-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Bài tập ôn Luật doanh nghiệp | Trường Đại học Kinh tế – Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Doanh nghiệp quy định khác nhau về thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp thì phải áp dụng quy định của Luật Doanh nghiệp. Các chủ thể kinh doanh đều có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Luật doanh nghiệp (LDN001) 90 tài liệu
Trường Đại học Kinh Tế - Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh 1.4 K tài liệu
Bài tập ôn Luật doanh nghiệp | Trường Đại học Kinh tế – Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Doanh nghiệp quy định khác nhau về thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp thì phải áp dụng quy định của Luật Doanh nghiệp. Các chủ thể kinh doanh đều có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Luật doanh nghiệp (LDN001) 90 tài liệu
Trường: Trường Đại học Kinh Tế - Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh 1.4 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Trường Đại học Kinh Tế - Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Preview text:
lOMoAR cPSD| 46663874
CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KINH DOANH VÀ CHỦ THỂ KINH DOANH
I. CÁC NHẬN ĐỊNH SAU ĐÂY ĐÚNG HAY SAI? GIẢI THÍCH VÌ SAO? 1. Luật chuyên ngành và Luật
Doanh nghiệp quy định khác nhau về thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan
của doanh nghiệp thì phải áp dụng quy định của Luật Doanh nghiệp. -Sai - Điều 3 LDN 2020.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh thông qua mô hình doanh nghiệp đều phải thực hiện thủ tục đăng ký doanh
nghiệp theo Luật Doanh nghiệp. - Đúng
- K2 Đ8, Đ16 , Luật Luật sư, Luật hợp tác xã, Luật kinh doanh bảo hiểm.
3. Các chủ thể kinh doanh đều có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật – Sai K3 Đ190.
4. Các tổ chức có tư cách pháp nhân đều có quyền thành lâp doanh nghiệp.
– ̣Sai Điểm a K2 Đ17 LDN, Đ76 BLDS 2015 (Không được thu lợi riêng).K3 Đ195
5. Người thành lâp doanh nghiê p ̣ phải thực hiê ṇ thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản g ̣ óp vốn cho doanh
nghiêp. – ̣Sai , K1 D35 LDN 2020, K4 D35
6. Mọi tài sản góp vốn vào doanh nghiêp đều phải được định giá. ̣
7. Chủ sở hữu doanh nghiêp có tư cách pháp nhân chỉ chịu trách nhiê ṃ hữu hạn đối với c ̣ ác khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiêp.
– ̣Sai, Điểm b K1 D177 LDN
8. Đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp thì đương nhiên bị cấm góp vốn vào doanh nghiệp.K2 và K3 D17 LDN 2020 - Sai
9. Tên trùng là trường hợp tên của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký được đọc giống như tên doanh nghiệp đã đăng ký.
10. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài tương ứng.
11. Chi nhánh và văn phòng đại diện đều có chức năng thực hiện hoạt động kinh doanh sinh lợi trực tiếp. Sai K2 D44
12. Doanh nghiệp chỉ được kinh doanh trong các ngành, nghề đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh.-
Sai,K1D7, D56 Nghị định 01/2021.
13. Cơ quan đăng ký kinh doanh phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, trung thực và chính xác của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
Sai – Chỉ có Doanh nghiệp mới chịu trách nhiệm về tính hợp pháp theo K3 D8 LDN 14.
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Sai, K11 D3 Luật Đầu tư 2020 và K15 D4 Luật Doanh nghiệp 2020
15. Mọi thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp phải được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới.
– Sai , chỉ thay đổi ở Điều 28 LDN 2020 mới cấp lại giấy chứng nhận đăng ký Doanh nghiệp mới theo điều 30.
16. Doanh nghiệp không có quyền kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh. – Sai D8 LDN 2020, K6 D16
17. Mọi điều kiện kinh doanh đều phải đáp ứng khi người thành lập doanh ngiệp thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
– Sai D19 – D22 Họ đã điền đủ hồ sơ hay chưa, hợp lệ hay chưa chứ không xác nhận tính chất minh bạch. Dựa
vào hành vi kinh doanh thực tế mới xác định được doanh nghiệp.
18. Công ty con là đơn vị phụ thuộc của công ty mẹ.
Sai Vì: Công ty con là một chủ thể doanh nghiệp có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh riêng, là đơn vị kinh
doanh độc lập không phụ thuộc vào doanh nghiệp mẹ trong báo cáo tài chính kế toán, có mã số thuế riêng, nộp
thuế TNDN riêng. Tham khảo K2,K3 D196 LDN 2020
19. Sở hữu chéo là việc đồng thời hai doanh nghiệp sở hữu phần vốn góp, cổ phần của nhau. Đúng,
Tham khảo K2 Điều 16 Nghị định Số: 96/2015/NĐ-CP. D195 LDN 2020. III. TÌNH HUỐNG 1. Tình huống 1
Doanh nghiệp tư nhân (DNTN) An Bình do ông An làm chủ có trụ sở chính tại Tp. Hồ Chí Minh, ngành nghề
kinh doanh là vận tải hàng hóa bằng đường bộ. Sau một thời gian, ông An có nhu cầu mở rộng hoạt động kinh
doanh, cho nên ông đã có những dự định sau: lOMoAR cPSD| 46663874 1 -
DNTN An Bình sẽ thành lập chi nhánh tại Tp. Hà Nội để kinh doanh ngành tổ chức, giới thiệu và xúc
tiến thương mại. K1 D44 LDN, D45 LDN. Không phù hợp - Ông An thành lập thêm một DNTN khác để thực
hiện kinh doanh ngành nghề là buôn bán sắt thép. Không phù hợp. K3 D188 -
DNTN An Bình đầu tư vốn để thành lập một công ty TNHH một thành viên để kinh doanh dịch vụ hỗ trợ
liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch. Không phù hợp, K4 D188 -
Ông An góp vốn cùng với ông Jerry (quốc tịch Hoa Kỳ) và bà Anna Nguyễn (quốc tịch Việt Nam và
Canada) để thành lập hộ kinh doanh (HKD) kinh doanh ngành tổ chức, giới thiệu và xúc tiến thương
mại.Không phù hợp, ND 01/2021. K4 D188 LDN 2020
Anh (chị) hãy cho biết theo quy định của pháp luật hiện hành, những dự định trên của ông An có phù hợp hay không, vì sao?
CHƯƠNG 2. DOANH NGHIÊP TƯ NHÂN VÀ HÔ KINH DOANH ̣ I. CÁC NHÂN ĐỊNH SAU ĐÂY ̣
ĐÚNG HAY SAI? GIẢI THÍCH VÌ SAO? ̣
1. HKD không được sử dụng quá 10 lao đông ̣. Sai. Theo ND 01/2021 thì không đề cập đến số lượng đăng ký
lao động như Điều 66 ND 78/2015 (nếu HKD có 10 người trở lên thì phải đăng ký doanh nghiệp).
2. Cá nhân đủ 18 tuổi trở lên có quyền thành lập HKD. Sai. Vì người thành lập hộ kinh doanh Cá nhân, thành
viên hộ gia đình là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ
có quyền thành lập hộ kinh doanh và có nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh theo quy định. Ngoài quy định đủ
18 tuổi thì cá nhân phải đáp ứng đủ quy định khác theo Nghị đinh 01/2021 và có đầy đủ năng lực pháp luật
dân sự cũng như năng lực pháp luật về hộ kinh doanh.
3. DNTN không được quyền mua cổ phần của công ty cổ phần. Đúng. Căn cứ theo K4 D188 LDN 2020 thì
DNTN không được quyền mua cổ phần của công ty cổ phần.
4. Chủ DNTN không được quyền làm chủ sở hữu loại hình doanh nghiêp mô ṭ chủ sở ḥ ữu khác. Sai. PL về
kinh doanh không cấm chủ DNTN làm chủ Công ty TNHH 1 thành viên.
5. Chủ DNTN có thể đồng thời là cổ đông sáng lập của CTCP.
6. Chủ sở hữu của hô kinh doanh phải là cá nhân. Đúng ̣Theo khoản 1 Điềều 79. Hộ kinh doanh ND 01/2021
1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình
đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ
kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.
- Vậy theo quy định trên thì chỉ có cá nhân mới có quyền thành lập hộ kinh doanh. Các tổ chức và pháp nhân
thương mại không có quyền thành lập HKD. 7.
Chủ DNTN luôn là người đại diên theo pháp luâ ṭ
của doanh nghiê p ̣ . ̣Đúng. Theo K3 D190
LDN 2020 thì chủ DNTN cũng là người đại diện theo pháp nghiệp luật của doanh . 8.
Trong thời gian cho thuê DNTN, chủ doanh nghiệp vẫn là người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp. Đúng. Theo D191 LDN 2020 thì chủ Doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
với tư cách là chủ sở hữu của doanh nghiệp tư nhân.
Họ là người đại diện theo PL đương nhiên của DNTN theo K3 D190, việc cho thuê DNTN không làm chấm dứt
về tính chất pháp lý của DNTN. 9.
Việc bán DNTN sẽ làm chấm dứt sự tồn tại của DNTN đó. Sai. Các doanh nghiệp có thể chấm dứt tồn
tại (hoặc bị buộc chấm dứt trong một số trường hợp) theo các phương thức: chuyển đổi hình thức doanh
nghiệp; chia, hợp nhất, sáp nhập; giải thể, phá sản. Việc bán DNTN không làm chấm dứt sự tồn tại về pháp lý
của DNTN nó chỉ chuyển quyền sở hữu doanh nghiệp tư nhân từ người này sang người khác song vẫn chịu
những tính chất pháp lý theo LDN. Người thành lập DNTN bản chất vẫn là người đầu tư góp vốn vào doanh
nghiệp để tìm kiếm lợi nhuận trong khi DNTN bản chất là một loại hình doanh nghiệp. Việc bán DNTN không
làm mất sự tồn tại về pháp lý của DNTN trên. 10.
