Bài tập tự luận môn Giáo dục học trung học | Trường Đại học Đồng Tháp
Bài tập tự luận môn Giáo dục học trung học | Trường Đại học Đồng Tháp. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 21 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
CÂU HỎI TỰ HỌC GIÁO DỤC HỌC TRUNG HỌC
Câu 1: Thế nào là quá trình dạy học? Trình bày bản chất chủ yếu của quá trình dạy học.
+Quá trình dạy học là một quá trình dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của người
dạy, người học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức hoạt động nhận thức-học tập của mình
- Mối quan hệ giữa nhận thức và dạy học:
+ Để tồn tại và phát triển con người không ngừng nhận thức thế giới khách
quan và luôn khái quát hoá, hệ thống hoá thành hệ thống tri thức. Hệ thống tri thức này
ngày càng phong phú, đa dạng, sâu sắc và được truyền lại cho thế hệ sau chủ yếu thông qua quá trình dạy học.
+ Như vậy, trong xã hội luôn diễn ra hai hoạt động: hoạt động nhận thức của
loài người và hoạt động nhận thức của học sinh trong quá trình dạy học. Hoạt động nhận
thức của loài người đi trước, nội dung của hoạt động dạy học được tiến hành trên cơ sở
“gia công” sư phạm một cách có mục đích, có hệ thống những tri thức của loài người
nhằm giúp thế hệ trẻ tái nhận thức lại.
- Mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học: Hai hoạt động này có mối quan
hệ chặt chẽ trong một quá trình. Trong quá trình dạy học, hoạt động dạy nhằm tác động
đến hoạt động học, thúc đẩy hoạt động nhận thức của học sinh một cách thông minh, tích
cực, sáng tạo để phát triển bản thân học sinh. Vì vậy, kết quả dạy học xét đến cùng là tập
trung ở kết quả nhận thức của học sinh. Do đó chỉ tìm ra bản chất của quá trình dạy học ở
hoạt động nhận thức của học sinh.
* Quá trình nhận thức của học sinh trong dạy học:
- Dạy học là quá trình phản ánh hiện thực khách quan vào ý thức làm cho vốn hiểu biết của các em phong phú hơn.
- Hoạt động nhận thức của học sinh cũng diễn ra theo quy luật nhận thức của loài người:
“Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn”. Con
đường nhận thức diễn ra từ cụ thể, chi tiết đến khái quát, trừu tượng hay ngược lại.
* Quá trình nhận thức của học sinh trong dạy học được thiết kế công phu và được tổ
chức trong những điều kiện sư phạm nhất định nên nó mang tính đặc biệt.
- Nhận thức của học sinh không diễn ra theo con đường mò mẫm thử và sai như quá
trình nhận thức chung của loài người mà diễn ra thuận lợi, nhanh chóng và đạt hiệu quả
cao dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
- Nhận thức của học sinh không phải là quá trình nghiên cứu, tìm kiếm cái mới cho
nhân loại mà chỉ tái tạo tri thức của loài người tìm ra cái mới cho bản thân.
- Trong thời gian học tập tương đối ngắn, học sinh phải lĩnh hội khối lượng kiến thức rất
lớn lên dễ quên. Vì vậy trong quá trình dạy học, người giáo viên phải thường xuyên củng
cố, tập vận dụng, kiểm tra, đánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo… nhằm biến chúng thật sự
là tài sản của học sinh.
- Nhận thức của học sinh trong quá trình dạy học mang tính giáo dục cao nhằm hình
thành thế giới quan khoa học và những phẩm chất đạo đức tốt đẹp của những chủ thể xã
hội. Thông qua quá trình dạy học, người dạy cần thực hiện quá trình đồng phát minh,
đồng sáng tạo để phát huy tối đa vai trò chủ thể tích cực, độc lập, sáng tạo của người học.
* Quá trình dạy học huy động toàn bộ những chức năng tâm lý của học sinh:
- Những chức năng tâm lý: cảm giác, tri giác, tư duy, trí nhớ, tưởng tượng, xúc cảm, tình
cảm, nhu cầu, hứng thú, chú ý, ý chí, trạng thái…
- Hiệu quả và chất lượng của quá trình dạy học tỉ lệ thuận với việc huy động số lượng và
chất lượng của các chức năng tâm lý trên
Câu 2: Hãy cho biết vai trò, tác dụng của huy động các chức năng tâm lý trong
việc tạo nên hiệu quả dạy học. Người giáo viên cần làm gì để huy động được các
chức năng tâm lý đó?
Để đạt hiệu quả dạy học, người học cần huy động các chức năng tâm lý:
- Tâm lí có chức năng chung là định hướng cho hoạt động
- Tâm lí là động lực thôi thúc, lôi cuốn con người hoạt động
- Tâm lí điều khiển, kiểm tra quá trình hoạt động
- Tâm lí giúp con người điều chỉnh hoạt động
Vai trò, tác dụng của huy động các chức năng tâm lý trong việc tạo
nên hiệu quả dạy học:
- Tâm lí có chức năng chung là định hướng cho hoạt động, ở dây muốn nói tới
vai trò động cơ, mục đích của hoạt động. Động cơ có thể là một nhu cầu được
nhận thức, hứng thú, lí tưởng, niềm tin, lương tâm, danh vọng...
- Tâm lí là động lực thôi thúc, lôi cuốn con người hoạt động, khắc phục mọi khó
khăn vươn tới mục đích đã đề ra.
- Tâm lí điều khiển, kiểm tra quá trình hoạt động bằng chương trình, kế hoạch,
phương pháp, phương thức tiến hành hoạt động, làm cho hoạt động của con
người trở nên có ý thức, đem lại hiệu quả nhất định.
- Tâm lí giúp con người điều chỉnh hoạt động cho phù hợp với mục tiêu đã xác
định, đồng thời phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tế cho phép.
=> Nhờ có các chức năng định hướng, điều khiển, điều chỉnh nói trên mà tâm lí
giúp con người không chỉ thích ứng với hoàn cảnh khách quan, mà còn nhận
thức, cải tạo và sáng tạo ra thế giới. Đồng thời, chính trong quá trình đó, con
người nhận thức, cải tạo chính bản thân mình. Nhờ chức năng điều hành nói
trên mà nhân tố tâm lí giữ vai trò cơ bản, có tính quyết định trong hoạt động của con người.
Người giáo viên cần làm gì để huy động được các chức năng tâm lý đó?
- Nâng cao năng lực giảng dạy, truyền thụ kiến thức cho học sinh: Đối với mỗi
giáo viên, quan trọng nhất là năng lực giảng dạy, truyền thụ kiến thức Muốn
trở thành một giáo viên có năng lực dạy học thì thầy, cô chắc chắn phải nắm
vững kiến thức, kỹ năng về môn học được phân công dạy; biết lập các loại kế
hoạch dạy học; biết sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học, đặc biệt trong thời đại
bùng nổ cách mạng 4.0 thì công nghệ thông tin và truyền thông chính là công
cụ hỗ trợ đắc lực để giáo viên có những bài giảng lý thú, cuốn hút; biết vận
dụng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học hợp lý theo hướng phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo, phát triển kỹ năng cho học sinh.
- Bồi dưỡng năng lực tổ chức kiểm tra, đánh giá học sinh: Kiểm tra đánh giá
kết quả học tập của học sinh là thước đo giúp xác định thành tích học tập, mức
độ chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng của các em. Từ đó giáo viên sẽ điều chỉnh quá
trình dạy học của mình theo hướng phát triển năng lực và các kỹ năng cho học
sinh. Nếu giáo viên biết đánh giá một cách chính xác, khách quan thì sẽ khích
lệ, động viên những em giỏi càng phấn đấu vươn lên để đạt thành tích cao hơn,
những em yếu kém sẽ tìm cách nổ lực để cải thiện vị trí.
