Bài tập phần thuế chương 2,3,4 | Đại học Nội Vụ Hà Nội
Bài 1:Nông trường trồng và chế biến chè Sông Công có tình hình sản xuất và tiêu thụtrong tháng như sau:- Bán 12 tấn chè sơ chế cho công ty sản xuất chè Kim Anh, giá bán là 30.000đồng/kg.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45619127
BÀI TẬP PHẦN THUẾ GTGT, THUẾ TTĐB, THUẾ XKNK Bài 1:
Nông trường trồng và chế biến chè Sông Công có tình hình sản xuất và tiêu thụ trong tháng như sau:
- Bán 12 tấn chè sơ chế cho công ty sản xuất chè Kim Anh, giá bán là 30.000 đồng/kg.
- Sử dụng 8 tấn chè đã chế biến để đóng hộp, loại hộp 0,5 kg/hộp. Trong tháng nông
trường bán trong nước 10.000 hộp, giá bán chưa có thuế GTGT là 30.000 đồng/hộp.
- Xuất khẩu qua công ty ủy thác xuất khẩu 4.000 hộp, giá DAF là 35.000 đồng/hộp.
Hoa hồng ủy thác đã trả cho bên nhận ủy thác theo giá chưa thuế GTGT 5% trên giá DAF.
- Giao 2.000 hộp cho cửa hàng hạch toán độc lập bán đúng giá giao là 30.000
đồng/hộp (giá chưa có thuế GTGT).
- Thuế GTGT của các hàng hóa, dịch vụ mua ngoài khác dùng cho hoạt động sơ chế
và đóng hộp chè tập hợp được trong tháng là 24.000.000 đồng. Nông trường không hạch
toán riêng được số thuế đầu vào được khấu trừ cho từng loại sản phẩm.
Hàng hoá, dịch vụ mua vào đều thanh toán qua ngân hàng. Yêu cầu :
- Xác định số thuế GTGT nông trường phải nộp trong tháng đối với hoạt động trên. Biết rằng:
+ Thuế suất thuế GTGT của chè hộp là 10%.
+ Nông trường nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Bài 2:
Một doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ sản xuất hai loại sản
phẩm A và B (sản phẩm A chịu thuế GTGT; sản phẩm B không chịu thuế GTGT) trong
tháng tính thuế có các hoạt động sau:
- Doanh thu xuất khẩu sản phẩm A: 1.000 triệu đồng; doanh thu xuất khẩu sản phẩm B: 600 triệu đồng.
- Tiêu thụ trong nước sản phẩm B với doanh thu chưa có thuế GTGT 400 triệu đồng.
- Nhập khẩu TSCĐ sử dụng cho sản xuất 2 loại sản phẩm trên, số thuế GTGT ghi
trên chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu: 500 triệu đồng. 1 lOMoAR cPSD| 45619127
- Thuế GTGT tập hợp trên các hóa đơn GTGT mua vật tư, nguyên liệu, dịch vụ phục
vụ cho các hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm:
+ Thuế GTGT đầu vào của sản phẩm B bán trong nước là 60 triệu đồng, trong đó thuế
GTGT đầu vào của phần giá trị bị tổn thất do nguyên nhân khách quan (có đủ hồ sơ theo
quy định của pháp luật) không được bồi thường là 5 triệu đồng.
+ Thuế GTGT đầu vào của vật tư để sản xuất sản phẩm A là 90 triệu đồng.
+ Thuế GTGT đầu vào của vật tư để sản xuất sản phẩm B xuất khẩu là 10 triệu đồng.
+ 80 triệu đồng là thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ không hạch toán riêng
được cho từng sản phẩm.
- Thuế suất thuế GTGT của sản phẩm A là 10%. Hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra
có hóa đơn GTGT hợp pháp và có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Yêu cầu: Xác định thuế GTGT phải nộp trong tháng nếu hàng xuất khẩu có đủ hồ sơ theo quy định. Bài 3:
Một doanh nghiệp sản xuất thuốc lá trong tháng tính thuế có các hoạt động sau:
- Gia công hoàn thành và bàn giao cho cơ sở A 6.000 cây thuốc lá, đơn giá gia công
30.000 đồng/cây (chưa có thuế GTGT, TTĐB). Cơ sở A đã nhận đủ hàng và trong tháng
đã tiêu thụ hết số thuốc lá này với giá bán chưa có thuế GTGT là 175.000 đồng/cây.
