Bài tập trình bày những đóng góp của Auguste Comte (1798- 1857) đối với sự ra đời và phát triển của xã hội học

Là người đặt tên cho lĩnh vực khoa học xã hội học vào năm 1838 trong tập sách thực chứng luận xuất hiện cụm từ XHH. Ông có công lớn là tách tri thức XHH ra khỏi triết học để tạo tiền đề cho sự hình thành một bộ môn khoa học mới chuyên nghiên cứu về đời sống XH của con người. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|4 6342819
Câu 2: Trình bày phân tích những đóng góp của Auguste Comte
(1798-1857) đối với sự ra đời phát triển của hội học
“XHH là khoa học về các quy luật của t chức XH”.
Tiểu sử : Sinh năm 1789 trong một gia đình Gia giáo người Pháp ông tưởng
tự do cách mạng rất sớm. Ông được biết đến như một
nhà toán học, Vật lý, thiên văn học. Nhà triết học theo dòng thực chứng
1 nhà XHH nổi tiếng. Gia đình theo xu hướng quân ch nhưng ông
lại tưởng tự do tiến bộ . Sinh ra một đất nước đầy biến động,
tưởng của ông chịu nh hưởng của bối cảnh kinh tế Xh Pháp cuối TK 18 đầu Tk 19
cũng như những u thuẫn giữa tôn giáo khoa học xung đột gay gắt.
Tác phẩm:
Công trình bản gồm 2TP :
- Hệ thống chính tr học thực chứng
- Triết học thực chứng.
Đóng góp cụ thể:
người đặt tên cho lĩnh vực khoa học hội học vào năm 1838 trong tập sách thực
chứng luận xuất hiện cụm từ XHH. Ông công lớn tách tri thức XHH ra khỏi triết
học để tạo tiền đề cho s hình thành một bộ môn khoa học mới chuyên nghiên cứu về
đời sống XH của con người.
Quan niệm của ông về XHH cơ cấu XHH: Trong bối cảnh mới ông cho rằng XHH
một lĩnh vực khoa học nghiên cứu về quy luât tổ chức đời sống XH của con người
(khoa học thực tại XH)
Phương pháp nghiên cứu : Ông còn gọi XHH vật học XH XHH có phương
pháp nghiên cứu gần giống với phương pháp nghiên cứu vật học . cũng gồm 2
lĩnh vực bản : Tĩnh học XH Động học XH
Động học XH là bộ phận nghiên cứu hệ thống XH trong trạng thái vận động biến đổi
theo thời gian
Còn nh học XH bộ phận nghiên cứu trạng thái tĩnh của XH cấu của XH các
thành phần phần tạo lên cấu các mối quan hệ giữa chúng .Tĩnh học XH chỉ ra
các quy luật tồn tại XH( động học XH chỉ ra quy luật vận động biến đổi )
Phương pháp nghiên cứu XHH: Ông cho rằng XHH phải vận dụng các phương pháp
của KH tự nhiên để nghiên cứu XH .Nhưng về sau ông chỉ ra rằng XHH phải nghiên
cứu bằng phương pháp thực chứng .Ông định nghĩa : phương pháp thực chứng là
phương pháp thu thập xử thông tin kiểm tra giả thuyết xây dựng thuyết ,so
sánh tổng hợp số liệu.
4 phương pháp bản:
- PP quan sát
- PP thực nghiệm.
- PP so sánh lịch sử.
- PP phân tích lịch sử.
Quan niệm về cấu XH : Ban đầu ông cho rằng nhân đơn vị bản nhất của cơ
cấu XH ( đơn vị hạt nhân). Về sau ông lại cho rằng gia đình mới đơn vị hạt nhân
của Xh thể coi gia đình như một tiểu cấu XH.
Ông kết luận một cấu XH mô được tạo thành từ nhiều tiểu cấu XH đơn
giản hơn. Các tiểu cấu XH này tác động qua lại lẫn nhau theo một chế nhất định
để bảo đảm cho XH tồn tại phát triển ổn định. .
Cách giải thích về quy luật vận động XH, quy luật 3 giai đoạn của duy. Quy luật
phát triển của duy nhân loại qua 3 giai đoạn : az
- Giai đoạn duy thần học
lOMoARcPSD|4 6342819
- Giai đoạn duy siêu hình
- Giai đoạn duy thực chứng
Ông vận dụng quy luật này để giải thích rất nhiều nh tượng cụ thể của duy của
XH. Giải thích quá trình duy từ lúc sinh ra hội hiện thực lẫn XH tinh thần đều
vận động phát triển theo quy luật 3 giai đoạn: XH thần học Xh siêu hình XH thực
chứng .
Giai đoạn XH thần học từ thế kỷ 14 trở về trước
Giai đoạn siêu hình từ thế kỷ 14 đến tk 18
Giai đoạn thực chứng sau TK 18 đến nay .
Theo ông XH vận động từ trạng thái XH này đến 1 trạng thái khác luôn luôn 1 sự
khủng hoảng.
Con người thể quản tốt nhất XH của mình trong giai đoạn thực chứng ( c nhà
khoa học).Cơ chế của sự vân động này đi lên .Trong qua trình đó kế thừa tích
luỹ .Giai đoạn trước tiền đề của giai đoạn sau.
Sau y ông cho rằng , sự vận động Xh tinh thần trước rồi mới phản ánh sự vận
động của XH hiện thực .Vì thế ông bị phê phán duy tâm ( vậy cho ý thức
trước) Mặc những hạn chế nhất định về tưởng nhưng ông đã những cống
hiến to lớn cho việc đặt nến móng cho XHH. Do đó ông được coi cha đẻ của XHH.
Câu 10:Trình bày khái niệm di động hội phân tích quan điểm của
Giddens về di động hội
Định nghĩa: Di động hội sự vận động của cá nhân t 1 vị trí hội này sang vị
trí xh khác trong hệ thống phân tầng xh. dụ: từ nhân viên ( phấn đấu)-> trưởng
phòng -> Giám đốc. Ngược lại
Quan điểm của Giddens về di động hội:
Di động theo chiều ngang:
Chỉ sự vận động của nhân giữa các nhóm xh, giai cấp xh tới 1 vị trí ngang bằng về
mặt xh. Theo Giddens, trong xh hiện đại rất phổ biến di động theo chiều ngang,
liên quan đến sự di chuyển địa giữa các khu vực, thi trấn, thành phố hoặc các vùng
. dụ: giám đốc nhà máy A- dịch chuyển, sang làm giám đốc nhà máy B ( địa vị
không thay đổi “giám đốc”)
Di động theo chiều dọc:
sự vận động của nhân giữa các nhóm xh, giai cấp xh tới vị t , địa vị xh giá
trị cao hơn hoặc thấp hơn. Biểu hiện của hình thức y sự thăng tiến, đề bạt ( di
động lên); miễn nhiệm, rút lui, lùi xuống, thất bại( di động xuống. dụ: giám đốc- sự
thăng tiến trở thành bộ trường
+) Giám đốc- sự thụt lùi- trở thành nhân viên
-> Di động theo chiều dọc: nhấn mạnh đến sự vận động, sự thay đổi về chất, liên quan
trực tiếp đến vị trí, địa vị vai trò của mỗi nhân, mỗi nhóm hội.
Câu 3: Hãy phân tích những đóng góp của Max Weber (1864-1920) đối
với sự ra đời phát triển của hội học.
a. Tiểu sử:
Ông nhà kinh tế học, một nhà xh người Đức, ông sinh ra trong
một gia đình theo đạo tin lành. Ông được tôn vinh là cha đẻ của
xhh giải. Bản thân ông thời kỳ mục truyền giảng giáo
một số vùng nước Đức.
- Vào đầu thế kỷ 20 Đức diễn ra cuộc tranh luận gay gắt trên lĩnh
lOMoARcPSD|4 6342819
vực Xhh: XHH có phải khoa học đích thực so với khoa học tự
nhiên không. (M.Weber đã tham gia vào diễn đàn này). Nhiều học
giả ko coi xhh khoa học cho khoa học t nhiên mới khoa
học đích thực.
b. Tác phẩm:
- Cuốn “đạo đức tin lành tinh thần của chủ nghĩa bản”. (Tác phẩm này được coi
cuốn sách gối đầu giường của các nhà xhh phương tây )
- Kinh tế học hội (Tác phẩm này được coi bách khoa t về xh)
- Xhh tôn giáo. (Tác phẩm này chuyên biệt về lĩnh vực tôn giáo )
- Tôn giáo Trung quốc.
- Tôn giáo ấn độ.
Ông đã đưa ra cách giải thích rất độc đáo về sự xuật hiện ra đời của CNTB Châu âu.
c. Đóng góp :
Quan niệm của ông về Xhh đối tượng nghiên cứu của xhh.
- Ông gọi xhh khoa học về hành động xh của con người, khoa học giải động cơ,
mục đích ý nghĩa các yếu tố ảnh hưởng đến hành động xh của con người .
- Ông quan niệm phải đi sâu giải nghĩa cái bên trong hành động xh của con người, bên
trong con người.
- Ông đã chỉ ra đối tượng của xhh chính hành động xh của con người
- Ông đã y dựng nên học thuyết về nh động xh :“hành động xh nh động của
chủ thể gắn cho một ý nghĩa chủ quan nào đó, hành động tính đến nh vi
của người khác, vậy được định hướng tới người khâc, trong đường lối, quá trình
của nó”
Theo ông một hành động gọi hành động xh phải hành động ý thức,
mục đích định hướng vào người khác.
