Bài tập tự luận môn Tài nguyên du lịch Việt Nam | Đại học Văn hóa Hà Nội

Bài tập tự luận môn Tài nguyên du lịch Việt Nam | Đại học Văn hóa Hà Nội. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 20 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|42676072
1
TÀI NGUYÊN DU LỊCH VN
Câu 1: Trình bày khái niệm và đặc điểm của tài nguyên du lịch?
Câu 2. Nêu ý nghĩa, vai trò và phân loại của tài nguyên du lịch?
Câu 3. Phân loại của tài nguyên du lịch?
Câu 4. Trình bày và phân tích tài nguyên du lịch địa hình
Câu 5. Trình bày và phân tích tài nguyên khí hậu
Câu 6. Trình bày và phân tích tài nguyên thủy văn
7.Trình bày và phân tích tài nguyên sinh vật
8.Trình bày các kiểu đánh giá tài nguyên du lịch. Ứng dụng đánh giá tài nguyên du
lịch cụ thể.
9.Trình bày các phương pháp đánh giá tài nguyên du lịch. Ứng dụng đánh giá tài
nguyên du lịch cụ thể.
10.Trình bày các bước tiến hành đánh giá tài nguyên du lịch. Áp dụng đánh giá một
tài nguyên du lịch cụ thể
11. Trình bày tài nguyên du lịch địa hình, địa chất Việt Nam. Phân tích, đánh
giákhả năng khai thác tài nguyên địa hình, địa chất vào hoạt động du lịch Việt
Nam
12. Trình bày tài nguyên khí hậu Việt Nam. Phân tích, đánh giá khả năng
khaithác tài nguyên này vào hoạt động du lịch ở Việt Nam
13. Trình bày tài nguyên thủy văn Việt Nam. Phân tích, đánh giá khả năng
khaithác tài nguyên thủy văn vào hoạt động du lịch ở Việt Nam.
14. Trình bày tài nguyên sinh vật Việt Nam. Phân tích, đánh giá khả năng
khaithác tài nguyên sinh vật vào hoạt động du lịch ở Việt Nam.
15. Trình bày tài nguyên du lịch cảnh quan tự nhiên Việt Nam. Phân tích,
đánhgiá khả năng khai thác tài nguyên này vào hoạt động du lịch ở Việt Nam.
16. Trình bày các tiêu chí để trở thành di sản thiên nhiên thế giới. Chọn 1 di
sảnthiên nhiên thế giới ở Việt Nam và chứng minh rằng Di sản đó đáp ứng tiêu chí
Di sản thiên nhiên thế giới.
lOMoARcPSD|42676072
2
17. Trình bày được các hiện tượng tnhiên đặc biệt. Đánh giá khả năng khai
tháccác hiện tượng tự nhiên đặc biệt vào hoạt động du lịch ở Việt Nam.
18. Phân tích các tác động của hoạt động du lịch đến tài nguyên môi trường
địahình, địa chất, đất đai
19. Phân tích các tác động của hoạt động du lịch đến tài nguyên môi
trườngnước
20. Phân tích các tác động của hoạt động du lịch đến tài nguyên môi
trườngkhông k
21. Phân tích các tác động của hoạt động du lịch đến tài nguyên môi trường
sinhhọc
22. Phân tích các tác động của hoạt động du lịch đến tài nguyên môi
trườngcảnh quan
23.Trình bày được các tác động chủ yếu của biến đổi khí hậu đến hoạt động du lịch.
Câu 1: Trình bày khái niệm và đặc điểm của tài nguyên du lịch?
Trả lời:
a. Khái niệm TNDL
- Theo Luật Du lịch TNDL tài nguyên thiên nhiên, các yếu tố tự nhiên,
các di tích lịch sử Văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con người và
giá trị nhân văn khác thể được sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch,
là yếu tố bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch,
đô thị du lịch
- TNDL là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên và các giá trị văn hóa làm
cơ sở để hình thành sản phẩm du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, nhằm đáp
ứng nhu cầu du lịch
b. Đặc điểm của TNDL
Đặc điểm chung của TNDL
- Phong phú, đa dạng
- Giá trị vô hình, hữu hình
- Dễ khai thác, có thể sử dụng nhiều lần
- Thời gian khác nhau tạo nên tính mùa vụ
- Khai thác tại ch
Đặc điểm của TNDL tự nhiên
lOMoARcPSD|42676072
3
- Nếu được quy hoạch, bảo vệ, khai thác hợp theo hướng bền vững thì
phần lớn các loại TNDL tự nhiên được xếp vào loại tài nguyên vô tận, tài
nguyên có khả năng tái tạo hoặc có quá trình suy thoái chậm.
- Ví dụ: Tài nguyên nước, theo quy luật tuần hoàn nếu rừng được bảo vệ và
khai thác hợp lý, tài nguyên nước không bị ô nhiễm bởi các chất thải từ đời
sống cũng như sản xuất, tài nguyên nước được xếp vào loại tài nguyên vô
tận.
- Tài nguyên khí hậu cũng được xếp vào loại tài nguyên tận. Nhưng do
các chất thải từ các hoạt động kinh tế trong đó du lịch, việc bảo vệ không
hợp lý, khai thác rừng bừa bãi, diện tích rừng bị suy giảm thlàm cho
không kbị ô nhiễm bởi bụi, khí thải độc hại, tiếng n, nhiệt đ. Nhiệt độ
của Trái Đất bị tăng lên do lượng khí thải tăng lên làm tăng hiệu ứng
nhà kính đã làm cho khí hậu của toàn cầu thay đổi.
- Tài nguyên sinh vật, nhất trong các khu vực nhiệt đới xích đạo khả
năng tự phục hồi nhanh. Tuy nhiên chỉ trong điều kiện tài nguyên này được
khai thác và bảo vệ hợp lý, không vượt qgiới hạn sinh học, khả năng tái
tạo của nó.
- Tài nguyên địa hình, địa chất nếu được khai thác bảo tồn hợp lý, không
phá vỡ cảnh quan, loại tài nguyên này thể khai thác được nhiều lần, thời
gian làm cho chúng tự thay đổi phải tính đến từ nghìn năm cho đến hàng
triệu năm.
- Hầu hết việc khai thác TNDL tự nhiên chịu ảnh hưởng nhiều vào điều kiện
thời tiết, việc tổ chức các tour leo núi, tham quan các vùng núi hay đi nghỉ
biển, tham quan sông nước phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện thời tiết.
- Đặc biệt không thể tổ chức các tour du lịch sông nước vào mùa lũ, không
thể tắm biển vào mùa rét. Vào mùa khô trữ lượng nước của các thác nước,
hồ nước, hệ thống sông cạn nước nên khó khăn cho hoạt động du lịch thể
thao nước và tham quan sông nước.
- Một số điểm phong cảnh du lịch dựa vào tài nguyên tự nhiên thường
nằm xa các khu đông dân cư. Đặc điểm này mt mặt gây tốn kém, khó
khăn cho việc tổ chức các hoạt động du lịch, mặt khác lại nhân tố góp
phần làm cho TNDL tự nhiên hấp dẫn, được bảo tồn tốt hơn do ít chịu ảnh
hưởng tiêu cực bởi các hoạt động kinh tế – hội. Ví dụ như một số VQG
Ba Bể, Tam Đảo, Hoàng Liên Sơn, Pù Mát, Vụ Quang,
Phong Nha Kẻ Bàng, Bạch Mã,... Các thác nước như: Thác Bạc (Tam Đảo), Thác
Bạc (Sapa); thác Bản Giốc (Cao Bằng); thác Ponggua Premn (Đà Lạt),...
Đặc điểm của TNDL văn hóa
lOMoARcPSD|42676072
4
- TNDL nhân văn do con người tạo ra nên chịu tác động của thời gian, thiên
nhiên và do chính con người. vậy dễ bị suy thoái, huỷ hoại không
khả năng tự phục hồi ngay cả khi không có sự tác động của con người.
- Vì vậy di tích lịch sử văn hoá khi bị bỏ hoang cũng bị xuống cấp nhanh
chóng; những giá trị văn hoá phi vật thể như những làn điệu dân ca, các
khúc, các lễ hội, các nghề truyền thống, phong tục, tập quán,... khi không
được bảo tồn phát huy hiệu quả sbmai một hoặc biến mất. Do vậy,
khi khai thác TNDL nhân văn cho mục đích phát triển du lịch cần quan
tâm đầu tư cho bảo tồn, tôn tạo thường xuyên, khoa học và có hiệu quả.
