














Preview text:
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA K Ế TOÁN BÀI TẬP MÔN:
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC ĐỀ TÀI :
VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH VÀ VAI TRÒ CỦA GIA ĐÌNH ĐỐI
VỚI THẾ HỆ TRẺ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY Nhóm 5 Lớp: K27KTB-BN Bắc Ninh, 2025 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA K Ế TOÁN ĐỀ TÀI :
VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH VÀ VAI TRÒ CỦA GIA ĐÌNH ĐỐI
VỚI THẾ HỆ TRẺ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
Giảng viên: NGUYỄN VĂN HIẾU
Danh sách thành viên: Nhóm 5
1. Nguyễn Thị Thuỳ Linh (Nhóm trưởng) 27A4023427
2. Nguyễn Mai Hà Vy 2 7A4023501
3. Phạm Bảo Ngọc 2 7A4023448
4. Nông Khánh Ngọc 27A4023447
5. Vũ Thanh Nhàn 27A40234 51
6. Phùng Hứa Ngọc Hùng 27A40234 06
7. Hoàng Tuấn Tú 27A40234 92 Bắc Ninh, 2025 Điểm Mức độ Ký tên kiểm tra đóng (Ký sẵn khi (Giảng STT Họ và tên MSV
góp (%) nộp bài) viên tính) 1 Nguyễn Thị Thuỳ Linh 27A4023427 Nguyễn Mai Hà 2 Vy 27A4023501 3 Phạm Bảo Ngọc 27A4023448 Nông Khánh 4 Ngọc 27A4023447 5 Vũ Thanh Nhàn 27A4023451 Phùng Hứa Ngọc 6 Hùng 27A4023406 7 Hoàng Tuấn Tú 27A4023492 Tổng 100%
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Có thể nói, gia đình là vấn đề của mọi dân tộc và thời đại. Gia đình có vai trò
quyết định sự tồn tại, vận động và phát triển của xã hội. Muốn có một xã hội phát
triển lành mạnh thì phải quan tâm xây dựng tết bào gia đình tốt. Trong các xã hội
dựa trên cơ sở của chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, sự bất bình đẳng trong quan
hệ xã hội và quan hệ gia đình đã hạn chế rất lớn đến sự tác động vủa gia đình đối
với xã hội. Chỉ khi con người được yên ấm, hoà thuận trong gia đình, thì mới có
thể yên tâm lao động, sáng tạo và đóng góp sức mình cho xã hội và ngược lại.
Chính vì vậy, quan tâm xây dựng quan hệ xã hội, quan hệ gia đình bình đẳng,
hạnh phúc là vấn đề hết sức quan trọng trong cách mạnh xã hội chủ nghĩa. Tuy
nhiên, những vấn đề như sự khác biệt giữa các thế hệ, áp lực kinh tế, sự ảnh
hưởng của mạng xã hội, hay tình trạng thiếu kết nối giữa các thành viên trong gia
đình đang ngày càng trở nên phổ biến. Điều này đặt ra câu hỏi: Gia đình có còn
giữ được vai trò quan trọng trong việc định hướng, giáo dục và phát triển thế hệ
trẻ hay không? Với mục đích trả lời cho câu hỏi trên, nhóm chúng em chọn đề tài:
“Vấn đề gia đình và vai trò của gia đình đối với thế hệ trẻ trong bối cảnh hiện
nay” cho bài tập của nhóm mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài a) Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm phân tích thực trạng các vấn đề gia đình trong xã hội hiện nay, từ đó
làm rõ vai trò quan trọng của gia đình đối với thế hệ trẻ. Đồng thời, nghiên cứu
cũng hướng đến việc đề xuất một số giải pháp giúp gia đình phát huy tốt chức
năng của mình trong việc giáo dục, định hướng và hỗ trợ thế hệ trẻ phát triển toàn diện. b) Nhiệm vụ nghiên cứu
Để có thể đạt được mục đích nghiên cứu thì cần phân tích rõ ràng, làm sáng tỏ cơ
sở lý luận về gia đình, nêu ra thực trạng và vai trò của gia đình hiện nay và đưa ra
được giải pháp xây dựng gia đình trong thời kỳ mới.
3. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu -
Cơ sở lý luận: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin. -
Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương pháp luận biện chứng
duy vật với các phương pháp như thống nhất logic và lịch sử, phân tích, tổng hợp,
khái quát hoá và hệ thống hoá.
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài -
Ý nghĩa lý luận: Đề tài góp phần làm rõ những vấn đề lý luận về gia đình,
vai trò của gia đình đối với sự phát triển của thế hệ trẻ, cũng như những tác động
của xã hội hiện đại đến mối quan hệ gia đình. -
Ý nghĩa thực tiễn: Nghiên cứu giúp nhận diện các vấn đề gia đình phổ biến
hiện nay, từ đó đề xuất những giải pháp thiết thực nhằm nâng cao vai trò của gia
đình trong việc giáo dục và định hướng thế hệ trẻ, góp phần xây dựng một xã hội phát triển bền vững. PHẦN NỘI DUNG
Phần 1: Phần Lý luận 1.
Khái niệm, vị trí và chức năng của gia đình 1.1. Khái niệm
Gia đình là một cộng đồng người đặc biệt, có vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của xã hội. C.Mác và Ph.Ăngghen, khi đề cập đến gia đình đã cho rằng: “
Quan hệ thứ ba tham dự ngay từ đầu vào quá trình phát triển lịch sử: hằng ngày tái tạo ra
đời sống của bản thân mình, con người bắt đầu tạo ra những người khác, sinh sôi nảy nở
- đó là quan hệ giữa chồng và vợ, cha mẹ và con cái, đó là gia đình”.
(C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Sđd, t.3, tr.41)
Cơ sở hình thành gia đình là hai mối quan hệ cơ bản: Quan hệ hôn nhân và quan hệ huyết thống.
Trong gia đình, ngoài hai mối quan hệ cơ bản là quan hệ giữa vợ và chồng, quan hệ giữa
cha mẹ với con cái, còn có các mối quan hệ khác, quan hệ giữa ông bà với cháu chắt,
giữa anh chị em với nhau, giữa cô, dì, chú bác với cháu, v.v… Các quan hệ này có mối
liên hệ chặt chẽ với nhau và biến đổi, phát triển phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế
và thể chế chính trị - xã hội.
Như vậy, gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì
và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi
dưỡng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình. 1.2. Vị trí -
Gia đình là tế bào của xã hội, có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại, vận
động, và phát triển của xã hội. -
Gia đình là tổ ấm, nơi mang lại các giá trị, niềm hạnh phúc, và sự hài hoà
trong đời sống cá nhân của mỗi thành viên. -
Gia đình là cầu nối giữa các cá nhân với xã hội, không thể có cá nhân bên
ngoài gia đình, cũng không thể có cá nhân bên ngoài xã hội; do chịu ảnh hưởng
của hoàn cảnh lịch sử và chế độ xã hội, nên đặc điểm của gia đình ở mỗi xã hội là khác nhau. 1.3. Chức năng -
Chức năng tái sản xuất con người: đây là chức năng đặc thù nhất của gia
đình. Chức năng này một mặt đáp ứng nhu cầu tự nhiên, mặt khác nó mang ý
nghĩa xã hội lớn lao là cung cấp những công dân mới, đảm bảo cho sự phát triển
liên tục và sự trường tồn của xã hội loài người . -
Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục: đây là chức năng xã hội hết sức quan
trọng, vì làm tốt chức năng này gia đình thực sự góp phần quan trọng vào việc đào
tạo thế hệ trẻ nói chung, vào việc duy trì, phát triển truyền thống đạo đức, văn hoá dân tộc… -
Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng: nhằm tạo thu nhập cho gia đình,
bảo đảm các nhu cầu thiết yếu nhất của các thành viên trong gia đình. Qua đó, gia
đình có cơ sở để tổ chức đời sống (vật chất và tinh thần), nuôi dạy, giáo dục con
cái, đồng thời góp một phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng xã hội bằng việc làm cụ thể. -
Chức năng thoả mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình: Có vị
trí đặc biệt quan trọng, cùng với các chức năng khác tạo ra khả năng thực tế để
xây dựng gia đình hạnh phúc, đồng thời là những tiền đề cần thiết cho một thái độ,
hành vi tích cực của cá nhân trong cuộc sống gia đình và xã hội. 2.
Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
2.1. Cơ sở kinh tế - xã hội
Xoá bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, từng bước xây dựng chế độ
sở hữu xã hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất.
+ Xoá bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất đã làm mất
đi cơ sở kinh tế làm nảy sinh sự áp bức bóc lột giữa người với người trong xã hội cũng như trong gia đình.
+ Xây dựng chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất là cơ sở để biến lao
động tư nhân trong gia đình thành lao động xã hội trực tiếp và xây dựng quan hệ
bình đẳng trong gia đình, tạo điều kiện cho các gia đình phát triển.
2.2. Cơ sở chính trị - xã hội
+ Xoá bỏ nhà nước của giai cấp thống trọ bóc lột, tức là xoá bỏ công cụ bảo vệ
cho kiểu gia đình cũ, chế độ hôn nhân cũ.
+ Thiết lập nhà nước xã hội chủ nghĩa như một công cụ bảo vệ quyền bình đẳng
trong gia đình và hạnh phúc gia đình, tạo ra những điều kiện thiết yếu để xây dựng
một gia đình kiểu mới, khác về chất so với các kiểu gia đình trong các xã hội trước.
+ Nhà nước ban hành một hệ thống pháp luật, chính sách xã hội tạo tiền đề quan
trọng cho xây dựng gia đình mới.
2.3. Cơ sở văn hóa -
Giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao dân trí, tạo
nền tảng cho một gia đình bình đẳng và phát triển bền vững. Khi trình độ học vấn
được nâng cao, con người sẽ có nhận thức tốt hơn về quyền và nghĩa vụ trong gia
đình, biết cách giữ gìn các giá trị truyền thống đồng thời tiếp thu những tư tưởng
tiến bộ. Giáo dục cũng giúp xây dựng một gia đình bình đẳng hơn, khi cả nam và
nữ đều có cơ hội học tập và phát triển, từ đó xóa bỏ những định kiến lạc hậu, tạo
môi trường tôn trọng lẫn nhau. Bên cạnh đó, hệ thống giáo dục không chỉ truyền
đạt kiến thức mà còn giáo dục kỹ năng sống, đạo đức gia đình, giúp mỗi cá nhân
có khả năng giải quyết các vấn đề trong hôn nhân và nuôi dạy con cái tốt hơn, góp
phần xây dựng một xã hội văn minh, hiện đại. -
Xây dựng nền văn hóa mới có vai trò to lớn trong việc đấu tranh chống lại
những quan điểm sai lệch và các hủ tục lạc hậu về hôn nhân và gia đình. Những tư
tưởng như hôn nhân ép buộc, trọng nam khinh nữ, phân biệt vai trò giới trong gia
đình không còn phù hợp với xã hội hiện đại và cần được loại bỏ. Nền văn hóa mới
giúp định hướng nhận thức đúng đắn, khuyến khích lối sống văn minh, đề cao sự
bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau trong gia đình. Đồng thời, nó cũng góp phần xóa bỏ
những tập tục cũ không còn phù hợp, xây dựng một đời sống gia đình tiến bộ, hài
hòa và phát triển bền vững trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
2.4. Chế độ hôn nhân tiến bộ
Chế độ hôn nhân tiến bộ là nền tảng quan trọng để xây dựng gia đình hạnh phúc
và phát triển bền vững trong xã hội hiện đại. Hôn nhân trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, một vợ một chồng, vợ
chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong gia đình. Điều này giúp loại bỏ các
hủ tục lạc hậu như hôn nhân sắp đặt, ép buộc hay bất bình đẳng giới. Đồng thời,
pháp luật cũng ngày càng hoàn thiện để bảo vệ quyền lợi của phụ nữ, trẻ em, đảm
bảo sự ổn định và phát triển của gia đình. Chế độ hôn nhân tiến bộ không chỉ góp
phần nâng cao chất lượng cuộc sống mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc
xây dựng một xã hội văn minh, hiện đại. -
Hôn nhân tự nguyện: Hôn nhân tự nguyện là nền tảng quan trọng của chế
độ hôn nhân tiến bộ, trong đó quan hệ vợ chồng xuất phát từ tình yêu chân thành,
không bị chi phối bởi các yếu tố vật chất, địa vị xã hội hay sự ép buộc từ gia đình
và xã hội. Hôn nhân tự nguyện không chỉ đảm bảo quyền tự do kết hôn mà còn
bao gồm quyền tự do ly hôn khi mục đích hôn nhân không còn đạt được, giúp cả
hai bên có cơ hội tìm kiếm hạnh phúc mới. Tuy nhiên, hôn nhân tự nguyện phải
tuân theo quy định của pháp luật và đảm bảo phù hợp với các chuẩn mực đạo đức,
góp phần xây dựng một gia đình bền vững và hạnh phúc. -
Hôn nhân một vợ một chồng: Hôn nhân một vợ một chồng là đặc trưng
quan trọng của chế độ hôn nhân tiến bộ, đảm bảo sự bình đẳng và tôn trọng lẫn
nhau giữa vợ và chồng. Khi cả hai bên đều có quyền và nghĩa vụ ngang nhau
trong đời sống gia đình, mối quan hệ vợ chồng trở nên bền vững hơn, tạo nền tảng
cho sự ổn định và phát triển của gia đình. Chế độ này không chỉ góp phần xây
dựng hạnh phúc gia đình mà còn ảnh hưởng tích cực đến các mối quan hệ khác
như cha mẹ – con cái, anh chị em, giúp duy trì sự hòa thuận và bình đẳng trong gia đình và xã hội. -
Hôn nhân được đảm bảo về pháp lý: Chế độ hôn nhân tiến bộ được xây
dựng trên nền tảng tự nguyện, bình đẳng và được pháp luật bảo vệ. Hôn nhân tự
nguyện xuất phát từ tình yêu chân thành, không chịu sự ép buộc hay chi phối bởi
vật chất, địa vị xã hội. Nó bao gồm cả quyền tự do kết hôn và ly hôn, nhưng phải
đảm bảo tuân theo các quy định của pháp luật và chuẩn mực đạo đức. Bên cạnh
đó, chế độ một vợ một chồng là nguyên tắc quan trọng giúp duy trì sự bình đẳng,
tôn trọng giữa vợ và chồng, từ đó tạo nền tảng vững chắc cho gia đình và xã hội.
Đặc biệt, hôn nhân tiến bộ luôn được đảm bảo về mặt pháp lý, thể hiện sự cam kết
của hai bên và trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo vệ quyền lợi chính đáng
của gia đình. Điều này góp phần xây dựng một xã hội văn minh, hiện đại, nơi mỗi
gia đình đều có điều kiện phát triển bền vững. 3.