Sau khi bán doanh nghiệp, chủ DNTN vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp. Sai. Theo K2 D192 LDN 2020 thì chủ DNTN vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trừ trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua và chủ nợ
của DNTN có thỏa thuận khác. Như vậy, ngoài xác định nghĩa vụ về các khoản nợ theo K2 D192 thì còn phải
dự vào trường hợp thỏa thuận của 3 bên trong tình huống trên.CHƯƠNG 3: CÔNG TY HỢP DANH
I. CÁC NHÂN ĐỊNH SAU ĐÂY ĐÚNG HAY SAI? VÌ SAO? ̣
1. Tất cả những cá nhân thuôc đối tượng bị cấm thành lâ p ̣ doanh nghiê p ̣ đều không thể ṭ rở thành thành viên
công ty hợp danh. Sai. Dựa vào K30 D4 LDN thì TV công ty hợp danh bao gồm thành viên hợp danh và lOMoAR cPSD| 46663874
thành viên góp vốn => Thành viên góp vốn có thể trở thành thành viên công ty hợp danh trừ quy định ở K3
Điều 17 (lưu ý trường hợp được nhận chuyển nhượng phần vốn góp từ thành viên góp vốn và thừa kế). Góp
thêm vốn vào công ty hợp danh đã thành lập.
2. Mọi thành viên trong CTHD đều là người quản lý công ty. Sai. Theo điểm b K2 D187.
3. Trong tất cả các trường hợp, thành viên hợp danh của công ty hợp danh đều có thể là người đại diên theo
pháp luâ ṭ của công ty. ̣Sai. (Lưu ý Khoản 4 Điều 184 => chỉ có Tổng giám đốc, Giám đốc, Chủ tịch HDTV
mới có quyền tham gia dưới vai trò nguyên đơn, bị đơn trước pháp luật.)
4. Thành viên hợp danh trong công ty hợp danh không được quyền rút vốn khỏi công ty nếu không được sự
chấp thuân của các thành viên hợp danh còn lại. ̣Sai. Theo K2 D185 thì phải có sự chấp nhận của ¾ tổng số
thành viên hợp danh tán thành (K3 D182)
chứ không phải sự chấp nhận của các thành viên hợp danh còn lại.
5. Chỉ có thành viên hợp danh mới có quyền biểu quyết tại Hội đồng thành
viên (HĐTV). Sai. Theo điểm a k1 d187. TVHD và TVGV đều tham gia biểu quyết cho công ty hợp danh.
6. CTHD không được thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Đúng. Theo quy định về luật dành cho công ty hợp
danh thì bắt buộc giám đốc, tổng giám đốc phải là thành viên hợp danh. Bởi vì toàn bộ trách nhiệm và tài sản
của công ty các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn với toàn bộ tài sản của mình. Nói cách
khác quyền lợi và nghĩa vụ của công ty gắn chặt với từng cá nhân cho nên không được phép thuê giám đốc
để điều hành công ty hợp danh. K2 Điều 184, K1 Điều 182, K24 Điều 4 , K4 D184
Giải thích: Theo K24 Đ4 thì Giám đốc, tổng giám đốc là người quàn lý công ty. Tại K2 D184 thì thành viên hợp
danh phải phân công nhau quản lý công ty => Không thể thuê người bên ngoài làm Giám đốc, Tổng giám đốc.
7. Thành viên hợp danh Trong tất cả các trường hợp, thành viên hợp danh của công ty hợp danh đều có thể là
người đại diên theo pháp luâ ṭ của công ty.phải hoàn trả cho c ̣ ông ty số tiền, tài sản đã nhân và bồi thường
thiê ̣ t hại gây ra cho công ty khi nhân ḍ anh cá nhân thực hiên các hoạt đô ṇ g kinh doanh. ̣Sai. Theo Điểm
d K2 D181 thì chỉ khi thực hiện hoạt động kinh doanh của công ty thì thành viên hợp danh mới phải chịu
trách nhiệm hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản đã nhân và bồi thường thiê ṭ hại gây ra ̣cho công ty. - Chỉ
khi nhân danh cá nhân trong hoạt động kinh doanh của công ty.
-Trước đó thành viên hợp danh chưa đem tiền đã nộp cho công ty. 1. TÌNH HUỐNG 1
Công ty hợp danh Phúc Hưng Thịnh (có vốn điều lê là 100.000.000 đồng) gồm ba ṭ hành viên hợp danh là
(Phúc góp 40% vốn điều lê), Hưng (góp 30%), và Thịnh (góp 1̣ 0%); và hai thành viên góp vốn là An (góp
10% vốn điều lê) và Nhàn (góp 10%). Sinh ṿ iên hãy giải quyết các tình huống sau:
(i) Sau 02 năm hoạt đông, Phúc đề nghị chuyển nhượng toàn bô p ̣ hần vốn góp của ṃình cho em trai là Phát và
yêu cầu công ty không được tiếp tục sử dụng tên mình ghép vào tên công ty. Các đề nghị của Phúc găp mô ṭ số
vấn đề sau đây, về viê c ̣ chuyển nhượng ṿ ốn, Hưng chấp nhân nhưng Thịnh không đồng ý; về yêu cầu đổi tên,
cả 02 thành viên Ḥ ưng và Thịnh đều không đồng ý với lý do uy tín của công ty đã gắn liền với cái tên “Phúc Hưng Thịnh”. Hỏi:
- Phát có thể trở thành thành viên hợp danh của công ty không khi mà viêc này chỉ đ ̣ ược sự đồng ý của Hưng?
-> K3 D180: Phải có sự chấp nhận của các thành viên hợp danh còn lại. => Không đồng ý.
- Viêc Phúc đề nghị công ty đổi tên có phù hợp với quy định của pháp luâ ṭ không? ->̣ Phúc không được
chuyển nhượng phần góp vốn cho em trai của Phúc nên không thể rút tên ra khỏi công ty. K6 D185 ( Phúc
không chấm dứt tư cách thành viên).
(ii) Thành viên An do tai nạn giao thông nên mất khả năng nhân thức và bị Tòa án ṭ uyên bố mất năng lực hành
vi dân sự. Các thành viên còn lại trong công ty cho rằng tư cách thành viên góp vốn của An đã chấm dứt nhưng
sau đó vợ của An có yêu cầu công ty giữ nguyên tư cách thành viên góp vốn của An để chị tiếp tục quản lý.
Vây, yêu cầu của ṿ ợ An có phù hợp với quy định của pháp luât không? ̣ 2. TÌNH HUỐNG 2
Công ty hợp danh X gồm năm thành viên hợp danh là A, B, C, D và E; và môt thành ṿ iên góp vốn là F. Điều lê
của công ty không có quy định khác với các quy đinh của luâ ṭ doanh nghiêp. Tại công ty này có xảy ra các sự ̣ kiê ṇ pháp lý sau: ̣ (i)
Ngày 25/8/2015, C với tư cách là chủ tịch Hôi đồng thành viên kiêm Giám đốc c ̣ ông ty đã triêu tâ p ̣
họp Hô ̣ i đồng thành viên để quyết định mô ṭ dự án đầu tư của công ty. P ̣ hiên họp được triêu tâ p ̣ hợp lê ṿ ới
sự tham dự của tất cả các thành viên. Khi biểu quyết ṭ hông qua quyết định dự án đầu tư của công ty thì chỉ có
A, C, D và E biểu quyết chấp thuân thông qua dự án. Vâ ỵ quyết định của Hô ị đồng thành viên có được thông
qua hay ̣ không? Được theo k3 Đ182 lOMoAR cPSD| 46663874 (ii)
B muốn chuyển nhượng toàn bô phần vốn của mình tại công ty cho người khác ṿ à B cho rằng viêc
chuyển nhượng này nếu được Hô ị đồng thành viên công ty X đồng ý ṭ hì sẽ được. Ý kiến của B có đúng
không? Tại sao? Không. B chỉ cần sự đồng ý của A,B,C,D không cần F theo K3 D180 của LDN 2020. (iii)
Ngày 16/06/2018, Công ty X bị phá sản. Các thành viên hợp danh yêu cầu ông G (là môt thành viên hợp
danh cũ bị công ty khai trừ vào năm 2016) liên đới c ḥ ịu trách nhiêm về các khoản nợ của công ty. Yêu cầu
này có phù hợp với quy định c ủ ̣ a pháp luât không? K5 D185 chia 2 trường hợp trong 2̣ năm hoặc quá 2 năm.
CHƯƠNG 4. CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
I. CÁC NHẬN ĐỊNH SAU ĐÂY ĐÚNG HAY SAI? VÌ SAO?
1. Người thừa kế phần vốn góp của thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên sẽ trở thành thành viên của
công ty đó. thành viên của công
- Đúng. Người thừa kế phần vốn góp của thành viên của công ty đó sẽ trở thànhty t heo k1 Điều 53 LDN 2020. - Đúng. Theo điều 68 LDN
2020 thì công ty TNHH chỉ được huy động vốn bằng cách là tăng vốn góp của thành viên và tiếp nhận thêm
vốn góp của TVM . K3 Đ46 2.
Công ty TNHH không được huy động vốn bằng
cách phát hành chứng khoán.
3. Mọi tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp đều không thể trở thành
thànhviên công ty TNHH 2 thành viên trở lên. - Sai. Trường hợp là thành viên góp vốn thì không quy định
K3 D17 vẫn là thành viên của công ty TNHH hay trường hợp thành viên góp thêm vốn không bị cấm tại K3
D17 vẫn là thành viên của công ty TNHH 2 thành viên trở lên. (Có trường hợp người mất, hạn chế năng lực
hành vi dân sự vẫn là thành viên được xác lập thông qua người đại diện K3 D53).
4. Các thành viên HĐTV của công ty TNHH 2 thành viên trở lên đều có thể được bầu làm Chủ tịch HĐTV. -
Sai. Vì chủ tịch HĐTV là chức danh quản lý của công ty theo K24 Đ4. Các thành viên bị cấm thành lập và
quản lý doanh nghiệp theo K2 D17 không thể là chủ tịch HĐTV.
5. Mọi tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp đều có quyền thành
lậpvà quản lý công ty TNHH 1 thành viên. 6. Trong mọi trường hợp, thành viên hoặc nhóm thành viên công
ty TNHH 2 thành viên trở lên sở hữu dưới 25% vốn điều lệ không có quyền yêu cầu triệu tập họp HĐTV. Sai. K2 D49 LDN. 7. Mọi trường hợp
tăng vốn điều lệ trong công ty TNHH 2 thành viên trở
lên đều làm thay đổi tỷ . Sai. Trường hợp tất các lệ vốn góp c thành
ủacác thành viên hiện hữuviên góp vốn đồng
thời đều tăng vốn góp đúng với tỷ lệ của họ .
thì số vốn góp đúng với số vốn điều lệ 8. Công ty TNHH
1 thành viên không được quyền phát hành trái phiếu
chuyển đổi. Đúng. K4 D74 thì công ty TNHH được phát hành trái phiếu nhưng Theo D4 Nghị đinh 153/2020
thì công ty TNHH không được phát hành cổ phiểu chuyển đổi, chỉ có công ty cổ phần mới được phát hành cổ phiếu chuyển đổi. 9.
Hợp đồng, giao dịch giữa công ty TNHH 1 thành viên là cá nhân với chủ sỡ hữu công ty phải được sự
phê duyệt của cơ quan đăng ký kinh doanh.
- Sai. K1 D86 Hợp đồng, giao dịch giữa công ty TNHH 1 thành viên là cá nhân với chủ sỡ hữu công ty chỉ cần
ghi chép lại và lưu vào hồ sơ công ty chứ không phải được sự phê duyệt của cơ quan đăng ký kinh doanh.
10. Hợp đồng giữa công ty TNHH 1 thành viên với chủ sở hữu phải được HĐTV hoặc Chủ tịch công ty, GĐ hoặc TGĐ và KSV xem xét
- Sai. Theo K3 d86 thì trong trường hợp hợp đồng này có trong Điều lệ công ty thì quyết định theo nguyên tắc
công ty giải quyết chứ không theo nguyên tắc đa số . II.
đa số. trường hợp này theo điều lệ III. TÌNH HUỐNG 1. TÌNH HUỐNG 1
Chế độ tài chính công ty TNHH 2 thành viên trở lên
Công ty TNHH X (Công ty X) có 04 thành viên với tỷ lệ vốn góp như sau: A (10% vốn điều lệ), B (20% vốn
điều lệ), C (30% vốn điều lệ), D (40% vốn điều lệ). Giá trị vốn điều lệ công ty là 02 tỷ đồng.
(1) Nếu công ty này tăng vốn điều lệ thêm 1 tỷ đồng thì có những cách thức tăng vốn điều lệ nào? Theo K1 điều 68:
- Tăng vốn góp của thành viên . lOMoAR cPSD| 46663874
- Tiếp nhận thêm vốn góp của thành viên mới.
Giả sử Công ty X tăng vốn điều lệ bằng cách điều chỉnh tăng mức vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản tăng
lên của công ty thì có phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp không? Giải thích. Không. Việc tăng vốn
điều lệ của công ty chỉ được thực hiện dưới hai hình thức trên hoặc bằng việc phát hành trái phiếu đối với công ty TNHH. (2)
A muốn chuyển toàn bộ phần vốn
thành viên còn lại, nếu các thành viên còn lại không mua hết tronggóp c
ủa mình cho người khác thì A phải
cùng điều kiện chào bán. K1 Đ52 .
làm gì? - Chào bán cho các 30 ngày thì
chào bán cho người khác với
A có thể chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của mình với giá 01 tỷ đồng hoặc 100 triệu đồng hay không?
Nếu A chuyển nhượng với giá đó thì vốn điều lệ của công ty có thay đổi không?
- Được. Theo Điểm e K1 Điều 49.
- Nếu A chuyển nhượng theo giá đó thì không có sự thay đổi vì chỉ có sự thay đổi quyền sở hữu phần vốn góp
của công ty về chủ sở hữu.
(3) B bỏ phiếu không tán thành quyết định của HĐTV, thì B có thể yêu cầu Công ty mua lại phần vốn góp của
mình để rút khỏi Công ty hay không? K1 Điều 51 (Có) - Nếu B thuộc trường hợp được quyền yêu cầu công ty
mua lại phần vốn góp, B có thể bán phần vốn góp của mình với giá 01 tỷ đồng hay không? K3 D51: Nếu công
ty và B thỏa thuận được về giá.
- Nếu Công ty mua lại vốn của B với giá 01 tỷ thì vốn điều lệ của công ty có thay đổi không? Nếu công ty mua
lại với giá 1 tỷ đồng thì vốn điều lệ công ty giảm xuống còn 1 tỷ 6. Tài sản công ty giảm 1 tỷ đồng.
(4) Anh/chị hãy cho biết những người sau đây có được trở thành thành viên công ty X không? -
M được A tặng toàn bộ phần vốn góp của A?
- N được thừa kế phần vốn góp của B?
- Y được C trả nợ bằng toàn bộ phần vốn góp của C? 2. TÌNH HUỐNG 2
Cuộc họp HĐTV công ty TNHH 2 thành viên trở lên:
Công ty TNHH X (Công ty X) có 05 thành viên, vốn điều lệ là 1 tỷ đồng. (1) A sở hữu 10% vốn điều lệ của
Công ty X thì A có quyền triệu tập họp HĐTV không? K2 D49. Không, A không có quyền triệu tập, chỉ có Chủ
tịch HĐTV mới có quyền triệu tập theo K1 D57
TH1: A gửi văn bản cho CTHĐTV và CTHĐTV đứng ra triệu tập thì A ko có quyền.
TH2: A gửi văn bản cho CTHĐTV và CTHĐTV bác bỏ văn bản của A thì A có quyền đứng ra triệu tập.
(2) Cuộc họp HĐTV của Công ty X được triệu tập và chỉ có 1 thành viên dự họp có thể hợp lệ không?
- Nếu là cuộc họp lần thứ nhất: Hợp lệ khi có thành viên sở hữu 65% vốn điều lệ trở lên. K1 Đ58
- TH2: Họp lần 2 hợp lệ khi thành viên có trên 50% vốn điều lệ trở lên. 15 ngày kể từ khi gửi giấy mời họp lần 2.
- TH3: Không quan tâm đến vốn điều lệ. Sau 10 ngày kể từ gửi giấy mời họp lần 3.
(3) Cuộc họp HĐTV chỉ có số
- Có thể khi họp lần 1, lần 2 không được tiến hành khi đã gửi giấy mời họp. Đến thành viê n đại diện cho 10% -
vốn điều lệ dự họp thì có thể
hợp lệ không? lần họp lần thứ
3 mới hợp lệ. Hợp lệ theo điều lệ công ty ở lần họp lần thứ nhất và họp lần thứ 2. (4) Cuộc họp HĐTV đầu tiên
dự định tổ chức vào ngày 03/03/2016 nhưng chỉ có số thành viên đại diện cho 50% vốn điều lệ dự họp. Cho
nên, ngày 30/03/2016 công ty tổ chức cuộc họp khác và cũng chỉ có số thành viên dự họp đại diện cho 50% vốn
điều lệ của công ty. Cuộc họp ngày 30/03/2016 có hợp lệ không? - Cuộc họp ngày 30/03/2016 hợp lệ theo Điểm
a K2 Điều 58 nếu trường hợp họp lần 2 có đủ thành viên đại diện cho 50% vốn điều lệ trở lên. (5) Công ty X dự
định bán một tài sản có giá trị 05 tỷ đồng. Việc bán tài sản này có cần phải triệu tập cuộc họp HĐTV để thông qua hay không?
- Phải tiến hành họp theo điểm d khoản 2 Điều 55. (lưu ý về tài sản với vốn điều lệ) nếu tài sản bé hơn 10 tỉ
theo báo cáo tài chính mới nhất.
- Nếu dưới 50% hoặc điều lệ công ty ghi rõ là không cần trên 50% thì không phải tiến hành họp.
Xem thêm điểm b Khoản 3 Điều 59.
(6) Ông A là thành viên sở hữu 40% vốn điều lệ của Công ty X, ông cũng là Giám đốc công ty. Công ty X thuê
nhà của ông A để mở chi nhánh. Hợp đồng này có cần được HĐTV Công ty X thông qua hay không? Nêu điều
kiện để nghị quyết HĐTV được thông qua? Có, theo K1 điều 67 LDN 2020. lOMoAR cPSD| 46663874
- Điều kiện để nghị quyết HDTV được thông qua, điều 59 LDN:
. Hội đồng thành viên thông qua nghị quyết, quyết định thuộc thẩm quyền bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý
kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định.
3. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định một tỷ lệ khác, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành
viên được thông qua tại cuộc họp trong trường hợp sau đây:
a) Được các thành viên dự họp sở hữu từ 65% tổng số vốn góp của tất cả thành viên dự họp trở lên tán thành,
trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
5. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản khi
được số thành viên sở hữu từ 65% vốn điều lệ trở lên tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. 3. TÌNH HUỐNG 3
Công ty TNHH Sông Tranh (Công ty Sông Tranh) có trụ sở chính tại tỉnh Bình Dương và được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp vào ngày 21/12/2015. Công ty có vốn điều lệ là 01 tỷ đồng, có 04 thành viên với
vốn góp như sau: ông M sở hữu 91% vốn điều lệ, ông N sở hữu 04% vốn điều lệ, ông E sở hữu 03% vốn điều lệ
và ông F sở hữu 02% vốn điều lệ. Các thành viên bầu ông M làm Chủ tịch HĐTV; ông M cũng là Giám đốc của Công ty.
Giả định Điều lệ của Công ty Sông Tranh không có quy định khác với Luật Doanh nghiệp, anh/chị hãy cho biết
ý kiến của mình về các sự việc sau đây: 1. Tháng 2/2016, ông E và ông F có dự định gửi văn bản yêu cầu Chủ
tịch HĐTV triệu tập họp HĐTV để giải quyết một số vấn đề liên quan đến hoạt động của Công ty. Ông E và ông
F có thể thực hiện việc này hay không? Vì sao?
- Không, theo K3 Điều 49. E,F,N hợp lại mới có quyền họp yêu cầu họp HDTV.
2. Tháng 7/2016, ông M đã nhân danh Công ty Sông Tranh ký hợp đồng thuê một tài sản của ông N. Các
thành viên còn lại cho rằng việc làm này của ông M là trái với quy định của pháp luật, bởi vì đây là loại hợp
đồng phải được sự chấp thuận của HĐTV Công ty Sông Tranh. Anh/chị hãy cho biết ý kiến của mình về việc
làm của ông M và ý kiến của các thành viên còn lại?
Phải được sự chấp thuận của HDTV theo Điều 67
Ông M có thẩm quyền vì ông M là người đại diện theo pháp luật hiển nhiên theo k3 Điều 54.
2. Giả sử HĐTV Công ty họp để xem xét việc thông qua hợp đồng nêu trên, nhưng ông F không tham gia,
anh/chị hãy nêu điều kiện để hợp đồng được thông qua Theo điểm a Khoản 3 điều 59 thì cần sự đồng ý của
65% còn lại (ông N và ông E). 4. TÌNH HUỐNG 4
A, B, C cùng góp vốn thành lập Công ty TNHH X kinh doanh thương mại và dịch vụ. Ngày 05/02/2021, Công
ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp. Hồ Chí Minh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Theo Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì phần vốn góp của các bên vào vốn điều lệ được xác định như sau:
• A góp bằng một căn nhà tại đường Nguyễn Tất Thành, Quận 4, trị giá 400 triệu đồng, chiếm 40% vốn điều lệ.
Căn nhà này được Công ty sử dụng làm trụ sở giao dịch.
• B góp vốn bằng một số máy móc xây dựng trị giá 300 triệu đồng, chiếm 30% vốn điều lệ.
• C góp 300 triệu đồng tiền mặt, chiếm 30% vốn điều lệ.
Sau khi Công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các thành viên đã thực hiện thủ tục góp vốn
vào Công ty theo đúng quy định của Luật Doanh nghiệp. Để tổ chức bộ máy quản lý nội bộ Công ty, các thành
viên nhất trí cử A làm Chủ tịch HĐTV, B làm Giám đốc, và C là Kế toán trưởng Công ty. Điều lệ của Công ty
quy định B là người đại diện theo pháp luật của Công ty.
Do sự biến động trên thị trường bất động sản nên giá trị thực tế của căn nhà mà A mang ra góp vốn đã lên tới 1
tỷ đồng. Với lý do trước đây không có tiền mặt để góp vốn nên phải góp bằng căn nhà, nay đã có tiền mặt, A
yêu cầu rút lại căn nhà trước đây đã mang góp vốn, và góp thế bằng 500 triệu đồng tiền mặt. B và C không đồng ý.
Giá trị căn nhà tăng lên thuộc về A hay thuộc về công ty?A có thể rút căn nhà trước đây đã mang góp vốn để
góp thế bằng 500 triệu đồng tiền mặt được không? Căn cứ pháp lý? Giả sử B và C đồng ý cho A rút lại căn nhà
và góp tiền thay thế vào thì có đúng pháp luật không? Căn cứ pháp lý của việc này có thể tham chiếu ở đâu?
CHƯƠNG 5. CÔNG TY CỔ PHẦN
I. CÁC NHẬN ĐỊNH SAU ĐÂY ĐÚNG HAY SAI? GIẢI THÍCH TẠI SAO? 1. Mọi cổ đông của CTCP
đều có quyền sở hữu tất cả các loại cổ phần của CTCP.
- Sai, CSPL: K1 K2 K3 Điều 114, K1 Điều 116. Cổ phần của CTCP bao gồm cổ phần phổ thông và cổ phần ưu
đãi. Mọi cổ đông đều có quyền sở hữu cổ phần phổ thông, tuy nhiên đối với cổ phần ưu đãi thì đối tượng được
mua theo K3 Điều 144. Ngoài ra, cổ phần ưu đãi biểu quyết do cổ đông sáng lập và tổ chức được Chính phủ ủy
quyền nắm giữ theo K1 Điều 116. lOMoAR cPSD| 46663874
2. HĐQT CTCP có thẩm quyền chấp thuận các hợp đồng, giao dịch có giá trị lớn hơn 35% tổng giá trị tài
sản ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác.
- Sai. CSPL: Điểm h khoản 2 Điều 153, điểm d khoản 2 Điều 138, khoản 1 và khoản 3 Điều 167.
Việc bán tài sản có giá trị 35% trở lên do ĐHĐCĐ chấp thuận chứ không phải do HĐQT CTCP chấp thuận.
3. Sau thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông CTCP có
quyền tự do chuyển nhượng các cổ phần thuộc sở hữu của mình cho người khác.
- Sai. CSPL: K1 Điều 127. Cổ phần được tự do chuyển nhượng trừ trương hợp điều lệ công ty có quy định.
4. Cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết luôn có số phiếu biểu quyết cao hơn cổ đông nắm giữ cổ phần phổ thông.
- Sai. CSPL: K1 Điều 116, điểm a khoản 1 Điều 115
- Phụ thuộc vào số lượng cổ phần mà cổ đông nắm giữ. Nếu cổ đông nắm giữ cổ phần phổ thông lớn hơn cả cổ
đông giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết thì cổ đông phổ thông có quyền biểu quyết lớn hơn.
5. Tất cả các cổ đông CTCP đều có quyền tham dự và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông. - Sai. CSPL: K3 Điều 117
- “3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử
người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 148 của Luật này.”
Như vậy, không phải tất cả các cổ đông CTCP đều có quyền tham dự và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông.
(Lưu ý trương hợp bị bất lợi về quyền của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tưc.)
6. CTCP có quyền mua lại tất cả các loại cổ phần đã bán với số lượng không hạn chế. Sai. Điều 133
7. CTCP có trên 11 cổ đông phải có Ban Kiểm soát.
- Sai. CSPL: Điểm b khoản 1 Điều 137
- Tùy vào lựa chọn mô hình của công ty chứ không phải dựa vào số cổ đông để thành lập ban kiểm soát. Chỉ
khi chọn mô hình ở điểm a và có trên 11 cổ đông trở lên mới phải thành lập ban kiểm soát. Trường hợp thành
lập theo mô hình ở điểm b thì không yêu cầu ban kiểm soát.
8. Chủ tịch HĐQT luôn là người đại diện theo pháp luật của CTCP. - Sai. K2 Điều 137
- Nếu công ty chỉ có 1 người đại diện theo pháp luật và trường hợp điều lệ công ty ghi rõ là người đại diện theo
pháp luật là giám đốc hay tổng giám đốc thì CT HĐQT không phải là người đại diện.
9. CTCP có thể tăng vốn điều lệ bằng cách phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu. - Sai
- Nếu phát hành trái phiếu không chuyển đổi sẽ không làm tăng vốn điều lệ của công ty. Người nắm giữ trái
phiếu là chủ nợ chứ không là cổ đông.
10. Thành viên HĐQT CTCP không được là thành viên HĐQT của CTCP khác. - Sai. CSPL: Điểm c khoản 1 Điều 155
- Thành viên HĐQT CTCP có thể làm thành viên HĐQT của CTCP khác. 11. Các cổ đông sáng lập phải cùng
nhau đăng kí mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán của công ty. - Sai. CSPL: K2 Điều 120
- Theo K2 Điều 120: “Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ
thông được quyền chào bán khi đăng ký thành lập doanh nghiệp.” Như vậy, chỉ thời điểm đăng ký thành lập
doanh nghiệp (90 ngày … theo k1 Điều 113), các cổ đông phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ
phần phổ thông được quyền chào bán; còn tại thời gian sau khi thành lập doanh nghiệp không có sự rành buộc trên. III. TÌNH HUỐNG 2. TÌNH HUỐNG 2
A, B, C, D và E cùng nhau thành lập CTCP X với tổng số 100.000 cổ phần, trong đó có 70% cổ phần phổ
thông (CPPT), 20% cổ phần ưu đãi biểu quyết (ƯĐBP), 10% cổ phần ưu đãi cổ tức (ƯĐCT) và ưu đãi hoàn
lại (ƯĐHL). Theo Điều lệ công ty, 01 cổ phần ƯĐBP sẽ tương ứng với 02 phiếu biểu quyết.
