lOMoARcPSD| 60884712
Đánh giá tài nguyên du lịch chung toàn quốc
1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
Với những đặc điểm về vị trí địa lý; đa dạng về địa hình, địa mạo; đặc trưng về
khí hậu; mạng lưới thủy văn dày đặc mức đđa dạng sinh học cao điều kiện
bản để hình thành hệ thống tài nguyên du lịch tự nhiên của Việt Nam.
a. Cảnh quan thiên nhiên
Việt Nam nhiều cảnh quan thiên nhiên gắn với các đỉnh núi cao, các sông,
suối, ao hồ, thác nước, các bãi biển, vịnh, đảo... có giá trị cao về mặt du lịch đã
được quy hoạch đánh giá định hướng khai thác phục vụ mục đích du lịch bao
gồm:
- Cảnh quan thiên nhiên vùng núi cao: Sa Pa, Bắc Hà (Lào Cai), Mẫu Sơn
(Lạng Sơn), Cao nguyên đá Đồng Văn (Hà Giang); Non nước Cao Bằng (Cao Bằng);
Mộc Châu (Sơn La); Tam Đảo (Vĩnh Phúc); Ba (Hà Nội); Măng Đen (Kon Tum),
Đà Lạt (Lâm Đồng)...
- Cảnh quan hang động, thác nước: Hang Pác Pó, động Ngườm Ngao, thácBản
Giốc (Cao Bằng); Động Nhị Thanh, Tam Thanh (Lạng Sơn); Động Hương Tích (Hà
Nội); Tam Cốc - Bích Động (Ninh Bình); Động Phong Nha, hang Sơn Đòong, động
Thiên Đường (Quảng Bình); Thác Đray Nur, Đray Sáp (Đắk Lắk Đắk Nông)...
- Cảnh quan thiên nhiên gắn với hệ thống sông, hồ: hồ Hoà Bình (Hoà Bình);hồ
Thác Bà (Yên Bái); hồ Ba Bể (Bắc Kạn); hồ Núi Cốc (Thái Nguyên); hồ Pá Khoang
(Điện Biên); Hồ Tam Chúc (Hà Nam); Biển Hồ (Gia Lai); hồ Tuyền Lâm; hồ Dankia
(Lâm Đồng); Hồ Dầu Tiếng (Tây Ninh)...
- Cảnh quan thiên nhiên vùng biển, đảo: T Cổ, Bái Tử Long, Vân Đồn,
HạLong, (Quảng Ninh); Đồ Sơn, Cát (Hải Phòng); Sầm Sơn (Thanh Hóa); Cửa
(Nghệ An); Thiên Cầm (Hà Tĩnh); Cảnh Dương; Lăng (Thừa Thiên- Huế),
bán đảo Sơn Trà, vịnh Đà Nẵng (Đà Nẵng); đảo Sơn (Quảng Ngãi); vịnh Xuân
Đài (Phú Yên); vịnh Nha Trang, vịnh Cam Ranh (Khánh Hoà); Mũi (Bình
Thuận); Côn Đảo (Vũng Tàu); vịnh Hà Tiên, đảo Phú Quốc (Kiên Giang)...
Trong số các tài nguyên du lịch cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu kể trên, nhiều
tài nguyên du lịch có giá trị đặc biệt, gắn với di sản thiên nhiên, văn hóa thế giới, di
tích cấp quốc gia đặc biệt, khu dự trữ sinh quyển, VQG và KBTTN có đa dạng sinh
học cao hoặc đã được vinh danh là khu vực cảnh quan hấp dẫn như: vịnh Hạ Long,
đảo Phú Quốc; Côn Đảo; vịnh Cam Ranh hệ thống hang động Phong Nha - Kẻ Bàng,
quần thể danh thắng Tràng An, công viên địa chất toàn cầu cao nguyên đá Đồng Văn,
lOMoARcPSD| 60884712
công viên địa chất Non Nước Cao Bằng Công viên địa chất Đăk Nông; Hồ Đan
Kia - Suối Vàng… đã được tập trung khai thác nhằm phát huy tối đa các giá trị, phục
vụ khách du lịch.
Bên cạnh đó, còn có những tài nguyên du lịch là các cảnh quan thiên nhiên gắn
liền với các sự tích và truyền thuyết tạo thành các di tích danh thắng nổi tiếng như
thác Bản Giốc, Mẫu Sơn, hồ Ba Bể, hang Từ Thức, hòn Phụ Tử, núi Vọng Phu, hòn
Trống Mái, hòn Đá Chông, hồ Lăk, hồ Tơ Nưng... Những điểm tài nguyên này đều
được khai thác kết hợp các giá trị văn hoá góp phần làm làm tăng thêm tính hấp dẫn
và khả năng trải nghiệm cho các hoạt động du lịch.
Các tài nguyên du lịch về cảnh quan thiên nhiên trải đều trên cả nước, đặc biệt,
một số khu vực cảnh quan đã trở thành thương hiệu du lịch của Việt Nam như Sa Pa
(Lào Cai), vịnh Hạ Long (Quảng Ninh), Tràng An (Ninh Bình), (Đà Nẵng),
Phú Quốc (Kiên Giang)...
b. Địa hình, địa chất
* Địa hình: Việt Nam được đánh giá có địa hình phong phú, đa dạng. Các dạng
địa hình khác nhau đã tạo nên nhiều cảnh quan, danh thắng độc đáo đã đang được
khai thác thành sản phẩm du lịch hấp dẫn như vọng cảnh, nghỉ dưỡng, thể thao mạo
hiểm... các dạng địa hình đã và đang được khai thác phát triển du lịch bao gồm:
+ Địa hình núi cao và trung du: Với ¾ diện tích là đồi núi, Việt Nam có những
dãy núi với những đỉnh núi cao, khí hậu mát mẻ, không khí trong lành, cảnh quan
đẹp được khai thác phục vụ mục đích du lịch. Điển hình dãy Hoàng Liên Sơn
Tây Bắc, vùng núi Đông Bắc, vùng núi Bắc Trường Sơn, Nam Trường Sơn và Tây
Nguyên. Đây là những khu vực tập trung nguồn tài nguyên du lịch gắn với các hoạt
động tham quan, vọng cảnh, nghỉ mát, thể thao khám phá v.v...
Với hệ thống tài nguyên du lịch núi cao thời gian qua du lịch Việt Nam đã khai
thác phát triển được nhiều sản phẩm du lịch thu hút đông đảo khách du lịch. Đặc
biệt, một số đỉnh núi cao trên 1.500 m mang nhiều sắc thái của thiên nhiên vùng ôn
đới đã được xây dựng thành điểm du lịch tham quan nghỉ mát, vui chơi giải trí tạo
dựng được thương hiệu và khả năng cạnh tranh như Phan xi phăng (Lào Cai), Mẫu
Sơn (Lạng Sơn), Đồng Văn (Hà Giang), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Ba Vì (Hà Nội),
Nà (Đà Nẵng), Langbiang (Lâm Đồng)...
Vùng núi cao và trung du cũng tạo nên nhiều cảnh quan thiên nhiên được quy
hoạch đánh giá và định hướng phát triển du lịch như cảnh quan ruộng bậc thang, đồi
chè... Điển hình trong đó là ruộng bậc thang Mù Cang Chải (Yên Bái), đồi chè Mộc
Châu (Sơn La) đang được khai thác phục vdu lịch trong hthống các khu, điểm du
lịch quốc gia và ngày càng thu hút khách du lịch.
lOMoARcPSD| 60884712
+ Đồng bằng ven biển: Vùng đồng bằng ven biển như Đồng bằng châu thổ sông
Hồng, ven biển Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ vùng Đồng bằng sông
Cửu Long đều những đặc điểm riêng trở thành những nguồn tài nguyên du lịch
giá trị đã được quy hoạch định hướng phát triển theo các vùng du lịch. Các sản
phẩm du lịch đã được hình thành và đang được khai thác trên cơ sở dạng tài nguyên
đồng bằng ven biển bao gồm: sản phẩm du lịch sinh thái biển gắn với nền văn minh
lúa nước; sản phẩm du lịch gắn với cảnh quan nông thôn...
+ Các bãi biển: Với đường bờ biển dài hơn 3.260 km tài nguyên du lịch bãi
tắm biển được đánh giá vai trò quan trọng đối với phát triển du lịch Việt Nam.
Hiện nay, Việt Nam có khoảng 125 bãi biển có khả năng khai thác phục vụ du lịch.
Các bãi biển ở Việt Nam đặc tính độ dốc vừa phải, mịn, nước trong, có chứa khoáng
chất, có điều kiện tiếp cận khá thuận lợi để khai thác phục vụ du lịch.
Những bãi biển tiêu biểu đang được khai thác hiện nay bao gồm: TCổ (Quảng
Ninh), Sầm Sơn (Thanh Hoá), Cửa (Nghệ An), Thiên Cầm (Hà Tĩnh), Nhật Lệ
(Quảng Bình), Lăng (Thừa Thiên-Huế), Mỹ Khê (Đà Nẵng), Mỹ Khê, Sa Huỳnh
(Quảng Ngãi), Quy Nhơn (Bình Định), Tuy Hoà (Phú Yên), Phương Mai (Bình
Định) Nha Trang, Bắc Cam Ranh (Khánh Hoà), Ninh Chữ (Ninh Thuận), Mũi
(Bình Thuận), Long Hải, Vũng Tàu (Bà Rịa - Vùng Tàu), Tiên (Kiên Giang) v.v...
Đặc biệt, một số khu vực bãi biển giá trị du lịch cao, nằm tại các trung
tâm đô thị được quy hoạch định hướng thành đô thị du lịch như Hạ Long, Đồ Sơn,
Sầm Sơn, Cửa Lò, Đà Nẵng, Nha Trang, Phan Thiết, Vũng Tàu các khu du lịch
quốc gia như TCổ, Vân Đồn, Thiên Cầm, Lăng Cô, Mỹ Khê, Tuy Hoà, Phương
Mai, Bắc Cam Ranh, Long Hải, Vũng Tàu... đã phát huy được các giá trị tài nguyên
để hình thành các sản phẩm du lịch hấp dẫn, có thương hiệu và khả năng cạnh tranh
khu vực và quốc tế.
+ Các đảo quần đảo ven bờ: Vùng biển ven bờ Việt Nam có khoảng 3.000
hòn đảo lớn, nhỏ với nhiều bãi biển đẹp, hoang sơ, môi trường trong lành và những
điều kiện tự nhiên rất thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch biển. Tiêu biểu nhất
các đảo Cái Bầu, Quan Lạn (Quảng Ninh); Cát (Hải Phòng); Lao Chàm
(Quảng Nam); Sơn (Quảng Ngãi); Phú Quý (Bình Thuận); Côn Đảo (Bà Rịa-
Vũng Tàu); Phú Quốc (Kiên Giang) v.v...
Hầu hết các đảo ven bờ đều đã được định hướng đầu khai thác phát triển
thành những điểm du lịch hấp dẫn, thu hút đông đảo khách du lịch cho các địa
phương. Đặc biệt, các đảo Cát Bà, Cồn Cỏ, Lao Chàm, Sơn, Phú Quý, Côn
Đảo, Phú Quốc đã được quy hoạch định hướng thành các khu, điểm du lịch quốc gia
và đã được đầu tư, khai thác phát triển thành các điểm đến có thương hiệu và có sức
cạnh tranh cao.
lOMoARcPSD| 60884712
Tài nguyên du lịch bãi biển và đảo ven bờ tập trung nhiều tại vùng Bắc Trung
Bộ và Duyên hải miền Trung, đặc biệt là các khu vực động lực Quảng Bình Quảng
Trị - Thừa Thiên Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam và Bình Định - Phú Yên Khánh Hòa
- Ninh Thuận. Các i biển cà đảo ven bờ hầu hết đều nằm các vị trí dễ tiếp cận,
thuận lợi khai thác các loại hình du lịch nghỉ dưỡng biển, du lịch thể thao, vui chơi
giải trí, tìm hiểu các giá trị sinh thái…
- Địa chất: Hiện nay, Việt Nam 3 công viên địa chất được UNESCO công
nhận Công viên địa chất toàn cầu, bao gồm: Cao nguyên đá Đồng Văn (Hà Giang),
Non nước Cao Bằng (Cao Bằng) và Đăk Nông (Đăk Nông). Trong đó, Cao nguyên
đá Đồng Văn đã được định hướng phát triển thành khu du lịch quốc gia.
Bên cạnh đó, các giá trị địa chất của Di sản thế giới Hạ Long (Quảng Ninh),
Gành Đá Đĩa (Phú Yên) ng đã được định hướng khai thác phục vụ khách du lịch
tham quan, nghiên cứu bên cạnh các giá trị cảnh quan tạo thành các điểm du lịch hấp
dẫn.
Ngoài ra, các địa điểm dấu tích của núi lửa nSơn (Quảng Ngãi), núi
Hàm Rồng (Gia Lai)... ng đã được khai thác phục vụ khách du lịch tham quan,
nghiên cứu. Trong đó, Sơn được định hướng phát triển thành điểm du lịch cấp
quốc gia cùng với những đặc điểm tài nguyên khác.
- Hang động: Các hang động Việt Nam chủ yếu nằm trong các vùng núi đá
vôi kiểu địa hình karst rất phát triển. Hiện nay, với khoảng 1.000 đã được phát
hiện nghiên cứu ở Việt Nam, trong đó rất nhiều hang động khả năng khai
thác phục vdu lịch. Các hang động nhiệt độ mát mẻ, cảnh đẹp lộng lẫy nhiều
hang động mạch sông, suối ngầm chảy xuyên qua vùng núi đá vôi với hệ thống
sông suối bên ngoài tạo nên cảnh quan đẹp thu hút khách du lịch. Bên cạnh những
vẻ đẹp tự nhiên, nhiều hang động còn là nơi lưu giữ những di chỉ khảo cổ, những di
tích lịch sử - văn hoá có giá trị.
Các hang động được đánh giá hấp dẫn khách du lịch bao gồm: động Nhị Thanh,
Tam Thanh (Lạng Sơn), động Ngườm Ngao (Cao Bằng), hệ thống hang động ở vịnh
Hạ Long (Quảng Ninh), động Hương Tích (Hà Nội), Tam Cốc - Bích Động (Ninh
Bình), Phong Nha (Quảng Bình). Trong đó, đặc sắc nhất phải kể đến động Phong
Nha nằm trong VQG Phong Nha - Kẻ Bàng được UNESCO công nhận di sản thiên
nhiên thế giới năm 2003 và được định hướng phát triển thành khu du lịch quốc gia.
Tài nguyên du lịch hang động tập trung chủ yếu tại vùng Trung du miền núi
phía Bắc Bắc trung bộ, cụ thể: Tây Bắc từ Lai Châu - Sơn La; Đông Bắc từ
Giang, Cao Bằng, Bắc Sơn đến biên giới Việt - Trung; khối đá vôi Hoà Bình Thanh
lOMoARcPSD| 60884712
Hoá nối Tây Bắc với Bắc Trung Bộ; khối đá vôi Kẻ Bàng - Khe Ngang, khối đá vôi
Ngũ Hành Sơn...
c. Khí hậu
Đối với hoạt động du lịch, khí hậu là một trong những yếu tố quan trọng để tổ
chức các hoạt động du lịch.
Những vùng núi cao trên 1.000m, khí hậu quanh năm mát mẻ được xác định
những khu vực thuận lợi. Tiêu biểu như các khu vực khí hậu Sa Pa, Mẫu Sơn, Tam
Đảo, Mộc Châu, Măng Đen, Đà Lạt. Đặc điểm khí hậu thuận lợi đó trở thành yếu t
quyết định về tài nguyên để hình thành các khu nghỉ dưỡng du lịch lý tưởng.
Bên cạnh đó, với khí hậu ấm áp quanh năm, đặc biệt khí hậu biển nhiệt đới
khu vực duyên hải Nam Trung Bộ Nam Bộ cũng yếu tố thuận lợi để phát triển
loại hình du lịch biển.
Ngoài ra, với khí hậu 4 mùa rõ rệt ở miền Bắc đã tạo nên sự đa dạng cũng hấp
dẫn khách du lịch đến từ những vùng lãnh thổ không phân mùa rõ rệt.
Trong số 49 khu du lịch có tiềm năng phát triển thành khu du lịch quốc gia có
20 khu vực khai thác yếu tố khí hậu phục vụ du lịch và trong số 12 đô thị du lịch có
10 đô thị khai thác tài nguyên khí hậu. Tiêu biểu phải kế đến như ở Sa Pa, Mẫu Sơn,
Tam Đảo, Măng Đen, Đà Lạt... các khu nghỉ mát, tắm biển như Sầm Sơn, Cửa
Lò, Thiên Cầm, Sơn Trà, Lăng Cô, Mỹ Khê, Cam Ranh, Vũng Tàu... đã được khai
thác có hiệu quả các sản phẩm du lịch gắn với điều kiện khí hậu.
d. Thủy văn
- Hệ thống sông, hồ: Việt Nam hệ thống sông ngòi dày đặc nhiều hồ tự
nhiên, hồ nhân tạo là tài nguyên giá trị cho phát triển du lịch. Các hồ tự nhiên
nhân tạo như Ba Bể (Bắc Kạn), Thác Bà (Yên Bái), Hòa Bình (HBình), Sơn La
(Sơn La), Kẻ Gỗ (Hà Tĩnh), Phú Ninh (Quảng Nam), Trị An (Đồng Nai), Dầu
Tiếng (Tây Ninh)... Bên cạnh đó, các dòng sông lớn như sông Hồng, sông Đà, sông
Mã, sông Lam, sông Hương, sông Hàn, sông Đồng Nai, hệ thống sông Mêkông...