Không phải hành động nào của con người cũng đều nh động xh. Căn cứ o động
mục đích của con người, ông chia hành động của con người thành 4 loại:
+ Hành động duy công cụ: (vở)
+ Hành động duy giá trị:
+ Hành động duy truyền thống:
+ Hành động duy cảm .
Phương pháp nghiên cứu:
M.Weber cho rằng khoa học xh nói chung xhh nói riêng phải vận dụng pp giải
để nghiên cứu về xh hành động xh của con người .
- Về bản chất, ông cho rằng pp này rất gần gũi với pp khoa học tự nhiên, nhưng
khoa học tự nhiên, nhà nghiên cứu chỉ dừng lại việc quan sát hiện tượng rồi tả
những đã quan sát được, nếu lặp đi lặp lại nhiều lần thì rút ra quy luật. Còn KHXH,
nhà nghiên cứu phải vượt qua phạm vi, giớì hạn của sự quan sát, tả để đi sâu lý
giải cái bản chất bên trong, cái đặc trưng, ý nghĩa bên trong mỗi hành động hội .
- Ông cho rằng, hành động bao giờ cũng phản ánh bản chất nên phương pháp nghiên
cứu của KHXH khác với KHTN, KHXH cũng phải vận dụng PP thực chứng.
- Ông phân biệt 2 loại hình giải là: Trực tiếp gián tiếp.
giải trực tiếp thông qua tả bên ngoài những quan sát được.
giải gián tiếp Là thông qua sự giải thích, giải nghĩa i bản chất bên trong của các
hiện tượng xh, (đặc trưng bên trong). Để thực hiện pp giải gián tiếp, nhà nghiên
cứu phải thông cảm, phải thấu hiểu hoàn cảnh.
VD: ông đã nghiên cứu hành động bổ củi: Ông cho đây hành động XH.
Quan sát lý giải trực tiếp:
- Bổ củi đâu, bổ nhiều hay ít?
giải gián tiếp:
lOMoARcPSD|4 6342819
- Nguyên nhân sao?
- Mục đích: để làm gì? (để đun nấu, lấy tiền công, giải trí, hay để giúp đỡ người khác,
lấy lòng
người khác…)
Về bản chất, pp giải vẫn pp thực chứng.
Quan niệm về phân tầng XH.
Ông người nghiên cứu xh bản sau K.Marx khoảng 50 năm (1/2 thế kỷ) Ông cũng
đồng ý với K.Marx rằng kinh tế nguyên nhân cơ bản biến đổi xh, kinh tế nhân tố
quan trọng dùng để giải thích c hệ thống phân tầng xh.
Bên cạnh yếu tố kinh tế, còn có các yếu tố phi kinh tế như: uy n, quyền lực tôn giáo,
chủng tộc, cũng ảnh hưởng tới các hệ thống phân tầng xh.
Từ luận điểm này, ông đã đề xuất 3 yếu tố bản làm cơ sở cho s phân tầng xh .
+ Của cải, tài sản (địa vị kinh tế của các nhân)
+ Uy tín (địa vị XH của các nhân)
+ Quyền lực (địa vị chính tr của các nhân)
Câu 8: hội hóa gì? Trình bày quan điểm hội hóa của Andreeva
lấy dụ minh họa.
Theo định nghĩa của nhà xhh người Nga G.Andreeva cho rằng: hội
hoá quá trình 2 mặt. Một mặt, cá nhân tiếp nhận kinh nghiệm hội bằng
cách thâm nhập vào môi trường hội, hệ thống các quan hệ hội. Mặt khác,
nhân tái sản xuất một cách chủ động hệ thống các mối quan hệ hội thông
qua chính việc họ tham gia vào các hoạt động thâm nhập vào các mối quan
hệ hội”
Theo quá trình hội hoá gồm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn trước lao động: Bao gồm toàn bộ thời kỳ từ khi con người sinh ra
đến khi họ bắt đầu hoạt động chính thức. Giai đoạn này đc phân thành 2 tiểu
giai đoạn khác nhau: giai đoạn trẻ thơ giai đoạn thanh thiếu niên.
Giai đoạn trẻ thơ - hội hoá sớm: bắt đầu từ khi trẻ mới sinh đến khi đi học.
Hoạt động chủ đạo vui chơi trong các vườn trẻ, nhà mẫu giáo.
Giai đoạn học hành gồm toàn bộ thời kỳ thanh- thiếu niên: bắt đầu từ khi trẻ đi
học đến khi kết thúc việc học hành hay học nghề. Hoạt động chủ đạo của giai
đoạn này học tập. Các nhân bắt đầu tiếp nhận những kiến thức khoa học,
thiết lập các tương tác hội các quan hệ hội mới.
- Giai đoạn lao động: Bắt đầu từ khi con người bước vào quá trình lao động
chính thức cho đến khi kết thúc quá trình này (v hưu). Hoạt động ch đạo của
nhân trong giai đoạn y lao động trí óc hoặc chân tay. thời kỳ này, các
nhân không ch tiếp nhận những kinh nghiệm hội còn tái tạo chúng.
Các kinh nghiệm xh, các giá trị, các chuẩn mực hội đc nhân thu nhận
trong quá trình lao động tại các tập thể lao động là chủ yếu.
Giai đoạn y rất ý nghĩa đvs quá trình hội hoá. Về mặt luận, việc
thừa nhận giai đoạn lao động cũng thừa nhận vai trò của lao động trong quá
trình phát triển nhân cách nhân. Chúng ta không thể đồng tình vs quan điểm
cho rằng hoạt động lao động lại ngăn chặn, chấm dứt quá trình thu thập hoặc
tái tạo kinh nghiệm hội.
- Giai đoạn sau lao động: Đó khi nhân kết thúc quá trình lao động của
mk, về nghỉ hưu. Hiện nay hai quan niệm trái ngược nhau giai đoạn này.
lOMoARcPSD|4 6342819
quan niệm cho rằng khái niệm hội hóa hoàn toàn không giai đoạn
này các chức năng hội của bị thu hẹp lại. Tức không chuyện
người già tiếp thu kinh nghiệm hội, hay thậm chí sản xuất ra nó. Quan niệm
thứ hai cho rằng phải nhìn nhận một cách tích cực đối với quá trình hội
hóa giai đoạn này, bởi hội hiện đại ngày nay đã kéo i tuổi thọ của
con người đồng thời cũng tạo ra các điều kiện phát huy tính tích cực hội
của người già. Nhiều người già đóng vai trò quan trọng trong việc tái tạo các
kinh nghiệm hội. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khoa học kỹ thuật
thay đổi nhanh chóng, thông tin được phổ biến rộng rãi tính chất quốc tế,
đòi hỏi hội phải tái tạo các kinh nghiệm hội truyền đạt những kinh
nghiệm những giá trị cho thế hệ trẻ.
Câu 4:Hãy phân tích những đóng góp của Émile Durkheim đối với sự ra
đời phát triển của hội học.
Tiểu sử: E.Durkheim một nhà hội học người Pháp nổi tiếng, sinh năm 1858
trong một gia đình Do Thái, mất năm 1917. Ông người đặt nền móng xây dựng chủ
nghĩa chức năng.
Ông nhà giáo dục học, triết học, một nhà kinh tế học một nhà hội học.
Ông còn được coi nhà sáng lập hội học Pháp ông đã có công lớn đưa
hội học thành một lĩnh vực khoa học, một ngành nghiên cứu về giáo dục Pháp
nên được coi cha đẻ của hội học Pháp. Bối cảnh kinh tế hội Pháp cuối thế
kỷ XVIII đầu thể kỷ XIX ảnh hưởng lớn đến sâu sắc đến quan điểm tưởng của
ông . Chính Durkheim đã gọi hội Pháp thời kỳ này một hội “vô tổ chức”, một
“chính phủ đạo đức”.
hội học của Durkheim đã ra đời trong bối cảnh hội nhiều xáo trộn biến
đổi to lớn như vậy. Điều đó phần o giải thích tại sao Durkheim cho rằng hội học
nhiệm vụ hàng đầu tìm ra c quy luật hội để từ đó tạo ra trật tự trong hội
hiện đại.
Về mặt tưởng khoa học, ông chịu nh hưởng bởi chủ nghĩa thực chứng của
A. Comte nguyên tiến hoá hội của Spencer.
Các tác phẩm của ông bao gồm: Tự tử; Sự phân công lao động trong Xh; Các quy
tắc của ph.pháp xhh; Các h.thức đẳng của tôn giáo.
Về mặt đóng góp, Ông một nhà hội học nổi tiếng người Pháp, người đặt nền
móng xây dựng chủ nghĩa chức năng chủ nghĩa cấu; người đã đóng góp rất lớn
trong sự hình thành bộ môn hội học nhân chủng học.
Quan niệm về hội học, Emile Durkheim coi xhh khoa học về các” sự kiện
xh”. ông chỉ ra đối tương của xhh các sự kiện xh.
Sự kiện xh tất cả những cái tồn tại bên ngoài nhân nhưng khả năng chi phối,
điều khiển hành vi của nhân. Ông phân biệt 2 loại:
Sự kiện Xh vật chất sự kiện xh phi vật chất.
Sự kiện xh vật chất những quan hệ chúng ta thể quan sát được, đo lường
được (cá nhân, nhóm Xh, tổ chức Xh, cộng đồng XH ...)
Sự kiện xh phi vật chất không thể quan sát được hay khó quan sát, phải dùng đến
trí tưởng tượng để hình dung ra (Quan niệm xh, giá trị chuẩn mực xh, tưởng
niềm tin xh, tình cảm xh..)
