bị khép vào tội đồ.
Trong luật Hổng Đức quy định các con (con trai, con gái, con nuôi) đều có quyền
thừa kế của cha, mẹ. Còn bộ luật của Gia Long không ghi nhận quyển thừa kế
của con gái như luật Hồng Đức nhưng cũng không có quy định nào cấm con gái
được hưởng thừa kế. Việc con gái có được hưởng thừa kế hay không, các nhà
làm luật triều Nguyễn để dành cho phong tục tập quán của từng địa phương
hoặc sự thỏa thuận trong nội bộ gia đình. Luật Gia Long khẳng định: “ Nếu ông
bà, cha mẹ đã di chúc chia của thì tôn trưởng cũng không được đi thưa kiện”. Bộ
luật không quy định về thể thức viết di chúc.
4 http://www.canlii.org/en/qc/laws/stat/lrq-c-c-1991/ 6 lOMoAR cPSD| 45470709
THỪA KẾ THEO DI CHÚC – NHÓM 5
• Thời kỳ thuộc địa của thực dân Pháp
Bộ Dân luật Bắc kỳ được ban hành bằng một Nghị định của Thống sứ Bắc kỳ
ngày 30-3-1931. Bộ luật bao gồm 1.464 điều, được chia làm 4 quyển. Quyển thứ
nhất bao gồm 12 thiên quy định về gia đình, chế độ hôn sản và thừa kế, trong
đó có 17 điều luật quy định về thừa kế theo di chúc. Nội dung của bộ luật phản
ánh được những phong tục, tập quán của người Việt Nam như: Việc thờ cúng tổ
tiên là tín ngưỡng truyền thống và đặc trưng của người Việt Nam…
Bộ Dân luật Bắc kỳ quy định người lập di chúc có quyền dành một phần di sản để thờ
cúng. Việc chăm sóc nuôi dưỡng nhau giữa những người trong cùng một gia đình
được coi là bổn phận của đạo đức. Bộ luật quy định con cháu không được phân chia
khối tài sản của gia đình khi cha mẹ còn sống nếu không được sự đồng ý của họ. Con
cháu của người chết buộc phải nhận di sản của người đó và thay họ thực hiện các
nghĩa vụ về tài sản mà họ để lại... Bộ luật còn quy định cha mẹ phải có trách nhiệm
nuôi dưỡng con cái, phải đảm bảo cho cuộc sống lâu dài của con cái nên họ phải để lại
tài sản của mình cho những người ở thế hệ sau khi họ chết.
Dân luật Bắc Kỳ không quy định di chúc miệng, chỉ quy định di chúc viết gọi là
chúc thư. Người lập chúc thư phải là người đã thành niên (đủ 21 tuổi). Người
chưa thành niên đủ 18 tuổi, đã kết hôn và đã có nhà ở riêng khác nhà cha mẹ thì
đương nhiên có quyền tự lập (Điều 261 Bộ Dân luật Bắc Kỳ gọi là thoát quyền)
và có quyền lập chúc thư.
Bộ luật Trung kỳ hay còn gọi là Hoàng Việt Trung kỳ hộ luật được ban hành năm
1936 gồm 1709 điều được chia làm 5 quyển, trong đó phần Thừa kế nằm ở
quyển thứ nhì, Thừa kế theo có chúc thư thuộc chương thứ hai của quyển này.
Bộ luật này ghi lại nhiều điều khoản giống với Bộ luật Bắc kỳ. • 1945- 1975
Trong thời kỳ đầu khi mới thành lập nhà nước, nhà nước ta vẫn cho phép áp
dụng các văn bản cũ nếu nó không trái với nguyên tắc vi phạm đến độc lập của
nhà nước và chỉnh thể dân chủ cộng hòa. Sau đó cùng với sự phtr của XH các bộ
dân luật trở nên lạc hậu, chủ tịch HCM đã ký sắc lệnh số 97/SL ngày 22-5-1950
để xóa bỏ những bất bình đẳng giữa nam nữ, bảo vệ quyền tự định đoạt của
nhân dân. Tiếp đó là sự ra đời của HP 1959, quyền thừa kế được HP ghi nhận và
bảo hộ. Từ đây hàng loạt các văn bản có liên quan được thông qua với nhiều quy
định tiến bộ. Thông tư số 594 ngày 27-8-1968 của Tòa án nhân dân tối cao đã
xóa bỏ quan điểm của Dân luật cũ thời Pháp thuộc (Điều 321 Dân luật Bắc kỳ,
Điều 313 Hoàng Việt Trung kỳ Hộ luật) về quyền tự do tuyệt đối khi lập di chúc.