CTCP X được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp vào ngày 10/05/2015. Tại thời điểm đăng ký doanh
nghiệp, các cổ đông sáng lập là A, B, C, D và E đã đăng ký mua cổ phần cụ thể như sau: A đăng ký mua 10.000
CPPT; B đăng ký mua 10.000 CPPT và 10.000 cổ phần ƯĐBP; C đăng ký mua 20.000 CPPT và 10.000 cổ
phần ƯĐBP; D đăng ký mua 5000 CPPT, E đăng ký mua 5000 CPPT.
Giả định Điều lệ của CTCP X không có quy định khác với Luật Doanh nghiệp, anh/chị hãy cho biết ý kiến của
mình về các vấn đề pháp lý sau đây: 1. Vốn điều lệ của Công ty X tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là bao nhiêu?
- 70000 cổ phần (khoản 1 Điều 112). lOMoAR cPSD| 46663874
- Vốn điều lệ của công ty: Tổng số cổ phần * mệnh giá cổ phần do công ty quy định (Vì không nêu trên đề) -
Vốn điều lệ: 700.000.000 đồng (K2 Điều 13 Luật Chứng khoán 2019, mệnh giá chứng từ cổ phiếu phát hành
ra công chúng là 10.000đ) trường hợp thêm theo luật chuyên ngành. (Lưu ý)
2. Cổ đông B đang có dự định bán toàn bộ cổ phần của mình cho người khác (biết rằng vào tháng 7/2015,
cổ đông B đã mua 10.000 cổ phần phổ thông từ cổ đông C).
- TH1: Trong thời hạn 3 năm kể từ ngày công ty đăng ký doanh nghiệp. + 10000 CPPT: Khoản 3 Điều 120,
được bán có điều kiện
+ 10000 CPUDBQ: Khoản 3 Điều 116, không được bán trừ trường hợp cụ thể + 10000 CPPT mua từ ông C:
Khoản 4 điều 120, được tự do chuyển nhượng - TH2: Sau 3 năm kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp
-> Được bán: tại khoản d Điều 111, CPUDBQ được chuyển thành CPPT K1 Điều 116: CPUDBQ thành CPPT sau 3 năm
3. Tháng 07/2015, công ty X tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông để quyết định việc thay đổi cơ cấu tổ
chức công ty và xem xét chấp thuận cho cổ đông A bán cổ phần của mình cho ông M là bạn của A. Tại
cuộc họp này, cổ đông D không tham dự và khi bỏ phiếu thì cổ đông B bỏ phiếu không tán thành.
- Tổng số phiếu biểu quyết: 90000 phiếu
- Đáp ứng điều kiện tổ chức tiến hành họp ĐHĐCĐ:
+ Số phiếu biểu quyết tại cuộc họp: 85000 phiếu, đạt 94% (K1 Điều 145) - Nghị quyết thay đổi cơ cấu tổ chức
công ty: Điểm c khoản 1 Điều 148 (Đạt 65% tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp trở lên): + 85000
phiếu – (số phiếu không tán thành của ông B) = 55000 phiếu + Đạt 64,7 % (Không đạt, không đáp ứng điều
kiện tại điểm c khoản 1 Điều 148) - Việc xem xét chấp nhận cho cổ đông A bán cổ phần cho ông M là bạn của
A (khoản 2 Điều 148: Điều kiện là 50% số phiếu):
+ 75000 phiếu (khoản 3 Điều 120: ông A không được tính)– (số phiếu không tán thành của ông B) = 45000 phiếu
+ Đạt 60% (Có thể chuyển nhượng tại khoản 2 Điều 148)
4. Tháng 7/2015, công ty X tiến hành họp ĐHĐCĐ để bầu 3 thành viên HĐQT. Anh/chị hãy xác định số
phiếu để bầu thành viên HĐQT của các cổ đông công ty này.
- Khoản 3 Điều 148: Theo phương thức bầu dồn phiếu (nhân với số người được bầu tại HĐQT), lưu ý trường hợp ở điều 116
+ A: Số cổ phần của A*3= 30000 ngàn phiếu
+ B: Số cổ phần của B*3 = 10000*3 + (10000*2)*3= 90000 phiếu
+ C: Số cổ phần của C*3 = 10000*3 + (20000*2)*3 = 150000 phiếu + D: Số cổ phần của D*3 = 5000*3 = 15000 phiếu
+ E: Số cổ phần của E*3 = 5000*3 = 15000 phiếu
5. CTCP X đang có dự định ký hợp đồng thuê nhà của cổ đông C để làm trụ sở với thời hạn thuê là 10
năm, tổng giá trị hợp đồng là 1,2 tỷ đồng. Anh/chị hãy cho biết CTCP X sẽ cần phải tiến hành thủ tục gì
để ký kết được hợp đồng này một cách hợp pháp?
- Cổ đông C (nắm 40%) thuộc đối tượng tại điểm a khoản 1 Điều 167, hợp đồng này phải có sự chấp nhận của ĐHĐCĐ hoặc HĐQT.
- TH1: GTHĐ lớn hơn 35% thuộc ĐHĐCĐ.
- TH2: GTHĐ nhỏ hơn 35% thuộc HĐQT.
- Nghiên cứu K4 Điều 167.
(Lưu ý 05 câu hỏi không liên quan với nhau) 3. TÌNH HUỐNG 3
HĐQT của CTCP A có 08 thành viên. HĐQT dự định tổ chức họp để xem xét quyết định các vấn đề sau:
(i) Miễn nhiệm Giám đốc công ty là ông Toàn và xem xét để quyết định một trong hai phương án sau:
HĐQT có quyền miễn nhiệm theo điểm i K2 Điều 153.
- Phương án 1: Ký hợp đồng thuê ông Thắng làm Giám đốc mới. Tuy nhiên, ông Thắng cũng đang là
Giám đốc của một doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 51% vốn điều lệ.
- Hợp lệ, tại Luật DN 2020 quy định tại Điều 89 như sau: 1.
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của
Luật này được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo quy định tại
Chương này và các quy định khác có liên quan của Luật này; trường hợp có sự khác nhau giữa các quy định
của Luật này thì áp dụng quy định tại Chương này. lOMoAR cPSD| 46663874 2.
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của
Luậtnày được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo các quy
định tại Mục 1 Chương III hoặc công ty cổ phần theo các quy định tại Chương V của Luật này.
- Như vậy, theo K2 Điều này, DN do NN năm giữ trên 50% thì áp dụng như quy định tại CTCP, mà tại CTCP
không có hạn chế về chức vụ Giám đốc có phải là Giám đốc của DN do NN nắm giữ 50% cổ phần hay không.
Như vậy, theo Điều 162 thì không có rành buộc đối với trường hợp trên.
- Phương án 2: Bổ nhiệm ông Minh, cũng đang là Chủ tịch HĐQT của CTCP A làm Giám đốc.
TH1: Hợp lệ, tại CTCP, chủ tịch HĐQT có thể kiêm nhiệm làm Giám đốc.
TH2: Không hợp lệ, nếu CTCP là công ty đại chúng hoặc công ty cp được quy định tại K1 Điều 88 thì không
thể kiêm nhiệm theo K2 Điều 156. (Điều 275 NĐ 155/2020 Hướng dẫn luật chứng khoán).
(ii) Quyết định chào bán 100.000 cổ phần chưa bán trong số cổ phần được quyền chào bán của công ty;
đồng thời quyết định chào bán thêm 100.000 CP phổ thông để huy động vốn. -
Có thể Quyết định chào bán 100.000 cổ phần chưa bán trong số cổ phần được quyền chào bán của công
ty, theo điểm c, K2 Điều 153. (Đây là đc ĐHĐCĐ thông qua rồi) -
Còn việc quyết định chào bán thêm 100.000 CP phổ thông để huy động vốn thuộc thẩm quyền của
ĐHĐCĐ theo điểm b khoản 2 Điều 138 (đây thực chất là việc tăng vốn của doanh nghiệp do đó thuộc về
ĐHĐCĐ), ĐHĐCĐ chấp thuận thì HĐQT mới được bán.
(iii) Xem xét miễn nhiệm tư cách thành viên HĐQT đối với ông Bình, bởi vì ông này đã không tham gia
các hoạt động của HĐQT trong 06 tháng liên tục.
- Thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ theo K3 Điều 160.
- Trường hợp này,thành viên HĐQT do ĐHĐCĐ bầu ra nên ĐHĐCĐ miễn nhiệm, bãi nhiệm.
(iv) Xem xét để chấp thuận một hợp đồng có giá trị lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản doanh nghiệp ghi
trong báo cáo tài chính gần nhất của CTCP A. Điểm h khoản 2 Điều 153: Xem xét xem trường hợp này có
thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ hay không. Nếu thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ thì quyết đinh trên không được chấp thuận. a.
Hãy cho biết những việc mà HĐQT công ty này dự định thực hiện có phù hợp với quy định của
Luật Doanh nghiệp không, vì sao? b.
Một cuộc họp HĐQT của CTCP A được triệu tập để xem xét các vấn đề thuộc thẩm quyền của HĐQT.