- Bán ra 1.000 kg thuốc lá sợi, giá bán chưa có thuế GTGT là 43.750 đồng/kg. Đây
là số thuốc lá cơ sở chế biến từ thuốc lá lá mua trực tiếp của nông dân trong kỳ, giá mua
theo bảng kê 18.000 đồng/kg. Tỷ lệ chế biến 2,4 kg thuốc lá được 1 kg thuốc lá sợi.
- Sản xuất và tiêu thụ trong nước 8.000 cây thuốc lá, giá bán chưa có thuế GTGT
131.250 đồng/cây đã nhận đủ tiền. -
Trực tiếp xuất khẩu 2.000 cây thuốc lá, giá bán tại cửa khẩu xuất 90.000 đồng/cây.
- Xuất cho cửa hàng hạch toán phụ thuộc ở cùng địa phương 6.000 cây thuốc lá do
cơ sở sản xuất ra. Trong tháng, cửa hàng hạch toán phụ thuộc đã bán ra 3.000 cây, giá bán
chưa có thuế GTGT là 131.250 đồng/cây.
- Tổng số thuế GTGT đầu vào tập hợp được từ các hoá đơn GTGT mua hàng hóa,
dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh trong tháng là 36.500.000 đồng. 2 lOMoAR cPSD| 45619127
Yêu cầu : Xác định thuế GTGT, TTĐB doanh nghiệp sản xuất phải nộp trong kỳ liên
quan đến các hoạt động trên. Biết rằng:
- Thuế suất thuế TTĐB đối với thuốc lá và các chế phẩm từ thuốc lá là 75%.
- Thuế suất thuế GTGT đối với thuốc lá là 10%.
- Thuốc lá xuất khẩu có đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Hàng hoá, dịch
vụ mua vào đều thanh toán qua ngân hàng theo quy định của pháp luật và có hóa đơn
GTGT hợp pháp. Khi xuất hàng cho cửa hàng hạch toán phụ thuộc doanh nghiệp sử dụng
phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ.
- Hàng hóa của doanh nghiệp không bán cho các đơn vị có quan hệ liên kết. Bài 4:
Một doanh nghiệp sản xuất thuốc lá nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong
tháng tính thuế có tình hình sau:
- Mua 6 tấn thuốc lá lá của nông dân về sản xuất được 4 tấn thuốc lá sợi, giá mua
trên bảng kê 15.000.000 đồng/tấn.
- Mua 6 tấn thuốc lá sợi từ một doanh nghiệp sản xuất khác, giá mua chưa có thuế
GTGT là 35.000 đồng/kg. Xuất kho 6 tấn thuốc lá sợi này để sản xuất thuốc lá điếu đóng
bao, định mức sản xuất 0,03 kg thuốc lá sợi được 1 bao thuốc lá.
- Tiêu thụ toàn bộ số thuốc lá điếu sản xuất ra. Trong đó, ủy thác xuất khẩu 10.000
bao; bán cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu theo hợp đồng 20.000 bao, giá bán
chưa có thuế GTGT 6.800 đồng/bao; phần còn lại bán trong nước với giá bán chưa thuế GTGT là 8.750 đồng/bao.
- Xuất bán 4 tấn thuốc lá sợi do doanh nghiệp sản xuất từ thuốc lá lá mua của nông
dân cho một doanh nghiệp sản xuất khác với giá bán chưa có thuế GTGT là 43.750 đồng/kg.
Yêu cầu: Xác định thuế TTĐB và thuế GTGT mà doanh nghiệp này phải nộp trong
tháng liên quan đến các nghiệp vụ trên. Biết rằng:
- Thuế suất thuế TTĐB đối với thuốc lá điếu và các chế phẩm từ cây thuốc lá: 75%.
Thuế suất thuế GTGT: 10%.