Thông tư 594 xác nhận quyền tự do định đoạt theo di chúc nhưng không được 7 lOMoAR cPSD| 45470709
THỪA KẾ THEO DI CHÚC – NHÓM 5
trái với chính sách và pháp luật hiện hành, không trái với tinh thần đoàn kết,
tương trợ trong gia đình và phải bảo đảm đời sống cho vợ hoặc chồng, con vị
thành niên hoặc con đã thành niên nhưng mất sức lao động và cha mẹ già yếu,
túng thiếu. Do đó, người lập di chúc khi định đoạt tài sản của mình phải giữ một
phần tài sản cho những người nói trên. Phần di sản bắt buộc phải dành lại cho
những người này nên tính tùy theo tình hình di sản và số người thừa kế cần
được bảo vệ quyền lợi, nó không nên quá thấp so với phần di sản mà họ đáng lẽ
được hưởng nếu không có di chúc. Trường hợp di chúc không dành phần bắt
buộc thích đáng cho những người nói trên thì cần phải điều chỉnh lại. Tuy nhiên
vẫn chưa ấn định cụ thể phần di sản bắt buộc là bao nhiêu. Phần di sản dư ra
sau khi đã dành những phần bắt buộc, Tòa án vẫn chiếu theo di chúc để chia cho
người thừa kế được chỉ định trong di chúc.
Cùng giai đoạn này, chế độ Cộng hòa tại miền nam áp dụng Bộ dân luật Sài Gòn
(1972) cũng có nhiều chế định về thừa kế với nhiều nét tiến bộ. Điều 570 Bộ
dân luật quy định: “Người thành niên không bị cấm quyền hoặc vị thành niên đã
thoát quyền hay đã đủ 18 tuổi đều có thể làm chúc thư để xử trí tài sản của
mình theo ý muốn sau khi mệnh một, nhưng về của hương hỏa nếu chính chính
mình là thừa tự thì phải giao lại của ấy cho người được hưởng theo luật định”.
Bộ luật tiếp thu nhiều từ Bộ luật dân sự Pháp, trong đó có hình thức về chúc thư
bí mật quy định tại điều 578: “Chúc thư bí mật là chúc thư niêm phong kín do
người lập chúc trình cho trưởng khế trước mặt 2 nhân chứng và khai rằng đó là
chúc thư của mình do mình viết lấy và thủ ký. Chưởng khế sẽ lập biên bản tiếp
nhận, nếu người lập chúc vì lẽ gì không thể ký vào biên bản thì cũng phải ghi
rõ”. Ngoài ra còn hai hình thức chúc thư khác là chúc thư tự tả và chúc thư công chính. • 1975 đến nay
Pháp luật được áp dụng thống nhất trên toàn quốc kể từ đây. Ngày 24-7-198,
Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành Thông tư số 81-TANDTC hướng dẫn giải
quyết tranh chấp về thừa kế. Đặc biệt, Thông tư đã dành chương IV để hướng
dẫn về thừa kế theo di chúc, trong đó quy định rõ về hình thức của di chúc,
quyền định đoạt tài sản của người lập di chúc, nghĩa vụ phải dành lại một phần
tài sản cho những người thừa kế bắt buộc của người lập di chúc (hạn chế
quyền của người lập di chúc)… Những người thừa kế bắt buộc gồm: Vợ góa
hoặc chồng góa, con chưa thành niên hoặc tuy đã thành niên nhưng không có
khả năng lao động, bố mẹ già yếu và túng thiếu. Phần di sản phải dành cho mỗi
người thừa kế bắt buộc ít nhất là 2/3 suất của thừa kế theo pháp luật. Ngày 30-
8-1990 Hội đồng Nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông
qua Pháp lệnh Thừa kế, có hiệu lực từ ngày 10-9-1990. Thừa kế theo di chúc 8 lOMoAR cPSD| 45470709
THỪA KẾ THEO DI CHÚC – NHÓM 5
được Pháp lệnh quy định tại chương II từ Điều 10 đến Điều 23. Tuy nhiên,
nhiều vấn đề mới phát sinh trong đời sống dân sự mà các văn bản pháp luật
chưa kịp điều chỉnh hoặc điều chỉnh chưa đầy đủ và rải rác trong nhiều văn
bản như Nghị định, Pháp lệnh, Thông tư. Chính từ thực tiễn đòi hỏi, ngày
28/10/1995, Quốc hội khóa IX thông qua Bộ luật dân sự đầu tiên của nước
CHXHCNVN có hiệu lực từ 1/7/1996. Bộ luật đã đưa ra những khái niệm về thời
điểm, địa điểm mở thừa kế, người thừa kế, người quản lý di sản, di chúc… Đặc biệt,
Bộ luật có quy định cụ thể về quyền, nghĩa vụ của người quản lý di sản, người thừa
kế, việc từ chối nhận di sản, về những người không được hưởng di sản…Tiếp đó,
BLDS 2005 tiếp tục ra đời để khắc phục những khiếm khuyết do sự phát triển của đất
nước. Các chế định về di chúc cơ bản vẫn được giữ lại và phát triển.Đến nay, chế định
thừa kế đã khá hoàn thiện sau những sửa đổi và bổ sung và tiếp tục là một chế định
giữ vai trò quan trọng trong BLDS Việt Nam. 2. NỘI DUNG 2.1.
NGƯỜI LẬP DI CHÚC 2.1.1. Khái niệm
Người lập di chúc là người mà theo quy định của pháp luật có quyền lập di chúc
để định đoạt khối tài sản của mình cho những người khác sau khi chết với ý chí hoàn toàn tự nguyện5.
2.1.2. Quyền của người lập di chúc
Quyền là khả năng pháp lý của cá nhân được pháp luật ghi nhận, công nhận cho
người đó được hưởng, được làm và được đòi hỏi những gì.