- Rèn luyện năng lực thấu cảm học sinh: Thấu cảm là khả năng hiểu được cảm
xúc, tâm trạng, đặc điểm, mong muốn, hoàn cảnh…của mỗi học sinh, đó chính
là chìa khóa để đi được vào lòng học sinh, để học sinh dễ dàng mở lòng với giáo
viên, có như vậy sự hợp tác giữa thầy và trò mới suôn sẽ, chất lượng giáo dục mới nâng cao.
Câu 3: Để đạt được mục đích dạy học, người giáo viên cần thực hiện những nhiệm
vụ dạy học cơ bản nào? Hãy xác định việc thực hiện nhiệm vụ dạy học trong bài
dạy học cụ thể(SV tự chọn)
-Nghiên cứu và hoàn thiện các vấn đề thuộc phạm trù phương pháp luận khoa học giáo
dục làm cho giáo dục học phát triển có định hướng, tiếp cận với xu thế mới, sự phát triển mới.
- Nghiên cứu góp phần giải quyết mâu thuẫn lớn giữa yêu cầu vừa phải phát triển
nhanh quy mô giáo dục- đào tạo vừa gấp rút nâng cao chất lượng giáo dục- đào tạo
trong khi khả năng và điều kiện đáp ứng yêu cầu đó còn hạn chế.
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn giáo dục về nội dung, phương pháp, hình
thức tổ chức giáo dục… trong điều kiện mới, phát hiện các nhân tố mới mang tính quy
luật trong sự phát triển giáo dục hiện nay.
- Nghiên cứu đổi mới công tác quản lý giáo dục trước những đòi hỏi của thực tiễn giáo dục hiện nay.
- Nghiên cứu làm rõ các vấn đề giáo dục giá trị trong điều kiện xã hội hiện đại....
Câu 4: Thế nào là động lực của quá trình dạy học?
*Động lực của quá trình dạy học là giải quyết những mâu thuẫn bên ngoài, bên
trong của quá trình dạy học, trong đó giải quyết các mâu thuẫn bên trong có ý nghĩa
quyết định (Mâu thuẫn bên trong là mâu thuẫn giữa những thành tố của quá trình dạy học là
; Mâu thuẫn bên ngoài mâu thuẫn giữa sự tiến bộ của khoa học, công nghệ ...
* Có những loại mâu thuẫn nào trong quá trình dạy học?
Những mâu thuẫn bên trong của quá trình dạy học và những mâu thuẫn bên ngoài
* Trong đó những mâu thuẫn nào là cơ bản nhất ?:
Mâu thuẫn cơ bản nhất là mâu thuẫn giữa yêu cầu, nhiệm vụ học tập ngày càng cao với
trình độ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và sự phát triển trí tuệ của người học còn hạn chế
Khi nào thì mâu thuẫn trở thành động lực:
* Mâu thuẫn trở thành động lực khi thỏa những điều kiện cơ bản sau:
+ Mâu thuẫn phải vừa sức với học sinh.
+ Học sinh phải ý thức được mâu thuẫn và có nhu cầu, cách thức giải quyết.
+ Mâu thuẫn nảy sinh mang tính tất yếu trên con đường vận động phát triển của quá
trình dạy học nói chung và quá trình nhận thức của học sinh nói riêng
Người giáo viên cần làm gì để tạo động lực cho quá trình dạy học?
*- Tạo một Môi trường Thân thiện và Tích cực
+Hiểu được vì sao việc tạo cảm hứng cho học sinh lại khó khăn
+ Tạo ấn tượng tích cực + Làm nhiều hơn
+ Đưa thêm các thông tin mới về vấn đề của bạn
+ Ra những bài tập khiến học sinh phải sáng tạo + Có khiếu hài hước
+ Cho học sinh thấy được bạn có năng lực
+ Để ý đến những học sinh cần được quan tâm
+ Yêu cầu học sinh chia sẻ ý kiến của mình
+ Khuyến khích các cuộc thảo luận sôi nổi trong lớp.
+ Hãy tìm hiểu học sinh trước khi khen ngợi.
+ Chỉ cho học sinh thấy môn học của bạn có ảnh hưởng thế nào đến thế giới.
-Tạo ra những thử thách
Câu 5: Thế nào là lôgic của quá trình dạy học?
Lôgíc của quá trình dạy học đó là trình tự vận động hợp quy luật của quá trình đó
nhằm đảm bảo cho học sinh đi từ trình độ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và phát triển năng
lực hoạt động nhận thức, đặc biệt là năng lực hoạt động trí tuệ tương ứng lúc bắt đầu
nghiên cứu môn học( hay một đề mục) nào đó, đến trình độ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo,
năng lực nhận thức, đặc biệt là năng lực trí tuệ tương ứng với lúc kết thúc môn học( hay một đề mục) nào đó.
-lôgic của quá trình dạy học diễn ra theo những khâu cơ bản nào?
* Lôgíc của quá trình dạy học diễn ra theo các khâu cơ bản
- Kích thích thái độ học tập tích cực của học sinh: Giáo viên đề xuất vấn đề, giúp học
sinh ý thức được nhiệm vụ học tập và tích cực tham gia giải quyết vấn đề.
- Tổ chức, hướng dẫn giúp học sinh thực hiện tốt hoạt động nhận thức, hình thành ở
học sinh hệ thống tri thức mới.
- Tổ chức, hướng dẫn học sinh củng cố, nội tâm hoá tri thức bằng cách ôn tập, luyện
tập, vận dụng tri thức để giải quyết những nhiệm vụ nhận thức và thực tiễn.
- Tổ chức, hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo nhận thức và hoạt động thực tiễn.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá việc nắm tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ thống
ở học sinh và tạo mọi điều kiện cho các em tự kiểm tra, đánh giá.
- Phân tích kết quả từng giai đoạn, từng bước để thầy và trò thực hiện hoạt động dạy
học đạt hiệu quả cao hơn
-Nếu dạy học không theo trình tự lôgic đó thì dẫn đến hậu quả như thế nào?
Chất lượng tiết dạy không tốt và nội dung bài học có thể không đúng , chậm chương trình , …
Câu 6: Thế nào là nguyên tắc dạy học?
Nguyên tắc dạy học là hệ thống những quan điểm, tư tưởng( luan diem) mang tính quy
luật của lý luận dạy học có tác dụng chỉ đạo, định hướng toàn bộ quá trình dạy học
nhằm thực hiện tối ưu mục đích và nhiệm vụ dạy học
Gồm có những nguyên tắc dạy học cơ bản nào?Trình bày nội dung và biện pháp
thực hiện của các nguyên tắc dạy học
* Đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục trong dạy học
- Trong dạy học, giáo viên cần giúp học sinh lĩnh hội hệ thống tri thức khoa học,
chân chính, chính xác, hiện đại về các lĩnh vực, có phương pháp học tập và nghiên cứu khoa học,
hình thành thói quen suy nghĩ và làm việc một cách khoa học.
- Trên cơ sở nhận thức, chiếm lĩnh chân lý của thế giới cần hình thành và phát triển
nhu cầu, lòng say mê hứng thú học tập, nghiên cứu, có thế quan khoa học, có niềm tin,
thái độ, những phẩm chất đạo đức tốt đẹp.
Biện pháp thực hiện
- Cần có sự lựa chọn hệ thống tri thức khoa học, hiện đại để học sinh nắm vững quy
luật phát triển của tự nhiên, xã hội, tư duy có thái độ đúng đắn đối với hiện thực, nhất là
truyền thống tốt đẹp của đất nước và con người Việt Nam.