- Đầu và cuối tháng không còn tồn kho thuốc lá lá, thuốc lá sợi. 3 lOMoAR cPSD| 45619127
- Số thuốc lá ủy thác xuất khẩu có đủ các hồ sơ theo quy định của pháp luật. Thuốc
lá bán cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu có đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật.
- Thuế GTGT đầu vào của các hàng hoá, dịch vụ khác được khấu trừ: 20.000.000 đồng.
- Thuốc lá sợi mua của doanh nghiệp sản xuất khác có đầy đủ hợp đồng, hóa đơn
GTGT hợp pháp, có bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất thuốc lá sợi.
- Hàng hoá, dịch vụ mua vào đều thanh toán qua ngân hàng theo quy định của pháp
luật và có hóa đơn hợp pháp.
- Hàng hóa của doanh nghiệp không bán cho các đơn vị có quan hệ liên kết. Bài 5
Tại một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh rượu nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ trong kỳ tính thuế có các nghiệp vụ phát sinh như sau:
- Trực tiếp tiêu thụ trong nước 80.000 chai rượu Vodka và 200.000 lít rượu vang.
Giá bán chưa có thuế GTGT của hai loại rượu này tương ứng là 82.500 đồng/chai Vodka
và 54.000 đồng/lít rượu vang.
- Trực tiếp xuất khẩu 20.000 chai Vodka, giá bán tại cửa khẩu xuất là 70.000 đồng/chai.
- Bán cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế 10.000
chai Vodka, giá bán chưa thuế GTGT là 60.000 đồng/chai. Trong kỳ, cơ sở kinh doanh
xuất khẩu đã xuất khẩu được 8.000 chai; số còn lại, cơ sở kinh doanh xuất khẩu này tiêu
thụ trong nước với giá bán chưa có thuế GTGT là 82.500 đồng/chai.
- Xuất giao đại lý bán đúng giá của doanh nghiệp 5.000 chai Vodka, giá giao chưa
có thuế GTGT là 82.500 đồng/ chai. Đến hết kỳ, đại lý tiêu thụ được 4.000 chai. Hoa hồng
đại lý chưa có thuế GTGT là 6% trên giá giao trả theo số lượng rượu đã tiêu thụ.
- Nhập khẩu 2.100 chai rượu ngoại, giá tính thuế nhập khẩu được xác định là 150.000
đồng/chai. Trong quá trình làm thủ tục tại khu vực Hải quan quản lý, số rượu này bị vỡ
hoàn toàn 100 chai. Số rượu còn lại được kê khai và nhập khẩu đầy đủ. Trong kỳ, doanh
nghiệp tiêu thụ được 1.600 chai rượu nhập khẩu này, giá bán chưa thuế GTGT là 825.000 đồng/chai. 4 lOMoAR cPSD| 45619127
Yêu cầu: Xác định thuế GTGT và thuế TTĐB doanh nghiệp phải kê khai với cơ quan
thuế trong kỳ tính thuế trên. Biết rằng:
- Thuế suất thuế nhập khẩu rượu: 80%.
- Thuế suất thuế TTĐB của rượu Vodka và rượu nhập khẩu: 65%; rượu vang: 30%.
- Thuế suất thuế GTGT các mặt hàng rượu: 10%
- Tổng số thuế GTGT ghi trên các hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ
sản xuất, kinh doanh trong kỳ: 250.000.000 đồng.
- Hàng hoá, dịch vụ mua vào đều có hoá đơn hợp pháp và thanh toán qua ngân hàng
theo quy định của pháp luật.
- Rượu vang và rượu Voka nói trên do doanh nghiệp tự sản xuất ra. Doanh nghiệp
sử dụng hóa đơn, chứng từ đầy đủ, đúng quy định; đã nộp đủ các khoản thuế ở khâu nhập khẩu.
- Hàng hóa xuất khẩu và bán cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu có đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật.
