Bài tập ôn tập - Kinh tế vĩ mô | Đại học Tôn Đức Thắng
Phương trình (16) cho thấy rằng không hàm ý, cũng không ngụ ý. Điều này không có gì đáng ngạc nhiên bởi vì Caputo( 1992) đã cho thấy quy luật cầu áp dụng cho hàm cầu đầu tư vòng mở được chiết khấu tích lũy trong mô hình chiphí điều chỉnh. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
Phương trình (16) cho thấy rằng
không hàm ý, cũng không ngụ ý
. Điều này không có gì đáng ngạc nhiên bởi vì đã cho thấy quy Caputo( 1992)
luật cầu áp dụng cho hàm cầu đầu tư vòng mở được chiết khấu tích lũy trong mô hình chi
phí điều chỉnh, chứ không phải cho các hàm cầu vòng mở tại mỗi thời điểm trong phạm
vi kế hoạch. Ngoài ra, phương trình (16) cho thấy sự ô nhiễm của quy luật cầu trong mô
hình nguyên mẫu đến từ tác động của giá suất đầu tư đối với giá trị hiện tại giá bóng của
cổ phiếu vốn , tức là các điều khoản
. Lưu ý rằng một tập hợp các nhận xét hoàn
toàn tương tự áp dụng cho quy luật cầu đối với các đầu vào biến đổi theo , và quy luật cung theo
. Ngoài ra, quan sát trong một mô hình tĩnh, phương trình( 16) làm giảm
, qua đó chứng minh sự tương đương của và quy luật cầu.
Lý thuyết của chúng tôi mang lại kết quả mới về tác động của sự thay đổi trong
thời gian ban đầu. Thật vậy, định lý 2 chỉ ra rằng tác động của sự thay đổi trong thời gian
ban đầu là song song với tác động của sự thay đổi giá kì cơ sở, vì tất cả chúng đều được
nắm bắt trong một ma trận bán xác định đối xứng và âm. Theo đó, những ảnh hưởng vô
hình của TP có thể kiểm tra được theo nghĩa tương tự như các TP do giá gây ra. Do đó
người ta có thể tiến hành kiểm tra thực nghiệm để xác định sự hiện diện của TP không
xác định, TP gây ra giá, hoặc cả hai. Điều này trước đây không thực hiện được với các lý thuyết hiện có. Hình thức của
cũng có ý nghĩa tương hổ, hoặc đối xứng, điều kiện của
mô hình. Ví dụ, điều kiện tương hỗ hàm ý bởi quan hệ đối xứng được đưa ra từ
Giống như các bất đẳng thức hàm ý bởi tính bán xác định âm của , các
điều kiện tương hỗ áp dụng cho sự kết hợp tuyến tính của các đạo hàm riêng của tỉ lệ đầu
tư phản hồi và các hàm cầu đầu vào biến đổi, chứ không phải các đạo hàm riêng lẻ của chính các hàm cầu.
Trong trường hợp không có sự thất vọng( thất bại, ‘ disembodied’ ) và giá cả gây
ra TP, phương trình (17) rút gọn là
Khi sử dụng định nghĩa nói trên
Mặc dù đã được đơn giản hóa
nhiều, phương trình (18) vẫn không quy về đẳng thức giữa hai đạo hàm riêng của hàm
cung và hàm cầu vào khả biến, giống như mô hình tối đa hóa lợi nhuận tĩnh. Một lần nữa,
điều này không có gì bất ngờ, bởi vì Caputo( 1992) đã chỉ ra rằng đối với mô hình chi phí
điều chỉnh nguyên mẫu, các mối quan hệ tương hỗ áp dụng nhiều lần cho các hàm cung
và hàm cầu vòng hở được chiết khấu cộng gộp, chứ không phải cho các hàm cung và cầu
vòng hở tại mỗi điểm trong phạm vi lập kế hoạch. Cuối cùng, điều đáng nói là các nhận
xét song song với những nhận xét trong hai phần trước được áp dụng cho các điều kiện
tương hỗ còn lại trong mô hình.