Quyền định đoạt của cá nhân trong khi lập di chúc là biểu hiện của sự tự do ý
chí: người có tài sản, trước khi chết có quyền định đoạt tài sản của mình cho
người khác. Đồng thời, quyền chủ quan này phải phù hợp với các quy định của
pháp luật về thừa kế, do vậy nó có những hạn chế.
5 Giáo trình Luật dân sự, Học viện Tư pháp, NXB Công an nhân dân, T. 523 9 lOMoAR cPSD| 45470709
THỪA KẾ THEO DI CHÚC – NHÓM 5
2.1.2.1. Chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế
• Chỉ định người thừa kế
Chỉ định người thừa kế là chỉ định ai hoặc những ai được hưởng di chúc của
người lập di chúc sau khi người đó chết. Việc chỉ định người thừa kế di sản của
người lập di chúc không bị giới hạn bởi quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, hay quan hệ xã hội…
Các trường hợp về chi định người thừa kế:
- Chỉ định người thừa kế là cá nhân: Có thể là cá nhân trong hay ngoài diện
thừa kế theo quy định của pháp luật, miễn đó là ý chí thực sự tự nguyện
của người lập di chúc.
- Chỉ định người thừa kế là cơ quan tổ chức: Người lập di chúc có quyền để
lại di sản của mình cho cơ quan tổ chức với điều kiện cơ quan tổ chức đó tồn tại.
• Truất quyền hưởng di sản của người thừa kế
Quyền định đoạt của người lập di chúc còn được thể hiện thông qua việc họ có
thể truất quyền hưởng di sản của người thừa kế theo pháp luật (như cha, mẹ,
vợ, chồng, con, anh, em ruột,..) mà không nhất thiết phải nêu lý do. Trên thực tế,
người lập di chúc thực hiện việc ghi vào trong bản di chúc về việc truất quyền
thừa kế của một người mang ý nghĩa “trừng phạt” người thừa kế đó, vì người
lập di chúc cho rằng người thừa kế không xứng đáng được hưởng thừa kế tài
sản của mình để lại sau khi người lập di chúc chết. Do vậy, có những người thừa
kế dù đã đáp ứng được đầy đủ các điều kiện và có quyền hưởng di sản theo
pháp luật nhưng quyền hưởng di sản đó sẽ mất nếu họ bị người để lại thừa kế
truất quyền hưởng di sản một cách hợp pháp.
Các trường hợp về truất quyền hưởng di sản
- Truất quyền hưởng di sản được nói rõ: là việc người lập di chúc tuyên bố
minh bạch, công khai trong di chúc là một hay nhiều người thừa kế theo
pháp luật nào đó không có quyền hưởng di sản.
- Truất quyền hưởng di sản không được nói rõ: là việc người lập di chúc
chỉ định một hoặc nhiều người để hưởng toàn bộ di sản nhưng lại không
nói gì đến một hay một số người thừa kế theo pháp luật. Khi đó những
người không được chỉ định trong di chúc trở thành người bị truất quyền hưởng di sản. 10 lOMoAR cPSD| 45470709
THỪA KẾ THEO DI CHÚC – NHÓM 5
(?) Giả sử về trường hợp người lập di chúc cho một phần tài sản của mình.
Phần còn lại không đc nhắc tới coi như được phân chia theo pháp luật. Vậy
người bị truất quyền hưởng di sản theo di chúc có được hưởng phân chia phần
di sản không đc nhắc tới trong di chúc theo pháp luật không?
2.1.2.2. Phân định di sản cho từng người thừa kế
Phân định di sản cho người thừa kế được thực hiện theo ý chí của người để lại
di chúc, là việc quyết định những người thừa kế theo di chúc được hưởng di sản
như thế nào. Việc phân chia di sản của người để lại di chúc luôn được tôn trọng
và được thực hiện theo đúng ý chí của họ6
Việc phân định được quy định cụ thể như sau:
- Thứ nhất: Di sản được chia theo tỷ lệ: trong trường hợp di chúc chỉ xác
định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ
này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.
- Thứ hai: Di sản được phân chia theo từng hiện vật cụ thể: trong trường hợp di
chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận
hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu
phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản;
nếu hiện vật bị tiêu huỷ do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền
yêu cầu bồi thường thiệt hại.
- Thứ ba: Di sản được chia đều cho những người thừa kế: chia theo trường
hợp này khi trong di chúc không xác định rõ phần di sản mà từng người
thừa kế được hưởng. Vì vậy, nếu trong di chúc chỉ xác định một người
được hưởng di sản thì toàn bộ di sản sẽ thuộc về người đó. Nếu di chúc
chỉ định nhiều người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người
đó. Nếu những người cùng được thừa kế có thoả thuận khác thì di sản
được chia theo thoả thuận của họ.
2.1.2.3. Dành một phần trong khối di sản để di tặng, thờ cúng • Di tặng
Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác.
