















Preview text:
lOMoAR cPSD| 46342819
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HTTT KINH TẾ VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ----------* *---------- BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN : PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
ĐỀ TÀI: THẢO LUẬN VỀ BÀI TẬP TÌNH HUỐNG PHÂN CHIA THỪA KẾ
Giảng viên hướng dẫn: Đinh Thị Ngọc Hà
Lớp học phần: 242_TLAW0111_06
Nhóm thực hiện: Nhóm 4 HÀ NỘI - 3/2025 lOMoAR cPSD| 46342819 MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................
NỘI DUNG.............................................................................................................
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ.....................
1.1. Khái niệm trách nhiệm pháp lý..................................................................
1.2. Đặc điểm của trách nhiệm pháp lý............................................................
1.3. Các loại trách nhiệm pháp lý......................................................................
1.4. Ý nghĩa của trách nhiệm pháp lý............................................................... TẾ
KẾT LUẬN............................................................................................................ 1 lOMoAR cPSD| 46342819
DANH SÁCH THÀNH VIÊN STT Mã sinh viên Họ và tên 31 24D140015 Nông Xuân Hải 32 24D140016 Hoàng Thu Hảo 33 24D140125 Lê Thị Thu Hiên 34 24D140017 Đỗ Thu Hiền 35 24D140127 Vũ Thu Hiền 36 24D140126 Đàm Trần Huy Hiệp 37 24D140018 Đặng Thị Thanh Hoa 38 24D140019 Bùi Minh Hoàng 39 24D140128 Đinh Khánh Hòa 40 24D140129 Đinh Sỹ Bảo Huy 2 lOMoAR cPSD| 46342819 LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến trường
Đại học Thương Mại đã đưa học phần ‘’ Pháp luật đại cương’’ vào chương trình
giảng dạy. Học pháp luật đại cương giúp chúng em hiểu về cơ cấu pháp luật, phát
triển kỹ năng phân tích và giải quyết vấn đề, bảo vệ quyền và lợi ích của con
người, đồng thời hiểu rõ được trách nhiệm của cá nhân trong xã hội. Đặc biệt,
chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô Đinh Thị Ngọc Hà đã dạy dỗ, truyền
đạt những kiến thức hữu ích, tinh thần học tập hiệu quả, nghiêm túc. Đây chắc
chắn là những kiến thức quý báu, là hành trang để chúng em có thể vững bước sau này.
Pháp luật đại cương là học phần vô cùng bổ ích và có tính thực tế cao.
Đảm bảo cung cấp đủ kiến thức, gắn liền với nhu cầu thực tiễn của sinh viên.
Trong bài thảo luận do kiến thức còn hạn chế nên không tránh khỏi sai sót, kính
mong cô nhận xét và góp ý để bài thảo luận của nhóm được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn! LỜI MỞ ĐẦU
Pháp luật như một bộ khung hình các nguyên tắc và quy tắc ứng xử
trong xã hội, đóng vai trò không thể thiếu trong việc duy trì trật tự, công bằng và
sự phát triển của một nền dân chủ. Từ việc quản lý cuộc sống hằng ngày cho đến
giải quyết những tranh chấp phức tạp, pháp luật hiện diện khắp mọi góc cạnh của cuộc sống con người.
Pháp luật đại cương là nền tảng của kiến thức pháp lý, cung cấp cái
nhìn tổng quan về cấu trúc và chức năng của hệ thống pháp luật. Nó không chỉ
giúp chúng ta nắm bắt cách mà pháp luật ảnh hưởng đến cuộc sống chúng ta sau này.
Trong phần này, chúng ta sẽ khám phá về một khía cạnh cốt lõi của
pháp luật là trách nhiệm pháp lý. Đây là biện pháp mà nhà nước áp dụng đối với
các cá nhân hoặc tổ chức vi phạm quy định pháp luật nhằm duy trì kỷ cương và công lý. 3 lOMoAR cPSD| 46342819
Hơn nữa, chúng ta sẽ tìm hiểu về đặc điểm, các loại trách nhiệm pháp
lý cũng như ý nghĩa của trách nhiệm pháp lý trong đời sống. Qua đó không chỉ
giúp chúng ta có cái nhìn toàn diện hơn về hệ thống pháp luật, mà còn nâng cao ý
thức tuân thủ và thực thi pháp luật trong thực tiễn.