Từ quan niệm như vậy về sự kiện xh ông nêu ra 3 đặc điểm:
* Tính khách quan: Tồn tại bên ngoài các nhân. Nhiều sự kiện xh đã tồn tại trước
khi các nhân xuất hiện. mang nh khách quan.
lOMoARcPSD|4 6342819
* Tính phổ quát: cái chung cho nhiều người (Giá trị hiếu thảo cái phổ biến đối
với nhiều người) đâu có con người, sự XH hoá cá nhân thì đó sự kiện xh
* Sự kiện xh sức mạnh kiểm soát, điều chỉnh gây áp lực đối với nhân.
muốn hay ko, các nhân vẫn phải tuân theo các sự kiện xh.
Theo ông xhh chính là sự nghiên cứu các sự kiện xh.
Về phương pháp nghiên cứu xhh, Ông cho rằng xhh phải vận dụng pp thực chứng để
nghiên cứu. Để s dụng hiệu quả pp này ng/cứu xhh, ông đã ch ra một số quy tắc
bản:
- Quy tắc khách quan: Đòi hỏi nhà xhh phải xem các sự kiện xh như một sự vật tồn
tại khách quan bên ngoài nhân con người thể quan sát được. đòi hỏi
phải loại bỏ yếu tố chủ quan, ấn tượng chủ quan về các hình tượng XH trong quá trình
nghiên cứu.
- Quy tắc ngang cấp: Ông kịch liệt phản đối c/n tâm c/n kinh tế trong khi
nghiên cứu xhh. phải lấy các sự kiện xh để giải thích xh. lấy nguyên nhân xh để
giải thích hiện tượng xh.lấy hiện tượng này giải thích hiện tượng khác (hiện tượng tử
tử, hiện tượng nghèo đói ..)
- Quy tắc phân loại: Yêu cầu nhà xhh khi nghiên cứu hiện tượng xh cần phải phân
biệt được đâu cái bình thường phổ biến, chuẩn mực đâu cái khác biệt, dị
thường.
Mục đích phân loại để nhận diện. Dùng cái bất thường - dị biệt để hiểu cái bình
thường. Dùng i lệch chuẩn để hiểu cái chuẩn mực. Nhà xhh phải đối xử với chúng
ngang nhau đó đều sự kiện xh.
- Quy tắc phân tích tương quan: Theo ông các hiện tượng, sự kiện xh luôn tồn tại
trong mối quan hệ, tác động qua lại với các sự kiện, hiện tượng xh khác. Do đó khi
nghiên cứu một hiện tương sự kiện xh cụ thể nào đó nhà xhh phải thiết lập được mối
quan hệ nhân quả giữa sự kiện xh đó với sự kiện xh khác. D còn người đưa ra khái
niệm đoàn kết xh với 2 khái niệm quan trọng: sự kiện xh đoàn kết xh.
Đoàn kết xh: sự gắn bó, liên kết giữa c nhân các nhóm, các cộng đồng xh
với nhau. Ông cho rằng nếu thiếu đoàn kết xh thì xh sẽ ko tồn tại với cách
một chỉnh thể.
+ hai loại đoàn kết xh: Đoàn kết học Đoàn kết hữu cơ.
* ĐK giới: loại đoàn kết trong đó các nhân gắn với nhau chủ yếu trên
sở cùng chia s những giá tr tinh thần chung, chịu sự chi phối mạnh mẽ của các giá
trị truyền thống, phong tục tập quán, niềm tin, tín ngưỡng, các quan hệ gia đình, dòng
họ. Trong hội này ý thức cộng đồng được đề cao, ngược lại tính độc lập, tự chủ, vai
trò của nhân đc kiềm chế.
* ĐK hữu : Các mối liên hệ, các bộ phận trong hội sự gắn bó, đoàn kết chặt
chẽ. S phân công lao động, tính chất chuyên môn hóa đc tăng cường. Ý thức cộng
đồng giảm đi trong khi đó tính độc lập, tự do nhân đc đề cao.
Đây loại ĐKxh phổ biến trong xh truyền thống còn ĐK hữu là ĐKXH phổ biến
trong xh hiện đại.
XHH của E.Durkheim cũng đã phản ánh các ý tưởng của H.Spencer về “cơ thể
hội”, tiến hoá hội, chức năng hội. XHH E.Durkheim chủ yếu xoay quanh vấn
đề mối quan hệ giữa con người hội. XHH cần phải xác định đối tượng nghiên
cứu một cách khoa học. Phải coi hội, cấu Xh, thiết chế XH, đạo đức, truyền
thống, phong tục, tập quán, ý thức tập thể như các sự kiện Xh, các sự vật, c
bằng chứng hội thể quan sát được. Cần áp dụng các pp nghiên cứu khoa học
như quan sát, so sánh, thực nghiệm để nghiên cứu, phát hiện ra các quy luật cuả
các sự vật, sự kiện Xh. Khi giải thích hiện tượng XH ta cần phân biệt nguyên nhân
lOMoARcPSD|4 6342819
gây ra hiện tượng đó chức năng hiện tượng đó thực hiện - Đó tư tưởng XHH
của ông.
Câu 9:
Bất bình đẳng hội ? Trình bày các quan điểm ý
nghĩa của nghiên cứu về bất bình đẳng xã hội?
Khái niệm: bất bình đẳng hội sự không bằng nhau về mặt hội, tức
sự khác nhau về những lợi ích, cơ hội về mặt vật chất lẫn tinh thần cũng như
thỏa n các lợi ích đó của nhân trong một nhóm hội hay nhiều nhóm
hội khác nhau.
Một số quan điểm về bất bình đằng hội:
Aristotle (384 - 322 TCN) từng cho rằng: “Đàn ông bản chất thống trị, đàn bị
trị, đó một luật lệ.” Ngay cả đến hiện nay, quan điểm này vẫn còn tồn tại. Steven
Goldberg (1967) nêu quan điểm: “Sự thống tr sự thành đạt cao của nam giới
khả năng không thể đảo ngược” Trong không ít các gia đình Việt Nam hiện đại,
tưởng trọng nam khinh nữ vẫn tồn tại. Người con trai luôn được dành cho những ưu
tiên hội nhiều hơn người con gái tất yếu điều này làm cho sự bất bình đẳng
ngày một kéo dài trầm trọng hơn. dụ: với nhiều gia đình nông thôn Việt Nam
thì con trai thường được ưu tiên đi học nhiều hơn con gái.
Trong luận n Về nguồn gốc của sự bất bình đẳng năm 1753, Jean-Jacques Rousseau
đã vạch nguồn gốc của sự bất bình đẳng trong hội chế độ hữu tài sản.
Theo ông, bất bình đẳng không phải một quy luật tự nhiên, sản phẩm của
hội loài người; tồn tại phát triển từ khi xuất hiện chế độ hữu tài sản; rằng con
người tạo ra sự bất bình đăng thì con người cũng thể xóa bỏ nó. Những đặc
điểm về kinh tế - chính trị thị trường lao động tạo ra những khác biệt trong thu
nhập của cải. Thực chất, s khác biệt về vị trí của các cá nhân trong cấu hội
gây ra bất bình đẳng kinh tế. Ông cũng đã phân biệt hai loại bất bình đang giữa
người với người. Đó bất nh đẳng tự nhiên bất bình đẳng hội - bất bình đẳng
do chế hội tạo nên.
Một số nhà hội học khác cho rằng bất bình đẳng không thể tránh khỏi, do hội
những nhiệm vụ này cần thiết hơn những nhiệm vụ khác khả ng thực hiện
những nhiệm vụ y khác nhau. Họ lập luận rằng bất bình đẳng hội về lợi ích giữa
các nhân là cần thiết để thúc đẩy người tài nhất thực hiện những nhiệm vụ khó
khăn nhất. Chính sự bất bình đẳng thúc đẩy các nhân lao động, học tập để mang lại
hội cho chính bản thân nh. Do vậy không thề thủ tiêu bất bình đẳng, bình
đẳng thể nguy hiểm cho hội như nhà kinh tế học A.Lechevalier phân tích: Bình
đẳng chung chung thậm chí còn đi ngược lại ý niệm về sự công bằng, không chi
công bằng về nỗ lực nhân, về nhu cầu, ham muốn cả những thiệt thòi.”
Những quan điểm trên quá nghiêng về mặt sinh học của con người hoặc nghiêng về
yếu tố kinh tế. Khi bàn về vẩn đề y chúng ta không thể không nói đến hai bậc tiền
bối của hội học K.Marx Max Weber.
K.Marx chủ yếu dựa trên sự nghiêng bg 6byt6gy brf4xe cứu các học thuyết kinh tế
ông coi nền tảng của cấu giai cấp. Mối quan hệ giai cấp chìa khoá của mọi
vấn đề trong đời sống hội. K.Marx khẳng định: “Những tưởng thống trị của một
thời đại bao giờ cũng những tưởng của giai cấp thống trị” phục vụ cho giai
cấp thống trị.
lOMoARcPSD|4 6342819
Max Weber nghiên cứu cấu trúc hội sau K.Marx hơn nửa thế kỷ. Do vậy, ông đã
ghi nhận những thay đổi trong cấu giai cấp hội để phát triển thuyết hội học
về sự phân tầng hội. Theo đó, lĩnh vực kinh tế không còn vai trò quan trọng đối với
sự phân chia giai cấp tầng lớp hội trong hội bản hiện đại. cấu trúc hội
nói chung sự phân tầng hội nói riêng chịu tác động của hai nhóm yếu tố bản
các yếu tố kinh tế các yếu tố phi kinh tế trong quá trình hình thành, biến đổi cấu
trúc hội sự phân tầng hội. Ông còn cho rằng việc các nhân chiếm được
hay không chiếm lĩnh được thị trường (sự hiểu biết, bản lĩnh, kỹ năng nghề nghiệp)
vấn đề cốt lõi tạo nên bất bình đẳng hội. những khác biệt về sinh học giữa nam
nữ.”
