



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58970315
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÀI TẬP MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Đề: Chọn ra 1 doanh nghiệp cụ thể để xây dựng ma trận EFE để
đưa ra những phân tích, bình luận và khuyến nghị với doanh nghiệp đó
Họ và tên : Nguyễn Mai Phương Mã sinh viên : 11214829
Lớp tín chỉ: Quản trị chiến lược - QTKD1132(122)_
Giáo viên hướng dẫn: PGS. Nguyễn Thị Hoài Dung
I. Thương hiệu phúc long coffee & tea
1 Giới thiệu chung về Phúc Long Coffee & Tea: Ra đời năm 1968 tại cao nguyên danh
tiếng Bảo Lộc (Lâm Đồng) vốn nổi tiếng về ngành trà, Công ty TNHH SX TM Phúc Long
(trà Phúc Long) kỳ vọng mang đến người tiêu dùng những sản phẩm trà và cà phê chất
lượng cao, lưu giữ hương vị truyền thống Việt Nam kết hợp với phong cách thưởng thức
hiện đại. Vào những năm 80, trà Phúc Long lần lượt khai trương 3 cửa hàng trên đường
Lê Văn Sỹ, Trần Hưng Đạo và Mạc Thị Bưởi nhằm giới thiệu hương vị trà và cà phê
thuần Việt đến với khách hàng cũng như du khách quốc tế. Nỗ lực không ngừng để cải
tiến chất lượng, đầu tư trí tuệ và tình cảm để mỗi sản phẩm đều hướng tới sự gắn kết
cảm xúc, gửi niềm vui tới từng khách hàng với tất cả sự trân trọng, năm 2000, công ty
TNHH Sản Xuất Thương Mại Phúc Long chính thức được thành lập.
Hình 1. 1. Các giai đoạn hình thành và phát triển của trà Phúc Long
Trải qua hơn 50 năm, trà Phúc Long liên tục là thương hiệu tiên phong với nhiều ý tưởng
sáng tạo đi đầu trong ngành trà và cà phê. Hoạt động với phương châm “Chất lượng
khởi nguồn từ đam mê”, trà Phúc Long đã và đang viết tiếp câu chuyện của một thương
hiệu Việt giàu truyền thống, kết nối tinh túy của nhiều thập niên, kinh nghiệm và không
ngừng chắt lọc, làm mới mình trong bước chuyển thời gian để trở thành thương hiệu
luôn gắn bó với nhiều thế hệ khách hàng. 1 Tầm nhìn- sứ mệnh- giá trị cốt lõi 1.2 Tầm
nhìn Với khát vọng không ngừng mở rộng thị trường – phát triển bền vững trà Phúc Long
phấn đấu trở thành công ty chuyên sản xuất và xuất khẩu trà, cà phê có giá trị cao tại
Việt Nam. trà Phúc Long mong muốn tạo nên một thương hiệu Việt với đẳng cấp và chất
lượng được thể hiện trong từng sản phẩm, qua đó từng bước khẳng định vị thế trên thị trường quốc tế. lOMoAR cPSD| 58970315
đoạn sản xuất do đứt gãy chuỗi cung ứng hàng hóa, nguyên vâ ṭ liê ụ , vâ ṇ chuyển; thiếu
lao đô ṇ g trầm trọng... dẫn đến không có nguồn thu từ SXKD, không có dòng tiền để trả
nợ ngân hàng. Trước tình hình đó, Ngân hàng nhà nước đã chỉ đạo các Ngân hàng
thương mại thực hiê ṇ các giải pháp để hỗ trợ các DN vượt qua đại dịch lần này như: gia
hạn nợ/điều chỉnh kỳ hạn nợ, giữ nguyên nhóm nợ, miễn giảm phí/lãi vay.... Có thể thấy,
tình hình lãi suất cho vay trước và sau dịch COVID-19 đã thay đổi mạnh, đă c̣ biê ṭ là lãi suất cho vay ngắn hạn. •
Theo đánh giá của Euromonitor, thị trường chuỗi cà phê và trà tại Việt Nam có quy mô
khoảng 1 tỉ USD hàng năm. Tuy nhiên chưa có một thương hiệu nào đạt được thị phần
lớn của thị trường này, cộng các thương hiệu nổi tiếng như Highlands Coffee, Trung
Nguyên, The Coffee House, Phúc Long hay Starbucks cũng chiếm chưa đến 20%. •
Hiện nay nước ta vẫn là một nước đang phát triển, mức thu nhập bình quân tháng của
người lao động 6 tháng đầu năm 2022 là 6,5 triệu đồng (Tổng cục thống kê), tăng 3,5%
so với 2021. Với mức thu nhập như vậy, việc chi tiêu cho một ly trà hoặc cà phê với giá
từ 40 – 70. VND là một điều cần cân nhắc khá nhiều.
Cơ hội: + Thị trường trà và cà phê Việt Nam là một thị trường lớn có nhiều tiềm năng
phát triển. Kinh tế nước ta có sự tăng trưởng hàng năm, đây là cơ hội cho doanh nghiệp
phát triển hơn. Thu nhập bình quân của người dân cũng có sự tăng lên qua từng kì, bởi
vậy nhu cầu cho việc ăn uống, giải trí cũng tăng cao. Nhờ đó, việc kinh doanh các chuỗi
nhà hàng ăn uống có thêm nhiều cơ hội phát triển, mở rộng thị trường. + Bên cạnh đó,
Việt Nam cũng là một trong các thành viên của WTO (World Trade
Organization) – tổ chức thương mại lớn nhất thế giới hoặc việc kí kết Hiệp Định EVFTA
– Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên Minh Châu Âu,..ững chính sách trên
sẽ là một trong những điều kiện vô cùng thuận lợi cho việc xuất khẩu chè và cà phê đóng
gói của Phúc Long sang các thị trường nước ngoài, do các rào cản thị trường dần được
loại bỏ. Nguy cơ: Vì là một quốc gia đang phát triển nên thu nhập người dân còn thấp
so với các nước khác, do đó nhu cầu tiêu dùng cho một tách cà phê / trà cao cấp là chưa
cao, khó có thể cạnh tranh với quán cà phê đường phố - nổi tiếng với giá thành rẻ.
2. Môi trường chính trị - pháp luật •
Việt Nam vốn tự hào là một trong những quốc gia có tình hình chính trị ổn định, cùng các
chính sách hỗ trợ phát triển và bảo vệ quyền lời, lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp
trong nước. Ví dụ như việc ban hành Nghị quyết số 10 NQ/TW (2017) Kinh tế tư nhân là
“động lực quan trọng” của nền kinh tế Việt. Đây là một yếu tố vô cùng quan trọng góp
phần nên sự thành công của Phúc Long và tạo ra được một môi trường thuận lợi để các
doanh nghiệp có thể phát triển bền vững. •
Bên cạnh đó, nước ta còn ban hành rất nhiều chính sách hỗ trợ phát triển nguồn lực trà
và cà phê, từ đó chúng ta có được nguồn nguyên liệu đảm bảo chất lượng cao. Cơ
hội: Hệ thống luật pháp nước ta tạo ra rất nhiều điều kiện để các doanh nghiệp nội địa
có thể phát triển bền vững.
3. Môi trường văn hóa – xã hội •
Dân số hiện tại của Việt Nam là 99.204 người vào ngày 01/11/2022 theo số liệu mới nhất
của tổng cục thống kê dân số. Ðặc điểm nổi bật trong thời kỳ này là sự xuất hiện của "cơ
cấu vàng" – những người có khả năng lao động (từ 15 đến 64 tuổi) chiếm tỷ lệ cao, hiện lOMoAR cPSD| 58970315
nay chiếm khoảng 69% tổng dân số. Đây là thời kỳ mang lại cơ hội lớn để nâng cao chất
lượng dân số, chất lượng nguồn nhân lực - yếu tố quyết định sự phát triển bền vững của đất nước.
(Bảng thống kê dân số theo giai đoạn 2010 – 2050) •
Văn hóa: Việt Nam là trong những quốc gia có nền văn hóa lớn, được hình thành và phát
triển lâu đời. Văn hóa người Việt không chỉ mang nhiều tinh hoa, bản sắc của 54 dân tộc
mà nó còn chịu ảnh hưởng từ các quốc gia lớn như Trung Quốc, Pháp, Mỹ. Cơ hội: Là
một quốc gia có cơ cấu dân số trẻ như vậy, Phúc Long Coffee&Tea có cơ hội mở rộng
và phát triển thị trường của mình cho đối tượng khách hàng này. Họ cũng chính là khách
hàng tiềm năng, góp phần tạo nên sự thành công của doanh nghiệp. Nguy cơ: Việt
Nam là một trong những quốc gia đông dân nhất thế giới cùng với đó là nền văn hóa với
nhiều nét đẹp và bề dày lịch sử lâu đời. Bởi vậy việc kinh doanh các loại đồ uống mới
mẻ, có tính sáng tạo cao sẽ cần một khoảng thời gian nhất định để có thể chinh phục
được thị trường. Bên cạnh đó, điều này cũng có thể gây cản trở đến quá trình phát triển
sản phẩm của doanh nghiệp. 4. Môi trường tự nhiên •
Yếu tố tự nhiên của mỗi quốc gia là tài sản vô giá đối với việc phát triển kinh tế và Việt
Nam được coi là một trong các quốc gia có môi trường tự nhiên vô cùng thuận lợi để
phát triển các loài cây ăn quả. Các yếu tố môi trường tự nhiên ảnh hưởng đến doanh nghiệp trên các mặt:
o Tạo ra thị trường cung ứng các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp.
o Tác động đến dung lượng và cơ cấu thị trường hàng tiêu dùng.