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
1.1. KHÁI NIỆM TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
Trong đời sống xã hội, trách nhiệm là công việc hoặc nhiệm vụ của mỗi người
phải làm hoặc hoàn thành. Trách nhiệm là ý thức của bản thân với một công việc
bất kỳ nào đó trong cuộc sống, với bất kỳ một hoạt đông hay vấn đề nào đó xảy
ra xung quanh ta. Trách nhiệm được nhiều người đánh giá nó là gánh nặng của
cá nhân thực hiện, tuy nhiên nó chính là động lực để giúp bạn hoàn thành và
phát triển bản thân mình hơn trong công việc và cuộc sống.
Trong lĩnh vực pháp lý, thuật ngữ “trách nhiệm” được hiểu theo hai nghĩa:
- Nghĩa thứ nhất, trách nhiệm được hiểu là chức trách, công việc được giao,
bao hàm cả nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định
- Nghĩa thứ hai, trách nhiệm được hiểu theo nghĩa là “bị xử lý”, “chịu trách
nhiệm”. Theo đó, trách nhiệm là những hậu quả bất lợi (là sự phản ứng
mang tính chất trừng phạt của nhà nước) mà chủ thể phải gánh chịu khi
thực hiện không đúng quyền và nghĩa vụ được giao.
Chúng ta nghiên cứu trách nhiệm pháp lý theo nghĩa thứ hai. Theo đó: Trách
nhiệm pháp lý là hậu quả pháp lý bất lợi mà chủ thể phải gánh chịu, thể hiện qua
việc họ phải chịu những biện pháp cưỡng chế được quy định trong phần chế tài
của các quy phạm pháp luật khi họ vi phạm pháp luật hoặc khi có thiệt hại xảy ra
do những nguyên nhân khác theo quy định của pháp luật.
Ví dụ: Anh A trộm cắp xe máy của chị B có giá tị 50 triệu đồng. Hành vi này bị cơ
quan công an phát hiện và khởi tố theo quy định của Bộ luật Hình sự.
1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA TRÁCH NGHIỆM PHÁP LÝ
• Trách nhiệm pháp lý là phản ứng của nhà nước đối với hành vi vi phạm
pháp luật nhằm bảo vệ trật tự xã hội. Nhà nước thể hiện sự không đồng
tình bằng cách xây dựng chế tài quy phạm pháp luật, quy định cách thức
và mức độ xử lý đối với các chủ thể vi phạm. Khi vi phạm xảy ra, chủ thể
phải chịu hậu quả pháp lý theo quy định. 4 lOMoAR cPSD| 46342819
Ví dụ: Một người lái xe vượt đèn đỏ bị cảnh sát giao thông phạt 2 triệu đồng và
tước giấy phép lái xe 2 tháng. Đây là phản ứng của nhà nước nhằm răn đe hành
vi vi phạm và bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
• Trách nhiệm pháp lý phát sinh khi có hành vi vi phạm pháp luật hoặc thiệt
hại xảy ra theo quy định. Nó chỉ áp dụng đối với cá nhân hoặc tổ chức có
năng lực hành vi và có lỗi khi vi phạm pháp luật.Tuy nhiên, trong một số
trường hợp đặc biệt, trách nhiệm pháp lý vẫn được áp dụng ngay cả khi
không có vi phạm, chẳng hạn như cha mẹ, người giám hộ phải bồi thường
khi trẻ dưới 15 tuổi gây thiệt hại hoặc chủ sở hữu súc vật phải bồi thường
thiệt hại do súc vật gây ra.
Ví dụ: Một bé trai 10 tuổi chơi bóng làm vỡ kính nhà hàng xóm. Mặc dù đứa trẻ
không có lỗi do chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm pháp lý, nhưng cha mẹ vẫn phải
bồi thường chi phí sửa chữa theo quy định của pháp luật dân sự.
• Trách nhiệm pháp lý luôn là hậu quả bất lợi mà chủ thể vi phạm phải gánh
chịu. Khi có hành vi vi phạm, nhà nước sẽ buộc chủ thể thực hiện trách
nhiệm của mình, bao gồm các thiệt hại về tài sản, nhân thân, tự do… theo
quy định của pháp luật.