Câu 11: Phân tích định nghĩa vị thế xh? Đặc điểm của vị thế xh?
Các kiểu vị thế hội nào ? Lấy d phân tích c thể.
Định nghĩa về vị thế hội.
Cách hiểu thứ nhất: vị thế hội vị trí trong một nhóm hay một hội
Với cách hiểu này, vị trí vị thế xh đồng nghĩa với nhau bởi chúng cùng cho biết vị
trí đứng của một người trong cấu trúc hội
dụ: vị trí/ vị thế của một người thể m chồng khi đặt ng đó trong mối liên hệ
với con dâu; nhưng đồng thời người đó lại con gái, vợ, bạn.. khi đặt trong các
mối quan hệ với ng khác.
Mỗi nhân đều cùng lúc nhiều vị trí/ vị thế xh
Điểm giao nhau giữa các vị trí tương đối trở thành ch đứng cho nhân trong hội.
Cách hiểu thứ 2:
Trong cách hiểu thứ 2, sự phân biệt giữa vị trí xh vị thế xh. Cụ thể là: Vị trí xh
không ngụ ý về trật tự hoặc thứ bậc, còn vị thế xh lại nhấn mạnh khía cạnh xếp loại
của địa vị các nhóm địa vị: địa vị xh sự sắp xếp của nhân với sự nh trọng
về một vài đặc điểm xh quan trọng”
Khi con ng mỗi vị trí xh, họ s những quyền lợi đồng thời phải thực hiện
các nghĩa vụ tương ứng với vị trí xh đó. Các quyền lợi nghĩa vụ tương ứng với một
vị trí xh được gọi vị thế/ địa vị xh.
Trong các tương tác xh, chúng ta thực hiệc các hành động những ng khác mong
đợi về vị trí chúng ta đang nắm giữ đồng thời chúng ta cũng mong chờ các hành
động phù hợp của họ đối với chúng ta.
dụ: vị trí ng giáo viên thể mong đợi rằng các sv sẽ đi học đầy đủ, đúng giờ,
chăm chú nghe bài, hăng hái phát biểu.. đồng thời sv sẽ mong muốn giảng viên có
một bài giảng, phương pháp giảng dễ nghe dễ hiểu, đánh giá công bằng với kết quả
học tập.
Như vậy, vị trí hội vị trí tương đối của một nhân trong một hệ thống
hội. Vị trí chỉ sự định vị nhân trong hội đó không sự phân chia cao
thấp. Trong khi đó, vị thế hội vị trí hội gắn với quyền lợi trách nhiệm
do vậy sự phân chia cao thấp.
VD: Anh A chị B đều vị trí nhân viên của một công ty. Nhưng chị B có ng
lực làm việc tốt hơn nên được giao nhiệm vụ quyền lợi cao hơn, do vậy vị thế
cao hơn.
Các kiểu vị thế hội
Vị thế gán cho
thể hiểu đó các vị trí hội gắn liền với các yếu tố tự nhiên bẩm sinh: giới tính,
chủng tộc, nơi sinh, dòng họ
lOMoARcPSD|4 6342819
Con người không thể chọn lựa cho mình nguồn gốc. Người ta sinh ra đã mang giới
tính Nam hoặc Nữ, da Trắng hay da Màu, quí tộc hoặc nh dân.
Những vị thế con ng được gán sắn ngay từ khi sinh ra hoặc tình đảm nhận
trong một thời điểm bất nào đó trong diễn biến cuộc đời được gọi vị thế gán cho.
Vị thế gán cho đã sẵn trong cấu trúc xh nhân không thể cưỡng lại được.
Những vị thế này gắn vĩnh viến với nhân không th thay đổi. Ý nghĩa xh của
các vị thế gán cho không nhất thiết phải giống nhau mọi xh.
dụ: Một đứa trẻ sinh ra trong gia đình hoàng tộc sẽ được một tước hiệu gắn theo
(công tước, hầu tước, hoàng tử, công chúa) không phải mất một chút nỗ lực
nào.
Tuy vị thế cao n nhiều so với người khác, nhưng cuộc đời đứa trong tương lai
sẽphải đi theo một đường kẻ được vạch sẵn bản thân không hề muốn hay quyền
quyết định.
Vị thế đạt được
Vị thế đạt được là những vị trí hội nhân giành được trong quá trình sống,
kiểu vị thế được trên sở của sự lựa chọn phấn đấu nhân, nhờ năng lực
sự cố gắng của họ
Vị thế đạt được phản ánh sự nỗ lực của nhân, do đó con ng thể thay đổi được vị
thế này. Tuy nhiên, vị thế đạt được cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ bởi những vị thế
gán cho.
dụ: Một người da màu (châu Á, châu Phi) cho rất khả năng được trọng
dụng nước mình, nhưng nếu muốn thành công một số nước phương Tây ( đặc biệt
Mỹ) điều cùng khó khăn bởi sự phân biệt chủng tộc ít nhiều vẫn tồn tại. Vì lẽ
đó vị thế người đó muốn đạt được cũng bị ảnh hưởng
dụ:
1. Sinh viên: vị thế một thanh niên phải trải qua 12 năm học tập, trau dồi kiến
thức để đạt được
2. Thủ tướng của một nước một vị thế cực cao đồi hỏi nguời nắm giữ phải
những phầm chất hơn người ( tài lãnh đạo, hiểu biết về chính trị. đạo đức ), những
đức tính y không thể chỉ trong một, hai ngày được phải trải qua nhiều năm
tháng học tập rèn luyện.
Vị thế vừa gắn cho vừa đạt được
- sự kết hợp của cái t nhiên vốn sự tự nỗ lực của bản thân
- dụ: vị thế của 1 hoa hậu, hay ca sĩ, diễn viên
Vị thế chủ chốt (vị thế chính)
Cùng một thời điểm con ng có thể nhiều vị thế xh khác nhau, song trong đó sẽ
một vị thế chủ chốt. Vị thế chủ chốt 1 vị thế hạt nhân, cốt lõi hoặc vị thế chính yếu
1 tác dụng quan trọng trong các tương tác các quan hệ của nhân với
những ng khác
Đây vị thế quyết định sự nhận diện về một nhân trong hội, ý nghĩa nhiều
mặt về hội đối với mỗi nhân. Tùy thuộc vào từng nền văn hóa vị thế này sẽ
vị thế n cho hay vị thế đạt được.
dụ:
Vị thế chủ yếu:
những vị thế không giữ vai trò cơ bản, chủ đạo trong việc quyết định đặc điểm,
hành vi xh của nhân
dụ: một người phụ nữ rất thành công trong công việc nhưng lại phải nh nhiều
thời gian cho công việc, do đó thời gian dành cho gia đình ít đi, khiến ng đó không
hoàn thành nghĩa vụ của một ng vợ, ng mẹ trong gia đình...
Đặc điểm của vị thế hội:
lOMoARcPSD|4 6342819
- Vị thế kết quả của các nhu cầu, mối quan tâm sự đánh giá của hội đối với
vị trí hội
-
Vị thế thường phải ánh một quyền lực nhất định
- Vị thế của mỗi nhân chỉ mang tính tương đối, con người thể thay đổi một
số vị thế hội của mình trong diễn tiến cuộc sống tập hợp các vị thế của mỗi
con người tại các thời điểm khác nhau cũng khác nhau
- Sự đánh giá khác nhau của hội về mỗi vị thế cho biết về sự phân tầng trong
hội đó.
- Vị thế thường có một số đặc quyền nhất định
- Vị thế phản ánh một mức độ uy n nhất định.
- Vị thế không thể tồn tại tách biệt khỏi các vai trò
| 1/10

Preview text:

lOMoARcPSD|46342819
Câu 2: Trình bày và phân tích những đóng góp của Auguste Comte
(1798-1857) đối với sự ra đời và phát triển của xã hội học
“XHH là khoa học về các quy luật của tổ chức XH”.
Tiểu sử : Sinh năm 1789 trong một gia đình Gia tô giáo người Pháp ông có tư tưởng
tự do và cách mạng rất sớm. Ông được biết đến như là một
nhà toán học, Vật lý, thiên văn học. Nhà triết học theo dòng thực chứng
và là 1 nhà XHH nổi tiếng. Gia đình theo xu hướng quân chủ nhưng ông
lại có tư tưởng tự do tiến bộ . Sinh ra ở một đất nước đầy biến động, tư
tưởng của ông chịu ảnh hưởng của bối cảnh kinh tế – Xh Pháp cuối TK 18 đầu Tk 19
cũng như những mâu thuẫn giữa tôn giáo và khoa học xung đột gay gắt. Tác phẩm:
Công trình cơ bản gồm 2TP :
- Hệ thống chính trị học thực chứng
- Triết học thực chứng. Đóng góp cụ thể:
Là người đặt tên cho lĩnh vực khoa học xã hội học vào năm 1838 trong tập sách thực
chứng luận xuất hiện cụm từ XHH. Ông có công lớn là tách tri thức XHH ra khỏi triết
học để tạo tiền đề cho sự hình thành một bộ môn khoa học mới chuyên nghiên cứu về
đời sống XH của con người.
