H và tên: Nguy n Duy Quang
Mã SV: 2256050040
L p hành chính: Truy n hình K42
BÀI T H C S 4
MÔN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Câu h i: Phân tích đối tượng, phương pháp điều chnh Lut Hành chính
TRÌNH BÀY
1. Khái nim Lut Hành chính:
Lut Hành chính là m t ngành t trong h ng pháp lu t Vi t Nam bao g lu th m
tng th các quy ph m pháp lu u ch ng quan h h i phát sinh trong ật điề nh nh
quá trình ho ng qu n hành chính cạt độ ủa các quan hành chính nhà nuớc, các
quan h xã h ội phát sinh trong quá trình các cơ quan nhà nuc xây d ng và ổn định
chế độ công tác n i b c ủa cơ quan mình và các quan hhi phát sinh trong quá
trình các cơ quan nhà nước, t chc hi cá nhân th c hi n ho ng qu n ạt đ
hành chính đối vi các v c do pháp luấn đề th ật quy định.
2. Đối tượng điu chnh ca Lut Hành chính:
Lut Hành chính Vi t Nam là m t ngành lu ật điều chnh nhng quan h h i
hình thành trong lĩnh vự ản hành chính nhà nước qu c. Nhng quan h này có th
gi là nh ng quan h p hành - ch điều hành ho c nh ng quan h qun lý hành chính
nhà nước.
Đối tượng điều chnh c a Lu ật Hành chính được chia làm 3 nhóm bao g m:
Th nht, các quan h quản phát sinh trong quá trình các quan nh
chính nhà nướ ạt độ ều hành trên các lĩnh vực thc hin ho ng chp hành đi c
khác nhau c i s ng xã hủa đờ i. Nhóm quan h h ội này là đối tượng điều ch nh
cơ bản ca lu t hành chính. Thông qua vi c thi t l p nh ng quan h ế loại này các
quan hành chính nhà nước th c hi n ch ức năng bản c a mình. Nh ng quan h loi
này r t phong phú, ch y ếu là nh ng quan h :
+ Giữa cơ quan hành chính nhà nước cp trên với cơ quan hành chính nhà nước
cấp dưới theo h ng d th ọc (như giữa Chính ph v i y ban nhân dân thành ph
N i) ho c v y ban nhân dân c p t a B ới quan chuyên môn thuộc ỉnh (như giữ
giáo dục và Đào tạo thành ph H Chí Minh).
+ Gi c th m quy n chuyên môn ữa quan hành chính nhà nướ trung ương
với quan hành chính Nhà nước thm quyn chuyên môn cùng cấp (như giữa
Chính ph v i B công an) ho c v ới quan chuyên môn trc thuộc (như giữa
y ban nhân dân t nh Thanh Hóa v i S nh Thanh Hóa). Tư pháp tỉ
+ Gi c th m quyữa quan hành chính nhà n chuyên môn trung ương
với quan hành chính nnước thm quyn nhm th c hi n ch ức năng theo
pháp lut (ví d a B như gi Tài nguyên môi trường vi y ban nhân dân tnh
Bình Dương).
+ Gi a nh ững quan hành chính nhà nước có th m quy n trung ương, cơ quan
này có m t s n h i v c qu quy ạn đố ới cơ quan kia trong lĩnh vự n lý chức năng nhất
định song giữa các cơ quan đó không có s l thu c v m t t chc.
+ Giữa cơ quan hành chính nhà nước địa phương với các đơn vị trc thu c trung
ương đóng tại địa phương đó.
+ Giữa cơ quan hành chính nhà nướ ới các đơn vị sởc v trc thuc.
+ Giữa quan hành chính nhà nước địa phương với các đơn vị trc thu c trung
ương đóng tại địa phương đó (như giữa y ban nhân dân qu n C u Gi y v ới trường
Đại h m Hà N i). ọc sư phạ
+ Gi c v c thuữa quan hành chính nhà nướ ới các đơn vị sở tr ộc (như giữa
B Tư pháp với trường Đại h c Lu Hà N t i).
+ Giữa cơ quan hành chính nhà nước vi các t chc kinh t thu c các thành phế n
kinh t ngoài qu c doanh. Các t c kinh tế ch ế này được đặt dướ ản lý thười s qu ng
xuyên của các cơ quan hành chính nhà nưc có thm quyền (như gia y ban nhân
dân huy n v i các h p tác s n xu t nông nghi p, th công nghi a bàn ệp trên đị
huyn).
+ Giữa cơ quan hành chính nhà nước v i các t chc xã hội (như giữa Chính ph
vi M t tr n t quc Vit Nam và các t c thành viên c a M ch t trn).
+ Giữa quan hành chính nhà nướ ới công dân, người nước ngoài, ngưc v i
không qu c t m quy n gi i quy t khi u n i v ịch (như giữa quan thẩ ế ế i người
khi u n i). ế
Th hai, nh ng quan h xã h i mang tính ch t ch u hành phát ấp hành và đi
sinh trong hoạt đng xây d ng, t chc công tác n i b c a các cơ quan nhà nước
khác.
Người đứng đầu cơ quan, bộ phn chức năng của quan nhà nước được quyn
tiến hành các hoạt động t chc trong phạm vi được phân quy n. Ho ng này còn ạt độ
đư c g i là ho ng n i b c a t ạt độ chức, trái ngượ ạt động định hước vi ho ng bên
ngoài. Để quan nhà ức năng, nhiệ c hoàn thành ch m v c a mình, các ho t
độ ng qun lý n i bộ, đặc bi t là các ho i b ng nâng ạt động như thanh tra nộ , bồi dưỡ
cao trình đ ải đượ ốt. cấ chuyên môn ph c t chc t u nhân s , s ph i h p ho t
độ ng gi a các b phn của cơ quan nhà nướ ạt động hành chính và đảc, ho m b o các
yêu c u v t ch t c n thi t. ế
Hoạt đng t c n ch i b có vai tđặc bi t quan tr ng, t u ki n c n thiạo điề ết để
các cơ quan nhà nước th c hi n t t chức năng cơ bản ca mình. Tuy nhiên, hi u qu
giám sát qu n lý s b ảnh hưởng n u hoế ạt động c a t chc ni b vượt qgi i h n
thông thườ ếu quan nhà ng, n c dành quá nhi u th i gian s c l c cho ho t
độ ng c a t ch c n i b c n ho ế u t n t i các quy trình c a c ơ quan trung gian.
M u có chỗi cơ quan nhà nước đề ức năng cơ bản riêng và để ức năng thc hin ch
bản này, quan nhà ạt độc cn thc hin mt s ho ng qun hành chính
nhất định.
Th ba, nh ng quan h h i mang tính ch t ch ấp hành và điều hành phát
sinh trong ho t động của các cơ quan nhà nước khác ho c các t chc xã hi khi
được nhà nước trao quyn th c hi n ch ức năng quản lý nhà nước.
Trong th c tr ng qu ản lý hành chính nhà nước, trong nhiều trưng h p, pháp lu t
th trao quy n th c hi n ho ng ch p hành ạt độ điều hành cho các quan nhà
nước khác (không phải là cơ quan hành chính nhà nước), các t chc hoc cá nhân.
Hoạt động trao quy c tiền đượ ến hành trên cơ sở nhng lý do khác nhau: chính tr , t
chức, đảm b o hi u qu ả… Vì vậy, hoạt đng quản hành chính nhà nước không ch
do các cơ quan hành chính nhà nước tiến hành.
Hoạt động của cơ quan nhà c, t c ho ch ặc cá nhân dược trao quy n có t t c
nhng h u qu pháp lý như hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước nhưng chỉ
trong khi thc hin hoạt động ch p hành điều hành c th được pháp luật quy định.
Hoạt độ ần đượ ộng bả ủa quan nhà nướng nào c c phân bit vi hot d n c c
đư c trao quy nh tính chền (chính cái đó quy đị t c a các mủa quan củ i quan
h). Xem xét vấn đề t hướng khác cho thấy cơ quan hành chính nnước không ch
th c hin ho ng chạt độ p hành điều hành mà còn được y quy n l p pháp và tiến
hành hoạt động tài phán trong nh ng h p nh nh. ững trườ ất đị
3. Phương pháp điều chnh Lut Hành chính:
Phương pháp điều chnh ca Lut Hành chính bao g n uy- ồm: Phương pháp quyề
phục tùng và phương pháp thỏ ận. Trong đó phương pháp đặc trưng chiếm lĩnh a thu
hu h t các quan h pháp luế ật hành chính là phương pháp quyền uy phc tùng.