Ví dụ: Một giáo viên trong trường học có hành vi bạo lực với học sinh. Sau khi bị
phát hiện, giáo viên này bị buộc thôi việc và phải xin lỗi công khai. Nếu gây tổn
hại nghiêm trọng đến tinh thần hoặc sức khỏe học sinh, giáo viên có thể phải bồi
thường theo quy định của pháp luật dân sự.
• Trách nhiệm pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc cá nhân,
tổ chức được ủy quyền áp dụng đối với chủ thể vi phạm pháp luật. Đây là
điểm khác biệt so với các loại trách nhiệm xã hội khác như đạo đức, tôn
giáo, chính trị. Chỉ cơ quan có thẩm quyền hoặc chủ thể được pháp luật
trao quyền mới có thể truy cứu trách nhiệm pháp lý. Khi vi phạm xảy ra, họ
tiến hành xác minh, yêu cầu giải trình và buộc chủ thể vi phạm chịu các chế
tài theo quy định pháp luật. 5 lOMoAR cPSD| 46342819
Ví dụ: Một người thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị công an điều
tra, truy tố và tòa án tuyên phạt 5 năm tù. Chỉ tòa án mới có quyền quyết định
hình phạt tù, khác với các hình thức trách nhiệm xã hội như sự lên án đạo đức
hay phản đối từ dư luận.
1.3. CÁC LOẠI TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
Trách nhiệm pháp lý có nhiều loại, thông thường trách nhiệm pháp lý được chia thành: •
Trách nhiệm hình sự: Là loại trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc nhất do tòa
án áp dụng đối với chủ thể có hành vi phạm tội, được quy định trong Bộ
luật Hình sự. Theo đó, chủ thể thực hiện hành vi phạm tội phải chịu hình
phạt, biện pháp tư pháp chính như: phạt tù có thời hạn, tù chung thân, tử hình…
VD: Một người cố ý gây thương tích nặng cho người khác với tỷ lệ thương tật
trên 31% có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự và chịu án phạt tù. •
Trách nhiệm hành chính: Là loại trách nhiệm do các cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền áp dụng đối với các chủ thể có hành vi vi phạm hành chính.
VD: Một người cố ý gây thương tích nặng cho người khác với tỷ lệ thương tật
trên 31% có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự và chịu án phạt tù. •
Trách nhiệm dân sự: Là loại trách nhiệm pháp lý do Tòa án hoặc các chủ
thể có thẩm quyền áp dụng đối với các chủ thể vi phạm dân sự (có thể là
bên tham gia giao dịch áp dụng đối với chủ thể vi phạm).
VD: Một người vay tiền nhưng không trả đúng hạn theo hợp đồng vay, bị bên
cho vay kiện ra Tòa án để yêu cầu bồi thường thiệt hại và trả nợ theo thỏa thuận. •
Trách nhiệm kỷ luật: Là loại trách nhiệm pháp lý áp dụng đối với các chủ
thể vi phạm kỷ luật, do thủ trưởng các cơ quan, đơn vị áp dụng đối với cán
bộ, công chức, viên chức, học sinh, sinh viên, người lao động… khi họ vi phạm kỷ luật.
VD: Một sinh viên vi phạm quy chế thi cử có thể bị đình chỉ thi hoặc hủy kết quả thi.
Đối với một số trường hợp vi phạm pháp luật cụ thể có thể áp dụng một hoặc
đồng thời nhiều loại trách nhiệm pháp lý khác nhau như hình sự - dân sự, hành
chính - dân sự… Tuy nhiên, không được áp dụng đồng thời trách nhiệm hình sự 6 lOMoAR cPSD| 46342819
và trách nhiệm hành chính đối với một vi phạm. Do vi phạm hành chính có tính
chất và mức độ nguy hiểm thấp hơn so với vi phạm hình sự nên không thể là tội
phạm, vì vậy, chỉ có thể truy cứu hoặc trách nhiệm hành chính hoặc trách nhiệm
hình sự đối với một vi phạm cụ thể.
1.4. Ý NGHĨA CỦA TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
• Nâng cao nhận thức pháp luật
Việc học và nghiên cứu trách nhiệm pháp lý giúp mỗi cá nhân hiểu rõ về
các loại trách nhiệm pháp lý như: trách nhiệm hình sự, dân sự, hành chính
và kỷ luật. Qua đó, mỗi người có thể xác định đúng quyền và nghĩa vụ của
mình trong các mối quan hệ xã hội
• Giáo dục ý thức tôn trọng pháp luật
Nghiên cứu về trách nhiệm pháp lý giúp các nhân nhận thức được hậu quả
pháp lý của các hành vi phạm, từ đó nâng cao ý thức tôn trọng và chấp
hành pháp luật. Sự hiểu biết này góp phần xây dựng nếp sống văn minh,
có kỷ cương trong xã hội.
• Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
Kiến thức về trách nhiệm pháp lý giúp cá nhân biết cách bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của bản thân cũng như của người khác. Điều này giúp hạn
chế tình trạng lạm quyền, vi phạm pháp luật và đảm bảo công bằng trong xã hội.
• Góp phần xây dựng xã hội công bằng, dân chủ và văn minh
Việc học và nghiên cứu trách nhiệm pháp lý giúp cá nhân nhận thức được
rõ vai trò của mình trong việc xây dựng xã hội. Một xã hội mà mọi người
đều hiểu biết và tôn trọng pháp luật sẽ phát triển bền vững, công bằng và
văn minh. Trách nhiệm pháp lý không chỉ là biện pháp trừng phạt mà còn
là cơ chế đảm bảo sự công bằng, bảo vệ quyền lợi chung và thúc đẩy sự phát triển của xã hội
PHẦN II: GIẢI QUYẾT BÀI TẬP CHIA THỪA KẾ THỰC TẾ Đề bài: 7 lOMoAR cPSD| 46342819
Trung và Thư là hai vợ chồng, họ có hai con chung là Đức (sinh năm 2009) và Nghĩa (sinh
năm 2011). Năm 2014, Trung đi xuất khẩu lao động và chung sống như vợ chồng với
Quyên, hai người góp vốn để kinh doanh tạo lập được khối tài sản chung là 5 tỷ. Năm 2018,
Trung về nước và yêu cầu ly hôn, Tòa án đã thụ lý đơn. Năm 2019, Trung chết do tai nạn,
Quyên yêu cầu chia tài sản của Trung. Biết Trung và Thư có tài sản chung là 1,8 tỷ và trong
suốt thời gian Trung đi xuất khẩu lao động không gửi tài sản nào về cho Thư. Ông, bà nội,
bố, mẹ đẻ của Trung vẫn còn sống
1. Anh (chị) hãy chia thừa kế trong trường hợp trên?
2. Hãy chia thừa kế nếu trước khi chết Trung có di chúc để lại ½ tài sản của mình cho Quyên.
Sơ đồ mối quan hệ của các nhân vật : Ông nội Bồ: Quyên Con cả: Đức
2.1. Xác định vấn đề:
Theo đề ra, ta có các vấn đề cần làm rõ như sau:
Vấn đề 1: Tài sản chung của Trung và Thư được quy định như thế nào?
• Theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, tài sản chung của vợ chồng bao
gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, 8 lOMoAR cPSD| 46342819
kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp
khác trong thời kỳ hôn nhân.
• Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung
của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được
tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
• Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để
bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
• Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng
đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Vấn đề 2: Thư có được quyền thừa kế di sản do chồng để lại không?
• Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 về người thừa kế theo
pháp luật thì những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
o Hàng thừa kế thứ nhất: Vợ, chồng, bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi, con đẻ,
con nuôi của người chết. o Hàng thừa kế thứ hai: Ông bà nội, ông bà
ngoại, anh, chị, em ruột của người chết; cháu gọi người chết là ông bà
nội, ông bà ngoại. o Hàng thừa kế thứ ba: Cụ nội, cụ ngoại của người
chết; bác, chú, cậu, dì, cô ruột của người chết (anh chị em ruột của bố
mẹ người chết); cháu ruột của người chết mà người chết là bác, chú,
cậu, dì, cô ruột (con của anh chị em ruột người chết). Chắt ruột của
người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại
• Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
• Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn
ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất
quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Vấn đề 3: Chia tài sản của người đang có tranh chấp về ly hôn khi một bên chết như thế nào?
• Theo quy định tại khoản 4 Điều 68 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014
về quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau
như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì việc giải quyết tài sản của nam,
nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được áp
dụng theo nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
• Tại khoản 1 Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định trong
trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết
tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu 9 lOMoAR cPSD| 46342819
cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định
tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại Điều 60 của Luật này.
• Theo đó, tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có xem xét đến
các yếu tố hoàn cảnh của gia đình vợ chồng; công sức đóng góp của mỗi
bên vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.
• Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.
• Trường hợp tài sản chung của vợ chồng đã được chia mà sau đó phát hiện
có tranh chấp thì giải quyết như đối với vụ án về tranh chấp tài sản.
Vấn đề 4: Quyên không phải là vợ có được quyền thừa kế di sản thừa kế không?
Câu trả lời phụ thuộc vào hai trường hợp:
a) Trường hợp Trung mất không để lại di chúc
• Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, di sản của Trung sẽ được chia theo
pháp luật cho hàng thừa kế thứ nhất, gồm: o Vợ hợp pháp là Thư.
o Các con chung là Đức và Nghĩa (chưa thành niên).
o Bố mẹ đẻ của Trung.
• Quyên không phải vợ hợp pháp, nên không thuộc hàng thừa kế và không
được hưởng di sản của Trung.
b) Trường hợp Trung để lại di chúc cho Quyên
• Nếu Trung có di chúc hợp pháp để lại ½ tài sản của mình cho Quyên, thì
Quyên sẽ được hưởng phần đó, trừ khi:
o Di chúc không hợp lệ (vi phạm Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015). o Người
thuộc diện thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc (Điều 644)
như con chưa thành niên (Đức và Nghĩa) có quyền hưởng 2/3 suất thừa
kế theo pháp luật nếu bị di chúc tước quyền.
• Tài sản Quyên có thể nhận từ Trung không qua thừa kế o Phần tài sản mà
Trung và Quyên cùng góp vốn kinh doanh (5 tỷ) không hoàn toàn là di sản của Trung.
o Nếu chứng minh được một phần tài sản là của Quyên, Quyên sẽ được
giữ phần đó mà không cần thừa kế.
o Phần tài sản thuộc Trung mới được chia thừa kế theo pháp luật hoặc di chúc.
Vấn đề 5: Ông bà nội bố mẹ đẻ có được hưởng di sản thừa kế hay không?
a) Xét theo hàng thừa kế theo pháp luật
Căn cứ Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, hàng thừa kế được chia như sau: 10 lOMoAR cPSD| 46342819
• Hàng thừa kế thứ nhất: Vợ, chồng, bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
• Hàng thừa kế thứ hai: Ông bà nội, ông bà ngoại, anh, chị, em ruột của
người chết; cháu gọi người chết là ông bà nội, ông bà ngoại.
• Hàng thừa kế thứ ba: Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác, chú, cậu, dì, cô
ruột của người chết (anh chị em ruột của bố mẹ người chết); cháu ruột của
người chết mà người chết là bác, chú, cậu, dì, cô ruột (con của anh chị em
ruột người chết). Chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại b) Kết luận:
• Bố mẹ Trung vẫn được hưởng thừa kế cùng Thư và con của 2 vợ chồng do
cùng hàng thừa kế thứ nhất.
• Ông bà nội Trung do thuộc hàng thừa kế thứ 2 và hàng thừa kế thứ nhất
vẫn còn nên không được nhận thừa kế.
Vấn đề 6: Việc Trung không gửi tiền về cho Thư có ảnh hưởng đến chia thừa kế không? - Câu trả lời:
Không ảnh hưởng đến quyền thừa kế theo pháp luật - Lý do:
• Theo Bộ luật Dân sự 2015, việc phân chia thừa kế dựa trên quan hệ huyết
thống, hôn nhân hợp pháp và hàng thừa kế, không phụ thuộc vào việc
Trung có gửi tiền về hay không.
• Thư vẫn là vợ hợp pháp của Trung nên vẫn được hưởng di sản thừa kế, bất
kể Trung có chu cấp hay không.
- Tuy nhiên, điều này có thể ảnh hưởng đến việc xác định tài sản chung của vợ chồng:
Tài sản chung của vợ chồng thường là tài sản có được trong thời kỳ
hôn nhân (Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014).
2.2. Giải quyết tình huống:
Câu hỏi 1: Anh chị hãy chia thừa kế trong trường hợp trên?
Trong trường hợp này, việc chia thừa kế cần xem xét các quy định của pháp luật về tài
sản vợ chồng và thừa kế theo Bộ luật Dân sự Việt Nam.