- TNDL nhân văn do con người sáng tạo ra nên tính phổ biến. đâu
con người, đó tài nguyên nhân văn. vậy, các địa phương, các
quốc gia đều tài nguyên nhân văn, trong đó nhiều loại sức hấp dẫn
với du khách, đã hoặc sẽ có thể sử dụng cho phát triển du lịch.
- TNDL nhân văn ở mỗi vùng, mỗi quốc gia thường mang những giá trị đặc
sắc riêng. Do điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội là những yếu
tố nuôi dưỡng tạo thành TNDL nhân văn ở mỗi địa phương, mỗi quốc gia
không giống nhau nên TNDL nhân văn mỗi khu vực, mỗi quốc gia
những giá trị đặc sắc riêng, góp phần tạo nên những sản phẩm du lịch độc
đáo có sức cạnh tranh và hấp dẫn du khách riêng. Do vậy, trong quá trình
khai thác, bảo tồn TNDL nhân văn cần coi trọng việc bảo vệ, phát huy giá
trị độc đáo của tài nguyên.
- TNDL nhân văn thường được phân bố gần các khu dân cư, đặc biệt tập
trung nhiều những khu vực đông dân cư. Bởi được sinh ra trong quá
trình phát triển xã hội sản phẩm do con người sáng tạo ra. Khác với
TNDL tự nhiên, việc khai thác phần lớn các loại TNDL nhân văn thường
ít chịu ảnh hưởng của các hiện tượng thời tiết gây nên như mưa hay rét nên
tính mùa vụ cũng ít hơn so với TNDL tự nhiên.
Câu 2: Nêu ý nghĩa, vai trò của tài nguyên du lịch?
Trả lời:
a. Ý nghĩa của TNDL
- TNDL là một nguồn lực quan trọng hàng đầu để tạo ra sản phẩm du lịch.
Quy mô và khả năng phát triển du lịch của một địa phương hay một quốc
gia phụ thuộc rất nhiều vào slượng, chất lượng và sự kết hợp của các loại
TNDL. Trên thế giới, những quốc gia số lượng khách du lịch quốc tế
đến và doanh thu du lịch đứng hàng đầu thế giới đều những nước
lOMoARcPSD|42676072
5
TNDL phong phú hấp dẫn như Hoa Kỳ, Pháp, Tây Ban Nha, Trung
Quốc, Anh, Thuỵ Sỹ, Italia, Ôxtrâylia, Canada,...
- Tuy nhiên TNDL cần được hiểu là TNDL đã sẵn trong tự nhiên hoặc do
thế hệ trước trong quá trình phát triển lịch sử ở mỗi địa phương, mỗi quốc
gia để lại cả TNDL mới được phát triển tạo dựng trong quá trình phát
triển kinh tế và du lịch để đáp ứng nhu cầu thưởng thức của du khách (còn
được gọi là tài nguyên kinh tế – xã hội và kỹ thuật).
- TNDL tiềm tàng hay sẵn có chỉ là nguồn lực quan trọng hàng đầu để phát
triển du lịch, còn việc khai thác và bảo tồn TNDL hiệu quả hay không
phụ thuộc rất nhiều vào đường lối, chính sách, việc quy hoạch, tổ chức
quản lý các hoạt động bảo tồn, tồn tạo tài nguyên, phát triển du lịch phát
triển kinh tế – xã hi.
- dụ 1: Việt Nam trước năm 1986, nước ta phát triển kinh tế hội
theo chế tập trung bao cấp, chưa quan tâm đến phát triển du lịch. Du
lịch từ năm 1954 đến 1986 chỉ được coi ngành dịch vụ, một ngành phi
sản xuất. Nhà nước đầu kinh phí xây dựng CSVCKT du lịch, trả tiền
lương cho cán bộ nhân viên, trả tiền mua các hàng hoá cần thiết để đón
khách quốc tế và cho cán bộ nhân viên đi nghỉ dưỡng theo chế độ. Do vậy,
cũng số lượng chất lượng TNDL sẵn nhiện nay, song hoạt động
du lịch ở nước ta không thể phát triển, hiệu quả về các mặt đều hạn chế.
VD 2: Đối với trường hợp bãi biển Sầm Sơn (Thanh Hoá), tuy có bãi biển
dài, cát trắng, độ trong suốt của nước biển cao, độ mặn phù hợp 3,5%, song
do việc lập, thực hiện quy hoạch không kịp thời, hợp lý; việc tổ chức quản
lý các hoạt động du lịch ở điểm du lịch này thiếu đồng bộ, không chặt chẽ
kém hiệu quả, có nhiều tác động tiêu cực đến tài nguyên môi trường
biển, giảm sức hấp dẫn với du khách, hiệu quả kinh doanh thấp.
VD 3: Đối với trường hợp bãi biển Mỹ Khê (Đà Nẵng) không có quy
lớn chất lượng tốt bằng bãi biển Sầm Sơn, song được quy hoạch, tổ
chức quản các hoạt động du lịch hợp lý, đúng đắn nên hiệu quả kinh
doanh cao hơn, TNDL biển được bảo vệ.
VD 4: Dự án quy hoạch du lịch biển của Tập đoàn Furama, do được quy
hoạch phát triển du lịch theo hướng sinh thái biển có kiến trúc hài hoà với
cảnh quan, tiện nghi sinh hoạt sang trọng, chất lượng dịch vụ cao nên đã
hấp dẫn du khách, nhất là khách quốc tế có khả năng chi trả cao
b. Vai trò của TNDL
TNDL có các vai trò đối với hoạt động du lịch như sau:
lOMoARcPSD|42676072
6
- TNDL yếu tố bản để tạo thành các sản phẩm du lịch. Trong các hệ
thống lãnh thổ du lịch, TNDL là những phân hệ giữ vai trò quan trọng
quyết định sự phát triển du lịch của hệ thống lãnh thổ du lịch. Đặc biệt,
TNDL mi quan hệ qua lại chặt chvới các phân hkhác với môi
trường kinh tế – xã hội. Do vậy TNDL là một nhân tquan trọng hàng đầu
để tạo nên sản phẩm du lịch.
- TNDL là mục đích chuyến đi của du khách tạo những điều kiện thuận
lợi để đáp ứng các nhu cầu của họ trong chuyến đi. Hoạt động du lịch
phát triển hay không, hiệu quả kinh doanh cao hay thấp phụ thuộc vào yếu
tố cầu du lịch, đặc biệt là khách du lịch. Khách du lịch nói chung, đặc biệt
khách du lịch thuần tuý, mục đích chuyến đi của du khách không chỉ
hưởng thụ các loại dịch vụ lưu trú ăn uống, đi lại, mua sắm. Phần lớn khách
du lịch thực hiện chuyến đi du lịch để thưởng thức, tìm hiểu, cảm nhận các
giá trị của TNDL, con người và kinh tế – xã hội tại các điểm đến.
- TNDL là cơ sở quan trọng để phát triển các loại hình du lịch.
Để đáp ứng nhu cầu đa dạng, phong phú, ngày càng cao của khách du lịch,
các doanh nghiệp, các địa phương, các quốc gia cần phát triển nhiều loại
hình du lịch. Các loại hình du lịch ra đời đều phải dựa trên sở của TNDL.
Hoạt động du lịch mạo hiểm được tổ chức trên scác TNDL như núi
cao, hệ thống hang động, các khu rừng nguyên sinh, hoang vắng ĐDSH
cao, các vịnh trên đảo phong cảnh đẹp,...; du lịch nghỉ dưỡng, tắm
khoáng được phát triển những vùng các suối khoáng; du lịch lặn
biểnđược tổ chức ở những vùng biển có nhiều loại san hô, ĐDSH cao, có
nhiều loài thuỷ sinh, độ sâu đáy biển khoảng 20 đến 30m, nước biển có độ
trong suốt cao, độ mặt, nhiệt độ phù hợp.
Du lịch nghỉ dưỡng thường tổ chức ở những khu vực miền núi cao, có khí
hậu mát mẻ, các bãi biển đẹp, nhiều ánh nắng, những nơi suối khoáng,
có CSVCKT phục vụ du lịch và nguồn lao động phù hợp.
- TNDL là một bộ phận cấu thành quan trọng của tổ chức lãnh thổ du lịch.