Cơ hội: Phúc Long đạt được ưu thế cạnh tranh vì chiến lược mở rộng địa điểm bán sau
khi sát nhập với tập đoàn Masan – nơi cung cấp chuỗi hệ thống siêu thị bán lẻ như
Winmart và Winmart +. Bên cạnh đó, việc thành lập và phát triển từ khá sớm giúp Phúc
Long đạt được một sự uy tín nhất định trong lòng khách hàng. Nguy cơ: Mức giá trung
bình ở Phúc Long được cho là khá cao từ 30 VND – 70 VND, trong đó các sản phẩm
best seller có giá trên dưới 50 VND. Với mức giá cao như vậy Phúc Long dễ bị thay thế
nếu thị trường kinh tế có sự biến động tiêu cực, chẳng hạn như giữa bối cảnh Covid19. 2. Khách hàng •
Khách hàng mục tiêu của Phúc Long Coffee & Tea là nhân viên văn phòng hoặc các bạn
trẻ với mức thu nhập khá, yêu thích món trà sữa đặc biệt là trà sữa có hương vị trà đậm.
Hoặc những khách hàng thuộc tầng lớp trên, họ không chỉ tìm đến trà/ cà phê để thỏa
mãn nhu cầu ăn uống mà còn để ngầm khẳng định đẳng cấp, địa vị của bản thân mình.
Bên cạnh đó, Phúc Long còn hướng đến một không gian thư giãn, là điểm đến lý tưởng
cho các buổi hẹn với bạn bè và gia đình. 3. Sản phẩm thay thế •
Sản phẩm thay thế của Phúc Long có thể đến từ các doanh nghiệp kinh doanh nước
uống giải khát, hoặc trà túi lọc. Ví dụ như: Lipton, Cozy, Dilmah, Twinings, ... Thách
thức: Sản phẩm trà đóng túi của Phúc Long có giá thành nhình hơn so với các thương
hiệu trà túi lọc khác, bởi vậy có thể cản trở đến quyết định mua của khách hàng. 4. Nhà cung ứng •
So với những thương hiệu phải đi tìm bên thứ 3 để cung cấp đầu vào, Phúc Long vô
cùng tự hào vì sở hữu đồi chè và nhà máy sản xuất ở 3 tỉnh thành: Thái Nguyên, Bảo
Lộc và Bình Dương. Cơ hội: Nhờ vậy, các sản phẩm trà và cà phê của Phúc Long đề
đạt chất lượng thượng hạng, đảm bảo được khâu an toàn thực phẩm. IV. Ma trận EFE lOMoAR cPSD| 58970315
STT Các nhân tố bên ngoài Mức độ quan trọng đối với ngành
Phân loại Điểm quan trọng
Các cơ hội 1 Việt Nam là quốc gia sản xuất trà và cà phê lớn nhất thế giới 0,15 4 0,
2 Kinh tế, GDP bình quân đầu người có sự tăng trưởng 0,1 3 0,
3 Các chính sách giúp phục hồi, phát triển kinh tế 0,1 3 0,
4 Cơ cấu dân số trẻ 0,1 3 0, 5 Công nghệ hiện đại 0,1 4 0, Các nguy cơ 6 Áp lực của sản phẩm thay thế 0,1 4 0,
7 Áp lực từ đối thủ cạnh tranh với số lượng nhiều và có sự ảnh hưởng lớn 0,15 3 0,
8 Ảnh hưởng của đại dịch Covid 19 0,1 3 0,
9 Sự tăng trưởng thị phần của ngành đồ uống thu hút nhiều đối thủ mới tham gia vào thị trường 0,1 2 0, Tổng 1 3,
Nhận xét: Điểm 3,25 > 2,5. Từ đó thấy được Phúc Long Coffee & Tea có phản ứng tốt
trước sự thay đổi của các yếu tố môi trường. Các yếu tố trên đã góp phần cho sự thành
công trong hành trình chiếm lĩnh thị phần của thị trường trà và cà phê tại Việt Nam.
V. Giải pháp - Cần nghiên cứu và nắm bắt được xu hướng phát triển của thị trường cũng
như tâm lý khách hàng. Các cuộc khảo sát khách hàng của mình chính là nguồn thông
tin đáng tin cậy nhất. Các cuộc khảo sát có thể đi kèm phần góp ý để khách hàng tự do
đưa ra các ý kiến của mình và doanh nghiệp sẽ tìm được hướng đi mới cho các chiến
lược thông qua các ý kiến đó. - Doanh nghiệp cần tận dụng các chính sách hỗ trợ phát
triển kinh tế của nhà nước để ứng dụng vào trong công ty, tạo tiền đề tăng trưởng cho
doanh nghiệp. - Với khách hàng mục tiêu là những bạn trẻ, Phúc Long nên đầu tư nhiều
vào các chiến lược digital marketing sáng tạo nhằm tạo dựng sự trung thành của khách
hàng đối với doanh nghiệp. Ví dụ: Ở trong ứng dụng đặt món của Phúc Long, hãng có
thể thêm những tính năng như cung cấp thông tin dinh dưỡng về sản phẩm, hình ảnh
các món ăn/ đồ uống được hiển thị 3D,... - Đứng trước một thời đại V.U.C, khi mọi thứ
trở nên khó lường hơn thì việc thiết kế các chiến lược dự bị là vô cùng cần thiết cho tất
cả các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh đồ uống nơi có tính cạnh tranh vô cùng cao. lOMoAR cPSD| 58970315
QTCL - Final - ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô đến các doanh nghiệp bảo hiểm
ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô đến các doanh nghiệp bảo hiểm Course
Quản trị chiến lược (QTKD1132) 999+ Documents University
Đại học Kinh tế Quốc dân Uploaded by: Anonymous Student
Đại học Kinh tế Quốc dân Comments
Please sign in or register to post comments. Report Document Related Studylists thẩm địnhQTCL Preview text
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN -----o0o-----
Phân tích sự vận động biến đổi trong môi trường vĩ mô hiện
nay ảnh hưởng đến các doanh nghiệp bảo hiểm trong điều
kiện hiện nay. Từ đó phân tích cơ hội và nguy cơ
Lớp học phần: QTKD1132(222)_
Họ tên sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh – 11216224 lOMoAR cPSD| 58970315
Đặng Đức Quyền – 11203332 Đoàn Thu Trang – 11216820
Sounickda Singhatham – 11219918
Nguyễn Thị Minh Phượng – 11216684
Nguyễn Thị Bích Thùy – 11204168
Phạm Thủy Tiên – 11216817
Trần Thị Thiên Trang – 11195422
Trần Thị Phương Thảo – 11207002
Phạm Thị Trang – 11208133
Nguyễn Tú Uyên – 11216836 Phạm Thúy Thanh - 11216688
I. Giới thiệu doanh nghiệp bảo hiểm 1.
Doanh nghiệp bảo hiểm là gì?
Căn cứ theo Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 (sửa đổi 2010 , 2019 )
Doanh nghiệp bảo hiểm là doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định Luật
Kinh doanh bảo hiểm 2000 (sửa đổi 2010 , 2019 ) và các quy định khác của pháp luật có liên quan
để kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm.
Doanh nghiệp bảo hiểm là doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ,
doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
2. Các loại hình doanh nghiệp bảo hiểm. •
Doanh nghiệp bảo hiểm nhà nước; •
Công ty cổ phần bảo hiểm; •
Tổ chức bảo hiểm tương hỗ; •
Doanh nghiệp bảo hiểm liên doanh; •
Doanh nghiệp bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài.
3. Nội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm. •
Kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm; •
Đề phòng, hạn chế rủi ro, tổn thất; • Giám định tổn thất; •
Đại lý giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn; •
Quản lý quỹ và đầu tư vốn;
Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
II. Lý do chọn doanh nghiệp bảo hiểm.
1. Bảo hiểm là một trong ba trụ cột chính trong hệ thống tài chính tại VN, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô
Tính đến nay, thị trường bảo hiểm Việt Nam có 73 doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm và 01 chi lOMoAR cPSD| 58970315
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) phi nhân thọ nước ngoài; với mạng lưới phục vụ khách
hàng trên toàn quốc, với gần 900 chi nhánh, văn phòng đại diện, hơn 1 triệu đại lý.
