Đề cương ôn tập câu hỏi chủ nghĩa xã hội học | Trường Đại học Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội
Lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân? Điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Xã hội học pháp luật
Trường: Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 46892935 CÂU HỎI ÔN TẬP
Môn: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Số tín chỉ: 2, Đối tượng: Sinh viên ĐHQGHN
Câu 1:Lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về nội dung sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân? Điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch
sử của giai cấp công nhân?
I.Lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin về nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
1.Khái niệm giai cấp công nhân
Giai cấp công nhân là tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với
quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại; là giai cấp đại điện cho lực
lượng sản xuất tiên tiến; là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá đô tư ̣̀ chủ
nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hôi.̣̀
2.Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
-Quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen về nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân: Giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cuộc đấu tranh nhằm thực
hiện bước chuyển từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. -Về kinh tế:
+Tạo tiền đề vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của chủ nghĩa xã hội.
+Cải tạo quan hệ sản xuất tư nhân tư bản chủ nghĩa, xây dựng quan hệ sản xuất
mới – xã hội chủ nghĩa.
-Về chính trị - xã hội: Lật đổ sự thống trị của giai cấp tư sản, thiết lập nhà nước
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động → Xây dựng nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa , thực hiện quyền lực của nhân dân.
-Về văn hóa - xã hội:
+Xây dựng nền văn hóa mới, trên nền tảng hệ tưởng chính trị của giai cấp công nhân. lOMoAR cPSD| 46892935
+Xây dựng hệ giá trị mới: Lao động, dân chủ, công bằng, bình đẳng, tự do. +Khắc
phục ý thức hệ tư sản và các tàn dư còn sót lại của các hệ tư tưởng cũ.
-Các giai đoạn thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
1.“Tổ chức những người vô sản thành giai cấp, lật đổ sự thống trị của giai cấp tư
sản, giai cấp vô sản giành lấy chính quyền”
2.“Giai cấp vô sản sẽ dùng sự thống trị của mình để từng bước một đoạt lấy toàn
bộ tư bản trong tay giai cấp tư sản để tập trung tất cả công cụ sản xuất vào trong
tay nhà nước, tức trong tay giai cấp vô sản…” -Thực hiện sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân hiện nay
+Ở các nước XHCN: Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, giai cấp công nhân
tiếp tục sự nghiệp đổi mới, cải cách để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
● Phát triển lực lượng sản xuất, củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất xãhội chủ nghĩa.
● Xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh, xây dựng nhà nước pháp quyềnXHCN, dân chủ XHCN.
● Bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng cộng sản- hệ tưởng chính trị của giaicấp công nhân.
+Ở các nước TBCN: Giai cấp công nhân tiếp tục đấu tranh chống bất công, đòi
quyền dân sinh, dân chủ, tiến bộ và công bằng xã hội.
II.Điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân 1.Điều kiện khách quan
-Xu hướng vận động của mâu thuẫn trong chủ nghĩa tư bản
+Lực lượng sản xuất >< Quan hệ sản xuất.
+Giai cấp công nhân, nhân dân lao động >< Giai cấp tư sản.
+Hệ tư tưởng của giai cấp công nhân >< Hệ tư tưởng của giai cấp tư sản. Trong
đó, mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất phát triển đến trình
độ xã hội hóa ngày càng cao với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư
nhân về tư liệu sản xuất. lOMoAR cPSD| 46892935
-Địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân trong chủ nghĩa tư bản
+Giai cấp công nhân là bộ phận quan trọng nhất của LLSX và là đại diện cho
LLSX tiên tiến, là lực lượng quyết định trong việc phá vỡ quan hệ sản xuất TBCN,
xây dựng phương thức sản xuất mới cao hơn phương thức sản xuất TBCN.
+Trong xã hội TBCN, giai cấp công nhân không có TLSX chủ yếu, phải bán sức
lao động cho các nhà tư bản và bị bóc lột giá trị thặng dư nên có lợi ích cơ bản
đối lập trực tiếp với lợi ích của giai cấp tư sản.
-Đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp công nhân Trong
tương quan với các lực lượng chính trị của CNTB:
+Giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất.
● Là sản phẩm của nền sản xuất tiên tiến hiện đại, phát triển cùng với sựphát
triển của nền sản xuất công nghiệp nên đòi hỏi GCCN phải tiếp thu các
kiến thức khoa học để vận hành được dây chuyền này.
● Được trang bị lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin nên đòi hỏi phải có trìnhđộ lý luận nhất định.
+Giai cấp công nhân là giai cấp có ý thức tổ chức kỷ luật cao.