- Hàng hóa của doanh nghiệp không bán cho các đơn vị có quan hệ liên kết. Bài 6:
Một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh rượu tại Hà Nội nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ trong tháng tính thuế có tài liệu sau:
1. Nhập khẩu 2.000 chai rượu với giá tính thuế nhập khẩu là 10 USD/chai. Cuối tháng
doanh nghiệp đã tiêu thụ được 500 chai với giá bán chưa có thuế GTGT là 660.000 đồng/chai.
2. Sản xuất và tiêu thụ trong nước 1.200 chai rượu với giá bán chưa có thuế GTGT là189.000 đồng/chai.
3. Dùng 300 chai rượu do doanh nghiệp sản xuất ra để khuyến mại cho các kháchhàng
lớn của doanh nghiệp theo đúng quy định của pháp luật thương mại.
Yêu cầu : Xác định thuế nhập khẩu, thuế GTGT, thuế TTĐB doanh nghiệp phải kê
khai và nộp trong kỳ, biết rằng: - Thuế suất thuế nhập khẩu rượu là 50%.
- Thuế suất thuế TTĐB của rượu nhập khẩu: 65%, của rượu do doanh nghiệp sản xuất: 35%.
- Thuế suất thuế GTGT các sản phẩm và hoạt động trên: 10%. 5 lOMoAR cPSD| 45619127
- Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào khác trong kỳ tập hợp trên hóa đơn
GTGT là 12.000.000 đồng, trong đó số thuế GTGT đầu vào của số rượu dùng để khuyến mại là 6 triệu đồng.
- Hàng hóa, dịch vụ doanh nghiệp mua vào, bán ra có hóa đơn GTGT hợp pháp và
có chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp đã có chứng từ nộp thuế GTGT và thuế TTĐB của rượu nhập khẩu.
- Tỷ giá ngoại tệ tính thuế 1 USD = 22.000 VND.
- Hàng hóa của doanh nghiệp không bán cho các đơn vị có quan hệ liên kết. Bài 7:
Doanh nghiệp dệt may X nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong kỳ tính thuế có tài liệu sau:
1. Nhập khẩu 2 chiếc xe ô tô Toyota đã qua sử dụng loại 15 chỗ ngồi, có dung tíchcủa
xy lanh là 2.000 cm3. Giá mua tại cửa khẩu xuất là 8.000 USD; chi phí vận tải và bảo
hiểm quốc tế từ cảng xuất về đến cảng Hải Phòng là 1.000 USD.
2. Nhập khẩu một lô thiết bị dùng làm TSCĐ loại trong nước chưa sản xuất đượcsử
dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong doanh
nghiệp. Trị giá tính thuế nhập khẩu của lô thiết bị là 10.000 USD.
3. Nhập khẩu 8.000 mét vải từ một công ty của Trung Quốc để sản xuất quần áoxuất
khẩu, trị giá tính thuế tại thời điểm nhập khẩu là 50.000đ/mét vải, với định mức 4 mét
vải/1 bộ quần áo. Sau khi nhập về, doanh nghiệp nhượng bán lại cho một doanh nghiệp
kinh doanh thương mại trong nước 4.000 mét vải với giá bán chưa thuế GTGT là
350.000.000 đồng. Số vải còn lại đã đưa vào sản xuất quần áo và đã xuất khẩu 1.000 bộ
quần áo với giá FOB 600.000 đồng/bộ.
Yêu cầu : Xác định thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT doanh
nghiệp X phải nộp hoặc được miễn trong kỳ liên quan đến các nghiệp vụ trên. Biết rằng:
- Thuế suất thuế xuất khẩu của vải là 5%;
- Thuế suất thuế nhập khẩu của lô thiết bị sử dụng cho hoạt động nghiên cứu khoa
học là 60%; của vải là 20%;
- Xe ô tô chở người đã qua sử dụng nói trên thuộc diện áp dụng thuế nhập khẩu hỗn
hợp với mức thuế tuyệt đối 10.000 USD/chiếc và thuế suất 70%. Thuế suất thuế TTĐB của ô tô là 40% 6 lOMoAR cPSD| 45619127
- Thuế suất thuế GTGT của các sản phẩm trên là 10%.
- Tổng số thuế GTGT đầu vào của các hàng hoá, dịch vụ khác liên quan đến hoạt
động kinh doanh trong kỳ là 90 triệu đồng.
- Doanh nghiệp thực hiện tốt chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ và kê khai, nộp thuế
theo đúng quy định. Hàng hoá, dịch vụ mua vào của doanh nghiệp đều được thanh toán
qua ngân hàng và có hóa đơn, chứng từ hợp pháp.
- Tỷ giá ngoại tệ tính thuế 1 USD = 22.000 đồng Việt Nam.
- Các hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nói trên đều có đầy đủ hồ sơ theo đúng quy định của pháp luật.
- Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu.
- Doanh nghiệp không nợ bất kỳ khoản thuế nào tại thời điểm lập tờ khai thuế GTGT nội địa.
- Hàng hóa của doanh nghiệp không bán cho các đơn vị có quan hệ liên kết. Bài 8:
Một doanh nghiệp nhà nước kinh doanh xuất nhập khẩu nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ có tình hình kinh doanh trong kỳ tính thuế như sau:
- Mua 600 tấn gạo 5% tấm của công ty thương mại để xuất khẩu với giá chưa thuế
GTGT 3,2 triệu đồng một tấn. Doanh nghiệp đã xuất khẩu toàn bộ số gạo này với giá xuất
bán chưa thuế GTGT tại kho là 3,5 triệu đồng/tấn; chi phí vận chuyển, xếp dỡ tới cảng
xuất phải trả cho một công ty vận tải theo giá chưa có thuế GTGT là 800.000 đồng/tấn.
- Nhập khẩu từ quốc gia N 500 chiếc điều hoà nhiệt độ công suất 12.000 BTU, giá
FOB tại cảng N là 300 USD/ chiếc, mua bảo hiểm tại công ty bảo hiểm Bảo Minh với phí
bảo hiểm là 1.000 USD cho toàn bộ lô hàng; tiền cước vận tải hàng từ nước N về cảng Sài
Gòn trả cho một công ty vận tải nước ngoài là 2.000 USD. Doanh nghiệp đã trực tiếp bán
lẻ cho người tiêu dùng được 280 chiếc với giá chưa thuế GTGT 16,5 triệu đồng/chiếc.
- Nhận uỷ thác nhập khẩu cho công ty A 2 xe vận tải theo hình thức đi thuê và
2.000 chai rượu Vodka. Giá CIF trên hợp đồng ngoại thương của rượu là 20 USD/chai,
của xe là 125.000 USD/chiếc. Hợp đồng thuê công ty A đã ký với nước ngoài trong 1
năm với giá thuê phải trả cho bên nước ngoài là 6.000 USD (Bao gồm cả chi phí vận tải
và bảo hiểm quốc tế do bên nước ngoài cung cấp). Toàn bộ hoa hồng uỷ thác chưa thuế
GTGT doanh nghiệp nhận được là 20 triệu đồng. 7 lOMoAR cPSD| 45619127
Yêu cầu: Tính các khoản thuế mà doanh nghiệp này phải nộp trong kỳ tính thuế
liên quan đến các hoạt động trên. Biết rằng: - Thuế suất thuế xuất khẩu gạo là 0%.
- Thuế suất thuế nhập khẩu đối với rượu là 50%, điều hoà nhiệt độ là 20%, xe vận tải là 10%.
- Thuế suất thuế GTGT đối với gạo là 5%, đối với các hàng hoá dịch vụ khác là 10%.
- Thuế suất thuế TTĐB đối với rượu là 65%, đối với điều hoà nhiệt độ là 10%.
- Tổng số thuế GTGT đầu vào của các hàng hoá, dịch vụ khác liên quan đến các hoạt
động trên là 15.000.000 đồng.
- Hàng hoá, dịch vụ mua vào đều thanh toán qua ngân hàng theo quy định của pháp
luật và có hóa đơn hợp pháp.
- Doanh nghiệp đã nộp thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu trong thời hạn quy định.
- Giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu được xác định theo phương pháp trị giá giao dịch
của hàng hoá nhập khẩu.
- Tỷ giá tính thuế: 1USD = 22.800 đồng Việt Nam. 8