Các chỉ tiêu phát triển của thị trường bảo hiểm như: tổng tài sản, tổng số tiền đầu tư trở lại nền
kinh tế, tổng dự phòng nghiệp vụ, tổng doanh thu phí bảo hiểm, tổng
Trong những năm qua, nhiều chính sách bảo hiểm thực hiện các chương trình mục tiêu, nhiệm vụ
cấp bách của Chính phủ đã được triển khai và đem lại hiệu quả tích cực. Điển hình như Chương
trình bảo hiểm nông nghiệp đã hoàn tất giai đoạn thí điểm và bước đầu triển khai ở các tỉnh thành;
Chương trình bảo hiểm tàu cá (theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP) đã góp phần khuyến khích khai
thác hải sản xa bờ nhằm hỗ trợ ngư dân bám biển, bảo vệ chủ quyền biển đảo Tổ quốc. Bên cạnh
đó, Chương trình bảo hiểm thiên tai cũng đang được triển khai nghiên cứu xây dựng, sẽ có ý nghĩa
quan trọng trong thực hiện Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu, góp phần giảm nhẹ gánh nặng
của ngân sách nhà nước.
Ngoài ra, bảo hiểm cũng đóng góp tích cực trong việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội
mang tính chất cấp bách, đột xuất của Chính phủ.
II. Sự biến đổi của môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến doanh nghiệp bảo hiểm. 1. Môi trường kinh tế. •
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng cao, trong đó nhiều lĩnh vực tăng trưởng mạnh như đóng tàu, du
lịch, hàng không, xuất nhập khẩu... tạo môi trường phát triển cho các dịch vụ bảo hiểm liên quan
môi trường để các doanh nghiệp bảo hiểm hoàn thiện hơn các sản phẩm cũng như năng lực của
mình trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng lớn.
Tính chung 9 tháng đầu năm 2022, tổng doanh thu phí toàn thị trường bảo hiểm ước tăng 17% so
với cùng kỳ năm trước. Trong đó, doanh thu phí bảo hiểm lĩnh vực nhân thọ ước tăng 17%, lĩnh
vực bảo hiểm phi nhân thọ ước tăng 18%. Tốc độ tăng trưởng của nhóm bảo hiểm phi nhân thọ
ghi nhận sự bứt phá mạnh so với mức tăng khiêm tốn cùng kỳ - ảnh hưởng của đại dịch Covid-19
đã khiến doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ chỉ tăng vỏn vẹn 5%. Trong khi đó, doanh thu phí
bảo hiểm lĩnh vực nhân thọ 9 tháng đầu năm 2021 tăng 17%. Doanh thu phí bảo hiểm toàn thị
trường 9 tháng năm 2021 tăng 13% so với cùng kỳ. • Tỷ giá hối đoái
Sau đợt nghỉ Tết 2018, tỷ giá VND/USD tăng khá mạnh, do đồng USD trên thị trường quốc tế tăng
trước những lo ngại của giới đầu tư khi dịch bệnh do Covid- bùng phát và có nguy cơ lan rộng.
Điều này khiến tỷ giá trong nước cũng biến động theo. Cuối tháng 1-2020, giá USD được các ngân
hàng niêm yết phổ biến ở mức 23 VND/USD (mua vào) - 23 VND/USD (bán ra), tăng 60
VND/USD so với thời điểm trước Tết Nguyên đán. Đến đầu tháng 2-2020, tỷ giá có thời điểm
tăng thêm 35 VND/USD, lên 23 VND/USD (mua vào) - 23. VND/USD (bán ra), thậm chí có thời
điểm tăng 90 VND/USD. Tuy nhiên, tỷ giá không duy trì mức cao trong thời gian dài, bởi ngay
sau đó đã giảm, dù mức giảm không nhiều. Trong một số ngày giao dịch gần đây, giá bán USD
được ngân hàng niêm yết phổ biến là 23 - 23 VND/USD. Như vậy trong 2 tuần của tháng 2, tỷ giá
USD đã có nhiều biến động. Tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước công bố ngày 15-2 ở mức
23 VND/USD, tăng khoảng 10-15 đồng so với cuối tháng 1. Như vậy, đầu tư càng phát triển thì
nhu cầu bảo hiểm càng cao. Hợp tác quốc tế dẫn đến việc tham gia thị trường của những công ty lOMoAR cPSD| 58970315
bảo hiểm nước ngoài sẽ đa dạng hóa và thúc đẩy sự phát triển của thị trường. Hơn nữa mở cửa thị
trường tạo điều kiện tăng cường trao đổi kiến thức và kỹ năng chuyên ngành, góp phần thúc đẩy
năng lực cạnh tranh của các công ty bảo hiểm trong nước. • Mức lãi suất
Lãi suất huy động online kỳ hạn 6 tháng, 12 tháng vừa được Agribank giảm, Vietcombank giảm
lãi suất huy động online kỳ hạn 12 tháng, trong khi VietinBank và BIDV chưa có động thái
Sau công bố của một số ngân hàng thương mại về việc giảm lãi suất huy động trong cuộc họp về
tín dụng cho thị trường bất động sản tại Ngân hàng Nhà nước diễn ra tuần trước, đầu tuần này, một
số ngân hàng thương mại bắt đầu có động thái giảm lãi suất huy động. Đầu tiên là Agribank và
Vietcombank. Cả 4 ngân hàng Agribank, Vietcombank, VietinBank và BIDV đều đang công bố
trên website và tại quầy mức lãi suất 7,4%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 12 tháng. Mức lãi suất này
được các ngân hàng duy trì suốt nhiều tháng qua. Tạo cơ hội cho các doanh nghiệp bảo hiểm Nhà
nước chuyển đổi cơ cấu để tăng khả năng cạnh tranh • Tỷ lệ lạm phát
Bình quân năm 2022, lạm phát cơ bản tăng 2,59% so với năm 2021, thấp hơn mức CPI bình quân
chung (tăng 3,15%), điều này phản ánh biến động giá tiêu dùng chủ yếu do giá lương thực, xăng,
dầu và gas tăng. Như vậy, trong năm 2022 mặt bằng giá cơ bản được kiểm soát, tuy nhiên áp lực
lạm phát năm 2023 là rất lớn. Các doanh ngiệp bảo hiểm việt nam đang đứng trước thách thức của
nền kinh tế xã hội đang đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hóa, đời sống dân cư đang không
ngừng được cải thiện đồng thời cũng đặt ra những nhu cầu ngày càng khắt khe hơn đối với ngành bảo hiểm.
sản, bảo hiểm hưu trí... đã đạt được kết quả đáng khích lệ, ngày càng đáp ứng nhu cầu đa dạng của
khách hàng, góp phần phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an sinh xã hội. • Biến động giá cả
Mặc dù bị những tác động mạnh của đại dịch Covid-19, tuy nhiên, doanh thu phí bảo hiểm tăng
trưởng ấn tượng. Theo tổng hợp số liệu nghiên cứu của tác giả trong giai đoạn 2015 - 2021, tổng
doanh thu phí bảo hiểm thị trường Việt Nam tăng trưởng ấn tượng từ 19% đến 26% mỗi năm.
Trong đó, doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ tăng từ 24% đến 35%/năm, doanh thu phí bảo hiểm
phi nhân thọ tăng từ 8,5% đến 16%/năm. Về khung pháp lý, tháng 8/2021, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư đã thông báo ngành Bảo hiểm không bị giới hạn tỷ lệ sở hữu nước ngoài; điều này sẽ mở đường
cho các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào các công ty bảo hiểm, qua đó, thúc đẩy quá trình thoái
vốn Nhà nước trong ngành. Cùng với đó là những thay đổi tích cực trong dự thảo Luật Kinh doanh
bảo hiểm mới sẽ được ban hành trong năm 2022 về quản lý tài chính bảo hiểm, các quy định về
hợp đồng bảo hiểm và cơ sở dữ liệu toàn thị trường hứa hẹn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
bảo hiểm phát triển. Với những điều kiện thuận lợi như vậy, ngành Bảo hiểm sẽ tiếp tục duy trì
được mức tăng trưởng hai con số trong tương lai như trong giai đoạn 2015 - 2021 vừa qua. 2. Môi trường công nghệ.
“Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ đang là cơ hội và thách thức cho tất cả các doanh nghiệp
bảo hiểm, đặc biệt trong bối cảnh khách hàng ngày càng được trang bị nhiều công cụ để tìm hiểu
và mua bảo hiểm trên Internet.
Về cơ hội, việc tiếp cận và sử dụng công nghệ mới cho phép các doanh nghiệp bảo hiểm vi tính
hoá quá trình dịch vụ giảm bớt tính cồng kềnh của cơ cấu tổ chức doanh nghiệp , giảm thiểu sai lOMoAR cPSD| 58970315
sót đến từ con người, nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như tối đa hoá sự hài lòng của khách hàng
đối với những trải nghiệm dịch vụ của mình. Đồng thời công nghệ cũng giảm thiểu tối đa sai sót
của con người. Trong bất kỳ ngành nghề nào, sai sót của con người là không thể tránh khỏi. Trong
ngành bảo hiểm nhân thọ, công nghệ mang lại rất nhiều tiềm năng để phát triển để giải quyết vấn
đề này. Ví dụ như qua phân tích A có thể giảm thiểu số lượng yêu cầu bồi thường gian lận, và giúp
tinh chỉnh quy trình giải quyết quyền lợi bảo hiểm cho khách hàng. Thay vì phải đầu tư nhân lực
cho những việc này thì nay các công ty bảo hiểm có thể tập trung nguồn nhân lực của mình cho các công việc quan
trọng có nhiều yếu tố giao tiếp với con người hơn (như chăm sóc khách hàng trực tiếp) để mang
lại sự hài lòng cao nhất cho khách hàng.