đều những nguồn tài nguyên du lịch giá trị và được khai thác phục vụ du lịch
với các sản phẩm du thuyền, thể thao, khám phá.
Hiện nay, nhiều hồ đã được quy hoạch thành khu, điểm du lịch quốc gia như h
Ba Bể, hồ Thác Bà, hồ Sơn La, hồ Hòa Bình, hồ Trị An, hồ Dầu Tiếng... Các sông
được khai thác hiệu quả phục vụ phát triển du lịch nsông Hương, sông Hàn, sông
Sài Gòn...
lOMoARcPSD| 60884712
Bên cạnh đó, hệ hống kênh, rạch dày đặc tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long
đặc biệt vào mùa nước nổi đã hình thành nên nhiều sản phẩm du lịch hấp dẫn như
chợ nổi, tham quan rừng ngập mặn...
- Hệ thống suối, thác nước: Với địa hình dốc, bcắt xẻ, Việt Nam nhiều suối,
thác nước được đánh giá là nguồn tài nguyên có giá trị khai thác phục vụ phát triển
du lịch. Nhiều thác nổi tiếng như thác Bản Giốc (Cao Bằng); thác Bạc, thác Tình
Yêu (Lào Cai); thác Đray Nur, thác Thuỷ Tiên (Đăk Lăk); thác Đray Sáp (Đăk
Nông); thác Phú Cường (Gia Lai); thác Đatala, thác Voi, thác Bảo Đại, thác Pourour,
thác Cam Ly (Lâm Đồng); thác Yang Bay (Khánh Hoà)... đều đã được quy hoạch
định hướng và đầu khai thác phát triển trở thành các điểm tham quan, ngắm cảnh,
vui chơi thể thao... thu hút đông đảo khách du lịch trong và ngoài nước. Đặc biệt là
thác Bản Giốc đã được định hướng phát triển thành khu du lịch quốc gia.
Tài nguyên du lịch suối, thác nước tập trung chủ yếu tại vùng Trung du miền
núi phía Bắc và vùng Tây Nguyên, đặc biệt là các khu vực động lực Sơn La - Điện
Biên - Lào Cai - Hà Giang và Lâm Đồng - Đắk Lắk.
- Nước khoáng nóng: Các điểm nước khoáng, suối nước nóng tài nguyên
thiên nhiên của Việt Nam rất quý giá để triển khai các loại hình du lịch tham quan,
nghỉ dưỡng, chữa bệnh, chăm sóc sắc đẹp... Nguồn nước khoáng tự nhiên của Việt
Nam phần lớn nhiệt độ trên 35
0
C. Nhiều nguồn nước khoáng nổi tiếng như Mỹ
Lâm (Tuyên Quang), Thanh Thủy (Phú Thọ), Kim Bôi (Hoà Bình), Kênh Gà (Ninh
Bình), Quang Hanh (Quảng Ninh), Nước Sốt (Hà Tĩnh), Bang (Quảng Bình), Mỹ An
(Thừa Thiên - Huế), Phú Ninh (Quảng Nam), Thạch Bích (Quảng Ngãi), Đảnh Thạnh
(Khánh Hòa), Vĩnh Hảo (Bình Thuận)... đã được các khai thác phục vụ khách du lịch
và trở thành các điểm đến hấp dẫn.
- Hệ thống đầm, phá: Hệ thống đầm, phá ở Việt Nam cũng được đánh giá là tài
nguyên du lịch giá trị. Những đầm nước nổi tiếng như Phá Tam Giang (Thừa
Thiên - Huế), Đầm Vân Long (Ninh Bình), Đầm Nha Phu (Khánh Hòa), Đầm Th
Nại (Bình Định), Đầm Ô Loan (Phú Yên) nơi lưu giữ nguồn giống sinh vật thủy
sinh đa dạng hệ sinh thái nên tính đa dạng sinh học cao. Tiêu biểu phải kể đến
Đầm Vân Long nằm trong KBTTN đất ngập nước Vân Long được Ban thư
Công ước Ramsar công nhận là khu Ramsar số 2.360 của thế giới và là khu Ramsar
thứ 9 của Việt Nam trong đó có hệ đầm, phá Tam Giang - Cầu Hai là vùng đầm phá
nước lợ lớn nhất Đông Nam Á, các đầm, phá này đều đã được định hướng phát triển
du lịch sinh thái kết hợp ẩm thực và trở thành những điểm đến thu hút khách du lịch
tham quan, nghiên cứu, khám phá.
lOMoARcPSD| 60884712
e. Tài nguyên sinh vật
Nguồn tài nguyên sinh vật ở nước ta có giá trị hấp dẫn du lịch bởi tính đa dạng
sinh học, bảo tồn được nhiều nguồn gen, loài quý hiếm đặc trưng cho vùng nhiệt đới,
trong đó có nhiều loài đặc hữu.
Hiện nay, Việt Nam 176 khu rừng đặc dụng với diện tích khoảng 2,4 triệu
ha, đại diện cho hầu hết các hệ sinh thái quan trọng trên cạn, trên biển và đất ngập
nước, trong đó phần lớn rừng nguyên sinh với hầu hết các loài động, thực vật quý,
hiếm. Bên cạnh hệ thống các VQG, khu bảo tồn loài, sinh cảnh... nhiều khu đạt
các tiêu chí quốc tế bao gồm 9 khu Ramsar
1
, 11 khu dự trữ sinh quyển thế giới được
UNESCO công nhận
2
, 10 vườn di sản ASEAN
3
. Mặt khác, theo quy hoạch tổng thể
bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, Việt
Nam hướng đến năm 2030 sẽ 219 khu bảo tồn. Đây nguồn tài nguyên quan
trọng để phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái.
Theo báo cáo của Tổng cục Lâm Nghiệp
4
, đến nay đã 26/34 VQG, 35/122
KBTTN bảo vệ cảnh quan tổ chức hoạt động kinh doanh dịch vụ DLST. Điển
hình các VQG Ba Bể (Bắc Kạn), Cát (Hải Phòng), Cúc Phương (Ninh Bình),
Bến En (Thanh Hoá), Phong Nha - Kẻ Bàng (Quảng Bình), Yok Đôn (Đăk Lắc), Cát
Tiên (Lâm Đồng), Côn Đảo (Bà Rịa-Vũng Tàu), Phú Quốc (Kiên Giang)... các khu
bảo tồn Cồn Cỏ, Lao Chàm, vịnh Nha Trang, Núi Chúa, Hòn Cau, Côn Đảo
Phú Quốc. Trong đó, VQG Phong Nha - Kẻ Bàng đã được UNESCO công nhận
di sản tự nhiên thế giới, VQG Cát Bà, Cát Tiên là các khu dự trữ sinh quyển VQG
Ba Bể đang hoàn tất hđề nghị UNESCO công nhận di sản thiên nhiên thế giới
đã và đang thu hút lượng lớn khách du lịch đến tham quan, nghiên cứu, trải nghiệm.
Nhìn chung, tài nguyên sinh vật của Việt Nam với tính đa dạng sinh học cao
cùng với các giá trị về cảnh quan, địa hình, khí hậu. Một số khu vực tài nguyên
sinh vật đa dạng đặc thù đã được đánh gđịnh hướng phát triển thành khu,
điểm du lịch quốc gia.
1
Xuân Thủy (Nam Định), Ba Bể (Bắc Kan), Bàu Su - Cát Tiên (Đồng Nai), Tràm Chim (Đồng Tháp), Mũi Cà Mau (Cà
Mau), Láng Sen (Long An), Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu), U Minh Thượng (Kiên Giang), Vân Long (Ninh Bình)
2
Rừng ngập mặn Cần Giờ; Đồng Nai; Châu thổ sông Hồng; Cát Bà, Kiên Giang, Tây Nghệ An; Cù Lao Chàm, Mũi Cà
Mau, Lang Biang, Núi Chúa, Kon Hà Nng
3
VQG Chư Mom Ray (Kon Tum), VQG Kon Ka Kinh (Gia Lai), VQG Hoàng Liên (Lào Cai), VQG U Minh Thượng (Kiên
Giang), VQG Ba Bể (Bắc Kan), VQG Bái Tử Long (Quảng Ninh), Lò Gò - Xa Mát (Tây Ninh), Bidoup - Núi Bà (Lâm
Đồng), KBT Ngọc Linh (Kon Tum), VQG Vũ Quang (Hà Tĩnh)
4
Báo cáo công tác quản lý hthống rừng đặc dụng, phòng hộ năm 2019 và giải pháp phát triển bền vững
lOMoARcPSD| 60884712
2. Tài nguyên du lịch văn hóa
a. Hệ thống các di tích lịch sử - văn hóa
Di tích lịch sử - văn hóa công trình xây dựng, địa điểm các di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học.
Bên cạnh giá trị về văn hóa, lịch sử, hệ thống di tích - lịch sử văn hóa còn mang giá
trị lớn trên phương diện kinh tế, nhất là kinh tế du lịch.
Hiện nay, Việt Nam hơn 40.000 di tích, thắng cảnh đã được Chủ tịch UBND
63 tỉnh/thành phố trực thuôc Trung ương đưa vào Danh mục kiểm kê. Trong đó 8
di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới (5 di sản văn hoá, 2 di sản tự nhiên và 1 di sản
hỗn hợp)
5
, 14 di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh
6
. 07 Di sản
liệu được UNESCO ghi danh (gồm 03 Di sản Tư liệu Thế giới và 04 Di sản Tư liệu
Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương)
7
. 123 di tích được xếp hạng di tích quốc
gia đặc biệt (trong đó có 31 di tích lịch sử cách mạng); 3.598 di tích được xếp hạng
di tích quốc gia (trong đó có 539 di tích lịch sử cách mạng); trên 10.000 di tích
được xếp hạng di tích cấp tỉnh.
Mật độ số lượng di tích tập trung chủ yếu tại vùng đồng bằng sông Hồng
(chiếm 56% số di tích quốc gia và 46% tổng số di tích). Các tỉnh có số lượng di tích
lớn gồm: Hà Nội; Thái Bình, Bắc Giang, Ninh Bình; Bắc Ninh; Đồng Nai; Hà Nam;
Nam Định; Thanh Hóa. Các tỉnh có mật độ gồm: Hà Nam; Bắc Ninh; Hà Nội; Ninh
Bình và Hưng Yên.
Hầu hết các di tích cấp quốc gia đặc biệt đã được quy hoạch định hướng phát
triển thành khu, điểm du lịch cấp quốc gia với sản phẩm du lịch tham quan, nghiên
cứu, giáo dục… như Pác (Cao Bằng), Tân Trào (Tuyên Quang), Điện Biên Phủ
(Điện Biên), Kim Liên (Nghệ An) v.v…
Đặc biệt, trong hệ thống di tích, các di sản thế giới nHoàng thành Thăng
Long (Hà Nội); Tràng An (Ninh Bình); Thành nhà Hồ (Thanh Hoá), Cố đô Huế
(Thừa Thiên - Huế); Đô thị cổ Hội An, Đền tháp Mỹ Sơn (Quảng Nam).... đã được
quy hoạch định hướng phát triển thành các khu, điểm du lịch quốc gia và đang được
các cấp, các ngành, địa phương quản khai thác xây dựng thành những sản phm
du lịch độc đáo của Việt Nam, có sức cạnh tranh cao trong khu vực.
Hiện nay, hệ thống di tích lịch sử - văn hóa, kiến trúc nghệ thuật, khảo cổ, di
tích cách mạng vẫn đang được tiếp tục đánh giá, xếp hạng bổ sung để bảo tồn và
5
Vịnh Hạ Long; VQG Phong Nha - Kẻ Bàng; Quần thCố đô Huế; Phố cổ Hội An; Thánh địa MSơn; Hoàng thành
Thăng Long; Thành nhà Hồ; Quần thể danh thắng Tràng An.
lOMoARcPSD| 60884712
6
Nhã nhạc cung đình Huế; Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên; Dân ca quan họ Bắc Ninh; Ca trù; Hi
Gióng ở đền Phù Đổng và đền Sóc; Hát Xoan; Tín ngưỡng thờ Hùng Vương; Đờn ca tài tử Nam Bộ; Dân ca ví, giặm
Nghệ Tĩnh; Nghi lễ và trò chơi kéo co; Thực hành n ngưỡng thờ Mẫu tam phủ của người Việt; Nghệ thuật Bài chòi;
Thực hành Then của người Tày, Nùng, Thái; Nghệ thuật xòe Thái
7
Mộc bản triều Nguyễn; Bia Tiến sỹ Văn Miếu - Quốc Tử Giám; Mộc bản Chùa Vĩnh Nghiêm; Châu bản Triều
Nguyễn; Văn thơ trên kiến trúc cung đình Huế; Mộc bản trường Phúc Giang; Hoàng hoa sứ trình đ
phát huy giá trị phục vụ tham quan, trải nghiệm du lịch làm giàu thêm nguồn tài
nguyên du lịch văn hoá của Việt Nam.
b. Các giá trị văn hóa truyền thống
Bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam bao gồm những giá trị bền vững, những tinh
hoa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam được vun đắp nên qua lịch sử hàng nghìn
năm đấu tranh dựng nước và giữ nước, đó là truyền thống lao động cần cù, sáng tạo
với nhiều ngành nghề cổ truyền, nhiều kỹ năng độc đáo và các hoạt động văn hoá -
văn nghệ đặc sắc. Mỗi dân tộc đều những nét văn hóa truyền thống, phong tục tập
quán riêng, tạo nên bản sắc vùng miền độc đáo tạo nên một nền văn hóa Việt Nam
đa dạng và phong phú trở thành nguồn lực quan trọng thúc đẩy phát triển du lịch.
Nước ta có 54 dân tộc anh em, mỗi một dân tộc có những đặc sắc riêng biệt về
văn hóa, kiến trúc nhà ở, làng bản, trang phục truyền thống, ẩm thực, ... 54 dân tộc
được xếp theo 3 ngữ hệ 8 nhóm ngôn ngữ: Việt Mường, Tày - Thái, Mông -
Dao, Ka Đai, Tạng Miến, Nam Đảo, Hán.
Nhóm Việt - Mường gồm 4 dân tộc: Kinh, Mường, Thổ, Chứt. Đhoạt động
kinh tế chính là trồng lúa nước đánh cá, tín ngưỡng thờ cùng ông bà tổ tiên và các
nghề thủ công truyền thống phát triển ở trình độ cao.
Nhóm Tày - Thái gồm 8 dân tộc: Tày, Thái, Nùng, Giáy, Lào, Lự, Sán Chay,
Bố Y, cư trú chủ yếu ở các tỉnh vùng trung du miền núi phía Bắc. Hoạt động kinh tế
chính lúa nước kết hợp với làm nương rẫy. Các nghề thủ công điển hình như: Rèn,
dệt thổ cẩm. Họ quan niệm chung về trụ, con người những vị thần. Bên
cạnh đó, mỗi tộc người lại những bản sắc riêng, được biểu hiện thông qua trang
phục, nhà cửa, tập quán ăn uống, phong tục, lối sống và nếp sống tộc người.
Nhóm ngôn ngữ Mông - Dao 3 dân tộc: Mông, Dao, Pà Thẻn. Nhóm ngôn
ngữ Ka Đai 4 dân tộc: La Chí, La Ha, Cờ Lao, Pu Péo. Nhóm ngôn ngữ Tạng
Miến có 6 dân tộc: Lô Lô, Phù Lá, Hà Nhì, La Hủ, Cống, Si La. Kiến trúc nhà ở đa
dạng tnhà sàn, nđất, nhà nửa sàn nửa đất... Đồng bào giỏi canh tác ngô, lúa nếp,
lúa tẻ các loại rau, đậu trên nương rẫy ruộng bậc thang, đồng thời phát triển
các nghề thủ ng như rèn, dệt vải, đan lát. Đặc biệt phụ nữ vùng cao rất giỏi dệt vải,
thêu thùa, làm ra những bộ trang phục độc đáo cho bản thân, gia đình và cộng đồng.
lOMoARcPSD| 60884712
Chợ phiên nơi thể hiện bản sắc văn hoá vùng cao, phô diễn toàn bộ đời
sống kinh tế từ văn hoá ẩm thực, văn hoá mặc, nghệ thuật thêu thùa, in hoa, biểu
diễn âm nhạc, múa khèn... mang đậm dấu ấn văn hóa tộc người, những địa đim
thu hút khách du lịch.
Nhóm ngôn ngữ Môn Khơ Me 21 dân tộc: Ba Na, Brâu, Bru - Vân Kiều,
Chơ Ro, Co, Ho, Tu, Giẻ Triêng, H’rê, Kháng, Khơ Me, Khơ Mú, Mảng,
Xinh Mun, Mnông, Ơ Đu, Mạ, Măm, Tà ôi, Đăng, Xtiêng. Đồng bào trú
rải rác khu vực Tây Bắc, miền Trung - Tây Nguyên Nam Bộ. Kiến trúc nhà
rông, nhà dài Tây Nguyên, chùa của dân tộc Khơ Me; nghề thủ công đan lát lễ
hội văn hoá cộng đồng là những nét văn hoá độc đáo của cư dân Môn - Khơ Me.
Nhóm ngôn ngữ Nam Đảo có 5 dân tộc: Chăm, Gia Rai, Ê Đê, Raglai, Chu Ru.
Đồng bào trú tập trung trên các cao nguyên đất đỏ Tây Nguyên dải đất ven
biển miền Trung; Văn hoá Nam Đảo mang đậm nét mẫu hệ.