5. Tóm tắt và kết luận
Chúng tôi đã thành công trong việc đạt được các mục tiêu của mình, cụ thể là sự phát
triển của chi phí điều chỉnh dưới ảnh hưởng không thể xác định được và giá gây ra TP, và
sự dẫn xuất của các thuộc tính định tính nội tại của nó. Khi phát triển phương thức tổng
quát của chúng tôi, chúng tôi đã rời khỏi 4 giả định thông thường trong tài liệu (lí thuyết)
về chi phí bằng cách giả định rằng (i) giá do thị trường xác định là các hàm của thời gian
và do đó thay đổi trong một khoảng thời gian lập kế hoạch của công ty theo môt tập hợp
hoặc các phường trình vi phân thông thường, (ii) công nghệ của công ty là sự kết hợp rõ
ràng của giá trị thường phụ thuộc vào thời gian, (iii) công nghệ của công ty là một chức
năng rõ ràng của tốc độ thay đổi theo thời gian của giá thị trường nói trên, và (iv) công
nghệ của công ty rõ ràng phụ thuộc vào thời gian.
Để làm nổi bật bản chất tổng quát hơn của sự thất bại và lý thuyết giá TP liên quan
dến lý thuyết chi phí điều chỉnh truyền thống, chúng tôi đã chỉ ra cách thức chính xác mà
các hàm ý có thể bác bỏ khác nhau giữa hai lý thuyết. Hơn thế nữa, bởi vì chúng tôi đã
chỉ ra rằng lý thuyết chi phí điều chỉnh nguyên mẫu là một trường hợp đặc biệt của lý
thuyết tổng quát hơn và lý thuyết giá TP, các thuộc tính nội tại của lý thuyết sách giáo
khoa có thể dễ dàng suy ra từ các kết quả được thiết lập ở đây. Do đó, kết luận này cung
cấp cơ sở lý thuyết cho lý do tại sao các thử nghiệm thực nghiệm về hàm ý có thể bác bỏ
của mô hình nguyên mẫu có thể bị từ chối trong một số mẫu dữ liệu, nhưng những lý
thuyết về tổng quát và giá gây ra TP có thể không chính xác. Thật chất đây chính xác là
những gì xảy ra trong “Caputo and Paris” (2005),dĩ nhiên, ý nghĩa có thể bác bỏ của lý
thuyết chi phí thời gian truyền thống đã bị bác bỏ để ủng hộ những ý nghĩa của lý thuyết
chi phí TP phi thời gian do giá gây ra. Phụ chú
Để giảm bớt gánh nặng công chứng trong cả việc phát biểu và chứng minh các
định lý, chú ý đầu tiên nói rằng bởi vì
,τ [t, + ∞), chúng ta có thể sử
dụng phần đầu của vấn đề (4) và xác định vecto theo a
đó là tốc ký cho giá trị thời kì cơ sở của giá. Sau đó bằng cách xác định
các phương trình trạng thái cho giá trong kì cơ sở được viết là
. Các định nghĩa trên cho phép chúng ta định nghĩa hàm sản xuất là
Các đạo hàm riêng của nó được sử dụng trong tính toán của chúng tôi đã được đưa
ra trong kết quả sau. Lưu ý rằng chỉ phần tam giác trên của ma trận Hessian của nó có
liên quan đến t và β được đưa ra do tính đối xứng.
Bổ đề 1. Đạo hàm riêng bậc nhất và bậc hai của hàm sản xuất dạng rút gọn ƒ(·) xác
định trong phương trình (19) được đưa ra bởi
Chứng minh. Phân biệt 1 phần phương trình (19) liên quan đến ,β, I và L sử dụng
quy tắc dây chuyền khi thích hợp cùng với quy ước tổng kết Einstein.
Đã cho bổ đề 1 các phần tử riêng lẻ của Δ*(t,β) bây giờ có thể được bắt đầu: