lOMoARcPSD| 58569740
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
TRƯỜNG KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ CÔNG
KHOA
MÔI
TRƯỜNG,
ĐỔI
KHÍ
HẬU
ĐÔ
THỊ
---------
***
--------
-
BÀI
TẬP NHÓM
MÔN: KINH TẾ HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Đề
tài
:
Những vấn đề lý luận cơ bản về điện hạt nhân và
thực tiễn phát
triển điện hạt nhân ở các quốc gia trên
thế giới và Việt Nam nhằm giảm nhẹ biến đổi khí hậu
Nhóm 4
Giảng viên hướng dẫn
:
PGS.TS
Thị Hoài Thu
Sinh viên
:
Nguyễn Khánh Huyền
11222905
Nguyễn Thanh Vân
11226860
Ngô Hoàng Anh
11200184
Nguyễn Thị Trà My
11236933
NỘI,
NĂM
2025
lOMoARcPSD| 58569740
Downloaded by May May (thanhtan12@gmail.com)
Mc lc
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................. 3
CHƯƠNG I .................................................................................................................................. 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐIỆN HẠT NHÂN ................................................................................. 4
1.1 Tổng quan về năng lượng hạt nhân .................................................................................... 4
1.1.1. Năng lượng hạt nhân là gì? ........................................................................................ 4
1.1.2. Quy trình sản xuất điện hạt nhân ................................................................................ 4
1.1.3. Chi phí và hiệu suất của điện hạt nhân ....................................................................... 5
1.2.1. Các thế hệ lò phản ứng hạt nhân ................................................................................ 7
1.2.2. Các quốc gia sử dng điện hạt nhân ........................................................................... 7
1.3. Điện hạt nhân và biến đổi khí hậu .................................................................................... 8
1.3.1. Ưu điểm của điện hạt nhân đối với biến đổi khí hậu.................................................. 8
1.3.2. Nhược điểm của điện hạt nhân ................................................................................. 10
CHƯƠNG II .............................................................................................................................. 12
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐIỆN HẠT NHÂN HIỆN NAY ............................................. 12
2.1. Thực trạng phát triển điện hạt nhân trên thế giới ............................................................ 12
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................................ 12
2.1.2. Những thách thức đối với phát triển điện hạt nhân .................................................. 13
2.2. Thực trạng phát triển điện hạt nhân tại Việt Nam .......................................................... 17
2.2.1. Cơ cấu của các nguồn điện đến năm 2025 và 2030 ở Việt Nam .................................. 17
2.3. So sánh và đánh giá ......................................................................................................... 18
2.3.1. Tính khả thi của điện hạt nhân tại Việt Nam ............................................................ 18
2.3.2. Bài học kinh nghiệm từ thế giới ............................................................................... 18
CHƯƠNG III ............................................................................................................................. 20
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐIỆN HẠT NHÂN ....................................................................... 20
3.1. Giải pháp về chính sách .................................................................................................. 20
3.2. Giải pháp về quy hoạch, công nghệ và cơ sở hạ tầng ..................................................... 21
3.3. Giải pháp về truyền thông và nâng cao nhận thức cộng đồng ........................................ 22
3.4. Liên hệ với Việt Nam ...................................................................................................... 22
3.4.1. Đảm bảo tính khả thi về mặt kinh tế ........................................................................ 22
3.4.2. Giải pháp về an toàn và môi trường ......................................................................... 23
3.4.3. Đầu tư vào đào tạo nhân lực chuyên sâu cho phát triển điện hạt nhân .................... 24
lOMoARcPSD| 58569740
KẾT LUẬN ............................................................................................................................... 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................................... 26
lOMoARcPSD| 58569740
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh biến đổi khí hậu đang trở thành một trong những thách thức nghiêm trọng
nhất đối với nhân loại, việc tìm kiếm các nguồn năng lượng sạch, ổn định phát thải
thấp yêu cầu cấp thiết đối với mọi quốc gia. Điện hạt nhân với khả năng sản xuất
năng lượng quy mô lớn, hiệu suất cao và gần như không phát thải khí nhà kính trong quá
trình vận hành đã đang được xem như một giải pháp chiến ợc trong quá trình
chuyển đổi năng lượng toàn cầu hướng tới phát triển bền vững.
Trên thế giới, nhiều quốc gia đã và đang đầu tư mạnh mẽ vào lĩnh vực điện hạt nhân như
một phần không thể thiếu trong chính sách an ninh năng lượngứng phó với biến đổi
khí hậu. Các công nghệ lò phản ứng hiện đại ngày càng được cải tiến để tăng tính an toàn
và hiệu quả, đồng thời giảm thiểu tác động tiêu cực tới môi trường. Ở Việt Nam, sau một
thời gian tạm ngừng do lo ngại về chi phí an toàn, điện hạt nhân đã chính thức được
đưa trở lại vào chiến lược phát triển năng lượng quốc gia, phản ánh sự thay đổi mạnh mẽ
trong tư duychính sách năng lượng trước bối cảnh nhu cầu sử dng điện tăng cao
cam kết giảm phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050.
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng đó, đề tài “Những vấn đề luận cơ bản về điện
hạt nhân thực tiễn phát triển điện hạt nhân các quốc gia trên thế giới và Việt Nam
nhằm giảm nhẹ biến đổi khí hậu” được thực hiện nhằm hệ thống hóa các kiến thức
luận về điện hạt nhân, phân tích thực trạng và xu hướng phát triển của lĩnh vực này trên
thế giới cũng như tại Việt Nam, từ đó đưa ra những đánh giá gợi mở giải pháp cho
việc phát triển điện hạt nhân như một phần trong chiến lược ứng phó với biến đổi khậu
và đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.
lOMoARcPSD| 58569740
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐIỆN HẠT NHÂN
1.1 Tổng quan về năng lượng hạt nhân
1.1.1. Năng lượng hạt nhân là gì?
Năng lượng hạt nhân là nguồn năng lượng sinh ra từ các phản ứng phân hạch hoặc
tổng hợp hạt nhân. Phản ứng phân hạch là khi hạt nhân của nguyên tử uranium235 hoặc
plutonium-239 bị bắn phá, tách thành các hạt nhỏ hơn, giải phóng nhiều năng lượng dưới
dạng nhiệt. Ngược lại, phản ứng tổng hợp hạt nhân là khi hai hạt nhân nhẹ (ví d: hydro)
kết hợp thành hạt nhân nặng hơn (ví d: helium), giải phóng năng lượng.
Tuy nhiên, trên thực tế, năng lượng hạt nhân được tạo ra chủ yếu từ phản ứng phân
hạch (nuclear fission), trong đó một hạt nhân nguyên tử nặng (thường uranium235
hoặc plutonium-239) bị phân tách thành hai hạt nhân nhỏ hơn khi bị bắn phá bởi neutron.
Quá trình này giải phóng một lượng lớn năng lượng dưới dạng nhiệt, đồng thời sinh ra
các neutron mới thể tiếp tc kích hoạt các phản ứng phân hạch khác, tạo thành một
phản ng dây chuyền (World Nuclear Association, 2023). Nhiệt lượng sinh ra từ phản
ứng phân hạch được sử dng để đun sôi nước, tạo ra hơi nước có áp suất cao để quay tua-
bin, từ đó sản xuất điện (IAEA, 2022).
Điện hạt nhân chủ yếu dựa trên phân hạch vì dễ kiểm soát hơn.
1.1.2. Quy trình sản xuất điện hạt nhân
Quy trình sản xuất điện từ năng lượng hạt nhân trải qua nhiều giai đoạn phức tạp
nhưng được tổ chức chặt chẽ nhằm đảm bảo hiệu quả an toàn tuyệt đối. C thể như
sau: Stage 1: Phản ứng phân hạch xảy ra trong lò phản ứng, tạo ra nhiệt năng:
Trong trung tâm của nhà máy điện hạt nhân lò phản ứng hạt nhân. Tại đây, nhiên
liệu hạt nhân — thường là uranium-235 hoặc plutonium-239 được sắp xếp thành các
bó nhiên liệu. Khi các nguyên tử uranium hoặc plutonium bị bắn phá bởi neutron, chúng
lOMoARcPSD| 58569740
sẽ trải qua quá trình phân hạch, tách thành c mảnh nhỏ hơn giải phóng một ợng
lớn năng lượng dưới dạng nhiệt. Đồng thời, phản ứng này cũng sinh ra thêm các neutron
mới, tiếp tc duy trì chuỗi phản ứng dây chuyền. phản ng được thiết kế với các thanh
điều khiển bằng vật liệu hấp th neutron (như boron hoặc cadmium) để kiểm soát tốc độ
và cường độ của phản ứng phân hạch, đảm bảo hoạt động ổn định và an toàn.
Stage 2: Nhiệt năng sinh ra được sử dụng để đun sôi nước, tạo thành hơi
nước:
Nguồn nhiệt khổng lồ từ lò phản ứng được truyền vào hệ thống trao đổi nhiệt, nơi
nước được tuần hoàn liên tc qua các ống dẫn. Nước trong hệ thống này khi hấp th nhiệt
sẽ sôi chuyển sang thể hơi với áp suất cao. Tùy vào thiết kế của nhà máy, thể s
dng mạch nước sơ cấp (chứa nước chịu áp suất cao không bị sôi) và mạch nước thứ cấp
(nơi nước được biến thành hơi nước để vận hành tua-bin).
Stage 3: Hơi nước áp suất cao làm quay tua-bin, tạo ra động năng:
Hơi nước áp suất cao sau khi được sinh ra sẽ được dẫn qua các ống dẫn tới
tuabin hơi nước. Khi hơi nước thổi qua các cánh của tua-bin, lực đẩy của nó làm các
cánh tua-bin quay với tốc độ rất cao. Quá trình này chuyển đổi năng lượng nhiệt từ hơi
nước thành năng lượng cơ học dưới dạng chuyển động quay của trc tua-bin.
Stage 4: Máy phát điện chuyển đổi cơ năng thành điện năng và truyền vào
lưới điện quốc gia.
Trc tua-bin được nối trực tiếp với trc của máy phát điện. Khi tua-bin quay,
làm cho rô-to trong máy phát quay quanh các cuộn dây, tạo ra ng điện nhờ nguyên
cảm ứng điện từ. Dòng điện xoay chiều tạo ra sẽ được truyền qua hệ thống biến áp để
điều chỉnh điện áp, sau đó đưa vào lưới điện quốc gia nhằm cung cấp điện năng cho hộ
gia đình, doanh nghiệp và các khu công nghiệp.
Stage 5: Hệ thống làm mát giúp ngưng tụ hơi nước và tái sử dụng nước:
Sau khi hơi nước đã truyền năng lượng cho tua-bin, được dẫn vào bộ ngưng t.
Tại đây, hệ thống làm mát thường sử dng nước từ nguồn tự nhiên như sông, hồ, hoặc
tháp làm mát riêng biệt — sẽ làm giảm nhiệt độ của hơi nước, biến nó trở lại thành dạng
lỏng. Nước ngưng t này sẽ được bơm quay lại hệ thống trao đổi nhiệt để tiếp tc chu
trình sản xuất, giúp tiết kiệm tài nguyên nước và duy trì hoạt động liên tc của nhà máy.
1.1.3. Chi phí và hiệu suất của điện hạt nhân
a) Chi phí đầu tư: Chi phí đầu tư cho một nhà y điện hạt nhân ph thuộc vào công
nghệ, vị trí xây dựng quy dự án. Trung bình, chi phí đầu ban đầu cho
một lò phản ứng hạt nhân hiện đại có công suất 1.000 MW (megawatt) dao động
lOMoARcPSD| 58569740
từ 6-9 tỷ USD (World Nuclear Report, 2023) mất khoảng 5-10 m để hoàn
thành.
b) Chi phí vận hành: Hằng năm, chi phí vận hành khoảng 50-100 triệu USD, chủ yếu
cho nhiên liệu, bảo trì, an toàn, nhân công. So với các nguồn năng ợng khác, chi
phí vận hành của điện hạt nhân thấp hơn so với điện than hoặc khí tự nhiên trong
dài hạn, do nhiên liệu hạt nhân hiệu suất cao thể hoạt động liên tc
không bị gián đoạn bởi các yếu tố thời tiết như điện gió hoặc mặt trời (MIT Energy
Initiative, 2023).
Nguồn
năng lượng
Chi phí sản xuất
(USD/MWh)
Tác động môi trường
(Phát thải CO2)
Than đá
60 - 100
Phát thải CO₂ rất cao, gây ô nhiễm không
khí và nước, góp phần lớn vào biến đổi k
hậu.
Khí đốt
40 - 80
Phát thải CO₂ trung bình, ít ô nhiễm hơn
than nhưng vẫn gây hiệu ứng nhà kính.
Điện hạt
nhân
30 - 70
Phát thải CO₂ gần như bằng 0 khi vận
hành, nhưng có rủi ro về chất thải phóng xạ
và tai nạn hạt nhân.
Điện mặt
trời
20 - 60
Không phát thải khí nhà kính khi vận hành,
nhưng việc sản xuất tấm pin có thể gây ô
nhiễm nếu không tái chế tốt.
Điện gió
30 - 50
Không phát thải khí nhà kính khi vận hành,
tác động môi trường rất thấp, nhưng có thể
ảnh hưởng đến cảnh quan và chim chóc.
Điện hạt nhân có chi phí thấp hơn nhiên liệu hóa thạch, ổn định hơn năng lượng tái tạo.
c) Sản lượng điện: Một phản ứng hạt nhân có công suất trung bình khoảng 1.000
MW có thể sản xuất 7-8 TWh (terawatt-giờ) điện mỗi năm, đủ để cung cấp điện
cho khoảng 2 triệu hộ gia đình (IEA, 2023). Điện hạt nhân hiện chiếm khoảng
10% tổng sản lượng điện toàn cầu, với hơn 400 phản ứng đang hoạt động tại
nhiều quốc gia (World Nuclear Association, 2023)
Nguồn năng
lượng
Công suất trung
bình/Nhà máy
Sản lượng điện
hằng năm
Số hộ gia đình cung
cấp (ước tính)
lOMoARcPSD| 58569740
Nhà máy nhiệt
điện than
600 - 1.200 MW
3.5 - 8.5 TWh
1 - 2,5 triệu hộ gia
đình
Nhà máy điện
khí đốt
400 - 700 MW
2 - 4.5 TWh
0.6 - 1.3 triệu hộ gia
đình
Nhà máy điện
hạt nhân
1.000 MW
7 - 8 TWh
2 triệu hộ gia đình
Trang trại điện
mặt trời (lớn)
200 - 500 MW
0.3 - 0.8 TWh
100.000 - 250.000 hộ
gia đình
Trang trại điện
gió (lớn)
200 - 400 MW
0.6 - 1 TWh
180.000 - 300.000 hộ
gia đình
Những con số này được nhóm 4 thu thập và ước tính trung bình toàn cầu, thực tế
có thể thay đổi theo công nghệ, vị trí địa lý và điều kiện vận hành.
Nguồn tham khảo: IEA, World Nuclear Association, Global Wind Energy Council,
IRENA (2023).
1.2.1. Các thế hệ lò phản ứng hạt nhân
Hiện nay, điện hạt nhân được phát triển qua bốn thế hệ công nghệ lò phản ứng:
phản ứng thế hệ I: Các phản ứng đầu tiên phát triển trong thập niên
19501960, chủ yếu phc v nghiên cứu.
phản ứng thế hệ II: Các phản ứng thương mại phổ biến từ thập niên
19701990, như lò nước áp lực (PWR) và lò nước sôi (BWR).
Lò phản ứng thế hệ III và III+: Các hiện đại có cải tiến về an toàn và hiệu suất,
như AP1000 (Mỹ), EPR (Pháp), VVER-1200 (Nga).
Lò phản ứng thế hệ IV (đang nghiên cứu): Gồm các công nghệ như lò muối nóng
chảy, lò nhiệt độ cao, có tiềm ng sử dng nhiên liệu hiệu quả hơn và giảm thiểu
chất thải phóng xạ (IAEA, 2023).
1.2.2. Các quốc gia sử dụng điện hạt nhân
Hiện nay, hơn 30 quốc gia đang vận hành điện hạt nhân, với những quốc gia tiêu
biểu sau:
lOMoARcPSD| 58569740
Hoa Kỳ: 93 phản ứng, chiếm khoảng 19% tổng sản ợng điện quốc gia.
Mỹ tập trung vào phát triển thế hệ III III+ như AP1000, đồng thời nghiên
cứu lò phản ứng mô-đun nhỏ (SMR) để mở rộng ứng dng (US DOE, 2023).
Pháp: Có 56 lò phản ứng, cung cấp hơn 70% tổng điện năng quốc gia. Pháp đang
triển khai các lò EPR thế hệ III+ với mc tiêu mở rộng công suất (EDF, 2023).
Trung Quốc: 55 phản ứng đang hoạt động hơn 20 đang xây dựng.
Trung Quốc đang đẩy mạnh Hualong One thế hệ III, đồng thời nghiên cứu
thế hệ IV (World Nuclear Association, 2023).
Nga: Vận hành 37 phản ứng, phát triển mạnh VVER-1200 xuất khẩu công
nghệ sang c nước khác, bao gồm Thổ Nhĩ Kỳ Ấn Độ (Rosatom, 2023). Nhật
Bản: Sau sự cố Fukushima 2011, Nhật Bản đã khởi động lại 33 phản ứng với
tiêu chuẩn an toàn nghiêm ngặt hơn (METI, 2023).
Tại khu vực Đông Nam Á, Thái Lan, Indonesia và Malaysia đang nghiên cứu khả
năng phát triển điện hạt nhân trong tương lai để đáp ứng nhu cầu năng lượng bền vững.
1.3. Điện hạt nhân và biến đổi khí hậu
Ngành công nghiệp hạt nhân thương mại đang thể hiện nhiều lợi thế, được đánh
giá một giải pháp tiềm năng cho nguồn năng lượng bền vững với ợng khí thải carbon
thấp. thể đóng vai trò thay thế các nguồn nhiên liệu hóa thạch truyền thống, đặc
biệt là các nhà máy nhiệt điện than – vốn thải ra lượng lớn CO2 – nhằm đáp ứng nhu cầu
điện ngày càng tăng trên toàn cầu.
1.3.1. Ưu điểm của điện hạt nhân đối với biến đổi khí hậu
Phát thải khí nhà kính thấp
Một trong những lập luận mạnh mẽ nhất ủng hộ năng lượng hạt nhân là lượng khí
thải carbon tối thiểu. Không giống như nhiên liệu hóa thạch như than đá và khí tự nhiên,
các phản ứng hạt nhân sản xuất điện mà không thải ra lượng lớn carbon dioxide (CO2)
vào khí quyển. Khi thế giới vật lộn với vấn đề cấp bách của biến đổi khí hậu, năng lượng
hạt nhân thể hiện mình một lựa chọn khả thi để giảm lượng khí thải carbon chống
biến đổi khí hậu.
Các nhà máy điện hạt nhân gần như không sản xuất khí thải nhà kính trong suốt
thời kỳ hoạt động của chúng. Theo báo cáo của Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí
hậu (IPPC), nhà máy điện hạt nhân tạo ra lượng phát thải khí nhà kính tương đương với
khí carbon dioxide trên mỗi đơn vị điện sản xuất chỉ ơng tự như năng lượng gió, chỉ
bằng một phần ba so với lượng phát thải trên mỗi đơn vị của điện mặt trời.
lOMoARcPSD| 58569740
Lượng phát thải trung bình tương đương lượng carbon dioxide trong vòng đời của các
máy phát điện khác nhau (Nguồn: IPCC)
Báo cáo tương tự của United Nations Economic Commission for Europe (UNECE) cũng
cho thấy, lượng khí nhà kính tương đương CO2 tính trên 1 đơn vị kWh do nhà máy điện
hạt nhân thải ra thấp nhất, kể cả so với các nguồn năng lượng sạch thay thế khác như
điện gió, điện mặt trời.
Lượng phát thải CO2 trong vòng đời trên mỗi kWh, 28 quốc gia EU, theo UNECE 2020
Sự ổn định của năng lượng điện hạt nhân.
lOMoARcPSD| 58569740
Khác với các nguồn năng lượng tái tạo không liên tc như năng lượng mặt trời và
gió, các lò phản ứng hạt nhân có khả ng hoạt động gián đoạn, đảm bảo cung cấp nguồn
năng lượng ổn định ngay cả trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt hoặc vào ban đêm.
Chúng cũng thể duy trì hoạt động trong khoảng thời gian dài, cung cấp nguồn năng
lượng liên tc với một lượng nhiên liệu tương đối nhỏ. Điều này thể hiện sự đáng tin cậy
của điện hạt nhân trong việc đáp ứng nhu cầu ph tải điện cơ bản.
Giảm sự phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch
Giá của nhiên liệu hóa thạch, như: dầu và khí tự nhiên, thường dễ bị ảnh hưởng
biến động do căng thẳng địa chính trị, động lực cung cầu các yếu tố thị trường
khác. Việc giảm bớt ph thuộc vào nhiên liệu hóa thạch thông qua điện hạt nhân góp
phần tạo ra nền tảng ổn định hơn cho việc sản xuất điện. Điều này giúp giảm khả năng
bị tổn thương trước những đợt tăng giá đột ngột gián đoạn trong cung cấp năng lượng.
1.3.2. Nhược điểm của điện hạt nhân
Mặc mang lại nhiều lợi ích to lớn cho môi trường đảm bảo an ninh năng
lượng, cùng với vai trò quan trọng trong việc giảm phát thải khí nhà kính và ứng phó với
biến đổi khí hậu, năng lượng hạt nhân vẫn đối mặt với những hạn chế lớn, đòi hỏi sự suy
nghĩ và xem xét cẩn thận.
Rủi ro về sự an toàn
Mối quan tâm lớn nhất xung quanh năng lượng hạt nhân sự an toàn. Vào năm
1986, thảm họa Chernobyl đã xảy ra với v nổ của phản ứng số 4 tại Nhà máy điện
hạt nhân Chernobyl, gần thành phố Pripyat phía bắc Cộng hòa hội chủ nghĩa
viết. Quản lý an toàn kém cỏi đã dẫn đến v nổ nghiêm trọng, gây ra rò rỉ chất phóng x
radioactive và tạo ra một khu vực nhiễm phóng xạ rộng lớn. Hậu quả của sự kiện này là
hàng ngàn người phải tán và đối mặt với các vấn đề về sức khỏe. Vùng này vẫn chịu
tác động nghiêm trọng của phóng xạ cho đến ngày nay. Đây một trong hai tai nạn năng
lượng hạt nhân duy nhất được xem xét ở mức 7 trên Thang đo sự kiện hạt nhân quốc tế,
mức độ nghiêm trọng cao nhất, v còn lại thảm họa hạt nhân Fukushima xảy ra năm
2011 tại Nhật Bản.
Các v tai nạn, như thảm họa Chernobyl năm 1986 và v tai nạn Fukushima năm
2011 kể trên, đã cho thấy khả năng gây ra hậu quả thảm khốc. Mặc các phản ứng
lOMoARcPSD| 58569740
hiện đại an toàn hơn, nhưng nguy xảy ra tai nạn nghiêm trọng không bao giờ có thể
được loại bỏ hoàn toàn.
Chất thải phóng xạ
Năng lượng hạt nhân tạo ra chất thải phóng xạ, chất này vẫn nguy hiểm trong hàng
nghìn năm. Việc quản lý xử lý chất thải này một thách thức lớn. Hiện tại, chưa
giải pháp nào được chấp nhận rộng rãi cho việc lưu trữ lâu dài chất thải hạt nhân, dẫn
đến lo ngại về rò rỉ ô nhiễm. Tháng 8/2023, Nhật Bản cho biết, họ sẽ bắt đầu xả ra
biển hơn 1 triệu tấn nước phóng xạ đã qua xử từ nhà máy điện hạt nhân Fukushima.
Kế hoạch này bị các nước xung quanh như: Nga, Trung Quốc chỉ trích nặng nề.
Chi phí cao và nguồn cung cấp nhiên liệu hạn chế
Việc xây dựng bảo trì các nhà máy điện hạt nhân thể tốn kém mất thời
gian. Sự chậm trễ và chi phí vượt mức là điều thường xuyên xảy ra, khiến các dự án hạt
nhân trở nên kém hấp dẫn hơn trong thời đại mà các nguồn năng lượng tái tạo đang ngày
càng cạnh tranh về chi phí.
Năng ợng hạt nhân cũng ph thuộc vào nguồn tài nguyên uranium hữu hạn
nguồn quặng uranium chất lượng cao còn hạn chế. Mặcc thiết kế công nghệ
phản ứng tiên tiến thể mở rộng nguồn cung, nhưng đây không phải nguồn năng
lượng tái tạo thực sự.
lOMoARcPSD| 58569740
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐIỆN HẠT NHÂN HIỆN NAY
2.1. Thực trạng phát triển điện hạt nhân trên thế giới
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
20-12-1951 lần đầu tiên điện được sản xuất bằng năng lượng hạt nhân tại lò thử nghiệm
EBR-1 của Mỹ.
Tuy nhiên, nhà máy điện hạt nhân đầu tiên trên thế giới đi vào hoạt động lại ở
Liên Xô (cũ) với việc tổ máy điện hạt nhân s1 công suất 5MW được vào vận hành
ngày 26-6-1954.
Một năm sau, nhà máy điện nguyên tử Calder Hall của Vương quốc Anh quy
mô công nghiệp đầu tiên trên thế giới cũng bắt đầu đi vào hoạt động.
Giai đoạn 1970-1980 là thời kỳ “hoàng kim” của công nghệ điện hạt nhân. Cuộc
khủng hoảng dầu mỏ trên thế giới xảy ra vào thời gian này đã làm cho nhiều quốc gia
đẩy nhanh tốc độ phát triển điện hạt nhân, ng tỷ trọng điện hạt nhân trong sản lượng
điện toàn cầu tăng gần hai lần, từ 9% lên 17%.
Sau sự cố Chernobyl (1986), tốc độ xây dựng điện hạt nhân giảm mạnh trong giai
đoạn 1980-1990 do sự phản đối của công chúng, các yếu tố chính trị sự đòi hỏi tăng
cường các yêu cầu về an toàn.
Từ đầu thế kỷ 21, xu hướng phát triển điện hạt nhân ghi nhận những thay đổi tích
cực khi an ninh năng lượng có ý nghĩa quyết định và công nghệ điện hạt nhân ngày càng
được nâng cao. Tuy nhiên, sự cố tại nhà máy điện hạt nhân Fukushima Daiichi sau thảm
họa kép động đất, sóng thần năm 2011 một lần nữa lại nhấn mạnh tới yếu tố an toàn vẫn
là thách thức hàng đầu của nhà máy điện hạt nhân.
Tính đến năm 2023, tổng công suất điện hạt nhân toàn cầu ước tính khoảng 400
GW (gigawatt). Con số này đến từ hơn 440 lò phản ứng hạt nhân đang hoạt động tại các
lOMoARcPSD| 58569740
nhà máy điện hạt nhân trên toàn thế giới chiếm khoảng 10% tổng sản lượng điện toàn
cầu.
khoảng 65 phản ứng điện hạt nhân đang trong quá trình xây dựng khoảng
90 lò khác đang được lên kế hoạch triển khai.
Nguồn: tạp chí điện tử
Trải qua hơn 7 thập kỷ phát triển nhiều thăng trầm, điện hạt nhân đã trở thành bộ
phận cấu thành quan trọng của ngành công nghiệp điện lực ở nhiều nước. Tính theo khu
vực, Bắc Mỹ, Tây Âu, phía Đông của châu Á, Trung và Đông Âu lần lượt là những khu
vực phát triển mạnh điện hạt nhân.
2.1.2. Những thách thức đối với phát triển điện hạt nhân
Hạt nhân vẫn là một ngành công nghiệp đòi hỏi một lượng vốn cực lớn:
thường là 8-10 tỷ USD cho một lò phản ứng lớn. Tính chính xác trong quá trình dự đoán
chi phí và thi công là những yếu tố quan trọng làm yên lòng nhà đầu tư. Gần 2/3 tổng chi
phí của mỗi megawat-giờ từ một nhà máy điện hạt nhân đều gắn liền với chi phí đầu
và thi công. Với thời gian thi công khoảng sáu năm cho hầu hết các lò phản ứng lớn, chi
phí xây dựng sẽ cực nhạy cảm với những biến động về lịch trình thi công chi phí
tài chính. Kinh nghiệm của các quốc gia triển khai chương trình điện hạt nhân cho thấy
lOMoARcPSD| 58569740
kinh tế quy mô sẽ giảm chi phí (ND- kinh tế quy mô là thuật ngữ chỉ việc càng tăng quy
sản xuất tchi phí giá thành trên một sản phẩm sẽ càng giảm)1 . Cam kết cùng
triển khai nhiều phản ứng sẽ chuyển đổi rủi ro của một dự án công nghệ tiền khoáng
hậu (first of a kind risk – FOAK) các thách thức đi kèm thành các cơ hội đầu để đạt
được tiến độ thi công và ước lượng được chính xác hơn các chi phí. Những dự án lò phản
ứng lớn đầu tiên sau một hoặc hai thập kỷ gián đoạn thường đòi hỏi chi phí vốn khoảng
8000 11000 USD cho mỗi kilowatt (chưa kể các chi phí tài chính), hoặc hơn. Ví d, chi
phí ước tính cho dự án EPR Flamanville, Pháp 13 tỷ euro cho công suất 1650 MW,
dẫn kết chi phí mỗi kW là 8667 USD. Việc khởi công bắt đầu vào năm 2007 và đến cuối
năm 2024 công trình mới hoàn thành lò phản ứng mới khởi động. Chi phí cho dự án
EPR Anh, tại Hinkley Point C còn cao hơn. Để tiện so sánh, các quốc gia không trải
qua sự gián đoạn trong việc xây các dự án điện hạt nhân mới chỉ phải bỏ ra một số vốn
khoảng 2500 5000/kW. d, Trung Quốc đã chứng tỏ bản thân họ một trong số
những nhà xây dựng phản ứng hạt nhân hiệu quả chi phí tốt nhất thế giới . Hoàn
thành 37 phản ng chỉ trong vòng một thập kỷ qua với chi phí xây dựng trung bình
khoảng 4000 USD, chỉ bằng một nửa giá của Mỹ. Trung Quốc thường mất trung bình
khoảng sáu năm để hoàn thành một lò phản ứng, so với 10 năm của Mỹ và châu Âu. Một
trong số các do cho điều này đó là Trung Quốc đã chuẩn hóa thiết kế phản ứng
tập trung xây nhiều đơn vị trên cùng một địa điểm, với 74% phản ứng được đặt
các nhà máy điện bốn hoặc hơn thế. Người ta thể kiểm soát chi phí xây dựng
nhà máy điện hạt nhân thông qua việc chuẩn hóa, xây một loạt lò cùng lúc và quản trị dự
án hiệu quả.
Một trong những thách thức lớn nhất của điện hạt nhânquản và xử chất
thải hạt nhân. Chất thải phóng xạ có thể tồn tại trong hàng ngàn năm và gây ra nguy cơ
lớn cho môi trườngsức khỏe con người nếu không được quản lý đúng cách. Việc tìm
kiếm các giải pháp an toàn hiệu quả để xchất thải hạt nhân một vấn đề cấp
bách. Xây dựng nhà máy điện hạt nhân, Việt Nam cam kết không sử dng hay tái chế
nguyên liệu sau khi sản xuất điện hạt nhân, điều này nghĩa, toàn bộ chất thải sau sản
xuất điện này sẽ được đối tác cung cấp nguyên liệu sản xuất điện hạt nhân đem về nước
họ xử lý. Về nguyên tắc, quốc gia sử dng nguyên liệu hạt nhân phải chịu trách nhiệm
xử lý chất thải sau khi sản xuất điện. Hiện chưa rõ nước nào sẽ cung cấp nguyên liệu cho
Việt Nam sản xuất điện hạt nhân. Nhưng ông Shusuke Fujuwara, Tổng giám đốc Tập
đoàn Điện lực Kansai của Nhật Bản cho rằng, việc chuyển chất thải này ra nước ngoài
xử rất tốn kém.Nhật Bản đang nghiên cứu để xử chất thải hạt nhân, hiện nay,
quốc gia này vẫn chọn phương án chôn lấp và khu vực này được cách ly hoàn toàn. Theo
tính toán của ông Fujuwara, một nhà máy có 6 tuabin, hoạt động trong 40 năm, sẽ thải ra
khoảng 5 tấn chất thải. Với khối lượng như vậy, chỉ cần một ngôi làng bỏ hoang dùng để
chôn lấp. Hiện, toàn bộ rác thải từ sản xuất điện hạt nhân của Tập đoàn Kansai được chôn
lOMoARcPSD| 58569740
tại một ngôi làng bỏ hoang tại Nhật Bản.Luật pháp của Pháp không cho phép vận chuyển
chất thải hạt nhân ra nước ngoài, đồng thời không cho phép lưu trữ chất thải hạt nhân đến
từ các ớc khác. vậy, việc tái xử lý nguyên liệu hạt nhân dân dng từ các phản ứng
năng lượng đã được thực hiện trên phạm vi rộng Pháp. Các thanh nhiên liệu hạt nhân
đã qua sử dng vẫn còn đến 95% giá trị năng lượng, việc tái chế không chỉ giúp khai thác
giá trị năng lượng một cách đáng kể còn giảm khối lượng độc tính phóng xạ của
chất thải hạt nhân. Vấn đề này gần đây nhận được nhiều hơn sự quan tâm của các nước
như Trung Quốc, Ấn Độ và Nhật Bản. Pháp được xem là quốc gia thành công trong việc
tái xử chất thải hạt nhân.tại Pháp, người ta phân loại chất thải hạt nhân dựa trên hai
yếu tố: hoạt tính và chu bán rã. Hoạt tính gồm hoạt tính thấp, hoạt tính trung bình và
hoạt tính cao. Về tuổi thọ, tuổi thọ rất ngắn, tuổi thọ ngắn tuổi thọ dài. Tùy loại
chất thải hạt nhân người ta có biện pháp quản khác nhau. Ví d, đối với chất thải
hoạt tính rất ngắn, người ta chỉ quản lý chất phóng xạ ngay tại chỗ, còn đối với chất thải
hoạt tính thấp thể lưu trữ, tái chế ngay trên mặt đất. Chất thải hoạt tính thấp hoạt
tính trung bình và thời gian sống ngắn được lưu trữ trên mặt đất trong các trung tâm của
Viện. Pháp nước xuất khẩu năng ợng lớn nhất trong khối Liên minh châu Âu thời
điểm năm 2012. Hiện tại, khoảng 75% sản lượng điện tại Pháp được sản xuất từ điện hạt
nhân. Lượng tích trữ chất thải hạt nhân ngày càng gánh nặng với Pháp - một trong
những quốc gia đi đầu về phát triển điện hạt nhân.
Viện Quản chất thải hạt nhân một quan nhà nước của Pháp được giao
nhiệm v nghiên cứu và phát triển các biện pháp quản lý cũng như quản lý vĩnh cửu các
chất thải hạt nhân tạo ra tại Pháp.Chính phủ Pháp đã đầu tư những công trình rất lớn,
dự án trị giá tới 40 tỷ EURO, để lưu trữ chất thải hạt nhân sâu trong lòng đất.
Về nguyên tắc, các công trình chứa chất thải hạt nhân gồm 3 lớp bảo vệ, thứ nhất,
lớp bảo vệ các kiện chứa chất thải, bên trong được lấp đầy bê tông để giam hãm chất thải.
Thứ hai, lớp bảo vệ công trình có thể là từ lớp bảo vệ công trình kỹ thuật đơn giản trong
các cột bê tông hay đường hầm lớn. Lớp bảo vệ này được bổ xung bởi hầm quan sát cũng
như hầm thu gom nước, nhằm tránh phân tán nước ra ngoài môi trường. Thứ ba, chính là
lớp bảo vệ môi trường - lớp địa chất tự nhiên.các chuyên gia sử dng địa chất môi trường
thay cho tông với chất thải hoạt tính cao, thời gian sống của chất thải đến 100 nghìn
năm, nhưng hiện nay bê tông chỉ tồn tại được 300 năm. Vì vậy, các chuyên gia phải sử
dng lớp địa thời gian tồn tại cũng lâu như thế để đánh giá được cái an toàn trong suốt
thời gian lưu trữ chất thải. Cũng tại nước Pháp, một trung tâm lưu trchất thải thấp,
rất nhiều máy đo về môi trường, về sinh học, về vật để luôn có những đánh giá về an
toàn của công trình. Ở đây, do lưu trữ chất thải có hoạt tính thấp nên công trình cũng rất
đơn giản, bao gồm: một cái hố sâu bên dưới để chứa chất thải có mái vòm che tạm thời,
tiếp theo là một lớp gạch cuối cùng lấp một lớp đất sét, đây chính là lớp bảo vệ tự
nhiên và cuối cùng là lớp đất, người ta có thể trồng cây xanh tại đó.Thực tế, chất thải hạt
lOMoARcPSD| 58569740
nhân 2 loại nguy hiểm, đó chất thải hoạt tính thấp, thời gian sống dài chất thải
hoạt tính trung bình và cao có thời gian tồn tại ngắn.
Yếu tố an toàn các sự cố lớn như Chernobyl (1986) và Fukushima (2011) đã tạo
ra một làn sóng lo ngại về an toàn, làm chậm quá trình phát triển điện hạt nhân ở nhiều
quốc gia. Mặc dù công nghệ đã được cải thiện và các quy định an toàn được thắt chặt,
nhưng vấn đề này vẫn còn gây e ngại cho cộng đồng.
Cạnh tranh với điện tái tạo
Điện hạt nhân đang đối mặt với cuộc cạnh tranh gay gắt từ các nguồn điện tái tạo.
Lấy Trung Quốc một d, tính đến năm 2024 quốc gia duy nhất trên thế giới với
một chương trình mở rộng điện hạt nhân đáng kể. Ở Trung Quốc, pin mặt trời cung cấp
tổng ợng điện 578 TWh vào năm 2023, hơn 40% so với điện hạt nhân 413 TWh.
Tổng ợng điện sản xuất nhờ điện gió cũng lần đầu tiên vượt điện hạt nhân vào năm
2012: trong m 2023, điện gió sản xuất 877 TWh, hơn gấp đôi so với lượng điện hạt
nhân. Tính thêm các năng lượng i tạo không phải thủy điện, như biomass vào năng
lượng gió và Mặt trời thì tổng ợng điện sẽ là 1643 TWh vào năm 2023, gấp bốn lần sản
lượng điện hạt nhân. Sự cạnh tranh từ các nguồn điện hạt nhân thậm chí còn khốc liệt
hơn khi nhìn vào dữ liệu trên toàn thế giới. o năm 2023, điện gió và điện Mặt trời cộng
lại đã cung cấp 13% lượng điện toàn cầu, vượt qua đóng góp của điện nguyên tử vào
khoảng 9%. Sự chuyển đổi này do chi phí giảm mạnh mẽ - gió Mặt trời giờ đây
loại năng lượng mới rẻ nhất hầu hết c thị trường. Giá pin mặt trời quy tiện ích
giảm khoảng 89% từ năm 2009 đến 2024, trong khi các dự án điện hạt nhân mới thường
chứng kiến chi phí tăng lên. Các hệ thống lai kết hợp Mặt trời lưu trữ đang càng trở
nên cạnh tranh hơn không phải chỉ với các nhà máy điện hạt nhân mới xây mà thậm chí
cả các nhà máy điện hạt nhân đang hoạt động các nmáy sử dng năng lượng hóa
thạch. Các phân tích ngành công nghiệp gợi ý rằng xu hướng này stái định hình toàn
bộ bức tranh năng lượng, khi năng lượng tái tạo cộng với hệ thống lưu trữ sẽ càng ngày
càng được dùng như ph tải nền với giá thành thấp hơn so với các nguồn truyền thống.
lOMoARcPSD| 58569740
2.2. Thực trạng phát triển điện hạt nhân tại Việt Nam
2.2.1. Cơ cấu của các nguồn điện đến năm 2025 và 2030 ở Việt Nam
Nguồn: Tạp chí năng lượng Việt Nam
2.2.2. Quá trình phát triển và các dự án điện hạt nhân tại Việt Nam
Năm 2000: Quy hoạch ban đầu Việt Nam đã bắt đầu nghiên cứu và phát triển điện
hạt nhân từ những năm 2000. Theo Quy hoạch điện VII, Việt Nam dkiến sẽ xây dựng
hai nhà máy điện hạt nhân tại Ninh Thuận (Ninh Thuận 1 Ninh Thuận 2) với tổng
công suất lên tới khoảng 4.000 MW (2 lò phản ứng với công suất 1.000 MW mỗi lò).Các
dự án này đã nhận được sự hỗ trợ từ các đối tác quốc tế như Nga (đối tác xây dựng dự án
Ninh Thuận 1) và Nhật Bản (đối tác cho dự án Ninh Thuận 2). Các nhà máy này được kỳ
vọng sẽ bắt đầu vận hành vào khoảng năm 2020-2025, giúp đáp ứng nhu cầu năng lượng
ngày càng tăng của Việt Nam.
Năm 2016: Quốc hội Việt Nam đã quyết định hủy bỏ các dự án điện hạt nhân tại
Ninh Thuận. Quyết định này được đưa ra sau khi cân nhắc các yếu tố như chi phí xây
dựng cao, an toàn hạt nhân tình hình thế giới sau thảm họa Fukushima năm 2011
quản lý chất thải hạt nhân và lưu trữ an toàn dài hạn cũng là vấn đề chưa có giải pháp rõ
ràng đối với Việt Nam. Việt Nam chuyển hướng sang năng lượng tái tạo các nguồn
năng lượng khác
Năm 2025: Sáng ngày 19/2, Việt Nam chính thức khởi động lại dự án điện hạt
nhân với hơn 96% đại biểu tán thành, Quốc hội quyết nghị nhiều cơ chế, chính sách đặc
thù để xây dựng nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận. với hai nhà máy số 1 và 2 đặt tại xã
Phước Hải và Vĩnh Hải.
lOMoARcPSD| 58569740
Chiều 12/3/2025, Tại cuộc gặp Thủ tướng Phạm Minh Chính và Đại sứ Pháp tại
Việt Nam cho biết Tập đoàn Điện lực Pháp (EDF) có nhiều kinh nghiệm và công nghệ
điện hạt nhân tiên tiến bậc nhất thế giới. Do đó, Pháp và EDF mong muốn tham gia dự
án tại Việt Nam. Dự kiến nhà máy đầu tiên vận hành (phát điện) năm 2030, chậm nhất
cuối 2031 để đảm bảo cho phát triển kinh tế, xã hội.
2.3. So sánh và đánh giá
2.3.1. Tính khả thi của điện hạt nhân tại Việt Nam
Trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam duy trì ở mức
cao so với mặt bằng chung của khu vực và thế giới. Sự phát triển này kéo theo nhu cầu
tiêu th điện năng ngày càng gia tăng nhằm đáp ứng yêu cầu mở rộng sản xuất cải
thiện mức sống của người dân. Hiện nay, cơ cấu sản xuất điện của Việt Nam chủ yếu dựa
vào thủy điện nhiệt điện than. Tuy nhiên, tiềm năng khai thác thủy điện gần như đã
đạt giới hạn, đồng thời quốc gia đang phải đối mặt với những thách thức nghiêm trọng
về an ninh nguồn nước. Trong khi đó, sự ph thuộc vào nhiệt điện than đang dần bị hạn
chế bởi các tác động tiêu cực đến môi trường, đặc biệt là phát thải bi mịn PM2.5 và các
cam kết quốc tế về giảm phát thải khí nhà kính nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.
Song song, Việt Nam đang thúc đẩy phát triển các nguồn năng lượng tái tạo như
điện gió, điện mặt trời và địa nhiệt. Mặc dù các nguồn năng lượng này đóng vai trò quan
trọng trong việc chuyển đổi cơ cấu năng lượng, chúng vẫn tồn tại nhược điểm là tính ổn
định chưa cao do ph thuộc vào điều kiện thời tiết.
Trước bối cảnh đó, điện hạt nhân đang được xem xét như một giải pháp tiềm năng
cho hệ thống điện quốc gia trong tương lai. Các chuyên gia đánh giá rằng việc phát triển
điện hạt nhân tại Việt Nam thể mang lại nhiều lợi ích: đa dạng hóa nguồn cung ng
ợng, đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, giảm sự ph thuộc vào nhiên liệu hóa thạch
nhập khẩu và cạnh tranh về chi phí với các nguồn điện khác. Bên cạnh đó, điện hạt nhân
còn đóng góp ch cực vào mc tiêu giảm phát thải khí nhà kính, góp phần vào nỗ lực
toàn cầu trong ứng phó với biến đổi khí hậu, đồng thời hạn chế việc khai thác cạn kiệt
các tài nguyên hóa thạch trong nước. Về u dài, phát triển điện hạt nhân cũng sẽ giúp
nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế khi quốc gia từng bước làm chủ công
nghệ tiên tiến này.
2.3.2. Bài học kinh nghiệm từ thế giới
1. Về địa điểm: Rút kinh nghiệm từ bài học sự cố Fukushima, để tránh rủi ro
về sóng thần, vấn E4 đã lựa chọn địa điểm xây dựng nhà máy cao hơn 12 m so với
lOMoARcPSD| 58569740
mực nước biển và đáp ứng các yêu cầu theo quy định của Việt Nam, Liên bang Nga
IAEA về an toàn địa điểm bao gồm động đất, sóng thần.
2. Về công nghệ: Công nghệ được lựa chọn AES-2006, thế hệ III+, đáp
ứng yêu cầu cao nhất về an toàn, hiện đại nhất theo Nghị quyết Quốc hội. Thiết kế các
hệ thống an toàn theo nguyên chđộng th động bảo đảm an toàn trong quá trình
vận hành nhà máy.
3. Về tiêu chí an toàn cao: Xác suất hư hỏng nặng vùng hoạt không vượt quá
1 phần triệu trên 1 lò phản ứng-năm - 10
-6
/lò phản ứng-năm (xác suất hư hỏng vùng hoạt
theo khuyến cáo của IAEA 10
-5
/lò phản ứng-năm); xác suất rỉ phóng xạ ra môi
trường không vượt quá 10
-7
/lò phản ứng-năm. (Xác suất rỉ phóng xạ ra môi trường
theo khuyến cáo của IAEA là 10
-6
/lò phản ứng-năm).
4. Ít thiết kế hơn: Các quốc gia thành công tập trung nỗ lực của họ vào một
số lượng hạn chế c thiết kế lò phản ứng. Những thiết kế này có thể được phát triển, cải
thiện chậm theo từng bước, nhưng những bước nhảy vọt về mặt khái niệm là rất hiếm
tốn kém. Việc duy trì nhiều thiết kế, hoặc ý tưởng phản ứng khác nhau vẻ khó
khăn làm loãng kinh nghiệm công nghiệp kéo dài chuỗi cung ng mỏng hơn.
Thay vì "thử nghiệm" nhiều thiết kế khác nhau, hoặc khăng khăng sử dng một thiết kế
ban đầu, Úc chọn một thiết kế đã hoạt động tốt ở nước ngoài.
5. Ít địa điểm hơn: Các quốc gia thành công giữ chi phí ở mức thấp bằng cách
xây dựng nhiều phản ứng hơn tại ít địa điểm phát điện hơn, do đó được hưởng lợi từ
quy kinh tế tại mỗi địa điểm. Nhiều chi phí đầu ĐHN được tính theo "mỗi địa
điểm" (bao gồm thiết lập hệ thống truyền tải, nước làm mát, sự đồng thuận xã hội và các
chi phí về an toàn).
6. Ít thực thể công ty độc lập hơn: Các quốc gia thành công liên kết lợi ích
của các thực thể chịu trách nhiệm thiết kế (hoặc phát triển thiết kế được cung cấp), xây
dựng, vận hành shữu các nhà máy điện hạt nhân của quốc gia. Thành công này
thường đạt được bằng cách mức độ tích hợp theo chiều dọc cao giữa các vai trò i
trên (thường mức độ một công ty duy nhất, hoặc các công ty con của ng ty đó)
chịu trách nhiệm cho tất cả các giai đoạn. Điều này giúp đảm bảo nhà máy được thiết kế
để xây dựng và vận hành hiệu quả, với tiến độ xây dựng nhanh nhất có thể.
7. Nhất thiết phải có sự tham gia của chính phủ: Các quốc gia thành công
mức độ tham gia cao của chính phủ vào các ngành công nghiệp năng lượng hạt nhân của
họ. Chính phủ có vị thế tốt hơn để nắm bắt được các lợi ích rộng hơn về an ninh quốc
gia, môi trường và hệ thống điện do năng lượng hạt nhân mang lại. Các công ty tư nhân
thấy khó thu hồi được lợi nhuận tài chính từ những lợi ích hội rộng hơn này. Rủi ro

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58569740
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
TRƯỜNG KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ CÔNG
KHOA MÔI TRƯỜNG, BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐÔ THỊ
--------- *** -------- -
BÀI TẬP NHÓM
MÔN: KINH TẾ HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Đề tài : Những vấn đề lý luận cơ bản về điện hạt nhân và
thực tiễn phát triển điện hạt nhân ở các quốc gia trên
thế giới và Việt Nam nhằm giảm nhẹ biến đổi khí hậu Nhóm 4
Giảng viên hướng dẫn
: PGS.TS Vũ Thị Hoài Thu Sinh viên
: Nguyễn Khánh Huyền – 11222905
Nguyễn Thanh Vân – 11226860 Ngô Hoàng Anh – 11200184
Nguyễn Thị Trà My – 11236933
NỘI, NĂM 2025 lOMoAR cPSD| 58569740 Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................. 3
CHƯƠNG I .................................................................................................................................. 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐIỆN HẠT NHÂN ................................................................................. 4
1.1 Tổng quan về năng lượng hạt nhân .................................................................................... 4
1.1.1. Năng lượng hạt nhân là gì? ........................................................................................ 4
1.1.2. Quy trình sản xuất điện hạt nhân ................................................................................ 4
1.1.3. Chi phí và hiệu suất của điện hạt nhân ....................................................................... 5
1.2.1. Các thế hệ lò phản ứng hạt nhân ................................................................................ 7
1.2.2. Các quốc gia sử dụng điện hạt nhân ........................................................................... 7
1.3. Điện hạt nhân và biến đổi khí hậu .................................................................................... 8
1.3.1. Ưu điểm của điện hạt nhân đối với biến đổi khí hậu.................................................. 8
1.3.2. Nhược điểm của điện hạt nhân ................................................................................. 10
CHƯƠNG II .............................................................................................................................. 12
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐIỆN HẠT NHÂN HIỆN NAY ............................................. 12
2.1. Thực trạng phát triển điện hạt nhân trên thế giới ............................................................ 12
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................................ 12
2.1.2. Những thách thức đối với phát triển điện hạt nhân .................................................. 13
2.2. Thực trạng phát triển điện hạt nhân tại Việt Nam .......................................................... 17
2.2.1. Cơ cấu của các nguồn điện đến năm 2025 và 2030 ở Việt Nam .................................. 17
2.3. So sánh và đánh giá ......................................................................................................... 18
2.3.1. Tính khả thi của điện hạt nhân tại Việt Nam ............................................................ 18
2.3.2. Bài học kinh nghiệm từ thế giới ............................................................................... 18
CHƯƠNG III ............................................................................................................................. 20
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐIỆN HẠT NHÂN ....................................................................... 20
3.1. Giải pháp về chính sách .................................................................................................. 20
3.2. Giải pháp về quy hoạch, công nghệ và cơ sở hạ tầng ..................................................... 21
3.3. Giải pháp về truyền thông và nâng cao nhận thức cộng đồng ........................................ 22
3.4. Liên hệ với Việt Nam ...................................................................................................... 22
3.4.1. Đảm bảo tính khả thi về mặt kinh tế ........................................................................ 22
3.4.2. Giải pháp về an toàn và môi trường ......................................................................... 23
3.4.3. Đầu tư vào đào tạo nhân lực chuyên sâu cho phát triển điện hạt nhân .................... 24
Downloaded by May May (thanhtan12@gmail.com) lOMoAR cPSD| 58569740
KẾT LUẬN ............................................................................................................................... 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................................... 26 lOMoAR cPSD| 58569740 LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh biến đổi khí hậu đang trở thành một trong những thách thức nghiêm trọng
nhất đối với nhân loại, việc tìm kiếm các nguồn năng lượng sạch, ổn định và phát thải
thấp là yêu cầu cấp thiết đối với mọi quốc gia. Điện hạt nhân – với khả năng sản xuất
năng lượng quy mô lớn, hiệu suất cao và gần như không phát thải khí nhà kính trong quá
trình vận hành – đã và đang được xem như một giải pháp chiến lược trong quá trình
chuyển đổi năng lượng toàn cầu hướng tới phát triển bền vững.
Trên thế giới, nhiều quốc gia đã và đang đầu tư mạnh mẽ vào lĩnh vực điện hạt nhân như
một phần không thể thiếu trong chính sách an ninh năng lượng và ứng phó với biến đổi
khí hậu. Các công nghệ lò phản ứng hiện đại ngày càng được cải tiến để tăng tính an toàn
và hiệu quả, đồng thời giảm thiểu tác động tiêu cực tới môi trường. Ở Việt Nam, sau một
thời gian tạm ngừng do lo ngại về chi phí và an toàn, điện hạt nhân đã chính thức được
đưa trở lại vào chiến lược phát triển năng lượng quốc gia, phản ánh sự thay đổi mạnh mẽ
trong tư duy và chính sách năng lượng trước bối cảnh nhu cầu sử dụng điện tăng cao và
cam kết giảm phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050.
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng đó, đề tài “Những vấn đề lý luận cơ bản về điện
hạt nhân và thực tiễn phát triển điện hạt nhân ở các quốc gia trên thế giới và Việt Nam
nhằm giảm nhẹ biến đổi khí hậu” được thực hiện nhằm hệ thống hóa các kiến thức lý
luận về điện hạt nhân, phân tích thực trạng và xu hướng phát triển của lĩnh vực này trên
thế giới cũng như tại Việt Nam, từ đó đưa ra những đánh giá và gợi mở giải pháp cho
việc phát triển điện hạt nhân như một phần trong chiến lược ứng phó với biến đổi khí hậu
và đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia. lOMoAR cPSD| 58569740 CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐIỆN HẠT NHÂN
1.1 Tổng quan về năng lượng hạt nhân
1.1.1. Năng lượng hạt nhân là gì?

Năng lượng hạt nhân là nguồn năng lượng sinh ra từ các phản ứng phân hạch hoặc
tổng hợp hạt nhân. Phản ứng phân hạch là khi hạt nhân của nguyên tử uranium235 hoặc
plutonium-239 bị bắn phá, tách thành các hạt nhỏ hơn, giải phóng nhiều năng lượng dưới
dạng nhiệt. Ngược lại, phản ứng tổng hợp hạt nhân là khi hai hạt nhân nhẹ (ví dụ: hydro)
kết hợp thành hạt nhân nặng hơn (ví dụ: helium), giải phóng năng lượng.
Tuy nhiên, trên thực tế, năng lượng hạt nhân được tạo ra chủ yếu từ phản ứng phân
hạch (nuclear fission), trong đó một hạt nhân nguyên tử nặng (thường là uranium235
hoặc plutonium-239) bị phân tách thành hai hạt nhân nhỏ hơn khi bị bắn phá bởi neutron.
Quá trình này giải phóng một lượng lớn năng lượng dưới dạng nhiệt, đồng thời sinh ra
các neutron mới có thể tiếp tục kích hoạt các phản ứng phân hạch khác, tạo thành một
phản ứng dây chuyền (World Nuclear Association, 2023). Nhiệt lượng sinh ra từ phản
ứng phân hạch được sử dụng để đun sôi nước, tạo ra hơi nước có áp suất cao để quay tua-
bin, từ đó sản xuất điện (IAEA, 2022).
Điện hạt nhân chủ yếu dựa trên phân hạch vì dễ kiểm soát hơn.
1.1.2. Quy trình sản xuất điện hạt nhân
Quy trình sản xuất điện từ năng lượng hạt nhân trải qua nhiều giai đoạn phức tạp
nhưng được tổ chức chặt chẽ nhằm đảm bảo hiệu quả và an toàn tuyệt đối. Cụ thể như
sau: Stage 1: Phản ứng phân hạch xảy ra trong lò phản ứng, tạo ra nhiệt năng:
Trong trung tâm của nhà máy điện hạt nhân là lò phản ứng hạt nhân. Tại đây, nhiên
liệu hạt nhân — thường là uranium-235 hoặc plutonium-239 — được sắp xếp thành các
bó nhiên liệu. Khi các nguyên tử uranium hoặc plutonium bị bắn phá bởi neutron, chúng lOMoAR cPSD| 58569740
sẽ trải qua quá trình phân hạch, tách thành các mảnh nhỏ hơn và giải phóng một lượng
lớn năng lượng dưới dạng nhiệt. Đồng thời, phản ứng này cũng sinh ra thêm các neutron
mới, tiếp tục duy trì chuỗi phản ứng dây chuyền. Lò phản ứng được thiết kế với các thanh
điều khiển bằng vật liệu hấp thụ neutron (như boron hoặc cadmium) để kiểm soát tốc độ
và cường độ của phản ứng phân hạch, đảm bảo hoạt động ổn định và an toàn.
Stage 2: Nhiệt năng sinh ra được sử dụng để đun sôi nước, tạo thành hơi nước:
Nguồn nhiệt khổng lồ từ lò phản ứng được truyền vào hệ thống trao đổi nhiệt, nơi
nước được tuần hoàn liên tục qua các ống dẫn. Nước trong hệ thống này khi hấp thụ nhiệt
sẽ sôi và chuyển sang thể hơi với áp suất cao. Tùy vào thiết kế của nhà máy, có thể sử
dụng mạch nước sơ cấp (chứa nước chịu áp suất cao không bị sôi) và mạch nước thứ cấp
(nơi nước được biến thành hơi nước để vận hành tua-bin).
Stage 3: Hơi nước áp suất cao làm quay tua-bin, tạo ra động năng:
Hơi nước áp suất cao sau khi được sinh ra sẽ được dẫn qua các ống dẫn tới
tuabin hơi nước. Khi hơi nước thổi qua các cánh của tua-bin, lực đẩy của nó làm các
cánh tua-bin quay với tốc độ rất cao. Quá trình này chuyển đổi năng lượng nhiệt từ hơi
nước thành năng lượng cơ học dưới dạng chuyển động quay của trục tua-bin.
Stage 4: Máy phát điện chuyển đổi cơ năng thành điện năng và truyền vào
lưới điện quốc gia.
Trục tua-bin được nối trực tiếp với trục của máy phát điện. Khi tua-bin quay, nó
làm cho rô-to trong máy phát quay quanh các cuộn dây, tạo ra dòng điện nhờ nguyên lý
cảm ứng điện từ. Dòng điện xoay chiều tạo ra sẽ được truyền qua hệ thống biến áp để
điều chỉnh điện áp, sau đó đưa vào lưới điện quốc gia nhằm cung cấp điện năng cho hộ
gia đình, doanh nghiệp và các khu công nghiệp.
Stage 5: Hệ thống làm mát giúp ngưng tụ hơi nước và tái sử dụng nước:
Sau khi hơi nước đã truyền năng lượng cho tua-bin, nó được dẫn vào bộ ngưng tụ.
Tại đây, hệ thống làm mát — thường sử dụng nước từ nguồn tự nhiên như sông, hồ, hoặc
tháp làm mát riêng biệt — sẽ làm giảm nhiệt độ của hơi nước, biến nó trở lại thành dạng
lỏng. Nước ngưng tụ này sẽ được bơm quay lại hệ thống trao đổi nhiệt để tiếp tục chu
trình sản xuất, giúp tiết kiệm tài nguyên nước và duy trì hoạt động liên tục của nhà máy.
1.1.3. Chi phí và hiệu suất của điện hạt nhân
a) Chi phí đầu tư: Chi phí đầu tư cho một nhà máy điện hạt nhân phụ thuộc vào công
nghệ, vị trí xây dựng và quy mô dự án. Trung bình, chi phí đầu tư ban đầu cho
một lò phản ứng hạt nhân hiện đại có công suất 1.000 MW (megawatt) dao động lOMoAR cPSD| 58569740
từ 6-9 tỷ USD (World Nuclear Report, 2023) và mất khoảng 5-10 năm để hoàn thành.
b) Chi phí vận hành: Hằng năm, chi phí vận hành khoảng 50-100 triệu USD, chủ yếu
cho nhiên liệu, bảo trì, an toàn, nhân công. So với các nguồn năng lượng khác, chi
phí vận hành của điện hạt nhân thấp hơn so với điện than hoặc khí tự nhiên trong
dài hạn, do nhiên liệu hạt nhân có hiệu suất cao và có thể hoạt động liên tục mà
không bị gián đoạn bởi các yếu tố thời tiết như điện gió hoặc mặt trời (MIT Energy Initiative, 2023). Nguồn Chi phí sản xuất
Tác động môi trường năng lượng (USD/MWh) (Phát thải CO2) Than đá 60 - 100
Phát thải CO₂ rất cao, gây ô nhiễm không
khí và nước, góp phần lớn vào biến đổi khí hậu. Khí đốt 40 - 80
Phát thải CO₂ trung bình, ít ô nhiễm hơn
than nhưng vẫn gây hiệu ứng nhà kính. Điện hạt 30 - 70
Phát thải CO₂ gần như bằng 0 khi vận nhân
hành, nhưng có rủi ro về chất thải phóng xạ và tai nạn hạt nhân. Điện mặt 20 - 60
Không phát thải khí nhà kính khi vận hành, trời
nhưng việc sản xuất tấm pin có thể gây ô
nhiễm nếu không tái chế tốt. Điện gió 30 - 50
Không phát thải khí nhà kính khi vận hành,
tác động môi trường rất thấp, nhưng có thể
ảnh hưởng đến cảnh quan và chim chóc.
Điện hạt nhân có chi phí thấp hơn nhiên liệu hóa thạch, ổn định hơn năng lượng tái tạo.
c) Sản lượng điện: Một lò phản ứng hạt nhân có công suất trung bình khoảng 1.000
MW có thể sản xuất 7-8 TWh (terawatt-giờ) điện mỗi năm, đủ để cung cấp điện
cho khoảng 2 triệu hộ gia đình (IEA, 2023). Điện hạt nhân hiện chiếm khoảng
10% tổng sản lượng điện toàn cầu, với hơn 400 lò phản ứng đang hoạt động tại
nhiều quốc gia (World Nuclear Association, 2023) Nguồn năng
Công suất trung Sản lượng điện Số hộ gia đình cung lượng bình/Nhà máy hằng năm cấp (ước tính) lOMoAR cPSD| 58569740 Nhà máy nhiệt 600 - 1.200 MW
3.5 - 8.5 TWh 1 - 2,5 triệu hộ gia điện than đình Nhà máy điện 400 - 700 MW 2 - 4.5 TWh 0.6 - 1.3 triệu hộ gia khí đốt đình Nhà máy điện 1.000 MW 7 - 8 TWh 2 triệu hộ gia đình hạt nhân Trang trại điện 200 - 500 MW
0.3 - 0.8 TWh 100.000 - 250.000 hộ mặt trời (lớn) gia đình Trang trại điện 200 - 400 MW 0.6 - 1 TWh 180.000 - 300.000 hộ gió (lớn) gia đình
Những con số này được nhóm 4 thu thập và ước tính trung bình toàn cầu, thực tế
có thể thay đổi theo công nghệ, vị trí địa lý và điều kiện vận hành.
Nguồn tham khảo: IEA, World Nuclear Association, Global Wind Energy Council, IRENA (2023).
1.2.1. Các thế hệ lò phản ứng hạt nhân
Hiện nay, điện hạt nhân được phát triển qua bốn thế hệ công nghệ lò phản ứng:
Lò phản ứng thế hệ I: Các lò phản ứng đầu tiên phát triển trong thập niên
19501960, chủ yếu phục vụ nghiên cứu.
Lò phản ứng thế hệ II: Các lò phản ứng thương mại phổ biến từ thập niên
19701990, như lò nước áp lực (PWR) và lò nước sôi (BWR).
Lò phản ứng thế hệ III và III+: Các lò hiện đại có cải tiến về an toàn và hiệu suất,
như AP1000 (Mỹ), EPR (Pháp), VVER-1200 (Nga).
Lò phản ứng thế hệ IV (đang nghiên cứu): Gồm các công nghệ như lò muối nóng
chảy, lò nhiệt độ cao, có tiềm năng sử dụng nhiên liệu hiệu quả hơn và giảm thiểu
chất thải phóng xạ (IAEA, 2023).
1.2.2. Các quốc gia sử dụng điện hạt nhân
Hiện nay, hơn 30 quốc gia đang vận hành điện hạt nhân, với những quốc gia tiêu biểu sau: lOMoAR cPSD| 58569740 ●
Hoa Kỳ: Có 93 lò phản ứng, chiếm khoảng 19% tổng sản lượng điện quốc gia.
Mỹ tập trung vào phát triển lò thế hệ III và III+ như AP1000, đồng thời nghiên
cứu lò phản ứng mô-đun nhỏ (SMR) để mở rộng ứng dụng (US DOE, 2023). ●
Pháp: Có 56 lò phản ứng, cung cấp hơn 70% tổng điện năng quốc gia. Pháp đang
triển khai các lò EPR thế hệ III+ với mục tiêu mở rộng công suất (EDF, 2023). ●
Trung Quốc: Có 55 lò phản ứng đang hoạt động và hơn 20 lò đang xây dựng.
Trung Quốc đang đẩy mạnh lò Hualong One thế hệ III, đồng thời nghiên cứu lò
thế hệ IV (World Nuclear Association, 2023). ●
Nga: Vận hành 37 lò phản ứng, phát triển mạnh lò VVER-1200 và xuất khẩu công
nghệ sang các nước khác, bao gồm Thổ Nhĩ Kỳ và Ấn Độ (Rosatom, 2023). ● Nhật
Bản: Sau sự cố Fukushima 2011, Nhật Bản đã khởi động lại 33 lò phản ứng với
tiêu chuẩn an toàn nghiêm ngặt hơn (METI, 2023).
Tại khu vực Đông Nam Á, Thái Lan, Indonesia và Malaysia đang nghiên cứu khả
năng phát triển điện hạt nhân trong tương lai để đáp ứng nhu cầu năng lượng bền vững.
1.3. Điện hạt nhân và biến đổi khí hậu
Ngành công nghiệp hạt nhân thương mại đang thể hiện nhiều lợi thế, được đánh
giá là một giải pháp tiềm năng cho nguồn năng lượng bền vững với lượng khí thải carbon
thấp. Nó có thể đóng vai trò thay thế các nguồn nhiên liệu hóa thạch truyền thống, đặc
biệt là các nhà máy nhiệt điện than – vốn thải ra lượng lớn CO2 – nhằm đáp ứng nhu cầu
điện ngày càng tăng trên toàn cầu.
1.3.1. Ưu điểm của điện hạt nhân đối với biến đổi khí hậu
Phát thải khí nhà kính thấp
Một trong những lập luận mạnh mẽ nhất ủng hộ năng lượng hạt nhân là lượng khí
thải carbon tối thiểu. Không giống như nhiên liệu hóa thạch như than đá và khí tự nhiên,
các lò phản ứng hạt nhân sản xuất điện mà không thải ra lượng lớn carbon dioxide (CO2)
vào khí quyển. Khi thế giới vật lộn với vấn đề cấp bách của biến đổi khí hậu, năng lượng
hạt nhân thể hiện mình là một lựa chọn khả thi để giảm lượng khí thải carbon và chống biến đổi khí hậu.
Các nhà máy điện hạt nhân gần như không sản xuất khí thải nhà kính trong suốt
thời kỳ hoạt động của chúng. Theo báo cáo của Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí
hậu (IPPC), nhà máy điện hạt nhân tạo ra lượng phát thải khí nhà kính tương đương với
khí carbon dioxide trên mỗi đơn vị điện sản xuất chỉ tương tự như năng lượng gió, chỉ
bằng một phần ba so với lượng phát thải trên mỗi đơn vị của điện mặt trời. lOMoAR cPSD| 58569740
Lượng phát thải trung bình tương đương lượng carbon dioxide trong vòng đời của các
máy phát điện khác nhau (Nguồn: IPCC)
Báo cáo tương tự của United Nations Economic Commission for Europe (UNECE) cũng
cho thấy, lượng khí nhà kính tương đương CO2 tính trên 1 đơn vị kWh do nhà máy điện
hạt nhân thải ra là thấp nhất, kể cả so với các nguồn năng lượng sạch thay thế khác như
điện gió, điện mặt trời.
Lượng phát thải CO2 trong vòng đời trên mỗi kWh, 28 quốc gia EU, theo UNECE 2020
Sự ổn định của năng lượng điện hạt nhân. lOMoAR cPSD| 58569740
Khác với các nguồn năng lượng tái tạo không liên tục như năng lượng mặt trời và
gió, các lò phản ứng hạt nhân có khả năng hoạt động gián đoạn, đảm bảo cung cấp nguồn
năng lượng ổn định ngay cả trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt hoặc vào ban đêm.
Chúng cũng có thể duy trì hoạt động trong khoảng thời gian dài, cung cấp nguồn năng
lượng liên tục với một lượng nhiên liệu tương đối nhỏ. Điều này thể hiện sự đáng tin cậy
của điện hạt nhân trong việc đáp ứng nhu cầu phụ tải điện cơ bản.
Giảm sự phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch
Giá của nhiên liệu hóa thạch, như: dầu và khí tự nhiên, thường dễ bị ảnh hưởng
và biến động do căng thẳng địa chính trị, động lực cung cầu và các yếu tố thị trường
khác. Việc giảm bớt phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch thông qua điện hạt nhân góp
phần tạo ra nền tảng ổn định hơn cho việc sản xuất điện. Điều này giúp giảm khả năng
bị tổn thương trước những đợt tăng giá đột ngột và gián đoạn trong cung cấp năng lượng.
1.3.2. Nhược điểm của điện hạt nhân
Mặc dù mang lại nhiều lợi ích to lớn cho môi trường và đảm bảo an ninh năng
lượng, cùng với vai trò quan trọng trong việc giảm phát thải khí nhà kính và ứng phó với
biến đổi khí hậu, năng lượng hạt nhân vẫn đối mặt với những hạn chế lớn, đòi hỏi sự suy
nghĩ và xem xét cẩn thận.
Rủi ro về sự an toàn
Mối quan tâm lớn nhất xung quanh năng lượng hạt nhân là sự an toàn. Vào năm
1986, thảm họa Chernobyl đã xảy ra với vụ nổ của lò phản ứng số 4 tại Nhà máy điện
hạt nhân Chernobyl, gần thành phố Pripyat ở phía bắc Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô
viết. Quản lý an toàn kém cỏi đã dẫn đến vụ nổ nghiêm trọng, gây ra rò rỉ chất phóng xạ
radioactive và tạo ra một khu vực nhiễm phóng xạ rộng lớn. Hậu quả của sự kiện này là
hàng ngàn người phải sơ tán và đối mặt với các vấn đề về sức khỏe. Vùng này vẫn chịu
tác động nghiêm trọng của phóng xạ cho đến ngày nay. Đây là một trong hai tai nạn năng
lượng hạt nhân duy nhất được xem xét ở mức 7 trên Thang đo sự kiện hạt nhân quốc tế,
mức độ nghiêm trọng cao nhất, vụ còn lại là thảm họa hạt nhân Fukushima xảy ra năm 2011 tại Nhật Bản.
Các vụ tai nạn, như thảm họa Chernobyl năm 1986 và vụ tai nạn Fukushima năm
2011 kể trên, đã cho thấy khả năng gây ra hậu quả thảm khốc. Mặc dù các lò phản ứng lOMoAR cPSD| 58569740
hiện đại an toàn hơn, nhưng nguy cơ xảy ra tai nạn nghiêm trọng không bao giờ có thể
được loại bỏ hoàn toàn.
Chất thải phóng xạ
Năng lượng hạt nhân tạo ra chất thải phóng xạ, chất này vẫn nguy hiểm trong hàng
nghìn năm. Việc quản lý và xử lý chất thải này là một thách thức lớn. Hiện tại, chưa có
giải pháp nào được chấp nhận rộng rãi cho việc lưu trữ lâu dài chất thải hạt nhân, dẫn
đến lo ngại về rò rỉ và ô nhiễm. Tháng 8/2023, Nhật Bản cho biết, họ sẽ bắt đầu xả ra
biển hơn 1 triệu tấn nước phóng xạ đã qua xử lý từ nhà máy điện hạt nhân Fukushima.
Kế hoạch này bị các nước xung quanh như: Nga, Trung Quốc chỉ trích nặng nề.
Chi phí cao và nguồn cung cấp nhiên liệu hạn chế
Việc xây dựng và bảo trì các nhà máy điện hạt nhân có thể tốn kém và mất thời
gian. Sự chậm trễ và chi phí vượt mức là điều thường xuyên xảy ra, khiến các dự án hạt
nhân trở nên kém hấp dẫn hơn trong thời đại mà các nguồn năng lượng tái tạo đang ngày
càng cạnh tranh về chi phí.
Năng lượng hạt nhân cũng phụ thuộc vào nguồn tài nguyên uranium hữu hạn và
nguồn quặng uranium chất lượng cao còn hạn chế. Mặc dù các thiết kế và công nghệ lò
phản ứng tiên tiến có thể mở rộng nguồn cung, nhưng đây không phải là nguồn năng
lượng tái tạo thực sự. lOMoAR cPSD| 58569740 CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐIỆN HẠT NHÂN HIỆN NAY
2.1. Thực trạng phát triển điện hạt nhân trên thế giới
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
20-12-1951 lần đầu tiên điện được sản xuất bằng năng lượng hạt nhân tại lò thử nghiệm EBR-1 của Mỹ.
Tuy nhiên, nhà máy điện hạt nhân đầu tiên trên thế giới đi vào hoạt động lại ở
Liên Xô (cũ) với việc tổ máy điện hạt nhân số 1 có công suất 5MW được vào vận hành ngày 26-6-1954.
Một năm sau, nhà máy điện nguyên tử Calder Hall của Vương quốc Anh có quy
mô công nghiệp đầu tiên trên thế giới cũng bắt đầu đi vào hoạt động.
Giai đoạn 1970-1980 là thời kỳ “hoàng kim” của công nghệ điện hạt nhân. Cuộc
khủng hoảng dầu mỏ trên thế giới xảy ra vào thời gian này đã làm cho nhiều quốc gia
đẩy nhanh tốc độ phát triển điện hạt nhân, nâng tỷ trọng điện hạt nhân trong sản lượng
điện toàn cầu tăng gần hai lần, từ 9% lên 17%.
Sau sự cố Chernobyl (1986), tốc độ xây dựng điện hạt nhân giảm mạnh trong giai
đoạn 1980-1990 do sự phản đối của công chúng, các yếu tố chính trị và sự đòi hỏi tăng
cường các yêu cầu về an toàn.
Từ đầu thế kỷ 21, xu hướng phát triển điện hạt nhân ghi nhận những thay đổi tích
cực khi an ninh năng lượng có ý nghĩa quyết định và công nghệ điện hạt nhân ngày càng
được nâng cao. Tuy nhiên, sự cố tại nhà máy điện hạt nhân Fukushima Daiichi sau thảm
họa kép động đất, sóng thần năm 2011 một lần nữa lại nhấn mạnh tới yếu tố an toàn vẫn
là thách thức hàng đầu của nhà máy điện hạt nhân.
Tính đến năm 2023, tổng công suất điện hạt nhân toàn cầu ước tính khoảng 400
GW (gigawatt). Con số này đến từ hơn 440 lò phản ứng hạt nhân đang hoạt động tại các lOMoAR cPSD| 58569740
nhà máy điện hạt nhân trên toàn thế giới chiếm khoảng 10% tổng sản lượng điện toàn cầu.
Có khoảng 65 lò phản ứng điện hạt nhân đang trong quá trình xây dựng và khoảng
90 lò khác đang được lên kế hoạch triển khai.
Nguồn: tạp chí điện tử
Trải qua hơn 7 thập kỷ phát triển nhiều thăng trầm, điện hạt nhân đã trở thành bộ
phận cấu thành quan trọng của ngành công nghiệp điện lực ở nhiều nước. Tính theo khu
vực, Bắc Mỹ, Tây Âu, phía Đông của châu Á, Trung và Đông Âu lần lượt là những khu
vực phát triển mạnh điện hạt nhân.
2.1.2. Những thách thức đối với phát triển điện hạt nhân
Hạt nhân vẫn là một ngành công nghiệp đòi hỏi một lượng vốn cực lớn:
thường là 8-10 tỷ USD cho một lò phản ứng lớn. Tính chính xác trong quá trình dự đoán
chi phí và thi công là những yếu tố quan trọng làm yên lòng nhà đầu tư. Gần 2/3 tổng chi
phí của mỗi megawat-giờ từ một nhà máy điện hạt nhân đều gắn liền với chi phí đầu tư
và thi công. Với thời gian thi công khoảng sáu năm cho hầu hết các lò phản ứng lớn, chi
phí xây dựng sẽ cực kì nhạy cảm với những biến động về lịch trình thi công và chi phí
tài chính. Kinh nghiệm của các quốc gia triển khai chương trình điện hạt nhân cho thấy lOMoAR cPSD| 58569740
kinh tế quy mô sẽ giảm chi phí (ND- kinh tế quy mô là thuật ngữ chỉ việc càng tăng quy
mô sản xuất thì chi phí và giá thành trên một sản phẩm sẽ càng giảm)1 . Cam kết cùng
triển khai nhiều lò phản ứng sẽ chuyển đổi rủi ro của một dự án công nghệ vô tiền khoáng
hậu (first of a kind risk – FOAK) và các thách thức đi kèm thành các cơ hội đầu tư để đạt
được tiến độ thi công và ước lượng được chính xác hơn các chi phí. Những dự án lò phản
ứng lớn đầu tiên sau một hoặc hai thập kỷ gián đoạn thường đòi hỏi chi phí vốn khoảng
8000 – 11000 USD cho mỗi kilowatt (chưa kể các chi phí tài chính), hoặc hơn. Ví dụ, chi
phí ước tính cho dự án EPR ở Flamanville, Pháp là 13 tỷ euro cho công suất 1650 MW,
dẫn kết chi phí mỗi kW là 8667 USD. Việc khởi công bắt đầu vào năm 2007 và đến cuối
năm 2024 công trình mới hoàn thành và lò phản ứng mới khởi động. Chi phí cho dự án
EPR ở Anh, tại Hinkley Point C còn cao hơn. Để tiện so sánh, các quốc gia không trải
qua sự gián đoạn trong việc xây các dự án điện hạt nhân mới chỉ phải bỏ ra một số vốn
khoảng 2500 – 5000/kW. Ví dụ, Trung Quốc đã chứng tỏ bản thân họ là một trong số
những nhà xây dựng lò phản ứng hạt nhân có hiệu quả chi phí tốt nhất thế giới . Hoàn
thành 37 lò phản ứng chỉ trong vòng một thập kỷ qua với chi phí xây dựng trung bình
khoảng 4000 USD, chỉ bằng một nửa giá của Mỹ. Trung Quốc thường mất trung bình
khoảng sáu năm để hoàn thành một lò phản ứng, so với 10 năm của Mỹ và châu Âu. Một
trong số các lý do cho điều này đó là Trung Quốc đã chuẩn hóa thiết kế lò phản ứng và
tập trung xây nhiều đơn vị lò trên cùng một địa điểm, với 74% lò phản ứng được đặt ở
các nhà máy điện có bốn lò hoặc hơn thế. Người ta có thể kiểm soát chi phí xây dựng
nhà máy điện hạt nhân thông qua việc chuẩn hóa, xây một loạt lò cùng lúc và quản trị dự án hiệu quả.
Một trong những thách thức lớn nhất của điện hạt nhân là quản lý và xử lý chất
thải hạt nhân. Chất thải phóng xạ có thể tồn tại trong hàng ngàn năm và gây ra nguy cơ
lớn cho môi trường và sức khỏe con người nếu không được quản lý đúng cách. Việc tìm
kiếm các giải pháp an toàn và hiệu quả để xử lý chất thải hạt nhân là một vấn đề cấp
bách. Xây dựng nhà máy điện hạt nhân, Việt Nam cam kết không sử dụng hay tái chế
nguyên liệu sau khi sản xuất điện hạt nhân, điều này có nghĩa, toàn bộ chất thải sau sản
xuất điện này sẽ được đối tác cung cấp nguyên liệu sản xuất điện hạt nhân đem về nước
họ xử lý. Về nguyên tắc, quốc gia sử dụng nguyên liệu hạt nhân phải chịu trách nhiệm
xử lý chất thải sau khi sản xuất điện. Hiện chưa rõ nước nào sẽ cung cấp nguyên liệu cho
Việt Nam sản xuất điện hạt nhân. Nhưng ông Shusuke Fujuwara, Tổng giám đốc Tập
đoàn Điện lực Kansai của Nhật Bản cho rằng, việc chuyển chất thải này ra nước ngoài
xử lý rất tốn kém.Nhật Bản đang nghiên cứu để xử lý chất thải hạt nhân, dù hiện nay,
quốc gia này vẫn chọn phương án chôn lấp và khu vực này được cách ly hoàn toàn. Theo
tính toán của ông Fujuwara, một nhà máy có 6 tuabin, hoạt động trong 40 năm, sẽ thải ra
khoảng 5 tấn chất thải. Với khối lượng như vậy, chỉ cần một ngôi làng bỏ hoang dùng để
chôn lấp. Hiện, toàn bộ rác thải từ sản xuất điện hạt nhân của Tập đoàn Kansai được chôn lOMoAR cPSD| 58569740
tại một ngôi làng bỏ hoang tại Nhật Bản.Luật pháp của Pháp không cho phép vận chuyển
chất thải hạt nhân ra nước ngoài, đồng thời không cho phép lưu trữ chất thải hạt nhân đến
từ các nước khác. Vì vậy, việc tái xử lý nguyên liệu hạt nhân dân dụng từ các lò phản ứng
năng lượng đã được thực hiện trên phạm vi rộng ở Pháp. Các thanh nhiên liệu hạt nhân
đã qua sử dụng vẫn còn đến 95% giá trị năng lượng, việc tái chế không chỉ giúp khai thác
giá trị năng lượng một cách đáng kể mà còn giảm khối lượng và độc tính phóng xạ của
chất thải hạt nhân. Vấn đề này gần đây nhận được nhiều hơn sự quan tâm của các nước
như Trung Quốc, Ấn Độ và Nhật Bản. Pháp được xem là quốc gia thành công trong việc
tái xử lý chất thải hạt nhân.tại Pháp, người ta phân loại chất thải hạt nhân dựa trên hai
yếu tố: hoạt tính và chu kì bán rã. Hoạt tính gồm hoạt tính thấp, hoạt tính trung bình và
hoạt tính cao. Về tuổi thọ, có tuổi thọ rất ngắn, tuổi thọ ngắn và tuổi thọ dài. Tùy loại
chất thải hạt nhân mà người ta có biện pháp quản lý khác nhau. Ví dụ, đối với chất thải
hoạt tính rất ngắn, người ta chỉ quản lý chất phóng xạ ngay tại chỗ, còn đối với chất thải
hoạt tính thấp có thể lưu trữ, tái chế ngay trên mặt đất. Chất thải có hoạt tính thấp và hoạt
tính trung bình và thời gian sống ngắn được lưu trữ trên mặt đất trong các trung tâm của
Viện. Pháp là nước xuất khẩu năng lượng lớn nhất trong khối Liên minh châu Âu thời
điểm năm 2012. Hiện tại, khoảng 75% sản lượng điện tại Pháp được sản xuất từ điện hạt
nhân. Lượng tích trữ chất thải hạt nhân ngày càng là gánh nặng với Pháp - một trong
những quốc gia đi đầu về phát triển điện hạt nhân.
Viện Quản lý chất thải hạt nhân là một cơ quan nhà nước của Pháp được giao
nhiệm vụ nghiên cứu và phát triển các biện pháp quản lý cũng như quản lý vĩnh cửu các
chất thải hạt nhân tạo ra tại Pháp.Chính phủ Pháp đã đầu tư những công trình rất lớn, có
dự án trị giá tới 40 tỷ EURO, để lưu trữ chất thải hạt nhân sâu trong lòng đất.
Về nguyên tắc, các công trình chứa chất thải hạt nhân gồm 3 lớp bảo vệ, thứ nhất,
lớp bảo vệ các kiện chứa chất thải, bên trong được lấp đầy bê tông để giam hãm chất thải.
Thứ hai, lớp bảo vệ công trình có thể là từ lớp bảo vệ công trình kỹ thuật đơn giản trong
các cột bê tông hay đường hầm lớn. Lớp bảo vệ này được bổ xung bởi hầm quan sát cũng
như hầm thu gom nước, nhằm tránh phân tán nước ra ngoài môi trường. Thứ ba, chính là
lớp bảo vệ môi trường - lớp địa chất tự nhiên.các chuyên gia sử dụng địa chất môi trường
thay cho bê tông vì với chất thải hoạt tính cao, thời gian sống của chất thải đến 100 nghìn
năm, nhưng hiện nay bê tông chỉ tồn tại được 300 năm. Vì vậy, các chuyên gia phải sử
dụng lớp địa có thời gian tồn tại cũng lâu như thế để đánh giá được cái an toàn trong suốt
thời gian lưu trữ chất thải. Cũng tại nước Pháp, một trung tâm lưu trữ chất thải thấp, có
rất nhiều máy đo về môi trường, về sinh học, về vật lý để luôn có những đánh giá về an
toàn của công trình. Ở đây, do lưu trữ chất thải có hoạt tính thấp nên công trình cũng rất
đơn giản, bao gồm: một cái hố sâu bên dưới để chứa chất thải có mái vòm che tạm thời,
tiếp theo là một lớp gạch và cuối cùng là lấp một lớp đất sét, đây chính là lớp bảo vệ tự
nhiên và cuối cùng là lớp đất, người ta có thể trồng cây xanh tại đó.Thực tế, chất thải hạt lOMoAR cPSD| 58569740
nhân có 2 loại nguy hiểm, đó là chất thải hoạt tính thấp, thời gian sống dài và chất thải
hoạt tính trung bình và cao có thời gian tồn tại ngắn.
Yếu tố an toàn các sự cố lớn như Chernobyl (1986) và Fukushima (2011) đã tạo
ra một làn sóng lo ngại về an toàn, làm chậm quá trình phát triển điện hạt nhân ở nhiều
quốc gia. Mặc dù công nghệ đã được cải thiện và các quy định an toàn được thắt chặt,
nhưng vấn đề này vẫn còn gây e ngại cho cộng đồng.
Cạnh tranh với điện tái tạo
Điện hạt nhân đang đối mặt với cuộc cạnh tranh gay gắt từ các nguồn điện tái tạo.
Lấy Trung Quốc là một ví dụ, tính đến năm 2024 là quốc gia duy nhất trên thế giới với
một chương trình mở rộng điện hạt nhân đáng kể. Ở Trung Quốc, pin mặt trời cung cấp
tổng lượng điện 578 TWh vào năm 2023, hơn 40% so với điện hạt nhân là 413 TWh.
Tổng lượng điện sản xuất nhờ điện gió cũng lần đầu tiên vượt điện hạt nhân vào năm
2012: trong năm 2023, điện gió sản xuất 877 TWh, hơn gấp đôi so với lượng điện hạt
nhân. Tính thêm các năng lượng tái tạo không phải thủy điện, như biomass vào năng
lượng gió và Mặt trời thì tổng lượng điện sẽ là 1643 TWh vào năm 2023, gấp bốn lần sản
lượng điện hạt nhân. Sự cạnh tranh từ các nguồn điện hạt nhân thậm chí còn khốc liệt
hơn khi nhìn vào dữ liệu trên toàn thế giới. Vào năm 2023, điện gió và điện Mặt trời cộng
lại đã cung cấp 13% lượng điện toàn cầu, vượt qua đóng góp của điện nguyên tử vào
khoảng 9%. Sự chuyển đổi này là do chi phí giảm mạnh mẽ - gió và Mặt trời giờ đây là
loại năng lượng mới rẻ nhất ở hầu hết các thị trường. Giá pin mặt trời quy mô tiện ích
giảm khoảng 89% từ năm 2009 đến 2024, trong khi các dự án điện hạt nhân mới thường
chứng kiến chi phí tăng lên. Các hệ thống lai kết hợp Mặt trời và lưu trữ đang càng trở
nên cạnh tranh hơn không phải chỉ với các nhà máy điện hạt nhân mới xây mà thậm chí
cả các nhà máy điện hạt nhân đang hoạt động và các nhà máy sử dụng năng lượng hóa
thạch. Các phân tích ngành công nghiệp gợi ý rằng xu hướng này sẽ tái định hình toàn
bộ bức tranh năng lượng, khi năng lượng tái tạo cộng với hệ thống lưu trữ sẽ càng ngày
càng được dùng như phụ tải nền với giá thành thấp hơn so với các nguồn truyền thống. lOMoAR cPSD| 58569740
2.2. Thực trạng phát triển điện hạt nhân tại Việt Nam
2.2.1. Cơ cấu của các nguồn điện đến năm 2025 và 2030 ở Việt Nam

Nguồn: Tạp chí năng lượng Việt Nam
2.2.2. Quá trình phát triển và các dự án điện hạt nhân tại Việt Nam
Năm 2000: Quy hoạch ban đầu Việt Nam đã bắt đầu nghiên cứu và phát triển điện
hạt nhân từ những năm 2000. Theo Quy hoạch điện VII, Việt Nam dự kiến sẽ xây dựng
hai nhà máy điện hạt nhân tại Ninh Thuận (Ninh Thuận 1 và Ninh Thuận 2) với tổng
công suất lên tới khoảng 4.000 MW (2 lò phản ứng với công suất 1.000 MW mỗi lò).Các
dự án này đã nhận được sự hỗ trợ từ các đối tác quốc tế như Nga (đối tác xây dựng dự án
Ninh Thuận 1) và Nhật Bản (đối tác cho dự án Ninh Thuận 2). Các nhà máy này được kỳ
vọng sẽ bắt đầu vận hành vào khoảng năm 2020-2025, giúp đáp ứng nhu cầu năng lượng
ngày càng tăng của Việt Nam.
Năm 2016: Quốc hội Việt Nam đã quyết định hủy bỏ các dự án điện hạt nhân tại
Ninh Thuận. Quyết định này được đưa ra sau khi cân nhắc các yếu tố như chi phí xây
dựng cao, an toàn hạt nhân và tình hình thế giới sau thảm họa Fukushima năm 2011 và
quản lý chất thải hạt nhân và lưu trữ an toàn dài hạn cũng là vấn đề chưa có giải pháp rõ
ràng đối với Việt Nam. Việt Nam chuyển hướng sang năng lượng tái tạo và các nguồn năng lượng khác
Năm 2025: Sáng ngày 19/2, Việt Nam chính thức khởi động lại dự án điện hạt
nhân với hơn 96% đại biểu tán thành, Quốc hội quyết nghị nhiều cơ chế, chính sách đặc
thù để xây dựng nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận. với hai nhà máy số 1 và 2 đặt tại xã
Phước Hải và Vĩnh Hải. lOMoAR cPSD| 58569740
Chiều 12/3/2025, Tại cuộc gặp Thủ tướng Phạm Minh Chính và Đại sứ Pháp tại
Việt Nam cho biết Tập đoàn Điện lực Pháp (EDF) có nhiều kinh nghiệm và công nghệ
điện hạt nhân tiên tiến bậc nhất thế giới. Do đó, Pháp và EDF mong muốn tham gia dự
án tại Việt Nam. Dự kiến nhà máy đầu tiên vận hành (phát điện) năm 2030, chậm nhất
cuối 2031 để đảm bảo cho phát triển kinh tế, xã hội.
2.3. So sánh và đánh giá
2.3.1. Tính khả thi của điện hạt nhân tại Việt Nam

Trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam duy trì ở mức
cao so với mặt bằng chung của khu vực và thế giới. Sự phát triển này kéo theo nhu cầu
tiêu thụ điện năng ngày càng gia tăng nhằm đáp ứng yêu cầu mở rộng sản xuất và cải
thiện mức sống của người dân. Hiện nay, cơ cấu sản xuất điện của Việt Nam chủ yếu dựa
vào thủy điện và nhiệt điện than. Tuy nhiên, tiềm năng khai thác thủy điện gần như đã
đạt giới hạn, đồng thời quốc gia đang phải đối mặt với những thách thức nghiêm trọng
về an ninh nguồn nước. Trong khi đó, sự phụ thuộc vào nhiệt điện than đang dần bị hạn
chế bởi các tác động tiêu cực đến môi trường, đặc biệt là phát thải bụi mịn PM2.5 và các
cam kết quốc tế về giảm phát thải khí nhà kính nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.
Song song, Việt Nam đang thúc đẩy phát triển các nguồn năng lượng tái tạo như
điện gió, điện mặt trời và địa nhiệt. Mặc dù các nguồn năng lượng này đóng vai trò quan
trọng trong việc chuyển đổi cơ cấu năng lượng, chúng vẫn tồn tại nhược điểm là tính ổn
định chưa cao do phụ thuộc vào điều kiện thời tiết.
Trước bối cảnh đó, điện hạt nhân đang được xem xét như một giải pháp tiềm năng
cho hệ thống điện quốc gia trong tương lai. Các chuyên gia đánh giá rằng việc phát triển
điện hạt nhân tại Việt Nam có thể mang lại nhiều lợi ích: đa dạng hóa nguồn cung năng
lượng, đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, giảm sự phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch
nhập khẩu và cạnh tranh về chi phí với các nguồn điện khác. Bên cạnh đó, điện hạt nhân
còn đóng góp tích cực vào mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính, góp phần vào nỗ lực
toàn cầu trong ứng phó với biến đổi khí hậu, đồng thời hạn chế việc khai thác cạn kiệt
các tài nguyên hóa thạch trong nước. Về lâu dài, phát triển điện hạt nhân cũng sẽ giúp
nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế khi quốc gia từng bước làm chủ công nghệ tiên tiến này.
2.3.2. Bài học kinh nghiệm từ thế giới 1.
Về địa điểm: Rút kinh nghiệm từ bài học sự cố Fukushima, để tránh rủi ro
về sóng thần, tư vấn E4 đã lựa chọn địa điểm xây dựng nhà máy cao hơn 12 m so với lOMoAR cPSD| 58569740
mực nước biển và đáp ứng các yêu cầu theo quy định của Việt Nam, Liên bang Nga và
IAEA về an toàn địa điểm bao gồm động đất, sóng thần. 2.
Về công nghệ: Công nghệ được lựa chọn là AES-2006, thế hệ III+, đáp
ứng yêu cầu cao nhất về an toàn, hiện đại nhất theo Nghị quyết Quốc hội. Thiết kế các
hệ thống an toàn theo nguyên lý chủ động và thụ động bảo đảm an toàn trong quá trình vận hành nhà máy. 3.
Về tiêu chí an toàn cao: Xác suất hư hỏng nặng vùng hoạt không vượt quá
1 phần triệu trên 1 lò phản ứng-năm - 10-6/lò phản ứng-năm (xác suất hư hỏng vùng hoạt
theo khuyến cáo của IAEA là 10-5/lò phản ứng-năm); xác suất rò rỉ phóng xạ ra môi
trường không vượt quá 10-7/lò phản ứng-năm. (Xác suất rò rỉ phóng xạ ra môi trường
theo khuyến cáo của IAEA là 10-6/lò phản ứng-năm). 4.
Ít thiết kế hơn: Các quốc gia thành công tập trung nỗ lực của họ vào một
số lượng hạn chế các thiết kế lò phản ứng. Những thiết kế này có thể được phát triển, cải
thiện chậm và theo từng bước, nhưng những bước nhảy vọt về mặt khái niệm là rất hiếm
và tốn kém. Việc duy trì nhiều thiết kế, hoặc ý tưởng lò phản ứng khác nhau có vẻ khó
khăn vì nó làm loãng kinh nghiệm công nghiệp và kéo dài chuỗi cung ứng mỏng hơn.
Thay vì "thử nghiệm" nhiều thiết kế khác nhau, hoặc khăng khăng sử dụng một thiết kế
ban đầu, Úc chọn một thiết kế đã hoạt động tốt ở nước ngoài. 5.
Ít địa điểm hơn: Các quốc gia thành công giữ chi phí ở mức thấp bằng cách
xây dựng nhiều lò phản ứng hơn tại ít địa điểm phát điện hơn, do đó được hưởng lợi từ
quy mô kinh tế tại mỗi địa điểm. Nhiều chi phí đầu tư ĐHN được tính theo "mỗi địa
điểm" (bao gồm thiết lập hệ thống truyền tải, nước làm mát, sự đồng thuận xã hội và các chi phí về an toàn). 6.
Ít thực thể công ty độc lập hơn: Các quốc gia thành công liên kết lợi ích
của các thực thể chịu trách nhiệm thiết kế (hoặc phát triển thiết kế được cung cấp), xây
dựng, vận hành và sở hữu các nhà máy điện hạt nhân của quốc gia. Thành công này
thường đạt được bằng cách có mức độ tích hợp theo chiều dọc cao giữa các vai trò nói
trên (thường là ở mức độ một công ty duy nhất, hoặc các công ty con của công ty đó)
chịu trách nhiệm cho tất cả các giai đoạn. Điều này giúp đảm bảo nhà máy được thiết kế
để xây dựng và vận hành hiệu quả, với tiến độ xây dựng nhanh nhất có thể. 7.
Nhất thiết phải có sự tham gia của chính phủ: Các quốc gia thành công có
mức độ tham gia cao của chính phủ vào các ngành công nghiệp năng lượng hạt nhân của
họ. Chính phủ có vị thế tốt hơn để nắm bắt được các lợi ích rộng hơn về an ninh quốc
gia, môi trường và hệ thống điện do năng lượng hạt nhân mang lại. Các công ty tư nhân
thấy khó thu hồi được lợi nhuận tài chính từ những lợi ích xã hội rộng hơn này. Rủi ro