● Môi trường làm việc của GCCN là sản xuất tập trung cao, trình độ kỹthuật
hiện đại và cơ cấu tổ chức chặt chẽ theo dây chuyền nên đồi hỏi tuân thủ
nghiêm ngặt kỷ luật lao động.
● Do yêu cầu của cuộc đấu tranh giai cấp chống lại GCTS - là một giai cấpcó
tiềm lực kinh tế - kỹ thuật nên GCCN phải đấu tranh bằng phẩm chất kỹ thuật của mình.
+Giai cấp công nhân là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để.
GCCN hướng tới mục tiêu cuối cùng là giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc
và giải phóng con người.
+Giai cấp công nhân có bản chất quốc tế.
● GCCN ở tất cả các nước đều có mục đích chung là giải phóng mình
đồngthời giải phóng xã hội khỏi áp bức bóc lột và có chung một kẻ thù là GCTS bóc lột. lOMoAR cPSD| 46892935
● Và yêu cầu GCCN phải nêu cao tinh thần quốc tế của giai cấp mình,
cùngnhau thực hiện sứ mệnh lịch sử.
➡ Những đặc điểm trên tạo nên bản lĩnh chính trị, bản chất cách mạng của giai công nhân.
2.Nhân tố chủ quan
-Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân.
-Sự ra đời và phát triển chính đảng của giai cấp công nhân-Đảng cộng sản. -Sự
liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác.
➡ Trong những điều kiện chủ quan trên, đảng cộng sản là điều kiện quan trọng
nhất, có ý nghĩa quyết định đến việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
+Đảng cộng sản là đội tiên phong của giai cấp công nhân, là tổ chức chính trị cao
nhất, là lãnh tụ chính trị, là bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp công nhân, lấy
chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam hành động. +Quy
luật ra đời và phát triển chính đảng của giai cấp công nhân - đảng cộng sản: sự
kết hợp giữa chủ nghĩa xã hội khoa học, tức chủ nghĩa Mác với phong trào công nhân.
+Đảng cộng sản và giai cấp công nhân có mối quan hệ gắn bó hữu cơ. Trong đó,
giai cấp công nhân là cơ sở xã hội và nguồn bổ sung lực lượng quan trọng nhất
của Đảng. Đảng cộng sản là một tổ chức chính trị và là tổ chức chính trị cao nhất
của giai cấp công nhân, bao gồm những thành viên ưu tú nhất, cách mạng nhất
của giai cấp công nhân. Đảng cộng sản mang bản chất giai cấp công nhân đại biểu
trung thành cho lợi ích của giai cấp công nhân, của dân tộc và xã hội.
Câu 2: Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam và nội dung sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân Việt Nam? 1. Đặc điểm lOMoAR cPSD| 46892935
Quan niệm về giai cấp công nhân Việt Nam: “Giai cấp công nhân Viêt Nam là ̣̀
một lực lượng xã hôi to lớn, các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ đang ̣̀
phát triển, bao gồm những người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng
lương trong công nghiệp hoặc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có tính chất công nghiệp”
-Về sự ra đời: ra đời đầu thế kỉ XX, gắn với cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp.
-Về chính trị: có tinh thần dân tộc, truyền thống yêu nước, đoàn kết.
-Về nguồn gốc xã hội: chủ yếu từ nông dân.
-Về quan hệ với các tầng lớp: gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân lao động,
đối kháng trực tiếp với tư bản thực dân Pháp, không đối kháng trực tiếp với tư
sản dân tộc, liên minh chặt chẽ với nông dân, trí thức và các tầng lớp lao động khác
-Trưởng thành nhanh chóng về ý thức chính trị, thống nhất tư tưởng và tổ chức,
sớm có Đảng lãnh đạo nên được giác ngộ lý tưởng, mục tiêu cách mạng, có tinh
thần cách mạng triệt để.
-Chưa được rèn luyện trong môi trường của nền công nghiệp hiện đại, trình độ
học vấn và tay nghề chưa cao, bị ảnh hưởng nhiều bởi tâm lý, tác phong của người sản xuất nhỏ.
2.Nội dung sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân Việt Nam
-Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay:
“Là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt
Nam, giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến; giai cấp tiên phong
trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng”
-Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay trên các lĩnh vực cơ bản của xã hội: lOMoAR cPSD| 46892935
+Về kinh tế- xã hội: là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa , hiện
đại hóa đất nước , làm cho nước ta trở thành một nước công nghiệp theo hướng
hiện đại , định hướng XHCN.
+Về chính trị - xã hội: Cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của ĐCS
củng cố và hoàn thiện hệ thống chính trị XHCN , xây dựng nhà nước của dân do
dân vì dân , xây dựng nền dân chủ XHCN.
+Về văn hóa - tư tưởng: Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản
sắc dân tộc với nội dung cốt lõi là xây dựng con người mới XHCN . Bảo vệ sự
trong sáng của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng HCM , chống lại những quan
điểm sai trái , sự xuyên tạc của thế lực thù địch , kiên định mục tiêu độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội.
Câu 3: Lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về tính tất yếu, đặc điểm, của thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội? Đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam?
I.Lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về tính tất yếu, đặc điểm của thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội
-Quan niệm về thời kỳ quá độ lên CNXH
+Thời kỳ quá độ là thời kỳ cải tạo cách mạng lâu dài, sâu sắc, triệt để xã hội tư
bản chủ nghĩa hoặc xã hội tiền tư bản chủ nghĩa, trên tất cả các lĩnh vực kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội, từng bước xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật và đời
sống tinh thần cho chủ nghĩa xã hội.
+Thời kỳ quá độ bắt đầu khi giai cấp công nhân và nhân dân lao động giành được
chính quyền và kết thúc khi xây dựng được những cơ sở để chủ nghĩa xã hội phát
triển trên cơ sở của chính nó.
+Hai hình thức quá độ lên CNXH:
● Quá độ trực tiếp từ chủ nghĩa tư bản (phát triển) lên chủ nghĩa xã hội.
● Quá độ gián tiếp từ chủ nghĩa tư bản (chưa phát triển) hoặc từ xã hội tiềntư
bản chủ nghĩa lên chủ nghĩa xã hội. lOMoAR cPSD| 46892935
1.Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH
-Chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tư bản khác nhau về bản chất vì vậy muốn có chủ
nghĩa xã hội cần phải có một thời kỳ quá độ nhất định.
-CNTB tạo ra cơ sở vật chất - kĩ thuật nhất định cho chủ nghĩa xã hội nhưng để
cơ sở vật chất kỹ thuật đó phục vụ cho chủ nghĩa xã hội cần phải có thời gian tổ chức, sắp xếp lại.
-Các quan hệ xã hội của CNXH không thể tự phát ra đời trong lòng TBCN. Sự
phát triển của CNTB mới tạo ra những điều kiện, tiền đề cho sự ra đời của CNXH.
- Đây là công cuộc mới mẻ, khó khăn, phức tạp nên phải có thời gian để GCCN
từng bước làm quen với công việc đó. 2.Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH
Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự đan xen những yếu
tố của xã hội mới và những tàn dư của xã hội cũ trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
-Lĩnh vực kinh tế: tất yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần vận động theo định hướng XHCN.
-Lĩnh vực Chính trị: Nhà nước chuyên chính vô sản được thiết lập , củng cố và
ngày càng hoàn thiện, Đây là sự thống trị về chính trị của giai cấp công nhân với
chức năng thực hiện dân chủ đối với nhân dân, tổ chức xây dựng và bảo vệ chế
độ mới, chuyên chính với những phần tử thù địch, chống lại nhân dân. -Lĩnh vực
tư tưởng - văn hóa: GCCN thông qua ĐCS từng bước xây dựng nền văn hóa mới
XHCN , tiếp thu giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
-Lĩnh vực xã hội: Cơ cấu giai cấp phức tạp , thể hiện ở sự tồn tại nhiều giai cấp ,
tầng lớp xã hội trong đó có những giai cấp mà lợi ích đối lập nhau.
➡ Những đặc điểm trên cho thấy, thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH là thời
kỳ tiếp tục diễn ra cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp tư sản đã bị đánh bại và
các thế lực chống phá chủ nghĩa xã hội với giai cấp công nhân và quần chúng
nhân dân lao động. Cuộc đấu tranh đó diễn ra trong điều kiện mới với hình thức mới. lOMoAR cPSD| 46892935
II.Đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam? (năm ngoái đã ra)
1.Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
-Xuất phát điểm từ một xã hội có nền kinh tế kém phát triển: thực dân phong kiến,
nông nghiệp lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá, phong tục tập quán lạc hậu. -Cuộc
cách mạng khoa học công nghệ trên thế giới đang có những diễn biến nhanh
chóng tạo ra thời cơ và thách thức.