Phần tặng này chỉ có hiệu lực cùng với hiệu lực của di chúc tức là khi người lập
di chúc chết. Vấn đề di tặng được quy định rõ trong Điều 671 BLDS 2005. Tuy
nhiên, Bộ luật không quy định rõ ràng về đối tượng được nhận di tặng. Vấn đề
này đã được khắc phục trong BLDS sửa đổi mới được thông qua ngày 27/11,
BLDS mới quy định: “Người được di tặng là cá nhân phải là người còn sống vào thời
6 Điều 684, BLDS Việt Nam 2005 11 lOMoAR cPSD| 45470709
THỪA KẾ THEO DI CHÚC – NHÓM 5
điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành
thai trước khi người để lại di sản chết. Trong trường hợp người được di tặng là cơ
quan, tổ chức thì phải là cơ quan, tổ chức tồn tại vào thời điểm mở thừa kế”7 • Thờ cúng
Người lập di chúc có quyền trích một phần di sản (ngoài phần chia cho những
người thừa kế) để dùng vào việc thờ cúng, phần di sản đó không được chia thừa
kế và được giao cho một người đã được chỉ định trong di chúc quản lý. Điều này
được quy định cụ thể trong Điều 670 BLDS Việt Nam 2005. Cụ thể về di sản về
thờ cúng sẽ được trình bày trong phần 2.7 dưới đây.
➔ Di sản dành để di tặng và di sản để thờ cúng đều không phải thực hiện
nghĩa vụ tài sản đối với phần được di sản được nhận, trừ trường hợp
toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản
của người đó thì phần di sản dùng để di tặng và thờ cúng cũng được dùng
để thực hiện nghĩa vụ còn lại của người này.
2.1.2.4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế trong phạm vi di sản
Kèm theo việc để lại di sản cho người thừa kế thì người lập di chúc cũng có quyền
giao nghĩa cho người thừa kế8. Nghĩa vụ mà người lập di chúc để lại có thể là nghĩa vụ
tài sản (như trả nợ, bồi thường…) hoặc nghĩa vụ khác không thể định giá được bằng
tài sản (như cấp dưỡng, nuôi dưỡng, chăm sóc người già yếu, bệnh tật, bị tâm thần…).
Nghĩa vụ này không trái với các quy định của pháp luật cũng như đạo đức xã hội.
“Nếu nhận di sản thì người thừa kế phải thực hiện nghĩa vụ mà người lập di chúc đã
giao. Nếu xác định được giá trị nghĩa vụ và giá trị tài sản thì có thể xác định phần
nghĩa vụ tương ứng mà người thừa kế phai thực hiện( thực hiện nghĩa vụ cho đến khi
hết di sản thừa kế thì thôi) nhưng nếu không xác định cụ thể giá trị nghĩa vụ thì người
thừa kế nhận di sản không có quyền từ chối thực hiện nghĩa vụ, những nghĩa vụ này
phát sinh cùng với việc người thừa kế được hưởng di sản.
2.1.2.5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản
Người lập di chúc có quyền chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản,
người phân chia di sản. Việc chỉ định này hoàn toàn theo ý chí tự nguyện của
người lập di chúc. Người lập di chúc có thể cử một người vừa giữ di chúc đồng
thời vừa quản lý di sản và phân chia di sản hoặc cử nhiều người làm các công việc khác nhau. • Người giữ di chúc
7 Khoản 2, Điều 649, BLDS sửa đổi, thông qua ngày 24/11/2015, có hiệu lực từ ngày 01/01/2017
8 khoản 4, Điều 648, BLDS Việt Nam 2005 12 lOMoAR cPSD| 45470709
THỪA KẾ THEO DI CHÚC – NHÓM 5
Gửi giữ di chúc được quy định trong điều 665 BLDS Việt Nam 2005:
“1. Người lập di chúc có thể yêu cầu cơ quan công chứng lưu giữ hoặc gửi người khác giữ bản di chúc.
2. Trong trường hợp cơ quan công chứng lưu giữ bản di chúc thì phải bảo quản, giữ
gìn theo quy định của pháp luật về công chứng.
3. Cá nhân giữ bản di chúc có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giữ bí mật nội dung di chúc;
b) Giữ gìn, bảo quản bản di chúc; nếu bản di chúc bị thất lạc, hư hại thì phải báo ngay cho người lập di chúc;
c) Giao lại bản di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc,
khi người lập di chúc chết. Việc giao lại bản di chúc phải được lập thành văn bản, có
chữ ký của người giao, người nhận và trước sự có mặt của hai người làm chứng.”
- Nếu di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch ra
tiếng Việt. Tất cả các bản dịch và sao di chúc đó đều phải có chứng nhận hoặc chứng
thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Nếu di chúc được gửi ở công chứng nhà nước thì cơ quan công chứng phải đảm bảo
giữ gìn bản di chúc theo quy định của pháp luật. Khi người lập di chúc chết thì cơ
quan đó phải công bố di chúc trước những người thừa kế bằng việc sao gửi di chúc
đến tất cả những người có liên quan đến nội dung bản di chúc.
- Nếu người giữ bản di chúc là cá nhân thì cá nhân đó phải giữ bí mật nội dung di
chúc.Người nhận giữ bản di chúc phải bảo quản, giữ gìn cẩn thận bản di chúc. Trong
thời gian người lập di chúc còn sống, nếu không may di chúc bị thất lạc, hư hại thì cá
nhân giữ bản di chúc phải thông báo ngay cho người lập di chúc biết. Khi người lập di
chúc chết thì phải giao lại bản di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc.