Các phân hệ của hệ thống lãnh thổ du lịch gồm: Khách du lịch, TNDL, cơ
sở hạ tầng, CSVCKT du lịch, đội ngũ cán bộ nhân viên và bộ máy tổ chức
điều hành, quản du lịch. Các phân hệ này đều mối quan hệ qua lại
chặt chẽ với nhau với môi trường kinh tế hội cũng như các phân
hệ khác nhau.
lOMoARcPSD|42676072
7
- Hệ thống lãnh thổ du lịch được tổ chức, phân chia theo nhiều cấp phân vị
khác nhau như: khu du lịch, điểm du lịch, trung tâm du lịch, tiểu vùng du
lịch, vùng du lịch. cấp độ nào, việc tổ chức quy hoạch phát triển du
lịch cần phải nghiên cứu, phát triển các phân hệ du lịch CSVCKT du lịch,
nguồn lao động du lịch, kết cấu htầng phải phù hợp với TNDL. Việc tổ
chức đón lượng khách du lịch như thế nào cũng phụ thuộc vào số lượng
chất lượng của TNDL. Câu 3: Phân loại TNDL Trả lời:
a. Phân loại TNDL của tổ chức Du lịch Thế giới
lOMoARcPSD|42676072
8
lOMoARcPSD|42676072
9
lOMoARcPSD|42676072
10
b. Việt Nam có thể dựa trên bảng hệ thống TNDL của Tổ chức Du lịch Thếgiới
lOMoARcPSD|42676072
11
lOMoARcPSD|42676072
12
Câu 4: Trình bày và phân tích tài nguyên du lịch địa hình
- Địa hình là thành phần quan trọng nơi diễn ra hoạt động của con người.
Bề mặt địa hình là nơi xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cơ sở hạ tầng
- Với hoạt động du lịch thì các dạng địa hình tạo nên phong cảnh khác nhau
các dấu hiệu bên ngoài của địa hình đa dạng đặc biệt thì càng sức
hấp dẫn du khách
- Các đơn vị hình thái chính của địa hình là đồi núi, cao nguyên, đồng bằng,
ven biển và đảo
+ Địa hình đồng bằng khá đơn điệu vngoại hình. Tuy nhiên sự kết hợp
giữa đồng bằng với tài nguyên nước như sông, kênh rạch, ao hồ, tài nguyên
sinh vật đã tạo nên những phong cảnh thuỷ mặc, yên ả, thanh bình, khoảng
đất bao la hấp dẫn du khách như các đồng bằng sông Kông
Campuchia, sông Nam của Thái Lan, sông Cửu Long của Việt Nam,
đồng bằng Amazôn của Braxin,...
lOMoARcPSD|42676072
13
Thêm vào nữa đồng bằng nơi thuận lợi cho trú của dân nông
nghiệp, điều kiện quan trọng đhình thành nên các nền văn minh, văn
hoá, là nơi bảo tồn, lưu giữ nhiều giá trị văn hoá của loài người cũng như
của nhiều quốc gia. Do vậy, địa hình đồng bằng ở nhiều quốc gia trên thế
giới đã đang được phát triển nhiều loại hình du lịch như du lịch sinh
thái nhân văn, du lịch văn hoá, du lịch thể thao, nghỉ dưỡng.
+ Địa hình đồi núi, cao nguyên thường tạo ra những không gian kỳ vĩ, sinh
động thơ mộng. Do sự chia cắt của bề mặt địa hình, nên đã tạo nên sự
tương phản về cảnh vật giữa các thung lũng sâu, với các dãy núi cao
nguyên cao, tạo ra sức hấp dẫn với du khách. Các vùng đồi nơi dân
đến quần cư sớm và khá đông đúc. Do vậy, các vùng đồi là nơi lưu giữ và
phát hiện thấy nhiều di tích khảo cổ, DTLSVH, tạo điều kiện phát triển các
loại hình du lịch khám phá, du lịch tham quan nghiên cứu như ở Sơn Vị –
Lâm Thao - Phong Châu (Phú Thọ), Đồng Nai,...
- Núi và cao nguyên dạng địa hình có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát
triển du lịch. Do khí hậu sự phân hoá theo chiều cao nên cứ lên cao
1000m nhiệt độ thường hạ đi từ 5 6°C, vì thế nhiều vùng núi cao trên
1000m phong cảnh đẹp như thác nước, sông suối, rừng cây nước ta
cũng như nhiều nước trên thế giới đã trở thành những điểm du lịch hấp dẫn
du khách. Loại địa hình này thuận lợi cho phát triển loại hình du lịch tham
quan, nghỉ dưỡng. các nước ôn đới, về mùa đông nhiều vùng núi thường
có băng tuyết nên ở những vùng núi có độ cao từ 1500 2000m có phong
cảnh đẹp như: An Pơ, Pirênê,... thuận lợi cho phát triển du lịch thể thao
mùa đông.
- Vùng núi nơi nhiều suối nước nóng, nước khoáng nên còn thuận lợi
cho phát triển loại hình du lịch nghỉ dưỡng, tắm khoáng, chữa bệnh.
Những vùng núi độ cao trên 2500m phong cảnh đẹp, thuận lợi cho
phát triển loại hình du lịch thể thao mạo hiểm leo núi như: khu Everest
(Himalaya), Fanxipăng (Việt Nam), Kilimantan (Tanzania), Anpơ,
Coocdie,….
- Vùng núi còn nơi bảo tồn nhiều khu VQG, có ĐDSH cao phong
cảnh đẹp. Đồng thời vùng núi cũng nơi sinh sống của nhiều dân tộc thiểu
số còn giữ được nhiều giá trị văn hoá truyền thống đặc sắc. Những điều
kiện này thuận lợi cho phát triển các loại hình du lịch sinh thái, du lịch văn
hoá.
- Các dạng địa hình thuận lợi cho phát triển du lịch: có nhiều dạng địa hình
đặc biệt có giá trị lớn cho việc triển khai phát triển các hoạt động du lịch,
lOMoARcPSD|42676072
14
đó là: kiểu địa hình Karst (đá vôi) kiểu địa hình ven bờ bãi biển
đảo.
+ Kiểu địa hình Karst: Karst kiểu địa hình được tạo thành đo qtrình
kiến tạo của vỏ Trái Đất (đứt gãy, tạo sơn, sụt lún) kết hợp với các quá
trình ngoại lực chủ yếu sự lưu thông của nước (cả nước mặt nước
ngầm) trong các loại đá dễ bị hoà tan (đá vôi, đôlôminic, đá phấn, thạch
cao, muối m,...). Dạng địa hình này được hình thành ở Việt Nam chủ yếu
là trong địa hình đá vôi.
Địa hình Karst gồm các kiểu chủ yếu như: hang động Karst, cánh đồng
Karst, phễu Kasit, sông hồ Karst, Karst ngập nước. Trong đó kiểu Karst
hấp dẫn du khách nhất là hang động Karst và kiểu Karst ngập nước (Vịnh
Hạ Long, Bái Tử Long, Cát Bà,...).
dụ: Hiện nay trên thế giới khoảng 700 hang động đã được sử dụng
để phát triển du lịch. Trên thế giới nhiều hang động được đánh giá
dài, sâu nhất đó là: Flint Mammauth Cave Stystem ở Hoa Kỳ dài 530km;
Cptumisticas Kay dài 153km ở Ucraina; Holloch dài 133,5km ở Thụy Sỹ;
RescauSecan Bernard sâu 1535m Pháp, Sistem de Trave sâu 1380 m
Tây Ban Nha.
dụ 2: Việt Nam các hang động: Phong Nha, Thiên Đường (nằm trong
DSTN thế giới VQG Phong Nha Kẻ Bàng), hang Thiên Cung trong
DSTN thế giới Vịnh Hạ Long cũng được đánh giá một trong những hang
động đẹp kvĩ của thế giới. Nhìn chung kiểu địa hình karst thuận lợi
cho phát triển các loại hình du lịch như: thám hiểm hang động, tham quan
nghiên cứu,...
+ Kiểu địa hình ven bờ và đảo: kiểu địa hình ven bờ hấp dẫn du khách đó
là các bãi cát ven biển, hồ, sông. Trong đó đặc biệt là các bãi cát ven biển,
đảo, thường được gọi là các bãi biển. Các bãi biển hoặc ven hồ hấp dẫn du
khách thuận lợi phát triển các loại hình du lịch tắm biển, lặn biển, thể
thao biển, nghỉ dưỡng chữa bệnh cần các điều kiện: bãi cát trắng,
mịn, chiều dài chiều rộng lớn, độ dốc từ 1 3°, nước biển độ
trong suốt cao từ 3 5m, độ mặn từ 2,5% 4%, đảm bảo các tiêu chuẩn
hoá sinh không bô nhiễm, độ sâu của bãi tắm không quá 1,5m, độ sâu của
các vùng ven bờ phát triển du lịch lặn biển thường từ 20 30m. Ngoài ra
để phát triển du lịch biển còn cần có sự kết hợp các điều kiện địa hình với
điều kiện nước biển và khí hậu. Khí hậu ấm áp, nhiều nắng thuận lợi cho
phát triển du lịch biển.
lOMoARcPSD|42676072
15
Nhu cầu du lịch biển trên thế giới cũng như Việt Nam ngày càng tăng,
theo UNWTO (Tổ chức Du lịch thế giới), hơn 70% số du khách được
thích đi du lịch biển.
Các di tích tự nhiên: Các quá trình nội lực ngoại lực đã tạo thành trên
bề mặt địa hình nhiều di tích tự nhiên gtrị về thẩm mỹ. Trong đó
nhiều di tích tự nhiên do không giải thích được nguyên nhân khoa học hình
thành chúng, nên con người đã dệt cho nó những câu chuyện huyền thoại.
Do vậy, nhiều di tích tự nhiên đã trở thành những điểm tham quan hấp dẫn
du khách như hòn Chồng (Nha Trang), hòn Trống Mái (Sầm Sơn Thanh Hoá),
hòn Chọi (Vịnh Hạ Long), giếng Giải Oan (Chùa Hương Mỹ Đức (Hà
Nội))
Câu 5: Trình bày và phân tích tài nguyên khí hậu Tr
lời:
Khí hậu
- Khí hậu là một loại tài nguyên sớm được khai thác để quy hoạch phát triển
du lịch. Từ cuối thế kỷ XVIII đến những năm đầu thế kỷ XX đã nhiều
dự án quy hoạch phát triển du lịch ở trên thế giới cũng như ở Việt Nam,
những nơi khí hậu trong lành, mát m như: Dovos, Crans Montana,
Lesyin ở Thuỵ Sỹ, Kitzibuhel Cista,... Đức, Shimla, Dazilung, Neinitan
Ấn Độ, núi Thái Sơn Trung Quốc; Sapa, Đà Lạt, Bạch Mã, Ba Vì, Mẫu
Sơn, Nà, Tam Đảo Việt Nam. Các điều kiện của tài nguyên khí hậu
khai thác phục vụ cho các mục đích phát triển du lịch khá đa dạng như: Tài
nguyên khí hậu thích hợp với sức khoẻ của con người; tài nguyên khí hậu
phục vcho việc chữa bệnh, an dưỡng; tài nguyên khí hậu phục vcho các
hoạt động thể thao mùa đông; tài nguyên khí hậu thích hợp cho hoạt động
du lịch tắm, lặn biển và thể thao biển,...
- Tài nguyên khí hậu thích hợp với sức khoẻ con người: Tài nguyên khí hậu
sự tổng hợp các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, áp suất không khí, tốc độ gió,
hướng gió, bức xạ nhiệt. Các yếu tố của khí hậu thay đổi theo không gian
từ xích đạo đến hai cực, theo độ cao, theo thời gian (tính theo mùa), mối
quan hệ chặt chẽ với địa hình, vị trí địa lý, thuỷ văn và sinh vật, hoạt động
sản xuất và đời sống của con người.
vậy, các yếu tcủa khí hậu nhiều nơi trong từng thời gian nhất định
thể tạo ra những điều kiện sống thoải mái, dchịu, tốt cho sức khoẻ của
con người, hấp dẫn du khách, tạo điều kiện thuận lợi cho triển khai nhiều
loại hình du lịch. Ngược lại, có nhiều địa phương, quốc gia, các yếu tố khí
hậu có những ảnh hưởng không tốt cho sức khoẻ con người, giảm sức hấp
lOMoARcPSD|42676072
16
dẫn du khách, gây khó khăn cho việc triển khai các hoạt động du lịch.
Nhiều nhà khí hậu trên thế giới đã xây dựng các chỉ tiêu khí hậu sinh học
để xác định mức độ thích nghi của khí hậu đối với con người. Các nhà
nghiên cứu du lịch cũng như các nhà quản lý kinh doanh du lịch thường
vận dụng các chỉ tiêu khí hậu, sinh học đđánh giá những thuận lợi, khó
khăn, mức đphợp với sức khoẻ con người của khí hậu trong hoạt động
du lịch.
Trong thực tế, những điều kiện khí hậu ôn hoà thường hấp dẫn khách du
lịch. Du khách thường không thích những nơi các yếu tố khí hậu quá
lạnh, quá nóng, độ ẩm quá cao hoặc quá thấp, tốc độ gió mạnh, ít ánh nắng.
Những người ở xứ nóng trong những ngày hè oi bức thường thích đi nghỉ
mát ở các vùng biển hoặc ở các vùng núi, cao nguyên có khí hậu mát mẻ,
khả năng chịu lạnh m hơn. Những người sống xứ lạnh thường đi nghỉ
đông ở những vùng ấm áp và khả năng chịu lạnh tốt hơn.
- Tài nguyên khí hậu phục vụ cho việc chữa bệnh, an dưỡng: Khí hậu là một
trong những loại tài nguyên quan trọng để phát triển loại hình du lịch chữa
bệnh, an dưỡng. Một số loại bệnh như huyết áp, tim mạch, thần kinh,
hấp rất cần được điều trị, sự kết hợp giữa các liệu pháp y học với TNDL
tự nhiên thuận lợi, đặc biệt điều kiện khí hậu trong lành, mát mẻ. Các
điều kiện thuận lợi về áp suất không khí, nhiệt độ, độ ẩm, ánh nắng, độ
trong lành của không khí có tác dụng tốt cho việc chữa lành bệnh và phục
hồi sức khoẻ của con người.
Ngoài việc phân bố ở những nơi có những nguồn tài nguyên khác như
nước khoáng, bãi biển đẹp, có nhiều ánh nắng, nơi có phong cảnh đẹp, các
điểm du lịch chữa bệnh, nghỉ dưỡng ở Việt Nam cũng như ở trên thế giới
thường được xây dựng, phát triển ở những nơi có khí hậu tốt, thích hợp
với sức khoẻ của con người như ven các hồ, ven biển các vùng núi cao
nguyên.
- Tài nguyên khí hậu phục vụ cho việc triển khai các loại hình du lịch thể
thao, vui chơi giải trí: Các loại hình du lịch thể thao, vui chơi giải trí n
bơi thuyền, lướt ván, bơi lội, lặn, tắm biển, hồ, thường được triển khai
những vùng ven biển, hồ các điều kiện về tốc độ gió nhiệt độ của
nước phù hợp và nhiều ánh nắng.
- Tài nguyên khí hậu phục vụ cho việc triển khai các hoạt động du lịch.
Những điều kiện khí hậu thuận lợi cho việc triển khai các hoạt động du lịch
và hấp dẫn du khách được coi là TNDL như: có nhiều ngày thời tiết tốt, số
ngày mưa ít, nhiều ánh nắng, tốc độ gió không quá lớn, độ ẩm không khí
lOMoARcPSD|42676072
17
không quá cao, cũng không quá thấp, không hoặc ít thiên tai và những
diễn biến thời tiết đặc biệt. Bên cạnh những điều kiện thuận lợi cho phát
triển du lịch của khí hậu, các địa phương, các quốc gia trong nhiều thời
kỳ trong năm còn những yếu tố khí hậu không thuận lợi cho việc triển
khai các hoạt động du lịch như (những thời kỳ mưa nhiều, nhiệt độ, độ ẩm
quá cao hoặc quá thấp, tốc độ gió lớn, nhiều thiên tai). Để khắc phục
được tính mùa vụ, những hạn chế của khí hậu đối với các hoạt động du lịch
cần phải nghiên cứu, đánh giá cả những điều kiện thuận lợi và không thuận
lợi để có những định hướng, giải pháp khai thác có hiệu quả các điều kiện
thuận lợi, hạn chế những tác động tiêu cực của khí hậu với các hoạt động
du lịch.
lOMoARcPSD|42676072
18
| 1/18

Preview text:

lOMoARcPSD| 42676072
TÀI NGUYÊN DU LỊCH VN
Câu 1: Trình bày khái niệm và đặc điểm của tài nguyên du lịch?
Câu 2. Nêu ý nghĩa, vai trò và phân loại của tài nguyên du lịch?
Câu 3. Phân loại của tài nguyên du lịch?
Câu 4. Trình bày và phân tích tài nguyên du lịch địa hình
Câu 5. Trình bày và phân tích tài nguyên khí hậu
Câu 6. Trình bày và phân tích tài nguyên thủy văn
7.Trình bày và phân tích tài nguyên sinh vật
8.Trình bày các kiểu đánh giá tài nguyên du lịch. Ứng dụng đánh giá tài nguyên du lịch cụ thể.
9.Trình bày các phương pháp đánh giá tài nguyên du lịch. Ứng dụng đánh giá tài nguyên du lịch cụ thể.
10.Trình bày các bước tiến hành đánh giá tài nguyên du lịch. Áp dụng đánh giá một
tài nguyên du lịch cụ thể 11.
Trình bày tài nguyên du lịch địa hình, địa chất ở Việt Nam. Phân tích, đánh
giákhả năng khai thác tài nguyên địa hình, địa chất vào hoạt động du lịch ở Việt Nam 12.
Trình bày tài nguyên khí hậu ở Việt Nam. Phân tích, đánh giá khả năng
khaithác tài nguyên này vào hoạt động du lịch ở Việt Nam 13.
Trình bày tài nguyên thủy văn ở Việt Nam. Phân tích, đánh giá khả năng
khaithác tài nguyên thủy văn vào hoạt động du lịch ở Việt Nam. 14.
Trình bày tài nguyên sinh vật ở Việt Nam. Phân tích, đánh giá khả năng
khaithác tài nguyên sinh vật vào hoạt động du lịch ở Việt Nam. 15.
Trình bày tài nguyên du lịch cảnh quan tự nhiên ở Việt Nam. Phân tích,
đánhgiá khả năng khai thác tài nguyên này vào hoạt động du lịch ở Việt Nam. 16.
Trình bày các tiêu chí để trở thành di sản thiên nhiên thế giới. Chọn 1 di
sảnthiên nhiên thế giới ở Việt Nam và chứng minh rằng Di sản đó đáp ứng tiêu chí
Di sản thiên nhiên thế giới. 1 lOMoARcPSD| 42676072 17.
Trình bày được các hiện tượng tự nhiên đặc biệt. Đánh giá khả năng khai
tháccác hiện tượng tự nhiên đặc biệt vào hoạt động du lịch ở Việt Nam. 18.
Phân tích các tác động của hoạt động du lịch đến tài nguyên và môi trường
địahình, địa chất, đất đai 19.
Phân tích các tác động của hoạt động du lịch đến tài nguyên và môi trườngnước 20.
Phân tích các tác động của hoạt động du lịch đến tài nguyên và môi trườngkhông khí 21.
Phân tích các tác động của hoạt động du lịch đến tài nguyên và môi trường sinhhọc 22.
Phân tích các tác động của hoạt động du lịch đến tài nguyên và môi trườngcảnh quan
23.Trình bày được các tác động chủ yếu của biến đổi khí hậu đến hoạt động du lịch.
Câu 1: Trình bày khái niệm và đặc điểm của tài nguyên du lịch? Trả lời: a. Khái niệm TNDL
- Theo Luật Du lịch TNDL là tài nguyên thiên nhiên, các yếu tố tự nhiên,
các di tích lịch sử Văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con người và
giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch,
là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch
- TNDL là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên và các giá trị văn hóa làm
cơ sở để hình thành sản phẩm du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch b. Đặc điểm của TNDL
Đặc điểm chung của TNDL - Phong phú, đa dạng
- Giá trị vô hình, hữu hình
- Dễ khai thác, có thể sử dụng nhiều lần
- Thời gian khác nhau tạo nên tính mùa vụ - Khai thác tại chỗ
Đặc điểm của TNDL tự nhiên 2 lOMoARcPSD| 42676072
- Nếu được quy hoạch, bảo vệ, khai thác hợp lý theo hướng bền vững thì
phần lớn các loại TNDL tự nhiên được xếp vào loại tài nguyên vô tận, tài
nguyên có khả năng tái tạo hoặc có quá trình suy thoái chậm.
- Ví dụ: Tài nguyên nước, theo quy luật tuần hoàn nếu rừng được bảo vệ và
khai thác hợp lý, tài nguyên nước không bị ô nhiễm bởi các chất thải từ đời
sống cũng như sản xuất, tài nguyên nước được xếp vào loại tài nguyên vô tận.
- Tài nguyên khí hậu cũng được xếp vào loại tài nguyên vô tận. Nhưng do
các chất thải từ các hoạt động kinh tế trong đó có du lịch, việc bảo vệ không
hợp lý, khai thác rừng bừa bãi, diện tích rừng bị suy giảm có thể làm cho
không khí bị ô nhiễm bởi bụi, khí thải độc hại, tiếng ổn, nhiệt độ. Nhiệt độ
của Trái Đất bị tăng lên do lượng khí thải tăng lên và làm tăng hiệu ứng
nhà kính đã làm cho khí hậu của toàn cầu thay đổi.
- Tài nguyên sinh vật, nhất là trong các khu vực nhiệt đới và xích đạo có khả
năng tự phục hồi nhanh. Tuy nhiên chỉ trong điều kiện tài nguyên này được
khai thác và bảo vệ hợp lý, không vượt quá giới hạn sinh học, khả năng tái tạo của nó.
- Tài nguyên địa hình, địa chất nếu được khai thác bảo tồn hợp lý, không
phá vỡ cảnh quan, loại tài nguyên này có thể khai thác được nhiều lần, thời
gian làm cho chúng tự thay đổi phải tính đến từ nghìn năm cho đến hàng triệu năm.
- Hầu hết việc khai thác TNDL tự nhiên chịu ảnh hưởng nhiều vào điều kiện
thời tiết, việc tổ chức các tour leo núi, tham quan các vùng núi hay đi nghỉ
biển, tham quan sông nước phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện thời tiết.
- Đặc biệt không thể tổ chức các tour du lịch sông nước vào mùa lũ, không
thể tắm biển vào mùa rét. Vào mùa khô trữ lượng nước của các thác nước,
hồ nước, hệ thống sông cạn nước nên khó khăn cho hoạt động du lịch thể
thao nước và tham quan sông nước.
- Một số điểm phong cảnh và du lịch dựa vào tài nguyên tự nhiên thường
nằm xa các khu đông dân cư. Đặc điểm này một mặt gây tốn kém, khó
khăn cho việc tổ chức các hoạt động du lịch, mặt khác nó lại là nhân tố góp
phần làm cho TNDL tự nhiên hấp dẫn, được bảo tồn tốt hơn do ít chịu ảnh
hưởng tiêu cực bởi các hoạt động kinh tế – xã hội. Ví dụ như một số VQG
Ba Bể, Tam Đảo, Hoàng Liên Sơn, Pù Mát, Vụ Quang,
Phong Nha – Kẻ Bàng, Bạch Mã,... Các thác nước như: Thác Bạc (Tam Đảo), Thác
Bạc (Sapa); thác Bản Giốc (Cao Bằng); thác Ponggua Premn (Đà Lạt),...
Đặc điểm của TNDL văn hóa 3 lOMoARcPSD| 42676072
- TNDL nhân văn do con người tạo ra nên chịu tác động của thời gian, thiên
nhiên và do chính con người. Vì vậy dễ bị suy thoái, huỷ hoại và không có
khả năng tự phục hồi ngay cả khi không có sự tác động của con người.
- Vì vậy di tích lịch sử – văn hoá khi bị bỏ hoang cũng bị xuống cấp nhanh
chóng; những giá trị văn hoá phi vật thể như những làn điệu dân ca, các vũ
khúc, các lễ hội, các nghề truyền thống, phong tục, tập quán,... khi không
được bảo tồn và phát huy có hiệu quả sẽ bị mai một hoặc biến mất. Do vậy,
khi khai thác TNDL nhân văn cho mục đích phát triển du lịch cần quan
tâm đầu tư cho bảo tồn, tôn tạo thường xuyên, khoa học và có hiệu quả.
- TNDL nhân văn là do con người sáng tạo ra nên có tính phổ biến. Ở đâu
có con người, ở đó có tài nguyên nhân văn. Vì vậy, các địa phương, các
quốc gia đều có tài nguyên nhân văn, trong đó có nhiều loại có sức hấp dẫn
với du khách, đã hoặc sẽ có thể sử dụng cho phát triển du lịch.
- TNDL nhân văn ở mỗi vùng, mỗi quốc gia thường mang những giá trị đặc
sắc riêng. Do điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội là những yếu
tố nuôi dưỡng tạo thành TNDL nhân văn ở mỗi địa phương, mỗi quốc gia
không giống nhau nên TNDL nhân văn ở mỗi khu vực, mỗi quốc gia có
những giá trị đặc sắc riêng, góp phần tạo nên những sản phẩm du lịch độc
đáo có sức cạnh tranh và hấp dẫn du khách riêng. Do vậy, trong quá trình
khai thác, bảo tồn TNDL nhân văn cần coi trọng việc bảo vệ, phát huy giá
trị độc đáo của tài nguyên.
- TNDL nhân văn thường được phân bố gần các khu dân cư, đặc biệt tập
trung nhiều ở những khu vực đông dân cư. Bởi nó được sinh ra trong quá
trình phát triển xã hội và là sản phẩm do con người sáng tạo ra. Khác với
TNDL tự nhiên, việc khai thác phần lớn các loại TNDL nhân văn thường
ít chịu ảnh hưởng của các hiện tượng thời tiết gây nên như mưa hay rét nên
tính mùa vụ cũng ít hơn so với TNDL tự nhiên.
Câu 2: Nêu ý nghĩa, vai trò của tài nguyên du lịch? Trả lời: a. Ý nghĩa của TNDL
- TNDL là một nguồn lực quan trọng hàng đầu để tạo ra sản phẩm du lịch.
Quy mô và khả năng phát triển du lịch của một địa phương hay một quốc
gia phụ thuộc rất nhiều vào số lượng, chất lượng và sự kết hợp của các loại
TNDL. Trên thế giới, những quốc gia có số lượng khách du lịch quốc tế
đến và doanh thu du lịch đứng hàng đầu thế giới đều là những nước có 4 lOMoARcPSD| 42676072
TNDL phong phú và hấp dẫn như Hoa Kỳ, Pháp, Tây Ban Nha, Trung
Quốc, Anh, Thuỵ Sỹ, Italia, Ôxtrâylia, Canada,...
- Tuy nhiên TNDL cần được hiểu là TNDL đã sẵn có trong tự nhiên hoặc do
thế hệ trước trong quá trình phát triển lịch sử ở mỗi địa phương, mỗi quốc
gia để lại và cả TNDL mới được phát triển tạo dựng trong quá trình phát
triển kinh tế và du lịch để đáp ứng nhu cầu thưởng thức của du khách (còn
được gọi là tài nguyên kinh tế – xã hội và kỹ thuật).
- TNDL tiềm tàng hay sẵn có chỉ là nguồn lực quan trọng hàng đầu để phát
triển du lịch, còn việc khai thác và bảo tồn TNDL có hiệu quả hay không
phụ thuộc rất nhiều vào đường lối, chính sách, việc quy hoạch, tổ chức
quản lý các hoạt động bảo tồn, tồn tạo tài nguyên, phát triển du lịch và phát
triển kinh tế – xã hội.
- Ví dụ 1: Ở Việt Nam trước năm 1986, nước ta phát triển kinh tế – xã hội
theo cơ chế tập trung bao cấp, chưa quan tâm đến phát triển du lịch. Du
lịch từ năm 1954 đến 1986 chỉ được coi là ngành dịch vụ, một ngành phi
sản xuất. Nhà nước đầu tư kinh phí xây dựng CSVCKT du lịch, trả tiền
lương cho cán bộ nhân viên, trả tiền mua các hàng hoá cần thiết để đón
khách quốc tế và cho cán bộ nhân viên đi nghỉ dưỡng theo chế độ. Do vậy,
cũng số lượng và chất lượng TNDL sẵn có như hiện nay, song hoạt động
du lịch ở nước ta không thể phát triển, hiệu quả về các mặt đều hạn chế.
VD 2: Đối với trường hợp bãi biển Sầm Sơn (Thanh Hoá), tuy có bãi biển
dài, cát trắng, độ trong suốt của nước biển cao, độ mặn phù hợp 3,5%, song
do việc lập, thực hiện quy hoạch không kịp thời, hợp lý; việc tổ chức quản
lý các hoạt động du lịch ở điểm du lịch này thiếu đồng bộ, không chặt chẽ
và kém hiệu quả, có nhiều tác động tiêu cực đến tài nguyên môi trường
biển, giảm sức hấp dẫn với du khách, hiệu quả kinh doanh thấp.
VD 3: Đối với trường hợp bãi biển Mỹ Khê (Đà Nẵng) không có quy mô
lớn và chất lượng tốt bằng bãi biển Sầm Sơn, song được quy hoạch, tổ
chức quản lý các hoạt động du lịch hợp lý, đúng đắn nên hiệu quả kinh
doanh cao hơn, TNDL biển được bảo vệ.
VD 4: Dự án quy hoạch du lịch biển của Tập đoàn Furama, do được quy
hoạch phát triển du lịch theo hướng sinh thái biển có kiến trúc hài hoà với
cảnh quan, tiện nghi sinh hoạt sang trọng, chất lượng dịch vụ cao nên đã
hấp dẫn du khách, nhất là khách quốc tế có khả năng chi trả cao b. Vai trò của TNDL
TNDL có các vai trò đối với hoạt động du lịch như sau: 5 lOMoARcPSD| 42676072
- TNDL là yếu tố cơ bản để tạo thành các sản phẩm du lịch. Trong các hệ
thống lãnh thổ du lịch, TNDL là những phân hệ giữ vai trò quan trọng và
quyết định sự phát triển du lịch của hệ thống lãnh thổ du lịch. Đặc biệt,
TNDL có mối quan hệ qua lại chặt chẽ với các phân hệ khác và với môi
trường kinh tế – xã hội. Do vậy TNDL là một nhân tố quan trọng hàng đầu
để tạo nên sản phẩm du lịch.
- TNDL là mục đích chuyến đi của du khách và tạo những điều kiện thuận
lợi để đáp ứng các nhu cầu của họ trong chuyến đi. Hoạt động du lịch có
phát triển hay không, hiệu quả kinh doanh cao hay thấp phụ thuộc vào yếu
tố cầu du lịch, đặc biệt là khách du lịch. Khách du lịch nói chung, đặc biệt
là khách du lịch thuần tuý, mục đích chuyến đi của du khách không chỉ
hưởng thụ các loại dịch vụ lưu trú ăn uống, đi lại, mua sắm. Phần lớn khách
du lịch thực hiện chuyến đi du lịch để thưởng thức, tìm hiểu, cảm nhận các
giá trị của TNDL, con người và kinh tế – xã hội tại các điểm đến.
- TNDL là cơ sở quan trọng để phát triển các loại hình du lịch.
Để đáp ứng nhu cầu đa dạng, phong phú, ngày càng cao của khách du lịch,
các doanh nghiệp, các địa phương, các quốc gia cần phát triển nhiều loại
hình du lịch. Các loại hình du lịch ra đời đều phải dựa trên cơ sở của TNDL.
Hoạt động du lịch mạo hiểm được tổ chức trên cơ sở các TNDL như núi
cao, hệ thống hang động, các khu rừng nguyên sinh, hoang vắng có ĐDSH
cao, các vịnh trên đảo có phong cảnh đẹp,...; du lịch nghỉ dưỡng, tắm
khoáng được phát triển ở những vùng có các suối khoáng; du lịch lặn
biểnđược tổ chức ở những vùng biển có nhiều loại san hô, ĐDSH cao, có
nhiều loài thuỷ sinh, độ sâu đáy biển khoảng 20 đến 30m, nước biển có độ
trong suốt cao, độ mặt, nhiệt độ phù hợp.
Du lịch nghỉ dưỡng thường tổ chức ở những khu vực miền núi cao, có khí
hậu mát mẻ, các bãi biển đẹp, có nhiều ánh nắng, những nơi có suối khoáng,
có CSVCKT phục vụ du lịch và nguồn lao động phù hợp.
- TNDL là một bộ phận cấu thành quan trọng của tổ chức lãnh thổ du lịch.
Các phân hệ của hệ thống lãnh thổ du lịch gồm: Khách du lịch, TNDL, cơ
sở hạ tầng, CSVCKT du lịch, đội ngũ cán bộ nhân viên và bộ máy tổ chức
điều hành, quản lý du lịch. Các phân hệ này đều có mối quan hệ qua lại
chặt chẽ với nhau và với môi trường kinh tế – xã hội cũng như các phân hệ khác nhau. 6 lOMoARcPSD| 42676072
- Hệ thống lãnh thổ du lịch được tổ chức, phân chia theo nhiều cấp phân vị
khác nhau như: khu du lịch, điểm du lịch, trung tâm du lịch, tiểu vùng du
lịch, vùng du lịch. Dù ở cấp độ nào, việc tổ chức quy hoạch phát triển du
lịch cần phải nghiên cứu, phát triển các phân hệ du lịch CSVCKT du lịch,
nguồn lao động du lịch, kết cấu hạ tầng phải phù hợp với TNDL. Việc tổ
chức đón lượng khách du lịch như thế nào cũng phụ thuộc vào số lượng và
chất lượng của TNDL. Câu 3: Phân loại TNDL Trả lời:
a. Phân loại TNDL của tổ chức Du lịch Thế giới 7 lOMoARcPSD| 42676072 8 lOMoARcPSD| 42676072 9 lOMoARcPSD| 42676072
b. Việt Nam có thể dựa trên bảng hệ thống TNDL của Tổ chức Du lịch Thếgiới 10 lOMoARcPSD| 42676072 11 lOMoARcPSD| 42676072
Câu 4: Trình bày và phân tích tài nguyên du lịch địa hình
- Địa hình là thành phần quan trọng nơi diễn ra hoạt động của con người.
Bề mặt địa hình là nơi xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cơ sở hạ tầng
- Với hoạt động du lịch thì các dạng địa hình tạo nên phong cảnh khác nhau
các dấu hiệu bên ngoài của địa hình đa dạng và đặc biệt thì càng có sức hấp dẫn du khách
- Các đơn vị hình thái chính của địa hình là đồi núi, cao nguyên, đồng bằng, ven biển và đảo
+ Địa hình đồng bằng khá đơn điệu về ngoại hình. Tuy nhiên sự kết hợp
giữa đồng bằng với tài nguyên nước như sông, kênh rạch, ao hồ, tài nguyên
sinh vật đã tạo nên những phong cảnh thuỷ mặc, yên ả, thanh bình, khoảng
đất bao la hấp dẫn du khách như các đồng bằng sông Mê Kông ở
Campuchia, sông Mê Nam của Thái Lan, sông Cửu Long của Việt Nam,
đồng bằng Amazôn của Braxin,... 12 lOMoARcPSD| 42676072
Thêm vào nữa đồng bằng là nơi thuận lợi cho cư trú của dân cư nông
nghiệp, là điều kiện quan trọng để hình thành nên các nền văn minh, văn
hoá, là nơi bảo tồn, lưu giữ nhiều giá trị văn hoá của loài người cũng như
của nhiều quốc gia. Do vậy, địa hình đồng bằng ở nhiều quốc gia trên thế
giới đã và đang được phát triển nhiều loại hình du lịch như du lịch sinh
thái nhân văn, du lịch văn hoá, du lịch thể thao, nghỉ dưỡng.
+ Địa hình đồi núi, cao nguyên thường tạo ra những không gian kỳ vĩ, sinh
động và thơ mộng. Do sự chia cắt của bề mặt địa hình, nên đã tạo nên sự
tương phản về cảnh vật giữa các thung lũng sâu, với các dãy núi cao
nguyên cao, tạo ra sức hấp dẫn với du khách. Các vùng đồi là nơi cư dân
đến quần cư sớm và khá đông đúc. Do vậy, các vùng đồi là nơi lưu giữ và
phát hiện thấy nhiều di tích khảo cổ, DTLSVH, tạo điều kiện phát triển các
loại hình du lịch khám phá, du lịch tham quan nghiên cứu như ở Sơn Vị –
Lâm Thao - Phong Châu (Phú Thọ), Đồng Nai,...
- Núi và cao nguyên là dạng địa hình có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát
triển du lịch. Do khí hậu có sự phân hoá theo chiều cao nên cứ lên cao
1000m nhiệt độ thường hạ đi từ 5 – 6°C, vì thế nhiều vùng núi cao trên
1000m có phong cảnh đẹp như thác nước, sông suối, rừng cây ở nước ta
cũng như nhiều nước trên thế giới đã trở thành những điểm du lịch hấp dẫn
du khách. Loại địa hình này thuận lợi cho phát triển loại hình du lịch tham
quan, nghỉ dưỡng. Ở các nước ôn đới, về mùa đông nhiều vùng núi thường
có băng tuyết nên ở những vùng núi có độ cao từ 1500 – 2000m có phong
cảnh đẹp như: An Pơ, Pirênê,... thuận lợi cho phát triển du lịch thể thao mùa đông.
- Vùng núi là nơi có nhiều suối nước nóng, nước khoáng nên còn thuận lợi
cho phát triển loại hình du lịch nghỉ dưỡng, tắm khoáng, chữa bệnh.
Những vùng núi có độ cao trên 2500m có phong cảnh đẹp, thuận lợi cho
phát triển loại hình du lịch thể thao mạo hiểm leo núi như: khu Everest
(Himalaya), Fanxipăng (Việt Nam), Kilimantan (Tanzania), Anpơ, Coocdie,….
- Vùng núi còn là nơi bảo tồn nhiều khu VQG, có ĐDSH cao và có phong
cảnh đẹp. Đồng thời vùng núi cũng là nơi sinh sống của nhiều dân tộc thiểu
số còn giữ được nhiều giá trị văn hoá truyền thống đặc sắc. Những điều
kiện này thuận lợi cho phát triển các loại hình du lịch sinh thái, du lịch văn hoá.
- Các dạng địa hình thuận lợi cho phát triển du lịch: có nhiều dạng địa hình
đặc biệt có giá trị lớn cho việc triển khai phát triển các hoạt động du lịch, 13 lOMoARcPSD| 42676072
đó là: kiểu địa hình Karst (đá vôi) và kiểu địa hình ven bờ – bãi biển và đảo.
+ Kiểu địa hình Karst: Karst là kiểu địa hình được tạo thành đo quá trình
kiến tạo của vỏ Trái Đất (đứt gãy, tạo sơn, sụt lún) kết hợp với các quá
trình ngoại lực chủ yếu là sự lưu thông của nước (cả nước mặt và nước
ngầm) trong các loại đá dễ bị hoà tan (đá vôi, đôlôminic, đá phấn, thạch
cao, muối mỏ,...). Dạng địa hình này được hình thành ở Việt Nam chủ yếu
là trong địa hình đá vôi.
Địa hình Karst gồm các kiểu chủ yếu như: hang động Karst, cánh đồng
Karst, phễu Kasit, sông hồ Karst, Karst ngập nước. Trong đó kiểu Karst
hấp dẫn du khách nhất là hang động Karst và kiểu Karst ngập nước (Vịnh
Hạ Long, Bái Tử Long, Cát Bà,...).
Ví dụ: Hiện nay trên thế giới có khoảng 700 hang động đã được sử dụng
để phát triển du lịch. Trên thế giới có nhiều hang động được đánh giá là
dài, sâu nhất đó là: Flint Mammauth Cave Stystem ở Hoa Kỳ dài 530km;
Cptumisticas Kay dài 153km ở Ucraina; Holloch dài 133,5km ở Thụy Sỹ;
RescauSecan Bernard sâu 1535m ở Pháp, Sistem de Trave sâu 1380 m ở Tây Ban Nha.
Ví dụ 2: Ở Việt Nam các hang động: Phong Nha, Thiên Đường (nằm trong
DSTN thế giới VQG Phong Nha – Kẻ Bàng), hang Thiên Cung trong
DSTN thế giới Vịnh Hạ Long cũng được đánh giá là một trong những hang
động đẹp và kỳ vĩ của thế giới. Nhìn chung kiểu địa hình karst thuận lợi
cho phát triển các loại hình du lịch như: thám hiểm hang động, tham quan nghiên cứu,...
+ Kiểu địa hình ven bờ và đảo: kiểu địa hình ven bờ hấp dẫn du khách đó
là các bãi cát ven biển, hồ, sông. Trong đó đặc biệt là các bãi cát ven biển,
đảo, thường được gọi là các bãi biển. Các bãi biển hoặc ven hồ hấp dẫn du
khách và thuận lợi phát triển các loại hình du lịch tắm biển, lặn biển, thể
thao biển, nghỉ dưỡng chữa bệnh cần có các điều kiện: Có bãi cát trắng,
mịn, chiều dài và chiều rộng lớn, có độ dốc từ 1 – 3°, nước biển có độ
trong suốt cao từ 3 – 5m, độ mặn từ 2,5% 4%, đảm bảo các tiêu chuẩn lý
hoá sinh không bị ô nhiễm, độ sâu của bãi tắm không quá 1,5m, độ sâu của
các vùng ven bờ phát triển du lịch lặn biển thường từ 20 – 30m. Ngoài ra
để phát triển du lịch biển còn cần có sự kết hợp các điều kiện địa hình với
điều kiện nước biển và khí hậu. Khí hậu ấm áp, nhiều nắng thuận lợi cho
phát triển du lịch biển. 14 lOMoARcPSD| 42676072
Nhu cầu du lịch biển trên thế giới cũng như ở Việt Nam ngày càng tăng,
theo UNWTO (Tổ chức Du lịch thế giới), có hơn 70% số du khách được thích đi du lịch biển.
Các di tích tự nhiên: Các quá trình nội lực và ngoại lực đã tạo thành trên
bề mặt địa hình nhiều di tích tự nhiên có giá trị về thẩm mỹ. Trong đó
nhiều di tích tự nhiên do không giải thích được nguyên nhân khoa học hình
thành chúng, nên con người đã dệt cho nó những câu chuyện huyền thoại.
Do vậy, nhiều di tích tự nhiên đã trở thành những điểm tham quan hấp dẫn
du khách như hòn Chồng (Nha Trang), hòn Trống Mái (Sầm Sơn Thanh Hoá),
hòn Gà Chọi (Vịnh Hạ Long), giếng Giải Oan (Chùa Hương – Mỹ Đức (Hà Nội))
Câu 5: Trình bày và phân tích tài nguyên khí hậu Trả lời: Khí hậu
- Khí hậu là một loại tài nguyên sớm được khai thác để quy hoạch phát triển
du lịch. Từ cuối thế kỷ XVIII đến những năm đầu thế kỷ XX đã có nhiều
dự án quy hoạch phát triển du lịch ở trên thế giới cũng như ở Việt Nam, ở
những nơi có khí hậu trong lành, mát mẻ như: Dovos, Crans – Montana,
Lesyin ở Thuỵ Sỹ, Kitzibuhel Cista,... ở Đức, Shimla, Dazilung, Neinitan
ở Ấn Độ, núi Thái Sơn ở Trung Quốc; Sapa, Đà Lạt, Bạch Mã, Ba Vì, Mẫu
Sơn, Bà Nà, Tam Đảo ở Việt Nam. Các điều kiện của tài nguyên khí hậu
khai thác phục vụ cho các mục đích phát triển du lịch khá đa dạng như: Tài
nguyên khí hậu thích hợp với sức khoẻ của con người; tài nguyên khí hậu
phục vụ cho việc chữa bệnh, an dưỡng; tài nguyên khí hậu phục vụ cho các
hoạt động thể thao mùa đông; tài nguyên khí hậu thích hợp cho hoạt động
du lịch tắm, lặn biển và thể thao biển,...
- Tài nguyên khí hậu thích hợp với sức khoẻ con người: Tài nguyên khí hậu
là sự tổng hợp các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, áp suất không khí, tốc độ gió,
hướng gió, bức xạ nhiệt. Các yếu tố của khí hậu thay đổi theo không gian
từ xích đạo đến hai cực, theo độ cao, theo thời gian (tính theo mùa), có mối
quan hệ chặt chẽ với địa hình, vị trí địa lý, thuỷ văn và sinh vật, hoạt động
sản xuất và đời sống của con người.
Vì vậy, các yếu tố của khí hậu ở nhiều nơi trong từng thời gian nhất định
có thể tạo ra những điều kiện sống thoải mái, dễ chịu, tốt cho sức khoẻ của
con người, hấp dẫn du khách, tạo điều kiện thuận lợi cho triển khai nhiều
loại hình du lịch. Ngược lại, có nhiều địa phương, quốc gia, các yếu tố khí
hậu có những ảnh hưởng không tốt cho sức khoẻ con người, giảm sức hấp 15 lOMoARcPSD| 42676072
dẫn du khách, gây khó khăn cho việc triển khai các hoạt động du lịch.
Nhiều nhà khí hậu trên thế giới đã xây dựng các chỉ tiêu khí hậu sinh học
để xác định mức độ thích nghi của khí hậu đối với con người. Các nhà
nghiên cứu du lịch cũng như các nhà quản lý kinh doanh du lịch thường
vận dụng các chỉ tiêu khí hậu, sinh học để đánh giá những thuận lợi, khó
khăn, mức độ phù hợp với sức khoẻ con người của khí hậu trong hoạt động du lịch.
Trong thực tế, những điều kiện khí hậu ôn hoà thường hấp dẫn khách du
lịch. Du khách thường không thích những nơi có các yếu tố khí hậu quá
lạnh, quá nóng, độ ẩm quá cao hoặc quá thấp, tốc độ gió mạnh, ít ánh nắng.
Những người ở xứ nóng trong những ngày hè oi bức thường thích đi nghỉ
mát ở các vùng biển hoặc ở các vùng núi, cao nguyên có khí hậu mát mẻ,
khả năng chịu lạnh kém hơn. Những người sống xứ lạnh thường đi nghỉ
đông ở những vùng ấm áp và khả năng chịu lạnh tốt hơn.
- Tài nguyên khí hậu phục vụ cho việc chữa bệnh, an dưỡng: Khí hậu là một
trong những loại tài nguyên quan trọng để phát triển loại hình du lịch chữa
bệnh, an dưỡng. Một số loại bệnh như huyết áp, tim mạch, thần kinh, hô
hấp rất cần được điều trị, có sự kết hợp giữa các liệu pháp y học với TNDL
tự nhiên thuận lợi, đặc biệt là điều kiện khí hậu trong lành, mát mẻ. Các
điều kiện thuận lợi về áp suất không khí, nhiệt độ, độ ẩm, ánh nắng, độ
trong lành của không khí có tác dụng tốt cho việc chữa lành bệnh và phục
hồi sức khoẻ của con người.
Ngoài việc phân bố ở những nơi có những nguồn tài nguyên khác như
nước khoáng, bãi biển đẹp, có nhiều ánh nắng, nơi có phong cảnh đẹp, các
điểm du lịch chữa bệnh, nghỉ dưỡng ở Việt Nam cũng như ở trên thế giới
thường được xây dựng, phát triển ở những nơi có khí hậu tốt, thích hợp
với sức khoẻ của con người như ở ven các hồ, ven biển và các vùng núi cao nguyên.
- Tài nguyên khí hậu phục vụ cho việc triển khai các loại hình du lịch thể
thao, vui chơi giải trí: Các loại hình du lịch thể thao, vui chơi giải trí như
bơi thuyền, lướt ván, bơi lội, lặn, tắm biển, hồ, thường được triển khai ở
những vùng ven biển, hồ có các điều kiện về tốc độ gió và nhiệt độ của
nước phù hợp và nhiều ánh nắng.
- Tài nguyên khí hậu phục vụ cho việc triển khai các hoạt động du lịch.
Những điều kiện khí hậu thuận lợi cho việc triển khai các hoạt động du lịch
và hấp dẫn du khách được coi là TNDL như: có nhiều ngày thời tiết tốt, số
ngày mưa ít, nhiều ánh nắng, tốc độ gió không quá lớn, độ ẩm không khí 16 lOMoARcPSD| 42676072
không quá cao, cũng không quá thấp, không có hoặc ít thiên tai và những
diễn biến thời tiết đặc biệt. Bên cạnh những điều kiện thuận lợi cho phát
triển du lịch của khí hậu, ở các địa phương, các quốc gia trong nhiều thời
kỳ trong năm còn có những yếu tố khí hậu không thuận lợi cho việc triển
khai các hoạt động du lịch như (những thời kỳ mưa nhiều, nhiệt độ, độ ẩm
quá cao hoặc quá thấp, tốc độ gió lớn, có nhiều thiên tai). Để khắc phục
được tính mùa vụ, những hạn chế của khí hậu đối với các hoạt động du lịch
cần phải nghiên cứu, đánh giá cả những điều kiện thuận lợi và không thuận
lợi để có những định hướng, giải pháp khai thác có hiệu quả các điều kiện
thuận lợi, hạn chế những tác động tiêu cực của khí hậu với các hoạt động du lịch. 17 lOMoARcPSD| 42676072 18