-Xu hướng chung của thời đại ngày nay: thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH trên
phạm vi toàn thế giới bắt đầu từ cuộc cách mạng tháng Mười Nga 1917. Các nước
có chế độ xã hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại vừa hợp tác vừa
đấu tranh. Cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì hòa bình độc lập dân tộc, dân
chủ, phát triển và tiến bộ xã hội dù gặp nhiều khó khăn, thách thức nhưng theo
quy luật tiến hóa của lịch sử , loài người nhất định sẽ tiến tới xã hội chủ nghĩa
➡ Do đó, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam
hiện nay vẫn là lựa chọn duy nhất đúng, phản ánh quy luật phát triển khách quan
của cách mạng thế giới vận dụng trong điều kiện cụ thể ở Việt Nam hiện nay.
2.Thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
-Đi lên CNXH bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN là tất yếu khách quan.
-Bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN tức là bỏ qua chế độ chính trị TBCN (QHSX,
Kiến trúc thượng tầng TBCN).
-Bỏ qua về chế độ chính trị nhưng cũng đồng thời cần kế thừa cơ sở vật chất, tiếp
thu các thành tựu KHCN TBCN để phát triển.
-Quá độ lên CNXH ở Việt Nam là tạo ra sự biến đổi về chất của xã hội trên tất cả
các lĩnh vực , là sự nghiệp rất khó khăn, lâu dài đòi hỏi phải kiên trì mục tiêu,
đoàn kết để tạo ra động lực phát triển.
Câu 4: Lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về đặc trưng của chủ nghĩa xã hội?
Quan điểm của đảng cộng sản Việt Nam về mô hình chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
I.Lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về đặc trưng của CNXH lOMoAR cPSD| 46892935
1. Điều kiện ra đời
-Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của C.Mác đã chỉ rõ, lịch sử phát triển của
xã hội loài người là sự thay thế từ thấp đến cao của các hình thái kinh tế - xã hội
. Sự phát triển đó chịu sự tác động của các quy luật khách quan.
-Nguyên nhân sâu xa của sự vận động và phát triển của hình thái kinh tế xã hội là
do mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong các phương thức sản xuất.
-Sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa là tất yếu lịch sử do
sự phát triển của hình thái kinh tế - xã hội TBCN , sự vận động của những mâu
thuẫn trong phương thức sản xuất TBCN.
+Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mang tính XHH ngày càng cao với quan hệ sản xuất TBCN.
+Mâu thuẫn giữa hai giai cấp cơ bản , tiêu biểu đối lập về lợi ích , đó là giai cấp
công nhân và giai cấp tư sản. 2. Đặc trưng của chủ nghĩa xã hội
-Chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp , giải phóng dân tộc , giải phóng xã hội,
giải phóng con người , tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
-Chủ nghĩa xã hội là xã hội do nhân dân lao động làm chủ.
-Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện
đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
-Chủ nghĩa xã hội có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại
biểu cho lợi ích , quyền lực , ý chí của nhân dân lao động.
-Chủ nghĩa xã hội có nền văn hóa phát triển cao , kế thừa và phát huy những giá
trị của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
-Chủ nghĩa xã hội bảo đảm bình đẳng , đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ
hữu nghị , hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
II.Quan điểm của đảng cộng sản Việt Nam về mô hình chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
-Mô hình CNXH ở Việt Nam lOMoAR cPSD| 46892935
+Trước đổi mới (1954 - 1985): Theo mô hình CNXH của Liên xô (cũ).
+Trong đổi mới (1986-nay): Xây dựng mô hình CNXH ở Việt Nam.
1.Đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam -Dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. -Do nhân dân làm chủ.
-Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản
xuất tiến bộ phù hợp.
-Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
-Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
-Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển.
-Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
-Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
2.Phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
-Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế tri
thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
-Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
-Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người,
nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. -Bảo đảm
vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. -Thực hiện
đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; chủ
động và tích cực hội nhập quốc tế
-Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc,
tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
-Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
-Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh. lOMoAR cPSD| 46892935
Câu 5: Lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về bản chất của nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa? Đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam?
I.Lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin về bản chất của nền dân chủ XHCN
1.Quan niệm về dân chủ
-Quan niệm của chủ nghĩa MLN về dân chủ:
+Trên phương diện chính trị, dân chủ là hình thức nhà nước, là chế độ.
+Về quyền lực, dân chủ thuộc về nhân dân với tư cách là một quyền lợi.
+Về quản lý XH, dân chủ là một nguyên tắc.
+Về tư tưởng, dân chủ là quan niệm phải được thực hiện trong đời sống XH.
+Dân chủ là mục tiêu giải phóng con người.
➡ Như vậy, dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của con
người; là một phạm trù chính trị gắn với các hình thức tổ chức nhà nước của giai
cấp cầm quyền là một phạm trù lịch sử gắn với quá trình ra đời, phát triển của
lịch sử xã hội nhân loại.
2.Quan niệm về dân chủ XHCN
-Được phôi thai từ Công xã Pari năm 1871
-Nhà nước dân chủ XHCN đầu tiên ra đời sau 1917
-Quan niệm của C. Mác và Ph và Ăng ghen: Giành chính quyền, xây dựng thiết
chế kinh tế - xã hội mới. Người lao động trở thành chủ thể duy nhất của mọi quyền lực
-Quan niệm của VI.Lênin: nhấn mạnh tính giai cấp, vì lợi ích của đa số. ➡ Sự ra
đời của nền dân chủ XHCN là một bước phát triển tất yếu của dân chủ, là sự thay
thế tất yếu hợp quy luật cho nền dân chủ tư sản. Dân chủ XHCN có quá trình phát
triển từ thấp đến cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện, trong đó có sự kế thừa
những giá trị dân chủ trước đó, đồng thời nảy sinh những giá trị mới cao hơn về
chất so với các nền dân chủ trước đó. Càng hoàn thiện bao nhiêu, nền dân chủ
XHCN với tư cách là một chế độ nhà nước càng tự tiêu vong bấy nhiêu, tức là
mất đi tính chính trị của nó. lOMoAR cPSD| 46892935
➡ Dân chủ XHCN là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân,
dân là chủ và dân làm chủ, dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện
chứng, được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền XHCN, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
3.Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
-Bản chất chính trị : là sự lãnh đạo chính trị của GCCN thông qua Đảng , nhưng
không phải chỉ để thực hiện quyền lực và lợi ích riêng cho giai cấp công nhân mà
chủ yếu là để thực hiện quyền lực và lợi ích của toàn thể nhân dân, trong đó có
giai cấp công nhân ➡ Mang bản chất giai cấp công nhân , tính nhân dân rộng rãi
, tính dân tộc sâu sắc.
-Bản chất kinh tế : là thực hiện chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất chủ yếu
và thực hiện chế độ phân phối theo kết quả lao động , bảo đảm quyền làm chủ
của nhân dân trong quá trình sản xuất , kinh doanh , quản lý và phân phối.
-Bản chất tư tưởng - văn hóa - xã hội : Nền dân chủ XHCN lấy CN Mác –
Lênin làm nền tảng tư tưởng, đồng thời kế thừa, phát huy những tinh hoa văn hóa,
tư tưởng của nhân loại., bảo đảm nhân dân được làm chủ những giá trị văn hóa
tinh thần , được nâng cao trình độ văn hóa , có điều kiện phát triển cá nhân.
II.Đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
1.Quan niệm về nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam
-Nhà nước pháp quyền XHCN là một kiểu nhà nước mà ở đó, tất cả công dân đều
được giáo dục pháp luật và hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật, pháp luật phải
đảm bảo tính nghiêm minh, trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, phải có
sự kiểm soát lẫn nhau, tất cả phải vì mục tiêu phục vụ nhân dân.
2.Đặc điểm của nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam
-Xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ , đó là nhà nước của dân, do dân, vì dân. lOMoAR cPSD| 46892935
-Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp và pháp luật
.Trong tất cả các hoạt động của xã hội , pháp luật đặt ở vị trí tối thượng để điều
chỉnh các quan hệ xã hội.
-Quyền lực nhà nước là thống nhất , có sự phân công rõ ràng , có cơ chế phối hợp
nhịp nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan : lập pháp , hành pháp và tư pháp.
-Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam tôn trọng quyền con người , coi con
người là chủ thể là trung tâm của sự phát triển.
-Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ
,có sự phân công , phân cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau , nhưng đảm bảo
quyền lực thống nhất và sự chỉ đạo thống nhất của trung ương.
Câu 6: Lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin về tính tất yếu của liên minh giai cấp,
tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội? Nội dung của liên minh giai
cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
I.Lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin về tính tất yếu của liên minh giai cấp,
tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
1.Những khái niệm cơ bản
“Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH là sự liên kết, hợp
tác, hỗ trợ nhau giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội nhằm thực hiện nhu cầu và lợi
ích của các chủ thể trong khối liên minh và tạo động lực thực hiện thắng lợi mục tiêu CNXH.”
-Liên minh bao gồm: giai cấp công nhân, nông dân và tầng lớp tri thức, trong đó:
+Giai cấp công nhân là giai cấp của những người lao động trong lĩnh vực công
nghiệp, giá trị lao động thặng dư của họ là nguồn gốc chủ yếu cho sự giàu có của toàn xã hội.
+Giai cấp nông dân là giai cấp của những người lao động trong lĩnh vực sản xuất
nông lâm - ngư nghiệp, gắn với phương thức sản xuất nhỏ, cục bộ, phân tán,
không có hệ tư tưởng độc lập. lOMoAR cPSD| 46892935
+Tầng lớp trí thức bao gồm những người lao động trí óc phức tạp và sáng tạo, sản
phẩm của họ có tác dụng đến sự phát triển của xã hội cả về vật chất lẫn tinh thần.
Họ không có phương thức sản xuất riêng và địa vị kinh tế - xã hội độc lập nhưng
đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội
2.Tính tất yếu của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội
a. Xét dưới góc độ chính trị xã hội:
-Liên minh giai cấp, tầng lớp là nguyên tắc cao nhất của chuyên chính vô sản.
Giai cấp công nhân phải liên minh với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động
khác để tạo sức mạnh tổng hợp đảm bảo cho thắng lợi của cuộc cách mạng XHCN
cả trong giai đoạn giành chính quyền và giai đoạn xây dựng xã hội mới. -Thông
qua liên minh đã tập hợp được lực lượng đông đảo phấn đấu cho mục tiêu xây
dựng thành công cho chủ nghĩa xã hội và là điều kiện để giai cấp công nhân giữ
vững vai trò lãnh đạo xã hội. b. Xét dưới góc độ kinh tế:
-Yêu cầu xây dựng nền kinh tế quốc dân thống nhất bao gồm nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ gắn bó chặt chẽ với nhau để thỏa mãn lợi ích kinh tế trước mắt
và lâu dài của các giai cấp tầng lớp.
-Yêu cầu khách quan của quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
II.Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam 1.Nội dung
a.Nội dung chính trị
-Giữ vững lập trường chính trị - tư tưởng của giai cấp công nhân, giữ vững vai
trò lãnh đạo của Đảng.
-Từng bước xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa; xây dựng Đảng
trong sạch, vững mạnh; xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
dân, do dân, vì dân; thực hiện quyền thuộc về nhân dân. lOMoAR cPSD| 46892935
-Động viên các lực lượng trong khối liên minh gương mẫu chấp hành đường lối
chính trị của Đảng; pháp luật và chính sách Nhà nước; sẵn sàng tham gia chiến
đấu bảo vệ những thành quả cách mạng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa. -Kiên
quyết đấu tranh chống chủ nghĩa cơ hội, chủ nghĩa xét lại dưới mọi hình thức;
chống âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch và phản động. b.Nội dung kinh tế
-Các giai cấp, tầng lớp mở rộng liên kết hợp tác… để xây dựng nền kinh tế mới
XHCN hiện đại; trong đó nội dung căn bản là thực hiện đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức theo định hướng XHCN.
-Xác định đúng tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh tế của công nhân, nông dân, trí thức và toàn xã hội.
-Xác định đúng cơ cấu kinh tế của cả nước, của ngành, địa phương, cơ sở sản xuất…
-Tổ chức các hình thức giao lưu, hợp tác, liên kết kinh tế giữa công nghiệp nông
nghiệp - khoa học và công nghệ - dịch vụ…; giữa các ngành kinh tế; các thành
phần kinh tế; các vùng kinh tế; giữa trong nước và quốc tế… để phát triển sản
xuất kinh doanh, nâng cao đời sống cho công nhân; nông dân, trí thức và toàn xã hội.
-Chuyển giao và ứng dụng khoa học - kỹ thuật và công nghệ hiện đại nhất là công
nghệ cao vào quá trình sản xuất kinh doanh nông nghiệp và công nghiệp, dịch vụ
nhằm gắn kết chặt chẽ các lĩnh vực kinh tế cơ bản của quốc gia, qua đó gắn bó
chặt chẽ với công nhân, nông dân, trí thức và các lực lượng khác trong xã hội làm
cơ sở kinh tế xã hội cho sự phát triển của quốc gia. c.Nội dung văn hóa - xã hội
-Phải phải đảm bảo kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, tiến
bộ và công bằng xã hội; xây dựng nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa; bảo vệ môi
trường sinh thái; xây dựng nông thôn mới; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
-Thực hiện xóa đói giảm nghèo, thực hiện tốt các chính sách xã hội đối với công
nhân, nông dân, trí thức và các tầng lớp nhân dân; chăm sóc sức khỏe và nâng lOMoAR cPSD| 46892935
cao chất lượng sống cho nhân dân; nâng cao dân trí; thực hiện tốt an sinh xã hội.
-Phát triển giáo dục và đào tạo; đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học và
công nghệ cao hiện đại; chống các biểu hiện tiêu cực và tệ nạn xã hội.
-Xây dựng quy hoạch tổng thể về phát triển khu công nghiệp, khu đô thị phải gắn
với đảm bảo phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới bền vững. 2.
Phương hướng liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
-Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng
trưởng kinh tế với đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội tạo môi trường và điều kiện
thúc đẩy biến đổi cơ cấu xã hội - giai cấp theo hướng tích cực.
-Xây dựng và thực hiện hệ thống chính sách xã hội tổng thể nhằm tác động tạo
sự biến đổi tích cực cơ cấu xã hội, nhất là các chính sách liên quan đến cơ cấu xã hội - giai cấp.
-Tạo sự đồng thuận và phát huy tinh thần đoàn kết thống nhất giữa các lực lượng
trong khối liên minh và toàn xã hội.
-Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh
phát triển khoa học và công nghệ, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để phát
huy vai trò của các chủ thể trong khối liên minh.
-Đổi mới hoạt động của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nhằm tăng
cường khối liên minh và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân.
Câu 7: Nội dung Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin? Đặc điểm dân
tộc Việt Nam và chính sách dân tộc của nhà nước Việt Nam hiện nay? Khái niệm
dân tộc: Dân tộc là một hình thức cộng đồng người ổn định , bền vững hợp thành
nhân dân của một quốc gia , có lãnh thổ chung, nền kinh tế thống nhất , quốc ngữ
chung, có truyền thống văn hóa , truyền thống đấu tranh chung hình thành trong
quá trình dựng nước và giữ nước dưới sự quản lý của nhà nước
I.Nội dung Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin (năm ngoái đã ra)
1.Cơ sở lý luận và thực tiễn V.I. Lênin xây dựng Cương lĩnh dân tộc: lOMoAR cPSD| 46892935
- Quan điểm của C.Mác và Ph. Ăngghen về MQH giữa vấn đề dân tộc và vấn đềgiai cấp.
- Mối quan hệ giữa hai xu hướng của phong trào dân tộc trong thời hiện địa
củachủ nghĩa đế quốc.
- Thực tiễn phong trào giải phóng dân tộc đầu thế kỷ XX.
- Thực tiễn phong trào cách mạng nước Nga cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX.
2.Nội dung Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin:
-Một là, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:
+Các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội, được tôn trọng và đối xử như nhau trên mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội. Trong quan hệ xã hội, không dân tộc nào được giữ đặc quyền, đặc
lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa, không dân tộc nào được quyền đi áp bức, bóc
lột đối với dân tộc khác.
+Quyền bình đẳng dân tộc phải được thể hiện trên cơ sở pháp lý, nhưng quan
trọng hơn nó phải được thực hiện trên thực tế.
+Thủ tiêu tình trạng áp bức giai cấp, trên cơ sở xóa đó xóa bỏ tình trạng áp bức
dân tộc; phải đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc cực đoan.
+Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết
và xây dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc.
-Hai là, các dân tộc được quyền tự quyết:
+Đó là quyền của các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc mình, quyền
tự lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc mình. +Quyền
tự quyết dân tộc bao gồm quyền tách ra thành lập một quốc gia dân tộc độc lập,
đồng thời có quyền tự quyền liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng.
+Quyền tự quyết dân tộc không đồng nhất với “quyền” của các tộc người thiểu
số trong một quốc gia đa tộc người.
-Ba là, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc: lOMoAR cPSD| 46892935
Nội dung này phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc và giải phóng giai
cấp; phản ánh sự gắn bó chặt chẽ giữa tinh thần của chủ nghĩa, yêu nước và chủ
nghĩa quốc tế chân chính.
➡ Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin là cơ sở lý luận quan trọng để
các đảng cộng sản vận dụng thực hiện chính sách dân tộc trong quá trình đấu
tranh giành độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
II.Đặc điểm dân tộc Việt Nam và chính sách dân tộc của nhà nước Việt Nam hiện nay
1. Đặc điểm dân tộc Việt Nam
-Việt Nam là một quốc gia đa tộc người, ra đời sớm do sự tác động của các yếu
tố: chế độ sở công cộng về ruộng đất, yêu cầu của cuộc đấu tranh chống thiên
nhiên, phát triển sản xuất nông nghiệp và cuộc đấu tranh chống các thế lực ngoại
xâm trong lịch sử… Các tộc người ở VN có những đặc điểm nổi bật sau đây:
+Các dân tộc ở Việt Nam có tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng.
+Các dân tộc ở Việt Nam có truyền thống yêu nước.
+Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược
quan trọng về chính trị, quốc phòng, an ninh và giao lưu quốc tế.
+Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không đều.
+Các dân tộc ở Việt Nam có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời trong cộng
đồng dân tộc - quốc gia thống nhất.
