Bài tập so sánh Vật quyền & Trái quyền - Luật dân sự

Trái quyền là quyền của một người, được phép yêu cầu một người khác thực hiện một nghĩa vụ tài sản đối với mình. Đó có thể là nghĩa vụ làm hoặc không làm một việc hoặc chuyển quyền sở hữu tài sản. Tài liệu giúp bạn tham khảo và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 46342576
Họ và tên: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Lớp: K5CLC
MSV: 14061014
BÀI TẬP MÔN LUẬT DÂN SỰ
Tiêu chí
Vật quyền
Trái quyền
1.
Kh
ái niệm
Vật quyền là quyền thực hiện trực tiếp
ngay lập tức trên 1 vật. Vật quyền
được ghi nhận trong BLDS VN thông
qua khái niệm “quyền sở hữu”.
Trái quyền là quyền của một người,
được phép u cầu một người khác
thực hiện một nghĩa vtài sản đối
với mình. Đó thể nghĩa vụ m
hoặc không làm một việc hoặc
chuyển quyền sở hữu tài sản.
Quan hệ vật quyền được hình thành
trên 2 yếu tố: Chthể của quyền (con
người) và đối tượng của quyền: Vật
Về mặt cấu trúc kỹ thuật, trái quyền
được hình thành từ ba yếu tố: trái
chủ, thụ trái đối tượng của quyền.
2. Phân
- Vật quyền chính yếu:
- Trái quyền đối tượng công
việc: tức là thụ trái phải làm 1 việc
hoặc không được làm một việc
lợi ích của trái chủ.
loại
Bao gồm những quyền trực tiếp tác
động lên bản thể vật lý của tài sản, ví
dụ: quyền sở hữu, quyền hưởng hoa
lợi...
lOMoARcPSD| 46342576
- Vật quyền phụ thuộc:
Bao gồm những quyền cho phép người
quyền không tác động trực tiếp lên
bản thể của tài sản tác động vào giá
trị kinh tế của tài sản. ví dụ: cầm cố và
thế chấp
- Trái quyền đối tượng
chuyển giao một vật quyền: thụ
trái cam kết trao cho trái chủ một
vật quyền vốn thuộc về mình, đặc
biệt quyền sở hữu đối với một tài
sản.
lOMoARcPSD| 46342576
3.
Nguyên
tắc
- Luật định: Các loại vật quyền
cũng n nội dung của chúng đều
được pháp luật quy định cụ thể.
- Công khai: Việc công khai vật
quyền nhằm đảm bảo các bên thứ ba
thể nhận biết được ràng đời
sống pháp của vật quyền, tức
biết được sự tồn tại của vật quyền
cũng như sự dịch chuyển của vật
quyền trong giao lưu dân sự. Nguyên
tắc này tránh rủi ro cho các bên thứ
ba.
- Tuyệt đối: quyền này hiệu
lực đối với tất cả mọi người bất kỳ
ai cũng phải tôn trọng.
- Tùy theo thỏa thuận của
các bên
- Tương đối: chỉ có quyền
chống lại một hoặc một nhóm
người nhất định chỉ đối kháng
với những người tham gia xác
lập quan hệ nghĩa vụ đó
Tư tưởng chủ đạo vật quyền được
chủ thể thực hiện trực tiếp trên vật
mà không cần sự trợ lực, hợp tác của
chủ thể khác.
Được thực hiện bởi sự kết hợp
hành vi của 2 chủ thể: trái chủ yêu
cầu thụ trái thực hiện nghĩa vụ,
thụ trái thực hiện nghĩa vụ và trái
chủ tiếp nhận việc thực hiện.
lOMoARcPSD| 46342576
5.
ưu
Tính
việt
Vật quyền giá trị đối với tất cả mọi
người và phải được mọi người tôn
Trái quyền chỉ có giá trị ràng buộc
trái chủ và thụ trái, chứ không
Pháp
trọng.
ràng
buộc
được
người
thứ
ba.
| 1/4

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46342576
Họ và tên: Nguyễn Thị Hồng Hạnh Lớp: K5CLC MSV: 14061014
BÀI TẬP MÔN LUẬT DÂN SỰ Tiêu chí Vật quyền Trái quyền 1.
Vật quyền là quyền thực hiện trực tiếp Trái quyền là quyền của một người,
Kh và ngay lập tức trên 1 vật. Vật quyền được phép yêu cầu một người khác ái niệm
được ghi nhận trong BLDS VN thông thực hiện một nghĩa vụ tài sản đối
qua khái niệm “quyền sở hữu”.
với mình. Đó có thể là nghĩa vụ làm
hoặc không làm một việc hoặc
chuyển quyền sở hữu tài sản.
Quan hệ vật quyền được hình thành Về mặt cấu trúc kỹ thuật, trái quyền
trên 2 yếu tố: Chủ thể của quyền (con được hình thành từ ba yếu tố: trái
người) và đối tượng của quyền: Vật
chủ, thụ trái và đối tượng của quyền.
2. Phân - Vật quyền chính yếu:
- Trái quyền đối tượng công loại
việc: tức là thụ trái phải làm 1 việc
Bao gồm những quyền trực tiếp tác
động lên bản thể vật lý của tài sản, ví hoặc không được làm một việc vì lợi ích của trái chủ.
dụ: quyền sở hữu, quyền hưởng hoa lợi... lOMoAR cPSD| 46342576
- Vật quyền phụ thuộc:
- Trái quyền đối tượng
Bao gồm những quyền cho phép người chuyển giao một vật quyền: thụ
có quyền không tác động trực tiếp lên trái cam kết trao cho trái chủ một
bản thể của tài sản mà tác động vào giá vật quyền vốn thuộc về mình, đặc
trị kinh tế của tài sản. ví dụ: cầm cố và biệt là quyền sở hữu đối với một tài thế chấp sản. lOMoAR cPSD| 46342576 3. -
Luật định: Các loại vật quyền -
Tùy theo thỏa thuận của Nguyên các bên
cũng như nội dung của chúng đều tắc
được pháp luật quy định cụ thể. -
Tương đối: chỉ có quyền -
Công khai: Việc công khai vật chống lại một hoặc một nhóm
người nhất định chỉ đối kháng
quyền nhằm đảm bảo các bên thứ ba với những người tham gia xác
có thể nhận biết được rõ ràng đời lập quan hệ nghĩa vụ đó
sống pháp lý của vật quyền, tức là
biết được sự tồn tại của vật quyền
cũng như sự dịch chuyển của vật
quyền trong giao lưu dân sự. Nguyên
tắc này tránh rủi ro cho các bên thứ ba. -
Tuyệt đối: quyền này có hiệu
lực đối với tất cả mọi người và bất kỳ ai cũng phải tôn trọng.
4. Chế độ Tư tưởng chủ đạo là vật quyền được Được thực hiện bởi sự kết hợp pháp
chủ thể thực hiện trực tiếp trên vật hành vi của 2 chủ thể: trái chủ yêu
mà không cần sự trợ lực, hợp tác của cầu thụ trái thực hiện nghĩa vụ, chủ thể khác.
thụ trái thực hiện nghĩa vụ và trái
chủ tiếp nhận việc thực hiện. lOMoAR cPSD| 46342576
5. Tính Vật quyền có giá trị đối với tất cả mọi Trái quyền chỉ có giá trị ràng buộc
ưu việt người và phải được mọi người tôn
trái chủ và thụ trái, chứ không
Pháp trọng.
ràng buộc được người thứ ba.