- Nếu người giữ di chúc đồng thời là người được chỉ định công bố di chúc thì khi
người lập di chúc chết, người đó phải công bố di chúc trước những người thừa kế theo
đúng thủ tục như trường hợp cơ quan công chứng là người công bố di chúc.
• Người quản lý di sản
Để di sản của người lập di chúc không bị mất mát hư hỏng, pháp luật đã dự liệu nhiều
trường hợp cụ thể nhằm xác định người quản lý di sản là ai. Trước hết người quản lý
di sản phải là người được chỉ định trong di chúc, khi nào di chúc không xác định 13 lOMoAR cPSD| 45470709
THỪA KẾ THEO DI CHÚC – NHÓM 5
người quản lý di sản thì sẽ xác định người quản lý di sản theo một trong các trường hợp sau:
- Là người được những người thừa kế cùng thỏa thuận cử ra để quản lý di sản
trong thời gian di sản chưa được chia.
- Người đang chiếm giữ, quản lý di sản là người quản lý di sản trong thời gian
những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản mới.
- Người đang chiếm giữ, sử dụng di sản thừa kế theo hợp đồng mà họ đã ký kết
với người để lại di sản là người quản lý di sản cho đến khi hết hạn hợp đồng.
- Di sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý khi chưa xác định được
người thừa kế và di sản chưa có người quản lý.
Được quy định cụ thể tại các điều 638, 639, 640 BLDS Việt Nam 2005
• Người phân chia di sản
Người phân chia di sản là người được chỉ định theo ý chí tự nguyện của người lập di
chúc hoặc là người được những người thừa kế thỏa thuận cử ra, có trách nhiệm phải
phân chia di sản theo đúng ý nguyện của người lập di chúc.9
2.1.2.6. Sửa đổi, bổ sung, thay thế và hủy bỏ di chúc
• Sửa đổi di chúc: là việc người lập di chúc bằng ý chí tự nguyện của mình làm
thay đổi một phần di chúc đã lập (sửa đổi người thừa kế, sửa đổi quyền và
nghĩa vụ của người thừa kế, sửa đổi câu chữ cho rõ ràng,..)10
• Bổ sung di chúc: là việc người lập di chúc bổ sung thêm một số vấn đề mà
trong di chúc đã lập chưa nói đến nhằm làm cho di chúc cụ thể, chi tiết, rõ ràng
hơn. Nếu phần bổ sung hợp pháp thì phần bổ sung và phần di chúc đã lập có
hiệu lực pháp luật như nhau. Trường hợp di chúc đã lập và phần bổ sung mâu
thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.
• Thay thế di chúc: là việc người để lại di sản lập di chúc khác thay thế cho di
chúc cũ vì họ cho rằng những quyết định của mình trong di chúc trước không
còn phù hợp với ý chí của họ nữa. Do đó, di chúc trước coi như không có, vì
chính người lập di chúc hủy bỏ nếu như việc thay thế di chúc trong lúc họ còn minh mẫn sáng suốt.
Di chúc lập sau phải là di chúc hợp pháp thì mới được coi là thay thế di chúc
trước. Nếu di chúc lập sau không hợp pháp thì ý định thay thế của người lập di
chúc đặt ra không còn ý nghĩa pháp lý. Nếu di chúc lập sau cũng có một phần
9 Quy định cụ thể tại điều 682, BLDS Việt Nam 2005
10 Giáo trình Luật dân sự, Học viện Tư pháp, NXB Công an nhân dân, T. 536 14 lOMoAR cPSD| 45470709
THỪA KẾ THEO DI CHÚC – NHÓM 5
hợp pháp thì chỉ phần đó có hiệu lực theo di chúc. Phần di sản có liên quan tới
phần di chúc sau cùng nhưng không hợp pháp sẽ đem chia theo pháp luật.
• Hủy bỏ di chúc: Là việc người đã lập di chúc lại bằng ý chí tự nguyện của
mình truất bãi di chúc đã lập (có thể bằng việc: tiêu hủy di chúc; thay thế
di chúc; tuyên bố trước mọi người về việc phế truất di chúc, viết vào di
chúc không thừa nhận di chúc đó nữa). Trong trường hợp hủy bỏ di chúc
mà người để lại di sản không lập di chúc mới thì sẽ không có di chúc và
di sản thừa kế sẽ được giải quyết theo pháp luật.
➔ Ý nghĩa Quyền của người lập di sản:
Một người khi chết đi thì sẽ không thể mang theo tiền bạc, của cải đi cùng được.
Những của cải đó vẫn còn hiện hữu ở đấy mà không còn thuộc sở hữu của
người đã chết nữa. Cho nên việc quyết định xem những của cải đó thuộc về ai
sau khi chủ sợ hữu của nó chết đi là việc vô cùng quan trọng. Do vậy để đảm
bảo điều này một cách công bằng thì pháp luật quy định cho người để lại di sản
có những quyền quyết định đối với khối tài sản đó. Điểu này nhằm đảm bảo
cho người để lại di sản thực hiện được ý chí chủ quan của bản thân mình một
cách tốt nhất dưới sự bảo vệ của pháp luật.
2.1.3. Trường hợp hạn chế quyền của người lập di chúc
Pháp luật bảo vệ quyền tự do ý chí của người lập di chúc nhưng đồng thời pháp
luật cũng hạn chế những quyền tự do đó trong những trường hợp nhất định để
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người khác.
2.1.3.1. Người hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung di chúc • Nội dung
Điều 669 BLDS Việt Nam 2005 quy định: “Những người sau đây vẫn được hưởng
phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu
di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di
chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất
đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642
hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1
Điều 643 của Bộ luật này:
1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
2. Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.”
Những người hưởng di sản nằm trong diện này có quyền đòi chia đủ 2/3 suất
của một người thừa kế theo pháp luật trong trường hợp họ không được hưởng 15 lOMoAR cPSD| 45470709
THỪA KẾ THEO DI CHÚC – NHÓM 5
di sản hoặc hưởng ít hơn 2/3 suất của người thừa kế theo pháp luật. Họ có
quyền được ưu tiên thanh toán phần của mình từ di sản sau khi thực hiện nghĩa
vụ tài sản, được yêu cầu những người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật và
những người được di tặng phải khấu trừ phần của họ.
Việc xác định 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật dựa trên cơ sở di
sản như thế nào sẽ được đề cập cụ thể ở phần sau. • Ý nghĩa
Mục đích của quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi của cha, mẹ, vợ, chồng, con
của người để lại di sản trước những quyết định bất lợi đối với họ. Đây đều là
những người có mối quan hệ thân thiết gần gũi với người để lại di sản. Cả
phương diện pháp lý cũng như đạo lý đều quy định rằng: việc chăm sóc, nuôi
dưỡng những người này là bổn phận của người để lại di sản. Bổn phận ấy
không chỉ được thực hiện khi người để lại di sản còn sống, mà ngay cả khi họ
chết đi thì bổn phận ấy sẽ vẫn tiếp tục được thực hiện bằng việc người để lại
di sản để lại một phần tài sản của mình cho cha, mẹ vợ chồng con cái của họ.
Nếu những người này, vì một lý do nào đó mà không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ bổn phận của mình thì pháp luật – bằng những quy định của
mình – sẽ ấn định cho những người có quan hệ gần gũi với người này luôn được
hưởng một phần di sản từ khối di sản của người đó để lại.Quy định này mang
tính nhân đạo sâu sắc.
• VD1: Ví dụ trong trường hợp di chúc lập hoàn toàn hợp pháp và có hiệu
lực toàn bộ. Người lập di chúc định đoạt một phần tài sản của mình
Ông A có vợ là B và 2 con là C và D đều đã trưởng thành. C là anh cả nhưng không
may mắn lại bị liệt bẩm sinh. Năm 2014 ông A lâm bệnh nặng, trước khi qua đời
ông có lập di chúc định đoạt tài sản của mình như sau:
- Cho con lớn là C hưởng 30 triệu
- Con D mới lập nghiệp nên cho hưởng 70 triệu
Ngoài ra không nói gì thêm
Chia di sản của ông A biết trước khi chết tổng tài sản của ông là 180 triệu đồng.
2.1.3.2. Hạn chế trong việc để lại di sản dùng vào việc di tặng, thờ cúng
Người lập di chúc có quyền định đoạt một phần tài sản của mình sau khi chết
để di tặng hoặc để thờ cúng, tuy nhiên quyền tự định đoạt đó của người lập di
chúc cũng bị hạn chế trong các trường hợp: 16 lOMoAR cPSD| 45470709
THỪA KẾ THEO DI CHÚC – NHÓM 5
- Xuất hiện người hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung di chúc.
Vì những người này, theo quy định tại điều 669 BLDS 2005, họ được đảm
bảo hưởng kỷ phần 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật trong
trường hợp toàn bộ di sản được chia theo pháp luật chứ không phải chia trên
phần di sản còn lại sau khi đã trừ đi phần để di tặng và thờ cúng. Khi đó, di
sản dành để di tặng và thờ cúng có thể bị cắt giảm để đảm bảo quyền được
hưởng của những người này.
• VD2: Ví dụ trong trường hợp di chúc lập hoàn toàn hợp pháp và có hiệu
lực toàn bộ Người lập di chúc định đoạt toàn bộ tài sản của mình.
Tương tự như ở VD1, ngoài chia cho con C 30 triệu và D 70 triệu, phần còn lại
ông A di tặng cho Quỹ Tấm lòng vàng.
➔ Xuất hiện 2 quan điểm về việc cắt giảm di sản đã được định đoạt để bù
vào phần của người hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung di chúc
1, Không cắt giảm phần di tặng và phần di sản dùng vào việc thờ cúng chỉ
cắt giảm từ phần di sản chia thừa kế tức là từ phần của những người thừa
kế theo di chúc được hưởng
2, Cả phần di sản chia thừa kế, di tặng và di sản dùng vào việc thờ cúng bị
cắt giảm đồng thời theo tỷ lệ được xác định từ việc định đoạt trong di chúc.
- Toàn bộ tài sản của người để lại di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ
tài sản của người đó thì không được dành một phần để di tặng hay thờ
cúng. Điều này nhằm đảm bảo quyền lợi cho các chủ nợ và những người có liên quan khác.