- Trình bày những tri thức khoa học theo một hệ thống chặt chẽ, dùng ngôn ngữ khoa
học, thuật ngữ khoa học một cách chính xác.
- Vận dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo hướng giúp học sinh
làm quen với một số phương pháp nghiên cứu khoa học ở mức độ đơn giản, giúp học
sinh biết nhận xét, phân tích, tổng hợp, khái quát, so sánh… rút ra kết luận vừa sức và
ngăn chặn hiện tượng học vẹt, dần dần học sinh tiếp cận với hoạt động khoa học, rèn
luyện những phẩm chất, tác phong của người nghiên cứu khoa học.
- Bồi dưỡng cho học sinh ý thức và năng lực phân tích, phê phán một cách vừa sức
những hiện tượng mê tín dị đoan, những quan điểm phản khoa học, có thói quen chống
lại những sự bóp méo, xuyên tạc sự thật, rèn luyện kỹ năng xử lý thông tin phong phú
của thời đại trên cơ sở thế giới quan khoa học.
- Thực hiện quá trình dạy học mang tính khoa học, nghệ thuật cao để học sinh nhận
thức thế giới một cách thông minh tích cực, sáng tạo hình thành và phát triển xúc cảm,
tình cảm, nhu cầu, thị hiếu, lý tưởng, niềm tin, thế giới quan, thái độ… những phẩm
chất đạo đức tốt đẹp đối với tự nhiên, xã hội, con người.
Nguyên tắc này phản ánh mối quan hệ biện chứng giữa dạy học và giáo dục, giữa dạy "chữ" và dạy "người".
* Đảm bảo sự thống nhất giữa tính tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh
và vai trò chủ đạo của người giáo viên trong quá trình dạy học
Người học huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lý và tiềm lực cá nhân để giải
quyết những nhiệm vụ nhận thức trong tính tự giác, tích cực, năng động, sáng tạo dưới
sự thiết kế, tổ chức, hướng dẫn… của giáo viên tạo nên sự cộng hưởng hiệu quả của
hoạt động dạy và học nhằm phát triển tốt nhất người học. Biện pháp thực hiện:
- Giúp người học ý thức đầy đủ và sâu sắc về mục đích và nhiệm vụ học tập, có thái
độ, động cơ học tập tốt.
- Sử dụng phối hợp tốt các phương pháp đặc biệt là phương pháp dạy học nêu và giải
quyết vấn đề để đưa học sinh vào tình huống có vấn đề và kích thích sự tìm tòi, sáng
tạo giải quyết vấn đề ở học sinh, có yêu cầu hợp lý về việc tự nghiên cứu, tự giải quyết
những bài tập nhận thức và thực hành.
- Tạo mọi điều kiện để học sinh trình bày ý kiến, những điều độc lập suy nghĩ, những
thắc mắc, hoài nghi khoa học, óc phê phán… chống lối học vẹt, học đối phó, chủ nghĩa
hình thức trong học tập.
- Phối hợp nhiều hình thức dạy học: thảo luận, học nhóm, tự học, tham quan thực tế,
hoạt động ngoại khoá… nhằm tạo mọi điều kiện cho học sinh phát huy tối đa khả năng của bản thân.
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả học tập để giúp học sinh tự kiểm tra, đánh
giá, tự điều chỉnh, tự phấn đấu, tự phát triển.
- Hình thành cho người học những thao tác tư duy, những hành động thực hành,
những biện pháp hoạt động sáng tạo và tạo điều kiện cho học sinh thể hiện khả năng
hoạt động sáng tạo trong quá trình nghiên cứu, học tập những cơ sở của khoa học, nghệ thuật và lao động.
* Đảm bảo tính hệ thống và tính tuần tự trong dạy học
Giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo khoa học, hiện đại trong tính hệ
thống logic và tính kế thừa.
Biện pháp thực hiện:
- Tri thức mà học sinh cần lĩnh hội phải được sắp xếp theo một trình tự chặt chẽ và
có hệ thống, những tri thức phải rút ra từ những điều đã biết, ngược lại những tri thức
cũ luôn được bổ sung và phát triển.
- Hệ thống tri thức mà học sinh lĩnh hội cần đi từ đơn giản đến phức tạp, từ dễ đến
khó, từ cái chung đến cái riêng… nhằm phát triển tốt khả năng tư duy lý luận cho học sinh.
- Khi xây dựng nội dung dạy học phải tính tới mối liên hệ giữa tri thức trong từng
môn, giữa nó với các môn học và tính tích hợp tri thức của các môn học.
- Hình thành cho học sinh thói quen lập kế hoạch học tập hợp lý, lập dàn bài một
cách logic cho những trả lời miệng, bài làm, thí nghiệm…
- Khi nắm được những tri thức quan trọng, học sinh cần được tạo điều kiện ứng dụng
chúng vào thực tiễn để củng cố tính vững chắc của tri thức.
* Đảm bảo sự thống nhất giữa tính trực quan với sự phát triển của tư duy lý thuyết
Trong quá trình dạy học, giáo viên phải tạo điều kiện cho học sinh tiếp xúc trực tiếp
với sự vật, hiện tượng, biểu tượng, hình tượng của chúng để hình thành những khái
niệm, quy luật, lý thuyết và có thể ngược lại nhằm phát triển đồng bộ tư duy cụ thể và
tư duy trừu tượng ở học sinh.
Biện pháp thực hiện:
- Trong quá trình dạy học, giáo viên cần phối hợp tốt hai hệ thống tín hiệu: quan sát
thực tế, dụng cụ trực quan với ngôn ngữ chính xác, giàu hình ảnh, sinh động, vận dụng
những biểu tượng đã có để hình thành những biểu tượng mới qua đó mà hình thành khái niệm, định lý…
- Rèn luyện cho học sinh óc quan sát tinh tế, nhanh nhạy, sâu sắc, nhìn thấy nhanh
những dấu hiệu bản chất qua đó rút ra những kết luận khái quát, phát triển tư duy lý thuyết.
- Cần sử dụng phối hợp linh hoạt các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học để học
sinh tích luỹ nhiều hình ảnh trực quan và qua đó dễ dàng hình thành những biểu tượng, khái niệm.
- Tạo ra nhiều tình huống trong học tập, bài tập và kiểm tra, đánh giá để học sinh giải
quyết trong mối quan hệ giữa cái cụ thể với cái trừu tượng và ngược lại.
* Đảm bảo tính vững chắc của tri thức và sự phát triển năng lực nhận thức của học sinh
Trong quá trình dạy học, giáo viên cần giúp học sinh nắm vững nội dung dạy học với
sự căng thẳng tối đa của trí lực: cảm giác, tri giác, trí nhớ, tư duy, liên tưởng, tưởng
tượng, …lĩnh hội tri thức một cách thông minh, qua đó nhằm phát triển năng lực và
những phẩm chất nhận thức.
Biện pháp thực hiện:
- Các tài liệu học tập phải có tính logic chặt chẽ theo bản chất của nó.
- Giáo viên giúp học sinh hiểu tri thức trong tính sâu rộng, phát huy cao độ khả năng
nghiền ngẫm, suy nghĩ, tư duy, sáng tạo giải quyết vấn đề.
- Giúp học sinh nắm chắc những tri thức cơ bản sau đó liên hệ với những ví dụ thực
tiễn, mở rộng, nâng cao… sau mỗi bài học cần có những kết luận cơ bản ngắn gọn cần ghi nhớ.
- Thường xuyên kiểm tra, củng cố, ôn luyện, khắc sâu tri thức, kỹ năng, kỹ xảo quan
trọng cho học sinh bằng nhiều phương pháp để học sinh ghi nhớ vận dụng thành thạo chúng.