Quan niệm của ông về XHH và cơ cấu XHH: Trong bối cảnh mới ông cho rằng XHH
là một lĩnh vực khoa học nghiên cứu về quy luât tổ chức đời sống XH của con người (khoa học thực tại XH)
Phương pháp nghiên cứu : Ông còn gọi XHH là vật lý học XH vì XHH có phương
pháp nghiên cứu gần giống với phương pháp nghiên cứu vật lý học . Nó cũng gồm 2
lĩnh vực cơ bản : Tĩnh học XH và Động học XH
Động học XH là bộ phận nghiên cứu hệ thống XH trong trạng thái vận động biến đổi theo thời gian
Còn Tĩnh học XH là bộ phận nghiên cứu trạng thái tĩnh của XH và cơ cấu của XH các
thành phần phần tạo lên cơ cấu và các mối quan hệ giữa chúng .Tĩnh học XH chỉ ra
các quy luật tồn tại XH( động học XH chỉ ra quy luật vận động biến đổi )
Phương pháp nghiên cứu XHH: Ông cho rằng XHH phải vận dụng các phương pháp
của KH tự nhiên để nghiên cứu XH .Nhưng về sau ông chỉ ra rằng XHH phải nghiên
cứu bằng phương pháp thực chứng .Ông định nghĩa : phương pháp thực chứng là
phương pháp thu thập xử lý thông tin kiểm tra giả thuyết và xây dựng lý thuyết ,so
sánh và tổng hợp số liệu.
Có 4 phương pháp cơ bản: - PP quan sát - PP thực nghiệm. - PP so sánh lịch sử. - PP phân tích lịch sử.
Quan niệm về cơ cấu XH : Ban đầu ông cho rằng cá nhân là đơn vị cơ bản nhất của cơ
cấu XH ( đơn vị hạt nhân). Về sau ông lại cho rằng gia đình mới là đơn vị hạt nhân
của Xh và có thể coi gia đình như một tiểu cơ cấu XH.
Ông kết luận một cơ cấu XH vĩ mô được tạo thành từ nhiều tiểu cơ cấu XH đơn
giản hơn. Các tiểu cơ cấu XH này tác động qua lại lẫn nhau theo một cơ chế nhất định
để bảo đảm cho XH tồn tại và phát triển ổn định. .
Cách giải thích về quy luật vận động XH, quy luật 3 giai đoạn của tư duy. Quy luật
phát triển của tư duy nhân loại qua 3 giai đoạn : az
- Giai đoạn tư duy thần học lOMoARcPSD|46342819
- Giai đoạn tư duy siêu hình
- Giai đoạn tư duy thực chứng
Ông vận dụng quy luật này để giải thích rất nhiều hình tượng cụ thể của tư duy của
XH. Giải thích quá trình tư duy từ lúc sinh ra là xã hội hiện thực lẫn XH tinh thần đều
vận động phát triển theo quy luật 3 giai đoạn: XH thần học – Xh siêu hình – XH thực chứng .
Giai đoạn XH thần học từ thế kỷ 14 trở về trước
Giai đoạn siêu hình từ thế kỷ 14 đến tk 18
Giai đoạn thực chứng sau TK 18 đến nay .
Theo ông XH vận động từ trạng thái XH này đến 1 trạng thái khác luôn luôn có 1 sự khủng hoảng.
Con người có thể quản lý tốt nhất XH của mình trong giai đoạn thực chứng ( các nhà
khoa học).Cơ chế của sự vân động này là đi lên .Trong qua trình đó có kế thừa tích
luỹ .Giai đoạn trước là tiền đề của giai đoạn sau.
Sau này ông cho rằng , sự vận động Xh tinh thần có trước rồi mới phản ánh sự vận
động của XH hiện thực .Vì thế ông bị phê phán là duy tâm ( Vì vậy cho ý thức có
trước) Mặc dù có những hạn chế nhất định về tư tưởng nhưng ông đã có những cống
hiến to lớn cho việc đặt nến móng cho XHH. Do đó ông được coi là cha đẻ của XHH.
Câu 10:Trình bày khái niệm di động xã hội và phân tích quan điểm của
Giddens về di động xã hội
Định nghĩa: Di động xã hội là sự vận động của cá nhân từ 1 vị trí xã hội này sang vị
trí xh khác trong hệ thống phân tầng xh. ví dụ: từ nhân viên ( phấn đấu)-> trưởng
phòng -> Giám đốc. Ngược lại
Quan điểm của Giddens về di động xã hội:
●  Di động theo chiều ngang:
Chỉ sự vận động của cá nhân giữa các nhóm xh, giai cấp xh tới 1 vị trí ngang bằng về
mặt xh. Theo Giddens, trong xh hiện đại rất phổ biến di động theo chiều ngang, nó
liên quan đến sự di chuyển địa lý giữa các khu vực, thi trấn, thành phố hoặc các vùng
. Ví dụ: giám đốc nhà máy A- dịch chuyển, sang làm giám đốc nhà máy B ( địa vị
không thay đổi “giám đốc”)
●  Di động theo chiều dọc:
Là sự vận động của cá nhân giữa các nhóm xh, giai cấp xh tới vị trí , địa vị xh có giá
trị cao hơn hoặc thấp hơn. Biểu hiện của hình thức này là sự thăng tiến, đề bạt ( di
động lên); miễn nhiệm, rút lui, lùi xuống, thất bại( di động xuống. Ví dụ: giám đốc- sự
thăng tiến – trở thành bộ trường
+) Giám đốc- sự thụt lùi- trở thành nhân viên
-> Di động theo chiều dọc: nhấn mạnh đến sự vận động, sự thay đổi về chất, liên quan
trực tiếp đến vị trí, địa vị và vai trò của mỗi cá nhân, mỗi nhóm xã hội.
Câu 3: Hãy phân tích những đóng góp của Max Weber (1864-1920) đối
với sự ra đời và phát triển của xã hội học. a. Tiểu sử:
Ông là nhà kinh tế học, là một nhà xh người Đức, ông sinh ra trong
một gia đình theo đạo tin lành. Ông được tôn vinh là cha đẻ của
xhh lý giải. Bản thân ông có thời kỳ là mục sư truyền giảng giáo lý
ở một số vùng nước Đức.
- Vào đầu thế kỷ 20 ở Đức diễn ra cuộc tranh luận gay gắt trên lĩnh lOMoARcPSD|46342819
vực Xhh: XHH có phải là khoa học đích thực so với khoa học tự
nhiên không. (M.Weber đã tham gia vào diễn đàn này). Nhiều học
giả ko coi xhh là khoa học mà cho khoa học tự nhiên mới là khoa học đích thực. b. Tác phẩm:
- Cuốn “đạo đức tin lành và tinh thần của chủ nghĩa tư bản”. (Tác phẩm này được coi
là cuốn sách gối đầu giường của các nhà xhh phương tây )
- Kinh tế học xã hội (Tác phẩm này được coi là bách khoa thư về xh)
- Xhh tôn giáo. (Tác phẩm này chuyên biệt về lĩnh vực tôn giáo ) - Tôn giáo Trung quốc. - Tôn giáo ấn độ.
Ông đã đưa ra cách giải thích rất độc đáo về sự xuật hiện ra đời của CNTB ở Châu âu. c. Đóng góp :
Quan niệm của ông về Xhh và đối tượng nghiên cứu của xhh.
- Ông gọi xhh là khoa học về hành động xh của con người, khoa học lý giải động cơ,
mục đích ý nghĩa và các yếu tố ảnh hưởng đến hành động xh của con người .
- Ông quan niệm phải đi sâu giải nghĩa cái bên trong hành động xh của con người, bên trong con người.
- Ông đã chỉ ra đối tượng của xhh chính là hành động xh của con người
- Ông đã xây dựng nên học thuyết về hành động xh :“hành động xh là hành động của
chủ thể gắn cho nó một ý nghĩa chủ quan nào đó, là hành động có tính đến hành vi
của người khác, và vì vậy được định hướng tới người khâc, trong đường lối, quá trình của nó”
Theo ông một hành động gọi là hành động xh phải là hành động có ý thức, có
mục đích định hướng vào người khác.
Không phải hành động nào của con người cũng đều là hành động xh. Căn cứ vào động
cơ mục đích của con người, ông chia hành động của con người thành 4 loại:
+ Hành động duy lý công cụ: (vở)
+ Hành động duy lý giá trị:
+ Hành động duy lý truyền thống: + Hành động duy cảm . Phương pháp nghiên cứu:
M.Weber cho rằng khoa học xh nói chung và xhh nói riêng phải vận dụng pp lý giải
để nghiên cứu về xh và hành động xh của con người .
- Về bản chất, ông cho rằng pp này rất gần gũi với pp khoa học tự nhiên, nhưng ở
khoa học tự nhiên, nhà nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc quan sát hiện tượng rồi mô tả
những gì đã quan sát được, nếu lặp đi lặp lại nhiều lần thì rút ra quy luật. Còn KHXH,
nhà nghiên cứu phải vượt qua phạm vi, giớì hạn của sự quan sát, mô tả để đi sâu lý
giải cái bản chất bên trong, cái đặc trưng, ý nghĩa bên trong mỗi hành động xã hội .
- Ông cho rằng, hành động bao giờ cũng phản ánh bản chất nên phương pháp nghiên
cứu của KHXH khác với KHTN, KHXH cũng phải vận dụng PP thực chứng.
- Ông phân biệt 2 loại hình lý giải là: Trực tiếp và gián tiếp.