2.1.3.3. Không được đặt điều kiện trong di chúc
Người lập di chúc không được đặt điều kiện trong di chúc. Pháp luật thừa kế
Việt Nam hiện nay không có quy định nào về việc người lập di chúc có quyền
đặt điều kiện với người thừa kế theo di chúc như: điều kiện phát sinh quyền
thừa kế hay chấm dứt quyền thừa kế.
Di chúc là giao dịch dân sự một bên, nội dung của di chúc thể hiện ý chí đơn
phương của người có tài sản lập di chúc11. Vì vậy, người lập di chúc không được
đặt điều kiện nhằm giao cho người thừa kế của mình những nghĩa vụ mới
không phụ thuộc vào di sản thừa kế của người đó.
2.1.3.4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế
11 Điều 125 BLDS 2005 có quy định về giao dịch dân sự có điều kiện, nhưng đó chỉ là giao dịch dân sự đa
phương, còn di chúc là giao dịch đơn phương của một bên. 17 lOMoAR cPSD| 45470709
THỪA KẾ THEO DI CHÚC – NHÓM 5
Luật có quy định người lập di chúc có quyền: “giao nghĩa vụ cho người thừa
kế”12. Quy định này khẳng định người lập di chúc có quyền giao nghĩa vụ cho
người thừa kế của mình nhưng nghĩa vụ đó không được vượt quá di sản mà
người đó để lại. Nếu người để lại di sản giao nghĩa vụ cho người thừa kế vượt
quá phạm vi di sản thì phần nghĩa vụ vượt quá đó sẽ không có hiệu lực pháp
luật (vô hiệu) và vì vậy người thừa kế được giao nghĩa vụ không phải thực hiện phần nghĩa vụ đó.13
2.1.3.5. Định đoạt di sản cho vật nuôi, cây trồng
Theo pháp luật thừa kế Việt Nam, người lập di chúc có quyền định đoạt tài sản
cho bất kỳ ai hưởng di sản của mình. Tuy nhiên pháp luật không thừa nhận di
chúc của cá nhân định đoạt tài sản cho gia súc, gia cầm, cây cối được thừa kế.
Trong trường hợp di chúc của cá nhân định đoạt tài sản cho vật nuôi, cây trồng
thì phần di chúc đó bị vô hiệu, không có giá trị thi hành.
Tuy nhiên, với sự phát triển của xã hội, những con vật nuôi ngày càng chiếm vị
trí quan trọng trong cuộc sống của con người. Thế nên, chuyện những con vật
cưng (pet) được “thừa kế” tài sản từ người chủ của mình đang ngày càng phổ
biến. Đây là chuyện thoạt nghe có vẻ buồn cười, nhưng ở nhiều nước – nhất là
những nước phát triển, lại là một vấn đề pháp lý nghiêm túc.
Tại Mỹ, để giải quyết vấn đề này, một hình thức pháp lý đặc biệt đã ra đời với
tên gọi “Pet trust”. Quỹ Pet Trust đầu tiên được ra đời năm 1990, đến nay đã có
40 tiểu bang có quy định pháp luật về Pet Trust.14
Hay cũng có thể kể đến dịch vụ lập di chúc chăm sóc thú cưng ở Nhật Bản. Một
góa phụ ngoài 70 tuổi vừa mới lập di chúc để lại 15 triệu yen (hơn hai tỷ đồng
Việt Nam) cho ông bạn già hàng xóm với điều kiện ông phải chăm nom chú chó
thân yêu của bà sau khi bà ra đi. Lập xong di chúc, bà thở phào: “Thực sự đến giờ
tôi mới trút được gánh nặng. Bây giờ thì con cún cưng của tôi đã ổn rồi”.
2.1.4. Mối quan hệ quyền và hạn chế quyền tự định đoạt của người lập di chúc
Trên cơ sở mối liên hệ giữa chung và riêng, tự do ý chí của cá nhân và lợi ích
chung của toàn xã hội, pháp luật về thừa kế của nhà nước ta một mặt tôn trọng
quyền tự định đoạt của người lập di chúc, mặt khác luôn đặt quyền này trong
một khuôn khổ nhất định, nhằm tạo ra một khung hành lang pháp lý để xác
12 Khoản 4, Điều 648, BLDS Việt Nam 2005.
13 Khoản 1 Điều 637 BLDS Việt Nam 2005: “Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa
vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại.”
14 http://info.legalzoom.com/can-pets-inherit-wills-4194.html
http://info.legalzoom.com/pets-wills-4193.html 18 lOMoAR cPSD| 45470709
THỪA KẾ THEO DI CHÚC – NHÓM 5
định rõ người lập di chúc có những quyền gì, những quyền đó bị hạn chế trong
những trường hợp nào. Có thể nói, việc pháp luật vừa ghi nhận quyền tự do
định đoạt của người lập di chúc vừa hạn chế quyền của chính họ là hai mặt của
một vấn đề, là hai phạm trù có mối quan hệ hữu cơ trong phép biện chứng duy
vật, vừa đối lập lại vừa thống nhất. Từ đó phát huy tính dân chủ, đảm bảo công
bằng xã hội, quyền con người về dân sự trong lĩnh vực thừa kế, qua đó góp phần
bảo đảm cuộc sống ổn định cho công dân, giữ gìn và phát huy truyền thống
đoàn kết, tương thân tương ái trong mỗi gia đình, tạo cơ sở vững chắc cho việc
xây dựng và phát triển kinh tế- xã hội đất nước.