Cuộc họp này có 06 thành viên HĐQT tham dự và 02 thành viên không tham dự nhưng có gửi phiếu biểu quyết
đến cuộc họp thông qua thư điện tử.
Khi thông qua nghị quyết thì có 03 thành viên dự họp bỏ phiếu đồng ý, 03 thành viên dự họp còn lại bỏ phiếu không đồng ý.
Hãy cho biết, cuộc họp HĐQT của CTCP A có đáp ứng điều kiện tiến hành không? Nếu có thì nghị quyết
của HĐQT có được thông qua không? - Có thể được tiến hành theo điểm khoản 9 Điều 157, khoản 8 Điều
157 => Lớn hơn ¾ người dự họp
- Nghị quyết có được thông qua không:
+ Th1: 2tv kh dự họp kh tán thành => Ko thông qua theo Khoản 12 Điều 157 + Th2: 2tv kh dự hợp tán thành
=> Thông qua theo đa số tại K12 Điều 157 + Th3: 1 tán , 1 kh tán => Tùy vào bên nào là bên thuộc CTHĐQT.
CHƯƠNG 6. TỔ CHỨC LẠI VÀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP
I. CÁC NHẬN ĐỊNH SAU ĐÂY ĐÚNG HAY SAI? VÌ SAO?
1. Hình thức chia và tách doanh nghiệp có thể áp dụng với mọi loại hình doanh nghiệp 2. Chia và tách doanh
nghiệp đều làm chấm dứt tồn tại doanh nghiệp bị chia hoặc tách. 3. Hợp nhất doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với
CTCP và công ty TNHH. 4. Các doanh nghiệp cùng loại mới có thể tham gia vào quan hệ hợp nhất, sáp nhập.
5. DNTN có thể sáp nhập vào công ty TNHH một thành viên
6. CTHD có thể chuyển đổi thành công ty TNHH 2 thành viên trở lên 7. Giải thể doanh nghiệp phải được tiến
hành thông qua Tòa án nhân dân 8. Kể từ ngày có quyết định giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp không
được ký kết hợp đồng mới.
Câu 1. Mọi chủ thể kinh doanh đều là doanh nghiệp
=> Nhận định này Sai. Hộ kinh doanh, hợp tác xã cũng là chủ thể kinh doanh nhưng không phải là doanh nghiệ (Mở rộng kiến thức: a)
Hộ kinh doanh, hợp tác xã đăng kí tại Phòng tài chính kế hoạch trực thuộc UBND cấp huyện. Phòng đăng
kíkinh doanh tại UBND cấp tỉnh. b)
Doanh nghiệp: 4 loại: doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần & công ty hợp danh. Chú
ý:doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp xã hội, cũng gọi là doanh nghiệp nhưng không phải là một loại hình doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 46663874
– Doanh nghiệp nhà nước: vốn điều lệ thuộc sở hữu nhà nước, có thể dưới hình thức là công ty TNHH hoặc công
ty cổ phần. Theo Luật Doanh nghiệp2005: tỷ lệ sở hữu của nhà nước trong doanh nghiệp nhà nước >50%. Theo
Luật Doanh nghiệp 2014: tỷ lệ sở hữu của Nhà nước trong doanh nghiệp nhà nước là 100% (khoản 8, Điều 4,
Luật Doanh nghiệp 2014). Hiện nay theo Luật mới, doanh nghiệp nhà nước chỉ tồn tại dưới dạng công ty TNHH
MTV, chứ không tồn tại dưới dạng công ty TNHH Hai thành viên trở lên, hay công ty cổ phần. – Doanh nghiệp
xã hội: khoản 1, Điều 10 Luật Doanh nghiệp: Doanh nghiệp xã hội là doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo
quy định của Luật Doanh nghiệp, mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng
đồng; sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu xã
hội, môi trường như đã đăng kí.)
Câu 2. Không được đặt tên trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã đăng kí trong phạm
vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
=> Nhận định này Sai. Tên doanh nghiệp được bảo hộ trên phạm vi cả nước (Mở rộng kiến thức:
1) Tên Doanh nghiệp thuộc điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp. Tên thương mại thuộc điề chỉnh của Luật sởhữu trí tuệ
2) Tên doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp cũ được bảo hộ trên phạm vi tỉnh, còn theo luật mới, trên phạm
vicả nước. Việc bảo hộ tên không phụ thuộc vào ngành nghề lĩnh vực kinh doanh.
Do bởi doanh nghiệp được quyền mở chi nhánh trên phạm vi toàn quốc, nên tên doanh nghiệp được bảo hộ trên
phạm vi toàn quốc. Chi nhánh đi tới đâu, tên doanh nghiệp sẽ được mở rộng ra tới đó. Quy định mang tính chất
dự liệu. Mặc dù có công ty chưa lập chi nhánh ở địa bàn tỉnh khác, nhưng cũng được bảo hộ tên trên toàn quốc.
Cơ sở pháp lý: Khoản 2, Điều 41.
V/d: công ty cổ phần Hoa Hồng – Chi nhánh Bình Dương.
3) Đối với hộ kinh doanh, tên hộ kinh doanh được bảo hộ trên phạm vi cấp huyện. Lí do: hộ kinh doanh chỉđược
kinh doanh tại 1 địa điểm, không được kinh doanh tại địa điểm khác.
4) V/d: những tên sau có được chấp nhận không?
a) Công ty HOA HỒNG: không, tên doanh nghiệp = loại hình + tên riêng, tên này thiếu loại hình doanh nghiệp.
b) Đã có công ty TNHH HOA HỒNG, giờ có công ty muốn đặt tên là công ty TNHH TÂN HOA HỒNG, côngty
TNHH HOA HỒNG MỚI, công ty TNHH MỚI HOA HỒNG, công ty TNHH HOA HỒNG TÂN, công ty cổ
phần HOA HỒNG có được không?
Công ty TNHH TÂN HOA HÔNG, công ty TNHH HOA HỒNG MỚI, công ty TNHH MỚI HOA HỒNG, công
ty cổ phần HOA HỒNG thì không được (Đọc Điều 42 Luật Doanh nghiệp và Điều 17, Nghị định 78/2015/NĐ-
CP). Công ty TNHH HOA HỒNG TÂN thì được.
Câu 3. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những
tiếng nước ngoài tương ứng.
Nhận định trên là Sai. Khoản 1, Điều 40: Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng
Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh.
Hiện nay có tên bằng tiếng Việt dịch sang tiếng Nga, Trung quốc, Nhật, Hàn Quốc, Ả rập, Lào, Campuchia…
không được. Đây là một quy định mới của Luật Doanh nghiệp 2014, giúp chuẩn hóa tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài.
Câu 4. Chi nhánh và văn phòng đại diện đều có chức năng thực hiện hoạt động kinh doanh sinh lợi trực tiếp
Nhận định trên là Sai. Căn cứ khoản 7, Điều 4, Luật Doanh nghiệp, Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài
sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
Căn cứ khoản 1, điều 45, Luật Doanh nghiệp: Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực
hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Do doanh
nghiệp có chức năng thực hiện hoạt động kinh doanh sinh lợi trực tiếp, nên chi nhánh cũng có chức năng hoạt
động kinh doanh sinh lợi trực tiếp.
Căn cứ khoản 2, Điều 45, Luật doanh nghiệp, Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm
vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó.
Như vậy, văn phòng đại diện chỉ có chức năng đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các
lợi ích đó chứ không có chức năng hoạt động kinh doanh sinh lợi trực tiếp. Một số hoạt động của VPĐD ví dụ
như: nghiên cứu thị trường, thực hiện một số hoạt động xúc tiến thương mại trong giới hạn như là triển lãm, hội
chợ, hay đại diện doanh nghiệp kí kết hợp đồng lao động với nhân viên, đại diện trong hành chính, tố tụng…
Câu 5. Mọi doanh nghiệp đều có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật
=> Nhận định này Sai. Căn cứ Điều 1, Luật Doanh nghiệp thì, doanh nghiệp bao gồm: công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân. lOMoAR cPSD| 46663874
Căn cứ khoản 2, Điều 13, Luật Doanh nghiệp, thì: Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một
hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật.
Căn cứ điểm b, khoản 1, Điều 176, thì các thành viên hợp danh là đại diện theo pháp luật của công ty hợp danh.
Căn cứ khoản 4, Điều 185, Luật Doanh nghiệp, thì Chủ doanh nghiệp tư nhận là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Căn cứ khoản 1, Điều 183, Luật Doanh nghiệp, thì Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm
chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Như vậy, đối với doanh nghiệp tư nhân, chỉ có duy nhất một cá nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp,
còn các loại hình doanh nghiệp khác, bao gồm: công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh, thì có thể có
một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật.
(Mở rộng kiến thức: Quy định về đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là một quy định thay đổi của Luật
Doanh nghiệp 2014. Cơ sở lí luận: tình trạng quá tải khi chỉ có 1 đại diện theo pháp luật, đồng thời là vấn đề về
độc quyền trong đại diện. Để phân tán quyền lực, chuyên môn hóa, do vậy, công ty có quyền quy định nhiều
người đại diện theo pháp luật cho công ty. V/d: ông A đại diện về lao động; Ông B đại diện về kinh doanh. Theo
khoản 3, Điều 29, Tất cả người đại diện theo pháp luật đều được ghi trên Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp chỉ ghi tên người đại diện, muốn biết được thẩm quyền
của người đó, thì cần phải đọc trong Điều lệ công ty.)