Lý giải trực tiếp là thông qua mô tả bên ngoài những gì quan sát được.
Lý giải gián tiếp Là thông qua sự giải thích, giải nghĩa cái bản chất bên trong của các
hiện tượng xh, (đặc trưng bên trong). Để thực hiện pp lý giải gián tiếp, nhà nghiên
cứu phải thông cảm, phải thấu hiểu hoàn cảnh.
VD: ông đã nghiên cứu hành động bổ củi: Ông cho đây là hành động XH.
Quan sát và lý giải trực tiếp:
- Bổ củi ở đâu, bổ nhiều hay ít? Lý giải gián tiếp: lOMoARcPSD|46342819 - Nguyên nhân vì sao?
- Mục đích: để làm gì? (để đun nấu, lấy tiền công, giải trí, hay để giúp đỡ người khác, lấy lòng người khác…)
Về bản chất, pp lý giải vẫn là pp thực chứng.
Quan niệm về phân tầng XH.
Ông là người nghiên cứu xh tư bản sau K.Marx khoảng 50 năm (1/2 thế kỷ) Ông cũng
đồng ý với K.Marx rằng kinh tế là nguyên nhân cơ bản biến đổi xh, kinh tế là nhân tố
quan trọng dùng để giải thích các hệ thống phân tầng xh.
Bên cạnh yếu tố kinh tế, còn có các yếu tố phi kinh tế như: uy tín, quyền lực tôn giáo,
chủng tộc, nó cũng có ảnh hưởng tới các hệ thống phân tầng xh.
Từ luận điểm này, ông đã đề xuất 3 yếu tố cơ bản làm cơ sở cho sự phân tầng xh .
+ Của cải, tài sản (địa vị kinh tế của các cá nhân)
+ Uy tín (địa vị XH của các cá nhân)
+ Quyền lực (địa vị chính trị của các cá nhân)
Câu 8: Xã hội hóa là gì? Trình bày quan điểm xã hội hóa của Andreeva và
lấy ví dụ minh họa.
Theo định nghĩa của nhà xhh người Nga G.Andreeva bà cho rằng: “ Xã hội
hoá là quá trình 2 mặt. Một mặt, cá nhân tiếp nhận kinh nghiệm xã hội bằng
cách thâm nhập vào môi trường xã hội, hệ thống các quan hệ xã hội. Mặt khác,
cá nhân tái sản xuất một cách chủ động hệ thống các mối quan hệ xã hội thông
qua chính việc họ tham gia vào các hoạt động và thâm nhập vào các mối quan hệ xã hội”
Theo bà quá trình xã hội hoá gồm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn trước lao động: Bao gồm toàn bộ thời kỳ từ khi con người sinh ra
đến khi họ bắt đầu hoạt động chính thức. Giai đoạn này đc phân thành 2 tiểu
giai đoạn khác nhau: giai đoạn trẻ thơ và giai đoạn thanh thiếu niên.
● Giai đoạn trẻ thơ - xã hội hoá sớm: bắt đầu từ khi trẻ mới sinh đến khi đi học.
Hoạt động chủ đạo là vui chơi trong các vườn trẻ, nhà mẫu giáo.
● Giai đoạn học hành gồm toàn bộ thời kỳ thanh- thiếu niên: bắt đầu từ khi trẻ đi
học đến khi kết thúc việc học hành hay học nghề. Hoạt động chủ đạo của giai
đoạn này là học tập. Các cá nhân bắt đầu tiếp nhận những kiến thức khoa học,
thiết lập các tương tác xã hội và các quan hệ xã hội mới.
- Giai đoạn lao động: Bắt đầu từ khi con người bước vào quá trình lao động
chính thức cho đến khi kết thúc quá trình này (về hưu). Hoạt động chủ đạo của
cá nhân trong giai đoạn này là lao động trí óc hoặc chân tay. Ở thời kỳ này, các
cá nhân không chỉ tiếp nhận những kinh nghiệm xã hội mà còn tái tạo chúng.
Các kinh nghiệm xh, các giá trị, các chuẩn mực xã hội đc cá nhân thu nhận
trong quá trình lao động tại các tập thể lao động là chủ yếu.
Giai đoạn này rất có ý nghĩa đvs quá trình xã hội hoá. Về mặt lý luận, việc
thừa nhận giai đoạn lao động cũng là thừa nhận vai trò của lao động trong quá
trình phát triển nhân cách cá nhân. Chúng ta không thể đồng tình vs quan điểm
cho rằng hoạt động lao động lại ngăn chặn, chấm dứt quá trình thu thập hoặc
tái tạo kinh nghiệm xã hội.
- Giai đoạn sau lao động: Đó là khi cá nhân kết thúc quá trình lao động của
mk, về nghỉ hưu. Hiện nay có hai quan niệm trái ngược nhau ở giai đoạn này. lOMoARcPSD|46342819
Có quan niệm cho rằng khái niệm xã hội hóa hoàn toàn không có ở giai đoạn
này vì các chức năng xã hội của nó bị thu hẹp lại. Tức là không có chuyện
người già tiếp thu kinh nghiệm xã hội, hay thậm chí sản xuất ra nó. Quan niệm
thứ hai cho rằng cô phải nhìn nhận một cách tích cực đối với quá trình xã hội
hóa ở giai đoạn này, bởi vì xã hội hiện đại ngày nay đã kéo dài tuổi thọ của
con người và đồng thời cũng tạo ra các điều kiện phát huy tính tích cực xã hội
của người già. Nhiều người già đóng vai trò quan trọng trong việc tái tạo các
kinh nghiệm xã hội. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khoa học kỹ thuật
thay đổi nhanh chóng, thông tin được phổ biến rộng rãi có tính chất quốc tế,
đòi hỏi xã hội phải tái tạo các kinh nghiệm xã hội và truyền đạt những kinh
nghiệm những giá trị cho thế hệ trẻ.
Câu 4:Hãy phân tích những đóng góp của Émile Durkheim đối với sự ra
đời và phát triển của xã hội học.
Tiểu sử: E.Durkheim là một nhà xã hội học người Pháp nổi tiếng, sinh năm 1858
trong một gia đình Do Thái, mất năm 1917. Ông là người đặt nền móng xây dựng chủ nghĩa chức năng.
Ông là nhà giáo dục học, triết học, một nhà kinh tế học và là một nhà xã hội học.
Ông còn được coi là nhà sáng lập xã hội học Pháp vì ông đã có công lớn đưa
xã hội học thành một lĩnh vực khoa học, một ngành nghiên cứu về giáo dục ở Pháp
nên được coi là cha đẻ của xã hội học Pháp. Bối cảnh kinh tế xã hội Pháp ở cuối thế
kỷ XVIII đầu thể kỷ XIX ảnh hưởng lớn đến sâu sắc đến quan điểm tư tưởng của
ông . Chính Durkheim đã gọi xã hội Pháp thời kỳ này là một xã hội “vô tổ chức”, một
“chính phủ vô đạo đức”.
Xã hội học của Durkheim đã ra đời trong bối cảnh xã hội có nhiều xáo trộn và biến
đổi to lớn như vậy. Điều đó phần nào giải thích tại sao Durkheim cho rằng xã hội học
có nhiệm vụ hàng đầu là tìm ra các quy luật xã hội để từ đó tạo ra trật tự trong xã hội hiện đại.
Về mặt tư tưởng và khoa học, ông chịu ảnh hưởng bởi chủ nghĩa thực chứng của
A. Comte và nguyên lý tiến hoá xã hội của Spencer.
Các tác phẩm của ông bao gồm: Tự tử; Sự phân công lao động trong Xh; Các quy
tắc của ph.pháp xhh; Các h.thức sơ đẳng của tôn giáo.
Về mặt đóng góp, Ông là một nhà xã hội học nổi tiếng người Pháp, người đặt nền
móng xây dựng chủ nghĩa chức năng và chủ nghĩa cơ cấu; người đã đóng góp rất lớn
trong sự hình thành bộ môn xã hội học và nhân chủng học.
Quan niệm về xã hội học, Emile Durkheim coi xhh là khoa học về các” sự kiện
xh”. ông chỉ ra đối tương của xhh là các sự kiện xh.
Sự kiện xh là tất cả những cái tồn tại bên ngoài cá nhân nhưng có khả năng chi phối,
điều khiển hành vi của cá nhân. Ông phân biệt 2 loại:
Sự kiện Xh vật chất và sự kiện xh phi vật chất.
● Sự kiện xh vật chất là những quan hệ mà chúng ta có thể quan sát được, đo lường
được (cá nhân, nhóm Xh, tổ chức Xh, cộng đồng XH . .)
● Sự kiện xh phi vật chất không thể quan sát được hay khó quan sát, phải dùng đến
trí tưởng tượng để hình dung ra (Quan niệm xh, giá trị chuẩn mực xh, lý tưởng
niềm tin xh, tình cảm xh. )
Từ quan niệm như vậy về sự kiện xh ông nêu ra 3 đặc điểm:
* Tính khách quan: Tồn tại bên ngoài các cá nhân. Nhiều sự kiện xh đã tồn tại trước
khi các cá nhân xuất hiện. Nó mang tính khách quan. lOMoARcPSD|46342819
* Tính phổ quát: Là cái chung cho nhiều người (Giá trị hiếu thảo là cái phổ biến đối
với nhiều người) ở đâu có con người, có sự XH hoá cá nhân thì ở đó có sự kiện xh
* Sự kiện xh có sức mạnh kiểm soát, điều chỉnh và gây áp lực đối với cá nhân. Dù
muốn hay ko, các cá nhân vẫn phải tuân theo các sự kiện xh.