2.2. ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC CỦA DI CHÚC
Một di chúc được coi là hợp pháp khi tuân thủ đầy đủ các điều kiện mà pháp
luật yêu cầu.Di chúc được xem xét là một giao dịch dân sự đơn phương. Để được
thừa nhận là có hiệu lực pháp luật thì phải đáp ứng bốn điều kiện có hiệu lực
của một giao dịch dân sự nói chung theo quy định tại Điiều 122 BLDS 2005.
Di chúc chỉ phát sinh hiệu lực pháp luật khi người lập di chúc chết. Vì thế giao
dịch dân sự này có tính chất đặc biệt. Nếu giao dịch dân sự khác có thể ủy
quyền cho một người khác thực hiện hoặc có thể do người đại diện theo pháp
luật xác lập và thực hiện thì việc lập di chúc hoàn toàn ngược lại. Vì thế xem xét
một cách tổng quát thì việc lập di chúc cần phải tuân thủ các điều kiện bắt buộc sau:
2.2.1. Người lập di chúc phải có năng lực hành vi dân sự
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân phản ánh khả năng chính của cá nhân đó
bằng hành vi của mình tiến hành (thực hiện) các hành vi “tạo” nên quyền và
nghĩa vụ dân sự. Khả năng này phụ thuộc vào hai yếu tố chính, đó là độ tuổi và
nhận thức của người lập di chúc.
• Độ tuổi của người lập di chúc
Pháp luật dân sự quy định chỉ người thành niên15 mới có quyền lập di chúc, còn
người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi muốn lập di chúc phải được sự đồng ý
của cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó.16
- Người thành niên: bị mất quyền lập di chúc khi họ là người:
+, Người không nhận thức được hành vi của mình
15 Điều 18, BLDS Việt Nam 2005: “Người từ đủ mười tám tuổi trở lên là người thành niên”, người thành
niên là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ trừ trường hợp người thành niên đó bị mất năng lực
hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
16 Điều 647, BLDS Việt Nam 2005. 19 lOMoAR cPSD| 45470709
THỪA KẾ THEO DI CHÚC – NHÓM 5
+, Người không làm chủ (điều khiển) được hành vi của mình.
- Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi
Tuy là người chưa thành niên nhưng họ đã có những nhận thức nhất định. Về
mặt thực tế thì họ đã có những tài sản nhất định, ví dụ như được thừa kế,
tặng, cho hoặc kiếm được từ sức lao động của mình. Để đảm bảo phần nào
cho quyền định đoạt tài sản của họ thì pháp luật cũng cho phép họ được lập
di chúc nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
Tuy nhiên theo quy định của BLDS năm 2005 tại Điều 647 thì chỉ nói rằng:
“Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập di chúc,
nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.”. Điều bất cập được đề ra ở
đây đó là việc đồng ý ở đây là đồng ý cho lập di chúc hay đồng ý với những
nội dung được lập trong di chúc. Nếu hiểu việc đồng ý ở đây là việc đồng ý
với nội dung di chúc thì vô hình chung pháp luật đã can thiệp đến quyền tự
định đoạt, đến ý chí tự nguyện của người lập di chúc. Do vậy để khắc phục
hạn chế này thì Bộ luật dân sự (sửa đổi) được thông qua mới đây đã quy
định rõ ràng “Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được
lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý ve vi ⌀c l ⌀p di di ch甃Āc.”.17
• Nhận thức của người lập di chúc
Theo điểm a khoản 1 Điều 652 có quy định về nhận thức của người lập di chúc
là “Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc”. Người này
không bị rơi vào tình trạng tâm thần hoặc các bệnh khác mà không thể nhận
thức và làm chủ được hành vi của mình.
VD: ông N 68 tuổi bị bệnh tim, dạo gần đây sức khỏe của ông yếu đi rất nhiều.
Bác sỹ thông báo ông có thể bị đột quỵ bất cứ lúc nào. Trong lúc tinh thần còn
tỉnh táo và minh mẫn, ông lập di chúc để lại toàn bộ tài sản gồm căn nhà trị giá
1 tỷ đồng và 10 tỷ vnđ cho vợ và hai con trai. Ví dụ đưa ra ở đây cho thấy ông N
hoàn toàn đủ năng lực hành vi lập di chúc (trên 18 tuổi, đủ nhận thức, làm chủ
được hành vi của mình).
➔ Ý nghĩa: Vì thừa kế cũng là một hành vi giao dịch dân sự nên dứt khoát
khi tiến hành lập di chúc người lập di chúc phải đảm bảo đủ năng lực lập
di chúc hay chính là đủ năng lực hành vi dân sự. Đồng thời điều này đảm
bảo cho di chúc được lập ra một cách khách quan không bị tác động bởi
các tác động bên ngoài hay bởi ý chí chủ quan của người khác.
17 Điều 625 BLDS (sửa đổi) 2015 có hiệu lực từ 01/01/2017 20