Bài tập thực hành luật kinh doanh quốc tế- Luật quốc tế | Học viện Ngoại giao Việt Nam

Bài tập thực hành luật kinh doanh quốc tế- Luật quốc tế | Học viện Ngoại giao Việt Nam được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
Phó giám đốc công ty X (bên mua) ký HĐ mua bán vải với đại diện theo pháp luật của công ty
Y Mỹ (bên bán) (05/2017). HĐ có giá trị 31.529 USD. Trong HĐ có điều khoản về phạt vi
phạm: Nếu người bán không giao hàng đúng phẩm chất bị phạt 3,000 USD. 07/2017: Người
bán giao hàng, Người mua kiểm hàng thấy không đúng phẩm chất nên kiện người bán và đòi:
- Giảm 10% giá trị HĐ - Tiền phạt vi phạm 3,000 USD do hàng giao thiếu và chất lượng không
đạt. - Tiền giám định và lưu kho Bên bán phản bác lại như sau: HĐ do - Phó giám đốc ký
không có thẩm quyền - Bên mua lại trình được giấy ủy quyền cho PGĐ từ tháng 8/1/2017 (Đề
2: Bên mua cung cấp giấy ĐKKD và gửi biên bản cuộc họp HĐQT phân công PGĐ thực hiện
giao dịch này) - Bên bán cho rằng giấy ủy quyền đó được ký vào ngày chủ nhật, và được ký
vào đầu năm, thế nhưng số hiệu giấy ủy quyền lại rất lớn nên rất vô lý. - Ngoài ra, vào thời
điểm ký HĐ, bên bán không hề biết về việc PGĐ được ủy quyền. Bên bán cho rằng HĐ bị vô
hiệu và người mua phải tự chịu mọi thiệt hại. Câu hỏi: HĐ có bị vô hiệu hay không? Người
mua có đòi được những khoản tiền trên?
1. Hợp đồng có bị vô hiệu không?
Trong tình huống này, bên bán cho rằng PGĐ không có thẩm quyền và HĐ bị vô hiệu. Cho nên để
xét xem hợp đồng có bị vô hiệu hay không thì cần phải xác định xem Phó giám đốc có thẩm quyền
kí kết Hợp đồng sự tự nguyện này hay không (điều kiện về chủ thể) cũng như của các bên
Thẩm quyền ký kết Hợp đồng: Chủ thể có đủ thẩm quyền ký kết HĐ với bằng chứng là giấy
uỷ quyền
o Về thời hạn hiệu lực của giấy uỷ quyền
Nếu trong giấy uỷ quyền có ghi thời gian hiệu lực thì sẽ căn cứ vào đó xét
xem PGĐ còn thẩm quyền để ký HĐ hay không
Trong trường hợp giấy uỷ quyền không nêu rõ thời gian hiệu lực: Theo điều
563 BLDS 2015 thời hạn hiệu lực là 1 năm thì trong trường hợp này giấy ủy
quyền vẫn còn hiệu lực
o Về phạm vi uỷ quyền: Giả sử giấy uỷ quyền vẫn nằm trong thời hạn, trong trường
hợp theo Điều lệ của công ty hoặc HĐ ủy quyền, PGĐ được phép kí kết HĐ này thì
giấy ủy quyền do bên mua xuất trình có hiệu lực. Ngược lại, nếu theo Điều lệ của
công ty hay HĐ ủy quyền, PGĐ không được phép kí kết HĐ này thì giấy ủy quyền sẽ
vô hiệu.
Sự tự nguyện của các bên: “Vào thời điểm ký HĐ bên bán không hề biết về việc PGĐ được
ủy quyền” – nhưng vẫn ký kết được hợp đồng chứng tỏ HĐ vẫn có hiệu lực, trừ phi bên bán
chứng minh được bên mua cấu kết để làm giả giấy ủy quyền hoặc do nhầm lẫn hoặc chứng
minh vào thời điểm ký kết hợp đồng, bên bán không biết về vấn đề ủy quyền này.
Ngoài ra, nội dung, mục đích và hình thức của HĐ không đề cập đến sự không hợp pháp.
Như vậy HĐ không bị vô hiệu do đáp ứng đầy đủ 4 tiêu chí về điều kiện hiệu lực.
2. Những khoản tiền người mua có thể đòi
Trong trường hợp HĐ có hiệu lực thì phải xem xét có hành vi vi phạm hay không bằng cách xác
định người mua khi kiểm hàng có giấy chứng nhận là hàng hóa không đúng phẩm chất hay không.
Nếu người mua không cung cấp được giấy chứng nhận này, thì sẽ không có căn cứ xác định người
23:26 1/8/24
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG - Bài tập thực hành luật kinh doanh quốc tế
about:blank
1/21
bán vi phạm hợp đồng. Trường hợp người mua cung cấp được giấy chứng nhận rằng hàng hóa là
kém phẩm chất, tiếp tục xem xét xem giấy chứng nhận này có giá trị pháp lý ràng buộc các bên hay
không (mang tính tuyệt đối/đối tịch). Giả sử giấy chứng nhận này có giá trị pháp lý cuối cùng và
không thể phản bác lại được, thì sẽ có căn cứ xác định người bán vi phạm điều khoản phạt giao hàng
không đúng phẩm chất trong HĐ.
a. Giảm 10% giá trị Hợp đồng
Ở đây phát sinh 2 trường hợp:
TH1: 10% giá trị hợp đồng trên là một thiệt hại mà bên bị vi phạm chứng minh được, có mối
quan hệ nhân quả trực tiếp giữa hành vi vi phạm và thiệt hại và có lỗi của bên vi phạm thì
người mua sẽ đòi được khoản tiền này.
TH2: 10% giá trị hợp đồng trên không phải là một thiệt hại mà bên bị vi phạm chứng minh
được, hoặc không có mối quan hệ nhân quả trực tiếp giữa hành vi vi phạm và thiệt hại hoặc
không có lỗi của bên vi phạm thì người mua sẽ không đòi được khoản tiền này.
b. Tiền phạt vi phạm 3.000 USD do không giao hàng đúng phẩm chất
Giả sử luật áp dụng trong HĐ này là luật VN, theo Điều 300 LTM VN 2005, 2 bên đã có thoả thuận
về việc phạt vi phạm do giao hàng không đúng phẩm chất, do đó hoàn toàn có thể áp dụng chế tài
phạt vi phạm.
Theo Điều 301 LTM VN 2005, mức phạt tối đa là 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm và
trong trường hợp xấu nhất là toàn bộ lô hàng được giao kém phẩm chất thì mức phạt vi phạm
ở đây sẽ là tối đa 2522,32 USD. Trong khi đó hợp đồng mua bán hàng hóa giữa hai bên thỏa thuận
lại quy định mức phạt lên đến 3000 USD, vượt quá mức tối đa là 8% do Luật VN quy định. Do đó,
có thể kết luận là điều khoản phạt vi phạm trong hợp đồng này bị vô hiệu. Như vậy, người mua sẽ
không thể đòi được khoản tiền vi phạm là 3000 USD trong trường hợp này.
c. Tiền giám định và lưu kho
Đối với chi phí giám định: Người mua không đòi được khoản tiền giám định do khoản tiền
này không có quan hệ nhân quả trực tiếp với việc hàng hóa kém phẩm chất.
Đối với chi phí lưu kho: Xét 2 trường hợp:
o TH1: Sau khi giám định phát hiện ra hàng hóa kém phẩm chất thì người mua phải lưu
kho, và việc lưu kho này có mối quan hệ nhân quả trực tiếp với việc hàng hóa được
giao không đạt đúng phẩm chất. Người mua có thể đòi bồi thường bằng cách cung
cấp các chứng từ (hợp đồng lưu/thuê kho, biên bản giám định, giấy chứng nhận phẩm
chất có tính chất đối tịch).
o TH2: Người mua đã có dự định lưu kho đối với hàng hóa từ ban đầu, chứ việc lưu
kho không liên quan đến số hàng hóa bị giám định là kém phẩm chất nên việc lưu
kho này không có mối quan hệ nhân quả trực tiếp với việc hàng hóa kém phẩm chất.
Nên người mua sẽ khó có thể đòi bồi thường đối với khoản tiền lưu kho trong trường
hợp này.
ĐỀ 2: Bên mua cung cấp giấy ĐKKD và gửi biên bản cuộc họp HĐQT phân công PGĐ thực
hiện giao dịch này.
23:26 1/8/24
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG - Bài tập thực hành luật kinh doanh quốc tế
about:blank
2/21
Với trường hợp này, biên bản cuộc họp HĐQT phân công PGĐ thực hiện giao dịch này không phải
là giấy ủy quyền và cũng không có giá trị pháp lý của giấy ủy quyền PGĐ ký HĐ. Nên HĐ này vô
hiệu.
Đối với trường hợp HĐ vô hiệu, bên vi phạm vẫn phải bồi thường thiệt hại do mình gây ra theo
khoản 4 điều 131 BLDS 2015.
(Giải quyết như trên).
Giám đốc công ty X Việt Nam ký hợp đồng mua bán vải với đại diện theo luật pháp của công
ty Y Mỹ (05/2017). HĐ có giá trị 45.000 USD. Trong HĐ có điều khoản về phạt vi phạm: Nếu
người bán không giao hàng/giao hàng thiếu bị phạt 2.000 USD. 07/2017: Người bán giao hàng.
Người mua kiểm hàng thấy thiếu 30%, hàng không đúng phẩm chất như hàng mẫu. NM kiện
NB và đòi: - Huỷ HĐ - Phạt 2.000 USD do giao hàng thiếu và chất lượng không đạt - Bồi
thường chi phí lưu kho Bên bán phản bác lại như sau: HĐ do - Chủ tịch HĐQT mới là người
đại diện theo pháp luật → GĐ ký không có thẩm quyền → HĐ vô hiệu và người mua phải tự
chịu mọi trách nhiệm - Bên mua cung cấp bằng chứng email trao đổi trong quá trình ký kết
HĐ đều là GĐ và trình giấy tờ phân công cho GĐ giao dịch với NB Mỹ Câu hỏi: HĐ có bị vô
hiệu không? Bên mua có đòi được 2.000 USD tiền phạt không? Những đòi hỏi trên của người
mua có thoả mãn không?
1. Hợp đồng có bị vô hiệu hay không?
Trong tình huống này, bên bán cho rằng GĐ không có thẩm quyền và HĐ bị vô hiệu. Do đó để xét
xem HĐ có bị vô hiệu hay không cần xác định Giám đốc có thẩm quyền ký kết HĐ hay không cũng
như điều kiện về sự tự nguyện của các bên
Thẩm quyền ký kết hợp đồng: Chủ thể có đủ thẩm quyền ký kết HĐ với bằng chứng là giấy
tờ phân công có giá trị pháp lý như giấy uỷ quyền, trong đó cũng nêu rõ về thời hạn uỷ
quyền và phạm vi uỷ quyền
o Thời hạn uỷ quyền: Nếu giấy tờ phân công không có quy định rõ ràng, theo điều 563
BLDS 2015 quy định thời hạn uỷ quyền là 01 năm kể từ ngày xác lập việc uỷ quyền
o Phạm vi uỷ quyền: Giả sử giấy tờ phân công vẫn trong thời hạn hiệu lực, trong
trường hợp này, GĐ đã được phân công thực hiện giao dịch với người bán Mỹ, trong
phạm vi uỷ quyền cho phép, do đó giấy tờ phân công này vẫn có hiệu lực.
Sự tự nguyện của các bên: “Bên mua cung cấp bằng chứng email trao đổi trong quá trình ký
kết HĐ đều là GĐ" chứng tỏ bên bán đã biết và chấp nhận về việc uỷ quyền trong giao dịch
giữa các bên → Đáp ứng yêu cầu về sự tự nguyện
Ngoài ra, nội dung, mục đích và hình thức của HĐ không đề cập đến việc không hợp pháp
→ Hợp đồng sẽ không bị tuyên bố là vô hiệu do đáp ứng đầy đủ 4 tiêu chí về điều kiện hiệu
lực.
2. Những khoản mà người Mua có thể đòi bồi thường
Trong trường hợp HĐ có hiệu lực thì phải tiếp tục xem xét có hành vi vi phạm của bên bán hay
không bằng cách xác định biên bản giám định/giấy chứng nhận phẩm chất có tính chất đối tịch, ràng
23:26 1/8/24
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG - Bài tập thực hành luật kinh doanh quốc tế
about:blank
3/21
buộc các bên hay không (đối với hàng kém chất lượng) và so sánh B/L với ROROC (đối với số hàng
giao thiếu).
a. Huỷ hợp đồng
Giả sử luật áp dụng trong HĐ là luật của VN, theo khoản 4, điều 312, LTM VN 2005 quy định, điều
kiện để áp dụng chế tài huỷ HĐ là khi một bên có vi phạm cơ bản nghĩa vụ HĐ, trong đó vi phạm cơ
bản là sự vi phạm HĐ của một bên gây thiệt hại cho bên kia tới mức làm cho bên đó không đạt được
mục đích của việc giao kết HĐ.
Trong trường hợp này cần xem xét việc người bán giao hàng thiếu 30% và hàng không đúng phẩm
chất như hàng mẫu có được coi là vi phạm cơ bản hay không
Người mua mua vải về và bán lại thì vẫn đạt được mục đích của việc giao kết HĐ, có thể áp
dụng chế tài buộc thực hiện đúng HĐ (giao bổ sung số hàng thiếu, sửa chữa thay thế hàng
không đúng phẩm chất) và người mua không thể huỷ HĐ.
Trong trường hợp người mua mua vải để làm đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất khác
mà yêu cầu đúng phẩm chất như hàng mẫu thì người Mua có quyền huỷ HĐ.
b. Phạt 2.000 USD do giao hàng thiếu và chất lượng không đạt
Giả sử luật áp dụng trong HĐ này là luật VN, theo Điều 300 LTM VN 2005, 2 bên đã có thoả thuận
về việc phạt vi phạm do không giao hàng/giao hàng thiếu, do đó hoàn toàn có thể áp dụng chế tài
phạt vi phạm.
Theo Điều 301 LTM VN 2005, mức phạt tối đa là 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm thì
mức phạt tối đa trong trường hợp này là 1080 USD. Trong khi đó, HĐ mua bán hàng hoá thoả thuận
giữa 2 bên quy định mức tiền phạt là 2000 USD do giao hàng thiếu và chất lượng không đạt, cao
hơn mức tối đa theo quy định của pháp luật VN. Do đó, có thể kết luận rằng điều khoản phạt vi
phạm trong HĐ này là vô hiệu và người Mua không thể đòi bồi thường khoản 2000 USD đó.
c. Chi phí lưu kho
Xét 3 trường hợp:
TH1: Sau khi giám định phát hiện ra hàng hóa kém phẩm chất thì người mua phải lưu kho,
và việc lưu kho này có mối quan hệ nhân quả trực tiếp với việc hàng hóa được giao không
đạt đúng phẩm chất. Người mua có thể đòi bồi thường bằng cách cung cấp các chứng từ (hợp
đồng lưu/thuê kho, biên bản giám định, giấy chứng nhận phẩm chất có tính chất đối tịch).
TH2: Người mua đã có dự định lưu kho đối với hàng hóa từ ban đầu, chứ việc lưu kho không
liên quan đến số hàng hóa bị giám định là kém phẩm chất nên việc lưu kho này không có
mối quan hệ nhân quả trực tiếp với việc hàng hóa kém phẩm chất. Nên người mua sẽ khó có
thể đòi bồi thường đối với khoản tiền lưu kho trong trường hợp này.
TH3: Trong trường hợp huỷ HĐ, người Mua vẫn có nghĩa vụ phải lưu kho và bảo quản hàng
hoá trong điều kiện tốt nhất (nghĩa vụ khi từ chối hàng) để làm căn cứ giải quyết tranh chấp
sau này, và những chi phí phát sinh người Mua có thể đòi bồi thường từ người Bán.
Công ty Việt Nam bán chè cho công ty Balan. Hàng được dỡ tại cảng đến Balan và 2 tháng sau
khi dỡ hàng, công ty Balan mời SGS Balan giám định lá chè này kết luận chè kém phẩm chất.
23:26 1/8/24
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG - Bài tập thực hành luật kinh doanh quốc tế
about:blank
4/21
Công ty Balan đã khởi kiện đòi các thiệt hại phát sinh, yêu cầu công ty Việt Nam trả: 1. Toàn
bộ tiền lô chè mà Công ty Balan đã thanh toán 2. Phạt giao hàng kém phẩm chất 8% giá trị
hợp đồng 3. Chi phí giám định lô hàng ở cảng Balan 4. Chi phí lưu hàng ở cảng Balan Các yêu
cầu trên có được thỏa mãn không? Vì sao?
Giả sử HĐ có quy định giấy giám định được thực hiện bởi SGS Balan có tính chất đối tịch thì việc
công ty Balan khởi kiện công ty Việt Nam đòi các thiệt hại phát sinh là hoàn toàn có khả năng xảy ra
Và giả sử trong HĐ có điều khoản quy định chất lượng hàng hoá được giao phải theo một tiêu chuẩn
mà hai bên đã thống nhất trong khi thực thế hàng giao không đáp ứng tiêu chí đó tức là bên bán Việt
Nam đã có Hành vi vi phạm HĐ này đã gây ra những thiệt hại như sau:hành vi vi phạm HĐ.
1. Toàn bộ tiền lô chè mà công ty Balan đã thanh toán
Giả sử công ty Balan nhập lô hàng nhằm mục đích (công ty cụ thể) bán lại cho 1 công ty X
và trong HĐ có quy định hàng được giao nhất định phải là chất lượng tốt thì thiệt hại này là
thiệt hại trực tiếp, có thể tính toán cụ thể và có thể đòi được bằng cách cung cấp hợp đồng
mua bán với bên X, hóa đơn TM. Ngược lại, nếu công ty Balan không thể cung cấp các bằng
chứng chứng minh thì không thể đòi được tiền.
Trường hợp khác, nếu công ty Balan nhập lô hàng về nhằm bán ra thị trường mục tiêu
(không phải là bán cho công ty cụ thể) thì việc có đòi được thiệt hại hay không phụ thuộc
vào chất lượng hàng hóa công ty VN cung cấp có thể bán được hay không. Nếu công ty
Balan chứng minh được chất lượng hàng hóa đã giao không thể bán được ra thị trường mục
tiêu bằng cách cung cấp các khảo sát do Cơ quan chức năng, Bộ ban hành thì bên Balan có
thể đòi được tiền. Còn nếu bên phía Việt Nam có thể chứng minh được chất lượng hàng hóa
đã giao vẫn có thể bán tại thị trường mục tiêu thì bên Balan không thể đòi được khoản bồi
thường này.
2. Phạt giao hàng kém phẩm chất 8% giá trị hợp đồng
Giả sử luật áp dụng trong HĐ này là luật VN, theo điều 300, LTM VN 2005, các bên phải có
thoả thuận về điều khoản phạt vi phạm trong HĐ thì mới có thể áp dụng chế tài phạt vi phạm
trong trường hợp này. Kể cả khi hai bên đã có thoả thuận, thì mức phạt tối đa sẽ chỉ là 8%
giá trị phần nghĩa vụ HĐ bị vi phạm (điều 301 LTM VN 2005).
Cụ thể trong trường hợp này, cần xác định xem tổng giá trị lô hàng là bao nhiêu, từ đó mới có căn cứ
tính toán mức phạt vi phạm mà bên công ty VN phải chịu.
3. Chi phí giám định lô hàng ở cảng Balan
Đối với việc giám định lô hàng ở cảng Balan do công ty Balan thực hiện không có mối quan hệ nhân
quả trực tiếp với việc giao hàng kém chất lượng từ phía công ty Việt Nam. Việc công ty mời SGS
Balan đến giám định lô hàng là để kiểm tra phẩm chất của lô hàng có đúng với tiêu chuẩn như đã
quy định trong HĐ hay không, chứ không phải là do hàng hoá kém chất lượng nên mới dẫn tới việc
giám định này. Do đó, người mua sẽ không thể đòi bồi thường được khoản chi phí giám định này.
4. Chi phí lưu hàng ở cảng Balan
23:26 1/8/24
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG - Bài tập thực hành luật kinh doanh quốc tế
about:blank
5/21
Khoản chi phí này không đòi được do việc lưu hàng tại cảng Balan không có mối quan hệ nhân quả
trực tiếp với việc lô chè kém chất lượng. Thực chất, người mua đã tiến hàng lưu kho hàng hoá ngay
khi dỡ hàng và 2 tháng sau mới tiến hành kiểm tra chất lượng, chứ không phải do hàng kém chất
lượng dẫn đến việc lưu kho.
GĐ cty X VN ký hợp đồng mua bán vải với đại diện theo luật pháp của cty Y Mỹ (5/2017).
Hợp đồng giá trị 45000 USD. Trong HĐ điều khoản về phạt vi phạm: nếu NB k giao
hàng/ giao hàng thiếu bị phạt 2000 USD.
7/2017: người bán giao hàng. Người mua kiểm hàng thấy thiếu 30%, hàng k đúng phẩm chất
như hàng mẫu. NM kiện NB và đòi :
1. Hủy HĐ
2. Tiền phạt vi phạm => Chế tài phạt
3. Chi phí lưu kho => Bồi thường
Bên bán phản bác lại như sau: hợp đồng do
Chủ tịch HĐQT mới ng đại diện theo PL => k thẩm quyền =>
hiệu và NM phải tự chịu mọi trách nhiệm.
Bên mua cung cấp bằng chứng email trao đổi trong quá trình kết đều với
GĐ và trình giấy tờ phân công cho GĐ giao dịch với NB Mỹ.
Câu hỏi: Những đòi hỏi trên của người mua có thoả mãn không?
1. HĐ vô hiệu?
NM trình giấy tờ phân công cho GĐ giao dịch với NB Mỹ.
=> GĐ đã đc ủy quyền để ký kết HĐ
=> Chủ thể hợp pháp
Bên mua cung cấp bằng chứng email trao đổi trong quá trình kết đều với
=> Có Sự tự nguyện của các bên
Ngoài ra, mục đích, nội dung và hình thức của HĐ k đc đề cập đến sự k hợp pháp
=> Hợp đồng có hiệu lực, NM bác bỏ tuyên bố của NB
2. Huỷ hợp đồng
Theo CISG: Đ64
Theo PLVN: Đ312 LTM
NM phải c/minh đc hàng giao kém phẩm chất đến mức không đạt đc mục đích của ng
giao kết thì mới được hủy HĐ
23:26 1/8/24
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG - Bài tập thực hành luật kinh doanh quốc tế
about:blank
6/21
Ví dụ nếu mục đích của NM chỉ là mua về bán thì mục đích vẫn đạt được do đó k đc
hủy HĐ
3. Tiền phạt vi phạm:
Theo CISG: k có quy định về chế tài phạt. Nhg trong HĐ có quy định nên có thể phạt.
Theo PLVN: Đ300 LTM 2 bên quy định chế tài phạt trong hợp đồng thì vi phạm sẽ
được áp dụng phạt
NM chứng minh đc hàng kém phẩm chất = GCN có tính chất đối tịch
Xđ bên vi phạm:
GH ban đầu kém phẩm chất (NB)
Hay do bảo quản trong quá trình vận chuyển (NCC)
Nếu là lỗi của NB => vi phạm điều khoản phạt trong HĐ về kém phẩm chất => đòi đc
Mức phạt: 2000USD > hơn 8% giá trị hàng thiếu
(8%*30%*45000=1052USD)
Tuy nhiên, theo Đ301 LTM VN 2005: mức phạt max là 8% giá trị hàng thiếu => nếu
2 bên tự thoả thuận đc thì đòi đc, còn nếu đưa tranh chấp ra Toà/ trọng tài thì thường
họ sẽ đưa mức phạt xuống 8% nếu không sẽ k đòi đc do vi phạm luật VN.
Còn CISG k có quy định gì nên sẽ đòi được.
4. Chi phí lưu kho: dù hàng k kém phẩm chất thì người mua vẫn phải trả các chi phí này
=> k phải thiệt hại trực tiếp => k đòi đc
TH hủy HĐ: ng mua phải lưu kho thêm để chờ trả lại hàng cho ng bán => chi phí trực
tiếp & thực tế => đòi đc
Case 1: DN A đặt hàng của DN B 100 tủ đựng hồ sơ. B chuyên chở hàng hoá
đến cho A kèm hoá đơn thanh toán ghi số lượng, giá cả nói rằng A sẽ
phải trả lãi suất 18%/năm nếu trả thiếu tiền. Có hợp đồng hay không?
Giải: Hợp đồng = CH + Chấp nhận
B1: Chào hàng có hiệu lực không?
+ Nội dung: Rõ ràng, chính xác => T/m
+ Thể hiện rõ ý định giao kết HĐ, gửi cho 1 số người xđ cụ thể. => T/m
+ Không rút hoặc hủy. => T/m
=> CH có hiệu lực.
23:26 1/8/24
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG - Bài tập thực hành luật kinh doanh quốc tế
about:blank
7/21
B2: Chấp nhận CH có hiệu lực không?
+ Nội dung HĐ: Bên kia nêu CHẤP NHẬN & Không ND thay đổi bản
(K3Đ19 CISG liệt đầy đủ các thay đổi bản): Không t/m thay đổi ĐK
thanh toán ĐK bản. Chưa kể còn mức phạt vi phạm quá 8% (Trái với
Đ302 LTMVN).
+ Thời hạn: Chấp nhận được gửi trong khoảng thời gian quy định: Chưa biết, k
thông tin.
=> Chấp nhận CH k có hiệu lực.
=> Theo đề trên thì chưa có HĐphía bên B đã thay đổi nội dung cơ bản của
(theo K3 Đ19 CISG, giá cả, thanh toàn các ND bản) => Một CH mới được
hình thành bên A chưa thể hiện sự chấp nhận CH
=> Chưa đủ để hình thành HĐ.
Case 2: Case về cty VN cty Anh giao kết hđ, đồng ý hết trừ điều khoản
thanh toán. VN đòi LC trả sau còn Anh muốn LC trả ngay. Cty VN về nước. 5
ngày sau cty Anh gọi bảo ok với LC trả sau, hỏi có hđ hay không?
Giải:
B1: Xem CH có hiệu lực không?
+ Nội dung: Rõ ràng, chính xác: T/m (có các đk cơ bản).
+ Thể hiện rõ ý định giao kết HĐ, gửi cho 1 số người xđ cụ thể: T/m
+ Không rút hoặc hủy: T/m
=> CH có hiệu lực.
B2: Thông báo chấp nhận của công ty Anh có hiệu lực không?
+ Nội dung: k đc ND (K3Đ19 CISG + Đ398 BLDSVN) =>thay đổi bản
Không t/mãn vì có thay đổi về đk thanh toán.
+ Thời hạn: Anh thông báo chấp nhận sau khi VN đã về nước.trừ khi 2 bên đã
tập quán cho rằng “im lặng đồng ý”, còn k việc VN trở về nước trong im lặng
cho thấy CH đã hết hiệu lực => Lúc Anh gọi điện thông báo thì chỉ đang gửi
một CH mới và cần bên VN gửi chấp nhận lại.
=> Chấp nhận CH k có hiệu lực
=> Chưa đủ để hình thành HĐ.
23:26 1/8/24
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG - Bài tập thực hành luật kinh doanh quốc tế
about:blank
8/21
Case 3: Case chè balan VN. Thầy cho 4 phí: Toàn bộ tiền hàng, phí vận
chuyển, phạt lưu kho, chi phí giữ tàu. Hỏi xem phải trả những phí nào nếu VN
có lỗi. (Có một case BaLan bản đầy đủ hơn phía dưới & đã giải).
Giải:
VN phải trả phí nếu trong TH VN vi phạm.
B1: Kiểm tra xem VN phải chịu TN không?
+ Hành vi vi phạm: =>
+ Thiệt hại: =>
+ Mối quan hệ nhân quả: =>
=> Hành vi vi phạm là gì? Hàng kém pch hay giao hàng muộn? Xác định hvvp mới
suy ra khoản phải bồi thường đc.
B2: Nếu VN có lỗi => Y/C bồi thường => Ktra khoản bồi thường nào là thực tế,
trực tiếp?
+ Toàn bộ tiền hàng =>
+ Phí vận chuyển => ?
+ Phạt lưu kho => Không lq đến hàng kém pch => Không bthg
+ Chi phí giữ tàu => Không lq đến hàng kém pch => Không bthg
Case 4: Công ty Việt Nam và Hàn quốc về giao xe tải gốc - đòi bồi thường. (Có
trong review các đề trên group thì phải, có trong slides của thầy). : Bản đầy đủ
Nguyên đơn: Người NK VN
Bị đơn: Người XK Hàn Quốc
ngày: 5/5/96
Đối tượng: 10 xe tải đã qua sử dụng hiệu TOWER.
Điều 3 HĐ: . Kiểm tra phẩm chất do người bán tiến hành ở Xe phải là xe tải gốc
cảng đi.
Điều 7 HĐ: Nếu giao hàng chậm hoặc mở L/C chậm thì nộp phạt mỗi ngày
chậm 0,1% trị giá HĐ, nhưng tối đa không quá 8% trị g HĐ.
- Ngày 2/7/96, NĐ nhận hàng tại cảng TPHCM phát hiện 10 xe đềuxe khách
7-12 chỗ đã tháo bỏ ghế ngồi.
- Ngày 4/7/96: mời Vinacontrol giám định. BBGĐ kết luận: 8 xe chkhách
7 chỗ và 2 xe chở khách 12 chỗ, có lỗ trên sàn xe.
- Ngày 8/7/96, fax cho đơn khiếu nại kèm BBGĐ, yêu cầu nhận lại
xe, trả lại tiền.
- Ngày 15/7/96, BĐ fax cho NĐ, nhờ NĐ tái xuất giúp 10 xe.
23:26 1/8/24
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG - Bài tập thực hành luật kinh doanh quốc tế
about:blank
9/21
- Ngày 18/7/96, trả lời: trả tiền hàng rồi mới giúp tái xuất 10 xe.
- 5/10/96, do BĐ không trả tiền hàng và nhận lại xe, NĐ kiện BĐ ra VIAC đòi BĐ
nhận lại xe và trả cho NĐ số tiền là 41.490 USD, gồm:
1. Tiền hàng đã thanh toán
2. Phạt vi phạm HĐ
3. Phí mở L/C
4. Phí giám định
5. Chi phí dỡ hàng
6. Lãi suất trên số tiền 37.000 USD kể từ ngày thanh toán đến ngày đi kiện.
=> Đòi bồi thường đc cái nào?
Giải:
B1: Xác định TN của bồi thường
- Hành vi vi phạm? => Giao sai hàng theo quy định, BBGĐ => T/m
- Thiệt hại? => Không bán đc xe, không sd đc xe, NM phải c/m cái này => T/m
- MQH nhân quả? => Giao sai xe -> k bán đc xe (NM phải chứng mình) => (cứ
giả sử là NM đã c/m đc) T/m
B2: Bồi thường được cái nào? (Phải t/m 3 đđ: Thực tế, trực tiếp, lường trước
đc)
- Tiền hàng đã thanh toán => Giao sai hàng => NM mất tiền cho 1 khoản
hàng sai quy định => T/m
- Phạt vi phạm HĐ => Theo Đ307 LTM, phải quy định trước trong HĐ thì mới
đòi được khoản này. => Không T/m (hoặc ít nhất chưa chắc chắn).
- P mở L/C => đây TN bản của NMKhông t/m
- P giám định => Không t/m đây trách nhiệm của NM
- Chi phí dỡ hàng => TN bản của NMKhông T/M
- Lãi suất trên số tiền 37.000 USD kể từ ngày thanh toán đến ngày đi kiện. =>
Không t/m vì theo nguyên tắc bên bị vp phải hạn chế khoản bồi thường.
Case 5: ( ) Case VNam mua xe tải Tower của Hàn, trong hợp đồngBản tóm tắt
yêu cầu phạt 0,1% nếu mở L/C chậm. Sau khi giao hàng thì VNam phát
hiện giao ko đúng loại xe tải gốc. Yêu cầu bài xem VNam có thể đòi những
loại cp nào.
- Cp mở L/C
- Tiền hàng đã trả
- Cp lưu kho
Giải:
B1: Chứng minh NB phải chịu TN:
23:26 1/8/24
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG - Bài tập thực hành luật kinh doanh quốc tế
about:blank
10/21
+ Có hành vi vi phạm
+ Có thiệt hại
+ Có mối quan hệ nhân quả
+ Suy đoán lỗi
B2: Yêu cầu bồi thường (Đ302 LTMVN: Bồi thường thiệt hại, chỉ bồi thường
khoản lỗi trực tiếp).
Case 6: Công ty A gửi bằng email chào mua với nội dung:
300 khăn quàng lụa các loại, dành cho phụ nữ, 20$ 1 chiếc, giao hàng
FCA Paris. Công ty B chấp nhận chào hàng bằng điện thoại: chấp nhận bán
200 khăn quàng lụa, dành cho phụ nữ, họa tiết hình hoa, 100 cái họa tiết
hình lá, 20$ 1 chiếc và giao hàng FCA Paris.
Hỏi 2 bên đã hình thành hợp đồng hay chưa? (dựa vào luật VN và CUV)?
Giải: (Case này cấu trúc tương tự nên mn tự giải nhé)
HĐ = Chào hàng + Chấp nhận
B1: Kiểm tra hiệu lực Chào Hàng
+ nội dung ng => ?
+ Thể hiện ý chí muốn ràng buộc => ?
+ Không rút hoặc hủy => ?
B2: Kiểm tra hiệu lực chấp nhận CH
+ Không thay đổi nội dung bản => ?
+ Gửi trong thời hạn có hiệu lực => ?
=> KL?
Case 7: (Vẫn khăn lụa nhưng hơi khác tí)
Công ty A gửi bằng email chào mua với nội dung:
300 khăn quàng lụa , dành cho phụ nữ, 20$ 1 chiếc, giao hàngcác loại
FCA tại Paris. Công ty B chấp nhận chào hàng bằng điện thoại: Chấp nhận
300 khăn quàng lụa, dành cho phụ nữ, họa tiết hình hoa, 150 cái màu đỏ,
150 cái màu xanh, 20$ 1 chiếc và giao hàng FCA ở cảng X tại Paris.
Hỏi 2 bên đã hình thành hợp đồng hay chưa? (dựa vào luật VN CUV)?
=> HĐ = Chào hàng + Chấp nhận
B1: Kiểm tra hiệu lực Chào Hàng
+ nội dung ràng => T/m
+ Thể hiện ý chí muốn ràng buộc => T/m
+ Không rút hoặc hủy => T/m
B2: Kiểm tra hiệu lực chấp nhận CH
+ Không thay đổi nội dungbản => K t/m vìthay đổi phẩm chất (phẩm chất là
kiểu dáng, màu sắc,...) + thay đổi địa điểm giao hàngđiểm X, Paris chứ kp Paris
chung chung.
+ Gửi trong thời hạn hiệu lực => Đề k nói rõ.
=> Chưa
(CHP: Đoạn này thầy hỏi mình “NB chào hàng các loại khăn thì NM yêu cầu
23:26 1/8/24
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG - Bài tập thực hành luật kinh doanh quốc tế
about:blank
11/21
loại khăn nào chả đc, sao lại tính một sự thay đổi?” => Lập luận rằng Nếu NM
đồng ý với các loại khăn theo như CH thì NM sẽ phải chấp nhận tất cả các loại
khăn với bất cứ màu sắc, kiểu dáng gì mà NB giao. Còn ở TH trên, khi NM quy định
rằng 150 cái màu xanh, 150 cái màu đỏ thì NB phải giao hàng y như thế, nếu có sự
sai khác thì NM sẽ không chấp nhận => Ctỏ đây một sự thay đổi bản).
Case 7: Nguyên đơn: Người mua Việt Nam Bị đơn: Người bán Ấn Độ
Nguyên đơn hợp đồng ngày 20/9/2005 mua của Bị đơn 20.000 MT 44% Xi
măng Kumgang với giá 55 USD/MT CNF cảng Nha Trang, giao hàng vào tháng
12/1995, thanh toán bằng LC không hủy ngang, trả tiền ngay, LC phải được mở
trước ngày 30/9/2005. Hợp đồng quy định "Nếu bất kỳ bên nào không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ hợp đồng các trường hợp bất khả kháng
như ban động đất, lũ lụt, hoả hoạn, núi lửa phun, chiến tranh, đình công, bạo động
của quần chúng, lệnh cẩm của chính phủ, nhà máy sản xuất bị đóng cửa thì được
miễn trách" (Điều 14).
Theo Điều 15 Hợp đồng, “Nếu chậm giao hàng do những nguyên nhân khác
với Điều 14 thì 10 ngày chậm đầu tiên không phải nộp phạt. Sau đó phạt 0,7% trị giá
hàng cho mỗi tuần chậm trễ cho đến khi đạt tới tối đa 3% trị giá hàng giao
chậm." Trên thực tế. Nguyên đơn đã mở LC vào ngày 25/9/2005 cho Bị đơn hưởng
lợi. Ngày 29/9/2005. Nguyên đơn đã hợp đồng bán lại xi măng cho người mua
nội địa. Cuối tháng 11 Nguyên đơn nhiều lần giục Bị đơn giao hàng, Bị đơn vài lần
điện cam kết sẽ giao hàng nhưng rồi vẫn chưa giao. Ngày 20/12/2005 Nguyên đơn
nhận được từ Bị đơn bản photo giấy chứng nhận bất khả kháng do bố phần thương
mại thuộc Đại sứ quán của nước nhà cung cấp đóng tại thủ đô Ấn Độ chứng nhận
lụt xảy ra nước người cung cấp vào tháng 5/2005. Trong bản photo giấy chứng
nhận bất khả kháng đó ghi “ở nước người cung cấp bị mưa lớn lụt, đường
bị sụt lún nặng, không chở nguyên liệu vào nhà máy được, nhà máy bị hỏng
nặng phải ngừng sản xuất. Hiện tượng này được coi bất khả kháng. Nhà máy
đang cố gắng khắc phục hậu quả để trở lại hoạt động bt sẽ thông báo lịch giao
hàng cụ thể.”
- HĐ giữa bị đơn và người cung cấp được ký ngày 4/7/ 2005 với số lượng 60.000 MT
xi măng Kumgang. Nguyên đơn không thừa nhận Bị đơn gặp bất khả kháng, tiếp
tục yêu cầu Bị đơn giao hàng, nhưng đến ngày 15/6/1996 Bị đơn vẫn không giao
hàng. Sau nhiều lần đòi không được bồi thường. Nguyên đơn kiện Bị đơn ra
trong tài đòi bồi thường 199.000 USD, gồm các khoản:
- 70.000 USD tiền phạt đã phải trả cho người mua nội địa.
- 36.700 USD lãi suất ngân hàng tiền ký quỹ mở LC từ ngày 20/9/1995 đến 20/6/1996
- Phạt do chậm giao hàng theo Điều 15 Hợp đồng là 32.400 USD.
Hỏi Nguyên đơn có đòi được những khoản này không? Luật áp dụng là CISG 1980.
Giải:
Dài quá chưa đọc :v hình như k đề này, các đề còn lại thì hầu như mn đều
trúng rùi.
Case 8: Việt Nam - Anh đàm phán kết hợp đồng còn mỗi điều khoản thanh
toán. Việt Nam đòi L/C trả chậm, bên Anh đòi L/C trả ngay. Việt Nam về nước,
5 ngày sau Anh gọi điện sang báo là đồng ý trả chậm.
23:26 1/8/24
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG - Bài tập thực hành luật kinh doanh quốc tế
about:blank
12/21
Hỏi Việt Nam có bị ràng buộc gì không?
Giải:
=> Có đềề t ng t trền, mn xem l i nhá.ươ ựở
Case 9: Phó công ty X (Bên mua) hợp đồng mua bán vải với đại diện
theo pháp luật của công ty Y Mỹ (Bên bán) (5/2017). Hợp đồng có giá trị 31,529
USD. Trong điều khoản về phạt vi phạm: Nếu người bán không giao
hàng đúng phẩm chất bị phạt 3,000 USD.
7/2017: người bán giao hàng, Người mua kiểm hàng thấy không đúng phẩm
chất nên kiện người bán và đòi:
1. Giảm 10% giá trị HĐ
2. Tiền phạt vi phạm 3,000 USD do hàng giao thiếu và chất lượng không đạt.
3. Tiền giám định và lưu kho.
Bên bán phản bác lại như sau: HĐ do:
- PGĐ ký ko có thẩm quyền
- Bên mua lại trình được giấy ủy quyền cho PGĐ từ tháng 8/1/2017
(TH2: Bên mua cung cấp giấy ĐKKD gửi biên bản cuộc họp HĐQT phân
công PGĐ thực hiện giao dịch này, bản này nói không phải giấy ủy quyền?).
- Bên bán cho rằng giấy ủy quyền đó được ký vào ngày chủ nhật, và được
vào đầu năm, thế nhưng số hiệu giấy ủy quyền lại rất lớn nên rất vô lý.
- Ngoài ra, vào thời điểm HĐ, bên bán không hề biết về việc PGĐ được ủy
quyền. Bên bán cho rằng bị hiệu người mua phải tự chịu mọi thiệt
hại.
Hợp đồng hiệu hay không? Người mua đòi được những khoản tiền
trên?
Giải:
Đềề này khó, ch a gi i nh ng hình nh có b n sốố đen bốốc ph i rùi :<ư ư ư
Case 10: Công ty A (Việt Nam) chào mua nguyên vật liệu của công ty B (Trung
Quốc). Trong đơn chào mua A ghi điều khoản tên hàng, phẩm chất, số
lượng quy định thời hạn trả lời 13/9. Ngày 14/9 B gửi chấp nhận chào
hàng và yêu cầu sẽ xác định giá vào thời điểm thực giao. Sau đó, khi A đã tiến
hành nhận từ B và đưa vào sản xuất 10% số nguyên vật liệu thì tạm dừng sản
xuất do sức mua trên thị trường giảm. A yêu cầu B giảm giá nguyên vật liệu,
nhưng B không đồng ý.
A khởi kiện yêu cầu hợp đồng vô hiệu vì:
- Chào hàng thiếu điều khoản giá.
- B chấp nhận chào hàng muộn.
A thắng kiện không?
Giải:
23:26 1/8/24
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG - Bài tập thực hành luật kinh doanh quốc tế
about:blank
13/21
B1: Đã chưa?
= CH + Chấp nhận CH
- CH:
+ Ý định ràng buộc => T/m.
+ Nội dung ràng => Thiếu ĐK giá (Theo Đ19 CISG + Đ398 BLDS) =>
Chưa T/m.
+ Không rút hoặc hủy => T/m.
=> CH k t/m (1)
- Chấp nhận CH:
+ Nội dung không thay đổi ĐK bản => thay đổi ĐK giá => .K t/m
+ Gửi trong thời hạn CH hiệu lực => Nếu 13/9 ngày bthg => K t/m. Nếu
13/9 ngày nghỉ => T/m.
=> Chấp nhận k t/m (2)
(1) + (2) => Chưa HĐ.
=> chưa hình thành nên A không thể c/m hiệu được.
(optional) B2: Nếu đã thì hiệu khi 1 trong 4 ĐK sau không t/m:
- ĐK chủ thể: năng lực pháp lý, năng lực hành vi, đại diện của các bên hợp
pháp => T/m.
- ĐK nội dung:
+ Không trái PL => T/m.
+ Có các ĐK chủ yếu: (Đ19 CISG và Đ398 BLDS) Đối tượng, số lượng, chất
lượng, giá/phương thức thanh toán, thời hạn địa điểm, nghĩa vụ các bên, TN do vi
phạm HĐ, phương thức giải quyết tranh chấp.
- ĐK hình thức: (Thường k phụ thuộc cái này)
- ĐK về sự tự nguyện của các bên. => T/m
23:26 1/8/24
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG - Bài tập thực hành luật kinh doanh quốc tế
about:blank
14/21
Phần I: Trắc nghiệm Đúng/Sai, có giải thích (5 điểm)
1. Anh chưa quốc gia thành viên của CISG nhưng những trường hợp CISG vẫn được áp
dụng cho hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế mà một bên là doanh nghiệp Anh.
Trả lời: Đúng. Trường hợp HĐ có quy định áp dụng Công ước viên
23:26 1/8/24
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG - Bài tập thực hành luật kinh doanh quốc tế
about:blank
15/21
2. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, hợp đồng giao kết bằng lời nói không có giá trị pháp lý vì
không có bằng chứng để chứng minh hợp đồng.
Trả lời: Sai. Điều 119 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói,
văn bản hoặc hành vi cụ thể.
3. Chào hàng chỉ có thể được huỷ khi người được chào hàng chưa nhận được thư chào hàng đó.
Trả lời: Sai. Theo BLDS 2015 - Điều 390: Chào hàng thể hủy khiđã nêu rõ quyền này trong
đề nghị giao kết HĐ và bên được đề nghị nhận được thông báo về việc hủy bỏ đề nghị TRƯỚC KHI
người này gửi thông báo chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng - chứ không phải trước khi họ nhận
được thư chào hàng,
4. Trong mọi trường hợp, các chi phí để ngăn chặn hạn chế thiệt hại do vi phạm hợp đồng đều
được đòi bồi thường.
Trả lời: Sai. trong trường hợp bên vi phạm chứng minh được rơi vào trường hợp miễn trách thì
họ sẽ không phải bồi thường. Ví dụ như trường hợp bất khả kháng, lỗi trái chủ và lỗi của bên thứ ba.
5. Theo Luật thương mại Việt Nam 2005, khi người bản giao hàng chậm sẽ phải nộp phạt với mức
phạt 8% trị giá phần hàng chậm giao.
Trả lời:
Đúng, nếu bên Y chứng minh được công ty X vi phạm hợp đồng
Có hành vi vi phạm HĐ của bên vi phạm
Có thiệt hại của bên bị vi phạm
Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và vi phạm thiệt hại
Có lỗi của bên vi phạm
Sai, nếu cty X giao hàng muộn do rơi vào các trường hợp miễn trách:
Bất khả kháng
Lỗi trái chủ
Lỗi của bên thứ ba
Phần II. Bài tập tình huống (5 điểm)
Nguyên đơn : Người mua Việt Nam Bị đơn: Người bán Ấn Độ
Nguyên đơn hợp đồng ngày 20/9/2005 mua của Bị đơn 20.000 MT 44% Xi măng Kumgang với
giá 55 USD/MT CNF cảng Nha Trang, giao hàng vào tháng 12/1995, thanh toán bằng LC không hủy
ngang, trả tiền ngay, LC phải được mở trước ngày 30/9/2005. Hợp đồng quy định "Nếu bất kỳ bên
nào không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ hợp đồng vì các trường hợp bất khả kháng
như ban động đất, lũ lụt, hoả hoạn, núi lửa phun, chiến tranh, đình công, bạo động của quần chúng,
lệnh cẩm của chính phủ, nhà máy sản xuất bị đóng cửa thì được miễn trách" (Điều 14).
Theo Điều 15 Hợp đồng, “Nếu chậm giao hàng do những nguyên nhân khác với Điều 14 thì 10 ngày
chậm đầu tiên không phải nộp phạt. Sau đó phạt 0,7% trị giá lô hàng cho mỗi tuần chậm trễ cho đến
khi đạt tới tối đa 3% trị giá hàng giao chậm." Trên thực tế. Nguyên đơn đã mở LC vào ngày
25/9/2005 cho Bị đơn hưởng lợi. Ngày 29/9/2005. Nguyên đơn đã hợp đồng bán lại xi măng
cho người mua nội địa. Cuối tháng 11 Nguyên đơn nhiều lần giục Bị đơn giao hàng, Bị đơn vài lần
điện cam kết sẽ giao hàng nhưng rồi vẫn chưa giao. Ngày 20/12/2005 Nguyên đơn nhận được từ Bị
đơn bản photo giấy chứng nhận bất khả kháng do bố phần thương mại thuộc Đại sứ quán của nước
nhà cung cấp đóng tại thủ đô Ấn Độ chứng nhận lụt xảy ra nước người cung cấp vào tháng
5/2005. Trong bản photo giấy chứng nhận bất khả kháng đó ghi “ở nước người cung cấp bị mưa lớn
và lũ lụt, đườngbị sụt lún nặng, không chở nguyên liệu vào nhà máy được, nhà máy bị hỏng
nặng phải ngừng sản xuất. Hiện tượng này được coi là bất khả kháng. Nhà máy đang cố gắng khắc
phục hậu quả để trở lại hoạt động bt và sẽ thông báo lịch giao hàng cụ thể.”
- giữa bị đơn người cung cấp được ngày 4/7/ 2005 với số lượng 60.000 MT xi măng
Kumgang. Nguyên đơn không thừa nhận Bị đơn gặp bất khả kháng, tiếp tục yêu cầu Bị đơn giao
hàng, nhưng đến ngày 15/6/1996 Bị đơn vẫn không giao hàng. Sau nhiều lần đòi mà không được bồi
thường. Nguyên đơn kiện Bị đơn ra trong tài đòi bồi thường 199.000 USD, gồm các khoản:
23:26 1/8/24
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG - Bài tập thực hành luật kinh doanh quốc tế
about:blank
16/21
- 70.000 USD tiền phạt đã phải trả cho người mua nội địa.
- 36.700 USD lãi suất ngân hàng tiền ký quỹ mở LC từ ngày 20/9/1995 đến 20/6/1996
Case 3: Công ty VN xuất chè sang công ty Ba Lan, đã đến cảng và dỡ hàng. 5 tháng
sau công ty Ba Lan mới mời kiểm định đến, giám định ra chè kém phẩm chất. Hỏi
cty Ba Lan có đòi được phí nào dưới đây:
Tiền lô chè
Cước vch
Chi phí lưu hàng tại cảng
Tiền phạt lưu tàu tại cảng
Giải:
B1: Phải xem xét các căn cứ cấu thành trách nhiệm bồi thường:
- Hành vi vi phạm => Giao hàng kém chất lượng?
23:26 1/8/24
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG - Bài tập thực hành luật kinh doanh quốc tế
about:blank
17/21
+ Trước đó đã giấy CNPC của quan giám định chưa?
+ ĐK ICT sử dụng gì? => C hỏng khi vẫn thuộc TN NB k?
=> Chưa c/m đc (Đ38 CISG: NM phải ktra hàng trong thgian ngắn nhất).
- Thiệt hại => Chưa c/m đc
- MQH nhân quả => Chưa c/m đc
B2: Giả sử VN mắc lỗi (nếu t/m các đk trên) => Phải bồi thường khoản nào?
- Tiền chè => thể đòi
- Cước vch => Ai thuê tàu?
- Chi phí lưu hàng tại cảng => BM gọi muộn, klq đến lỗi giao hàng kém p/ch, kp két
quả trực tiếp.
- Tiền phạt lưu tàu tại cảng => tương tự.
-Có hành vi vi phạm HĐ của bên vi phạm ko? :
· Nếu hợp đồng quy định: so sánh vs biên bản giám định.Thấy sai chất lượng -> bên VN
có lỗi
· Nếu ko quy định phẩm chất: Theo Đ35 CISG, Đ39 Luật TM VN 2005, HH ko phù
hợp vs hợp đồng khi : ko phù hợp vs mục đích sử dụng thông thường của các HH cùng
loại
ð HH kém phẩm chất, có hành vi vi phạm của bên bán
Nếu có hành vi vi phạm HĐ của bên VN thì xét tiếp.
-Có thiệt hại của bên bị vi phạm ko?
Bên Balan phải chứng minh thiệt hại: VD: ko bán đc hàng cho bên thứ 3, ...
-Mối quan hệ giữa hành vi vi phạm của VN thiệt hại của Balan, chú ý cp phạt lưu hàng
tại cảng phải là hậu quả trực tiếp của việc hàng kém chất lượng, ko khắc phục đc .
*Nếu chứng minh được trường hợp miễn trách từ bên VN thoát lỗi:
Cần xem xét việc sản phẩm chất lượng kém có phải do lỗi của VN ko.VN có kiểm tra hàng
nơi đi ko? Hàng giao đến nhưng sau 5 tháng bên Balan ms kiểm tra-> có thể hỏng
khi hàng đã đc giao cho bên Balan. (Điều 38 CISG 1980: Bên mua phải kiểm tra hoặc đảm
bảo HH đc kiểm tra trong thời hạn ngắn nhất mà hoàn cảnh thực tế cho phép)-> Nếu hàng
hỏng do bên bên Balan thì đây là lỗi của trái chủ (lỗi của bên bị vi phạm)
VN có gặp trường hợp miễn trách hay ko thông báo kịp thời cho bên Balan ko. Nếu
có thì bên VN đc miễn trách nhiệm.
Nếu do khác biệt tiêu chuẩn chất lượng của 2 nước thì 2 bên cùng chịu trách nhiệm
Nếu VN ko chứng minh đc thì bên Balan có quyền áp dụng các chế tài vs hành vi vi phạm
của VN.
-Khi cty Balan áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại: cty Balan đòi đc điền tiền hàng, , CP
vận chuyển hàng, CP lưu hàng tại cảng, tiền phạt lưu tàu tại cảng. Nhưng cty VN chỉ
23:26 1/8/24
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG - Bài tập thực hành luật kinh doanh quốc tế
about:blank
18/21
phải bồi thưởng mức đã hạn chế tổn thất. Nếu Cty Balan ko hạn chế tổn thất thì cty VN có
quyền yêu cầu giảm bớt giá trị bồ thường bằng mức tổn thất đáng lẽ thể hạn chế
đc( Đ305 LTM 2005). Nếu cty Balan chi thêm tiền để hạn chế tổn thất thì VN phải trả thêm
cp hạn chế tổn thất đó.
-Nếu cty Balan áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng HĐ:
- Tiền hàng: yêu cầu ng bán sửa chữa hàng thì ko đòi đc tiền. Nếu tự sửa hoặc thuê ng
sửa thì đòi đc tiền sửa chữa từ ng bán.
- Chi phí vận chuyển: ko đòi đc.
- CP lưu hàng cảng, tiền phạt lưu tàu: nếu CP thuê kho,lưu kho để bảo quản
hàng trên , có minh chứng rõ ràng thì đòi được . Đây là bên mua đang áp dụng biện pháp
hạn chế tổn thất .
-Nếu A áp dụng chế tài phạt : Điều 307 LTM VN 2005, nếu ko thỏa thuận phạt thì ko đc
phạt và ngược lại. Phạt ko quá 8% phần giá trị HĐ bị vi phạm ( phạt trên phần hàng bị kém
chất lượng)
-Nếu A áp dụng chế tài hủy HĐ:
Khi HH kém phẩm chất đến mức ko đạt đc mục đích sử dụng của bên mua,hay ko sử dụng
đc với mục đích thông thường của HH, ko bán lại đc => A hủy HĐ. A phải hoàn trả hàng
cho B và B trả lại tiền hàng cho A. Nếu A ko hoàn trả lại đc hàng thì ko đòi đc tiền hàng, ko
quyền tuyên bố hủy HĐ, trừ khi A chứng minh trường hợp miễn trách (VD: nhà nước
kiểm soát lô hàng, ...) Khi hủy đc HĐ thì B sẽ phải hoàn trả cả CP vận chuyển, lưu hàng và
cp bị phạt .
Phó công ty X (Bên mua) hợp đồng mua bán vải với đại diện theo pháp luật của công ty Y
Mỹ (Bên bán) (5/2017). Hợp đồng có giá trị 31,529 USD. Trong HĐ có điều khoản về phạt vi phạm:
Nếu người bán không giao hàng đúng phẩm chất bị phạt 3,000 USD.
7/2017: người bán giao hàng, Người mua kiểm hàng thấy không đúng phẩm chất nên kiện người bán
và đòi:
1. Giảm 10% giá trị HĐ
2. Tiền phạt vi phạm 3,000 USD do hàng giao thiếu và chất lượng không đạt.
3. Tiền giám định và lưu kho.
Bên bán phản bác lại như sau: HĐ do:
- PGĐ ký ko có thẩm quyền
- Bên mua lại trình được giấy ủy quyền cho PGĐ từ tháng 8/1/2017
(TH2: Bên mua cung cấp giấy ĐKKD gửi biên bản cuộc họp HĐQT phân công PGĐ thực hiện
giao dịch này, bản này nói không phải giấy ủy quyền?).
- Bên bán cho rằng giấy ủy quyền đó được vào ngày chủ nhật, được vào đầu năm, thế
nhưng số hiệu giấy ủy quyền lại rất lớn nên rất vô lý.
- Ngoài ra, vào thời điểm HĐ, bên bán không hề biết về việc PGĐ được ủy quyền. Bên bán cho
rằng HĐ bị vô hiệu và người mua phải tự chịu mọi thiệt hại.
Hợp đồng vô hiệu hay không? Người mua có đòi được những khoản tiền trên?
23:26 1/8/24
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG - Bài tập thực hành luật kinh doanh quốc tế
about:blank
19/21
Cách giải quyết:
Đề 1:
Trong tình huống này, bên bán cho rằng PGĐ không thẩm quyền bị hiệu. Cho nên để
xét xem hợp đồng có bị vô hiệu hay không thì cần phải xác định xem Phó giám đốc có thẩm quyền
kí kết Hợp đồng này hay không.
Trong tình huống này, bên mua đã trình được giấy ủy quyền cho PGĐ từ 8/1/2017. Tuy nhiên lại
không nêu rõ thời hạn và phạm vi của giấy ủy quyền này do đó tại đây phát sinh 2 trường hợp:
- Trường hợp thứ nhất, giấy ủy quyền này vẫn có thời hạn trong khoảng thời gian kí HĐ này thì tiếp
đến xét đến phạm vi của giấy ủy quyền này. Trong trường hợp theo Điều lệ của công ty hoặc HĐ ủy
quyền, PGĐ được phép kết HĐ này thì giấy ủy quyền do bên mua xuất trìnhhiệu lực. Ngược
lại, nếu theo Điều lệ của công ty hay ủy quyền, PGĐ không được phép kết này thì giấy
ủy quyền sẽ vô hiệu.
- Trường hợp thứ hai, giấy ủy quyền không còn thời hạn trong khoảng thời gian này thì giấy
ủy quyền này sẽ được coi là vô hiệu.
Đối với trường hợp giấy ủy quyền bên mua xuất trình hiệu lực nghĩa PGĐ đủ thẩm
quyền để kí kết HĐ này và HĐ này sẽ không bị vô hiệu.
* Trong trường hợp có hiệu lực: Phải xem xét về việc người mua khi kiểm hàng giấy chứng
nhận hàng hóa không đúng phẩm chất hay không. Nếu người mua không cung cấp được giấy
chứng nhận này, thì sẽ không căn cứ xác định người bán vi phạm hợp đồng. Trường hợp người
mua cung cấp được giấy chứng nhận rằng hàng hóa kém phẩm chất, tiếp tục xem xét xem giấy
chứng nhận này có giá trị pháp lý cuối cùng hay không.
Giả sử giấy chứng nhận này đáp ứng yêu cầu, thì sẽ căn cứ xác định người bán vi phạm điều
khoản phạt giao hàng không đúng phẩm chất trong HĐ.
Hành vi vi phạm của bên bán đã gây ra những thiệt hại:
1. Giảm 10% giá trị hợp đồng:
Ở đây phát sinh 2 trường hợp:
TH1: 10% giá trị hợp đồng trên một thiệt hại của bên vi phạm chứng minh được, mối
quan hệ nhân quả trực tiếp giữa hành vi vi phạm thiệt hại lỗi của bên vi phạm thì
người mua sẽ đòi được khoản tiền này.
TH2: 10% giá trị hợp đồng trên không phải một thiệt hại của bên vi phạm chứng minh
được, hoặc khôngmối quan hệ nhân quả trực tiếp giữa hành vi vi phạm thiệt hại hoặc
không có lỗi của bên vi phạm thì người mua sẽ không đòi được khoản tiền này.
2. Tiền phạt vi phạm 3,000 USD do giao hàng chất lượng không đạt đúng phẩm chất: Trường hợp
này đã căn cứ xác minh như trên (giấy chứng nhận hàng kém phẩm chất giá trị phápcuối
cùng từ phía người mua) rằng người bán vi phạm điều khoản hợp đồng, nên người bán phải chịu
khoản tiền phạt này.
3. Tiền giám định và lưu kho:
- Người mua không đòi được khoản tiền giám định do khoản tiền này không quan hệ nhân quả
trực tiếp với việc hàng hóa kém phẩm chất.
- Đối với khoản tiền lưu kho: xét 2 trường hợp:
Thứ nhất, sau khi giám định phát hiện ra hàng hóa kém phẩm chất thì người mua phải lưu
kho để đòi bồi thường vi phạm, thì việc lưu kho này mối quan hệ nhân quả trực tiếp với
việc hàng hóa được giao không đạt đúng phẩm chất. Người muathể đòi bồi thường bằng
cách cung cấp các chứng từ (hợp đồng lưu/thuê kho, biên bản giám định, giấy chứng nhận
phẩm chất có giá trị pháp lý).
Thứ hai, người mua đã dự định lưu kho đối với hàng hóa từ ban đầu, chứ việc lưu kho
không liên quan đến số hàng hóa bị giám định là kém phẩm chất nên việc lưu kho này không
có mối quan hệ nhân quả trực tiếp với việc hàng hóa kém phẩm chất. Nên người mua sẽ khó
có thể đòi bồi thường đối với khoản tiền lưu kho trong trường hợp này.
23:26 1/8/24
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG - Bài tập thực hành luật kinh doanh quốc tế
about:blank
20/21
| 1/21

Preview text:

23:26 1/8/24
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG - Bài tập thực hành luật kinh doanh quốc tế BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
Phó giám đốc công ty X (bên mua) ký HĐ mua bán vải với đại diện theo pháp luật của công ty
Y Mỹ (bên bán) (05/2017). HĐ có giá trị 31.529 USD. Trong HĐ có điều khoản về phạt vi
phạm: Nếu người bán không giao hàng đúng phẩm chất bị phạt 3,000 USD. 07/2017: Người

bán giao hàng, Người mua kiểm hàng thấy không đúng phẩm chất nên kiện người bán và đòi:
- Giảm 10% giá trị HĐ - Tiền phạt vi phạm 3,000 USD do hàng giao thiếu và chất lượng không
đạt. - Tiền giám định và lưu kho Bên bán phản bác lại như sau: HĐ do - Phó giám đốc ký
không có thẩm quyền - Bên mua lại trình được giấy ủy quyền cho PGĐ từ tháng 8/1/2017 (Đề
2: Bên mua cung cấp giấy ĐKKD và gửi biên bản cuộc họp HĐQT phân công PGĐ thực hiện

giao dịch này) - Bên bán cho rằng giấy ủy quyền đó được ký vào ngày chủ nhật, và được ký
vào đầu năm, thế nhưng số hiệu giấy ủy quyền lại rất lớn nên rất vô lý. - Ngoài ra, vào thời
điểm ký HĐ, bên bán không hề biết về việc PGĐ được ủy quyền. Bên bán cho rằng HĐ bị vô
hiệu và người mua phải tự chịu mọi thiệt hại. Câu hỏi: HĐ có bị vô hiệu hay không? Người
mua có đòi được những khoản tiền trên?

1. Hợp đồng có bị vô hiệu không?
Trong tình huống này, bên bán cho rằng PGĐ không có thẩm quyền và HĐ bị vô hiệu. Cho nên để
xét xem hợp đồng có bị vô hiệu hay không thì cần phải xác định xem Phó giám đốc có thẩm quyền
kí kết Hợp đồng
này hay không (điều kiện về chủ thể) cũng như sự tự nguyện của các bên 
Thẩm quyền ký kết Hợp đồng: Chủ thể có đủ thẩm quyền ký kết HĐ với bằng chứng là giấy uỷ quyền o
Về thời hạn hiệu lực của giấy uỷ quyền 
Nếu trong giấy uỷ quyền có ghi thời gian hiệu lực thì sẽ căn cứ vào đó xét
xem PGĐ còn thẩm quyền để ký HĐ hay không 
Trong trường hợp giấy uỷ quyền không nêu rõ thời gian hiệu lực: Theo điều
563 BLDS 2015 thời hạn hiệu lực là 1 năm thì trong trường hợp này giấy ủy
quyền vẫn còn hiệu lực o
Về phạm vi uỷ quyền: Giả sử giấy uỷ quyền vẫn nằm trong thời hạn, trong trường
hợp theo Điều lệ của công ty hoặc HĐ ủy quyền, PGĐ được phép kí kết HĐ này thì
giấy ủy quyền do bên mua xuất trình có hiệu lực. Ngược lại, nếu theo Điều lệ của
công ty hay HĐ ủy quyền, PGĐ không được phép kí kết HĐ này thì giấy ủy quyền sẽ vô hiệu. 
Sự tự nguyện của các bên: “Vào thời điểm ký HĐ bên bán không hề biết về việc PGĐ được
ủy quyền” – nhưng vẫn ký kết được hợp đồng chứng tỏ HĐ vẫn có hiệu lực, trừ phi bên bán
chứng minh được bên mua cấu kết để làm giả giấy ủy quyền hoặc do nhầm lẫn hoặc chứng
minh vào thời điểm ký kết hợp đồng, bên bán không biết về vấn đề ủy quyền này. 
Ngoài ra, nội dung, mục đích và hình thức của HĐ không đề cập đến sự không hợp pháp.
Như vậy HĐ không bị vô hiệu do đáp ứng đầy đủ 4 tiêu chí về điều kiện hiệu lực.
2. Những khoản tiền người mua có thể đòi
Trong trường hợp HĐ có hiệu lực thì phải xem xét có hành vi vi phạm hay không bằng cách xác
định người mua khi kiểm hàng có giấy chứng nhận là hàng hóa không đúng phẩm chất hay không.
Nếu người mua không cung cấp được giấy chứng nhận này, thì sẽ không có căn cứ xác định người about:blank 1/21 23:26 1/8/24
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG - Bài tập thực hành luật kinh doanh quốc tế
bán vi phạm hợp đồng. Trường hợp người mua cung cấp được giấy chứng nhận rằng hàng hóa là
kém phẩm chất, tiếp tục xem xét xem giấy chứng nhận này có giá trị pháp lý ràng buộc các bên hay
không (mang tính tuyệt đối/đối tịch). Giả sử giấy chứng nhận này có giá trị pháp lý cuối cùng và
không thể phản bác lại được, thì sẽ có căn cứ xác định người bán vi phạm điều khoản phạt giao hàng
không đúng phẩm chất trong HĐ.
a. Giảm 10% giá trị Hợp đồng
Ở đây phát sinh 2 trường hợp: 
TH1: 10% giá trị hợp đồng trên là một thiệt hại mà bên bị vi phạm chứng minh được, có mối
quan hệ nhân quả trực tiếp giữa hành vi vi phạm và thiệt hại và có lỗi của bên vi phạm thì
người mua sẽ đòi được khoản tiền này. 
TH2: 10% giá trị hợp đồng trên không phải là một thiệt hại mà bên bị vi phạm chứng minh
được, hoặc không có mối quan hệ nhân quả trực tiếp giữa hành vi vi phạm và thiệt hại hoặc
không có lỗi của bên vi phạm thì người mua sẽ không đòi được khoản tiền này.
b. Tiền phạt vi phạm 3.000 USD do không giao hàng đúng phẩm chất
Giả sử luật áp dụng trong HĐ này là luật VN, theo Điều 300 LTM VN 2005, 2 bên đã có thoả thuận
về việc phạt vi phạm do giao hàng không đúng phẩm chất, do đó hoàn toàn có thể áp dụng chế tài phạt vi phạm.
Theo Điều 301 LTM VN 2005, mức phạt tối đa là 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm và
trong trường hợp xấu nhất là toàn bộ lô hàng được giao kém phẩm chất thì mức phạt vi phạm
ở đây sẽ là tối đa 2522,32 USD. Trong khi đó hợp đồng mua bán hàng hóa giữa hai bên thỏa thuận
lại quy định mức phạt lên đến 3000 USD, vượt quá mức tối đa là 8% do Luật VN quy định. Do đó,
có thể kết luận là điều khoản phạt vi phạm trong hợp đồng này bị vô hiệu. Như vậy, người mua sẽ
không thể đòi được khoản tiền vi phạm là 3000 USD trong trường hợp này.
c. Tiền giám định và lưu kho
Đối với chi phí giám định: Người mua không đòi được khoản tiền giám định do khoản tiền
này không có quan hệ nhân quả trực tiếp với việc hàng hóa kém phẩm chất. 
Đối với chi phí lưu kho: Xét 2 trường hợp: o
TH1: Sau khi giám định phát hiện ra hàng hóa kém phẩm chất thì người mua phải lưu
kho, và việc lưu kho này có mối quan hệ nhân quả trực tiếp với việc hàng hóa được
giao không đạt đúng phẩm chất. Người mua có thể đòi bồi thường bằng cách cung
cấp các chứng từ (hợp đồng lưu/thuê kho, biên bản giám định, giấy chứng nhận phẩm
chất có tính chất đối tịch). o
TH2: Người mua đã có dự định lưu kho đối với hàng hóa từ ban đầu, chứ việc lưu
kho không liên quan đến số hàng hóa bị giám định là kém phẩm chất nên việc lưu
kho này không có mối quan hệ nhân quả trực tiếp với việc hàng hóa kém phẩm chất.
Nên người mua sẽ khó có thể đòi bồi thường đối với khoản tiền lưu kho trong trường hợp này.
ĐỀ 2: Bên mua cung cấp giấy ĐKKD và gửi biên bản cuộc họp HĐQT phân công PGĐ thực
hiện giao dịch này. about:blank 2/21 23:26 1/8/24
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG - Bài tập thực hành luật kinh doanh quốc tế
Với trường hợp này, biên bản cuộc họp HĐQT phân công PGĐ thực hiện giao dịch này không phải
là giấy ủy quyền và cũng không có giá trị pháp lý của giấy ủy quyền PGĐ ký HĐ. Nên HĐ này vô hiệu.
Đối với trường hợp HĐ vô hiệu, bên vi phạm vẫn phải bồi thường thiệt hại do mình gây ra theo
khoản 4 điều 131 BLDS 2015. (Giải quyết như trên).
Giám đốc công ty X Việt Nam ký hợp đồng mua bán vải với đại diện theo luật pháp của công
ty Y Mỹ (05/2017). HĐ có giá trị 45.000 USD. Trong HĐ có điều khoản về phạt vi phạm: Nếu
người bán không giao hàng/giao hàng thiếu bị phạt 2.000 USD. 07/2017: Người bán giao hàng.

Người mua kiểm hàng thấy thiếu 30%, hàng không đúng phẩm chất như hàng mẫu. NM kiện
NB và đòi: - Huỷ HĐ - Phạt 2.000 USD do giao hàng thiếu và chất lượng không đạt - Bồi
thường chi phí lưu kho Bên bán phản bác lại như sau: HĐ do - Chủ tịch HĐQT mới là người
đại diện theo pháp luật → GĐ ký không có thẩm quyền → HĐ vô hiệu và người mua phải tự
chịu mọi trách nhiệm - Bên mua cung cấp bằng chứng email trao đổi trong quá trình ký kết

HĐ đều là GĐ và trình giấy tờ phân công cho GĐ giao dịch với NB Mỹ Câu hỏi: HĐ có bị vô
hiệu không? Bên mua có đòi được 2.000 USD tiền phạt không? Những đòi hỏi trên của người
mua có thoả mãn không?

1. Hợp đồng có bị vô hiệu hay không?
Trong tình huống này, bên bán cho rằng GĐ không có thẩm quyền và HĐ bị vô hiệu. Do đó để xét
xem HĐ có bị vô hiệu hay không cần xác định Giám đốc có thẩm quyền ký kết HĐ hay không cũng
như điều kiện về sự tự nguyện của các bên 
Thẩm quyền ký kết hợp đồng: Chủ thể có đủ thẩm quyền ký kết HĐ với bằng chứng là giấy
tờ phân công có giá trị pháp lý như giấy uỷ quyền, trong đó cũng nêu rõ về thời hạn uỷ
quyền và phạm vi uỷ quyền o
Thời hạn uỷ quyền: Nếu giấy tờ phân công không có quy định rõ ràng, theo điều 563
BLDS 2015 quy định thời hạn uỷ quyền là 01 năm kể từ ngày xác lập việc uỷ quyền o
Phạm vi uỷ quyền: Giả sử giấy tờ phân công vẫn trong thời hạn hiệu lực, trong
trường hợp này, GĐ đã được phân công thực hiện giao dịch với người bán Mỹ, trong
phạm vi uỷ quyền cho phép, do đó giấy tờ phân công này vẫn có hiệu lực. 
Sự tự nguyện của các bên: “Bên mua cung cấp bằng chứng email trao đổi trong quá trình ký
kết HĐ đều là GĐ" chứng tỏ bên bán đã biết và chấp nhận về việc uỷ quyền trong giao dịch
giữa các bên → Đáp ứng yêu cầu về sự tự nguyện 
Ngoài ra, nội dung, mục đích và hình thức của HĐ không đề cập đến việc không hợp pháp
→ Hợp đồng sẽ không bị tuyên bố là vô hiệu do đáp ứng đầy đủ 4 tiêu chí về điều kiện hiệu lực.
2. Những khoản mà người Mua có thể đòi bồi thường
Trong trường hợp HĐ có hiệu lực thì phải tiếp tục xem xét có hành vi vi phạm của bên bán hay
không bằng cách xác định biên bản giám định/giấy chứng nhận phẩm chất có tính chất đối tịch, ràng about:blank 3/21 23:26 1/8/24
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG - Bài tập thực hành luật kinh doanh quốc tế
buộc các bên hay không (đối với hàng kém chất lượng) và so sánh B/L với ROROC (đối với số hàng giao thiếu). a. Huỷ hợp đồng
Giả sử luật áp dụng trong HĐ là luật của VN, theo khoản 4, điều 312, LTM VN 2005 quy định, điều
kiện để áp dụng chế tài huỷ HĐ là khi một bên có vi phạm cơ bản nghĩa vụ HĐ, trong đó vi phạm cơ
bản là sự vi phạm HĐ của một bên gây thiệt hại cho bên kia tới mức làm cho bên đó không đạt được
mục đích của việc giao kết HĐ.
Trong trường hợp này cần xem xét việc người bán giao hàng thiếu 30% và hàng không đúng phẩm
chất như hàng mẫu có được coi là vi phạm cơ bản hay không 
Người mua mua vải về và bán lại thì vẫn đạt được mục đích của việc giao kết HĐ, có thể áp
dụng chế tài buộc thực hiện đúng HĐ (giao bổ sung số hàng thiếu, sửa chữa thay thế hàng
không đúng phẩm chất) và người mua không thể huỷ HĐ. 
Trong trường hợp người mua mua vải để làm đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất khác
mà yêu cầu đúng phẩm chất như hàng mẫu thì người Mua có quyền huỷ HĐ.
b. Phạt 2.000 USD do giao hàng thiếu và chất lượng không đạt
Giả sử luật áp dụng trong HĐ này là luật VN, theo Điều 300 LTM VN 2005, 2 bên đã có thoả thuận
về việc phạt vi phạm do không giao hàng/giao hàng thiếu, do đó hoàn toàn có thể áp dụng chế tài phạt vi phạm.
Theo Điều 301 LTM VN 2005, mức phạt tối đa là 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm thì
mức phạt tối đa trong trường hợp này là 1080 USD. Trong khi đó, HĐ mua bán hàng hoá thoả thuận
giữa 2 bên quy định mức tiền phạt là 2000 USD do giao hàng thiếu và chất lượng không đạt, cao
hơn mức tối đa theo quy định của pháp luật VN. Do đó, có thể kết luận rằng điều khoản phạt vi
phạm trong HĐ này là vô hiệu và người Mua không thể đòi bồi thường khoản 2000 USD đó. c. Chi phí lưu kho Xét 3 trường hợp: 
TH1: Sau khi giám định phát hiện ra hàng hóa kém phẩm chất thì người mua phải lưu kho,
và việc lưu kho này có mối quan hệ nhân quả trực tiếp với việc hàng hóa được giao không
đạt đúng phẩm chất. Người mua có thể đòi bồi thường bằng cách cung cấp các chứng từ (hợp
đồng lưu/thuê kho, biên bản giám định, giấy chứng nhận phẩm chất có tính chất đối tịch). 
TH2: Người mua đã có dự định lưu kho đối với hàng hóa từ ban đầu, chứ việc lưu kho không
liên quan đến số hàng hóa bị giám định là kém phẩm chất nên việc lưu kho này không có
mối quan hệ nhân quả trực tiếp với việc hàng hóa kém phẩm chất. Nên người mua sẽ khó có
thể đòi bồi thường đối với khoản tiền lưu kho trong trường hợp này. 
TH3: Trong trường hợp huỷ HĐ, người Mua vẫn có nghĩa vụ phải lưu kho và bảo quản hàng
hoá trong điều kiện tốt nhất (nghĩa vụ khi từ chối hàng) để làm căn cứ giải quyết tranh chấp
sau này, và những chi phí phát sinh người Mua có thể đòi bồi thường từ người Bán.
Công ty Việt Nam bán chè cho công ty Balan. Hàng được dỡ tại cảng đến Balan và 2 tháng sau
khi dỡ hàng, công ty Balan mời SGS Balan giám định lá chè này kết luận chè kém phẩm chất.
about:blank 4/21 23:26 1/8/24
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG - Bài tập thực hành luật kinh doanh quốc tế
Công ty Balan đã khởi kiện đòi các thiệt hại phát sinh, yêu cầu công ty Việt Nam trả: 1. Toàn
bộ tiền lô chè mà Công ty Balan đã thanh toán 2. Phạt giao hàng kém phẩm chất 8% giá trị
hợp đồng 3. Chi phí giám định lô hàng ở cảng Balan 4. Chi phí lưu hàng ở cảng Balan Các yêu
cầu trên có được thỏa mãn không? Vì sao?

Giả sử HĐ có quy định giấy giám định được thực hiện bởi SGS Balan có tính chất đối tịch thì việc
công ty Balan khởi kiện công ty Việt Nam đòi các thiệt hại phát sinh là hoàn toàn có khả năng xảy ra
Và giả sử trong HĐ có điều khoản quy định chất lượng hàng hoá được giao phải theo một tiêu chuẩn
mà hai bên đã thống nhất trong khi thực thế hàng giao không đáp ứng tiêu chí đó tức là bên bán Việt
Nam đã có hành vi vi phạm HĐ. Hành vi vi phạm HĐ này đã gây ra những thiệt hại như sau:
1. Toàn bộ tiền lô chè mà công ty Balan đã thanh toán
Giả sử công ty Balan nhập lô hàng nhằm mục đích bán lại cho 1 công ty X (công ty cụ thể)
và trong HĐ có quy định hàng được giao nhất định phải là chất lượng tốt thì thiệt hại này là
thiệt hại trực tiếp, có thể tính toán cụ thể và có thể đòi được bằng cách cung cấp hợp đồng
mua bán với bên X, hóa đơn TM. Ngược lại, nếu công ty Balan không thể cung cấp các bằng
chứng chứng minh thì không thể đòi được tiền. 
Trường hợp khác, nếu công ty Balan nhập lô hàng về nhằm bán ra thị trường mục tiêu
(không phải là bán cho công ty cụ thể) thì việc có đòi được thiệt hại hay không phụ thuộc
vào chất lượng hàng hóa công ty VN cung cấp có thể bán được hay không. Nếu công ty
Balan chứng minh được chất lượng hàng hóa đã giao không thể bán được ra thị trường mục
tiêu bằng cách cung cấp các khảo sát do Cơ quan chức năng, Bộ ban hành thì bên Balan có
thể đòi được tiền. Còn nếu bên phía Việt Nam có thể chứng minh được chất lượng hàng hóa
đã giao vẫn có thể bán tại thị trường mục tiêu thì bên Balan không thể đòi được khoản bồi thường này.
2. Phạt giao hàng kém phẩm chất 8% giá trị hợp đồng
Giả sử luật áp dụng trong HĐ này là luật VN, theo điều 300, LTM VN 2005, các bên phải có
thoả thuận về điều khoản phạt vi phạm trong HĐ thì mới có thể áp dụng chế tài phạt vi phạm
trong trường hợp này. Kể cả khi hai bên đã có thoả thuận, thì mức phạt tối đa sẽ chỉ là 8%
giá trị phần nghĩa vụ HĐ bị vi phạm (điều 301 LTM VN 2005).
Cụ thể trong trường hợp này, cần xác định xem tổng giá trị lô hàng là bao nhiêu, từ đó mới có căn cứ
tính toán mức phạt vi phạm mà bên công ty VN phải chịu.
3. Chi phí giám định lô hàng ở cảng Balan
Đối với việc giám định lô hàng ở cảng Balan do công ty Balan thực hiện không có mối quan hệ nhân
quả trực tiếp với việc giao hàng kém chất lượng từ phía công ty Việt Nam. Việc công ty mời SGS
Balan đến giám định lô hàng là để kiểm tra phẩm chất của lô hàng có đúng với tiêu chuẩn như đã
quy định trong HĐ hay không, chứ không phải là do hàng hoá kém chất lượng nên mới dẫn tới việc
giám định này. Do đó, người mua sẽ không thể đòi bồi thường được khoản chi phí giám định này.
4. Chi phí lưu hàng ở cảng Balan about:blank 5/21 23:26 1/8/24
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG - Bài tập thực hành luật kinh doanh quốc tế
Khoản chi phí này không đòi được do việc lưu hàng tại cảng Balan không có mối quan hệ nhân quả
trực tiếp với việc lô chè kém chất lượng. Thực chất, người mua đã tiến hàng lưu kho hàng hoá ngay
khi dỡ hàng và 2 tháng sau mới tiến hành kiểm tra chất lượng, chứ không phải do hàng kém chất
lượng dẫn đến việc lưu kho.
GĐ cty X VN ký hợp đồng mua bán vải với đại diện theo luật pháp của cty Y Mỹ (5/2017).
Hợp đồng có giá trị 45000 USD. Trong HĐ có điều khoản về phạt vi phạm: nếu NB k giao
hàng/ giao hàng thiếu bị phạt 2000 USD.
7/2017: người bán giao hàng. Người mua kiểm hàng thấy thiếu 30%, hàng k đúng phẩm chất
như hàng mẫu. NM kiện NB và đòi : 1. Hủy HĐ
2. Tiền phạt vi phạm => Chế tài phạt
3. Chi phí lưu kho => Bồi thường
Bên bán phản bác lại như sau: hợp đồng do
 Chủ tịch HĐQT mới là ng đại diện theo PL => GĐ ký k có thẩm quyền => HĐ vô
hiệu và NM phải tự chịu mọi trách nhiệm.
 Bên mua cung cấp bằng chứng email trao đổi trong quá trình ký kết HĐ đều là với
GĐ và trình giấy tờ phân công cho GĐ giao dịch với NB Mỹ.
Câu hỏi: Những đòi hỏi trên của người mua có thoả mãn không? 1. HĐ vô hiệu?
 NM trình giấy tờ phân công cho GĐ giao dịch với NB Mỹ.
=> GĐ đã đc ủy quyền để ký kết HĐ => Chủ thể hợp pháp
 Bên mua cung cấp bằng chứng email trao đổi trong quá trình ký kết HĐ đều là với GĐ
=> Có Sự tự nguyện của các bên
Ngoài ra, mục đích, nội dung và hình thức của HĐ k đc đề cập đến sự k hợp pháp
=> Hợp đồng có hiệu lực, NM bác bỏ tuyên bố của NB 2. Huỷ hợp đồng Theo CISG: Đ64 Theo PLVN: Đ312 LTM
 NM phải c/minh đc hàng giao kém phẩm chất đến mức không đạt đc mục đích của ng
giao kết thì mới được hủy HĐ about:blank 6/21 23:26 1/8/24
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG - Bài tập thực hành luật kinh doanh quốc tế
 Ví dụ nếu mục đích của NM chỉ là mua về bán thì mục đích vẫn đạt được do đó k đc hủy HĐ 3. Tiền phạt vi phạm:
Theo CISG: k có quy định về chế tài phạt. Nhg trong HĐ có quy định nên có thể phạt.
Theo PLVN: Đ300 LTM 2 bên có quy định chế tài phạt trong hợp đồng thì có vi phạm sẽ được áp dụng phạt
 NM chứng minh đc hàng kém phẩm chất = GCN có tính chất đối tịch  Xđ bên vi phạm:
 GH ban đầu kém phẩm chất (NB)
 Hay do bảo quản trong quá trình vận chuyển (NCC)
Nếu là lỗi của NB => vi phạm điều khoản phạt trong HĐ về kém phẩm chất => đòi đc
 Mức phạt: 2000USD > hơn 8% giá trị hàng thiếu (8%*30%*45000=1052USD)
Tuy nhiên, theo Đ301 LTM VN 2005: mức phạt max là 8% giá trị hàng thiếu => nếu
2 bên tự thoả thuận đc thì đòi đc, còn nếu đưa tranh chấp ra Toà/ trọng tài thì thường
họ sẽ đưa mức phạt xuống 8% nếu không sẽ k đòi đc do vi phạm luật VN.
Còn CISG k có quy định gì nên sẽ đòi được.
4. Chi phí lưu kho: dù hàng k kém phẩm chất thì người mua vẫn phải trả các chi phí này
=> k phải thiệt hại trực tiếp => k đòi đc
TH hủy HĐ: ng mua phải lưu kho thêm để chờ trả lại hàng cho ng bán => chi phí trực
tiếp & thực tế => đòi đc
Case 1: DN A đặt hàng của DN B 100 tủ đựng hồ sơ. B chuyên chở hàng hoá
đến cho A kèm hoá đơn thanh toán ghi rõ số lượng, giá cả và nói rằng A sẽ
phải trả lãi suất 18%/năm nếu trả thiếu tiền. Có hợp đồng hay không?
Giải: Hợp đồng = CH + Chấp nhận
B1: Chào hàng có hiệu lực không?
+ Nội dung: Rõ ràng, chính xác => T/m
+ Thể hiện rõ ý định giao kết HĐ, gửi cho 1 số người xđ cụ thể. => T/m
+ Không rút hoặc hủy. => T/m => CH có hiệu lực. about:blank 7/21 23:26 1/8/24
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG - Bài tập thực hành luật kinh doanh quốc tế
B2: Chấp nhận CH có hiệu lực không?
+ Nội dung HĐ: Bên kia nêu rõ CHẤP NHẬN & Không có thay đổi cơ bản ND HĐ
(K3Đ19 CISG có liệt kê đầy đủ các thay đổi cơ bản): Không t/m vì có thay đổi ĐK
thanh toán là ĐK cơ bản. Chưa kể còn có mức phạt vi phạm HĐ quá 8% (Trái với Đ302 LTMVN).
+ Thời hạn: Chấp nhận được gửi trong khoảng thời gian quy định: Chưa biết, k có thông tin.
=> Chấp nhận CH k có hiệu lực.
=> Theo đề trên thì chưa có HĐ vì phía bên B đã thay đổi nội dung cơ bản của HĐ
(theo K3 Đ19 CISG, giá cả, thanh toàn là các ND cơ bản) => Một CH mới được
hình thành và bên A chưa thể hiện sự chấp nhận CH
=> Chưa đủ để hình thành HĐ.
Case 2: Case về cty VN và cty Anh giao kết hđ, đồng ý hết trừ điều khoản
thanh toán. VN đòi LC trả sau còn Anh muốn LC trả ngay. Cty VN về nước. 5
ngày sau cty Anh gọi bảo ok với LC trả sau, hỏi có hđ hay không? Giải:
B1: Xem CH có hiệu lực không?
+ Nội dung: Rõ ràng, chính xác: T/m (có các đk cơ bản).
+ Thể hiện rõ ý định giao kết HĐ, gửi cho 1 số người xđ cụ thể: T/m
+ Không rút hoặc hủy: T/m => CH có hiệu lực.
B2: Thông báo chấp nhận của công ty Anh có hiệu lực không?
+ Nội dung: k đc có thay đổi cơ bản ND HĐ (K3Đ19 CISG + Đ398 BLDSVN) =>
Không t/mãn vì có thay đổi về đk thanh toán.
+ Thời hạn: Anh thông báo chấp nhận sau khi VN đã về nước. Mà trừ khi 2 bên đã
có tập quán cho rằng “im lặng là đồng ý”, còn k việc VN trở về nước trong im lặng
cho thấy CH cũ đã hết hiệu lực => Lúc Anh gọi điện thông báo thì chỉ là đang gửi
một CH mới và cần bên VN gửi chấp nhận lại.
=> Chấp nhận CH k có hiệu lực
=> Chưa đủ để hình thành HĐ. about:blank 8/21 23:26 1/8/24
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG - Bài tập thực hành luật kinh doanh quốc tế
Case 3: Case chè balan VN. Thầy cho 4 phí: Toàn bộ tiền hàng, phí vận
chuyển, phạt lưu kho, chi phí giữ tàu. Hỏi xem phải trả những phí nào nếu VN
có lỗi. (Có một case BaLan bản đầy đủ hơn phía dưới & đã giải). Giải:
VN phải trả phí nếu trong TH VN có vi phạm.
B1: Kiểm tra xem VN có phải chịu TN không? + Hành vi vi phạm: => + Thiệt hại: => + Mối quan hệ nhân quả: =>
=> Hành vi vi phạm là gì? Hàng kém pch hay giao hàng muộn? Xác định hvvp mới
suy ra khoản phải bồi thường đc.
B2: Nếu VN có lỗi => Y/C bồi thường => Ktra khoản bồi thường nào là thực tế, trực tiếp? + Toàn bộ tiền hàng => Có + Phí vận chuyển => ?
+ Phạt lưu kho => Không lq đến hàng kém pch => Không bthg
+ Chi phí giữ tàu => Không lq đến hàng kém pch => Không bthg
Case 4: Công ty Việt Nam và Hàn quốc về giao xe tải gốc - đòi bồi thường. (Có
trong review các đề trên group thì phải, có trong slides của thầy). : Bản đầy đủ Nguyên đơn: Người NK VN Bị đơn: Người XK Hàn Quốc HĐ ký ngày: 5/5/96
Đối tượng: 10 xe tải đã qua sử dụng hiệu TOWER.
Điều 3 HĐ: Xe phải là xe tải gốc. Kiểm tra phẩm chất do người bán tiến hành ở cảng đi.
Điều 7 HĐ: Nếu giao hàng chậm hoặc mở L/C chậm thì nộp phạt mỗi ngày
chậm là 0,1% trị giá HĐ, nhưng tối đa không quá 8% trị giá HĐ.
- Ngày 2/7/96, NĐ nhận hàng tại cảng TPHCM phát hiện 10 xe đều là xe khách
7-12 chỗ đã tháo bỏ ghế ngồi.
- Ngày 4/7/96: NĐ mời Vinacontrol giám định. BBGĐ kết luận: 8 xe chở khách
7 chỗ và 2 xe chở khách 12 chỗ, có lỗ trên sàn xe.
- Ngày 8/7/96, NĐ fax cho BĐ đơn khiếu nại kèm BBGĐ, yêu cầu BĐ nhận lại xe, trả lại tiền.
- Ngày 15/7/96, BĐ fax cho NĐ, nhờ NĐ tái xuất giúp 10 xe. about:blank 9/21 23:26 1/8/24
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG - Bài tập thực hành luật kinh doanh quốc tế
- Ngày 18/7/96, NĐ trả lời: BĐ trả tiền hàng rồi mới giúp BĐ tái xuất 10 xe.
- 5/10/96, do BĐ không trả tiền hàng và nhận lại xe, NĐ kiện BĐ ra VIAC đòi BĐ
nhận lại xe và trả cho NĐ số tiền là 41.490 USD, gồm:
1. Tiền hàng đã thanh toán 2. Phạt vi phạm HĐ 3. Phí mở L/C 4. Phí giám định 5. Chi phí dỡ hàng
6. Lãi suất trên số tiền 37.000 USD kể từ ngày thanh toán đến ngày đi kiện.
=> Đòi bồi thường đc cái nào? Giải: B1: Xác định TN của bồi thường
- Hành vi vi phạm? => Giao sai hàng theo HĐ quy định, có BBGĐ => T/m
- Thiệt hại? => Không bán đc xe, không sd đc xe, NM phải c/m cái này => T/m
- MQH nhân quả? => Giao sai xe -> k bán đc xe (NM phải có chứng mình) => (cứ
giả sử là NM đã c/m đc) T/m
B2: Bồi thường được cái nào? (Phải t/m 3 đđ: Thực tế, trực tiếp, lường trước đc)
- Tiền hàng đã thanh toán => Giao sai hàng => NM mất tiền cho 1 khoản hàng sai quy định HĐ => T/m
- Phạt vi phạm HĐ => Theo Đ307 LTM, phải quy định trước trong HĐ thì mới
đòi được khoản này. => Không T/m (hoặc ít nhất là chưa chắc chắn).
- Phí mở L/C => Không t/m vì đây là TN cơ bản của NM
- Phí giám định => Không t/m vì đây là trách nhiệm của NM
- Chi phí dỡ hàng => Không T/M vì là TN cơ bản của NM
- Lãi suất trên số tiền 37.000 USD kể từ ngày thanh toán đến ngày đi kiện. =>
Không t/m vì theo nguyên tắc bên bị vp phải hạn chế khoản bồi thường.
Case 5: (Bản tóm tắt) Case VNam mua xe tải Tower của Hàn, trong hợp đồng
có yêu cầu phạt 0,1% nếu mở L/C chậm. Sau khi giao hàng thì VNam phát
hiện là giao ko đúng loại xe tải gốc. Yêu cầu bài xem VNam có thể đòi những loại cp nào. - Cp mở L/C - Tiền hàng đã trả - Cp lưu kho Giải:
B1: Chứng minh NB phải chịu TN: about:blank 10/21 23:26 1/8/24
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG - Bài tập thực hành luật kinh doanh quốc tế + Có hành vi vi phạm + Có thiệt hại
+ Có mối quan hệ nhân quả + Suy đoán lỗi
B2: Yêu cầu bồi thường (Đ302 LTMVN: Bồi thường thiệt hại, chỉ bồi thường khoản lỗi trực tiếp).
Case 6: Công ty A gửi bằng email chào mua với nội dung:
300 khăn quàng lụa các loại, dành cho phụ nữ, 20$ 1 chiếc, giao hàng
FCA Paris. Công ty B chấp nhận chào hàng bằng điện thoại: chấp nhận bán
200 khăn quàng lụa, dành cho phụ nữ, có họa tiết hình hoa, 100 cái họa tiết
hình lá, 20$ 1 chiếc và giao hàng FCA Paris.
Hỏi 2 bên đã hình thành hợp đồng hay chưa? (dựa vào luật VN và CUV)?
Giải: (Case này cấu trúc tương tự nên mn tự giải nhé)
HĐ = Chào hàng + Chấp nhận B1: Kiểm tra hiệu lực Chào Hàng + Có nội dung rõ ràng => ? + Thể hiện ý chí muốn ràng buộc => ? + Không rút hoặc hủy => ? B2: Kiểm tra hiệu lực chấp nhận CH + Không thay đổi nội dung cơ bản => ?
+ Gửi trong thời hạn có hiệu lực => ? => KL? Case 7:
(Vẫn là khăn lụa nhưng hơi khác tí)
Công ty A gửi bằng email chào mua với nội dung:
300 khăn quàng lụa các loại, dành cho phụ nữ, 20$ 1 chiếc, giao hàng
FCA tại Paris. Công ty B chấp nhận chào hàng bằng điện thoại: Chấp nhận
300 khăn quàng lụa, dành cho phụ nữ, có họa tiết hình hoa, 150 cái màu đỏ,
150 cái màu xanh, 20$ 1 chiếc và giao hàng FCA ở cảng X tại Paris.
Hỏi 2 bên đã hình thành hợp đồng hay chưa? (dựa vào luật VN và CUV)?
=> HĐ = Chào hàng + Chấp nhận B1: Kiểm tra hiệu lực Chào Hàng + Có nội dung rõ ràng => T/m
+ Thể hiện ý chí muốn ràng buộc => T/m + Không rút hoặc hủy => T/m B2: Kiểm tra hiệu lực chấp nhận CH
+ Không thay đổi nội dung cơ bản => K t/m vì có thay đổi phẩm chất (phẩm chất là
kiểu dáng, màu sắc,...) + thay đổi địa điểm giao hàng là điểm X, Paris chứ kp Paris chung chung.
+ Gửi trong thời hạn có hiệu lực => Đề k nói rõ. => Chưa có HĐ
(CHP: Đoạn này thầy có hỏi mình là “NB chào hàng các loại khăn thì NM yêu cầu about:blank 11/21 23:26 1/8/24
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG - Bài tập thực hành luật kinh doanh quốc tế
loại khăn nào chả đc, sao lại tính là một sự thay đổi?” => Lập luận rằng Nếu NM
đồng ý với các loại khăn theo như CH cũ thì NM sẽ phải chấp nhận tất cả các loại
khăn với bất cứ màu sắc, kiểu dáng gì mà NB giao. Còn ở TH trên, khi NM quy định
rằng 150 cái màu xanh, 150 cái màu đỏ thì NB phải giao hàng y như thế, nếu có sự
sai khác thì NM sẽ không chấp nhận => Ctỏ đây là một sự thay đổi cơ bản).
Case 7: Nguyên đơn: Người mua Việt Nam Bị đơn: Người bán Ấn Độ
Nguyên đơn ký hợp đồng ngày 20/9/2005 mua của Bị đơn 20.000 MT 44% Xi
măng Kumgang với giá 55 USD/MT CNF cảng Nha Trang, giao hàng vào tháng
12/1995, thanh toán bằng LC không hủy ngang, trả tiền ngay, LC phải được mở
trước ngày 30/9/2005. Hợp đồng quy định "Nếu bất kỳ bên nào không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ hợp đồng vì các trường hợp bất khả kháng
như ban động đất, lũ lụt, hoả hoạn, núi lửa phun, chiến tranh, đình công, bạo động
của quần chúng, lệnh cẩm của chính phủ, nhà máy sản xuất bị đóng cửa thì được miễn trách" (Điều 14).
Theo Điều 15 Hợp đồng, “Nếu chậm giao hàng do những nguyên nhân khác
với Điều 14 thì 10 ngày chậm đầu tiên không phải nộp phạt. Sau đó phạt 0,7% trị giá
lô hàng cho mỗi tuần chậm trễ cho đến khi đạt tới tối đa là 3% trị giá lô hàng giao
chậm." Trên thực tế. Nguyên đơn đã mở LC vào ngày 25/9/2005 cho Bị đơn hưởng
lợi. Ngày 29/9/2005. Nguyên đơn đã ký hợp đồng bán lại lô xi măng cho người mua
nội địa. Cuối tháng 11 Nguyên đơn nhiều lần giục Bị đơn giao hàng, Bị đơn vài lần
điện cam kết sẽ giao hàng nhưng rồi vẫn chưa giao. Ngày 20/12/2005 Nguyên đơn
nhận được từ Bị đơn bản photo giấy chứng nhận bất khả kháng do bố phần thương
mại thuộc Đại sứ quán của nước nhà cung cấp đóng tại thủ đô Ấn Độ chứng nhận lũ
lụt xảy ra ở nước người cung cấp vào tháng 5/2005. Trong bản photo giấy chứng
nhận bất khả kháng đó ghi “ở nước người cung cấp bị mưa lớn và lũ lụt, đường sá
bị sụt lún nặng, không chở nguyên liệu vào nhà máy được, nhà máy bị hư hỏng
nặng phải ngừng sản xuất. Hiện tượng này được coi là bất khả kháng. Nhà máy
đang cố gắng khắc phục hậu quả để trở lại hoạt động bt và sẽ thông báo lịch giao hàng cụ thể.”
- HĐ giữa bị đơn và người cung cấp được ký ngày 4/7/ 2005 với số lượng 60.000 MT
xi măng Kumgang. Nguyên đơn không thừa nhận Bị đơn gặp bất khả kháng, tiếp
tục yêu cầu Bị đơn giao hàng, nhưng đến ngày 15/6/1996 Bị đơn vẫn không giao
hàng. Sau nhiều lần đòi mà không được bồi thường. Nguyên đơn kiện Bị đơn ra
trong tài đòi bồi thường 199.000 USD, gồm các khoản:
- 70.000 USD tiền phạt đã phải trả cho người mua nội địa.
- 36.700 USD lãi suất ngân hàng tiền ký quỹ mở LC từ ngày 20/9/1995 đến 20/6/1996
- Phạt do chậm giao hàng theo Điều 15 Hợp đồng là 32.400 USD.
Hỏi Nguyên đơn có đòi được những khoản này không? Luật áp dụng là CISG 1980. Giải:
Dài quá chưa đọc :v Mà hình như k có đề này, các đề còn lại thì hầu như mn đều trúng rùi.
Case 8: Việt Nam - Anh đàm phán ký kết hợp đồng còn mỗi điều khoản thanh
toán. Việt Nam đòi L/C trả chậm, bên Anh đòi L/C trả ngay. Việt Nam về nước,
5 ngày sau Anh gọi điện sang báo là đồng ý trả chậm. about:blank 12/21 23:26 1/8/24
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG - Bài tập thực hành luật kinh doanh quốc tế
Hỏi Việt Nam có bị ràng buộc gì không? Giải:
=> Có đềề tươ ng tự ở trền, mn xem lạ i nhá.
Case 9: Phó GĐ công ty X (Bên mua) ký hợp đồng mua bán vải với đại diện
theo pháp luật của công ty Y Mỹ (Bên bán) (5/2017). Hợp đồng có giá trị 31,529
USD. Trong HĐ có điều khoản về phạt vi phạm: Nếu người bán không giao
hàng đúng phẩm chất bị phạt 3,000 USD.
7/2017: người bán giao hàng, Người mua kiểm hàng thấy không đúng phẩm
chất nên kiện người bán và đòi: 1. Giảm 10% giá trị HĐ
2. Tiền phạt vi phạm 3,000 USD do hàng giao thiếu và chất lượng không đạt.
3. Tiền giám định và lưu kho.
Bên bán phản bác lại như sau: HĐ do:
- PGĐ ký ko có thẩm quyền
- Bên mua lại trình được giấy ủy quyền cho PGĐ từ tháng 8/1/2017
(TH2: Bên mua cung cấp giấy ĐKKD và gửi biên bản cuộc họp HĐQT phân
công PGĐ thực hiện giao dịch này, bản này nói không phải giấy ủy quyền?).
- Bên bán cho rằng giấy ủy quyền đó được ký vào ngày chủ nhật, và được ký
vào đầu năm, thế nhưng số hiệu giấy ủy quyền lại rất lớn nên rất vô lý.
- Ngoài ra, vào thời điểm ký HĐ, bên bán không hề biết về việc PGĐ được ủy
quyền. Bên bán cho rằng HĐ bị vô hiệu và người mua phải tự chịu mọi thiệt hại.
Hợp đồng vô hiệu hay không? Người mua có đòi được những khoản tiền trên? Giải: Đềề này khó, ch a gi ư i nh ả ng hình nh ư có b ư n sốố đen bốốc ph ạ ả i rùi :<
Case 10: Công ty A (Việt Nam) chào mua nguyên vật liệu của công ty B (Trung
Quốc). Trong đơn chào mua A có ghi rõ điều khoản tên hàng, phẩm chất, số
lượng và quy định thời hạn trả lời là 13/9. Ngày 14/9 B gửi chấp nhận chào
hàng và yêu cầu sẽ xác định giá vào thời điểm thực giao. Sau đó, khi A đã tiến
hành nhận từ B và đưa vào sản xuất 10% số nguyên vật liệu thì tạm dừng sản
xuất do sức mua trên thị trường giảm. A yêu cầu B giảm giá nguyên vật liệu, nhưng B không đồng ý.
A khởi kiện yêu cầu hợp đồng vô hiệu vì:
- Chào hàng thiếu điều khoản giá.
- B chấp nhận chào hàng muộn. A có thắng kiện không? Giải: about:blank 13/21 23:26 1/8/24
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG - Bài tập thực hành luật kinh doanh quốc tế B1: Đã có HĐ chưa? HĐ = CH + Chấp nhận CH - CH: + Ý định ràng buộc => T/m.
+ Nội dung rõ ràng => Thiếu ĐK giá (Theo Đ19 CISG + Đ398 BLDS) => Chưa T/m. + Không rút hoặc hủy => T/m. => CH k t/m (1) - Chấp nhận CH:
+ Nội dung không thay đổi ĐK cơ bản => Có thay đổi ĐK giá => K t/m.
+ Gửi trong thời hạn CH có hiệu lực => Nếu 13/9 ngày bthg => K t/m. Nếu 13/9 ngày nghỉ => T/m. => Chấp nhận k t/m (2) (1) + (2) => Chưa có HĐ.
=> Vì HĐ chưa hình thành nên A không thể c/m HĐ vô hiệu được.
(optional) B2: Nếu đã có HĐ thì HĐ vô hiệu khi 1 trong 4 ĐK sau không t/m:
- ĐK chủ thể: Có năng lực pháp lý, năng lực hành vi, đại diện của các bên hợp pháp => T/m. - ĐK nội dung: + Không trái PL => T/m.
+ Có các ĐK chủ yếu: (Đ19 CISG và Đ398 BLDS) Đối tượng, số lượng, chất
lượng, giá/phương thức thanh toán, thời hạn địa điểm, nghĩa vụ các bên, TN do vi phạm HĐ, phương thức giải quyết tranh chấp.
- ĐK hình thức: (Thường k phụ thuộc cái này)
- ĐK về sự tự nguyện của các bên. => T/m about:blank 14/21 23:26 1/8/24
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG - Bài tập thực hành luật kinh doanh quốc tế Phần I:
Trắc nghiệm Đúng/Sai, có giải thích (5 điểm)
1. Dù Anh chưa là quốc gia thành viên của CISG nhưng có những trường hợp CISG vẫn được áp
dụng cho hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế mà một bên là doanh nghiệp Anh.
Trả lời: Đúng. Trường hợp HĐ có quy định áp dụng Công ước viên about:blank 15/21 23:26 1/8/24
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG - Bài tập thực hành luật kinh doanh quốc tế
2. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, hợp đồng giao kết bằng lời nói không có giá trị pháp lý vì
không có bằng chứng để chứng minh hợp đồng.
Trả lời: Sai. Điều 119 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói,
văn bản hoặc hành vi cụ thể.
3. Chào hàng chỉ có thể được huỷ khi người được chào hàng chưa nhận được thư chào hàng đó.
Trả lời: Sai. Theo BLDS 2015 - Điều 390: Chào hàng có thể hủy khi mà đã nêu rõ quyền này trong
đề nghị giao kết HĐ và bên được đề nghị nhận được thông báo về việc hủy bỏ đề nghị TRƯỚC KHI
người này gửi thông báo chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng - chứ không phải trước khi họ nhận được thư chào hàng,
4. Trong mọi trường hợp, các chi phí để ngăn chặn và hạn chế thiệt hại do vi phạm hợp đồng đều
được đòi bồi thường.
Trả lời: Sai. Vì trong trường hợp bên vi phạm chứng minh được rơi vào trường hợp miễn trách thì
họ sẽ không phải bồi thường. Ví dụ như trường hợp bất khả kháng, lỗi trái chủ và lỗi của bên thứ ba.
5. Theo Luật thương mại Việt Nam 2005, khi người bản giao hàng chậm sẽ phải nộp phạt với mức
phạt 8% trị giá phần hàng chậm giao. Trả lời: 
Đúng, nếu bên Y chứng minh được công ty X vi phạm hợp đồng 
Có hành vi vi phạm HĐ của bên vi phạm 
Có thiệt hại của bên bị vi phạm 
Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và vi phạm thiệt hại  Có lỗi của bên vi phạm 
Sai, nếu cty X giao hàng muộn do rơi vào các trường hợp miễn trách:  Bất khả kháng  Lỗi trái chủ  Lỗi của bên thứ ba
Phần II. Bài tập tình huống (5 điểm)
Nguyên đơn : Người mua Việt Nam Bị đơn: Người bán Ấn Độ
Nguyên đơn ký hợp đồng ngày 20/9/2005 mua của Bị đơn 20.000 MT 44% Xi măng Kumgang với
giá 55 USD/MT CNF cảng Nha Trang, giao hàng vào tháng 12/1995, thanh toán bằng LC không hủy
ngang, trả tiền ngay, LC phải được mở trước ngày 30/9/2005. Hợp đồng quy định "Nếu bất kỳ bên
nào không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ hợp đồng vì các trường hợp bất khả kháng
như ban động đất, lũ lụt, hoả hoạn, núi lửa phun, chiến tranh, đình công, bạo động của quần chúng,
lệnh cẩm của chính phủ, nhà máy sản xuất bị đóng cửa thì được miễn trách" (Điều 14).
Theo Điều 15 Hợp đồng, “Nếu chậm giao hàng do những nguyên nhân khác với Điều 14 thì 10 ngày
chậm đầu tiên không phải nộp phạt. Sau đó phạt 0,7% trị giá lô hàng cho mỗi tuần chậm trễ cho đến
khi đạt tới tối đa là 3% trị giá lô hàng giao chậm." Trên thực tế. Nguyên đơn đã mở LC vào ngày
25/9/2005 cho Bị đơn hưởng lợi. Ngày 29/9/2005. Nguyên đơn đã ký hợp đồng bán lại lô xi măng
cho người mua nội địa. Cuối tháng 11 Nguyên đơn nhiều lần giục Bị đơn giao hàng, Bị đơn vài lần
điện cam kết sẽ giao hàng nhưng rồi vẫn chưa giao. Ngày 20/12/2005 Nguyên đơn nhận được từ Bị
đơn bản photo giấy chứng nhận bất khả kháng do bố phần thương mại thuộc Đại sứ quán của nước
nhà cung cấp đóng tại thủ đô Ấn Độ chứng nhận lũ lụt xảy ra ở nước người cung cấp vào tháng
5/2005. Trong bản photo giấy chứng nhận bất khả kháng đó ghi “ở nước người cung cấp bị mưa lớn
và lũ lụt, đường sá bị sụt lún nặng, không chở nguyên liệu vào nhà máy được, nhà máy bị hư hỏng
nặng phải ngừng sản xuất. Hiện tượng này được coi là bất khả kháng. Nhà máy đang cố gắng khắc
phục hậu quả để trở lại hoạt động bt và sẽ thông báo lịch giao hàng cụ thể.”
- HĐ giữa bị đơn và người cung cấp được ký ngày 4/7/ 2005 với số lượng 60.000 MT xi măng
Kumgang. Nguyên đơn không thừa nhận Bị đơn gặp bất khả kháng, tiếp tục yêu cầu Bị đơn giao
hàng, nhưng đến ngày 15/6/1996 Bị đơn vẫn không giao hàng. Sau nhiều lần đòi mà không được bồi
thường. Nguyên đơn kiện Bị đơn ra trong tài đòi bồi thường 199.000 USD, gồm các khoản: about:blank 16/21 23:26 1/8/24
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG - Bài tập thực hành luật kinh doanh quốc tế
- 70.000 USD tiền phạt đã phải trả cho người mua nội địa.
- 36.700 USD lãi suất ngân hàng tiền ký quỹ mở LC từ ngày 20/9/1995 đến 20/6/1996
Case 3: Công ty VN xuất chè sang công ty Ba Lan, đã đến cảng và dỡ hàng. 5 tháng
sau công ty Ba Lan mới mời kiểm định đến, giám định ra chè kém phẩm chất. Hỏi
cty Ba Lan có đòi được phí nào dưới đây:  Tiền lô chè  Cước vch 
Chi phí lưu hàng tại cảng 
Tiền phạt lưu tàu tại cảng Giải:
B1: Phải xem xét các căn cứ cấu thành trách nhiệm bồi thường:
- Hành vi vi phạm => Giao hàng kém chất lượng? about:blank 17/21 23:26 1/8/24
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG - Bài tập thực hành luật kinh doanh quốc tế
+ Trước đó đã có giấy CNPC của cơ quan giám định chưa?
+ ĐK ICT sử dụng là gì? => Chè có hỏng khi vẫn thuộc TN NB k?
=> Chưa c/m đc (Đ38 CISG: NM phải ktra hàng trong thgian ngắn nhất). - Thiệt hại => Chưa c/m đc - MQH nhân quả => Chưa c/m đc
B2: Giả sử VN có mắc lỗi (nếu t/m các đk trên) => Phải bồi thường khoản nào? - Tiền lô chè => Có thể đòi - Cước vch => Ai thuê tàu?
- Chi phí lưu hàng tại cảng => BM gọi GĐ muộn, klq đến lỗi giao hàng kém p/ch, kp két quả trực tiếp.
- Tiền phạt lưu tàu tại cảng => tương tự.
-Có hành vi vi phạm HĐ của bên vi phạm ko? :
· Nếu hợp đồng quy định: so sánh vs biên bản giám định.Thấy sai chất lượng -> bên VN có lỗi
· Nếu HĐ ko quy định phẩm chất: Theo Đ35 CISG, Đ39 Luật TM VN 2005, HH ko phù
hợp vs hợp đồng khi : ko phù hợp vs mục đích sử dụng thông thường của các HH cùng loại
ð HH kém phẩm chất, có hành vi vi phạm của bên bán
Nếu có hành vi vi phạm HĐ của bên VN thì xét tiếp.
-Có thiệt hại của bên bị vi phạm ko?
Bên Balan phải chứng minh thiệt hại: VD: ko bán đc hàng cho bên thứ 3, ...
-Mối quan hệ giữa hành vi vi phạm của VN và thiệt hại của Balan, chú ý cp phạt lưu hàng
tại cảng phải là hậu quả trực tiếp của việc hàng kém chất lượng, ko khắc phục đc .
*Nếu chứng minh được trường hợp miễn trách từ bên VN thoát lỗi:
Cần xem xét việc sản phẩm chất lượng kém có phải do lỗi của VN ko.VN có kiểm tra hàng
ở nơi đi ko? Hàng giao đến nhưng sau 5 tháng bên Balan ms kiểm tra-> có thể hư hỏng
khi hàng đã đc giao cho bên Balan. (Điều 38 CISG 1980: Bên mua phải kiểm tra hoặc đảm
bảo HH đc kiểm tra trong thời hạn ngắn nhất mà hoàn cảnh thực tế cho phép)-> Nếu hàng
hỏng do bên bên Balan thì đây là lỗi của trái chủ (lỗi của bên bị vi phạm)
VN có gặp trường hợp miễn trách hay ko và có thông báo kịp thời cho bên Balan ko. Nếu
có thì bên VN đc miễn trách nhiệm.
Nếu do khác biệt tiêu chuẩn chất lượng của 2 nước thì 2 bên cùng chịu trách nhiệm
Nếu VN ko chứng minh đc thì bên Balan có quyền áp dụng các chế tài vs hành vi vi phạm của VN.
-Khi cty Balan áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại: cty Balan đòi đc điền tiền hàng, , CP
vận chuyển lô hàng, CP lưu hàng tại cảng, tiền phạt lưu tàu tại cảng. Nhưng cty VN chỉ about:blank 18/21 23:26 1/8/24
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG - Bài tập thực hành luật kinh doanh quốc tế
phải bồi thưởng mức đã hạn chế tổn thất. Nếu Cty Balan ko hạn chế tổn thất thì cty VN có
quyền yêu cầu giảm bớt giá trị bồ thường bằng mức tổn thất đáng lẽ có thể hạn chế
đc( Đ305 LTM 2005). Nếu cty Balan chi thêm tiền để hạn chế tổn thất thì VN phải trả thêm
cp hạn chế tổn thất đó.
-Nếu cty Balan áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng HĐ:
- Tiền hàng: yêu cầu ng bán sửa chữa hàng thì ko đòi đc tiền. Nếu tự sửa hoặc thuê ng
sửa thì đòi đc tiền sửa chữa từ ng bán.
- Chi phí vận chuyển: ko đòi đc.
- CP lưu hàng ở cảng, tiền phạt lưu tàu: nếu là CP thuê kho,lưu kho để bảo quản lô
hàng trên , có minh chứng rõ ràng thì đòi được . Đây là bên mua đang áp dụng biện pháp hạn chế tổn thất .
-Nếu A áp dụng chế tài phạt : Điều 307 LTM VN 2005, nếu ko thỏa thuận phạt thì ko đc
phạt và ngược lại. Phạt ko quá 8% phần giá trị HĐ bị vi phạm ( phạt trên phần hàng bị kém chất lượng)
-Nếu A áp dụng chế tài hủy HĐ:
Khi HH kém phẩm chất đến mức ko đạt đc mục đích sử dụng của bên mua,hay ko sử dụng
đc với mục đích thông thường của HH, ko bán lại đc => A hủy HĐ. A phải hoàn trả hàng
cho B và B trả lại tiền hàng cho A. Nếu A ko hoàn trả lại đc hàng thì ko đòi đc tiền hàng, ko
có quyền tuyên bố hủy HĐ, trừ khi A chứng minh trường hợp miễn trách (VD: nhà nước
kiểm soát lô hàng, ...) Khi hủy đc HĐ thì B sẽ phải hoàn trả cả CP vận chuyển, lưu hàng và cp bị phạt .
Phó GĐ công ty X (Bên mua) ký hợp đồng mua bán vải với đại diện theo pháp luật của công ty Y
Mỹ (Bên bán) (5/2017). Hợp đồng có giá trị 31,529 USD. Trong HĐ có điều khoản về phạt vi phạm:
Nếu người bán không giao hàng đúng phẩm chất bị phạt 3,000 USD.
7/2017: người bán giao hàng, Người mua kiểm hàng thấy không đúng phẩm chất nên kiện người bán và đòi: 1. Giảm 10% giá trị HĐ
2. Tiền phạt vi phạm 3,000 USD do hàng giao thiếu và chất lượng không đạt.
3. Tiền giám định và lưu kho.
Bên bán phản bác lại như sau: HĐ do:
- PGĐ ký ko có thẩm quyền
- Bên mua lại trình được giấy ủy quyền cho PGĐ từ tháng 8/1/2017
(TH2: Bên mua cung cấp giấy ĐKKD và gửi biên bản cuộc họp HĐQT phân công PGĐ thực hiện
giao dịch này, bản này nói không phải giấy ủy quyền?).
- Bên bán cho rằng giấy ủy quyền đó được ký vào ngày chủ nhật, và được ký vào đầu năm, thế
nhưng số hiệu giấy ủy quyền lại rất lớn nên rất vô lý.
- Ngoài ra, vào thời điểm ký HĐ, bên bán không hề biết về việc PGĐ được ủy quyền. Bên bán cho
rằng HĐ bị vô hiệu và người mua phải tự chịu mọi thiệt hại.
Hợp đồng vô hiệu hay không? Người mua có đòi được những khoản tiền trên? about:blank 19/21 23:26 1/8/24
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG - Bài tập thực hành luật kinh doanh quốc tế Cách giải quyết: Đề 1:
Trong tình huống này, bên bán cho rằng PGĐ không có thẩm quyền và HĐ bị vô hiệu. Cho nên để
xét xem hợp đồng có bị vô hiệu hay không thì cần phải xác định xem Phó giám đốc có thẩm quyền
kí kết Hợp đồng này hay không.
Trong tình huống này, bên mua đã trình được giấy ủy quyền cho PGĐ từ 8/1/2017. Tuy nhiên lại
không nêu rõ thời hạn và phạm vi của giấy ủy quyền này do đó tại đây phát sinh 2 trường hợp:
- Trường hợp thứ nhất, giấy ủy quyền này vẫn có thời hạn trong khoảng thời gian kí HĐ này thì tiếp
đến xét đến phạm vi của giấy ủy quyền này. Trong trường hợp theo Điều lệ của công ty hoặc HĐ ủy
quyền, PGĐ được phép kí kết HĐ này thì giấy ủy quyền do bên mua xuất trình có hiệu lực. Ngược
lại, nếu theo Điều lệ của công ty hay HĐ ủy quyền, PGĐ không được phép kí kết HĐ này thì giấy ủy quyền sẽ vô hiệu.
- Trường hợp thứ hai, giấy ủy quyền không còn thời hạn trong khoảng thời gian kí HĐ này thì giấy
ủy quyền này sẽ được coi là vô hiệu.
Đối với trường hợp giấy ủy quyền bên mua xuất trình có hiệu lực có nghĩa là PGĐ có đủ thẩm
quyền để kí kết HĐ này và HĐ này sẽ không bị vô hiệu.
* Trong trường hợp HĐ có hiệu lực: Phải xem xét về việc người mua khi kiểm hàng có giấy chứng
nhận là hàng hóa không đúng phẩm chất hay không. Nếu người mua không cung cấp được giấy
chứng nhận này, thì sẽ không có căn cứ xác định người bán vi phạm hợp đồng. Trường hợp người
mua cung cấp được giấy chứng nhận rằng hàng hóa là kém phẩm chất, tiếp tục xem xét xem giấy
chứng nhận này có giá trị pháp lý cuối cùng hay không.
Giả sử giấy chứng nhận này đáp ứng yêu cầu, thì sẽ có căn cứ xác định người bán vi phạm điều
khoản phạt giao hàng không đúng phẩm chất trong HĐ.
Hành vi vi phạm của bên bán đã gây ra những thiệt hại:
1. Giảm 10% giá trị hợp đồng:
Ở đây phát sinh 2 trường hợp: 
TH1: 10% giá trị hợp đồng trên là một thiệt hại của bên vi phạm chứng minh được, có mối
quan hệ nhân quả trực tiếp giữa hành vi vi phạm và thiệt hại và có lỗi của bên vi phạm thì
người mua sẽ đòi được khoản tiền này. 
TH2: 10% giá trị hợp đồng trên không phải là một thiệt hại của bên vi phạm chứng minh
được, hoặc không có mối quan hệ nhân quả trực tiếp giữa hành vi vi phạm và thiệt hại hoặc
không có lỗi của bên vi phạm thì người mua sẽ không đòi được khoản tiền này.
2. Tiền phạt vi phạm 3,000 USD do giao hàng chất lượng không đạt đúng phẩm chất: Trường hợp
này đã có căn cứ xác minh như trên (giấy chứng nhận hàng kém phẩm chất có giá trị pháp lý cuối
cùng từ phía người mua) rằng người bán vi phạm điều khoản hợp đồng, nên người bán phải chịu khoản tiền phạt này.
3. Tiền giám định và lưu kho:
- Người mua không đòi được khoản tiền giám định do khoản tiền này không có quan hệ nhân quả
trực tiếp với việc hàng hóa kém phẩm chất.
- Đối với khoản tiền lưu kho: xét 2 trường hợp: 
Thứ nhất, sau khi giám định phát hiện ra hàng hóa kém phẩm chất thì người mua phải lưu
kho để đòi bồi thường vi phạm, thì việc lưu kho này có mối quan hệ nhân quả trực tiếp với
việc hàng hóa được giao không đạt đúng phẩm chất. Người mua có thể đòi bồi thường bằng
cách cung cấp các chứng từ (hợp đồng lưu/thuê kho, biên bản giám định, giấy chứng nhận
phẩm chất có giá trị pháp lý). 
Thứ hai, người mua đã có dự định lưu kho đối với hàng hóa từ ban đầu, chứ việc lưu kho
không liên quan đến số hàng hóa bị giám định là kém phẩm chất nên việc lưu kho này không
có mối quan hệ nhân quả trực tiếp với việc hàng hóa kém phẩm chất. Nên người mua sẽ khó
có thể đòi bồi thường đối với khoản tiền lưu kho trong trường hợp này. about:blank 20/21