Theo ông xhh chính là sự nghiên cứu các sự kiện xh.
Về phương pháp nghiên cứu xhh, Ông cho rằng xhh phải vận dụng pp thực chứng để
nghiên cứu. Để sử dụng hiệu quả pp này ng/cứu xhh, ông đã chỉ ra một số quy tắc cơ bản:
- Quy tắc khách quan: Đòi hỏi nhà xhh phải xem các sự kiện xh như một sự vật tồn
tại khách quan bên ngoài cá nhân con người và nó có thể quan sát được. Nó đòi hỏi
phải loại bỏ yếu tố chủ quan, ấn tượng chủ quan về các hình tượng XH trong quá trình nghiên cứu.
- Quy tắc ngang cấp: Ông kịch liệt phản đối c/n tâm lý và c/n kinh tế trong khi
nghiên cứu xhh. Mà phải lấy các sự kiện xh để giải thích xh. lấy nguyên nhân xh để
giải thích hiện tượng xh.lấy hiện tượng này giải thích hiện tượng khác (hiện tượng tử
tử, hiện tượng nghèo đói . )
- Quy tắc phân loại: Yêu cầu nhà xhh khi nghiên cứu hiện tượng xh cần phải phân
biệt được đâu là cái bình thường phổ biến, chuẩn mực và đâu là cái khác biệt, dị thường.
Mục đích phân loại là để nhận diện. Dùng cái bất thường - dị biệt để hiểu cái bình
thường. Dùng cái lệch chuẩn để hiểu cái chuẩn mực. Nhà xhh phải đối xử với chúng
ngang nhau vì đó đều là sự kiện xh.
- Quy tắc phân tích tương quan: Theo ông các hiện tượng, sự kiện xh luôn tồn tại
trong mối quan hệ, tác động qua lại với các sự kiện, hiện tượng xh khác. Do đó khi
nghiên cứu một hiện tương sự kiện xh cụ thể nào đó nhà xhh phải thiết lập được mối
quan hệ nhân quả giữa sự kiện xh đó với sự kiện xh khác. D còn là người đưa ra khái
niệm đoàn kết xh với 2 khái niệm quan trọng: sự kiện xh và đoàn kết xh.
● Đoàn kết xh: là sự gắn bó, liên kết giữa các cá nhân các nhóm, các cộng đồng xh
với nhau. Ông cho rằng nếu thiếu đoàn kết xh thì xh sẽ ko tồn tại với tư cách là một chỉnh thể.
+ Có hai loại đoàn kết xh: Đoàn kết Cơ học và Đoàn kết hữu cơ.
* ĐK cơ giới: là loại đoàn kết trong đó các cá nhân gắn bó với nhau chủ yếu trên cơ
sở cùng chia sẻ những giá trị tinh thần chung, chịu sự chi phối mạnh mẽ của các giá
trị truyền thống, phong tục tập quán, niềm tin, tín ngưỡng, các quan hệ gia đình, dòng
họ. Trong xã hội này ý thức cộng đồng được đề cao, ngược lại tính độc lập, tự chủ, vai
trò của cá nhân đc kiềm chế.
* ĐK hữu cơ : Các mối liên hệ, các bộ phận trong xã hội có sự gắn bó, đoàn kết chặt
chẽ. Sự phân công lao động, tính chất chuyên môn hóa đc tăng cường. Ý thức cộng
đồng giảm đi trong khi đó tính độc lập, tự do cá nhân đc đề cao.
Đây là loại ĐKxh phổ biến trong xh truyền thống còn ĐK hữu cơ là ĐKXH phổ biến trong xh hiện đại.
XHH của E.Durkheim cũng đã phản ánh rõ các ý tưởng của H.Spencer về “cơ thể
xã hội”, tiến hoá xã hội, chức năng xã hội. XHH E.Durkheim chủ yếu xoay quanh vấn
đề mối quan hệ giữa con người và xã hội. XHH cần phải xác định đối tượng nghiên
cứu một cách khoa học. Phải coi xã hội, cơ cấu Xh, thiết chế XH, đạo đức, truyền
thống, phong tục, tập quán, ý thức tập thể … như là các sự kiện Xh, các sự vật, các
bằng chứng xã hội có thể quan sát được. Cần áp dụng các pp nghiên cứu khoa học
như quan sát, so sánh, thực nghiệm … để nghiên cứu, phát hiện ra các quy luật cuả
các sự vật, sự kiện Xh. Khi giải thích hiện tượng XH ta cần phân biệt nguyên nhân lOMoARcPSD|46342819
gây ra hiện tượng đó và chức năng mà hiện tượng đó thực hiện - Đó là tư tưởng XHH
của ông.Câu 9:Bất bình đẳng xã hội là gì? Trình bày các quan điểm và ý
nghĩa của nghiên cứu về bất bình đẳng xã hội?
Khái niệm: bất bình đẳng xã hội là sự không bằng nhau về mặt xã hội, tức là
sự khác nhau về những lợi ích, cơ hội về mặt vật chất lẫn tinh thần cũng như là
thỏa mãn các lợi ích đó của cá nhân trong một nhóm xã hội hay nhiều nhóm xã hội khác nhau.
Một số quan điểm về bất bình đằng xã hội:
Aristotle (384 - 322 TCN) từng cho rằng: “Đàn ông bản chất là thống trị, đàn bà là bị
trị, và đó là một luật lệ.” Ngay cả đến hiện nay, quan điểm này vẫn còn tồn tại. Steven
Goldberg (1967) nêu quan điểm: “Sự thống trị và sự thành đạt cao của nam giới là
khả năng không thể đảo ngược” Trong không ít các gia đình Việt Nam hiện đại, tư
tưởng trọng nam khinh nữ vẫn tồn tại. Người con trai luôn được dành cho những ưu
tiên và cơ hội nhiều hơn người con gái và tất yếu điều này làm cho sự bất bình đẳng
ngày một kéo dài và trầm trọng hơn. Ví dụ: với nhiều gia đình ở nông thôn Việt Nam
thì con trai thường được ưu tiên đi học nhiều hơn con gái.
Trong luận văn Về nguồn gốc của sự bất bình đẳng năm 1753, Jean-Jacques Rousseau
đã vạch rõ nguồn gốc của sự bất bình đẳng trong xã hội là ở chế độ tư hữu tài sản.
Theo ông, bất bình đẳng không phải là một quy luật tự nhiên, mà là sản phẩm của xã
hội loài người; nó tồn tại và phát triển từ khi xuất hiện chế độ tư hữu tài sản; rằng con
người dã tạo ra sự bất bình đăng thì con người cũng có thể xóa bỏ nó. Những đặc
điểm về kinh tế - chính trị và thị trường lao động tạo ra những khác biệt trong thu
nhập và của cải. Thực chất, sự khác biệt về vị trí của các cá nhân trong cơ cấu xã hội
gây ra bất bình đẳng kinh tế. Ông cũng đã phân biệt rõ hai loại bất bình đang giữa
người với người. Đó là bất bình đẳng tự nhiên và bất bình đẳng xã hội - bất bình đẳng
do cơ chế xã hội tạo nên.
Một số nhà xã hội học khác cho rằng bất bình đẳng là không thể tránh khỏi, do xã hội
có những nhiệm vụ này cần thiết hơn những nhiệm vụ khác và khả năng thực hiện
những nhiệm vụ này khác nhau. Họ lập luận rằng bất bình đẳng xã hội về lợi ích giữa
các cá nhân là cần thiết để thúc đẩy người tài nhất thực hiện những nhiệm vụ khó
khăn nhất. Chính sự bất bình đẳng thúc đẩy các cá nhân lao động, học tập để mang lại
cơ hội cho chính bản thân mình. Do vậy không thề thủ tiêu bất bình đẳng, vì bình
đẳng có thể nguy hiểm cho xã hội như nhà kinh tế học A.Lechevalier phân tích: “Bình
đẳng chung chung thậm chí còn đi ngược lại ý niệm về sự công bằng, không chi là
công bằng về nỗ lực cá nhân, về nhu cầu, ham muốn mà cả những thiệt thòi.”
Những quan điểm trên quá nghiêng về mặt sinh học của con người hoặc nghiêng về
yếu tố kinh tế. Khi bàn về vẩn đề này chúng ta không thể không nói đến hai bậc tiền
bối của xã hội học là K.Marx và Max Weber.
K.Marx chủ yếu dựa trên sự nghiêng bg 6byt6gy brf4xe cứu các học thuyết kinh tế mà
ông coi là nền tảng của cơ cấu giai cấp. Mối quan hệ giai cấp là chìa khoá của mọi
vấn đề trong đời sống xã hội. K.Marx khẳng định: “Những tư tưởng thống trị của một
thời đại bao giờ cũng là những tư tưởng của giai cấp thống trị” và phục vụ cho giai cấp thống trị. lOMoARcPSD|46342819
Max Weber nghiên cứu cấu trúc xã hội sau K.Marx hơn nửa thế kỷ. Do vậy, ông đã
ghi nhận những thay đổi trong cơ cấu giai cấp xã hội để phát triển lý thuyết xã hội học
về sự phân tầng xã hội. Theo đó, lĩnh vực kinh tế không còn vai trò quan trọng đối với
sự phân chia giai cấp và tầng lớp xã hội trong xã hội tư bản hiện đại. cấu trúc xã hội
nói chung và sự phân tầng xã hội nói riêng chịu tác động của hai nhóm yếu tố cơ bản
là các yếu tố kinh tế và các yếu tố phi kinh tế trong quá trình hình thành, biến đổi cấu
trúc xã hội và sự phân tầng xã hội. Ông còn cho rằng việc các cá nhân chiếm được
hay không chiếm lĩnh được thị trường (sự hiểu biết, bản lĩnh, kỹ năng nghề nghiệp) là
vấn đề cốt lõi tạo nên bất bình đẳng xã hội. những khác biệt về sinh học giữa nam và nữ.”