+Các dân tộc ở Việt Nam đều có bản sắc văn hoá riêng, góp phần tạo nên sự
phong phú, đa dạng của nền văn hoá Việt Nam.
2.Quan điểm về chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam về vấn đề dân tộc hiện nay
a. Quan điểm về chính sách của Đảng về vấn đề dân tộc hiện nay:
-Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng
thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng VN.
-Các dân tộc Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, tương trợ, giúp nhau cùng
phát triển. Kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tộc. lOMoAR cPSD| 46892935
-Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và an ninh- quốc phòng
trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi.
-Ưu tiên đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi. -Công
tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân,
toàn quân, của các cấp, các ngành, và toàn bộ hệ thống chính trị. b. Nội dung
chính sách của Nhà nước về vấn đề dân tộc hiện nay:
-Về chính trị, thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển
giữa các dân tộc nâng cao tích cực và nhận thức đồng bào các dân tộc thiểu số về
tầm quan trọng của vấn đề dân tộc, đoàn kết các dân tộc, thống nhất mục tiêu
chung là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
-Về kinh tế, phát triển kinh tế - xã hội miền núi , vùng đồng bào các dân tộc thiểu
số nhằm phát huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục khoảng cách chênh
lệch giữa các vùng, giữa các dân tộc.
-Về văn hoá, xây dựng nền văn hoá VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Đồng
thời mở rộng giao lưu văn hoá với các quốc gia, các khu vực và trên thế giới. Đấu
tranh chống tệ nạn xã hội, chống “diễn biến hoà bình” trên mặt trận tư tưởng, văn
hoá ở nước ta hiện nay.
-Về xã hội, thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
-Về quốc phòng - an ninh, tăng cường sức mạnh bảo vệ Tổ quốc trên cơ sở đảm
bảo ổn định chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Câu 8: Nguyên tắc của chủ nghĩa Mác - Lênin trong giải quyết vấn đề tôn giáo
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội? Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam và chính
sách tôn giáo của nhà nước Việt Nam hiện nay?
Quan niệm về tôn giáo lOMoAR cPSD| 46892935
-Theo Luật tín ngưỡng, tôn giáo của Việt Nam, tôn giáo là niềm tin của con người
tồn tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gồm đối tượng tôn thờ, giáo lý,
giáo luật, lễ nghi và tổ chức. -Chủ nghĩa Mác - Lênin nhấn mạnh:
+Tôn giáo là một loại hình thái ý thức xã hội phản ánh hiện thực khách quan. Qua
sự phản ánh của tôn giáo, những sức mạnh tự phát trong tự nhiên và xã hội trở
thành siêu nhiên, thần bí.
+Tôn giáo là một hiện tượng xã hội, văn hóa, lịch sử, một lực lượng xã hội trần
thế, bao gồm niềm tin, giáo lý, giáo luật, lễ nghi, cơ sở thờ tự, có tổ chức nhân
sự, hệ thống tín đồ…
I.Nguyên tắc của chủ nghĩa Mác - Lênin trong giải quyết vấn đề tôn giáo
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
1.Nguyên nhân tồn tại của tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội - Nguyên nhân kinh tế:
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nền kinh tế nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trường với sự khác nhau về lợi ích của các giai tầng trong xã hội
và những mặt trái của nó, như sự bất bình đẳng lợi ích chính trị, kinh tế, văn hoá,
xã hội giữa các giai tầng, giữa các cộng đồng dân cư; sự phân hoá giàu nghèo …
Chính sự tồn tại của nền kinh tế này đã khiến cho con người đang chịu tác động
mạnh mẽ của những yếu tố ngẫu nhiên, may rủi… Điều đó đã làm cho con người
có tâm lý thụ động, nhờ cậy, cầu mong vào những lực lượng siêu nhiên.
- Nguyên nhân chính trị - xã hội:
+Trên thế giới, cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh giữa các lực lượng xã hội khác
nhau diễn ra dưới nhiều hình thức đa dạng, tinh vi và phức tạp; trong đó, nhiều
lực lượng chính trị vẫn chú ý duy trì và lợi dụng tôn giáo vào mục đích chính trị
khác nhau. Mặt khác, những cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột dân tộc, sắc tộc,
tôn giáo, tình trạng bạo loạn, lật đổ, khủng bố… vẫn liên tục xảy ra ở nhiều nơi.
Nỗi lo sợ của quần chúng nhân dân về chiến tranh, đói nghèo, bệnh tật hiểm
nghèo…, cùng với những mối đe dọa khác đang là điều kiện thuận lợi cho tôn giáo tồn tại.