Bước 1: Xác định tài sản của Trung để chia thừa kế. 1. Xác định tài sản:
Do anh Trung và chị Quyên chung sống như vợ chồng nên theo “Điều 16. Giải
quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau
như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn. 11 lOMoAR cPSD| 46342819
o Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau
như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận
giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy
định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan. o
Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của
phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì
đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.”
• Trong trường hợp trên, do không thể phân chia rõ mức độ đóng góp của Trung và
Quyên, hai anh chị cũng không có thỏa thuận trước về phân chia tài sản chung
của mình; đồng thời anh Trung không có di chúc để lại tài sản cho ai, chị Quyên
yêu cầu chia tài sản của Trung, nên vẫn đảm bảo quyền và lợi ích của Thư, và hai
con chung của Trung và Thư đó là Đức và Nghĩa.
Điều này có nghĩa là tài sản chung của Trung và Quyên sẽ được chia đôi, mỗi người một nửa.
Tài sản của anh Trung sau khi chia với chị Quyên: 5 : 2 = 2,5 (tỷ VND)
Trung = Quyên = 2,5 (tỷ VND).
• Nhưng phần vừa chia đôi không phải tài sản riêng của người chết, mà là tài sản
hình thành trong thời kỳ hôn nhân hợp pháp của anh Trung với chị Thư. Căn cứ
theo: “Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản do chồng và nhân tình
tạo lập trên sẽ được xem là tài sản chung của vợ chồng”. Qua đó, căn cứ theo quy
định tại: “Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản do nhân tình và chồng
tạo lập sẽ được phân chia khi ly hôn.” Ta phải tiếp tục chia 2 thêm lần nữa 2,5: 2 = 1,25 tỷ VND
2. Phân chia tài sản chung của Trung và Thư:
• Tài sản chung của Trung và Thư là 1,8 tỷ VND.
Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014: “Tài sản chung
của vợ chồng gồm: tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt
động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu
nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định
tại khoản 1 Điều 40 của Luật; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc
được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.”
Tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung vợ chồng Trung và Thư.
• Khẳng định ly hôn chưa hoàn tất do: o Phân tích tình huống: i.
Anh Trung và chị Thư là vợ chồng hợp pháp, có 2 con chung là cháu
Nghĩa (2011) và cháu Đức (2009). 12 lOMoAR cPSD| 46342819
ii. Anh Trung có đi XKLĐ và chung sống với chị Quyên ( tình nhân) như
vợ chồng => Mối quan hệ không hợp pháp nhưng có tích lũy được
khối tài sản chung là 5 tỷ VND. iii. Năm 2018, Trung về nước và yêu
cầu ly hôn. iv. Tòa án đã thụ lý đơn ly hôn.
v. Năm 2019, Trung chết do tai nạn, không để lại di chúc.
Dấu hiệu cho thấy ly hôn chưa hoàn tất:
o Nếu Tòa án đã ra bản án/quyết định công nhận ly hôn, thì Trung và Thư
không còn là vợ chồng hợp pháp. Khi đó, Thư không còn quyền thừa kế tài sản của Trung.
o Nhưng đề bài không nói Trung và Thư đã ly hôn thành công, mà chỉ nói Tòa án thụ lý đơn.
o Trung chết trong năm 2019, tức là nếu trước đó Tòa án chưa ra quyết định
ly hôn thì cuộc hôn nhân vẫn hợp pháp.
Trung mất vào năm 2019, nên vẫn tính theo nguyên tắc tài sản chung vợ chồng.
Thư = Trung = 1,8 : 2 = 0,9 tỷ VND
Tổng tài sản của Trung là: 1,25 + 0,9 = 2,15 (tỷ VND)
Mở cuộc phân chia tài sản thừa kế. Bước
2: Xác định những người thừa kế
1. Phân chia tài sản thừa kế:
• Số suất thừa kế tài sản của Trung để lại là:
Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: ợp:r hđc V ưovC B Đ N m áĩ ẹẻ ứà ốủT
• Những người này sẽ được chia thừa kế theo pháp luật do Trung không để lại di chúc.
Bước 3: Chia thừa kế theo pháp luật 3
• Tổng tài sản thừa kế Trung để lại: 13 lOMoAR cPSD| 46342819 1,25 + 0,9 =2,15 tỷ VND.
• Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất gồm 5 người: Thư, Đức, Nghĩa, bố Trung, mẹ Trung.
• Mỗi người được hưởng phần bằng nhau ( Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015,
các hàng thừa kế được phân chia ngang bằng nhau trong cùng một hàng thừa kế): 2,1 : 5 = 0,43 tỷ VND.
Bước 4: Xác định quyền lợi của Quyên
• Vì chỉ chung sống như vợ và chồng, không có thỏa thuận kết hôn được tòa án
xác thực, tức không phải vợ hợp pháp của Trung, nên Quyên không có quyền
được hưởng thừa kế.
• Tuy nhiên, nếu Quyên chứng minh được có đóng góp nhiều hơn vào tài sản
chung 5 tỷ VND của Quyên và Trung, cô ấy có quyền yêu cầu chia lại phần
đóng góp của mình trước khi chia thừa kế.
Kết luận của câu hỏi 1:
• Thư nhận: 0,9 + 1,25 + 0,43 = 2,58 tỷ • Đức nhận: 0,43 tỷ
• Nghĩa nhận: 0,43 tỷ VND
• Bố Trung nhận: 0,43 tỷ VND
• Mẹ Trung nhận: 0,43 tỷ VND
• Quyên không được hưởng thừa kế nhưng sau khi chia đôi với Trung thì tổng tài sản là 2,5 tỷ VND
Câu hỏi 2: Chia thừa kế nếu trước khi chết Trung có di chúc để lại tài sản của mình cho Quyên.
Bước 1: Xác định tài sản của Trung để chia thừa kế
Trước khi Trung qua đời, tài sản phân chia giữa các bên như sau (dựa vào ý 1):
• Trung nhận: 2,15 tỷ VND
• Quyên nhận: 2,5 tỷ VND
• Thư nhận: 2,15 tỷ VND
Bước 2: Xác định những người thừa kế
• Theo Điều 624 Bộ luật Dân sự, “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân
nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”. Vì Trung đã
để lại di chúc, Quyên là người được hưởng di sản theo di chúc của Trung.
• Tuy nhiên theo Điều 644 Bộ luật Dân sự, “Những người sau đây vẫn được
hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp
luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được
người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó: 14 lOMoAR cPSD| 46342819
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.”
Như vậy, trong trường hợp này, dù Trung đã để lại di chúc cho Quyên, Thư
(vợ hợp pháp của Trung), Đức và Nghĩa (con chưa thành niên của Trung),
cùng bố mẹ đẻ của Trung vẫn là những người thừa kế không phụ thuộc
vào nội dung di chúc. Họ có quyền được hưởng ít nhất 2/3 suất thừa kế
theo pháp luật, dù Trung có lập di chúc hay không.
Bước 3: Chia thừa kế theo pháp luật
• Tổng tài sản thừa kế mà Trung để lại là: 2,15 tỷ VND.
Trong số đó, có 5 người thuộc nhóm thừa kế không phụ thuộc vào di
chúc: Thư, Đức, Nghĩa, và bố mẹ của Trung.
Do đó, tổng số suất thừa kế theo pháp luật là 5 suất, và mỗi suất có giá trị là: 2,15 : 5 = 0,43 tỷ VND.
• Tuy nhiên, theo quy định, những người thừa kế này phải được hưởng ít
nhất 2/3 suất thừa kế theo pháp luật, tức là mỗi người phải nhận ít nhất:
0,43 × 2/3 = 0,2867 tỷ VND.
• Sau khi đã phân chia cho nhóm người thừa kế không phụ thuộc vào di
chúc, phần còn lại của di sản, Quyên nhận được sẽ là: 2,15 - (0,2867 × 5) = 0,7165 tỷ VND.
Kết luận câu hỏi 2:
• Tài sản của Quyên nhận là 0,7165 tỷ VND. Cộng với 2,5 tỷ VND mà
Quyên đã nhận ban đầu, tổng tài sản mà Quyên nhận được là: 2,5 tỷ VND
+ 0,7165 tỷ VND = 3,2165 tỷ VND.
Tài sản của Thư: Thư sẽ nhận ít nhất 0,2867 tỷ VND từ phần thừa kế không
phụ thuộc vào di chúc. Cộng với 2,15 tỷ VND mà Thư đã nhận ban đầu, tổng tài
sản mà Thư nhận được là:
2,15 tỷ VND + 0,2867 tỷ VND = 2,4367 tỷ VND.
Tài sản của Đức, Nghĩa, bố và mẹ Trung: Mỗi người trong số này sẽ nhận ít nhất 0,2867 tỷ VND, 15