Câu 11: Phân tích định nghĩa vị thế xh? Đặc điểm của vị thế xh?
Các kiểu vị thế xã hội nào ? Lấy ví dụ phân tích cụ thể.
Định nghĩa về vị thế xã hội.
 Cách hiểu thứ nhất: vị thế xã hội là vị trí ở trong một nhóm hay một xã hội
Với cách hiểu này, vị trí và vị thế xh đồng nghĩa với nhau bởi chúng cùng cho biết vị
trí đứng của một người trong cấu trúc xã hội
Ví dụ: vị trí/ vị thế của một người có thể là mẹ chồng khi đặt ng đó trong mối liên hệ
với con dâu; nhưng đồng thời người đó lại là con gái, là vợ, là bạn. khi đặt trong các
mối quan hệ với ng khác.
Mỗi cá nhân đều cùng lúc có nhiều vị trí/ vị thế xh
Điểm giao nhau giữa các vị trí tương đối trở thành chỗ đứng cho cá nhân trong xã hội.  Cách hiểu thứ 2:
Trong cách hiểu thứ 2, có sự phân biệt giữa vị trí xh và vị thế xh. Cụ thể là: Vị trí xh
không ngụ ý về trật tự hoặc thứ bậc, còn vị thế xh lại nhấn mạnh khía cạnh xếp loại
của địa vị và các nhóm địa vị: “ địa vị xh là sự sắp xếp của cá nhân với sự kính trọng
về một vài đặc điểm xh quan trọng”
Khi con ng ở mỗi vị trí xh, họ sẽ có những quyền lợi và đồng thời phải thực hiện
các nghĩa vụ tương ứng với vị trí xh đó. Các quyền lợi và nghĩa vụ tương ứng với một
vị trí xh được gọi là vị thế/ địa vị xh.
Trong các tương tác xh, chúng ta thực hiệc các hành động mà những ng khác mong
đợi về vị trí mà chúng ta đang nắm giữ đồng thời chúng ta cũng mong chờ các hành
động phù hợp của họ đối với chúng ta.
Ví dụ: vị trí ng giáo viên có thể mong đợi rằng các sv sẽ đi học đầy đủ, đúng giờ,
chăm chú nghe bài, hăng hái phát biểu. đồng thời sv sẽ mong muốn ở giảng viên có
một bài giảng, phương pháp giảng dễ nghe dễ hiểu, đánh giá công bằng với kết quả học tập.
Như vậy, vị trí xã hội là vị trí tương đối của một cá nhân trong một hệ thống xã
hội. Vị trí chỉ là sự định vị cá nhân trong xã hội đó và không có sự phân chia cao
thấp. Trong khi đó, vị thế xã hội là vị trí xã hội gắn với quyền lợi và trách nhiệm
do vậy nó có sự phân chia cao thấp.
VD: Anh A và chị B đều có vị trí là nhân viên của một công ty. Nhưng chị B có năng
lực làm việc tốt hơn nên được giao nhiệm vụ và quyền lợi cao hơn, do vậy có vị thế cao hơn.
Các kiểu vị thế xã hội ● Vị thế gán cho
Có thể hiểu đó là các vị trí xã hội gắn liền với các yếu tố tự nhiên bẩm sinh: giới tính,
chủng tộc, nơi sinh, dòng họ lOMoARcPSD|46342819
Con người không thể chọn lựa cho mình nguồn gốc. Người ta sinh ra đã mang giới
tính Nam hoặc Nữ, da Trắng hay da Màu, quí tộc hoặc bình dân.
Những vị thế mà con ng được gán sắn ngay từ khi sinh ra hoặc vô tình đảm nhận
trong một thời điểm bất kì nào đó trong diễn biến cuộc đời được gọi là vị thế gán cho.
Vị thế gán cho đã có sẵn trong cấu trúc xh mà cá nhân không thể cưỡng lại được.
Những vị thế này gắn bó vĩnh viến với cá nhân và không thể thay đổi. Ý nghĩa xh của
các vị thế gán cho không nhất thiết phải giống nhau ở mọi xh.
Ví dụ: Một đứa trẻ sinh ra trong gia đình hoàng tộc sẽ có được một tước hiệu gắn theo
nó (công tước, hầu tước, hoàng tử, công chúa) mà không phải mất một chút nỗ lực nào.
Tuy có vị thế cao hơn nhiều so với người khác, nhưng cuộc đời đứa bé trong tương lai
sẽphải đi theo một đường kẻ được vạch sẵn mà bản thân không hề muốn hay có quyền quyết định. ● Vị thế đạt được
Vị thế đạt được là những vị trí xã hội mà cá nhân giành được trong quá trình hđ sống,
là kiểu vị thế có được trên cơ sở của sự lựa chọn và phấn đấu cá nhân, nhờ năng lực
và sự cố gắng của họ
Vị thế đạt được phản ánh sự nỗ lực của cá nhân, do đó con ng có thể thay đổi được vị
thế này. Tuy nhiên, vị thế đạt được cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ bởi những vị thế gán cho.
Ví dụ: Một người da màu (châu Á, châu Phi) cho dù rất có khả năng và được trọng
dụng ở nước mình, nhưng nếu muốn thành công ở một số nước phương Tây ( đặc biệt
là Mỹ) là điều vô cùng khó khăn bởi sự phân biệt chủng tộc ít nhiều vẫn tồn tại. Vì lẽ
đó mà vị thế mà người đó muốn đạt được cũng bị ảnh hưởng Ví dụ:
1. Sinh viên: là vị thế mà một thanh niên phải trải qua 12 năm học tập, trau dồi kiến thức để đạt được
2. Thủ tướng của một nước là một vị thế cực cao mà đồi hỏi nguời nắm giữ phải có
những phầm chất hơn người ( tài lãnh đạo, hiểu biết về chính trị. đạo đức ), những
đức tính ấy không thể chỉ trong một, hai ngày mà có được mà phải trải qua nhiều năm
tháng học tập và rèn luyện.
● Vị thế vừa gắn cho vừa đạt được
- Là sự kết hợp của cái tự nhiên vốn có và sự tự nỗ lực của bản thân
- Ví dụ: vị thế của 1 hoa hậu, hay ca sĩ, diễn viên
● Vị thế chủ chốt (vị thế chính)
Cùng một thời điểm con ng có thể có nhiều vị thế xh khác nhau, song trong đó sẽ có
một vị thế chủ chốt. Vị thế chủ chốt là 1 vị thế hạt nhân, cốt lõi hoặc vị thế chính yếu
mà nó có 1 tác dụng quan trọng trong các tương tác và các quan hệ của cá nhân với những ng khác
Đây là vị thế quyết định sự nhận diện về một cá nhân trong xã hội, có ý nghĩa nhiều
mặt về xã hội đối với mỗi cá nhân. Tùy thuộc vào từng nền văn hóa mà vị thế này sẽ
là vị thế gán cho hay vị thế đạt được. Ví dụ: ● Vị thế chủ yếu:
Là những vị thế không giữ vai trò cơ bản, chủ đạo trong việc quyết định đặc điểm, hành vi xh của cá nhân
Ví dụ: một người phụ nữ rất thành công trong công việc nhưng bù lại phải dành nhiều
thời gian cho công việc, do đó thời gian dành cho gia đình ít đi, khiến ng đó không
hoàn thành nghĩa vụ của một ng vợ, ng mẹ trong gia đình. .
Đặc điểm của vị thế xã hội: lOMoARcPSD|46342819
- Vị thế là kết quả của các nhu cầu, mối quan tâm và sự đánh giá của xã hội đối với vị trí xã hội
- Vị thế thường phải ánh một quyền lực nhất định
- Vị thế của mỗi cá nhân chỉ mang tính tương đối, con người có thể thay đổi một
số vị thế xã hội của mình trong diễn tiến cuộc sống và tập hợp các vị thế của mỗi
con người tại các thời điểm khác nhau cũng khác nhau
- Sự đánh giá khác nhau của xã hội về mỗi vị thế cho biết về sự phân tầng trong xã hội đó.
- Vị thế thường có một số đặc quyền nhất định
- Vị thế phản ánh một mức độ uy tín nhất định.
- Vị thế không thể tồn tại tách biệt khỏi các vai trò
Document Outline

  • Câu 2: Trình bày và phân tích những đóng góp của A
  • Câu 10:Trình bày khái niệm di động xã hội và phân
    • Quan điểm của Giddens về di động xã hội:
  • Theo ông một hành động gọi là hành động xh phải là
  • Câu 8: Xã hội hóa là gì? Trình bày quan điểm xã hộ
  • Câu 4:Hãy phân tích những đóng góp của Émile Durkh
  • Câu 9:Bất bình đẳng xã hội là gì? Trình bày các qu
    • Một số quan điểm về bất bình đằng xã hội:
  • Câu 11: Phân tích định nghĩa vị thế xh? Đặc điểm c
    • Định nghĩa về vị thế xã hội.
    • Các kiểu vị thế xã hội
    • Đặc điểm của vị thế xã hội: