Bài tập ôn tập môn Dịch tễ học nội dung: Số đo bệnh trạng | Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh

Bài tập ôn tập môn Dịch tễ học nội dung: Số đo bệnh trạng | Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

 

lOMoARcPSD|38841209
Đại học Y Dược TP HCM
Khoa YTCC- Bộ môn Dịch tễ học
BÀI TẬP DỊCH TỄ HỌC
NỘI DUNG: SỐ ĐO BỆNH TRẠNG
1. Sự xuất hiện bệnh thể được đo lường bằng số hiện mắc và số mới mắc. Số nào là tốt hơn để
đánh giá chương trình phòng ngừa? Giải thích.
2. Nhận xét:
a. Số hiện mắc của một bệnh trong cộng đồng là 0,02. Lý giải theo cách của bạn.
Trong cộng đồng, cứ 100 người thì 2 người đang mắc bệnh. Tỷ
lệ hiện mắc bệnh trong cộng đồng là 2%.
b. Số mới mắc của một bệnh trong cộng đồng 5/10
4
/năm. giải theo cách của bạn.
Hằng năm, cứ 10 000 người, sẽ có 5 người có nguy cơ mắc bệnh.
3. Trong thời gian 5 m, 270 trường hợp viêm loét dạ dày tràng xảy ra trong dân số nam
của một thành phố. Số nam trong thành phố là 18.500 người ở đầu giai đoạn, và 21.500 người
ở cuối giai đoạn.
a. Số đo bệnh trạng nào có thể được tính? SỐ HIỆN MẮC thời khoảng
b. Tính và lý giải số đo đó.
SỐ CA MẮC TRONG THỜI KHOẢNG = ( = 135/10 000
4. Tiến hành khám phụ khoa hàng loạt thường xuyên trên nhóm phụ nữ 30-59 tuổi để phát
hiện điều trị sớm ung thư cổ tử cung. sau đó tiến hành theo dõi trong một thời gian nhất
định để phát hiện bệnh mới. Tính từ thời điểm ban đầu cho đến khi kết thúc, khoảng thời gian
nguy cơ là 338.294 năm người và xác định 123 ca bệnh mới
a. Các nghiên cứu nào được sử dụng? ĐOÀN HỆ TIẾN CỨU
b. Số đo nào được tính, hãy tính và lý giải.
5. Đợt kiểm tra sức khỏe Quận X cho thấy trong 2000 phụ nữ tuổi 55 100 người bị bệnh
tăng huyết áp. Mười năm sau, 2000 người này được khám lần 2 thêm 300 nữa bị bệnh
tăng huyết áp.
a. Tính số hiện mắc của bệnh tăng huyết áp ở phụ nữ ở tuổi 55 và 65
SỐ HIỆN MẮC CỦA BỆNH THA Ở PHỤ NỮ Ở TUỔI 55 = 100/2 000 = 5%
SỐ HIỆN MẮC CỦA BỆNH THA Ở PHỤ NỮ Ở TUỔI 65 = (100+300)/2 000 =
b. Dân số nguy cơ bị bệnh THA lúc bắt đầu của giai đoạn 10 năm tiếp theo?
Dân số nguy cơ = 2 000 – 100 = 1 900 người
c. Số mới mắc của bệnh tăng huyết áp trong 10 năm?
Số mới mắc = 300/1 900 = 0.16 = 16% trong 10 năm
Giả sử, mỗi phụ nữ trong 300 người mới mắc bệnh thời gian phát bệnh trung bình bằng một
nửa thời gian theo dõi
d. Tính thời gian nguy cơ-người trong 10 năm
Thời gian nguy người trong 10 năm = (300 người* 5 năm) + (1 600 người*10 năm)
= 17 500 người - năm
e. Tính tỷ suất mới mắc của bệnh tăng huyết áp ở những phụ nữ này
Tỷ suất mới mắc = 300 người/17 500 người – năm = 0.017/năm = 17/1000/năm
| 1/2