Phương pháp mệnh lệnh được hình thành t quan h n l - “quyề c phục tùng”
gia m t bên quy ền nhân danh nhà nước ra nh ng m nh l nh b t bu ộc đối vói bên
kia là quan, t chc hoặc cá nhân có nghĩa vụ phc tùng các m nh l ệnh đó. Chính
m i quan h quyn lc - phục tùng” thể hin s không bình đẳng gi a các bên tham
gia quan h c. S không bình quản hành chính nhà nướ không bình đẳng đó sự
đẳng v ý chí và th hiên rõ nét những điểm sau:
+Ch n lí có quy th qu ền nhân danh nhà nước để áp đ t ý chí của mình lên đối
tượng qu n lí. Các quan h này r ng nên vi t ý chí cất đa dạ ệc áp đặ a ch th qun lí
lên đối tượng qun lí trong những trường hợp khác nhau được thc hiện dưới nh ng
hình th c khác nhau:
t bên có quy+M n ra các m nh l nh c th hay đặt ra các quy định bt buộc đối
vi bên kia và ki m tra vi c thực các quan hành chính nhà nưc vi các t chc
hội, đơn vị kinh tế, các t chc nhân khác không b t ngu n t quan h t
ch c t quan h "quyn l c - c tùng". Trong các quan hph đó, quan hành
chính nhà nước nhân danh nhà nư ức năng chấc để thc hin ch p hành - u hành đi
trong lĩnh vực được phân công ph trách. Do v ng k trên ph i phậy, các đối tượ c
tùng ý chí của Nhà nước mà người đạ ện là cơ quan hành chính nhà nưới di c.
Nguyên t c c ủa phương pháp m ệnh “quyềnh l n uy ph ng”c tù
+Xác định s không bình đắng gi a các bên tham gia quan h n lý hành chính qu
nhà nước, mt bên quy c, s d ng quy n l ền nhân danh nhà nướ ực nhà ớc để
đưa ra quyết định hành chính đó.
+Bên nhân danh nhà nư ực nhà nướ ền đơn phương ra c s dng quyn l c có quy
quyết định trong ph m vi th m quy n c a mình vì l i ích c c, xã h ủa nhà nướ i.
+Quyết định đơn phương của bên có th m quy n s d ng quy n l ực nhà nước có
hi u l c bt bu i v i các bên h c bộc thi hành đố ữu quan và đượ ảo đảm thi hành bng
ếng ch nhà nước.
Phương pháp thỏa thun, trong quan h này t n t i s ng c a ý cgi bình đẳ a
các bên tham gia quan h (Ví d : trong quan h hành chính ph i h p gi ữa hai
quan hành chính để ban hành các văn bả n quy phm pháp lut liên tch thì các bên
trong quan h có tư cách, ý chí bình đẳng vi nhau)

Preview text:

Họ và tên: Nguyễn Duy Quang Mã SV: 2256050040
Lớp hành chính: Truyền hình K42 BÀI TỰ HỌC SỐ 4
MÔN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Câu hỏi: Phân tích đối tượng, phương pháp điều chỉnh Luật Hành chính TRÌNH BÀY
1. Khái niệm Luật Hành chính:
Luật Hành chính là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam bao gồm
tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh nh ững quan hệ xã hội phát sinh trong
quá trình hoạt động quản lý hành chính của các cơ quan hành chính nhà nuớc, các
quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình các cơ quan nhà nuớc xây dụng và ổn định
chế độ công tác nội bộ của cơ quan mình và các quan hệ xã hội phát sinh trong quá
trình các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và cá nhân thực hiện hoạt động quản lý
hành chính đối với các vấn đề cụ thể do pháp luật quy định.
2. Đối tượng điều chỉnh của Luật Hành chính:
Luật Hành chính Việt Nam là một ngành luật điều chỉnh những quan hệ xã hội
hình thành trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước. Những quan hệ này có thể
gọi là những quan hệ chấp hành - điều hành hoặc những quan hệ quản lý hành chính nhà nước.
Đối tượng điều chỉnh của Luật Hành chính được chia làm 3 nhóm bao gồm:
Thứ nhất, các quan hệ quản lý phát sinh trong quá trình các cơ quan hành
chính nhà nước thực hiện hoạt động chấp hành – đ ề
i u hành trên các lĩnh vực
khác nhau của đời sống xã hội. Nhóm quan hệ xã hội này là đối tượng điều chỉnh
cơ bản của luật hành chính. Thông qua việc thiết lập những quan hệ loại này các cơ
quan hành chính nhà nước thực hiện chức năng cơ bản của mình. Những quan hệ loại
này rất phong phú, chủ yếu là những quan hệ:
+ Giữa cơ quan hành chính nhà nước cấp trên với cơ quan hành chính nhà nước
cấp dưới theo hệ thống dọc (như giữa Chính phủ với Ủy ban nhân dân thành phố Hà
Nội) hoặc với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (như giữa Bộ
giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh).
+ Giữa cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn ở trung ương
với cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền chuyên môn cùng cấp (như giữa
Chính phủ với Bộ công an) hoặc với cơ quan chuyên môn trực thuộc nó (như giữa
Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa với Sở Tư pháp tỉnh Thanh Hóa).
+ Giữa cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn ở trung ương
với cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền nhằm thực hiện chức năng theo
pháp luật (ví dụ như giữa Bộ Tài nguyên và môi trường với Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương).
+ Giữa những cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền ở trung ương, cơ quan
này có một số quyền hạn đối với cơ quan kia trong lĩnh vực quản lý chức năng nhất
định song giữa các cơ quan đó không có sự lệ thuộc về mặt tổ chức.
+ Giữa cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương với các đơn vị trực thuộc trung
ương đóng tại địa phương đó.
+ Giữa cơ quan hành chính nhà nước với các đơn vị cơ sở trực thuộc.
+ Giữa cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương với các đơn vị trực thuộc trung
ương đóng tại địa phương đó (như giữa ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy với trường
Đại học sư phạm Hà Nội).
+ Giữa cơ quan hành chính nhà nước với các đơn vị cơ sở trực thuộc (như giữa
Bộ Tư pháp với trường Đại học Luật Hà Nội).
+ Giữa cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh. Các tổ chức kinh tế này được đặt dưới sự quản lý thường
xuyên của các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền (như giữa Ủy ban nhân
dân huyện với các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, thủ công nghiệp trên địa bàn huyện).
+ Giữa cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức xã hội (như giữa Chính phủ
với Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận).
+ Giữa cơ quan hành chính nhà nước với công dân, người nước ngoài, người
không quốc tịch (như giữa cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại với người khiếu nại).
Thứ hai, những quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành và điều hành phát
sinh trong hoạt động xây dựng, tổ chức công tác nội bộ của các cơ quan nhà nước khác.
Người đứng đầu cơ quan, bộ phận chức năng của cơ quan nhà nước được quyền
tiến hành các hoạt động tổ chức trong phạm vi được phân quyền. Hoạt động này còn
được gọi là hoạt động nội bộ của tổ chức, trái ngược với hoạt động định hướng bên
ngoài. Để cơ quan nhà nước hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của mình, các hoạt
động quản lý nội bộ, đặc biệt là các hoạt động như thanh tra nội bộ, bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn phải được tổ chức tốt. Cơ cấu nhân sự, sự phối hợp hoạt
động giữa các bộ phận của cơ quan nhà nước, hoạt động hành chính và đảm bảo các
yêu cầu vật chất cần thiết.
Hoạt động tổ chức nội bộ có vai trò đặc biệt quan trọng, tạo điều kiện cần thiết để
các cơ quan nhà nước thực hiện tốt chức năng cơ bản của mình. Tuy nhiên, hiệu quả
giám sát quản lý sẽ bị ảnh hưởng nếu hoạt động của tổ chức nội bộ vượt quá giới hạn
thông thường, nếu cơ quan nhà nước dành quá nhiều thời gian và sức lực cho hoạt
động của tổ chức nội bộ hoặc nếu tồn tại các quy trình của cơ quan trung gian.
Mỗi cơ quan nhà nước đều có chức năng cơ bản riêng và để thực hiện chức năng
cơ bản này, cơ quan nhà nước cần thực hiện một số hoạt động quản lý hành chính nhất định.
Thứ ba, những quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành và điều hành phát
sinh trong hoạt động của các cơ quan nhà nước khác hoặc các tổ chức xã hội khi
được nhà nước trao quyền thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
Trong thực trạng quản lý hành chính nhà nước, trong nhiều trường hợp, pháp luật
có thể trao quyền thực hiện hoạt động chấp hành – điều hành cho các cơ quan nhà
nước khác (không phải là cơ quan hành chính nhà nước), các tổ chức hoặc cá nhân.
Hoạt động trao quyền được tiến hành trên cơ sở những lý do khác nhau: chính trị, tổ
chức, đảm bảo hiệu quả… Vì vậy, hoạt động quản lý hành chính nhà nước không chỉ
do các cơ quan hành chính nhà nước tiến hành.
Hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân dược trao quyền có tất cả
những hậu quả pháp lý như hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước nhưng chỉ
trong khi thực hiện hoạt động chấp hành – điều hành cụ thể được pháp luật quy định.
Hoạt động nào cần được phân biệt rõ với hoạt dộng cơ bản của cơ quan nhà nước
được trao quyền (chính cái đó quy định tính chất của cơ quan và của các mối quan
hệ). Xem xét vấn đề từ hướng khác cho thấy cơ quan hành chính nhà nước không chỉ
thực hiện hoạt động chấp hành – điều hành mà còn được ủy quyền lập pháp và tiến
hành hoạt động tài phán trong những trường hợp nhất định.
3. Phương pháp điều chỉnh Luật Hành chính:
Phương pháp điều chỉnh của Luật Hành chính bao gồm: Phương pháp quyền uy-
phục tùng và phương pháp thỏa thuận. Trong đó phương pháp đặc trưng chiếm lĩnh
hầu hết các quan hệ pháp luật hành chính là phương pháp quyền uy – phục tùng.
Phương pháp mệnh lệnh được hình thành từ quan hệ “quyền lực - phục tùng”
giữa một bên có quyền nhân danh nhà nước ra những mệnh lệnh bắt buộc đối vói bên
kia là cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có nghĩa vụ phục tùng các mệnh lệnh đó. Chính
mối quan hệ “quyền lực - phục tùng” thể hiện sự không bình đẳng giữa các bên tham
gia quan hệ quản lí hành chính nhà nước. Sự không bình đẳng đó là sự không bình
đẳng về ý chí và thể hiên rõ nét ở những điểm sau:
+Chủ thể quản lí có quyền nhân danh nhà nước để áp đặt ý chí của mình lên đối
tượng quản lí. Các quan hệ này rất đa dạng nên việc áp đặt ý chí của chủ thể quản lí
lên đối tượng quản lí trong những trường hợp khác nhau được thực hiện dưới những hình thức khác nhau:
+Một bên có quyền ra các mệnh lệnh cụ thể hay đặt ra các quy định bắt buộc đối
với bên kia và kiểm tra việc thực các cơ quan hành chính nhà nước vối các tổ chức
xã hội, đơn vị kinh tế, các tổ chức và cá nhân khác không bắt nguồn từ quan hệ tổ
chức mà từ quan hệ "quyền lực - phục tùng". Trong các quan hệ đó, cơ quan hành
chính nhà nước nhân danh nhà nước để thực hiện chức năng chấp hành - điều hành
trong lĩnh vực được phân công phụ trách. Do vậy, các đối tượng kể trên phải phục
tùng ý chí của Nhà nước mà người đại diện là cơ quan hành chính nhà nước.
Nguyên tắc của phương pháp mệnh lệnh “quyền uy – phục tùng”
+Xác định sự không bình đắng giữa các bên tham gia quan hệ quản lý hành chính
nhà nước, một bên có quyền nhân danh nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước để
đưa ra quyết định hành chính đó.
+Bên nhân danh nhà nước sử dụng quyền lực nhà nước có quyền đơn phương ra
quyết định trong phạm vi thẩm quyền của mình vì lợi ích của nhà nước, xã hội.
+Quyết định đơn phương của bên có thẩm quyền sử dụng quyền lực nhà nước có
hiệu lực bắt buộc thi hành đối với các bên hữu quan và được bảo đảm thi hành bằng cưỡng chế nhà nước.
Phương pháp thỏa thuận, trong quan hệ này tồn tại sự bình đẳng của ý chí giữa
các bên tham gia quan hệ (Ví dụ: trong quan hệ hành chính phối hợp giữa hai cơ
quan hành chính để ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên tịch thì các bên
trong quan hệ có tư cách, ý chí bình đẳng với nhau)