Xây dựng gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
3.1. Sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội -
Biến đổi về quy mô, kết cấu của gia đình:
Gia đình Việt Nam đang trải qua giai đoạn chuyển đổi quan trọng khi xã hội dần
rời xa mô hình kinh tế nông nghiệp truyền thống để bước vào nền công nghiệp
hiện đại. Quá trình này kéo theo sự thay đổi trong cấu trúc gia đình, khi mô hình
gia đình truyền thống đa thế hệ (ông bà, cha mẹ, con cháu cùng chung sống) dần
thu hẹp và nhường chỗ cho gia đình hạt nhân chỉ gồm hai thế hệ (cha mẹ và con
cái). Sự thay đổi này xuất phát từ nhiều yếu tố, như sự di cư lao động, lối sống
độc lập của thế hệ trẻ, cũng như nhu cầu về không gian sống và điều kiện kinh tế.
Dù gia đình hạt nhân giúp tăng tính tự chủ và linh hoạt, nhưng cũng đặt ra nhiều
thách thức như suy giảm sự gắn kết giữa các thế hệ và những tác động đến việc
chăm sóc người cao tuổi. - Biến đổi về các chức năng của gia đình:
+ Chức năng tái sản xuất ra con người: Chức năng tái sản xuất ra con người của
gia đình đang có nhiều thay đổi đáng kể dưới tác động của chính sách kế hoạch
hóa gia đình và các điều kiện xã hội hiện đại. Chính sách này giúp kiểm soát tỷ lệ
sinh, giảm tình trạng gia đình đông con như trước đây, từ đó ảnh hưởng trực tiếp
đến cơ cấu dân số. Ngoài ra, sự thay đổi trong tỷ lệ giới tính nam – nữ và độ tuổi
sinh đẻ cũng phản ánh xu hướng điều chỉnh quy mô gia đình theo hướng tinh gọn,
phù hợp với điều kiện kinh tế và chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, những biến đổi
này cũng đặt ra nhiều thách thức, như nguy cơ mất cân bằng giới tính khi sinh và
áp lực dân số già trong tương lai, đòi hỏi sự điều chỉnh linh hoạt của chính sách dân số và gia đình.
+ Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng: Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
của gia đình đã có những thay đổi đáng kể trong bối cảnh xã hội hiện đại. Nếu
như trước đây, gia đình chủ yếu sản xuất theo mô hình tự túc, tự cấp để đáp ứng
nhu cầu sinh hoạt hằng ngày, thì hiện nay, kinh tế gia đình đã chuyển sang hướng
sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường. Không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước,
nhiều gia đình còn tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh để phục vụ thị
trường quốc tế. Cùng với thu nhập ngày càng tăng, vai trò của gia đình trong nền
kinh tế cũng thay đổi: từ một đơn vị sản xuất nhỏ lẻ trở thành một chủ thể tiêu
dùng quan trọng của xã hội, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế và nâng cao
chất lượng cuộc sống.
+ Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục: Chức năng nuôi dưỡng và giáo dục của gia
đình ngày càng được chú trọng trong bối cảnh xã hội hiện đại. Không chỉ dừng lại
ở việc đảm bảo đời sống vật chất và chăm sóc sức khỏe, các gia đình ngày nay
còn đầu tư nhiều hơn vào giáo dục con cái. Bên cạnh việc dạy dỗ về đạo đức, cách
ứng xử và kỹ năng sống, cha mẹ cũng chú trọng đến việc trang bị tri thức khoa
học – công nghệ, ngoại ngữ và các kỹ năng cần thiết để con cái có thể hòa nhập
với xu thế hội nhập quốc tế. Sự đầu tư này không chỉ giúp con cái có nền tảng
vững chắc để phát triển bản thân mà còn góp phần nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, đáp ứng yêu cầu của xã hội hiện đại.
+ Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình: Chức năng
thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý và duy trì tình cảm gia đình đang có nhiều biến đổi
trong xã hội hiện đại. Ngày nay, mỗi thành viên trong gia đình không chỉ quan
tâm đến đời sống vật chất mà còn chú trọng hơn đến nhu cầu tinh thần, tình cảm
và sự gắn kết giữa các thế hệ. Bên cạnh đó, xu hướng đề cao tự do cá nhân cũng
ảnh hưởng đến mối quan hệ gia đình, khi mỗi người đều mong muốn có không
gian riêng, quyền tự quyết trong cuộc sống và sự tôn trọng lẫn nhau. Sự thay đổi
này giúp gia đình trở thành nơi nuôi dưỡng đời sống tinh thần phong phú hơn,
nhưng đồng thời cũng đặt ra thách thức trong việc duy trì sự gắn bó giữa các
thành viên, đòi hỏi mỗi gia đình phải cân bằng giữa nhu cầu cá nhân và trách
nhiệm chung để giữ gìn hạnh phúc gia đình. -
Biến đổi về quan hệ gia đình:
+ Biến đổi quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng:Trước đây, việc lựa chọn bạn
đời chủ yếu dựa trên sự sắp đặt của gia đình, với tiêu chí như gia đình môn đăng
hộ đối, thu nhập và địa vị xã hội. Tuy nhiên, hiện nay, giới trẻ ngày càng coi trọng
tình yêu và sự tự do trong việc lựa chọn bạn đời. Vai trò của cha mẹ trong quyết
định hôn nhân của con cái đã giảm, với tuổi kết hôn ngày càng cao và xu hướng
kết hôn muộn hoặc không kết hôn tăng lên. Trong gia đình hiện đại, quan hệ vợ
chồng được coi trọng hơn, với nền tảng là tình yêu và sự bình đẳng, tôn trọng lẫn
nhau. Mục tiêu hôn nhân chuyển từ việc duy trì nòi giống sang tìm kiếm hạnh
phúc cá nhân. Tuy nhiên, những thay đổi này cũng kéo theo những thách thức như
gia tăng tỷ lệ ly hôn, ly thân và ngoại tình. Các vấn đề như bạo lực gia đình và sự
thiếu hụt giáo dục giới tính cũng đang ảnh hưởng tiêu cực đến mối quan hệ vợ chồng.
+ Biến đổi quan hệ giữa các thế hệ với các hệ giá trị và chuẩn mực văn hóa khác
nhau: Mô hình gia đình hạt nhân ngày càng phổ biến, dẫn đến việc thiếu không
gian giao tiếp giữa các thế hệ. Điều này ảnh hưởng đến việc truyền thụ giá trị văn
hóa truyền thống và chuẩn mực gia đình. Người cao tuổi thường đối mặt với sự cô
đơn và thiếu thốn tình cảm do sống tách biệt với con cháu. Trong khi đó, trẻ em
thiếu sự giáo dục trực tiếp từ ông bà, dẫn đến việc không tuân thủ các chuẩn mực
truyền thống và gia tăng khoảng cách giữa các thế hệ. Ngoài ra, nhiều bậc cha mẹ
mải mê với công việc kinh tế, bỏ qua việc chăm sóc và giáo dục con cái, dẫn đến
những hệ lụy tiêu cực như trẻ em thiếu kỹ năng sống và dễ sa vào tệ nạn xã hội.
Những biến đổi này đòi hỏi xã hội và gia đình cần có những điều chỉnh phù hợp
để duy trì và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống, đồng thời đáp ứng nhu
cầu và thách thức của thời đại mới.
3.2. Phương hướng xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Trong bối cảnh hiện nay, việc xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam cần được
thực hiện theo những phương hướng phù hợp để vừa giữ gìn bản sắc dân tộc, vừa
đáp ứng yêu cầu của thời đại mới. Trước hết, cần tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng, nâng cao nhận thức của toàn xã hội về vai trò của gia đình, từ đó thúc đẩy
việc xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững. Công tác tuyên truyền, giáo dục phải
được đẩy mạnh để mỗi cá nhân nhận thức rõ tầm quan trọng của gia đình trong sự
phát triển chung của đất nước.
Bên cạnh đó, việc phát triển kinh tế – xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc
nâng cao đời sống vật chất và kinh tế hộ gia đình. Khi điều kiện kinh tế được cải
thiện, gia đình có nền tảng vững chắc để chăm lo tốt hơn cho giáo dục, sức khỏe
và hạnh phúc của các thành viên.
Ngoài ra, cần kết hợp hài hòa giữa việc kế thừa các giá trị truyền thống tốt đẹp của
gia đình Việt Nam với việc tiếp thu những giá trị tiến bộ của nhân loại. Sự cân
bằng này giúp gia đình vừa duy trì những chuẩn mực đạo đức, lối sống lành mạnh,
vừa thích nghi với những thay đổi của xã hội hiện đại.
Cuối cùng, việc phát triển và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình
văn hóa mới cần được tiếp tục đẩy mạnh. Một gia đình văn hóa không chỉ dựa trên
đời sống vật chất đầy đủ mà còn phải có lối sống văn minh, ứng xử chuẩn mực,
tôn trọng và yêu thương lẫn nhau. Đây chính là nền tảng để xây dựng một xã hội
văn minh, hiện đại và bền vững trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Tài liệu tham khảo
(Báo Mới), (Luật Minh Khuê) 4.
Vai trò của gia đình đối với thế hệ trẻ trong bối cảnh hiện nay
4.1. Gia đình là môi trường giáo dục đầu tiên -
Hình thành nhân cách và đạo đức: Trẻ em học những giá trị đạo đức đầu
tiên từ gia đình. Các hành vi của cha mẹ như cách nói chuyện, cách đối xử với
người khác, hay cách giải quyết mâu thuẫn đều ảnh hưởng đến suy nghĩ và hành động của trẻ. -
Dạy con về trách nhiệm và kỷ luật: Cha mẹ dạy con về trách nhiệm với bản
thân và xã hội thông qua những thói quen nhỏ như tự dọn dẹp đồ chơi, làm việc
nhà hay giúp đỡ người khác. Những bài học này giúp trẻ hiểu về trách nhiệm cá
nhân và có ý thức kỷ luật ngay từ nhỏ.