- Hướng dẫn học sinh phối hợp nhiều loại ghi nhớ nhất là ghi nhớ có chủ định và ghi nhớ có ý nghĩ.
- Tạo nhiều tình huống học tập và hệ thống bài tập phong phú đa dạng giúp học sinh
huy động tri thức cũ, đào sâu suy ngẫm giải quyết giúp các em nắm vững, nhớ lâu tri
thức, phát triển năng lực nhận thức.
- Cần phải rèn luyện trí tuệ học sinh bằng cách cho các em giải quyết những vấn đề
ngày càng phức tạp, nghĩa là cần làm cho trí tuệ của các em phát triển có hệ thống liên tục.
* Đảm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức chung và vừa sức riêng trong quá trình dạy học
Thông qua dạy học, giáo viên phải biết tạo nên những khó khăn vừa sức, những yêu
cầu và nhiệm vụ học tập đề ra phải tương ứng với (giới hạn cao nhất của vùng phát
triển trí tuệ gần nhất) khả năng nhận thức và thể lực của người học. Giáo viên thực hiện
việc dạy học phải phù hợp với trình độ phát triển chung của cả lớp đồng thời phù hợp
với trình độ phát triển của từng học sinh, đảm bảo cho mỗi học sinh đều phát triển tối
đa năng lực nhận thức của mình.
Biện pháp thực hiện:
- Giáo viên phải nắm được đặc điểm nhận thức của từng học sinh và cả lớp nhất là
phải quan tâm đúng mức đến những học sinh cá biệt.
- Giáo viên sử dụng và phối hợp linh hoạt các phương pháp, phương tiện, các hình
thức tổ chức dạy học, cách kiểm tra đánh giá nhằm phát huy đồng bộ năng lực nhận
thức của cả lớp đồng thời mang tính cá thể quá trình nhận thức, vừa tầm phát triển của từng học sinh.
* Đảm bảo tính xúc cảm, tình cảm tích cực trong dạy học
Dạy học phải tạo ở người học sự hấp dẫn, kích thích vào nhu cầu, hứng thú, lòng
ham hiểu biết, niềm vui trong lao động trí óc làm động lực cho sự phát triển năng lực
nhận thức. Những xúc cảm tốt đẹp ở học sinh đối với môn học càng ngày được tăng
cường, củng cố và phát triển thành tình cảm với môn học, đặc biệt là việc hình thành tình cảm trí tuệ.
Biện pháp thực hiện:
- Giáo viên luôn bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm và
những phẩm chất nghề nghiệp cao quý, có tình cảm trí tuệ sâu sắc, mãnh liệt về lĩnh
vực khoa học mà mình chuyên tâm nghiên cứu để hướng dẫn học sinh lĩnh hội chúng.
- Thực hiện quá trình dạy học vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật để
học sinh lĩnh hội tri thức trong tính sâu rộng, sinh động, hấp dẫn.
- Tạo điều kiện phát huy cao độ tính tích cực, năng động, sáng tạo của học sinh trong
việc phát hiện, giải quyết vấn đề đạt kết quả tốt nhằm hình thành và phát triển tốt tình
cảm trí tuệ ở học sinh.
- Thực hiện mối liên hệ giữa học đi đôi với hành với cuộc sống, với thực tiễn xây
dựng đất nước, với kinh nghiệm vốn sống của bản thân học sinh.
* Nguyên tắc đảm bảo chuyển từ quá trình dạy học sang quá trình tự học
Thông qua quá trình dạy học, giáo viên cần dạy cho học sinh cách học, kỹ năng, kỹ
xảo nhận thức, hình thành nhu cầu, năng lực, phẩm chất tự học để chuyển dần quá trình
dạy học sang quá trình tự học. Học sinh phải tự mình tìm kiếm tri thức, chiếm lĩnh tri
thức bằng chính hoạt động của mình, tự thể hiện mình và hợp tác với bạn, tự tổ chức,
kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh hoạt động nhận thức, tự phát triển bản thân.
Biện pháp thực hiện:
- Giúp học sinh nhận thức sâu sắc vai trò tự học trong thời đại ngày nay và tiến hành
giáo dục học sinh thông qua những tấm gương tự học.
- Tổ chức phong trào tự học trong lớp, trong trường, tạo mọi điều kiện từ phía gia
đình, nhà trường và xã hội để học sinh tự học.
- Phải phát huy tối đa tính độc lập, tự chủ, tích cực, sáng tạo của học sinh trong quá trình dạy học.
- Trong quá trình dạy học, người giáo viên cần chú ý hình thành cho học sinh những
kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng tự tổ chức, tự kiểm tra, tìm hiểu những khó khăn trong
học tập, của học sinh và giúp các em tìm cách khắc phục và tự điều chỉnh hoạt động học của mình.
- Tăng khối lượng tri thức và thời gian tự học để hình thành nhu cầu, ý chí của học
sinh đối với tự học và hệ thống kỹ năng cần thiết cho tự học.
Câu 7: Cách dạy học theo kiểu thuyết trình đọc chép đã vi phạm những nguyên
tắc dạy học nào? Hãy cho biết hậu quả của dạy học vi phạm các nguyên tắc dạy
học. Cho những ví dụ trong thực tiễn người giáo viên dạy học đã vi phạm các nguyên tắc dạy học.
Thế nào là nội dung dạy học?
Nội dung dạy học là hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, những cách thức hoạt động,
những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo và những tiêu chuẩn về thái độ đối với tự nhiên,
xã hội và cộng đồng phù hợp về mặt sư phạm, được định hướng về mặt chính trị để
hình thành và phát triển người học nhằm đáp ứng yêu cầu xã hội.
Nội dung dạy học được cấu tạo bởi những thành phần cơ bản nào?
Nội dung dạy học gồm có bốn thành phần cơ bản:
+ Hệ thống những tri thức về tự nhiên, xã hội, tư duy, kỹ thuật và cách thức hoạt động.
+ Hệ thống các kỹ năng, kỹ xảo có liên quan đến hoạt động trí óc và lao động chân
tay nói chung và những kỹ năng về những lĩnh vực khác nói riêng.
+ Hệ thống những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo.
+ Hệ thống những chuẩn mực về thái độ đối với tự nhiên, xã hội và con người Câu 8:
Hãy cho biết mối quan hệ giữa các thành phần nội dung dạy học và lấy ví dụ các
thành phần nội dung dạy học trong một bài học cụ thể.
Câu 9: Hãy cho biết nguyên tắc, quan điểm xây dựng nội dung dạy học trung học (chương trình 2018).
1. Chương trình giáo dục phổ thông là văn bản thể hiện mục tiêu giáo dục phổ
thông, quy định các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh, nội dung
giáo dục, phương pháp giáo dục và phương pháp đánh giá kết quả giáo dục, làm căn
cứ quản lí chất lượng giáo dục phổ thông; đồng thời là cam kết của Nhà nước nhằm
bảo đảm chất lượng của cả hệ thống và từng cơ sở giáo dục phổ thông.
2. Chương trình giáo dục phổ thông được xây dựng trên cơ sở quan điểm của
Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; kế thừa và phát
triển những ưu điểm của các chương trình giáo dục phổ thông đã có của Việt Nam,
đồng thời tiếp thu thành tựu nghiên cứu về khoa học giáo dục và kinh nghiệm xây
dựng chương trình theo mô hình phát triển năng lực của những nền giáo dục tiên tiến
trên thế giới; gắn với nhu cầu phát triển của đất nước, những tiến bộ của thời đại về
khoa học - công nghệ và xã hội; phù hợp với đặc điểm con người, văn hoá Việt Nam,
các giá trị truyền thống của dân tộc và những giá trị chung của nhân loại cũng như
các sáng kiến và định hướng phát triển chung của UNESCO về giáo dục; tạo cơ hội
bình đẳng về quyền được bảo vệ, chăm sóc, học tập và phát triển, quyền được lắng
nghe, tôn trọng và được tham gia của học sinh; đặt nền tảng cho một xã hội nhân
văn, phát triển bền vững và phồn vinh.
3. Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực
người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết
thực, hiện đại; hài hoà đức, trí, thể, mĩ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ
năng đã học để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; tích hợp cao ở các lớp
học dưới, phân hoá dần ở các lớp học trên; thông qua các phương pháp, hình thức tổ
chức giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh, các phương
pháp đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục và phương pháp giáo dục để đạt được mục tiêu đó.
4. Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm kết nối chặt chẽ giữa các lớp học,
cấp học với nhau và liên thông với chương trình giáo dục mầm non, chương trình
giáo dục nghề nghiệp và chương trình giáo dục đại học.
5. Chương trình giáo dục phổ thông được xây dựng theo hướng mở, cụ thể là:
5.1. Chương trình bảo đảm định hướng thống nhất và những nội dung giáo dục
cốt lõi, bắt buộc đối với học sinh toàn quốc, đồng thời trao quyền chủ động và trách
nhiệm cho địa phương, nhà trường trong việc lựa chọn, bổ sung một số nội dung
giáo dục và triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng giáo dục và điều
kiện của địa phương, của nhà trường, góp phần bảo đảm kết nối hoạt động của nhà
trường với gia đình, chính quyền và xã hội.
5.2. Chương trình chỉ quy định những nguyên tắc, định hướng chung về yêu cầu
cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh, nội dung giáo dục, phương pháp giáo
dục và việc đánh giá kết quả giáo dục, không quy định quá chi tiết, để tạo điều kiện
cho tác giả sách giáo khoa và giáo viên phát huy tính chủ động, sáng tạo trong thực hiện chương trình.
5.3. Chương trình bảo đảm tính ổn định và khả năng phát triển trong quá trình
thực hiện cho phù hợp với tiến bộ khoa học- công nghệ và yêu cầu của thực tế./.
Câu 10:Cho biết mục tiêu, thời lượng của chương trình trung học (2018). Là người
giáo viên tương lai, anh, chị cần làm gì để thực hiện tốt chương trình đó?
Chương trình giáo dục phổ thông cụ thể hoá mục tiêu giáo dục phổ thông, giúp
học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã
học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp,
biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và
đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích
cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại.
Chương trình giáo dục tiểu học giúp học sinh hình thành và phát triển những yếu tố
căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, phẩm chất
và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng
và những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt.
Chương trình giáo dục trung học cơ sở giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng
lực đã được hình thành và phát triển ở cấp tiểu học, tự điều chỉnh bản thân theo các
chuẩn mực chung của xã hội, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để
hoàn chỉnh tri thức và kĩ năng nền tảng, có những hiểu biết ban đầu về các ngành
nghề và có ý thức hướng nghiệp để tiếp tục học lên trung học phổ thông, học nghề
hoặc tham gia vào cuộc sống lao động.
Chương trình giáo dục trung học phổ thông giúp học sinh tiếp tục phát triển những
phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân,
khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp
với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên,
học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với những đổi
thay trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới.
Câu 11: Thế nào là phương pháp dạy học?
Phương pháp dạy học là hệ thống những hành động có chủ đích, theo một trình
tự nhất định của giáo viên và học sinh nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt
động thực hành của học sinh đảm bảo cho học sinh lĩnh hội nội dung dạy học nhằm
đạt được mục đích dạy học.
Gồm có những phương pháp dạy học cơ bản nào?
* Phương pháp thuyết trình
* Phương pháp làm việc với sách giáo khoa và các tài liệu sách báo khác
Phân nhóm các phương pháp dạy học trực quan
+ Phương pháp trình bày trực quan + Phương pháp quan sát
Phân nhóm phương pháp dạy học thực hành * Phương pháp luyện tập * Phương pháp ôn tập
* Phương pháp công tác thí nghiệm, thực hành
Hãy trình bày khái niệm, ưu điểm, hạn chế yêu cầu sử dụng của các
phương pháp: Thuyết trình; vấn đáp; trực quan; ôn tập; luyện tập; thực hành,
thí nghiệm; Nêu và giải quyết vấn đề; dạy học theo dự án, theo hợp đồng.
Ưu điểm và hạn chế của phương pháp thuyết trình Ưu điểm:
+ Giáo viên chủ động được thời gian.
+ Cho phép giáo viên truyền đạt những nội dung lý thuyết tương đối khó, phức tạp,
chứa đựng nhiều thông tin trong thời gian ngắn mà học sinh tự mình không dễ dàng tìm hiểu một cách sâu sắc.
+ Giúp học sinh nắm được hình mẫu về cách tư duy logic, cách đặt và giải quyết vấn
đề khoa học, cách diễn đạt các vấn đề khoa học một cách chính xác, rõ ràng, súc tích thông qua
cách trình bày của giáo viên.
+ Tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên tác động mạnh mẽ đến tư tưởng, tình cảm học
sinh qua việc trình bày tài liệu với giọng nói, cử chỉ, điệu bộ thích hợp và diễn cảm.
+ Tạo điều kiện phát triển năng lực chú ý và kích thích tính tích cực tư duy của học sinh.
+ Bằng phương pháp thuyết trình, giáo viên có thể truyền đạt một khối lượng thông
tin khá lớn cho nhiều học sinh trong cùng một lúc, vì vậy đảm bảo tính kinh tế cao. Hạn chế:
+ Mang tính chất đơn điệu, không khí lớp học trầm, học sinh dễ mệt mỏi, chán nản,
thụ động trong học tập.
+ Hạn chế khả năng phát triển ngôn ngữ nói của học sinh.
+ Giáo viên và học sinh khó thiết lập mối quan hệ ngược nhất là mức độ lĩnh hội tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo ở học sinh nên khó dạy học sát đối tượng
Ưu điểm và hạn chế vấn đáp Ưu điểm:
+ Kích thích, phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo nhận thức và phát triển tốt trí tuệ.
+ Bồi dưỡng cho học sinh cách diễn đạt bằng lời những vấn đề khoa học một
cách chính xác, đầy đủ, súc tích.
+ Cả giáo viên và học sinh đều thu được tín hiệu ngược nhằm điều chỉnh kịp
thời những hạn chế nhằm không ngừng nâng hiệu quả hoạt động dạy học của mình.
+ Giúp giáo viên nhận thức đầy đủ, chính xác và có biện pháp để thực hiện
nguyên tắc đối xử cá biệt với học sinh. Hạn chế:
+ Giáo viên khó chủ động thời gian trên lớp.
+ Kiến thức học sinh lĩnh hội bị chia cắt vụn vặt.
+ Nếu sử dụng không khéo lớp học sẽ mất tập trung.
Ưu điểm và hạn chế trực quan Ưu điểm:
+ Do sự tham gia của nhiều giác quan, kết hợp chặt chẽ hai hệ thống tín hiệu
nên học sinh hình thành được những biểu tượng sinh động và chính xác về sự vật, hiện tượng
làm cho học sinh dễ hiểu, nhớ lâu tri thức và hứng thú học tập, hình thành được năng lực liên hệ
thực tiễn, vận dụng, thực hành.
+ Phát triển ở học sinh năng lực chú ý, quan sát, bồi dưỡng sự say mê, óc tò mò
khoa học, tìm tòi, phát hiện những tri thức mới. Hạn chế:
+ Nếu sử dụng không khéo, không đúng nơi, đúng lúc, lạm dụng dễ làm học
sinh phân tán chú ý, xa rời trọng tâm bài học.
+ Học sinh quan tâm dấu hiệu không cơ bản, hạn chế khả năng tư duy trừu tượng
Câu 12: Việc lựa chọn và phối hợp các phương pháp dạy học cần dựa trên những
cơ sở nào? Tại sao phải dựa trên những cơ sở đó. Hãy cho biết vai trò, tác dụng của phương pháp
dạy học trong việc tạo nên hiệu quả dạy học.
Câu 13: Hãy cho biết xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Là người
giáo viên tương lai, anh, chị cần làm gì để thực hiện đổi mới phương pháp dạy học.
Câu 14: Thế nào là hình tổ chức dạy học?
Hình thức tổ chức dạy học là toàn bộ những cách thức tổ chức hoạt động của giáo
viên và học sinh trong quá trình dạy học ở thời gian và địa điểm nhất định với việc
sử dụng những phương pháp và phương tiện dạy học cụ thể nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học.
Hãy cho biết gồm có những hình thức tổ chức dạy học cơ bản nào ở trường trung học?
Hình thức tổ chức dạy học bài lớp(lên lớp)
Hình thức học ở nhà(tự học)
Hình thức học tập theo nhóm tại lớp
Hình thức tham quan học tập
Hình thức hoạt động ngoại khoá
Hình thức giúp đỡ riêng
Câu 15: Thế nào là hình thức tổ chức dạy học bài lớp?
Là hình thức tổ chức dạy học mà trong suốt thời gian học tập được quy định
chính xác ở một địa điểm riêng biệt, giáo viên chỉ đạo hoạt động nhận thức có tính
chất tập thể ổn định, với thành phần học sinh không đổi, đồng thời chú ý tới những
đặc điểm của từng học sinh, sử dụng các phương pháp và phương tiện dạy học nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh nắm vững tài liệu học tập một cách trực tiếp
cũng như làm phát triển năng lực nhận thức và giáo dục họ tại lớp
Người giáo viên cần chuẩn bị, lên lớp, sau khi lên lớp đối với một bài học cụ thể?
Chuẩn bị dài hạn: trên cơ sở nắm được các yếu tố của quá trình dạy học cụ
thể: mục tiêu, yêu cầu, nội dung(kế hoạch, chương trình, sách giáo khoa, tài liệu dạy học khác),
học sinh, phương tiện dạy học...giáo viên xây dựng kế hoạch dạy học cho năm học.
- Chuẩn bị cho từng tiết học cụ thể:
+ Biết vị trí của bài trong toàn bộ kế hoạch dạy học, mối quan hệ giữa bài
đang dạy với bài trước và sau.
+ Xác định mục tiêu( kiến thức, kỹ năng, thái độ) cần đạt được khi dạy bài đó.
+ Trên cơ sở mục tiêu, giáo viên xác định nội dung, lựa chọn phương
pháp, phương tiện, hình thức tổ chức...phù hợp với đối tượng và đạt được mục tiêu đề ra.
+ Suy nghĩ và dự đoán trước những tình huống xảy ra để dự kiến phương án giải quyết.
* Lên lớp và sau khi lên lớp
- Lên lớp: khi lên lớp là sự cụ thể hoạt động phối hợp giữa giáo viên và học
sinh nhằm thực hiện hoạt động dạy học. Đây là khâu khó khăn, phức tạp nhất quyết định hiệu
quả dạy học, vì vậy người giáo viên cần chú ý:
+ Vào bài sinh động, tạo tình huống có vấn đề lý thú hấp dẫn để thu hút sự
tập trung chú ý của học sinh vào bài học.
+ Huy động tư duy đào sâu suy nghĩ của học sinh toàn lớp giải quyết
nhiệm vụ học tập, chú ý cá thể hoá việc học của học sinh.
+ Đảm bảo kế hoạch như dự kiến, giáo viên luôn thể hiện vai trò chủ đạo
nhằm phát huy tối đa vai trò chủ động của học sinh.
+ Duy trì bầu không khí làm việc tích cực, có hiệu quả trong suốt quá trình
dạy học, thực hiện tốt nội quy giờ học.
+ Bao quát lớp, nhạy cảm, linh hoạt, kịp thời giải quyết các tình huống sư phạm xảy ra.
+ Chú ý bố trí thời gian hợp lý nhất là chú trọng những tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo quan trọng cần hình thành ở học sinh.
+ Tư thế, tác phong chuẩn mực, thái độ nghiêm túc, thân mật, dân chủ,
giọng nói, điệu bộ cử chỉ phù hợp.
+ Kết thúc giờ học đúng giờ trong bầu không khí phấn khởi, tin tưởng, mãn nguyện.
- Sau khi lên lớp, người giáo viên cần:
+ Phân tích kết quả của quá trình dạy học tìm ra ưu điểm, hạn chế và những nguyên nhân chính.
+ Mức độ tích cực của học sinh trong việc lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo... như thế nào?
+ Việc sử dụng thời gian, ngôn ngữ, tác phong sư phạm như thế nào?
=> Người giáo viên ghi lại những thành công, thất bại và hướng khắc phục ở phía dưới
bài dạy để lần sau dạy lại phát huy và khắc phục.
Câu 16: Thế nào là hình thức học tập theo nhóm tại lớp?
Hình thức học tập theo nhóm tại lớp là hình thức dạy học có sự kết hợp
tính tập thể và cá nhân, mà trong đó học sinh trong nhóm dưới sự chỉ đạo của giáo
viên trao đổi những ý tưởng, nguồn kiến thức với nhau, giúp đỡ, hợp tác với nhau
trong việc lĩnh hội tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo. Từng thành viên của nhóm
không chỉ có trách nhiệm với việc học tập của mình mà còn có trách nhiệm quan tâm
đến việc học tập của các bạn khác trong nhóm.
Hình thức này có ý nghĩa như thế nào đối với sự phát triển người học? Ý nghĩa
- Tạo nên môi trường học tập mà trong đó có sự hợp tác, trao đổi, giúp đỡ,
tương trợ nhau giữa các thành viên trong nhóm với nhau.
- Tạo nên không khí cởi mở, cảm thông, tự do trao đổi những vấn đề học tập
trong bầu không khí hoà hợp cộng đồng và thi đua cùng tiến bộ.
- Hình thành tinh thần trách nhiệm đối với tập thể cho từng thành viên của
nhóm, nhờ vậy mà tránh được sự lười biếng, sao nhãng nhiệm vụ được giao, tránh sự ghen tỵ.
- Hình thành thói quen làm việc tự giác không cần kiểm soát.
- Giúp hình thành kỹ năng tổ chức, giao tiếp, thói quen tự đánh giá.
- Giúp hình thành tính tích cực nhận thức và khả năng thích ứng nhanh với
nhịp điệu làm việc cùng nhau
Người giáo viên cần tổ chức dạy học theo nhóm như thế nào để phát huy tính
tích cực, độc lập, sáng tạo ở người học?
Câu 17: Hãy cho biết tác dụng của việc phối hợp các hình thức tổ chức dạy học
trong phát triển toàn diện người học. Cho ví dụ minh họa.
Câu 18: Thực hành nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học cụ thể
thông qua xem băng hoặc dự giờ một tiết dạy học cụ thể ở trường trung học. GV
sẽ phân công cụ thể.
Câu 19: Thế nào đánh giá?
Đánh giá là sự biểu thị thái độ theo một chuẩn mực nhất định. Thông qua kết quả kiểm
tra, người đánh giá nêu nhận xét tổng hợp bằng lời hoặc kết hợp điểm số
Cho biết những yêu cầu sư phạm về đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Đảm bảo tính khách quan: là phản ánh đúng thực chất việc lĩnh hội tri thức kỹ năng,
kỹ xảo ở người học so với yêu cầu dạy học. Muốn đảm bảo tính khách quan, chúng
ta cần thực hiện nghiêm túc và đổi mới quá trình kiểm tra, đánh giá từ khâu ra đề,
nội dung đề, phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá...
- Đảm bảo tính toàn diện: kiểm tra, đáng giá đảm bảo mặt số lượng và chất lượng,
đảm bảo giữa tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ nhằm phát triển toàn diện cả phẩm
chất và năng lực cho học sinh.
- Đảm bảo tính thường xuyên và hệ thống của việc kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của học sinh: việc kiểm tra, đánh giá phải được tiến hành có kế hoạch, có hệ
thống, kết hợp với đánh giá thường xuyên, định kỳ, tổng kết môn học, tốt nghiệp,
chuyển cấp... Có như vậy giáo viên mới thu được những thông tin chính xác về kết
quả học tập để có cơ sở kịp thời điều chỉnh quá trình dạy học và kích thích học sinh
vươn lên đạt thành tích mới trong học tập.
- Đảm bảo tính phát triển: việc kiểm tra, đánh giá khách quan, thường xuyên, liên
tục, có hệ thống và toàn diện là động lực kích thích phát triển người học. Giáo viên
phải có thái độ trân trọng với thành tích học tập của học sinh, có những phương pháp
kích thích tạo mọi điều kiện cho tất cả học sinh đều phát triển một cách bền vững.
Có các hình thức cơ bản nào về đánh giá kết quả học tập của học sinh? Các cách thức kiểm tra * Kiểm tra miệng
* Kiểm tra viết (có hai hình thức là trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan) * Kiểm tra thực hành * Kiểm tra bằng máy
Câu 20: Cho biết cách đánh giá, xếp loại học lực của học sinh ở trường trung học
Câu 21: Sưu tầm một số đề kiểm tra, đề thi, phân tích ưu điểm hạn chế, nêu
những định hướng cải tiến, đổi mới ra đề thi, kiểm tra đó.
Câu 22: Thế nào là quá trình giáo dục?
Quá trình giáo dục là quá trình trong đó, dưới sự tác động chủ đạo của giáo viên, học
sinh tự giác, tích cực, độc lập hình thành hành vi và thói quen hành vi phù hợp với những chuẩn
mực hành vi đã được quy định nhằm đáp ứng mục đích và nhiệm vụ giáo dục.
- Quá trình giáo dục(nghĩa hẹp) có cấu trúc gồm 8 thành tố: mục tiêu, 2 chủ thể, nội
dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức, kết quả giáo dục. Giữa các
thành tố có mối quan hệ biện chứng với nhau và với điều kiện kinh tế, xã hội...
Bản chất của quá trình giáo dục là gì và khác với bản chất của quá trình dạy
học ở những điểm nào?
- Là quá trình chuyển hoá tự giác, tích cực, độc lập những yêu cầu về những chuẩn
mực hành vi và thói quen hành vi tương ứng ở học sinh dưới tác động chủ đạo của nhà giáo dục.
- Các khâu của quá trình chuyển hoá:
. Học sinh nắm vững tri thức cần thiết về các chuẩn mực hành vi
. Học sinh biến những tri thức đã nắm được về chuẩn mực hành vi thành niềm tin, tình cảm...
. Học sinh tự giác, tích cực, độc lập rèn luyện nhằm hình thành những hành vi
theo mục tiêu, yêu cầu giáo.
. Những hành vi được lặp đi lặp lại nhiều lần trong nhiều tình huống khác nhau
trong thực tiễn sẽ trở thành những thói quen hành vi.
- Quá trình giáo dục là quá trình dưới sự tổ chức, hướng dẫn của nhà giáo dục, học
sinh tham gia trực tiếp vào các hoạt động và các mối quan hệ xã hội để thực hiện
những hành vi đạo đức, thúc đẩy quá trình tự giáo dục và ngăn chặn những tác động
xấu của môi trường nhằm
giữ vững hiệu quả giáo dục của nhà trường.
- Quá trình giáo dục là quá trình thống nhất giữa những tác động có mục đích, có kế
hoạch của nhà giáo dục và sự hoạt động tự giác, tích cực, chủ động của học sinh
nhằm tự hoàn thiện nhân cách của bản thân
Câu 23: Quá trình giáo dục có những đặc điểm cơ bản nào? Phân tích các đặc
điểm của quá trình giáo dục từ đó rút ra những kết luận sư phạm.
Quá trình giáo dục diễn ra với những tác động phức hợp
- Trong quá trình giáo dục, học sinh chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố bên trong,
bên ngoài của quá trình giáo dục, của nhà trường, gia đình và xã hội.
- Những tác động này có những tính chất sau:
. Tính chủ quan và khách quan
. Tính tự giác và tính tự phát
. Tính trực tiếp và gián tiếp
. Tính tích cực và tiêu cực . Tính đan kết vào nhau
- Vì vậy khi tiến hành quá trình giáo dục, người giáo viên cần chú ý:
. Khai thác, phát huy tất cả các tác động giáo dục từ nhiều phía
. Đề phòng, hạn chế, khắc phục tất cả những tác động tự phát, tiêu cực gây ảnh
hưởng xấu đến quá trình giáo dục.
. Bảo đảm sự đan kết giữa các tác động giáo dục tích cực, song cần có trọng tâm tránh tràn lan.
Quá trình giáo dục có tính lâu dài
- Vì quá trình giáo dục nhằn hình thành niềm tin, tình cảm...thói quen hành vi...
- Trong quá trình giáo dục, dưới tác động giáo dục chủ đạo của giáo viên, học sinh
phải tiến hành cuộc đấu tranh gay gắt giữa quan niệm, niềm tin, tình cảm, thói quen
mới với quan niệm, niềm tin, tình cảm, thói quen cũ để giành lấy sự tiến bộ. Học
sinh có những hành vi thói quen xấu tồn tại dai dẳng sự khắc phục khó khăn lâu dài.
Vì vậy trong quá trình giáo dục cần chú ý một số điểm sau:
- Thực hiện quá trình giáo dục phải liên tục, có hệ thống, phải kiên trì, nhẫn nại
không nóng vội đốt cháy giai đoạn, không lạc quan quá sớm.
- Phát huy tối đa vai trò chủ thể tự giác, tích cực của học sinh, tạo sức đề kháng chống
lại những tác động tiêu cực, có ý thức và năng lực học tập, rèn luyện theo những giá trị tốt đẹp.
- Giúp những em học sinh có những hành vi, thói quen xấu tự giác vươn lên.
- Xây dựng và thực hiện một cách có kế hoạch, có tổ chức, có phương pháp, có hệ
thống những hoạt động giáo dục thống nhất, dài hạn, trung hạn, ngắn hạn phù hợp
với mục đích và nhiệm vụ giáo dục.
Quá trình giáo dục có tính cụ thể, biến dạng theo từng cá nhân, theo từng tình
huống giáo dục riêng biệt
- Trong quá trình giáo dục, ngoài những đặc điểm chung, học sinh có những đặc
điểm cá biệt. Đó là những đặc điểm về tâm, sinh lý, về trình độ nhận thức, vốn
sống... về nhân cách nói chung.
- Vì vậy, khi người giáo viên thực hiện quá trình giáo dục cần chú ý:
. Nắm được những đặc điểm chung của tất cả học sinh và đặc điểm riêng của từng học sinh.