Bên cạnh đó, công nghệ còn được dùng để phát hiện và loại trừ các hồ sơ gian lận. Đồng thời, nó
còn giúp tối ưu hóa quá trình giải quyết yêu cầu quyền lợi bảo hiểm, rút ngắn thời gian chờ đợ i
của khách hàng. Các doanh nghiệp nói chung và bảo hiểm nói riêng cũng đang ứng dụng công
nghệ vào việc tự động hóa nhiều quy trình làm việc và giao dịch nhằm tiết kiệm thời gian và tăng hiệu quả.
Công nghệ giúp tăng cường hiệu quả. Một nhân viên bảo hiểm thông thường có thể mất hàng tháng
trời để xem xét hàng ngàn tài liệu liên quan đến các yêu cầu bồi thường bảo hiểm nhân thọ. Nhưng
nhờ có công nghệ, các khâu được giải quyết nhanh chóng hơn. Đồng thời, áp dụng công nghệ cũng
có thể loại bỏ tính chủ quan của con người khi phân tích dữ liệu, cũng như tìm ra những thông số
dữ liệu quan trọng mà mắt người có thể bỏ sót.
Công nghệ giúp tăng trải nghiệm khách hàng. Ứng dụng A là một trong những ví dụ điển hình về
áp dụng sự tiến bộ của KHKT, các doanh nghiệp bảo hiểm có thể thấu hiểu khách hàng hơn nhờ
công nghệ thu thập, tinh lọc và phân tích dữ liệu ưu việt – từ đó, tối ưu hóa tốc độ phục vụ và đơn
giản hóa quy trình xử lý nhu cầu bảo hiểm của khách hàng. Một trong những công nghệ trên nền
tảng A đang dần trở nên phổ biến trong ngành bảo hiểm nhân thọ hiện nay là Chatbot. Ứng dụng
này cho phép người dùng tương tác trực tiếp với doanh nghiệp tại bất cứ đâu, bất cứ khi nào họ
cần. Nhờ đó, khách hàng có thể kết nối, nhận tư vấn và yêu cầu hỗ trợ từ công ty bảo hiểm 24/7.
Với sự hỗ trợ của công nghệ, các công ty bảo hiểm có thể nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng
ở cả hai khía cạnh tốc độ và hiệu quả. Trong tương lai, ngành bảo hiểm nhân thọ sẽ dần trở nên tự
động hóa và việc sử dụng A sẽ trở nên vô cùng phổ biến.
Tuy nhiên, sự phát triển của khoa học công nghệ cũng mang lại những thách thức cho DN bảo hiểm.
Các doanh nghiệp ngành bảo hiểm Việt Nam cần phải đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin nhằm
tăng cường hiệu quả kinh doanh, nhất là khi cánh cửa hội nhập đang trước mắt. Tuy nhiên, không
nên đầu tư nhảy vọt mà hãy đầu tư dần, có chọn lọc và có chiến lược, kế hoạch cụ thể.
Mặc dù yếu tố ứng dụng công nghệ thông tin không có vai trò quyết định đến sự thành bại của
mỗi doanh nghiệp, song, trong thời đại thông tin, trong xu thế toàn Năm 2018 2019 2020 2021
Chỉ số HDI 0,693 0,703 0,706 0, lOMoAR cPSD| 58970315
Trình độ dân trí tăng, sự hiểu biết của người dân về tầm quan trọng của Bảo hiểm cũng theo đó
tăng lên. Nền kinh tế hiện nay với nhiều biến động, con người luôn trong nỗi lo nghĩ làm cách nào
để đủ tài chính trang trải trong trường hợp khó khăn nhất. Khoảng 10-15 năm về trước, mọi người
thường đi gửi tiết kiệm Ngân hàng, vừa giữ được số tiền mình vất vả làm ra, vừa có một số tiền
lãi kèm theo. Tuy nhiên tình hình lạm phát tăng cao, 5-7 năm trở lại đây, mọi người lại chuyển
sang Chứng khoán với mức lãi cao, tuy nhiên đây là một thị trường khá nhiều rủi ro. Những năm
vừa qua, với cơn bão đại dịch, mọi người bắt đầu quan tâm đến vấn đề sức khỏe nhiều hơn, các
sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ không những bảo vệ người hưởng bảo hiểm khỏi những rủi ro do tai
nạn, bệnh tật mà còn có quyền lợi tích lũy, đầu tư. Có lẽ là bởi nhận thức của người dân được nâng
cao như vậy mà những năm gần đây số người tham gia bảo hiểm đã nhiều hơn. Giai đoạn
2016_2020, tốc độ tăng trưởng ngành bảo hiểm toàn thị trường là 22%, riêng Bảo hiểm phi nhân
thọ tăng 13%, Bảo hiểm nhân thọ tăng 28%.
Với sự xuất hiện đột ngột của các dịch bệnh nguy hiểm, rủi ro đến từ nghề nghiệp cùng với đó với
nhu cầu tích lũy, đầu tư, người dân có xu hướng tham gia nhiều các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ.
Hiện nay có nhiều nghề nghiệp có mức độ rủi ro cao như làm việc trong các nhà máy hóa chất,
các quặng kim loại thì việc tham gia bảo hiểm là việc cần thiết. Theo như Thông tư 02/2023/TT-
BYT thì hiện nay có 35 bệnh được hưởng BHXH; các gói sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, ngoài việc
bảo vệ người hưởng bảo hiểm khỏi rủi ro nghề nghiệp mà còn có quyền lợi tích lũy và đầu tư.
Theo điều tra dân số năm 2019, Việt Nam có mức tăng dân số bình quân hàng năm là 1,14%, tức
mỗi năm tăng thêm khoảng gần 1 triệu người. Hiện nay tỷ lệ người tham gia BHXH có mức bao
phủ 37,4% lực lượng lao động (1/2023), và 11% dân số có BHNT, với mức tăng dân số như hiện
nay, việc cạnh tranh giữa các DN Bảo hiểm cũng có tính cạnh tranh nhiều hơn, từ đó đưa ra nhiều
gói sản phẩm với nhiều quyền lợi hơn, tăng thu cho ngành Bảo hiểm nói riêng, cả nền kinh tế nói chung.
Phong tục, tập quán cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới quyết định sử dụng Bảo hiểm của
người dân. Như người dân Nhật Bản, sức khỏe là điều người dân nơi
đây chú ý hàng đầu, do vậy tỷ lệ tham gia bảo hiểm của người Nhật tương đối cao, trung bình
một người dân Nhật Bản có 2 hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. Bảo hiểm chỉ mới du nhập vào Việt
Nam vào những năm gần đây, đặc biệt là bảo hiểm nhân thọ nên tỷ lệ người tham gia còn thấp do
chưa đủ thông tin về những lợi ích của Bảo hiểm mang lại. 4. Môi trường tự nhiên
Điều kiện tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, đất đai, sông biển, các
nguồn tài nguyên khoáng sản trong lòng đất, tài nguyên rừng biển, sự trong sạch của môi trường
nước, không khí... Tác động của các điều kiện tự nhiên đối với các quyết sách trong kinh doanh từ
lâu đã được các doanh nghiệp thừa nhận. Tuy nhiên, cho tới nay, các yếu tố về duy trì môi trường
tự nhiên rất ít được chú ý tới. Sự quan tâm của các nhà hoạch định chính sách của Nhà nước ngày
càng tăng vì công chúng quan tâm nhiều hơn đến chất lượng môi trường tự nhiên. Môi trường tự lOMoAR cPSD| 58970315
nhiên bị tàn phá dẫn đến ô nhiễm môi trường gây tác hại trực tiếp đến sức khỏe và cuộc sống của con người.
Hiện nay, môi trường tự nhiên đang được các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng
nhất mực quan tâm bởi lẽ sự phát triển của khoa học công nghệ đang gây tổn thương nghiêm trọng
đến môi trường thiên nhiên của nhân loại. Sự mất cân đối sinh thái sẽ tạo ra những thảm họa không lường trước được.
Đối với các doanh nghiệp bảo hiểm, trong bối cảnh môi trường tự nhiên thay đổi dẫn tới ngày một
gia tăng về thiên tai, biến đổi khí hậu ( bão lũ, cháy rừng,...), và dịch bệnh ( đại dịch covid 19),
mức phí bảo hiểm sẽ có những thay đổi, biến động liên tục. Các công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm
phải đối mặt với rủi ro về các thảm họa thiên nhiên trong tương lai, với biến đổi khí hậu khiến
chúng khó dự đoán hơn. Nhu cầu về bảo hiểm và tái bảo hiểm cũng đang tăng lên khi nền kinh tế toàn cầu phục hồi.
Các yếu tố tự nhiên có thể ảnh hưởng đến các doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam theo nhiều
cách, tùy thuộc vào loại hình bảo hiểm và tầm ảnh hưởng của từng yếu tố cụ thể
Bão, lũ lụt và thiên tai: Các sự kiện tự nhiên này có thể gây thiệt hại đến tài sản của khách hàng và
doanh nghiệp, dẫn đến việc tăng số lượng yêu cầu bồi thường bảo hiểm. Điều này có thể ảnh hưởng
đến khả năng thanh toán bồi thường của các công ty bảo hiểm và làm giảm lợi nhuận của họ.
Những năm qua, tình hình chính trị của Việt Nam luôn ổn định, an ninh quốc phòng được tăng
cường, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi thu hút vốn đầu
tư từ nước ngoài vào Việt Nam ngày càng nhiều, vốn đầu tư ngày càng lớn, và các doanh nghiệp
bảo hiểm cũng không ngoại lệ, khi ngày càng nhiều Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài đầu tư
mạnh vào thị trường nước ta.
Đất nước theo cơ chế tập trung 1 Đảng cầm quyền và các Doanh nghiệp hoạt động chịu sự quản
lý và giám sát của pháp luật cũng như chính phủ, đó là hành lang cho sự phát triển lành mạnh,
cạnh tranh công bằng giữa các Doanh nghiệp về lĩnh vực Bảo hiểm vì lĩnh vực bảo hiểm phát triển
rất mạnh, đồng thời nó cũng là 1 trong những ngành đặc biệt và nhạy cảm.
Các doanh nghiệp được bảo hộ của nhà nước cũng được bảo bãi bỏ, mà thay vào đó là sự cạnh
tranh công bằng, cấp phép minh bạch, cạnh tranh lành mạnh
Hình thành nhiều quy định nhằm tăng khả năng giám sát tài chính của các công ty bảo hiểm như
là vốn pháp định, khả năng thanh toán, hoạt động tài chính, BCKQHĐKD của các doanh nghiệp
bảo hiểm nhằm mục tiêu lựa chọn nhà đầu tư có năng lực tài chính, cam kết lâu dài với sự phát
triển của thị trường bảo hiểm Việt Nam. Môi trường chính trị tự do, an toàn giúp cho doanh nghiệp
nâng cao chất lượng quản trị điều hành, phát hiện sớm các rủi ro đồng thời hỗ trợ cho công tác
quản lý giám sát của các cơ quan chức năng.
Những cơ hội Những nguy cơ
Việt nam là một trong những nước có nền chính trị ổn định nhất thế giới, nên thu hút được nhiều hoạt động đầu tư
Có môi trường kinh doanh tốt
Có hành lang pháp lý rất thuận lợi cho phát triển hoạt động kinh lOMoAR cPSD| 58970315
Sự thay đổi nhiều, nhanh chóng và chưa có sự đồng bộ của các chính sách kinh tế => Các DN bảo
hiểm khó chủ động nắm bắt được thị trường và xây dựng chiến lược
Ngành bảo hiểm còn khá mới mẻ vì vậy nên định hướng về phát triển ngành bảo hiểm theo chính
sách chưa thực sự rõ ràng và theo lộ trình của nhà nước. doanh đặc biệt là trong ngành kinh doanh bảo hiểm.
Các quy định về thực hiện bảo hiểm bắt buộc với các cá nhân theo luật định 6. Môi trường pháp luật.
Kinh doanh bảo hiểm là một trong những ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của
Luật Đầu tư năm 2020, cụ thể tại Phụ lục IV, Danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện với
các ngành nghề, bao gồm: Kinh doanh bảo hiểm, Kinh doanh tái bảo hiểm, Môi giới bảo hiểm,
hoạt động phụ trợ bảo hiểm và Đại lý bảo hiểm. Việc quy định này giúp cho doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực bảo hiểm tuân thủ đúng quy định pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của các bên tham gia giao dịch.
Căn cứ vào điều kiện phát triển riêng của từng quốc gia, cũng như quan điểm của từng chính phủ,
ở mỗi nước sẽ có những quy định pháp lý khác nhau về hạn mức ký quỹ, trích lập dự phòng bảo
hiểm, trích lập các quỹ dự trữ bắt buộc và tư nguyện, đặc biệt là quy định về danh mục đầu tư và
các hạn mức đầu tư đối với từng nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm. Chính những quy
định này có ảnh hưởng lớn tới chính sách đầu tư, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động
đầu tư của doanh nghiệp.
Như vậy, hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước có tác động chi phối hoạt động kinh doanh và
hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm. Hệ thống văn bản pháp luật càng hoàn thiện sẽ tạo
hành lang pháp lý rõ ràng, đầy đủ sẽ tạo điều kiện thuận cho DNBH tiến hành hoạt động kinh
doanh cũng như hoạt động đầu tư và ngược lại.
Trước năm 1993, hoạt động KDBH ở Việt nam là độc quyền, chỉ có một DNBH nhà nước duy
nhất hoạt động theo chỉ tiêu và nhiệm vụ của Nhà nước giao cho. Ảnh hưởng của nó đến nền kinh
tế còn rất hạn chế. Nguyên nhân của tình trạng này là do môi trường pháp lý trong lĩnh vực BH
còn trong giai đoạn sơ khai. Thực chất trong thời gian này ở Việt Nam chưa có thị trường bảo hiểm (TTBH).
Để tăng cường sự quản lý Nhà nước trong hoạt động KDBH. Ngày 15/05/1992 Bộ Tài Chính đã
ra Quyết định thành lập Phòng quản lý bảo hiểm Vụ tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính
có chức năng quản lý Nhà nước về KDBH, là đơn
Nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng cao, hàng hóa của Việt Nam sẽ có một thị trường rộng lớn tạo tiền
đề cho các ngành nghề phát triển như giao thông vận tải đường bộ, hàng không, xuất nhập khẩu
làm tiền đề cho bảo hiểm phát triển: Nền kinh tế tăng trưởng cao đòi hỏi nhu cầu vốn và nhu cầu
bảo hiểm phải đáp ứng, từ đó làm tiền đề cho bảo hiểm nhân thọ, tín dụng ngân hàng, chứng khoán
phát triển. Vốn tích lũy tích tụ từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm có nhiều cơ hội đầu tư sinh lãi cao,
khuyến khích bảo hiểm phát triển.
Sự trợ cấp của Nhà nước ở một số lĩnh vực sẽ giảm dần: Cùng với sự xã hội hóa hoạt động thể dục
thể thao, y tế, văn hóa giáo dục đã kích thích nhu cầu tham gia bảo hiểm như việc tăng học phí, lOMoAR cPSD| 58970315
viện phí, xây dựng mức trần của bảo hiểm xã hội sẽ làm tăng thêm nhu cầu bảo hiểm nhân thọ.
Bảo hiểm phi nhân thọ chăm sóc y tế, tai nạn con người. Sự trợ cấp của nhà nước càng giảm thì
sự lo lắng thiên tai, tai nạn xảy ra bất ngờ dẫn đến người ta phải nghĩ tới bảo hiểm.
Pháp luật ngày càng hoàn thiện và mang tính tương thích với nhau nhằm bảo vệ quyền và lợi ích
chính đáng của người tiêu dùng của Doanh nghiệp ngày một tốt hơn làm phát sinh theo nhu cầu
bảo hiểm như: bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bác sĩ, luật sư, tư vấn thiết kế...; bảo hiểm tài
sản; bảo hiểm tài chính; bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm của các tổ chức sản xuất, kinh doanh; bảo
hiểm trách nhiệm dân sự của các chủ doanh nghiệp... Luật Kinh doanh bảo hiểm sẽ được sửa đổi,
bổ sung, tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, phát huy tính chủ động, sáng tạo của doanh nghiệp
bảo hiểm, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người tham gia bảo hiểm là môi trường thuận
lợi để thị trường bảo hiểm phát triển.
Tầng lớp dân cư có thu nhập cao ngày càng đông đảo: bao gồm giới chủ doanh nghiệp tư nhân,
các chuyên gia giỏi trong doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các
chủ hộ kinh doanh, các chủ trang trại đều có nhu cầu bảo hiểm nhân thọ cho mình và người thân.
Nhận thức về nhu cầu, tác dụng của BH ngày một nâng cao: thông qua công tác tuyên truyền của
ngành bảo hiểm, thông qua tập quán mua bảo hiểm của giới chủ đầu tư nước ngoài sẽ ảnh hưởng
lớn đến nhận thức của những khách hàng tiềm năng có nhu cầu dẫn tới quyết định tham gia bảo
hiểm ngày một đông đảo hơn.
Nhờ sự phát triển của công nghệ thông tin, doanh nghiệp bảo hiểm có nhiều kênh phân phối hơn
bên cạnh kênh truyền thống là đại lý/tư vấn viên. Các kênh bán hàng online như Ứng dụng di
động, Chatbot, mạng xã hội đang dần trở nên phổ biến và tạo được sự thuận lợi trong tương tác với khách hàng.
2. Thách thức Thứ nhất là cạnh tranh trong ngành ngày càng gia tăng. Thời gian qua, các doanh nghiệp bảo
hiểm ở cả 2 khối bảo hiểm phi nhân thọ lẫn bảo hiểm nhân thọ đều liên tiếp rót thêm vốn điều lệ nhằm
đẩy mạnh đầu tư vào tuyển dụng nhân sự, công nghệ và triển khai các dự án mở rộng thị trường, phát
triển kênh phân phối, tăng dự phòng rủi ro theo quy định mới cũng như tăng năng lực bồi thường. thị
trường cũng xuất hiện mặt tiêu cực do cạnh tranh “phi kỹ thuật” như chấp nhận giảm phí để giành thị
phần bằng mọi giá cho dù thua lỗ, sự lôi kéo nhân sự từ doanh nghiệp này sang doanh nghiệp kia khi có
áp lực doanh số... có thể dẫn đến hệ lụy cho cơ quan quản lý, doanh nghiệp bảo hiểm và khách hàng. Thứ
hai là thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao, có hiểu biết rõ ràng về thị trường bảo hiểm. Mặc dù
bảo hiểm là ngành có tốc độ tăng trưởng cao so với các ngành khác nhưng nhân sự trong ngành
đang rơi vào tình trạng thiếu hụt lao nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao. Hiện nay, số
lượng các trường đại học, học viện có chuyên ngành đào tạo về bảo hiểm không nhiều và việc đào
tạo nghiệp vụ bảo hiểm tại các trường đại học nhìn chung vẫn mang tính lý thuyết. Tỷ
trọng sinh viên đúng chuyên ngành bảo hiểm chỉ chiếm khoảng 20-30% so với tổng số sinh viên
mới ra trường được tuyển dụng vào doanh nghiệp.
Thứ ba là hạ tầng công nghệ thông tin bất cập. Tuy cơ hội từ CMCN 4 rất lớn nhưng ở Việt Nam,
việc áp dụng công nghệ 4 trong ngành bảo hiểm còn chưa được chú trọng
Việc giải quyết bồi thường còn nhiều vướng mắc: Trước hết, việc đơn giản hóa hồ sơ, thủ tục bồi
thường giảm phiền phức cho khách hàng chưa được cải thiện rõ rệt. Thứ hai, còn nhiều vướng mắc
trong việc thu thập hồ sơ chứng từ để giải quyết bồi thường cho nạn nhân khi những hồ sơ chứng
từ này buộc phải lấy từ cơ quan có thẩm quyền như công an, bệnh viện. lOMoAR cPSD| 58970315
V. Giải pháp, định hướng, chiến lược phát triển
Thứ nhất, nghiên cứu và hoàn thiện trình Quốc hội quyết định xây dựng Luật Kinh doanh bảo hiểm
sửa đổi; xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành; đẩy mạnh thực hiện đơn giản hóa các thủ tục
hành chính; tăng cường kết nối với các cơ quan quản lý, hội nhập, hợp tác quốc tế
Thứ hai, nâng cao tính minh bạch thông tin của DNBH, phát triển và chuyên nghiệp hóa các kênh
phân phối bảo hiểm theo kịp với sự phát triển của Cách mạng công nghiệp 4, Các doanh nghiệp
bảo hiểm thực hiện đa dạng hóa các kênh phân Uploaded by: Anonymous Student
Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh Comments
Please sign in or register to post comments. Report Document Related Studylists
1QTCLPHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG Preview text QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC Lời mở đầu
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
1.1ến lược Doanh nghiệp:
1.1.1ái niệm về quản trị chiến lược
Quản trị chiến lược có thể được định nghĩa là nghệ thuật và khoa học xây dựng, triển khai và đánh
giá các quyết định xuyên chức năng nhằm giúp tổ chức có thể đạt được mục tiêu ( Fred R, David,
2014). Theo định nghĩa này , quản trị chiến lược tập trung vào việc tích hợp quản trị, marketing,
tài chính/kế toán, sản xuất/vận hành, R&D và hệ thống thông tin nhằm mang lại thành công cho tổ chức.
1.1.2 trò và chức năng của quản trị chiến lược
1.2ô hình quản trị chiến lược toàn diện
1.3ô hình năm tác lực cạnh tranh 1.4ợi ích của QTCL lOMoAR cPSD| 58970315
1.4.1ợi ích về mặt tài chính 1.4.2ợi ích phi tài chính
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TH TRUE MILK
2.1ới thiệu về CTCP TH TRUE MILK 2.1.1ới thiệu chung
2.1.2ầm nhìn và sứ mệnh 2.1.2.1ầm nhìn 2.1.2.2ứ mệnh
2.1.3ơ đồ tổ chức và cơ cấu quản lý
2.1.3.1ơ đồ tổ chức 2.1.3.2ơ cấu quản lý 2.2ác sản phẩm chính
2.3ực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 2.4ục tiêu của công ty
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
3.1ân tích môi trường vĩ mô
3.1.1ôi trường chính trị luật pháp 3.1.2ôi trường kinh tế 3.1.3ôi trường văn hóa xã hội 3.1.4ôi
trường nhân khẩu 3.1.5ôi trường công nghệ 3.1.6ôi trường tự nhiên 3.2ân tích môi trường cạnh
tranh (5 áp lực cạnh tranh của Michael Portner)
3.2.Áp lực từ đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn 3.2.Áp lực từ cạnh tranh nội bộ ngành 3.2.Áp lực từ nhà
cung cấp 3.2.Áp lực từ khách hàng 3.2.Áp lực từ các sản phẩm thay thế
3.1.5ôi trường công nghệ
Công nghệ: -Áp dụng chu trình sản xuất sữa khép kín nhập khẩu giống,chỉ chọn những giống bò
sữa tốt nhất từ các nước như New Zealand, Mỹ...để đảm bảo nguồn con giống tốt.
Công nghệ robot, nhằm tự động hóa tất cả quy trình, đảm bảo sự vẹn toàn về chất lượng và dinh dưỡng của sữa
3.1.6ôi trường tự nhiên
Hưởng ứng Ngày Trái đất 2019 với chủ đề “Vì một thế giới không rác thải”, Tập đoàn TH đã tổ
chức gian hàng lớn tại Hà Nội để giới thiệu các sáng kiến, giải pháp, sản phẩm thân thiện với môi
trường. Đơn vị hướng đến các hoạt động khích lệ khách hàng sống xanh và nâng cao nhận thức về
bảo vệ thiên nhiên, giảm thiểu rác thải, đặc biệt là rác thải nhựa.
Chương trình có nhiều hoạt động ý nghĩa như: chạy vì một thế giới không rác thải quanh hồ Hoàn
Kiếm với sự tham gia của 500 người; triển lãm các sáng kiến giảm thiểu, tái chế rác thải của các
đơn vị là các doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ, đội nhóm tình nguyện môi trường, các trường
học; hoạt động đổi rác thải phế liệu – rác thải điện tử lấy các sản phẩm thân thiện môi trường; trò
chơi nâng cao nhận thức về tác hại rác thải nhựa. lOMoAR cPSD| 58970315
Tập đoàn TH đang vận hành nhiều dự án thực phẩm, trong đó có sản xuất, chế biến sữa tươi, sữa
hạt, trồng rau quả, dược liệu. Tiêu chí được TH đặt lên hàng đầu là tươi, sạch, thân thiện với môi
trường, vì sức khỏe cộng đồng.
Nổi bật là dự án “Chăn nuôi bò sữa và chế biến sữa tập trung quy mô công nghiệp công nghệ cao”,
sản xuất dòng sữa tươi sạch mang thương hiệu TH True Milk, triển khai từ tháng 10/2009 với tổng
vốn đầu tư 1,2 tỷ đôla Mỹ. Hiện quy mô đàn bò đạt 45 con tại Nghệ An. TH đang thực hiện việc
mở rộng dự án ra nhiều tỉnh thành. Theo báo của đơn vị, thị phần TH True Milk trong phân khúc
sữa tươi tại các kênh bán lẻ thành thị đạt 40%.
3.2ân tích môi trường cạnh tranh (5 áp lực cạnh tranh của Michael Portner)
3.2.Áp lực từ đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Áp lực cạnh tranh từ các đối thủ tiềm ẩn phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Sức hấp dẫn của ngành:
hệ thống bán lẻ lớn như BigC, T-mart, Vinmart, CoopMart... Các đại lí sỉ, lẻ trên toàn quốc cũng
là nơi đặt chân của TH hướng đến các khách hàng ở khu vực nông thôn
Bảng: Một số kênh phân phối chính của TH TrueMilk trong giai đoạn
Nguyên vật liệu đầu vào: Phần lớn nguyên vật liệu đầu vào phải nhập từ nước ngoài. Tuy nhiên,
nhà nước chưa thể kiểm soát triệt để các nguồn đầu vào nguyên liệu sữa. Do đó, chất lượng đầu
vào của các công ty chưa cao, năng lực cạnh tranh với các công ty nước ngoài còn thấp.
Tác động tới doanh nghiệp: sữa là một ngành mang lại lợi nhuận rất cao, nó vừa là cơ hội cũng
vừa là thách thức đối với TH TrueMilk, đất nước ta càng hội nhập, cơ hội vươn mình phát triển ra
thị trường mới vừa là cơ hội cũng vừa là sức ép cạnh tranh ngay trên nội địa đối với TH TrueMilk
cũng như các doanh nghiệp khác. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng phát triển,
khắc phục những hạn chế hiện có hay tiềm tàng để đối mặt với những thách thức mới đến từ làn sóng hội nhập.
Tóm lại, ngành sữa hiện nay có tiềm năng phát triển rất lớn. Tuy nghiên, các rào cản của ngành
cũng không nhỏ đối với các công ty đặc biệt về vốn và công nghệ kỹ thuật. Trong tương lai, TH
TrueMilk sẽ phải đối mặt với các đối thủ mới đến từ nước ngoài chứ không chỉ là các doanh nghiệp
trong nước. Áp lực cạnh tranh sẽ tăng mạnh từ các đối thủ cạnh tranh.
3.2.Áp lực từ cạnh tranh nội bộ ngành
Các đối thủ cạnh tranh chính
Ở thời điểm mới bắt đầu TH phải đối mặt với nhiều đối thủ lớn và có thâm niêm trong thị phần
sữa như Dutch Lady, Vinamilk.... => Số lượng cạnh tranh lớn với nhiều hãng sữa lâu đời cũng như
chất lượng cao của doanh nghiệp nước ngoài nhưng TH đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường
và có nhiều lợi thế hơn trong việc cạnh tranh khi có một sản phẩm chất lượng cùng với độ ngũ Marketing hùng mạnh.
Môi trường vĩ mô: Công nghệ: -Áp dụng chu trình sản xuất sữa khép kín nhập khẩu giống,chỉ chọn
những giống bò sữa tốt nhất từ các nước như New Zealand, Mỹ...để đảm bảo nguồn con giống tốt.
Tại thời điểm năm 2009 khi TH True Milk quyết định tham gia thị trường sữa thì tại Việt Nam đã
tồn tại nhiều thương hiệu sữa cả trong nước và nước ngoài với nhiều phân khúc thị trường được lOMoAR cPSD| 58970315
nhiều người tiêu dùng biết tới như: Vinamilk, Mộc Châu, Dutch lady... Trong đó, Vinamilk hiện
đang chiếm thị phần lớn nhất và vẫn đang giữa vững và không ngừng gia tăng thêm thị phần.
Những doanh nghiệp này đã gắn bó khá lâu với thị trường sữa Việt nam và đã tạo được dấu ấn
nhất định vào tiềm thức của người tiêu dùng. Hơn nữa, những nhãn hàng này cũng không ngừng
đầu tư thêm công nghệ làm cho chất lượng sản phẩm
Như vậy, trong khoảng thời gian đầu hoạt động khi chưa có vùng nguyên liệu của mình thì TH
True Milk sẽ gặp rất nhiều khó khăn để đàm phán với các nhà cung cấp sữa tươi trong nước và
ngoài nước. Nếu năng lực đàm phán không tốt thì nguồn sữa nguyên liệu không ổn định sẽ làm
ảnh hưởng nghiêm trọng tới tình hình sản xuất của công ty.
Nhà cung cấp: Với quá trình đầu tư bài bản và khoa học TH đã xây dựng được một hệ thống tự
cung, tự cấp khép kín và đạt chất lượng cao. TH dùng bao bì của Tetra Park (Thụy Điển) là nhà
cung cấp bao bì số 1 thế giới. Bên cạnh đó TH có đặt thêm bao bì Combibloc của công ty SIG
(Đức) cũng là một công ty cung cấp hàng đầu về công nghệ và bao bì. Các máy móc công nghệ
cao, hệ thống quản lý nhập khẩu từ các quốc gia phát triển từ Israel. -Nguồn nguyên liệu: Để tạo
ra một ly sữa tươi sạch, tinh túy thiên nhiên thì đòi hỏi nhiều yếu tố, nhiều công đoạn, trong đó
quan trọng nhất là nguyên liệu đầu vào. Nếu công nghệ chế biến là ngọn, thì nguyên liệu đầu vào
chính là gốc, rễ, có “sâu rễ, bền gốc” thì mới vững mạnh. TH có một hệ thống làm việc hết sức
chuyên nghiệp trong tất cả các khâu nhờ được quản lý trực tiếp bởi hai công ty đa quốc gia là Công
ty Afikim của Israel về quản trị đàn bò và Công ty Totally Vets của New Zealand quản trị về mặt
thú y. -Về giống bò: Đàn bò của TH được nhập khẩu từ những nước chăn nuôi bò sữa nổi tiếng thế
giới như New Zealand, Úc... đảm bảo cho ra loại sữa tốt nhất. -Chế độ thức ăn dinh dưỡng cho bò:
Đàn bò được phân loại theo từng nhóm khác nhau và mỗi nhóm được cho ăn theo công thức khác
nhau bao gồm thức ăn ủ chua, cỏ giàu protein, rơm hoặc cỏ khô, thức ăn tinh và thức ăn bổ sung
như muối khoáng, chất đệm. TH áp dụng phần mềm hiện đại của Afimilk để phối trộn thức ăn theo
chế độ dinh dưỡng của từng nhóm bò. Nước uống cho bò do hệ thống xử lý, lọc nước của Amiad,
một công nghệ lọc nước hiện đại đảm bảo nước có tiêu chuẩn sạch và tinh khiết.
-Chuồng trại: Được áp dụng tiêu chuẩn và quy cách chuồng trại chăn nuôi tiên tiến nhất trên thế
giới, tạo điều kiện thoải mái nhất cho bò. Chuồng mở có mái che, có hệ thống làm mát tránh sốc
nhiệt cho bò. Bò được tắm mát và làm khô bằng hệ thống quạt mát trước khi vắt sữa đảm bảo tránh
được khí hậu nóng bức của Việt Nam trong mùa hè. -Chăm sóc thú y, phòng bệnh và điều trị: Đàn
bò sữa TH được các chuyên gia thú y New Zeland (công ty Totally Vets) trực tiếp chẩn đoán,
nghiên cứu, phòng và trị bệnh cho bò, đồng thời hướng dẫn, tập huấn chuyển giao chuyên môn
cho đội ngũ cán bộ thú y người Việt Nam. -Công chúng: -Với niềm tin và chất lượng tốt, quá trình
Markketing tốt, TH nhanh chóng tạo được niềm tin trong khách hàng và có lượng khách hàng tin
tưởng và một cộng đồng ngày càng phát triển. -Báo chí: TH true MILK đã trở thành thương hiệu
sữa yêu thích của người tiêu dùng trong nước. Đặc biệt, sản phẩm của TH true MILK như một
phần thức uống không thể thiếu trong mỗi gia đình Việt. -Nhà trường: Với nhiều chiến dịch tặng
sữa cho những nhà trường vùng sâu vùng xa, hay những chiến dịch giúp đỡ từ thiện cho các trường nghèo còn gặp nhiều lOMoAR cPSD| 58970315
Phân tích môi trường kinh doanh của công ty cổ phần sữa Việt Nam-(Vinamilk)
Phần 1: giới thiệu công ty Vinamilk
Tên doanh nghiệp: công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk.
Tên giao dịch quốc tế: vietnam dairy Products Joint-Stock Company.
Lĩnh vực hoạt động: sản xuất sữa và cá chế phẩm từ sữa.
Trụ sở chính: số 10,phố Tân Trào,phường Tân Phú, quận 7, thành phố Hồ Chí Minh. Tầm
nhìn: “Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức
khỏe phục vụ cuộc sống con người” Sứ mệnh: “Vinamilk cam kết mang đến cho cộng
đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và
trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã hội”
Vinamilk được thành lập năm 1976 trên cơ sở tiếp quản và hợp nhất giữa 3 nhà máy
sữa: nhà máy sữa Thống Nhất,nhà máy sữa Trường Thọ,nhà máy sữa bột Dielacải qua
nhiều năm xây dựng và phát triển,hiện nay Vinamlik là một công ty sữa phát triển hàng
đầu tại Việt Nam,vinh dự nhận nhiều giải thưởng cao quý như: huân chương độc lập
hạng nhì (2010), được phong tặng danh hiệu anh hùng lao động thời kì đổi mới,được
bình chọn trong nhóm “top 10 hàng Việt Nam chất lượng cao”.Năm 2010 là doanh nghiệp
đầu tiên và duy nhất của Việt Nam nằm trong top 200 công ty có doanh thu dưới 1 tỷ đô
hoạt động hiệu quả nhất,tốt nhất Châu Á được tạp chí Fober vinh danh,...
Chúng ta biết Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty cổ phần sữa việt nam một công ty sản
xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm từ sữa củng như thiết bị máy móc liên quan tại
Việt Nam. Theo thống kê của chương trình liên hợp quốc, đây là công ty lớn thứ 15 tại
Việt Nam vào năm 2007. Mã giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ
Chí Minh là VNM. Công ty là doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghệ chế biến sữa,
hiện chiếm lĩnh 75% thị phần sữa tại Việt Nam. Ngoài việc phân phối mạnh trong nước
với mạng lưới 220 nhà phân phối phủ đều 64 tỉnh thành, sản phẩm vinamilk còn được
xuất khẩu sang nhiều nước Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, khu vực Trung Đông, Đông
Nam Á... Sau gần 40 năm ra mắt người tiêu dùng.
Công ty cổ phần vinamilk nhờ vào môi trường kinh doanh mà tác động đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp vinamilk, trong môi trường kinh doanh có 2 môi trường
chính đó là môi trường trong và môi trường ngoài. Môi trường ngoài gồm: môi trường vĩ
mô, môi trường ngành. Môi trường trong có môi trường nội bộ. Phần 2: phân tích môi trường kinh doanh
A. Môi trường kinh tế quốc dân( vĩ mô)
-Chính trị -pháp luật: trong những năm này vnm như thế nào
Tình hình chính trị ổn định của Việt Nam có ý nghĩa quyết định trong việc phát triển kinh
tế,tạo nhiều việc làm,tăng thu nhập cho người lao động,tăng nhu cầu tiêu dùng của xã
hội,tác động tích cực đến việc tạo lập và triển khai chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam. lOMoAR cPSD| 58970315
Từ sau thời kí đổi mới,nước ta chính thức bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc năm
1992,và Mỹ năm 1995,gia nhập khối ASEAN năm 1995ệt Nam thiết lập quan hệ với 171
quốc giaăm 2007,Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO,năm 2016 Việt Nam
chính thức kí hiệp định TPP,...
Những điều này ảnh hưởng rất lớn đến việc mở rộng thị trường,thu hút vốn đầu tư,tiếp
cận công nghệ tiên tiến,dây truyền sản xuất hiện đại,nâng cao năng suất của Vinamilkưng
điều này cũng là thách thức không nhỏ với công ty vì phải cạnh tranh với các sản phẩm
cùng loại của các công ty nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam,tăng nhiều đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
Trong xu hướng hội nhập kinh tế thế giới,Quốc Hội đã ban hành và cải thiện các bộ luật
như: luật thương mại,luật đầu tư,luật thuế,luật doanh nghiệp,...đảm bảo cho các doanh
nghiệp cạnh tranh lành mạnh,hiệu quả. ví dụ như luật thuế có ảnh hưởng rất lớn đến
cạnh tranh,đảm bảo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác
nhau trên mọi lĩnh vực. Giảm thuế doanh nghiệp xuống còn 15-17% sẽ thúc đẩy kinh
doanh của doanh nghiệp phát triển. Miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu,vật tư,đồng thời
khuyến khích đầu tư tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trong nước với nước ngoài,là
ưu đãi lớn đối với doanh nghiệp các công ty có thêm vốn để tái ,mở rộng sản xuất. Nhà
nước thực hiện chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế,các doanh nghiệp kinh
doanh mọi ngành nghề mà pháp luật cho phép,dẫn đến sự cạnh tranh trên thị trường mạnh mẽ
-Khoa học-công nghệ:
Hiện nay các thiết bị sản xuất mà Vinamilk sử dụng đều đạt tiêu chuẩn quốc tế,sử dụng
công nghệ đóng gói hiện đại,nhập khẩu thiết bị từ các hãng thiết bị đến từ các nước nổi
tiếng thế giới như Thụy Điển,Đan Mạch,..ác dây truyền có tính đồng bộ,thuộc thế hệ
mới,hiện đại,điều khiển tự động bán hàng tự động đáp ứng được yêu cầu chất lượng vệ
sinh an toàn thực phẩmử dụng công nghệ tiên tiến cho việc nuôi dưỡng đàn bò mạng
Ethemet,công nghệ kết nối không dây bluetooth,wifi,kĩ thuật kết nối tạo sóng vô tuyết từ
xa tới các thẻ RFID gắn chíp nhận dạng tự động, hệ thống cảm biến sinh học camera
giám sát,..úp sản lượng đàn bò sữa ngày càng nâng cao. Công nghệ ngày càng phát
triển đem lại cho Vinamilk cách thức tạo ra sản phẩm mới và nó tác động tới khâu quảng
cáo và truyền tin về sản phẩmột trong những vấn đề quan trọng với các nhà máy lớn như
Vinamik là nguồn nguyên liệu,với mục tiêu nông dân sử dụng nguyên liệu nội địa từ 30%
tăng lên 40%đầu tư vào hệ thống phát triển nguồn nguyên liệu theo tiêu chuẩn quốc tế
từ khâu trông cỏ,xây dựng trang trại,chế biến thức ăn cho bò đến quản lý thú y đều được
chú trọng. Tháng 8/2015 công ty sữa Vinamilk đã khởi công xây dựng tổ hợp trang trại
bò sữa tại Thanh Hóa,với quy mô tối đa có thể đạt được là 24 con bò sữa. Hiện tại
Vinamilk cũng đã có 8 trang trại nuôi bò sữa, và liên kết với 8 hộ dân có tổng đàn bò sữa
lên tới 100 con ,hệ thống chuồng trại được đầu tư xây dựng hiện đại.
Vinamilk không ngừng đổi mới về công nghệ để nâng cao dây chuyền sản xuất, đầu tư
máy móc hiện đại để nâng cao công tác quản lý và chất lượng để có thể cho ra sản phẩm
tốt nhất để phục vụ nhu cầu cho khách hàng và người tiêu dùng. Các nhà máy chế biến
có quy mô lớn, Vinamilk sản xuất 100% sữa cho công ty không nhập hàng gia công từ
ngoài vào. Tất cả các thiết bị tân tiến đều được mua ở các nước Châu Âu như Mỹ, Đan lOMoAR cPSD| 58970315
Mạch, Ý, Đức, Hà Lan,..à được lắp đặt bởi các chuyên gia hàng đầu từ vận chuyển đến
chuyển giao công nghệ đã cho ra đời trên 300 chủng loại sản phẩm chất lượng cao,
Vinamilk là công ty sở hữu hệ thống máy móc công nghệ tân tiến hiện đại nhất, là hàng
dẫn đầu thế giới về công nghệ sản. Ngoài ra công ty còn sử dụng dây chuyền sản xuất
đại chuẩn quốc tế do Tetra Pak cung cấp. Vinamilk sở hữu một mạng lưới nhà máy rộng
lớn tại Việt Nam, các nhà máy thường hoạt động 60-70% công suất, ngoại trừ mùa khô
thì hoạt động 80-90% công suất:
Dây chuyền sản xuất sữa đặc có đường. Công suất 307 tiệu lon/năm
Dây chuyền sản xuất sữa tươi tuyệt trùng, sữa chua uống và nước ép trái cây công suất 237 triệu lít/năm
Dây chuyền sản xuất sữa chua. Công suất 56 triệu lít/năm
Dây chuyền sản xuất sữa bột. Công suất 19 tấn/năm
Có thể thấy dây chuyền của doanh nghiệp Vinamilk cực kỳ lớn, với dây chuyền sản xuất
như rất có lợi ích cho doanh nghiệp, sản phẩm tăng nhanh, có thể đưa ra thị trường
nhiều loại sản phẩm về mặt hàng sữa cho khách hàng và ngươi tiêu dùng. Nhiều sản
phẩm được bán ra thì lợi nhuận sẽ tăng cao, doanh nghiệp phát triển đi lên, nhưng ngược
lại dây chuyền sản xuất lớn củng có cái hại của nó, chỉ cần sai lệch ở một điểm nào đó
thôi thì cả dây chuyền sản phẩm đều bị ảnh hưởng, và ảnh hưởng đến nhiều mặt khác. -Văn hóa-xã hội:
Giá trị văn hóa cốt lõi của mỗi người dân Việt Nam đều có xu hướng hướng về nguồn
cội,các ngày lễ,tấm lòng nhân ái,..ên Vinamilk đã nắm bắt tâm lý khách hàng đưa ra các
hình ảnh quảng cáo với nội dung “sáu triệu ly sữa cho trẻ em nghèo” và các chiến dịch
từ thiện,quỹ khuyến học,phẫu thuật hở hàm ếch miến phí cho trẻ em nghèo, quyên góp
khác đã thúc đẩy người dân mua hàng để ủng hộ nhiều hơnười tiêu dùng còn có thói
quen sử dụng các sản phẩm đồ ngọt, các sản phẩm liên quan đến sữa,nhất là các sản
chú ý lớn đến điều nàyài ra,Vinamilk cũng đẩy mạnh phương diện quảng cáo trên tất cả
các phương tiện tiện thông tin đại chúng,internet,các slogan bắt mắt về đàn bò,đồng cỏ
phẩm từ thiên nhiên,nên hoạt động marketing quảng cáo phân phối sản phẩm cũng
sạch,100% tự nhiên. Quan niệm của người việt là dùng những sản phẩm quen thuộc,
mà mình cảm thấy tin tưởng, yên tâm về uy tín chất lượng của sản phẩm đó nên rất ít
khi thay đổi. Do đó Vinamilk đã tạo dựng được niềm tin với người tiêu dùng thì sẽ có
lượng khách hàng trung thành với sản phẩm. Hình thể của người Việt là chiều cao và
cân nặng thấp hơn so với thế giới nên Vinamilk đã lợi dụng điểm này tạo quảng cáo thu
hút khách hàng. Từ các yếu tố về văn hóa- xã hội đề ra các chiến lược merketing,quảng
cáo luôn đề cao tới việc phát triển toàn diện về thể chất về tinh thần.
Dân trí người dân nước ta ngày càng tăng nên yêu cầu đòi hỏi về chất lượng,mẫu
mã,kiểu dáng,màu sắc,thẩm mỹ ngày càng cao.
Fonterra là nhà cung cấp lớn nhất của Viamilk. Fonterra là một tập đoàn đa quốc gia
hàng đầu trên thế giới trong lĩnh vực về sữa và xuất khẩu các sản phẩm sữa, tập đoàn
này nắm giữ 1/3 khối lượng mua bán trên toàn thế giới. Đây chính là nhà cung cấp chính