4.2. Gia đình là chỗ dựa tinh thần quan trọng -
Cung cấp sự yêu thương và an toàn: Gia đình là nơi đầu tiên và quan trọng
nhất mang đến sự yêu thương, giúp trẻ cảm thấy an toàn và tự tin khi đối diện với
cuộc sống. Một đứa trẻ lớn lên trong môi trường gia đình yêu thương sẽ dễ dàng
phát triển tâm lý ổn định, có thái độ sống tích cực. -
Xây dựng sự tự tin và bản lĩnh: Những lời động viên, sự khích lệ từ cha mẹ
giúp trẻ tin tưởng vào bản thân. Nếu trẻ luôn được cổ vũ khi làm điều tốt và được
hướng dẫn khi mắc lỗi, chúng sẽ dần trở nên tự tin hơn, dám thử thách bản thân và không sợ thất bại.
4.3. Gia đình giúp định hướng tương lai -
Hỗ trợ trẻ phát triển tài năng và sở thích: Gia đình đóng vai trò quan trọng
trong việc phát hiện và bồi dưỡng tài năng của trẻ. -
Định hướng nghề nghiệp: Những lời khuyên từ gia đình có ảnh hưởng lớn
đến việc lựa chọn nghề nghiệp của trẻ. •
Cha mẹ có thể giúp con tìm hiểu về các ngành nghề, cơ hội
việc làm và những kỹ năng cần thiết cho tương lai. •
Tuy nhiên, nếu cha mẹ ép buộc con đi theo một con đường
không phù hợp, trẻ có thể mất động lực hoặc cảm thấy chán nản với công việc trong tương lai.
4.4. Gia đình giúp trang bị kỹ năng sống
Bên cạnh kiến thức trong sách vở, trẻ cần được học các kỹ năng thực tế để thích nghi với xã hội. -
Kỹ năng giao tiếp và ứng xử: Gia đình là nơi đầu tiên trẻ học cách giao tiếp
và ứng xử với mọi người. •
Nếu trẻ được dạy cách nói lời cảm ơn, xin lỗi, cách lắng
nghe người khác, chúng sẽ dễ dàng tạo dựng các mối quan hệ tốt đẹp sau này. •
Nếu trẻ lớn lên trong môi trường mà cha mẹ hay cãi vã hoặc
thiếu tôn trọng nhau, trẻ có thể hình thành cách cư xử tiêu cực như nóng nảy, ích
kỷ hoặc khó hòa đồng với mọi người. -
Kỹ năng tự lập và quản lý tài chính: Gia đình giúp trẻ học cách tự lập bằng
cách giao cho trẻ những công việc phù hợp với độ tuổi như tự sắp xếp sách vở,
quản lý tiền tiêu vặt hoặc giúp đỡ công việc nhà. Điều này giúp trẻ có ý thức tự
chủ và trách nhiệm hơn khi trưởng thành. -
Kỹ năng đối mặt với khó khăn: Cuộc sống luôn có những thử thách và gia
đình là nơi giúp trẻ học cách đối mặt với chúng. •
Khi trẻ gặp thất bại trong học tập hoặc cuộc sống, sự hướng
dẫn của cha mẹ giúp trẻ biết cách vượt qua khó khăn thay vì bỏ cuộc. •
Nếu trẻ không nhận được sự hỗ trợ từ gia đình, chúng có thể
dễ rơi vào trạng thái tiêu cực như trầm cảm, lo âu hoặc mất phương hướng. 5.
Một số giải pháp để nâng cao vai trò của gia đình
5.1. Tăng cường kết nối giữa các thành viên a)
Tổ chức các hoạt động chung để gắn kết
Cha mẹ, ông bà đọc sách cùng con cháu
Đọc sách là cách hiệu quả để giúp trẻ mở rộng hiểu biết, khám phá sở thích và
đam mê, phát triển ngôn ngữ và phát huy trí tưởng tượng. Thông qua việc đọc
sách, trẻ cũng học thêm được nhiều bài học quý giá trong cuộc sống. Và những
bài học đó càng trở nên dễ hiểu và ý nghĩa hơn nữa khi có sự giảng giải của ông
bà, cha mẹ. Cùng đọc sách với con hoặc cháu không chỉ giúp tạo nên sự kết nối
mạnh mẽ với trẻ mà còn giúp trẻ xây dựng được thói quen đọc sách lành mạnh khi trưởng thành.
Cả nhà cùng tham gia hoạt động thể chất
Cùng tham gia các hoạt động thể chất phù hợp cũng là cách để gắn kết gia đình
đồng thời tăng cường thể lực, nâng cao đề kháng cho các thành viên. Mỗi gia đình
có thể lựa chọn một bộ môn thể dục phù hợp với mọi độ tuổi của các thành viên
để cùng nhau tham gia mỗi ngày. Các bộ môn như đi bộ, chạy bộ, đạp xe sẽ phù
hợp với hầu hết mọi người. Đây cũng là cách hiệu quả để mỗi người có thêm động
lực duy trì thói quen vận động mỗi ngày.