. Tác động giáo dục phù hợp, vừa sức chung vừa sức riêng nhằm phát triển tối
đa tất cả những khả năng ở học sinh trong quá trình hoàn thiện nhân cách của bản thân.
Quá trình giáo dục mang tính biện chứng rất cao
- Quá trình giáo dục có mối quan hệ biện chứng giữa các yếu tố bên trong và với các
yếu tố bên ngoài của quá trình giáo dục. Quá trình giáo dục luôn vận động, phát triển
thông qua quá trình đấu tranh, giải quyết mâu thuẫn để đào tạo được con người đáp ứng yêu cầu xã hội.
- Người làm công tác giáo dục phải quán triệt tốt tính biện chứng trong nhận thức,
hoạt động thực tiễn và tích cực tìm giải pháp giải quyết mâu thuẫn làm cho quá trình
giáo dục vận động và phát triển tốt
Câu 24: Cho biết những điểm khác giữa lôgic và động lực của quá trình giáo dục
với quá trình dạy học.
Câu 25: Thế nào là nguyên tắc giáo dục?
Nguyên tắc giáo dục là những luận điểm xuất phát, có tính quy luật, chỉ đạo phương
hướng xây dựng nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức quá trình giáo dục nhằm
hình thành con người theo mục đích giáo dục đã đề ra. ... Thống nhất ý thức và hành
động trong công tác giáo dục.
Hãy trình bày nội dung và biện pháp thực hiện của các nguyên tắc giáo dục
theo phân phối chương trình
Câu 26: Cho ví dụ cụ thể trong thực tiễn người giáo viên thực hiện vi phạm các nguyên tắc giáo dục.
Câu 27: Hãy cho biết khái niệm, việc thực hiện giáo dục ý thức, thái độ, hành vi đạo
đức cho học sinh trung học
. Giáo dục ý thức công dân
Giáo dục ý thức chính trị là bộ phận của ý thức xã hội là hệ tư tưởng của giai cấp cầm quyền.
Giáo dục chính trị - tư tưởng là quá trình tác động đến học sinh nhằm hình thành
cho các em nhận thức, thái độ và hành vi chuẩn mực phù hợp với đường lối, quan
điểm của Đảng và Nhà nước phấn đấu cho một nước Việt nam dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.
Giáo dục ý thức pháp luật(Giáo dục pháp luật là quá trình tác động đến các đối
tượng giáo dục nhằm hình thành cho các em hệ thống quan điểm, thái độ và hành vi
sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật.)
Giáo dục đạo đức là quá trình tác động hình thành cho học sinh ý thức, tình cảm,
niềm tin và thói quen hành vi đạo đức thể hiện trong cuộc sống hàng ngày, đối với
gia đình, cộng đồng, làng xóm, với bạn bè và tập thể
Nêu một số ưu điểm, hạn chế của việc giáo dục đạo đức cho học sinh trung học
hiện nay. Anh, chị đề xuất mô hình, ý tưởng đổi mới nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục đạo đức cho học sinh trung học.
Câu 28: Thế nào là giáo dục thẩm mỹ?
Giáo dục thẩm mỹ là quá trình giáo dục nhằm hình thành cho học sinh năng lực
cảm thụ, thưởng thức, đánh giá, sáng tạo và hành động theo cái đẹp.
Hãy cho biết việc thực hiện giáo dục ý thức, thái độ, hành vi thẩm mỹ cho học sinh trung học?
Nhiệm vụ giáo dục thẩm mỹ nhằm bồi dưỡng cho học sinh:
- Năng lực tri giác, cảm thụ, thưởng thức cái đẹp trong tự nhiên, trong cuộc
sống và trong nghệ thuật.
- Năng lực đánh giá cái đẹp trong tự nhiên, xã hội và nghệ thuật.
- Có tình cảm và thị hiếu thẩm mỹ phù hợp với các giá trị văn hoá dận tộc và văn minh của thời đại.
- Năng lực sáng tạo cái đẹp trong cuộc sống, lao động, học tập...
- Học sinh luôn hướng tới cái đẹp và hành động theo cái đẹp, quan trọng nhất
là tu dưỡng đạo đức để tạo nên cái đẹp trong phẩm giá nhân cách.
Như vậy, giáo dục thẩm mỹ có liên quan trực tiếp đến giáo dục văn hoá. Thẩm mỹ là
một bộ phận của văn hoá. Trong thẩm mỹ có văn hoá, văn hoá lấy thẩm mỹ làm
trung tâm. Cho nên giáo dục văn hoá và thẩm mỹ phải gắn liền với nhau.
* Các con đường giáo dục văn hoá thẩm mỹ cho học sinh
- Thông qua quá trình dạy học các môn học đặc biệt là các môn Ngữ văn, Âm nhạc, Mỹ thuật
- Thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp về văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao...
Đánh giá sơ lược về việc thực hiện giáo dục thẩm mỹ cho học sinh hiện nay. Anh,
chị đề xuất một số ý tưởng đổi mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục thẩm mỹ cho học sinh trung học.
Câu 29: Hãy trình bày khái niệm, việc thực hiện giáo dục ý thức, thái độ, kỹ năng,
thói quen lao động cho học sinh trung học. Anh chị đề xuất một số ý tưởng nhằm
nâng cao giáo dục lao động cho học sinh trung học.
Câu 30: Thế nào là giáo dục thể chất?
Giáo dục thể chất là quá trình tác động sư phạm hướng vào việc hoàn thiện thể
lực cho học sinh, phát triển kỹ năng vận động cơ thể, tạo nên cuộc sống ổn định, lối sống có văn hoá.
Hãy cho biết việc thực hiện giáo dục ý thức, thái độ, kỹ năng, hành vi rèn luyện
thể chất, phát triển sức khỏe?
* Nhiệm vụ và nội dung:
Giáo dục thể chất ở trường phổ thông nhằm:
- Góp phần phát triển đúng đắn thể chất và sức khoẻ
- Phát triển các phẩm chất vận động
- Hoàn thiện các kỹ năng, kỹ xảo vận động
- Hình thành hứng thú bền vững và nhu cầu tập luyện thể dục và hoạt động thể
thao một cách có hệ thống.
* Các phương tiện cơ bản của thể dục:
- Luyện tập thể lực: tập thể dục, trò chơi, du lịch, thể thao...
- Các yếu tố lành mạnh của thiên nhiên: mặt trời, không khí, nước...
* Các hình thức tổ chức giáo dục thể chất cho học sinh phổ thông: - Bài học thể dục.
- Các biện pháp vệ sinh, bồi dưỡng sức khoẻ trong chế độ học tập và sinh hoạt hàng ngày.
- Hoạt động ngoài giờ lên lớp về thể dục, thể thao
Đề xuất một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục thể chất cho học sinh.
Câu 31: Ứng dụng kiến thức giải quyết những vấn đề giáo dục trong thực tiễn giáo
dục đạo đức, thể chất, thẩm mỹ và lao động hướng nghiệp do GV phân công
nhiệm vụ cho các tổ. GV sẽ phân công trực tiếp nội dung này cho các nhóm SV.
Câu 32: Thế nào là phương pháp giáo dục?
Phương pháp giáo dục (hay còn gọi là phương pháp dạy học, phương pháp giảng
dạy, giáo dục học, sư phạm) là cách thức sử dụng các nguồn lực trong giáo
dục như giáo viên, trường lớp, dụng cụ học tập, các phương tiện vật chất để giáo dục người học.
Trình bày khái niệm, các bước thực hiện và yêu cầu sử dụng của các phương pháp
giáo dục theo phân phối chương trình.