Preview text:

lOMoARcPSD| 38841209 Đại học Y Dược TP HCM
Khoa YTCC- Bộ môn Dịch tễ học
BÀI TẬP DỊCH TỄ HỌC
NỘI DUNG: SỐ ĐO BỆNH TRẠNG
1. Sự xuất hiện bệnh có thể được đo lường bằng số hiện mắc và số mới mắc. Số nào là tốt hơn để
đánh giá chương trình phòng ngừa? Giải thích. 2. Nhận xét:
a. Số hiện mắc của một bệnh trong cộng đồng là 0,02. Lý giải theo cách của bạn.
Trong cộng đồng, cứ 100 người thì có 2 người đang mắc bệnh. Tỷ
lệ hiện mắc bệnh trong cộng đồng là 2%.
b. Số mới mắc của một bệnh trong cộng đồng là 5/104/năm. Lý giải theo cách của bạn.
Hằng năm, cứ 10 000 người, sẽ có 5 người có nguy cơ mắc bệnh.
3. Trong thời gian 5 năm, có 270 trường hợp viêm loét dạ dày tá tràng xảy ra trong dân số nam
của một thành phố. Số nam trong thành phố là 18.500 người ở đầu giai đoạn, và 21.500 người ở cuối giai đoạn.
a. Số đo bệnh trạng nào có thể được tính? SỐ HIỆN MẮC thời khoảng
b. Tính và lý giải số đo đó.
SỐ CA MẮC TRONG THỜI KHOẢNG = ( = 135/10 000
4. Tiến hành khám phụ khoa hàng loạt và thường xuyên trên nhóm phụ nữ 30-59 tuổi để phát
hiện và điều trị sớm ung thư cổ tử cung. sau đó tiến hành theo dõi trong một thời gian nhất
định để phát hiện bệnh mới. Tính từ thời điểm ban đầu cho đến khi kết thúc, khoảng thời gian
nguy cơ là 338.294 năm người và xác định 123 ca bệnh mới
a. Các nghiên cứu nào được sử dụng? ĐOÀN HỆ TIẾN CỨU
b. Số đo nào được tính, hãy tính và lý giải.
5. Đợt kiểm tra sức khỏe ở Quận X cho thấy trong 2000 phụ nữ tuổi 55 có 100 người bị bệnh
tăng huyết áp. Mười năm sau, 2000 người này được khám lần 2 và có thêm 300 nữa bị bệnh tăng huyết áp.
a. Tính số hiện mắc của bệnh tăng huyết áp ở phụ nữ ở tuổi 55 và 65
SỐ HIỆN MẮC CỦA BỆNH THA Ở PHỤ NỮ Ở TUỔI 55 = 100/2 000 = 5%
SỐ HIỆN MẮC CỦA BỆNH THA Ở PHỤ NỮ Ở TUỔI 65 = (100+300)/2 000 =
b. Dân số nguy cơ bị bệnh THA lúc bắt đầu của giai đoạn 10 năm tiếp theo?
Dân số nguy cơ = 2 000 – 100 = 1 900 người
c. Số mới mắc của bệnh tăng huyết áp trong 10 năm?
Số mới mắc = 300/1 900 = 0.16 = 16% trong 10 năm
Giả sử, mỗi phụ nữ trong 300 người mới mắc bệnh có thời gian phát bệnh trung bình bằng một nửa thời gian theo dõi
d. Tính thời gian nguy cơ-người trong 10 năm
Thời gian nguy cơ – người trong 10 năm = (300 người* 5 năm) + (1 600 người*10 năm) = 17 500 người - năm
e. Tính tỷ suất mới mắc của bệnh tăng huyết áp ở những phụ nữ này
Tỷ suất mới mắc = 300 người/17 500 người – năm = 0.017/năm = 17/1000/năm