Câu 6. Doanh nghiệp chỉ được kinh doanh trong các ngành nghề, đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh
=> Nhận định này Sai. Theo luật cũ, ngành nghề kinh doanh được quy định trong Giấy chứng nhận đăng kí doanh
nghiệp. Doanh nghiệp chỉ được kinh doanh trong các ngành nghề đã được ghi trong giấy chứng nhận đăng kí
doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp muốn kinh doanh thêm ngành nghề nào, phải đi đăng kí bổ sung ngành
nghề mới, và sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp mới, thì mới được kinh doanh ngành nghề
đó. Điều này đã làm mất đi cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp kí kết hợp đồng để kinh
doanh những ngành nghề chưa đăng kí.
Để tạo điều kiện doanh nghiệp, tiếp cận cơ hội kinh doanh kịp thời, nhanh nhất, Luật Doanh nghiệp 2014 đã quy
định tại khoản 1, Điều 7, Doanh nghiệp được quyền tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm.
Đồng thời, theo Điều 29, trong nội dung của Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp không còn quy định về việc
ghi ngành nghề kinh doanh trên Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp.
Tuy nhiên, tự do nào cũng có những giới hạn của nó.
1) Doanh nghiệp không được kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật cấm (khoản 6, Điều 17, Luật
Doanh nghiệp). Hiện tại, theo Luật đầu tư 2014, chỉ cấm kinh doanh 6 ngành nghề: a) Kinh doanh chất ma túy b) Khoáng vật
c) Thực vật động vật hoang dã d) Kinh doanh mại dâm
e) Mua bán người, mô, bộ phận cơ thể người
f) Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trển người 2)
Khi kinh doanh ngành nghề có điều kiện, doanh nghiệp phải đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh theo quy
địnhcủa Luật đầu tư và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh doanh đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh
Theo khoản 6, Điều 17, Doanh nghiệp bị cấm kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi
chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh
doanh trong quá trình hoạt động.
Những ngành nghề kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục 4, Luật đầu tư (267 ngành nghề kinh doanh
có điều kiện), Điều kiện kinh doanh có điều kiện cụ thể thì trong luật chuyên ngành. 3)
Doanh nghiệp phải thông báo với cơ quan đăng kí kinh doanh khi thay đổi về ngành nghề kinh doanh
(điểma, khoản 1, Điều 32). Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm thông báo thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi.
Như vậy, trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề mới trong ngành, nghề không bị cấm hoặc
không phải là ngành nghề kinh doanh có điều kiện, thì doanh nghiệp được quyền tiến hành hoạt động kinh doanh
trước, rồi sau đó thông báo sau. Việc thông báo chỉ để nhằm đảm bảo quản lý nhà nước. Nếu vi phạm nghĩa vụ
thông báo, thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, chứ hợp đồng đã kí kết không bị vô hiệu.
Câu 7. Mọi doanh nghiệp phải có giấy phép kinh doanh khi tiến hành hoạt động kinh doanh =>
Nhận định này Sai. Giấy phép kinh doanh chỉ áp dụng đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện. lOMoAR cPSD| 46663874
Câu 8. Giấy chứng nhận đăng kí đầu tư đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
=> Nhận định này Sai. Giấy chứng nhận đăng kí đầu tư theo luật đầu tư ; Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp
do Luật Doanh nghiệp điều chỉnh.
Giấy chứng nhận đăng kí đầu tư: cấp cho nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư tại Việt Nam. Đối với nhà đầu tư nước
ngoài khi muốn mở doanh nghiệp tại Việt Nam, phải thông qua 2 thủ lục: 1) đăng kí đầu tư theo Luật đầu tư để
cấp giấy chứng nhận đăng kí đầu tư; 2) đăng kí doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp để lấy– GCN đăng kí
doanh nghiệp. Còn đối với nhà đầu tư trong nước, chỉ cần 1 thủ tục, đó là đăng kí doanh nghiệp để lấy GCN đăng kí doanh nghiệp.
Cơ sở pháp lý: Khoản 5, Điều 21; Điểm c, khoản 4, Điều 22; Điểm c, khoản 4, Điều 23, quy định Giấy chứng
nhận đăng kí đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư là một giấy tờ bắt buộc trong
bộ Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Câu 9. Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp là giấy phép kinh doanh
=> Nhận định này Sai. Khoản 12, Điều 4, Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp là văn bản hoặc bản điện tử mà
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp ghi lại những thông tin về đăng kí doanh nghiệp.
Giấy phép kinh doanh chỉ áp dụng đối với 267 ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
(Mở rộng kiến thức: Căn cứ Điều 74, Nghị định 78/2015/NĐ-CP, thì đối với hộ kinh doanh, trên giấy chứng nhận
đăng kí hộ kinh doanh có ghi nhận thông tin về ngành, nghề kinh doanh. Còn đối với doanh nghiệp, căn
cứ Điều 29, Luật Doanh nghiệp, thì trên Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp không ghi thông tin về ngành, nghề kinh doanh.
Khoản 2, Điều 66, Nghị định 78: Đối với Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người
bán hành rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng kí, trừ
trường hợp kinh doanh các ngành nghề có điều kiện).
Câu 10. Khi đăng kí thành lập doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp phải ghi ngành, nghề kinh
doanh trong Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp
=> Nhận định này Đúng. Trong giấy đề nghị đăng kí doanh nghiệp vẫn phải ghi ra ngành, nghề kinh doanh. Chỉ
có trong Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp mới không ghi.
Câu 11. Khi thay đổi ngành, nghề kinh doanh phải đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp?
=> Nhận định này Sai. Theo Điều 29, Luật Doanh nghiệp, nội dung Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp không
bao gồm nội dung về ngành, nghề kinh doanh.
Theo khoản 1, Điều 31, Luật Doanh nghiệp, khi thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy
định tại Điều 29 Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp làm thủ tục đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh. Căn
cứ điểm a, khoản 1, Điều 32, và Khoản 2, Điều 32, thì khi thay đổi ngành nghề kinh doanh, người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm thông báo trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi => thủ tục
thông báo, không phải là thủ tục đăng kí.
Câu 12. Mọi thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp phải được cấp lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới
=> Nhận định này Sai. Chỉ khi thay đổi những nội dung quy định tại Điều 29, Luật Doanh nghiệp thì mới phải
đăng kí để cấp lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới.
Câu 13. Mọi tài sản khi góp vốn vào doanh nghiệp đều phải được định giá
=> Nhận định này Sai. Căn cứ khoản 1, Điều 37, Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do
chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá
và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.
Như vậy, đối với tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng thì không phải định giá.
Câu 14. Các thành viên, cổ đông sáng lập định giá tài sản góp vốn theo nguyên tắc đa số.
=> Nhận định này Sai. Nguyên tắc nhất trí: 100/100 đồng ý chứ không phải là nguyên tắc đa số. Nếu không nhất
trí thì thuê tổ chức chuyên nghiệp định giá. Khi đó chỉ cần đa số.
Lý giải cần phải có sự nhất trí: Vì định giá là để qui ra đồng VND, để tính vốn điều lệ, để chia ra mỗi người bao
nhiều %. Tỉ lệ vốn góp sẽ quyết định quyền lực của mỗi thành viên. Do vậy, nếu định giá tài sản 1 người cao, thì
tỉ lệ họ cao, tỉ lệ của những người còn lại thấp. Định giá tài sản 1 người ảnh hưởng đến tất cả mọi người, nên cần
mọi người nhất trí. Định giá sai, định giá khống: liên đới chịu trách nhiệm.
Câu 15. Mọi doanh nghiệp đều phải có vốn điều lệ
=> Nhận định này Sai. Khái niệm Vốn điều lệ chỉ áp dụng đối với công ty, còn đối với Doanh nghiệp tư nhân, thì
gọi là Vốn đầu tư (Điều 184). Lí do: Doanh nghiệp tư nhân không có điều lệ, chỉ có công ty mới có điều lệ (theo lOMoAR cPSD| 46663874
điều 25, tên của điều 25 là Điều lệ công ty). Lí do: Doanh nghiệp tư nhân không phải là pháp nhân. Còn Công ty
là pháp nhân nên cần có điều lệ để nó hoạt động.
Hồ sơ đăng kí thành lập doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân theo Điều 20 không có quy định về Điều lệ.
Trong khi đó Hồ sơ đăng kí thành lập doanh nghiệp của công ty hợp danh, công ty TNHH, công ty cổ phần phải
có Điều lệ công ty (khoản 2, Điều 21; khoản 2, Điều 22; Khoản 2, Điều 23).
Câu 16. Mọi doanh nghiệp đều phải có vốn pháp định?
=> Nhận định này Sai. Vốn pháp định là Vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật chỉ đặt ra đối với những ngành
nghề kinh doanh có điều kiện. Đối với những ngành nghề kinh doanh không có điều kiện, thì không đặt ra vấn đề vốn pháp định.
Ngày xưa theo luật cũ, khi kinh doanh ngành nghề có điều kiện, trong hồ sơ đăng kí doanh nghiệp, Phải có giấy
xác nhận về việc đủ số vốn pháp định. Tuy nhiên, Luật mới bỏ quy định này. Cơ chế hậu kiểm. Trường hợp không
thỏa mãn, thì bị xử phạt hành chính.
Câu 17. Mọi chủ thể kinh doanh đều là pháp nhân
=> Nhận định này Sai. Doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh không phải là pháp nhân.
Theo Điều 84 Bộ luật dân sự, thì pháp nhân phải có tài sản độc lập, nhân dân mình tham gia các quan hệ pháp
luật một cách độc lập. Mà doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh không thỏa mãn điều kiện này.
Câu 18. Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về trình tự, thủ tục thành lập đối với mọi doanh nghiệp thành lập tại Việt Nam
=> Nhận định này Sai. Đối với Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành thì, theo trình tự, thủ tục
thành lập do luật chuyên ngành quy định. Luật chuyên ngành không quy định thì áp dụng Luật Doanh nghiệp.
Hiện tại có 3 loại thủ tục thành lập doanh nghiệp:
1) Loại 1: Chỉ cần có Quyết định thành lập là đủ điều kiện hoạt động: v/d: công ty bảo hiểm.
2) Loại 2: Cần có Quyết định thành lập + Đăng kí doanh nghiệp: v.d ngân hàng thương mại. Sau khi có quyếtđịnh
thành lập thì phải đăng kí doanh nghiệp.
3) Loại 3: Chỉ cần Đăng kí doanh nghiệp là đủ điều kiện hoạt động.
Câu 19. Đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp thì đương nhiên bị cấm góp vốn vào doanh nghiệp =>
Nhận định này Sai. Căn cứ khoản 2, khoản 3, Điều 18, Có những trường hợp bị cấm thành lập nhưng không bị cấm góp vốn.
(Mở rộng: Điểm e, khoản 2, Điều 18, hiện còn nhiều tranh cãi, do còn vi phạm quyền con người).
Câu 20. Đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp thì đương nhiên bị cấm quản lý doanh
nghiệp => Nhận định này Đúng. Khoản 2, Điều 18, Luật Doanh nghiệp.
Câu 21. Cán bộ, công chức, viên chức bị cấm thành lập, quản lý, góp vốn vào doanh nghiệp =>
Nhận định này Sai. Đọc luật cán bộ, công chức; Luật phòng chống tham nhũng.
Đối với việc thành lập, quản lý thì cấm tuyệt đối. Còn đối với việc góp vốn thành lập doanh nghiệp, Góp vốn là cấm có điều kiện:
– Điều kiện cần: người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu cơ quan tổ chức nhà nước.
– Điều kiện đủ: chỉ cấm góp vốn vào doanh nghiệp thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan tổ chức nhà nướcV/d:
thống đốc ngân hàng không góp vốn vào ngân hàng, nhưng góp vốn xây dựng được V/d: nhân viên bình thường
trong ngân hàng nhà nước được quyền góp vốn vào ngân hàng.
V/d: giám đốc Sở xây dựng TPHCM có được góp vốn vào công ty Xây dựng ở Lào Cai không? Luật không nói
rõ, nhưng suy đoán là không được, do bởi công ty Xây dựng ở Lào Cai cũng có thể mở rộng địa bàn hoạt động, có dự án ở TP.HCM.
Câu 22. Người không thuộc trường hợp bị cấm góp vốn vào doanh nghiệp có quyền góp vốn không hạn
chế vào mọi doanh nghiệp.
=> Nhận định này Sai. Trong một số lĩnh vực có giới hạn mức vốn góp mua cổ phần. V/d: đối với Tổ chức tín dụng.
– Một cổ đông là cá nhân không được góp quá 5%. Để tránh tình trạng 1 người thống trị một ngân hàng.
– 1 cổ đông cá nhân & người có liên quan, không được cùng nhau nắm giữ quá 20%.
– 1 cổ đông là tổ chức, mỗi cổ đông không góp quá 15%.
– Đ/v các nhà đầu tư nước ngoài, tổng hợp không được góp quá 30% của ngân hàng thương mại. Hay các quyđịnh
về việc nhà đầu tư nước ngoài không được vượt quá 49% vốn điều lệ của công ty niêm yết trên TTCK, nếu
công ty đó kinh doanh trong ngành nghề có điều kiện. Để quản lý vấn đề sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài,
Mọi giao dịch góp vốn mua cổ phần của Nhà đầu tư nước ngoài đều phải giao dịch qua tài khoản mở tại NHTM.
Ngân hàng TM báo cáo Ngân hàng nhà nước. Câu 23. Mọi chủ thể kinh doanh đều có con dấu
=> Nhận định này Sai. Hộ kinh doanh không có con dấu. lOMoAR cPSD| 46663874
Câu 24. Doanh nghiệp có quyền có nhiều hơn một con dấu
=> Nhận định này Đúng. Điều 44. Doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, số lượng
Số lượng: 1,2,3, 4… (một hoặc nhiều) chứ không được hiểu là có hoặc không
Chú ý: Theo Điều 12, Nghị định 96, Mỗi doanh nghiệp có một mẫu con dấu thống nhất về nội dung, hình thức
và kích thước. Điều 34, Nghị định 78, Doanh nghiệp có thể có nhiều con dấu với hình thức và nội dung như nhau.
Như vậy, về số lượng thì có nhiều, tuy nhiên, mẫu con dấu thì chỉ có 1.
Câu 25. Công ty mẹ, công ty con là những pháp nhân độc lập
=> Nhận định này Đúng. Căn cứ khoản 2, Điều 188, Luật Doanh nghiệp, thì công ty mẹ, công ty con có quyền
và nghĩa vụ của doanh nghiệp độc lập theo quy định của pháp luật.
( V/d: công ty A thành lập công ty B, công ty B thành lập công ty C. Theo quy định tại khoản 1, Điều 189, thì
công ty A là công ty mẹ của
Công ty B (trực tiếp), cũng là công ty mẹ của công ty C (gián tiếp). 1 công ty con thì chỉ có 1 công ty mẹ trực
tiếp. 1 công ty mẹ có nhiều công ty con trực tiếp. V/d: ACB sở hữu 8 công ty con. công ty mẹ là thành viên cổ
đông đa số của công ty con. Các khái niệm tập đàn kinh tế, tổng công ty chỉ có ý nghĩa về mặt marketing, còn
khi giao dịch với tập đoàn thì phải giao dịch trực tiếp với công ty mẹ hoặc công ty con trong tập đoàn đó). Câu
26. Công ty con không được đầu tư góp vón, mua cổ phần của công ty mẹ => Nhận định này Đúng. Căn cứ Khoản 2, Điều 189:
(Trước đây, luật chưa có quy định điều này. Dẫn đến tình trạng, có nhiều công ty lập ra rất nhiều công ty con, sau
đó dùng vốn của công ty con đầu tư ngược lại vào công ty mẹ. Gây nên tình trạng vốn ảo, ngộ nhận về năng lực tài chính).
Câu 27. Các công ty con của cùng một công ty mẹ không được cùng nhau góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau
=> Nhận định này Đúng. Khoản 2, Điều 189
Công ty A có 3 công ty con: A, A1, A2 và A3 là 3 công ty anh em
A1 góp vốn vào A2: 1 chiều. Nếu A2 góp vốn trở lại vào A1 (chiều thứ 2 phát sinh) thì chiều thứ nhất cũng không có giá trị.
Tuy nhiên, tình huống gây tranh cãi, A1 góp vào A2, A2 góp vào A3, A3 góp vào A1: Sở hữu chéo gián tiếp thì
luật lại không điều chỉnh.
Khoản 2, Điều 16, Nghị định 96: Sở hữu chéo là việc đồng thời hai doanh nghiệp có sở hữu phần vốn góp, cổ phần của nhau.
=> Như vậy, Nghị định đã đưa ra khái niệm về sở hữu chéo. Khái niệm này điều chỉnh vấn đề sở hữu chéo trực
tiếp (A1 góp vốn vào A2, A2 góp vốn ngược trở lại vào A1), còn không điều chỉnh vấn đề sở hữu chéo gián tiếp
(A1 góp vốn vào A2, A2 góp vốn vào A3, A3 góp vốn vào A1) => Tình trạng vốn ảo vẫn chưa được giải quyết
triệt để(Theo điểm b, khoản 1, Điều 68, khi có thành viên góp vốn vào doanh nghiệp, thì vốn điều lệ của doanh nghiệp tăng lên).
Câu 28. Mọi công ty cổ phần đều bắt buộc phải có cổ đông sáng lập
=> Nhận định này Sai. Chỉ khi công ty cổ phần được thành lập mới từ đầu thì mới có cổ đông sáng lập, còn trường
hợp chuyển đổi từ doanh nghiệp khác thì không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập
Thế nào là cổ dông sáng lập: khoản 2 Điều 4, Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông
và kí tên trong danh sách cổ đông sáng lập nằm trong bộ hồ sơ doanh nghiệp
Câu 29. Việc đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập công ty cổ phần trong Giấy chứng nhận đăng kí doanh
nghiệp, chỉ thực hiện trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp
=> Nhận định này Sai. Theo luật cũ có quy định về thời hạn 03 năm. Tuy nhiên, Theo luật mới: không giới hạn
về việc đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập.
Điều 51, Nghị định 78, Thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập công ty cổ phần.
Câu 30. Công ty cổ phần có trên 11 cổ đông phải có Ban Kiểm soát
=> Nhận định này Sai. Vì nếu công ty lựa chọn mô hình tổ chức công ty bao gồm đại hội đồng cổ đông, hội đồng
quản trị, và giám đốc hoặc tổng giám đốc (trong trường hợp này công ty phải đảm bảo ít nhất 20% số thành viên
hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có ban kiểm toán nội bộ trực thuộc hội đồng quản trị để thực hiện
chức năng kiểm soát hoạt động của công ty) thì không cần lập Ban kiểm soát (Điều 134 Luật Doanh nghiệp 2014).
Câu 31. Cuộc họp chỉ có số thành viên đại diện cho 1% vốn điều lệ…. thì không hợp lệ?
=> Nhận định này Sai. Nếu là cuộc họp lần 3.