Dành thời gian cho những cuộc trò chuyện chất lượng
Vào mỗi ngày, các thành viên trong gia đình nên dành một khoảng thời gian nhất
định trong ngày để trò chuyện, chia sẻ cùng nhau. Con cái có thể chia sẻ những
câu chuyện về học hành, tình bạn, áp lực bài vở, niềm vui khi đến trường. Khi đó,
cha mẹ có thể dễ dàng nắm được tâm tư, tình cảm của con để đồng hành, động
viên, chia sẻ kinh nghiệm, định hướng suy nghĩ... cho con trên mỗi chặng đường.
Cha mẹ cũng có thể trò chuyện cùng con về công việc để con cái thấu hiểu nỗi vất
vả của cha mẹ và trân trọng sự cố gắng của cha mẹ để gia đình sống đầy đủ, hạnh phúc hơn mỗi ngày.
Chia sẻ việc nhà cùng nhau
Bí quyết gắn kết gia đình đôi khi chỉ đơn giản là cùng nhau làm việc nhà như nấu
ăn, dọn dẹp nhà cửa, chăm sóc thú cưng, cắt tỉa cây cối… Mỗi thành viên trong
gia đình đều có nhiệm vụ riêng nên việc nhà không nên dồn toàn bộ lên đôi vai
của một người nào đó. Đôi khi, chỉ một thành viên phải chịu áp lực gia đình quá
lớn cũng có thể ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình. Cùng nhau chia sẻ việc nhà là
cách để các thành viên thể hiện tình yêu thương và trách nhiệm của mình với những người còn lại. b)
Tắt điện thoại khi ở nhà để tập trung vào gia đình
-Áp dụng giờ "không công nghệ":Đặt ra các khoảng thời gian trong ngày (như
buổi tối hoặc cuối tuần) khi tất cả mọi người đều tắt điện thoại và chỉ tập trung
vào việc giao tiếp với nhau.
-Tạo không gian sống không công nghệ:Tạo các khu vực trong nhà như phòng
ăn, phòng khách, nơi các thành viên có thể tạm thời rời xa các thiết bị điện tử để
có thời gian thư giãn và kết nối với nhau.
-Chơi các trò chơi không cần công nghệ: Chọn những trò chơi không cần sử dụng
điện thoại hoặc thiết bị điện tử, chẳng hạn như cờ, bài, hoặc các trò chơi nhóm
khác, để các thành viên có thể tham gia cùng nhau mà không bị gián đoạn.
5.2. Cân bằng giữa công việc và cuộc sống gia đình a)
Doanh nghiệp cần tạo điều kiện để cha mẹ có thời gian cho con - Chế độ làm việc linh hoạt
+ Làm việc từ xa: Người lao động có thể làm việc từ bất kỳ đâu, không cần phải đến văn phòng.
+ Giờ làm việc linh hoạt: Người lao động có thể tự chọn giờ bắt đầu và kết thúc
công việc, miễn là hoàn thành đủ số giờ làm việc quy định.
+ Làm việc bán thời gian: Thay vì làm việc toàn thời gian, người lao động có thể
chọn làm việc ít giờ hơn. -
Các chính sách hỗ trợ gia đình: Các doanh nghiệp có thể xây dựng các
chương trình hỗ trợ gia đình như tổ chức các sự kiện cho gia đình, cung
cấp hỗ trợ cho việc nuôi dạy con cái, và tạo ra các không gian làm việc thân thiện
với gia đình (ví dụ như khu vực vui chơi cho trẻ em).
b) Xây dựng chế độ nghỉ thai sớm và hỗ trợ cha mẹ trong việc nuôi dạy con
-Chế độ nghỉ thai dài hơn :một chế độ nghỉ thai hợp lý và đầy đủ giúp người mẹ
có thời gian phục hồi sức khoẻ và chăm sóc con cái trong giai đoạn đầu đời. Cả
cha mẹ cũng cần được hỗ trợ để cân bằng giữa việc chăm sóc con cái và công việc .
-Chế đọ nghỉ phép cho cha : ngoài nghỉ thai sản cho mẹ ,doanh nghiệp cũng có thể
áp dụng chế độ nghỉ phép cho cha để có thể cùng vợ chăm sóc và nuôi dưỡng con
cái trong những tháng đầu đời.Điều này sẽ giúp cả cha và mẹ đều có sự chuẩn bị
tốt hơn cho vai trò làm cha mẹ.
-Hỗ trợ nuôi con nhỏ :doanh nghiệp có thể cung cấp các dịch vụ hỗ trợ như nhà
trẻ tại công ty hoặc hỗ trợ chi phí gửi trẻ ,giúp cha mẹ yên tâm công tác mà không
phải lo lắng về vấn đề chăm sóc con cái.
c) Góp phần nâng cao vai trò của gia đình -
Gia đình là tế bào tự nhiên, là đơn vị nhỏ nhất để tạo nên xã hội. Nếu
không có gia đình để tái tạo ra con người thì xã hội không tồn tại và phát triển
được. Vì vậy, muốn xã hội tốt thì phải xây dựng gia đình tốt. -
Gia đình là cầu nối giữa cá nhân và xã hội. Mỗi cá nhân chỉ có thểsinh ra
trong gia đình, không thể có con người sinh ra từ bên ngoài gia đình. Gia đình là
môi trường đầu tiên có ảnh hưởng rất quan trọng đến sự hình thành và phát triển
tính cách của mỗi cá nhân. Và cũng chính trong gia đình, mỗi cá nhân sẽ học được
cách cư xử với người xung quanh và xã hội. -
Gia đình là tổ ấm mang lại các giá trị hạnh phúc. Gia đình là tổ ấm,mang
lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hoà trong đời sống của mỗi thành viên, mỗi công
dân của xã hội. Chỉ trong gia đình, mới thể hiện được mối quan hệ tình cảm thiêng
liêng giữa vợ và chồng, cha mẹ và con cái. Gia đình là chỗ dựa tinh thần vững
chắc trong cuộc sống, chốn về bình yên sau những vất vả gian lao, nơi luôn rộng
mở khoan dung sau những sai lầm vấp ngã. -
Gia đình là nơi nuôi dưỡng, chăm sóc những công dân tốt cho xãhội.
5.3. Xây dựng phương pháp giáo dục con cái hiệu quả a)
Xây dựng mối quan hệ tin cậy với con:
-Nghe con chia sẻ: Hãy dành thời gian để lắng nghe con nói về những suy nghĩ,
cảm xúc của chúng. Khi con cảm thấy được lắng nghe và thấu hiểu, chúng sẽ tự
tin hơn trong việc chia sẻ những vấn đề của mình. -
Tôn trọng ý kiến của con: Dù con còn nhỏ, nhưng hãy tôn trọng ý kiến của
chúng. Điều này sẽ giúp con cảm thấy mình được coi trọng và có trách nhiệm hơn. -
Cùng con trải nghiệm: Tham gia vào các hoạt động cùng con sẽ giúp
bạnhiểu rõ hơn về con và tăng cường mối quan hệ giữa hai người. b)
Giáo dục bằng tình yêu thương và sự kiên nhẫn: -
Khen ngợi và động viên: Hãy khen ngợi những hành vi tốt của con để
khuyến khích chúng phát triển. -
Sửa sai một cách nhẹ nhàng: Khi con mắc lỗi, hãy kiên nhẫn giải thích cho
con hiểu tại sao hành động đó là sai và hướng dẫn con cách sửa chữa.
-Trở thành tấm gương cho con: Con cái thường học hỏi từ cha mẹ. Vì vậy, hãy cố
gắng trở thành một người mà con có thể noi theo. c)
Giúp con phát triển toàn diện: -
Chăm sóc sức khỏe: Đảm bảo con được ăn uống đầy đủ, nghỉ ngơi hợp lý
và vận động thường xuyên. -
Phát triển trí tuệ: Khuyến khích con đọc sách, học hỏi những điều mới
vàkhám phá thế giới xung quanh. -
Phát triển kỹ năng sống: Dạy con những kỹ năng cần thiết như giao tiếp,
hợp tác, giải quyết vấn đề. d) Chăm sóc bản thân: -
Giữ tinh thần thoải mái: Một người mẹ/bố vui vẻ, lạc quan sẽ tạo ra một
không gian gia đình hạnh phúc và giúp con cảm thấy an toàn. -
Tìm kiếm sự hỗ trợ: Đừng ngại chia sẻ những khó khăn của mình với
người thân, bạn bè hoặc các nhóm hỗ trợ. 6. Kết luận
Gia đình là tế bào cơ bản của xã hội, giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành
và phát triển nhân cách, tư duy, đạo đức của thế hệ trẻ. Trong thời kỳ đổi mới và
hội nhập hiện nay, gia đình không chỉ là nơi cung cấp tình yêu thương, sự chăm
sóc và bảo vệ mà còn là nền tảng giáo dục đầu tiên giúp thế hệ trẻ phát triển toàn
diện về thể chất, tinh thần và nhân cách.
Tuy nhiên, trong bối cảnh xã hội hiện đại với nhiều biến đổi phức tạp, gia đình
cũng phải đối mặt với những thách thức mới như sự tác động của các giá trị văn
hóa ngoại lai, áp lực công việc, sự lệch lạc trong quan niệm về tình yêu, hôn nhân
và trách nhiệm làm cha mẹ. Vì vậy, việc củng cố các giá trị truyền thống tốt đẹp
của gia đình đồng thời tiếp thu có chọn lọc những yếu tố tiến bộ từ xã hội hiện đại là điều cần thiết.
Nhìn chung, gia đình cần được quan tâm, bảo vệ và phát triển bền vững để tiếp tục
thực hiện vai trò quan trọng của mình trong việc giáo dục, định hướng và chuẩn bị
hành trang cho thế hệ trẻ – những chủ nhân tương lai của đất nước.