Nhóm ngôn ngữ Hán 3 dân tộc: Hoa, Ngái, Sán Dìu. Đồng bào cư trú trên cả
ba miền Bắc, Trung, Nam, văn hoá Hán mang đậm nét phụ hệ.
Các khu vực gắn với gtrị văn hoá các dân tộc đặc trưng của cộng đồng n
tộc ít người đã thu hút đông đảo lượng khách du lịch đặc biệt là khách du lịch quốc
tế góp phần bảo tồn phát huy các giá trị văn hóa đồng thời tăng thu nhập, giảm
nghèo cho đồng bào vùng sâu, vùng xa.
c. Lễ hội
So với các quốc gia khác trong khu vực, Việt Nam được coi quốc gia nhiều
lễ hội truyền thống nhất. Các lễ hội truyền thống tại Việt Nam diễn ra quanh năm,
mang nhiều nét văn hóa đặc trưng của địa phương và quốc gia. Hiện nay, cả nước
gần 9.000 lễ hội, trong đó có khoảng 7.000 lễ hội dân gian truyền thống, gần 1.400
lễ hội tôn giáo, hơn 400 lễ hội lịch sử, cách mạng... và khoảng gần 30 lễ hội du nhập
từ nước ngoài. Một số lễ họi tiêu biểu gồm: Lễ hội truyền thống tiêu biểu như lễ hội
Đền Hùng (Phú Thọ), lễ hội Chùa Hương (Hà Nội), lễ hội Yên Tử (Quảng Ninh), l
hội Chọi Trâu Đồ Sơn (Hải Phòng), lễ khao lthế lính Hoàng Sa (Quảng Ngãi), lễ
hội Bà Chúa Xứ (An Giang); các lễ hội đương đại như Festival Huế, lễ hội bắn pháo
hoa Đà Nẵng, lễ hội hoa Đà Lạt, lhội phê Buôn Thuột... các lhội đã trở
thành tài nguyên du lịch đặc sắc hấp dẫn khách du lịch trong nước và quốc tế.
Trong những năm qua, nhiều lễ hội trở thành những sự kiện văn hóa, du lịch
của quốc gia, của vùng của địa phương. Hệ thống các lễ hội đang được lồng ghép
trong các sản phẩm du lịch và trở thành yếu tố đặc sắc để quảng bá hình ảnh về đất
nước, con người, văn hóa và du lịch Việt Nam.
lOMoARcPSD| 60884712
d. Làng nghề
Làng nghề được là mt dạng tài nguyên du lịch văn hóa có ý nghĩa; bởi sở hữu
cảnh quan hấp dẫn, văn hoá đặc sắc. Du lịch làng nghề đang hướng đi đầy triển
vọng của du lịch Việt Nam nói chung các địa phương nói riêng. Theo thống
của Hiệp hội Làng nghề Việt Nam, cả nước hiện khoảng hơn 5.400 làng nghề,
trong đó có khoảng gần 2.000 làng nghề truyền thống, với 115 nghề truyền thống đã
được công nhận. Thực tế cho thấy, làng nghề đã góp phần thay đổi diện mạo nhiều
làng quê Việt Nam, đồng thời đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của nền
kinh tế. Các nghề nổi tiếng của Việt Nam có giá trị khai thác du lịch như: Nghề gốm
Bát Tràng (Hà Nội), Hương Canh (Vĩnh Phúc), Thổ Hà (Bắc Ninh), Chu Đậu (Hải
Dương), Phước Tích (Huế); Biên Hoà (Đồng Nai); làng lụa Vạn Phúc (Hà Nội)...;
làng rau TQuế (Quảng Nam), khai thác tốt để phục vụ khách du lịch tham quan,
trải nghiệm, đồng thời sản xuất hàng lưu niệm phục vụ khách du lịch.
e. Ẩm thực
Lợi thế từ nền văn hoá đa dạng, đa vùng miền, đa dân tộc, Việt Nam cũng có
nền ẩm thực nhiều màu sắc. Mỗi vùng miền, mỗi dân tộc Việt Nam có các món ăn
đặc trưng riêng. Du khách quốc tế yêu thích món ăn Việt bởi sự cân bằng mùi vị
hài hòa về dinh dưỡng, nhiều rau xanh, không chất béo, mỗi món lại có nước chấm
riêng biệt theo vùng miền. Các món ăn nổi tiếng như Phở, Nem, Giò, Chả, Cao Lầu,
Hủ Tiếu… trở thành không thể thiếu trong các thực đơn phục vụ khách của các
chương trình du lịch. Năm 2021, Hiệp hội Kỷ lục Thế giới (World Record association
- WRA) chính thức thông qua 5 kỷ lục thế giới về ẩm thực đặc sản của Việt Nam,
bao gồm: (i) Việt Nam - đất nước sở hữu nhiều món sợi nước hấp dẫn nhất thế
giới; (ii) Việt Nam - đất nước nhiều món mắm các món ăn chế biến tmắm
với hương vị đặc trưng nhất thế giới; (iii) Việt Nam - đất nước nhiều n bánh
làm từ bột gạo hấp dẫn nhất thế giới; (iv) Việt Nam - đất nước sở hữu nhiều món
cuốn nhất thế giới; (iii) Việt Nam - đất nước sở hữu món ăn làm từ hoa nhất thế giới.
Với những giá trị trên, ẩm thực Việt Nam đã trở thành tài nguyên du lịch thu
hút khách, đồng thời đã được quy hoạch định hướng khai thác phát triển, quảng bá
trở thành thương hiệu mạnh cho du lịch Việt Nam.
f. Nghệ thuật diễn xướng dân gian
Diễn xướng dân gian sinh hoạt văn nghệ của người dân sáng tạo ra trong
quá trình lao động, tiếp xúc với thiên nhiên bằng lối: nói, kể, ví, vè, hát, hò, trò, múa,
ca, vũ, lễ, nhạc, họa... thể hiện tất cả những tâm trạng trong lúc vui, lúc buồn của
cuộc sống sinh hoạt hàng ngày. Mỗi vùng miền lại những làn điệu diễn xướng
dân gian đặc trưng riêng biệt mang đặc trưng văn hóa của vùng miền đó. Mỗi làn
lOMoARcPSD| 60884712
điệu lại những đặc điểm riêng, những kỹ thuật riêng tạo nên những nét tinh túy
của văn hóa dân gian Việt Nam trở thành nguồn tài nguyên du lịch văn hoá hết
sức giá trị.
Các loại hình diễn xướng dân gian phổ biến của Việt Nam hiện nay đã đang
được khai thác tốt đphục vphát triển du lịch bao gồm: Chầu văn (Đồng bằng Bắc
bộ và Thừa Thiên - Huế), Chèo (Đồng bằng Bắc bộ, Trung du miền núi phía Bắc và
Bắc trung bộ), Cải lương (đồng bằng sông Cửu Long), Dân ca Quan họ (Bắc Ninh
Bắc Giang), Xẩm (Trung du miền núi phía Bắc), Ca T(Bắc bộ Bắc trung
bộ), Tuồng, Múa rối nước, Hát bài chòi (Nam trung bộ), Hát xoan (Phú Thọ).
g. Các công trình lao động sáng tạo
Các công trình lao động sáng tạo thuộc các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, kiến trúc,
công trình xây dựng… thời gian qua đã xuất hiện nhiều Việt Nam cùng với sự phát
triển kinh tế của đất nước.
Một số công trình đã đang được khai thác tốt để phục vụ phát triển du lịch
bao gồm: Thủy điện Sơn La (Sơn La), Thủy điện Hòa Bình (Hòa Bình), Thủy điện
Yaly (Gia Lai - Kon Tum); các hầm đèo Hải Vân, Cù Mông; các công trình kiến trúc
nghệ thuật như Cầu Rồng (Đà Nẵng), Cầu Cần Thơ (Cần Thơ), Cầu Mỹ Thuận (Tiền
Giang - Vĩnh Long), Cầu Rồng, Cầu Vàng (Đà Nẵng)... các công trình này phần nào
đã tạo được sự nổi bật, ấn tượng, điểm nhấn thu hút khách du lịch đến Việt Nam.
1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
+ Cảnh quan tự nhiên
- nhiều dãy núi trùng điệp, hùng đồ sộ nhất nước ta. Dãy núi Lào
Cai,Yên Bái ở Tây Bắc được mệnh danh là mái nhà của Đông Dương với đỉnh cao nhất là
Fansipăng 3.143m và nhiều đỉnh núi khác có độ cao trên dưới 3.000m.
- Địa hình bị chia cắt rất mạnh tính phân bậc thế tạo nên nhiều cảnh
quanđẹp bao gồm các thác nước, những thung lũng mở rộng những vực thẳm. Sa Pa,
Bắc Hà (Lào Cai); Mẫu Sơn (Lạng Sơn); Đồng Văn, Quản Bạ (Hà Giang); Mộc Châu (Sơn
La)… là những bức tranh tuyệt tác vừa hùng vĩ vừa thơ mộng của núi rừng, có đầy đủ các
điều kiện tự nhiên thuận lợi để xây dựng các khu du lịch nghỉ dưỡng núi.
lOMoARcPSD| 60884712
- Cảnh quan vùng trung du với những rừng cọ, đồi chè, những ờn cây ăn
quả,những dãy đồi lượn sóng theo các thung lũng các cánh đồng xanh tốt, những dòng
sông mang nặng phù sa tạo nên những cảnh sắc rất hấp dẫn khách du lịch.
+ Hệ thống hang động
Hang động Vùng Trung du miền núi Bắc Bộ rất phong phú đa dạng. Nhiều
hang động ở đây gắn liền với các di chỉ khảo cổ, với các truyền thuyết, gắn liền với các di
tích lịch sử… Do vậy, hệ thống hang động đây rất giá trị hấp dẫn khách du lịch.
Một số hang động tiêu biểu có khả năng khai thác phục vụ mục đích du lịch như: hang
Pác Bó, động Ngườm Ngao (Cao Bằng); hang Nhất, Nhị, Tam Thanh, hang Cải Bè (Lạng
Sơn); động Puông, động Hua Mạ (Bắc Kạn)…
+ Hệ thống sông, hồ, suối nước nóng, nước khoáng
- Các dòng sông lớn như hệ thống sông Hồng, sông Thao, sông Đà... ý
nghĩalớn để khai thác vào mục đích du lịch. đây đã hình thành các tuyến du lịch trên
sông, là nơidiễn ra các lễ hội tổ chức các môn thể thao nước như hát quan họ, múa rối
nước, bơi, lặn, đua thuyền...
- Các hồ (cả tự nhiên và nhân tạo) ở vùng này đã được khai thác phục vụ mục
đíchdu lịch như hồ sông Đà (Hòa Bình), hồ Thác (Yên Bái), hồ Núi Cốc (Thái Nguyên),
hồ Ba Bể (Bắc Kạn), hồ Cấm Sơn (Bắc Giang), hồ Sông Mực (Thanh Hóa)…
- Tài nguyên nước khoáng, nước nóng khá phong phú đa dạng về thành
phầnhóa học, về các nguyên tố vi lượng, tổng độ khoáng hóa, nhiệt độ cũng như khả năng
sử dụng làm nước uống, chữa bệnh và phục vụ du lịch.
- Có nhiều nguồn nước khoáng có chất lượng cao đã được sử dụng đóng chai
làmnước uống và chữa bệnh như Kim Bôi (Hòa Bình), Mỹ Lâm (Tuyên Quang)... Tại đây
đã xây dựng một số nhà nghỉ dưỡng và chữa bệnh phục vụ cho người dân và khách du lịch.
Một số nguồn nước khoáng nhiệt độ cao như Bản Bon (Yên Bái) 45
0
C; Đá (Kim
Bôi - Hòa Bình) 35
0
C… rất có tác dụng đối với du lịch chữa bệnh vào mùa đông.
+ Các giá trị sinh thái
- Tài nguyên du lịch sinh thái tập trung chủ yếu ở các vườn quốc gia, khu bảo
tồntự nhiên. Vùng TDMNBB có 49 khu bảo tồn tự nhiên (46% cả nước); 5 vườn quốc gia
(19% cả nước) và 20 khu rừng văn hóa - lịch sử - môi trường (61% cả nước).
- Năm vườn quốc gia Ba Bể (Bắc Kạn), Hoàng Liên (Lào Cai), Mát
(NghệAn), Bến En (Thanh Hóa), Xuân Sơn, Đền Hùng (Phú Thọ) những nơi bảo tồn
lOMoARcPSD| 60884712
được nhiều diện tích rừng nguyên sinh với nhiều loại thực, động vật nhiệt đới điển nh.
Đây là nơi lưu giữ tốt nhất nguồn gen, bảo tồn sinh thái và đa dạng sinh học. Vì thế chúng
có ý nghĩa rất lớn về khoa học, kinh tế, giáo dục và du lịch.
- Các khu bảo tồn tự nhiên, các khu rừng văn hóa - lịch sử - môi trường như
Núi
Cốc (Thái Nguyên), Cấm n (Bắc Giang), hồ Sông Đà (Hòa nh, Sơn La), Bắc n
(Lạng Sơn), Pác (Cao Bằng), Thác Bà (Yên Bái), Tân Trào (Tuyên Quang)... đều nằm
trong các khu vực được quy hoạch để phục vụ mục đích du lịch.
+ Các khu vực tập trung thắng cảnh
- Khu vực Cao Bằng - Bắc Kạn - Lạng Sơn: vùng núi đá vôi trùng điệp
biêngiới phía Bắc, có nhiều thắng cảnh đặc sắc như các hang động, thác nước, vườn quốc
gia, hồ tự nhiên trên núi. Các thắng cảnh nổi tiếng khu vực này hồ Ba Bể, thác Bản
Giốc, động Tam Thanh, ải Chi Lăng.
- Khu vực miền núi Tây Bắc: với dãy núi Lào Cai, Yên Bái và các cao nguyên
nhưMộc Châu - Sơn La… là khu vực núi non hiểm trở. Cảnh sắc thiên nhiên ở đây về mùa
đông đã pha trộn dáng dấp của vùng ôn đới, đôi khi tuyết rơi, cây kim chiếm
ưu thế, nhiều hoa quả, cây thuốc của vùng xứ lạnh, với các thắng cảnh nổi tiếng như thị
trấn Sa Pa, thác Bạc, cầu Mây, Sơn La, Mộc Châu…
2. Tài nguyên du lịch nhân văn
+ Các di tích lịch sử văn hóa
- Hiện nay cả nước khoảng trên 40.000 di tích các loại, vùng TDMNBB
chiếmkhoảng hơn 25%; trong số đó 342 di tích được xếp hạng quốc gia (chiếm 13,6%
số di tích xếp hạng cả nước).
- Trong số các di tích xếp hạng, có nhiều di tích đặc biệt quan trọng, có giá trị
caođối với du lịch như Pắc Bó, Tân Trào, Điện Biên Phủ, ATK (di tích cách mạng); thành
Nhà Hồ, Lam Kinh… (di tích lịch sử); hang Thẩm Khuyên, Thẩm Hai, Kéo Lèng (di tích
khảo cổ)…
Số lượng di tích phân bố theo các tỉnh ở vùng TDMNBB
Số
TT
Tỉnh
Số di
tích
xếp hạng
Mật độ (di
tích/100k
2
)
Số
TT
Tỉnh
Số di
tích
xếp hạng
lOMoARcPSD| 60884712
1
Hà Giang
7
0,08
9
Điện Biên
4
2
Cao Bằng
23
2,70
10
Lai Châu
1
3
Lạng Sơn
17
0,20
11
Sơn La
8
4
Tuyên Quang
19
0,30
12
Hòa Bình
22
5
Thái Nguyên
22
0,60
13
Yên Bái
17
6
Bắc Giang
75
1,90
14
Phú Thọ
51
7
Bắc Kạn
10
0,30
15
Thanh Hóa
(*)
23
8
Lào Cai
7
0,08
16
Nghệ An
(*)
36
Nguồn: Cục Bảo tồn Bảo tàng - Bộ Văn hóa Thông tin.
(*)
Chỉ tính các huyện miền núi
+ Lễ hội và văn hóa dân gian
- Lễ hội: lễ hội vùng TDMNBB phản ánh ksinh động lịch sử dân tộc
phản ánh khá đầy đủ đời sống tâm linh, tưởng triết học bản sắc văn hóa Việt Nam.
Đến với các lễ hội này có thể thấy được quá khứ hào hùng của dân tộc trong suốt quá trình
đấu tranh dựng nước và giữ nước, tiêu biểu là lễ hội Đền Hùng (Phú Thọ).
- Ca múa nhạc: ca múa nhạc dân tộc, các điệu múa dân gian cũng là một loại
hình sản phẩm du lịch đang được chú ý phát triển. Tiêu biểu hội hát Then, hát Sli của
các dân tộc Đông Bắc; các điệu múa dân gian như điệu múa khèn, múa xòe, múa chiêng
của đồng bào các dân tộc Tây Bắc.
+ Nghề thủ công truyền thống
Nghề thủ công truyền thống vùng TDMNBB lịch sử phát triển từ lâu đời. Nhiều
phường nghề, làng nghề nổi tiếng, trải qua thăng trầm của thời gian vẫn còn phát triển cho
tới ngày nay như đệt thổ cẩm dân tộc Dao, Tày, Mường,...
+ Các bảo tàng và cơ sở văn hóa nghệ thuật
- Bảo tàng: Có ý nghĩa nhất đối với phát triển du lịch là Bảo tàng các dân tộc
Việt Nam ở Thái Nguyên - bảo tàng lớn nhất cả nước về dân tộc học, nơi trưng bầy đầy đủ
hình ảnh của 54 dân tộc anh em trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Nhiều bảo tàng địa
phương có quy mô và tầm cỡ quốc gia như Bảo tàng Phú Thọ, Bảo tàng Thanh Hóa...
lOMoARcPSD| 60884712
- Các sở văn hóa nghệ thuật: Vùng TDMNBB vốn nơi truyền thống
trong các hoạt động văn hóa nghệ thuật. Ngày nay, ng với sự phát triển kinh tế, những
hoạt động văn hóa nghệ thuật đang được chú ý phát triển. Nhiều cơ sở văn hóa được phục
hồi, nâng cấp hoặc xây mới.
2. Vùng ĐBSH
1. Tài nguyên du lịch vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc
Các di sản thế giới: Vùng đồng bằng sông Hồng “Cái nôi” của nền văn minh
lúa nước. Trải qua hàng ngàn năm hình thành phát triển, nơi đây đã để lại một kho
tàng các giá trị văn hóa độc đáo, trong đó nhiều giá trị đã được UNESCO công
nhận là di sản văn hóa (vật thể và phi vật thể) thế giới. Có thể nói, Vùng đồng bằng
sông Hồng là nơi nhiều di sản thế giới vào bậc nhất Việt Nam: Hoàng thành
Thăng Long, Tràng An (di sản vật thể); Dân ca Quan họ, Lễ hội Gióng, Ca T(di
sản phi vật thể); Văn Miếu Quốc Tử Giám (di sản tư liệu). Đây là những tài nguyên
du lịch giá trị nổi trội ý nghĩa quốc gia quốc tế, sự khác biệt so với các
vùng du lịch khác, là nhân tố quan trọng hàng đầu tạo nên các sản phẩm du lịch đặc
thù cho Vùng đồng bằng sông Hồng.
2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
2.1.1. Tài nguyên du lịch biển: Vùng ĐBSH&DHĐB có đường bờ biển tương đối dài
với nhiều bãi biển đẹp thể khai thác cho hoạt động du lịch như bãi biển TCổ, Quan
Lạn, Ngọc Vừng, Bãi Cháy (Quảng Ninh), Cát Cò 1,2,3, Đồ Sơn (Hải Phòng), Đồng Châu
(Thái Bình), Thịnh Long, Giao m (Nam Định)...Tuy nhiên các bãi biển giá trị tắm
biển nằm khu vực phía Bắc các đảo như TCổ, Quan Lạn.Vịnh Hạ Long giá trị
cảnh quan đặc biệt, nhưng không có giá trị tắm biển cao. Các bãi biển như Đồ Sơn, Đồng
Châu, Quất Lâm, Thịnh Long..nước đục nên cũng ít có giá trị đối với du lịch tắm biển.
Hệ thống đảo ven bờ là những tài nguyên du lịch giá trị. Các đảo Cô Tô, Ngọc Vừng,
Quan Lạn (Quảng Ninh), Cát Bà, Bạch Long Vĩ (Hải Phòng)... những “thiên đường” của
bãi tắm, thể thao và khám phá.
Các đặc sản biển là những loại thực phẩm cao cấp như bào ngư, tôm hùm, mực ở khu
vực này rất sẵn và rẻ. Bên cạnh đó, các sản phẩm khác từ biển như hàng hàng mỹ nghệ, đồ
lưu niệm cũng rất có giá trị.
2.1.2. i nguyên du lịch hang động: Trong số rất nhiều hang động đã được phát hiện
vùng ĐBSH&DHĐB rất nhiều hang đẹp, rộng khả năng khai thác phục vụ mục
lOMoARcPSD| 60884712
đích du lịch tham quan, nghiên cứu như Tràng an - Tam Cốc - Bích Động, Địch Lộng (Ninh
Bình), Hương Tích (Hà Nội); Bồ Nâu, Sửng Sốt (Quảng Ninh).v.v…
3.1.3. i nguyên du lịch thuộc sông, hồ, suối nước nóng, nước khoáng: Sông, hồ,
suối nước nóng, nước khoáng những tài nguyên du lịch rất phong phú vùng
ĐBSH&DHĐB. Những tài nguyên này được khai thác phục vụ mục đích tham quan, nghỉ
dưỡng, vui chơi giải trí, thể dục thể thao và chữa bệnh. Điển hình có Kênh Gà (Ninh Bình),
Quang Hanh (Quảng Ninh), Tiền Hải (Thái Bình).
2.1.4. Tài nguyên du lịch thuộc các khu rừng đặc dụng: Vùng ĐBSH&DHĐB có 32
khu bảo tồn chiếm xấp xỉ 29%, trong đó 6 vườn quốc gia; 14 khu dự trữ động thực vật
12 khu rừng văn hóa - môi trường. Đặc biệt trên lãnh thổ có một số khu bảo tồn đất ngập
nước có giá trị du lịch cao như Xuân Thủy (Nam Định) Vân Long (Ninh Bình) trong đó
Xuân Thủy 1 trong 4 khu Ramsar của cả nước, 2 khu dữ trữ sinh quyển đảo Cát
(Hải Phòng) và vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng.
Các vườn quốc gia i Tử Long (Quảng Ninh); Cát (Hải Phòng); Cúc Phương
(Ninh Bình); Tam Đảo (Vĩnh Phúc); Ba Vì (Nội) Xuân Thủy (Nam Định) n bảo
tồn được nhiều diện tích rừng nguyên sinh với nhiều loại thực, động vật nhiệt đới điển hình.
Đây là nơi lưu giữ tốt nhất nguồn gen động thực vật, bảo tồn sinh thái và đa dạng sinh học
vì thế có ý nghĩa rất lớn về khoa học, về kinh tế, giáo dục và du lịch. Các khu dự trữ động,
thực vật đặc biệt các khu rừng văn hóa - lịch sử môi trường như Côn Sơn, Hương
Tích, Chùa Thầy.v.v. đều nằm trong các khu vực được quy hoạch để phục vụ mục đích du
lịch cần sớm có sự kết hợp để đạt hiệu quả cao trong việc bảo vệ, khai thác sử dụng.
2.1.5. Một số khu vực cảnh quan du lịch đặc biệt: Thiên nhiên trên địa bàn vùng
ĐBSH&DHĐB đã tạo nên nhiều khu vực khá tập trung các tài nguyên giá trị du lịch
cao, tiêu biểu là các khu vực sau:
- Khu vực Hạ Long - Cát - Bái Tử long: Đây khu vực giá trị cảnh quan du
lịch đặc biệt trong đó nổi bật là vịnh Hạ Long đã được UNESCO công nhận là di sản thiên
nhiên thế giới với gần 3.000 hòn đảo và 2 vườn quốc gia là Bái Tử Long và Cát Bà. Không
gian này còn có nhiều giá trị về du lịch hang động, nước khoáng nóng và các bãi biển đẹp
và những giá trị khảo cổ tiêu biểu của nền văn hóa Hạ Long. Bên cạnh đó, Cát Bà cũng
một trong những khu dự trữ sinh quyển thế giới vậy vừa qua đã thu hút được số lượng
lớn khách du lịch đến tham quan, nghỉ dưỡng. Năm 2012, vịnh HLong được bình chọn
một trong bảy kỳ quan thế giới mới càng m tăng thêm giá trị về du lịch cho khu vực
này
- Khu vực Ba Vì - Tam Đảo:các điều kiện tự nhiên của vùng núi cao trung bình ở
ngay rìa đồng bằng Bắc Bộ với nhiều cảnh đẹp, khí hậu tốt, đặc biệt mát mẻ trong mựa hè,
rất thích hợp nghỉ mát, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí cuối tuần của vùng Thủ đô Hà Nội và
khu vực đồng bằng . đây nhiều tài nguyên du lịch hấp dẫn như vườn quốc gia, khu
lOMoARcPSD| 60884712
dự trữ động thực vật, thác nước, hồ chứa nước với các thắng cảnh Tam Đảo, Đại Lải, Ao
Vua, Đồng Mô, Ba Vì, Suối Hai….
- Khu vực Tam Cốc - Bích Động - Vân Long - Tràng An: Toàn bkhông gian này
thuộc tỉnh Ninh Bình. Tam Cốc - Bích Động được mệnh danh “Hạ Long cạn” với núi,
sông, hồ, hang động đặc sắc gắn liền với Hoa Lư, cố đô của hai vương triều Đinh – Lê, di
tích cấp quốc gia đặc biệt. Vườn quốc gia Cúc Phương vườn quốc gia đầu tiên được
thành lập ở nước ta, nơi còn bảo tồn gìn giữ được một kho sưu tập đặc sắc về thế giới
thực, động vật điển hình của thiên nhiên nhiệt đới ẩm, khu bảo tồn đất ngập nước Vân
Long, nước khoàng nóng Kênh Gà.v.v…Tuy nhiên, nổi bật là di tích danh thắng Tràng An
- Tam Cốc - Bích Động được công nhận di ch quốc gia đặc biệt, trở thành tài nguyên du
lịch hấp dẫn.
2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
2.2.1.Các di tích lịch sử-văn hóa, kiến trúc nghệ thuật, khảo cổ: Vùng
ĐBSH&DHĐB nôi của nền văn minh lúa nước sông Hồng nên tập trung nhiều di tích
lịch sử-văn hóa, kiến trúc nghệ thuật, khảo cổ..gắn với các giá trị văn minh sông Hồng.
Toàn vùng có 2.232 di tích cấp quốc gia so với cả nước có 3.125 di tích; 12/34 di tích cấp
quốc gia đặc biệt, 5/15 Di sản n hóa (Di sản văn hóa các danh hiệu khác được
UNESCO vinh danh). Đây là hệ thống tài nguyên đặc biệt giá trị phục vụ du lịch của vùng.
Những di tích lịch sử - văn hóa nổi tiếng trong ngoài nước, luôn thu hút khách
như Hoàng Thành Thăng Long, n Miếu Quốc Tử Giám, thành Cổ Loa, chùa Trấn Quốc,
chùa Một Cột, Phủ y Hồ, Lăng Chủ tịch HChí Minh, chùa Hương, chùa Thầy…(Hà
Nội); cố đô Hoa Lư, Tam Cốc-Bích Động, Đền Đô, chùa Phật Tích... (Bắc
Ninh), Côn Sơn-Kiếp Bạc (Hải Dương), v.v…
Có nhiều di tích có giá trị nghệ thuật kiến trúc nghệ thuật độc đáo như chùa Một
Cột (Hà Nội), chùa Tây Phương (Hà Tây), tháp Phổ Minh (Nam Định), chùa Bút Tháp (Bắc
Ninh), Chùa Keo (Thái Bình), nhà thờ đá Phát Diệm (Ninh Bình) v.v…thể hiện sâu sắc
tưởng triết học phương Đông bàn tay tài hoa của nhân dân lao động Việt Nam từ ngàn
xưa.
Nhìn chung các di tích đã được quan tâm bảo vệ, song vẫn còn nhiều hiện tượng các
di tích bị xâm phạm làm mất đi vẻ đẹp cổ kính của khu di tích .Ngoài ra, dưới góc độ khoa
học, các di tích còn chưa được các quan trách nhiệm quan tâm thích đáng. Do vậy,
rất nhiều di tích được trùng tu, tự tu sửa đã không bảo đảm được tính chân xác trong kiến
trúc và lịch sử ảnh hưởng đến tâm lý du khách.
2.2.2. Lễ hội và văn hóa dân gian: Vùng ĐBSH&DHĐBmiền đất của lễ hội. Các
lễ hội ở vùng gắn liền với nền văn minh lúa nước sông Hồng nên mang tính khái quát cao,
phản ánh sinh động đời sống tâm linh, ởng triết học bản sắc văn hóa Việt Nam.
"Đồng bằng sông Hồng quê hương của hội làng, hội vùng, hội của cả nước; cái nôi
lOMoARcPSD| 60884712
của lễ hội nông nghiệp và lễ hội mang nội dung lịch sử - văn hóa ở tầm quốc gia". Cho nên
dù có những khác biệt nhất định, song các loại hình lễ hội Bắc Bộ ít nhiều đều mang tính
đại diện cho cả nước. Đây chính một trong những điểm chủ yếu hấp dẫn du khách đến
với vùng ĐBSH&DHĐB. Tuy nhiên, dưới góc độ du lịch cần thiết phải nghiên cứu chọn
lọc, có kế hoạch khôi phục hay phát triển một số hình thức lễ hội có giá trị phục vụ du lịch.
2.2.3. Ca a nhạc: Đối với phát triển du lịch, ca a nhạc dân tộc cũng là một loại
hình sản phẩm du lịch đang được chú ý phát triển.
Hầu hết các loại dân ca phổ biến tại vùng ĐBSH&DHĐB như ngâm thơ, hát ru, hát
vè, trống quân, hát đám, quan họ... đều rất phổ biến. Có những loại hình đặc sắc như hát ả
đào (xuất hiện từ thời Lý) và hát chầu văn (khá phổ biến ở Hà Nội).
Hát ả đào vốn là hát cửa đình, người hát lĩnh thưởng bằng thẻ tre nên cũng gọi là hát
thẻ (tiếng Hán gọi là trự) nên tục cũng gọi lối hát đó là ca trù. Tiêu biểu là hát cửa đình Lỗ
Khê (Liên Hà, Đông Anh) nơi có đền thờ Ca Công - ông tổ nghề hát.
Ca trù sau này phát triển thành lối hát thính phòng, một thú chơi tao nhã của đất kinh
thành. Ngày nay ca trù vẫn được ưa chuộng, đặc biệt khách ớc ngoài. Ca trù được
UNESCO công nhận di sản văn hóa phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp (2009). Đây
là tài nguyên du lịch đặc biệt giá trị.
Hát chầu văn loại nh ca nhạc chuyên dùng trong các nghi thức thờ cúng đền
miếu. Hát chầu văn có cả một tiến trình gồm nhiều điệu nhiều lối hát phong phú. Nhịp điệu
dồn dập, khỏe khoắn, vui tươi.
Hát Quan họ có thể hát tại nhà trong các dịp ới hỏi, giỗ, khao; hay sau khi hát ở hội
đình, hội chùa mời nhau về nhà. Hát quan họ được UNESCO công nhận di sản phi vật
thể đại diện cho nhân loại (2009), trở thành tài nguyên du lịch hấp dẫn.
Ngoài ra vùng ĐBSH&DHĐB còn rất giàu các làn điệu dân ca khác như tuồng, chèo,
đặc biệt dàn nhạc cụ dân tộc với đàn bầu, đàn nguyệt, đàn chanh, nhị, sáo trúc, trống
thường sức hấp dẫn rất lớn đối với du khách. Hát dân ca Bắc Bộ đặc biệt phát triển
đã trở thành một hình thức sinh hoạt cộng đồng, trở thành c ngày hội phổ biến trong năm
như hội Lim với hát quan họ ở Bắc Ninh.
Vùng ĐBSH&DHĐB cũng nổi tiếng về các điệu múa dân gian, múa rối nước, múa
rồng, múa lân, múa cung kiếm. nhiều phường múa đã hình thành nổi danh từ thời
nhà như phường múa rối cổ truyền làng Nguyễn, Nguyên Xá, Đông Hưng (Thái Bình),
phường rối Nam Chấn (Nam Hà), Tế Tu (Hà Đông)...
Nhìn chung ca múa nhạc dân tộc thường gắn với lễ hội truyền thống các di tích
lịch sử văn hóa. Tất cả đã gắn bó với nhau tạo nên sắc thái văn hóa.
2.2.4. Ẩm thực: Dân tộc Việt Nam, đặc biệt là vùng ĐBSH&DHĐB rất coi trọng cách
thức ăn uống đã chăm chút nâng lên đến tầm nghệ thuật. Ngoài các món ăn hàng
vương giả cầu kỳ, tinh tế còn hàng trăm món ăn dân hấp dẫn lại rẻ. những món
lOMoARcPSD| 60884712
ăn dân gian đã nổi tiếng trong ngoài ớc như chả Vọng, bánh cuốn Thanh Trì,
bánh m hTây, cốm Làng Vòng, bánh cuốn chả Phủ Lý, bánh phu thê Đình Bảng, cỗ
chay Đào Xá, bánh nhã Hải Hậu...
Đồ uống tuy không phong phú song cũng nhiều loại độc đáo. Rượu dân gian Bắc Bộ
nổi tiếng với rượu làng Vân (Bắc Ninh). Nghthuật pha trà, thể sánh ngang với nghệ
thuật pha trà cầu kỳ của Trung Hoa, Nhật Bản là cảm hứng của nhiều du khách.
2.2.5. Làng nghề thủ công truyền thống, làng Việt cổ: Nghề thủ công truyền thống
vùng ĐBSH&DHĐB lịch sử phát triển từ lâu đời. thể nói vùng ĐBSH&DHĐB
nơi xuất phát các nghề thủ công truyền thống trong cả nước, tiêu biểu là vùng Hà Nội xưa.
Ngạn ngữ câu "khéo tay hay nghề, đất lề kẻ chợ'' để ca ngợi tài hoa của người xứ
Kinh kỳ. Nhiều phường nghề, làng nghề nổi tiếng từ xưa của vùng trải qua thăng trầm của
thời gian vẫn n phát triển cho tới ngày nay như đúc đồng, khảm trai, chạm bạc, sơn mài...
Các làng nghề tiêu biêu giá trị khai thác du lịch như dệt lụa tằm Vạn Phúc, gốm sứ
Bát Tràng (Hà Nội), mộc Bích Chu, rèn Nhân (Vĩnh Phúc), mộc Tiên Sơn, đúc đồng
Đại Bái, tranh Đông Hồ (Bắc Ninh), dệt cói Kim Sơn (Ninh Bình), ơng bần (Hưng Yên),
gốm Chu Đậu (Hải Dương), đúc đồng La Xuyên (Nam Định) một số làng chài Hải
Phòng, Quảng Ninh... thể nói các sản phẩm thủ công truyền thống vùng
ĐBSH&DHĐB là một loại hình sản phẩm du lịch độc đáo cần được đầu tư nghiên cứu
phát triển.
Bên cạnh làng nghề truyền thống, c làng Việt cổ sự thể hiện sinh động bản sắc
văn hóa của nền văn minh lúa nước sông Hồng. Đây là nguồn tài nguyên du lịch nhân văn
độc đáo, hấp dẫn khách du lịch. Điển hình, có thể kể đến làng Đường Lâm, làng Láng (Hà
Nội), Trường Yên (Ninh Bình), Mạn Xuyên (Hưng Yên)…
2.2.6. Các bảo tàng và cơ sở văn hóa nghệ thuật:
a) Bảo tàng: Vùng ĐBSH&DHĐB là nơi có những trung tâm kinh tế và văn hóa lớn,
đặc biệt thủ đô Nội. thể nói Nội là nơi tập trung đầy đnhất những tinh hoa
văn hóa nghệ thuật của cả nước.
Ở đây có những bảo tàng thuộc loại lớn nhất nước: Bảo tàng Hồ Chí Minh, Bảo tàng
Lịch sử, Bảo tàng Quân đội, Bảo tàng Phụ nữ, Bảo tàng Mỹ thuật, Bảo tàng Địa chất, Bảo
tàng Dân tộc học, Làng văn hóa-du lịch các n tộc Việt Nam... Các du khách trong nước
và nhất là các khách quốc tế khi đến Hà Nội thường không quên đến thăm khu lưu niệm về
Bác Hồ, một quần thể gồm Lăng, nơi ở và làm việc của Người và Bảo tàng. Ngoài ý nghĩa
một khu di tích lịch sử tầm quan trọng bậc nhất, đây n một quần thể kiến trúc
nghệ thuật đặc sắc của Thủ đô.
Bảo tàng Dân tộc học là bảo tàng khá hiện đại của cả nước về dân tộc học, nơi trưng
bầy đầy đủ hình ảnh của 54 dân tộc anh em trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam hiện
đang rất được du khách khen ngợi.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 60884712
Đánh giá tài nguyên du lịch chung toàn quốc
1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
Với những đặc điểm về vị trí địa lý; đa dạng về địa hình, địa mạo; đặc trưng về
khí hậu; mạng lưới thủy văn dày đặc và mức độ đa dạng sinh học cao là điều kiện cơ
bản để hình thành hệ thống tài nguyên du lịch tự nhiên của Việt Nam.
a. Cảnh quan thiên nhiên
Việt Nam có nhiều cảnh quan thiên nhiên gắn với các đỉnh núi cao, các sông,
suối, ao hồ, thác nước, các bãi biển, vịnh, đảo... có giá trị cao về mặt du lịch và đã
được quy hoạch đánh giá và định hướng khai thác phục vụ mục đích du lịch bao gồm:
- Cảnh quan thiên nhiên vùng núi cao: Sa Pa, Bắc Hà (Lào Cai), Mẫu Sơn
(Lạng Sơn), Cao nguyên đá Đồng Văn (Hà Giang); Non nước Cao Bằng (Cao Bằng);
Mộc Châu (Sơn La); Tam Đảo (Vĩnh Phúc); Ba Vì (Hà Nội); Măng Đen (Kon Tum), Đà Lạt (Lâm Đồng)...
- Cảnh quan hang động, thác nước: Hang Pác Pó, động Ngườm Ngao, thácBản
Giốc (Cao Bằng); Động Nhị Thanh, Tam Thanh (Lạng Sơn); Động Hương Tích (Hà
Nội); Tam Cốc - Bích Động (Ninh Bình); Động Phong Nha, hang Sơn Đòong, động
Thiên Đường (Quảng Bình); Thác Đray Nur, Đray Sáp (Đắk Lắk Đắk Nông)...
- Cảnh quan thiên nhiên gắn với hệ thống sông, hồ: hồ Hoà Bình (Hoà Bình);hồ
Thác Bà (Yên Bái); hồ Ba Bể (Bắc Kạn); hồ Núi Cốc (Thái Nguyên); hồ Pá Khoang
(Điện Biên); Hồ Tam Chúc (Hà Nam); Biển Hồ (Gia Lai); hồ Tuyền Lâm; hồ Dankia
(Lâm Đồng); Hồ Dầu Tiếng (Tây Ninh)...
- Cảnh quan thiên nhiên vùng biển, đảo: Trà Cổ, Bái Tử Long, Vân Đồn,
HạLong, (Quảng Ninh); Đồ Sơn, Cát Bà (Hải Phòng); Sầm Sơn (Thanh Hóa); Cửa
Lò (Nghệ An); Thiên Cầm (Hà Tĩnh); Cảnh Dương; Lăng Cô (Thừa Thiên- Huế),
bán đảo Sơn Trà, vịnh Đà Nẵng (Đà Nẵng); đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi); vịnh Xuân
Đài (Phú Yên); vịnh Nha Trang, vịnh Cam Ranh (Khánh Hoà); Mũi Né (Bình
Thuận); Côn Đảo (Vũng Tàu); vịnh Hà Tiên, đảo Phú Quốc (Kiên Giang)...
Trong số các tài nguyên du lịch cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu kể trên, có nhiều
tài nguyên du lịch có giá trị đặc biệt, gắn với di sản thiên nhiên, văn hóa thế giới, di
tích cấp quốc gia đặc biệt, khu dự trữ sinh quyển, VQG và KBTTN có đa dạng sinh
học cao hoặc đã được vinh danh là khu vực cảnh quan hấp dẫn như: vịnh Hạ Long,
đảo Phú Quốc; Côn Đảo; vịnh Cam Ranh hệ thống hang động Phong Nha - Kẻ Bàng,
quần thể danh thắng Tràng An, công viên địa chất toàn cầu cao nguyên đá Đồng Văn, lOMoAR cPSD| 60884712
công viên địa chất Non Nước Cao Bằng và Công viên địa chất Đăk Nông; Hồ Đan
Kia - Suối Vàng… đã được tập trung khai thác nhằm phát huy tối đa các giá trị, phục vụ khách du lịch.
Bên cạnh đó, còn có những tài nguyên du lịch là các cảnh quan thiên nhiên gắn
liền với các sự tích và truyền thuyết tạo thành các di tích danh thắng nổi tiếng như
thác Bản Giốc, Mẫu Sơn, hồ Ba Bể, hang Từ Thức, hòn Phụ Tử, núi Vọng Phu, hòn
Trống Mái, hòn Đá Chông, hồ Lăk, hồ Tơ Nưng... Những điểm tài nguyên này đều
được khai thác kết hợp các giá trị văn hoá góp phần làm làm tăng thêm tính hấp dẫn
và khả năng trải nghiệm cho các hoạt động du lịch.
Các tài nguyên du lịch về cảnh quan thiên nhiên trải đều trên cả nước, đặc biệt,
một số khu vực cảnh quan đã trở thành thương hiệu du lịch của Việt Nam như Sa Pa
(Lào Cai), vịnh Hạ Long (Quảng Ninh), Tràng An (Ninh Bình), Bà Nà (Đà Nẵng), Phú Quốc (Kiên Giang)...
b. Địa hình, địa chất
* Địa hình: Việt Nam được đánh giá có địa hình phong phú, đa dạng. Các dạng
địa hình khác nhau đã tạo nên nhiều cảnh quan, danh thắng độc đáo đã và đang được
khai thác thành sản phẩm du lịch hấp dẫn như vọng cảnh, nghỉ dưỡng, thể thao mạo
hiểm... các dạng địa hình đã và đang được khai thác phát triển du lịch bao gồm:
+ Địa hình núi cao và trung du: Với ¾ diện tích là đồi núi, Việt Nam có những
dãy núi với những đỉnh núi cao, khí hậu mát mẻ, không khí trong lành, cảnh quan
đẹp được khai thác phục vụ mục đích du lịch. Điển hình là dãy Hoàng Liên Sơn ở
Tây Bắc, vùng núi Đông Bắc, vùng núi Bắc Trường Sơn, Nam Trường Sơn và Tây
Nguyên. Đây là những khu vực tập trung nguồn tài nguyên du lịch gắn với các hoạt
động tham quan, vọng cảnh, nghỉ mát, thể thao khám phá v.v...
Với hệ thống tài nguyên du lịch núi cao thời gian qua du lịch Việt Nam đã khai
thác phát triển được nhiều sản phẩm du lịch thu hút đông đảo khách du lịch. Đặc
biệt, một số đỉnh núi cao trên 1.500 m mang nhiều sắc thái của thiên nhiên vùng ôn
đới đã được xây dựng thành điểm du lịch tham quan nghỉ mát, vui chơi giải trí tạo
dựng được thương hiệu và khả năng cạnh tranh như Phan xi phăng (Lào Cai), Mẫu
Sơn (Lạng Sơn), Đồng Văn (Hà Giang), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Ba Vì (Hà Nội), Bà
Nà (Đà Nẵng), Langbiang (Lâm Đồng)...
Vùng núi cao và trung du cũng tạo nên nhiều cảnh quan thiên nhiên được quy
hoạch đánh giá và định hướng phát triển du lịch như cảnh quan ruộng bậc thang, đồi
chè... Điển hình trong đó là ruộng bậc thang Mù Cang Chải (Yên Bái), đồi chè Mộc
Châu (Sơn La) đang được khai thác phục vụ du lịch trong hệ thống các khu, điểm du
lịch quốc gia và ngày càng thu hút khách du lịch. lOMoAR cPSD| 60884712
+ Đồng bằng ven biển: Vùng đồng bằng ven biển như Đồng bằng châu thổ sông
Hồng, ven biển Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ và vùng Đồng bằng sông
Cửu Long đều có những đặc điểm riêng trở thành những nguồn tài nguyên du lịch
giá trị và đã được quy hoạch định hướng phát triển theo các vùng du lịch. Các sản
phẩm du lịch đã được hình thành và đang được khai thác trên cơ sở dạng tài nguyên
đồng bằng ven biển bao gồm: sản phẩm du lịch sinh thái biển gắn với nền văn minh
lúa nước; sản phẩm du lịch gắn với cảnh quan nông thôn...
+ Các bãi biển: Với đường bờ biển dài hơn 3.260 km tài nguyên du lịch bãi
tắm biển được đánh giá có vai trò quan trọng đối với phát triển du lịch Việt Nam.
Hiện nay, Việt Nam có khoảng 125 bãi biển có khả năng khai thác phục vụ du lịch.
Các bãi biển ở Việt Nam đặc tính độ dốc vừa phải, mịn, nước trong, có chứa khoáng
chất, có điều kiện tiếp cận khá thuận lợi để khai thác phục vụ du lịch.
Những bãi biển tiêu biểu đang được khai thác hiện nay bao gồm: Trà Cổ (Quảng
Ninh), Sầm Sơn (Thanh Hoá), Cửa Lò (Nghệ An), Thiên Cầm (Hà Tĩnh), Nhật Lệ
(Quảng Bình), Lăng Cô (Thừa Thiên-Huế), Mỹ Khê (Đà Nẵng), Mỹ Khê, Sa Huỳnh
(Quảng Ngãi), Quy Nhơn (Bình Định), Tuy Hoà (Phú Yên), Phương Mai (Bình
Định) Nha Trang, Bắc Cam Ranh (Khánh Hoà), Ninh Chữ (Ninh Thuận), Mũi Né
(Bình Thuận), Long Hải, Vũng Tàu (Bà Rịa - Vùng Tàu), Hà Tiên (Kiên Giang) v.v...
Đặc biệt, một số khu vực có bãi biển có giá trị du lịch cao, nằm tại các trung
tâm đô thị được quy hoạch định hướng thành đô thị du lịch như Hạ Long, Đồ Sơn,
Sầm Sơn, Cửa Lò, Đà Nẵng, Nha Trang, Phan Thiết, Vũng Tàu và các khu du lịch
quốc gia như Trà Cổ, Vân Đồn, Thiên Cầm, Lăng Cô, Mỹ Khê, Tuy Hoà, Phương
Mai, Bắc Cam Ranh, Long Hải, Vũng Tàu... đã phát huy được các giá trị tài nguyên
để hình thành các sản phẩm du lịch hấp dẫn, có thương hiệu và khả năng cạnh tranh khu vực và quốc tế.
+ Các đảo và quần đảo ven bờ: Vùng biển ven bờ Việt Nam có khoảng 3.000
hòn đảo lớn, nhỏ với nhiều bãi biển đẹp, hoang sơ, môi trường trong lành và những
điều kiện tự nhiên rất thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch biển. Tiêu biểu nhất
là các đảo Cái Bầu, Quan Lạn (Quảng Ninh); Cát Bà (Hải Phòng); Cù Lao Chàm
(Quảng Nam); Lý Sơn (Quảng Ngãi); Phú Quý (Bình Thuận); Côn Đảo (Bà Rịa-
Vũng Tàu); Phú Quốc (Kiên Giang) v.v...
Hầu hết các đảo ven bờ đều đã được định hướng đầu tư khai thác phát triển
thành những điểm du lịch hấp dẫn, thu hút đông đảo khách du lịch cho các địa
phương. Đặc biệt, các đảo Cát Bà, Cồn Cỏ, Cù Lao Chàm, Lý Sơn, Phú Quý, Côn
Đảo, Phú Quốc đã được quy hoạch định hướng thành các khu, điểm du lịch quốc gia
và đã được đầu tư, khai thác phát triển thành các điểm đến có thương hiệu và có sức cạnh tranh cao. lOMoAR cPSD| 60884712
Tài nguyên du lịch bãi biển và đảo ven bờ tập trung nhiều tại vùng Bắc Trung
Bộ và Duyên hải miền Trung, đặc biệt là các khu vực động lực Quảng Bình Quảng
Trị - Thừa Thiên Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam và Bình Định - Phú Yên Khánh Hòa
- Ninh Thuận. Các bãi biển cà đảo ven bờ hầu hết đều nằm ở các vị trí dễ tiếp cận,
thuận lợi khai thác các loại hình du lịch nghỉ dưỡng biển, du lịch thể thao, vui chơi
giải trí, tìm hiểu các giá trị sinh thái…
- Địa chất: Hiện nay, Việt Nam có 3 công viên địa chất được UNESCO công
nhận là Công viên địa chất toàn cầu, bao gồm: Cao nguyên đá Đồng Văn (Hà Giang),
Non nước Cao Bằng (Cao Bằng) và Đăk Nông (Đăk Nông). Trong đó, Cao nguyên
đá Đồng Văn đã được định hướng phát triển thành khu du lịch quốc gia.
Bên cạnh đó, các giá trị địa chất của Di sản thế giới Hạ Long (Quảng Ninh),
Gành Đá Đĩa (Phú Yên) cũng đã được định hướng khai thác phục vụ khách du lịch
tham quan, nghiên cứu bên cạnh các giá trị cảnh quan tạo thành các điểm du lịch hấp dẫn.
Ngoài ra, các địa điểm có dấu tích của núi lửa như Lý Sơn (Quảng Ngãi), núi
Hàm Rồng (Gia Lai)... cũng đã được khai thác phục vụ khách du lịch tham quan,
nghiên cứu. Trong đó, Lý Sơn được định hướng phát triển thành điểm du lịch cấp
quốc gia cùng với những đặc điểm tài nguyên khác.
- Hang động: Các hang động ở Việt Nam chủ yếu nằm trong các vùng núi đá
vôi có kiểu địa hình karst rất phát triển. Hiện nay, với khoảng 1.000 đã được phát
hiện và nghiên cứu ở Việt Nam, trong đó có rất nhiều hang động có khả năng khai
thác phục vụ du lịch. Các hang động có nhiệt độ mát mẻ, cảnh đẹp lộng lẫy nhiều
hang động có mạch sông, suối ngầm chảy xuyên qua vùng núi đá vôi với hệ thống
sông suối bên ngoài tạo nên cảnh quan đẹp thu hút khách du lịch. Bên cạnh những
vẻ đẹp tự nhiên, nhiều hang động còn là nơi lưu giữ những di chỉ khảo cổ, những di
tích lịch sử - văn hoá có giá trị.
Các hang động được đánh giá hấp dẫn khách du lịch bao gồm: động Nhị Thanh,
Tam Thanh (Lạng Sơn), động Ngườm Ngao (Cao Bằng), hệ thống hang động ở vịnh
Hạ Long (Quảng Ninh), động Hương Tích (Hà Nội), Tam Cốc - Bích Động (Ninh
Bình), Phong Nha (Quảng Bình). Trong đó, đặc sắc nhất phải kể đến động Phong
Nha nằm trong VQG Phong Nha - Kẻ Bàng được UNESCO công nhận là di sản thiên
nhiên thế giới năm 2003 và được định hướng phát triển thành khu du lịch quốc gia.
Tài nguyên du lịch hang động tập trung chủ yếu tại vùng Trung du miền núi
phía Bắc và Bắc trung bộ, cụ thể: Tây Bắc từ Lai Châu - Sơn La; Đông Bắc từ Hà
Giang, Cao Bằng, Bắc Sơn đến biên giới Việt - Trung; khối đá vôi Hoà Bình Thanh lOMoAR cPSD| 60884712
Hoá nối Tây Bắc với Bắc Trung Bộ; khối đá vôi Kẻ Bàng - Khe Ngang, khối đá vôi Ngũ Hành Sơn... c. Khí hậu
Đối với hoạt động du lịch, khí hậu là một trong những yếu tố quan trọng để tổ
chức các hoạt động du lịch.
Những vùng núi cao trên 1.000m, khí hậu quanh năm mát mẻ được xác định là
những khu vực thuận lợi. Tiêu biểu như các khu vực khí hậu Sa Pa, Mẫu Sơn, Tam
Đảo, Mộc Châu, Măng Đen, Đà Lạt. Đặc điểm khí hậu thuận lợi đó trở thành yếu tố
quyết định về tài nguyên để hình thành các khu nghỉ dưỡng du lịch lý tưởng.
Bên cạnh đó, với khí hậu ấm áp quanh năm, đặc biệt là khí hậu biển nhiệt đới
ở khu vực duyên hải Nam Trung Bộ và Nam Bộ cũng là yếu tố thuận lợi để phát triển
loại hình du lịch biển.
Ngoài ra, với khí hậu 4 mùa rõ rệt ở miền Bắc đã tạo nên sự đa dạng cũng hấp
dẫn khách du lịch đến từ những vùng lãnh thổ không phân mùa rõ rệt.
Trong số 49 khu du lịch có tiềm năng phát triển thành khu du lịch quốc gia có
20 khu vực khai thác yếu tố khí hậu phục vụ du lịch và trong số 12 đô thị du lịch có
10 đô thị khai thác tài nguyên khí hậu. Tiêu biểu phải kế đến như ở Sa Pa, Mẫu Sơn,
Tam Đảo, Măng Đen, Đà Lạt... và các khu nghỉ mát, tắm biển như Sầm Sơn, Cửa
Lò, Thiên Cầm, Sơn Trà, Lăng Cô, Mỹ Khê, Cam Ranh, Vũng Tàu... đã được khai
thác có hiệu quả các sản phẩm du lịch gắn với điều kiện khí hậu. d. Thủy văn
- Hệ thống sông, hồ:
Việt Nam có hệ thống sông ngòi dày đặc và nhiều hồ tự
nhiên, hồ nhân tạo là tài nguyên giá trị cho phát triển du lịch. Các hồ tự nhiên và
nhân tạo như Ba Bể (Bắc Kạn), Thác Bà (Yên Bái), Hòa Bình (Hoà Bình), Sơn La
(Sơn La), Kẻ Gỗ (Hà Tĩnh), Phú Ninh (Quảng Nam), Trị An (Đồng Nai), Dầu
Tiếng (Tây Ninh)... Bên cạnh đó, các dòng sông lớn như sông Hồng, sông Đà, sông
Mã, sông Lam, sông Hương, sông Hàn, sông Đồng Nai, hệ thống sông Mêkông...
đều là những nguồn tài nguyên du lịch có giá trị và được khai thác phục vụ du lịch
với các sản phẩm du thuyền, thể thao, khám phá.
Hiện nay, nhiều hồ đã được quy hoạch thành khu, điểm du lịch quốc gia như hồ
Ba Bể, hồ Thác Bà, hồ Sơn La, hồ Hòa Bình, hồ Trị An, hồ Dầu Tiếng... Các sông
được khai thác hiệu quả phục vụ phát triển du lịch như sông Hương, sông Hàn, sông Sài Gòn... lOMoAR cPSD| 60884712
Bên cạnh đó, hệ hống kênh, rạch dày đặc tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long
đặc biệt vào mùa nước nổi đã hình thành nên nhiều sản phẩm du lịch hấp dẫn như
chợ nổi, tham quan rừng ngập mặn...
- Hệ thống suối, thác nước: Với địa hình dốc, bị cắt xẻ, Việt Nam có nhiều suối,
thác nước được đánh giá là nguồn tài nguyên có giá trị khai thác phục vụ phát triển
du lịch. Nhiều thác nổi tiếng như thác Bản Giốc (Cao Bằng); thác Bạc, thác Tình
Yêu (Lào Cai); thác Đray Nur, thác Thuỷ Tiên (Đăk Lăk); thác Đray Sáp (Đăk
Nông); thác Phú Cường (Gia Lai); thác Đatala, thác Voi, thác Bảo Đại, thác Pourour,
thác Cam Ly (Lâm Đồng); thác Yang Bay (Khánh Hoà)... đều đã được quy hoạch
định hướng và đầu tư khai thác phát triển trở thành các điểm tham quan, ngắm cảnh,
vui chơi thể thao... thu hút đông đảo khách du lịch trong và ngoài nước. Đặc biệt là
thác Bản Giốc đã được định hướng phát triển thành khu du lịch quốc gia.
Tài nguyên du lịch suối, thác nước tập trung chủ yếu tại vùng Trung du miền
núi phía Bắc và vùng Tây Nguyên, đặc biệt là các khu vực động lực Sơn La - Điện
Biên - Lào Cai - Hà Giang và Lâm Đồng - Đắk Lắk.
- Nước khoáng nóng: Các điểm nước khoáng, suối nước nóng là tài nguyên
thiên nhiên của Việt Nam rất quý giá để triển khai các loại hình du lịch tham quan,
nghỉ dưỡng, chữa bệnh, chăm sóc sắc đẹp... Nguồn nước khoáng tự nhiên của Việt
Nam phần lớn có nhiệt độ trên 350C. Nhiều nguồn nước khoáng nổi tiếng như Mỹ
Lâm (Tuyên Quang), Thanh Thủy (Phú Thọ), Kim Bôi (Hoà Bình), Kênh Gà (Ninh
Bình), Quang Hanh (Quảng Ninh), Nước Sốt (Hà Tĩnh), Bang (Quảng Bình), Mỹ An
(Thừa Thiên - Huế), Phú Ninh (Quảng Nam), Thạch Bích (Quảng Ngãi), Đảnh Thạnh
(Khánh Hòa), Vĩnh Hảo (Bình Thuận)... đã được các khai thác phục vụ khách du lịch
và trở thành các điểm đến hấp dẫn.
- Hệ thống đầm, phá: Hệ thống đầm, phá ở Việt Nam cũng được đánh giá là tài
nguyên du lịch có giá trị. Những đầm nước nổi tiếng như Phá Tam Giang (Thừa
Thiên - Huế), Đầm Vân Long (Ninh Bình), Đầm Nha Phu (Khánh Hòa), Đầm Thị
Nại (Bình Định), Đầm Ô Loan (Phú Yên) là nơi lưu giữ nguồn giống sinh vật thủy
sinh và đa dạng hệ sinh thái nên tính đa dạng sinh học cao. Tiêu biểu phải kể đến
Đầm Vân Long nằm trong KBTTN đất ngập nước Vân Long được Ban thư ký
Công ước Ramsar công nhận là khu Ramsar số 2.360 của thế giới và là khu Ramsar
thứ 9 của Việt Nam trong đó có hệ đầm, phá Tam Giang - Cầu Hai là vùng đầm phá
nước lợ lớn nhất Đông Nam Á, các đầm, phá này đều đã được định hướng phát triển
du lịch sinh thái kết hợp ẩm thực và trở thành những điểm đến thu hút khách du lịch
tham quan, nghiên cứu, khám phá. lOMoAR cPSD| 60884712
e. Tài nguyên sinh vật
Nguồn tài nguyên sinh vật ở nước ta có giá trị hấp dẫn du lịch bởi tính đa dạng
sinh học, bảo tồn được nhiều nguồn gen, loài quý hiếm đặc trưng cho vùng nhiệt đới,
trong đó có nhiều loài đặc hữu.
Hiện nay, Việt Nam có 176 khu rừng đặc dụng với diện tích khoảng 2,4 triệu
ha, đại diện cho hầu hết các hệ sinh thái quan trọng trên cạn, trên biển và đất ngập
nước, trong đó phần lớn là rừng nguyên sinh với hầu hết các loài động, thực vật quý,
hiếm. Bên cạnh hệ thống các VQG, khu bảo tồn loài, sinh cảnh... có nhiều khu đạt
các tiêu chí quốc tế bao gồm 9 khu Ramsar1, 11 khu dự trữ sinh quyển thế giới được
UNESCO công nhận2, 10 vườn di sản ASEAN3. Mặt khác, theo quy hoạch tổng thể
bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, Việt
Nam hướng đến năm 2030 sẽ có 219 khu bảo tồn. Đây là nguồn tài nguyên quan
trọng để phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái.
Theo báo cáo của Tổng cục Lâm Nghiệp4, đến nay đã có 26/34 VQG, 35/122
KBTTN và bảo vệ cảnh quan tổ chức hoạt động kinh doanh dịch vụ DLST. Điển
hình là các VQG Ba Bể (Bắc Kạn), Cát Bà (Hải Phòng), Cúc Phương (Ninh Bình),
Bến En (Thanh Hoá), Phong Nha - Kẻ Bàng (Quảng Bình), Yok Đôn (Đăk Lắc), Cát
Tiên (Lâm Đồng), Côn Đảo (Bà Rịa-Vũng Tàu), Phú Quốc (Kiên Giang)... các khu
bảo tồn Cồn Cỏ, Cù Lao Chàm, vịnh Nha Trang, Núi Chúa, Hòn Cau, Côn Đảo và
Phú Quốc. Trong đó, VQG Phong Nha - Kẻ Bàng đã được UNESCO công nhận là
di sản tự nhiên thế giới, VQG Cát Bà, Cát Tiên là các khu dự trữ sinh quyển và VQG
Ba Bể đang hoàn tất hồ sơ đề nghị UNESCO công nhận di sản thiên nhiên thế giới
đã và đang thu hút lượng lớn khách du lịch đến tham quan, nghiên cứu, trải nghiệm.
Nhìn chung, tài nguyên sinh vật của Việt Nam với tính đa dạng sinh học cao
cùng với các giá trị về cảnh quan, địa hình, khí hậu. Một số khu vực có tài nguyên
sinh vật đa dạng và đặc thù đã được đánh giá và định hướng phát triển thành khu, điểm du lịch quốc gia.
1 Xuân Thủy (Nam Định), Ba Bể (Bắc Kan), Bàu Sấu - Cát Tiên (Đồng Nai), Tràm Chim (Đồng Tháp), Mũi Cà Mau (Cà
Mau), Láng Sen (Long An), Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu), U Minh Thượng (Kiên Giang), Vân Long (Ninh Bình)
2 Rừng ngập mặn Cần Giờ; Đồng Nai; Châu thổ sông Hồng; Cát Bà, Kiên Giang, Tây Nghệ An; Cù Lao Chàm, Mũi Cà
Mau, Lang Biang, Núi Chúa, Kon Hà Nừng
3 VQG Chư Mom Ray (Kon Tum), VQG Kon Ka Kinh (Gia Lai), VQG Hoàng Liên (Lào Cai), VQG U Minh Thượng (Kiên
Giang), VQG Ba Bể (Bắc Kan), VQG Bái Tử Long (Quảng Ninh), Lò Gò - Xa Mát (Tây Ninh), Bidoup - Núi Bà (Lâm
Đồng), KBT Ngọc Linh (Kon Tum), VQG Vũ Quang (Hà Tĩnh)
4 Báo cáo công tác quản lý hệ thống rừng đặc dụng, phòng hộ năm 2019 và giải pháp phát triển bền vững lOMoAR cPSD| 60884712
2. Tài nguyên du lịch văn hóa
a. Hệ thống các di tích lịch sử - văn hóa
Di tích lịch sử - văn hóa công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học.
Bên cạnh giá trị về văn hóa, lịch sử, hệ thống di tích - lịch sử văn hóa còn mang giá
trị lớn trên phương diện kinh tế, nhất là kinh tế du lịch.
Hiện nay, Việt Nam có hơn 40.000 di tích, thắng cảnh đã được Chủ tịch UBND
63 tỉnh/thành phố trực thuôc Trung ương đưa vào Danh mục kiểm kê.̣ Trong đó có 8
di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới (5 di sản văn hoá, 2 di sản tự nhiên và 1 di sản
hỗn hợp)5, 14 di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh6. 07 Di sản Tư
liệu được UNESCO ghi danh (gồm 03 Di sản Tư liệu Thế giới và 04 Di sản Tư liệu
Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương)7. Có 123 di tích được xếp hạng di tích quốc
gia đặc biệt (trong đó có 31 di tích lịch sử cách mạng); 3.598 di tích được xếp hạng
di tích quốc gia (trong đó có 539 di tích lịch sử cách mạng); có trên 10.000 di tích
được xếp hạng di tích cấp tỉnh.
Mật độ và số lượng di tích tập trung chủ yếu tại vùng đồng bằng sông Hồng
(chiếm 56% số di tích quốc gia và 46% tổng số di tích). Các tỉnh có số lượng di tích
lớn gồm: Hà Nội; Thái Bình, Bắc Giang, Ninh Bình; Bắc Ninh; Đồng Nai; Hà Nam;
Nam Định; Thanh Hóa. Các tỉnh có mật độ gồm: Hà Nam; Bắc Ninh; Hà Nội; Ninh Bình và Hưng Yên.
Hầu hết các di tích cấp quốc gia đặc biệt đã được quy hoạch định hướng phát
triển thành khu, điểm du lịch cấp quốc gia với sản phẩm du lịch tham quan, nghiên
cứu, giáo dục… như Pác Bó (Cao Bằng), Tân Trào (Tuyên Quang), Điện Biên Phủ
(Điện Biên), Kim Liên (Nghệ An) v.v…
Đặc biệt, trong hệ thống di tích, các di sản thế giới như Hoàng thành Thăng
Long (Hà Nội); Tràng An (Ninh Bình); Thành nhà Hồ (Thanh Hoá), Cố đô Huế
(Thừa Thiên - Huế); Đô thị cổ Hội An, Đền tháp Mỹ Sơn (Quảng Nam).... đã được
quy hoạch định hướng phát triển thành các khu, điểm du lịch quốc gia và đang được
các cấp, các ngành, địa phương quản lý khai thác xây dựng thành những sản phẩm
du lịch độc đáo của Việt Nam, có sức cạnh tranh cao trong khu vực.
Hiện nay, hệ thống di tích lịch sử - văn hóa, kiến trúc nghệ thuật, khảo cổ, di
tích cách mạng vẫn đang được tiếp tục đánh giá, xếp hạng bổ sung để bảo tồn và
5 Vịnh Hạ Long; VQG Phong Nha - Kẻ Bàng; Quần thể Cố đô Huế; Phố cổ Hội An; Thánh địa Mỹ Sơn; Hoàng thành
Thăng Long; Thành nhà Hồ; Quần thể danh thắng Tràng An. lOMoAR cPSD| 60884712
6 Nhã nhạc cung đình Huế; Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên; Dân ca quan họ Bắc Ninh; Ca trù; Hội
Gióng ở đền Phù Đổng và đền Sóc; Hát Xoan; Tín ngưỡng thờ Hùng Vương; Đờn ca tài tử Nam Bộ; Dân ca ví, giặm
Nghệ Tĩnh; Nghi lễ và trò chơi kéo co; Thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu tam phủ của người Việt; Nghệ thuật Bài chòi;
Thực hành Then của người Tày, Nùng, Thái; Nghệ thuật xòe Thái
7 Mộc bản triều Nguyễn; Bia Tiến sỹ Văn Miếu - Quốc Tử Giám; Mộc bản Chùa Vĩnh Nghiêm; Châu bản Triều
Nguyễn; Văn thơ trên kiến trúc cung đình Huế; Mộc bản trường Phúc Giang; Hoàng hoa sứ trình đồ
phát huy giá trị phục vụ tham quan, trải nghiệm du lịch làm giàu thêm nguồn tài
nguyên du lịch văn hoá của Việt Nam.
b. Các giá trị văn hóa truyền thống
Bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam bao gồm những giá trị bền vững, những tinh
hoa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam được vun đắp nên qua lịch sử hàng nghìn
năm đấu tranh dựng nước và giữ nước, đó là truyền thống lao động cần cù, sáng tạo
với nhiều ngành nghề cổ truyền, nhiều kỹ năng độc đáo và các hoạt động văn hoá -
văn nghệ đặc sắc. Mỗi dân tộc đều có những nét văn hóa truyền thống, phong tục tập
quán riêng, tạo nên bản sắc vùng miền độc đáo tạo nên một nền văn hóa Việt Nam
đa dạng và phong phú trở thành nguồn lực quan trọng thúc đẩy phát triển du lịch.
Nước ta có 54 dân tộc anh em, mỗi một dân tộc có những đặc sắc riêng biệt về
văn hóa, kiến trúc nhà ở, làng bản, trang phục truyền thống, ẩm thực, ... 54 dân tộc
được xếp theo 3 ngữ hệ và 8 nhóm ngôn ngữ: Việt – Mường, Tày - Thái, Mông -
Dao, Ka Đai, Tạng Miến, Nam Đảo, Hán.
Nhóm Việt - Mường gồm 4 dân tộc: Kinh, Mường, Thổ, Chứt. Đhoạt động
kinh tế chính là trồng lúa nước và đánh cá, tín ngưỡng thờ cùng ông bà tổ tiên và các
nghề thủ công truyền thống phát triển ở trình độ cao.
Nhóm Tày - Thái gồm 8 dân tộc: Tày, Thái, Nùng, Giáy, Lào, Lự, Sán Chay,
Bố Y, cư trú chủ yếu ở các tỉnh vùng trung du miền núi phía Bắc. Hoạt động kinh tế
chính là lúa nước kết hợp với làm nương rẫy. Các nghề thủ công điển hình như: Rèn,
dệt thổ cẩm. Họ có quan niệm chung về vũ trụ, con người và những vị thần. Bên
cạnh đó, mỗi tộc người lại có những bản sắc riêng, được biểu hiện thông qua trang
phục, nhà cửa, tập quán ăn uống, phong tục, lối sống và nếp sống tộc người.
Nhóm ngôn ngữ Mông - Dao có 3 dân tộc: Mông, Dao, Pà Thẻn. Nhóm ngôn
ngữ Ka Đai có 4 dân tộc: La Chí, La Ha, Cờ Lao, Pu Péo. Nhóm ngôn ngữ Tạng
Miến có 6 dân tộc: Lô Lô, Phù Lá, Hà Nhì, La Hủ, Cống, Si La. Kiến trúc nhà ở đa
dạng từ nhà sàn, nhà đất, nhà nửa sàn nửa đất... Đồng bào giỏi canh tác ngô, lúa nếp,
lúa tẻ và các loại rau, đậu trên nương rẫy và ruộng bậc thang, đồng thời phát triển
các nghề thủ công như rèn, dệt vải, đan lát. Đặc biệt phụ nữ vùng cao rất giỏi dệt vải,
thêu thùa, làm ra những bộ trang phục độc đáo cho bản thân, gia đình và cộng đồng. lOMoAR cPSD| 60884712
Chợ phiên là nơi thể hiện rõ bản sắc văn hoá vùng cao, phô diễn toàn bộ đời
sống kinh tế từ văn hoá ẩm thực, văn hoá mặc, nghệ thuật thêu thùa, in hoa, biểu
diễn âm nhạc, múa khèn... mang đậm dấu ấn văn hóa tộc người, là những địa điểm thu hút khách du lịch.
Nhóm ngôn ngữ Môn Khơ Me có 21 dân tộc: Ba Na, Brâu, Bru - Vân Kiều,
Chơ Ro, Co, Cơ Ho, Cơ Tu, Giẻ Triêng, H’rê, Kháng, Khơ Me, Khơ Mú, Mảng,
Xinh Mun, Mnông, Ơ Đu, Mạ, Rơ Măm, Tà ôi, Xơ Đăng, Xtiêng. Đồng bào cư trú
rải rác ở khu vực Tây Bắc, miền Trung - Tây Nguyên và Nam Bộ. Kiến trúc nhà
rông, nhà dài Tây Nguyên, chùa của dân tộc Khơ Me; nghề thủ công đan lát và lễ
hội văn hoá cộng đồng là những nét văn hoá độc đáo của cư dân Môn - Khơ Me.
Nhóm ngôn ngữ Nam Đảo có 5 dân tộc: Chăm, Gia Rai, Ê Đê, Raglai, Chu Ru.
Đồng bào cư trú tập trung trên các cao nguyên đất đỏ Tây Nguyên và dải đất ven
biển miền Trung; Văn hoá Nam Đảo mang đậm nét mẫu hệ.
Nhóm ngôn ngữ Hán có 3 dân tộc: Hoa, Ngái, Sán Dìu. Đồng bào cư trú trên cả
ba miền Bắc, Trung, Nam, văn hoá Hán mang đậm nét phụ hệ.
Các khu vực gắn với giá trị văn hoá các dân tộc đặc trưng của cộng đồng dân
tộc ít người đã thu hút đông đảo lượng khách du lịch đặc biệt là khách du lịch quốc
tế góp phần bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa đồng thời tăng thu nhập, giảm
nghèo cho đồng bào vùng sâu, vùng xa. c. Lễ hội
So với các quốc gia khác trong khu vực, Việt Nam được coi là quốc gia có nhiều
lễ hội truyền thống nhất. Các lễ hội truyền thống tại Việt Nam diễn ra quanh năm,
mang nhiều nét văn hóa đặc trưng của địa phương và quốc gia. Hiện nay, cả nước có
gần 9.000 lễ hội, trong đó có khoảng 7.000 lễ hội dân gian truyền thống, gần 1.400
lễ hội tôn giáo, hơn 400 lễ hội lịch sử, cách mạng... và khoảng gần 30 lễ hội du nhập
từ nước ngoài. Một số lễ họi tiêu biểu gồm: Lễ hội truyền thống tiêu biểu như lễ hội
Đền Hùng (Phú Thọ), lễ hội Chùa Hương (Hà Nội), lễ hội Yên Tử (Quảng Ninh), lễ
hội Chọi Trâu Đồ Sơn (Hải Phòng), lễ khao lề thế lính Hoàng Sa (Quảng Ngãi), lễ
hội Bà Chúa Xứ (An Giang); các lễ hội đương đại như Festival Huế, lễ hội bắn pháo
hoa Đà Nẵng, lễ hội hoa Đà Lạt, lễ hội cà phê Buôn Mê Thuột... các lễ hội đã trở
thành tài nguyên du lịch đặc sắc hấp dẫn khách du lịch trong nước và quốc tế.
Trong những năm qua, nhiều lễ hội trở thành những sự kiện văn hóa, du lịch
của quốc gia, của vùng và của địa phương. Hệ thống các lễ hội đang được lồng ghép
trong các sản phẩm du lịch và trở thành yếu tố đặc sắc để quảng bá hình ảnh về đất
nước, con người, văn hóa và du lịch Việt Nam. lOMoAR cPSD| 60884712 d. Làng nghề
Làng nghề được là một dạng tài nguyên du lịch văn hóa có ý nghĩa; bởi sở hữu
cảnh quan hấp dẫn, văn hoá đặc sắc. Du lịch làng nghề đang là hướng đi đầy triển
vọng của du lịch Việt Nam nói chung và các địa phương nói riêng. Theo thống kê
của Hiệp hội Làng nghề Việt Nam, cả nước hiện có khoảng hơn 5.400 làng nghề,
trong đó có khoảng gần 2.000 làng nghề truyền thống, với 115 nghề truyền thống đã
được công nhận. Thực tế cho thấy, làng nghề đã góp phần thay đổi diện mạo nhiều
làng quê Việt Nam, đồng thời đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của nền
kinh tế. Các nghề nổi tiếng của Việt Nam có giá trị khai thác du lịch như: Nghề gốm
ở Bát Tràng (Hà Nội), Hương Canh (Vĩnh Phúc), Thổ Hà (Bắc Ninh), Chu Đậu (Hải
Dương), Phước Tích (Huế); Biên Hoà (Đồng Nai); làng lụa Vạn Phúc (Hà Nội)...;
làng rau Trà Quế (Quảng Nam), khai thác tốt để phục vụ khách du lịch tham quan,
trải nghiệm, đồng thời sản xuất hàng lưu niệm phục vụ khách du lịch. e. Ẩm thực
Lợi thế từ nền văn hoá đa dạng, đa vùng miền, đa dân tộc, Việt Nam cũng có
nền ẩm thực nhiều màu sắc. Mỗi vùng miền, mỗi dân tộc ở Việt Nam có các món ăn
đặc trưng riêng. Du khách quốc tế yêu thích món ăn Việt bởi sự cân bằng mùi vị và
hài hòa về dinh dưỡng, nhiều rau xanh, không chất béo, mỗi món lại có nước chấm
riêng biệt theo vùng miền. Các món ăn nổi tiếng như Phở, Nem, Giò, Chả, Cao Lầu,
Hủ Tiếu… trở thành không thể thiếu trong các thực đơn phục vụ khách của các
chương trình du lịch. Năm 2021, Hiệp hội Kỷ lục Thế giới (World Record association
- WRA) chính thức thông qua 5 kỷ lục thế giới về ẩm thực đặc sản của Việt Nam,
bao gồm: (i) Việt Nam - đất nước sở hữu nhiều món sợi và nước hấp dẫn nhất thế
giới; (ii) Việt Nam - đất nước có nhiều món mắm và các món ăn chế biến từ mắm
với hương vị đặc trưng nhất thế giới; (iii) Việt Nam - đất nước có nhiều món bánh
làm từ bột gạo hấp dẫn nhất thế giới; (iv) Việt Nam - đất nước sở hữu nhiều món
cuốn nhất thế giới; (iii) Việt Nam - đất nước sở hữu món ăn làm từ hoa nhất thế giới.
Với những giá trị trên, ẩm thực Việt Nam đã trở thành tài nguyên du lịch thu
hút khách, đồng thời đã được quy hoạch định hướng khai thác phát triển, quảng bá
trở thành thương hiệu mạnh cho du lịch Việt Nam.
f. Nghệ thuật diễn xướng dân gian
Diễn xướng dân gian là sinh hoạt văn nghệ của người dân sáng tạo ra trong
quá trình lao động, tiếp xúc với thiên nhiên bằng lối: nói, kể, ví, vè, hát, hò, trò, múa,
ca, vũ, lễ, nhạc, họa... thể hiện tất cả những tâm trạng trong lúc vui, lúc buồn của
cuộc sống sinh hoạt hàng ngày. Mỗi vùng miền lại có những làn điệu diễn xướng
dân gian đặc trưng riêng biệt mang đặc trưng văn hóa của vùng miền đó. Mỗi làn lOMoAR cPSD| 60884712
điệu lại có những đặc điểm riêng, những kỹ thuật riêng tạo nên những nét tinh túy
của văn hóa dân gian Việt Nam và trở thành nguồn tài nguyên du lịch văn hoá hết sức giá trị.
Các loại hình diễn xướng dân gian phổ biến của Việt Nam hiện nay đã và đang
được khai thác tốt để phục vụ phát triển du lịch bao gồm: Chầu văn (Đồng bằng Bắc
bộ và Thừa Thiên - Huế), Chèo (Đồng bằng Bắc bộ, Trung du miền núi phía Bắc và
Bắc trung bộ), Cải lương (đồng bằng sông Cửu Long), Dân ca Quan họ (Bắc Ninh
và Bắc Giang), Xẩm (Trung du miền núi phía Bắc), Ca Trù (Bắc bộ và Bắc trung
bộ), Tuồng, Múa rối nước, Hát bài chòi (Nam trung bộ), Hát xoan (Phú Thọ).
g. Các công trình lao động sáng tạo
Các công trình lao động sáng tạo thuộc các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, kiến trúc,
công trình xây dựng… thời gian qua đã xuất hiện nhiều ở Việt Nam cùng với sự phát
triển kinh tế của đất nước.
Một số công trình đã và đang được khai thác tốt để phục vụ phát triển du lịch
bao gồm: Thủy điện Sơn La (Sơn La), Thủy điện Hòa Bình (Hòa Bình), Thủy điện
Yaly (Gia Lai - Kon Tum); các hầm đèo Hải Vân, Cù Mông; các công trình kiến trúc
nghệ thuật như Cầu Rồng (Đà Nẵng), Cầu Cần Thơ (Cần Thơ), Cầu Mỹ Thuận (Tiền
Giang - Vĩnh Long), Cầu Rồng, Cầu Vàng (Đà Nẵng)... các công trình này phần nào
đã tạo được sự nổi bật, ấn tượng, điểm nhấn thu hút khách du lịch đến Việt Nam. 1.
Tài nguyên du lịch tự nhiên
+ Cảnh quan tự nhiên -
Có nhiều dãy núi trùng điệp, hùng vĩ và đồ sộ nhất ở nước ta. Dãy núi Lào
Cai,Yên Bái ở Tây Bắc được mệnh danh là mái nhà của Đông Dương với đỉnh cao nhất là
Fansipăng 3.143m và nhiều đỉnh núi khác có độ cao trên dưới 3.000m. -
Địa hình bị chia cắt rất mạnh và có tính phân bậc vì thế tạo nên nhiều cảnh
quanđẹp bao gồm các thác nước, những thung lũng mở rộng và những vực thẳm. Sa Pa,
Bắc Hà (Lào Cai); Mẫu Sơn (Lạng Sơn); Đồng Văn, Quản Bạ (Hà Giang); Mộc Châu (Sơn
La)… là những bức tranh tuyệt tác vừa hùng vĩ vừa thơ mộng của núi rừng, có đầy đủ các
điều kiện tự nhiên thuận lợi để xây dựng các khu du lịch nghỉ dưỡng núi. lOMoAR cPSD| 60884712 -
Cảnh quan vùng trung du với những rừng cọ, đồi chè, những vườn cây ăn
quả,những dãy đồi lượn sóng theo các thung lũng và các cánh đồng xanh tốt, những dòng
sông mang nặng phù sa tạo nên những cảnh sắc rất hấp dẫn khách du lịch.
+ Hệ thống hang động
Hang động ở Vùng Trung du miền núi Bắc Bộ rất phong phú và đa dạng. Nhiều
hang động ở đây gắn liền với các di chỉ khảo cổ, với các truyền thuyết, gắn liền với các di
tích lịch sử… Do vậy, hệ thống hang động ở đây rất có giá trị và hấp dẫn khách du lịch.
Một số hang động tiêu biểu có khả năng khai thác phục vụ mục đích du lịch như: hang
Pác Bó, động Ngườm Ngao (Cao Bằng); hang Nhất, Nhị, Tam Thanh, hang Cải Bè (Lạng
Sơn); động Puông, động Hua Mạ (Bắc Kạn)…
+ Hệ thống sông, hồ, suối nước nóng, nước khoáng -
Các dòng sông lớn như hệ thống sông Hồng, sông Thao, sông Đà... có ý
nghĩalớn để khai thác vào mục đích du lịch. ở đây đã hình thành các tuyến du lịch trên
sông, là nơidiễn ra các lễ hội và tổ chức các môn thể thao nước như hát quan họ, múa rối
nước, bơi, lặn, đua thuyền... -
Các hồ (cả tự nhiên và nhân tạo) ở vùng này đã được khai thác phục vụ mục
đíchdu lịch như hồ sông Đà (Hòa Bình), hồ Thác Bà (Yên Bái), hồ Núi Cốc (Thái Nguyên),
hồ Ba Bể (Bắc Kạn), hồ Cấm Sơn (Bắc Giang), hồ Sông Mực (Thanh Hóa)… -
Tài nguyên nước khoáng, nước nóng khá phong phú và đa dạng về thành
phầnhóa học, về các nguyên tố vi lượng, tổng độ khoáng hóa, nhiệt độ cũng như khả năng
sử dụng làm nước uống, chữa bệnh và phục vụ du lịch. -
Có nhiều nguồn nước khoáng có chất lượng cao đã được sử dụng đóng chai
làmnước uống và chữa bệnh như Kim Bôi (Hòa Bình), Mỹ Lâm (Tuyên Quang)... Tại đây
đã xây dựng một số nhà nghỉ dưỡng và chữa bệnh phục vụ cho người dân và khách du lịch.
Một số nguồn nước khoáng có nhiệt độ cao như Bản Bon (Yên Bái) 450C; Mơ Đá (Kim
Bôi - Hòa Bình) 350C… rất có tác dụng đối với du lịch chữa bệnh vào mùa đông.
+ Các giá trị sinh thái -
Tài nguyên du lịch sinh thái tập trung chủ yếu ở các vườn quốc gia, khu bảo
tồntự nhiên. Vùng TDMNBB có 49 khu bảo tồn tự nhiên (46% cả nước); 5 vườn quốc gia
(19% cả nước) và 20 khu rừng văn hóa - lịch sử - môi trường (61% cả nước). -
Năm vườn quốc gia là Ba Bể (Bắc Kạn), Hoàng Liên (Lào Cai), Pù Mát
(NghệAn), Bến En (Thanh Hóa), Xuân Sơn, Đền Hùng (Phú Thọ) là những nơi bảo tồn lOMoAR cPSD| 60884712
được nhiều diện tích rừng nguyên sinh với nhiều loại thực, động vật nhiệt đới điển hình.
Đây là nơi lưu giữ tốt nhất nguồn gen, bảo tồn sinh thái và đa dạng sinh học. Vì thế chúng
có ý nghĩa rất lớn về khoa học, kinh tế, giáo dục và du lịch. -
Các khu bảo tồn tự nhiên, các khu rừng văn hóa - lịch sử - môi trường như Núi
Cốc (Thái Nguyên), Cấm Sơn (Bắc Giang), hồ Sông Đà (Hòa Bình, Sơn La), Bắc Sơn
(Lạng Sơn), Pác Bó (Cao Bằng), Thác Bà (Yên Bái), Tân Trào (Tuyên Quang)... đều nằm
trong các khu vực được quy hoạch để phục vụ mục đích du lịch.
+ Các khu vực tập trung thắng cảnh -
Khu vực Cao Bằng - Bắc Kạn - Lạng Sơn: là vùng núi đá vôi trùng điệp ở
biêngiới phía Bắc, có nhiều thắng cảnh đặc sắc như các hang động, thác nước, vườn quốc
gia, hồ tự nhiên trên núi. Các thắng cảnh nổi tiếng ở khu vực này là hồ Ba Bể, thác Bản
Giốc, động Tam Thanh, ải Chi Lăng. -
Khu vực miền núi Tây Bắc: với dãy núi Lào Cai, Yên Bái và các cao nguyên
nhưMộc Châu - Sơn La… là khu vực núi non hiểm trở. Cảnh sắc thiên nhiên ở đây về mùa
đông đã pha trộn và có dáng dấp của vùng ôn đới, đôi khi có tuyết rơi, cây lá kim chiếm
ưu thế, nhiều hoa quả, cây thuốc của vùng xứ lạnh, với các thắng cảnh nổi tiếng như thị
trấn Sa Pa, thác Bạc, cầu Mây, Sơn La, Mộc Châu… 2.
Tài nguyên du lịch nhân văn
+ Các di tích lịch sử văn hóa -
Hiện nay cả nước có khoảng trên 40.000 di tích các loại, vùng TDMNBB
chiếmkhoảng hơn 25%; trong số đó có 342 di tích được xếp hạng quốc gia (chiếm 13,6%
số di tích xếp hạng cả nước). -
Trong số các di tích xếp hạng, có nhiều di tích đặc biệt quan trọng, có giá trị
caođối với du lịch như Pắc Bó, Tân Trào, Điện Biên Phủ, ATK (di tích cách mạng); thành
Nhà Hồ, Lam Kinh… (di tích lịch sử); hang Thẩm Khuyên, Thẩm Hai, Kéo Lèng (di tích khảo cổ)…
Số lượng di tích phân bố theo các tỉnh ở vùng TDMNBB Số Tỉnh Số di Mật độ (di Số Tỉnh Số di Mật độ (di TT tích tích/100k2) TT tích tích/100km2) xếp hạng xếp hạng lOMoAR cPSD| 60884712 1 Hà Giang 7 0,08 9 Điện Biên 4 0,02 2 Cao Bằng 23 2,70 10 Lai Châu 1 0,01 3 Lạng Sơn 17 0,20 11 Sơn La 8 0,05 4 Tuyên Quang 19 0,30 12 Hòa Bình 22 0,40 5 Thái Nguyên 22 0,60 13 Yên Bái 17 0,40 6 Bắc Giang 75 1,90 14 Phú Thọ 51 1,40 7 Bắc Kạn 10 0,30 15 Thanh Hóa(*) 23 0,05 8 Lào Cai 7 0,08 16 Nghệ An(*) 36 0,06
Nguồn: Cục Bảo tồn Bảo tàng - Bộ Văn hóa Thông tin. (*) Chỉ tính các huyện miền núi
+ Lễ hội và văn hóa dân gian -
Lễ hội: lễ hội vùng TDMNBB phản ánh khá sinh động lịch sử dân tộc và
phản ánh khá đầy đủ đời sống tâm linh, tư tưởng triết học và bản sắc văn hóa Việt Nam.
Đến với các lễ hội này có thể thấy được quá khứ hào hùng của dân tộc trong suốt quá trình
đấu tranh dựng nước và giữ nước, tiêu biểu là lễ hội Đền Hùng (Phú Thọ). -
Ca múa nhạc: ca múa nhạc dân tộc, các điệu múa dân gian cũng là một loại
hình sản phẩm du lịch đang được chú ý phát triển. Tiêu biểu là hội hát Then, hát Sli của
các dân tộc Đông Bắc; các điệu múa dân gian như điệu múa khèn, múa xòe, múa chiêng
của đồng bào các dân tộc Tây Bắc.
+ Nghề thủ công truyền thống
Nghề thủ công truyền thống ở vùng TDMNBB có lịch sử phát triển từ lâu đời. Nhiều
phường nghề, làng nghề nổi tiếng, trải qua thăng trầm của thời gian vẫn còn phát triển cho
tới ngày nay như đệt thổ cẩm dân tộc Dao, Tày, Mường,...
+ Các bảo tàng và cơ sở văn hóa nghệ thuật -
Bảo tàng: Có ý nghĩa nhất đối với phát triển du lịch là Bảo tàng các dân tộc
Việt Nam ở Thái Nguyên - bảo tàng lớn nhất cả nước về dân tộc học, nơi trưng bầy đầy đủ
hình ảnh của 54 dân tộc anh em trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Nhiều bảo tàng địa
phương có quy mô và tầm cỡ quốc gia như Bảo tàng Phú Thọ, Bảo tàng Thanh Hóa... lOMoAR cPSD| 60884712 -
Các cơ sở văn hóa nghệ thuật: Vùng TDMNBB vốn là nơi có truyền thống
trong các hoạt động văn hóa nghệ thuật. Ngày nay, cùng với sự phát triển kinh tế, những
hoạt động văn hóa nghệ thuật đang được chú ý phát triển. Nhiều cơ sở văn hóa được phục
hồi, nâng cấp hoặc xây mới. 2. Vùng ĐBSH 1.
Tài nguyên du lịch vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc
Các di sản thế giới: Vùng đồng bằng sông Hồng là “Cái nôi” của nền văn minh
lúa nước. Trải qua hàng ngàn năm hình thành và phát triển, nơi đây đã để lại một kho
tàng các giá trị văn hóa độc đáo, trong đó có nhiều giá trị đã được UNESCO công
nhận là di sản văn hóa (vật thể và phi vật thể) thế giới. Có thể nói, Vùng đồng bằng
sông Hồng là nơi có nhiều di sản thế giới vào bậc nhất ở Việt Nam: Hoàng thành
Thăng Long, Tràng An (di sản vật thể); Dân ca Quan họ, Lễ hội Gióng, Ca Trù (di
sản phi vật thể); Văn Miếu Quốc Tử Giám (di sản tư liệu). Đây là những tài nguyên
du lịch có giá trị nổi trội có ý nghĩa quốc gia và quốc tế, là sự khác biệt so với các
vùng du lịch khác, là nhân tố quan trọng hàng đầu tạo nên các sản phẩm du lịch đặc
thù cho Vùng đồng bằng sông Hồng.
2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
2.1.1. Tài nguyên du lịch biển: Vùng ĐBSH&DHĐB có đường bờ biển tương đối dài
với nhiều bãi biển đẹp có thể khai thác cho hoạt động du lịch như bãi biển Trà Cổ, Quan
Lạn, Ngọc Vừng, Bãi Cháy (Quảng Ninh), Cát Cò 1,2,3, Đồ Sơn (Hải Phòng), Đồng Châu
(Thái Bình), Thịnh Long, Giao Lâm (Nam Định)...Tuy nhiên các bãi biển có giá trị tắm
biển nằm ở khu vực phía Bắc và các đảo như Trà Cổ, Quan Lạn.Vịnh Hạ Long có giá trị
cảnh quan đặc biệt, nhưng không có giá trị tắm biển cao. Các bãi biển như Đồ Sơn, Đồng
Châu, Quất Lâm, Thịnh Long..nước đục nên cũng ít có giá trị đối với du lịch tắm biển.
Hệ thống đảo ven bờ là những tài nguyên du lịch giá trị. Các đảo Cô Tô, Ngọc Vừng,
Quan Lạn (Quảng Ninh), Cát Bà, Bạch Long Vĩ (Hải Phòng)... là những “thiên đường” của
bãi tắm, thể thao và khám phá.
Các đặc sản biển là những loại thực phẩm cao cấp như bào ngư, tôm hùm, mực ở khu
vực này rất sẵn và rẻ. Bên cạnh đó, các sản phẩm khác từ biển như hàng hàng mỹ nghệ, đồ
lưu niệm cũng rất có giá trị.
2.1.2. Tài nguyên du lịch hang động: Trong số rất nhiều hang động đã được phát hiện
ở vùng ĐBSH&DHĐB có rất nhiều hang đẹp, rộng có khả năng khai thác phục vụ mục lOMoAR cPSD| 60884712
đích du lịch tham quan, nghiên cứu như Tràng an - Tam Cốc - Bích Động, Địch Lộng (Ninh
Bình), Hương Tích (Hà Nội); Bồ Nâu, Sửng Sốt (Quảng Ninh).v.v…
3.1.3. Tài nguyên du lịch thuộc sông, hồ, suối nước nóng, nước khoáng: Sông, hồ,
suối nước nóng, nước khoáng là những tài nguyên du lịch rất phong phú ở vùng
ĐBSH&DHĐB. Những tài nguyên này được khai thác phục vụ mục đích tham quan, nghỉ
dưỡng, vui chơi giải trí, thể dục thể thao và chữa bệnh. Điển hình có Kênh Gà (Ninh Bình),
Quang Hanh (Quảng Ninh), Tiền Hải (Thái Bình).
2.1.4. Tài nguyên du lịch thuộc các khu rừng đặc dụng: Vùng ĐBSH&DHĐB có 32
khu bảo tồn chiếm xấp xỉ 29%, trong đó có 6 vườn quốc gia; 14 khu dự trữ động thực vật
và 12 khu rừng văn hóa - môi trường. Đặc biệt trên lãnh thổ có một số khu bảo tồn đất ngập
nước có giá trị du lịch cao như Xuân Thủy (Nam Định) và Vân Long (Ninh Bình) trong đó
Xuân Thủy là 1 trong 4 khu Ramsar của cả nước, 2 khu dữ trữ sinh quyển là đảo Cát Bà
(Hải Phòng) và vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng.
Các vườn quốc gia Bái Tử Long (Quảng Ninh); Cát Bà (Hải Phòng); Cúc Phương
(Ninh Bình); Tam Đảo (Vĩnh Phúc); Ba Vì (Hà Nội) và Xuân Thủy (Nam Định) còn bảo
tồn được nhiều diện tích rừng nguyên sinh với nhiều loại thực, động vật nhiệt đới điển hình.
Đây là nơi lưu giữ tốt nhất nguồn gen động thực vật, bảo tồn sinh thái và đa dạng sinh học
vì thế có ý nghĩa rất lớn về khoa học, về kinh tế, giáo dục và du lịch. Các khu dự trữ động,
thực vật và đặc biệt là các khu rừng văn hóa - lịch sử môi trường như Côn Sơn, Hương
Tích, Chùa Thầy.v.v. đều nằm trong các khu vực được quy hoạch để phục vụ mục đích du
lịch cần sớm có sự kết hợp để đạt hiệu quả cao trong việc bảo vệ, khai thác sử dụng.
2.1.5. Một số khu vực có cảnh quan du lịch đặc biệt: Thiên nhiên trên địa bàn vùng
ĐBSH&DHĐB đã tạo nên nhiều khu vực khá tập trung các tài nguyên có giá trị du lịch
cao, tiêu biểu là các khu vực sau:
- Khu vực Hạ Long - Cát Bà - Bái Tử long: Đây là khu vực có giá trị cảnh quan du
lịch đặc biệt trong đó nổi bật là vịnh Hạ Long đã được UNESCO công nhận là di sản thiên
nhiên thế giới với gần 3.000 hòn đảo và 2 vườn quốc gia là Bái Tử Long và Cát Bà. Không
gian này còn có nhiều giá trị về du lịch hang động, nước khoáng nóng và các bãi biển đẹp
và những giá trị khảo cổ tiêu biểu của nền văn hóa Hạ Long. Bên cạnh đó, Cát Bà cũng là
một trong những khu dự trữ sinh quyển thế giới vì vậy vừa qua đã thu hút được số lượng
lớn khách du lịch đến tham quan, nghỉ dưỡng. Năm 2012, vịnh Hạ Long được bình chọn
là một trong bảy kỳ quan thế giới mới càng làm tăng thêm giá trị về du lịch cho khu vực này
- Khu vực Ba Vì - Tam Đảo: Có các điều kiện tự nhiên của vùng núi cao trung bình ở
ngay rìa đồng bằng Bắc Bộ với nhiều cảnh đẹp, khí hậu tốt, đặc biệt mát mẻ trong mựa hè,
rất thích hợp nghỉ mát, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí cuối tuần của vùng Thủ đô Hà Nội và
khu vực đồng bằng . Ở đây có nhiều tài nguyên du lịch hấp dẫn như vườn quốc gia, khu lOMoAR cPSD| 60884712
dự trữ động thực vật, thác nước, hồ chứa nước với các thắng cảnh Tam Đảo, Đại Lải, Ao
Vua, Đồng Mô, Ba Vì, Suối Hai….
- Khu vực Tam Cốc - Bích Động - Vân Long - Tràng An: Toàn bộ không gian này
thuộc tỉnh Ninh Bình. Tam Cốc - Bích Động được mệnh danh là “Hạ Long cạn” với núi,
sông, hồ, hang động đặc sắc gắn liền với Hoa Lư, cố đô của hai vương triều Đinh – Lê, di
tích cấp quốc gia đặc biệt. Vườn quốc gia Cúc Phương là vườn quốc gia đầu tiên được
thành lập ở nước ta, nơi còn bảo tồn và gìn giữ được một kho sưu tập đặc sắc về thế giới
thực, động vật điển hình của thiên nhiên nhiệt đới ẩm, khu bảo tồn đất ngập nước Vân
Long, nước khoàng nóng Kênh Gà.v.v…Tuy nhiên, nổi bật là di tích danh thắng Tràng An
- Tam Cốc - Bích Động được công nhận di tích quốc gia đặc biệt, trở thành tài nguyên du lịch hấp dẫn.
2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
2.2.1.Các di tích lịch sử-văn hóa, kiến trúc nghệ thuật, khảo cổ: Vùng
ĐBSH&DHĐB là nôi của nền văn minh lúa nước sông Hồng nên tập trung nhiều di tích
lịch sử-văn hóa, kiến trúc nghệ thuật, khảo cổ..gắn với các giá trị văn minh sông Hồng.
Toàn vùng có 2.232 di tích cấp quốc gia so với cả nước có 3.125 di tích; 12/34 di tích cấp
quốc gia đặc biệt, 5/15 Di sản văn hóa (Di sản văn hóa và các danh hiệu khác được
UNESCO vinh danh). Đây là hệ thống tài nguyên đặc biệt giá trị phục vụ du lịch của vùng.
Những di tích lịch sử - văn hóa nổi tiếng trong và ngoài nước, luôn thu hút khách
như Hoàng Thành Thăng Long, Văn Miếu Quốc Tử Giám, thành Cổ Loa, chùa Trấn Quốc,
chùa Một Cột, Phủ Tây Hồ, Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, chùa Hương, chùa Thầy…(Hà
Nội); cố đô Hoa Lư, Tam Cốc-Bích Động, Đền Đô, chùa Phật Tích... (Bắc
Ninh), Côn Sơn-Kiếp Bạc (Hải Dương), v.v…
Có nhiều di tích có giá trị nghệ thuật kiến trúc nghệ thuật độc đáo như chùa Một
Cột (Hà Nội), chùa Tây Phương (Hà Tây), tháp Phổ Minh (Nam Định), chùa Bút Tháp (Bắc
Ninh), Chùa Keo (Thái Bình), nhà thờ đá Phát Diệm (Ninh Bình) v.v…thể hiện sâu sắc tư
tưởng triết học phương Đông và bàn tay tài hoa của nhân dân lao động Việt Nam từ ngàn xưa.
Nhìn chung các di tích đã được quan tâm bảo vệ, song vẫn còn nhiều hiện tượng các
di tích bị xâm phạm làm mất đi vẻ đẹp cổ kính của khu di tích .Ngoài ra, dưới góc độ khoa
học, các di tích còn chưa được các cơ quan có trách nhiệm quan tâm thích đáng. Do vậy,
rất nhiều di tích được trùng tu, tự tu sửa đã không bảo đảm được tính chân xác trong kiến
trúc và lịch sử ảnh hưởng đến tâm lý du khách.
2.2.2. Lễ hội và văn hóa dân gian: Vùng ĐBSH&DHĐB là miền đất của lễ hội. Các
lễ hội ở vùng gắn liền với nền văn minh lúa nước sông Hồng nên mang tính khái quát cao,
phản ánh sinh động đời sống tâm linh, tư tưởng triết học và bản sắc văn hóa Việt Nam.
"Đồng bằng sông Hồng là quê hương của hội làng, hội vùng, hội của cả nước; là cái nôi lOMoAR cPSD| 60884712
của lễ hội nông nghiệp và lễ hội mang nội dung lịch sử - văn hóa ở tầm quốc gia". Cho nên
dù có những khác biệt nhất định, song các loại hình lễ hội Bắc Bộ ít nhiều đều mang tính
đại diện cho cả nước. Đây chính là một trong những điểm chủ yếu hấp dẫn du khách đến
với vùng ĐBSH&DHĐB. Tuy nhiên, dưới góc độ du lịch cần thiết phải nghiên cứu chọn
lọc, có kế hoạch khôi phục hay phát triển một số hình thức lễ hội có giá trị phục vụ du lịch.
2.2.3. Ca múa nhạc: Đối với phát triển du lịch, ca múa nhạc dân tộc cũng là một loại
hình sản phẩm du lịch đang được chú ý phát triển.
Hầu hết các loại dân ca phổ biến tại vùng ĐBSH&DHĐB như ngâm thơ, hát ru, hát
vè, trống quân, hát đám, quan họ... đều rất phổ biến. Có những loại hình đặc sắc như hát ả
đào (xuất hiện từ thời Lý) và hát chầu văn (khá phổ biến ở Hà Nội).
Hát ả đào vốn là hát cửa đình, người hát lĩnh thưởng bằng thẻ tre nên cũng gọi là hát
thẻ (tiếng Hán gọi là trự) nên tục cũng gọi lối hát đó là ca trù. Tiêu biểu là hát cửa đình Lỗ
Khê (Liên Hà, Đông Anh) nơi có đền thờ Ca Công - ông tổ nghề hát.
Ca trù sau này phát triển thành lối hát thính phòng, một thú chơi tao nhã của đất kinh
thành. Ngày nay ca trù vẫn được ưa chuộng, đặc biệt là khách nước ngoài. Ca trù được
UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp (2009). Đây
là tài nguyên du lịch đặc biệt giá trị.
Hát chầu văn là loại hình ca nhạc chuyên dùng trong các nghi thức thờ cúng ở đền
miếu. Hát chầu văn có cả một tiến trình gồm nhiều điệu nhiều lối hát phong phú. Nhịp điệu
dồn dập, khỏe khoắn, vui tươi.
Hát Quan họ có thể hát tại nhà trong các dịp cưới hỏi, giỗ, khao; hay sau khi hát ở hội
đình, hội chùa mời nhau về nhà. Hát quan họ được UNESCO công nhận là di sản phi vật
thể đại diện cho nhân loại (2009), trở thành tài nguyên du lịch hấp dẫn.
Ngoài ra vùng ĐBSH&DHĐB còn rất giàu các làn điệu dân ca khác như tuồng, chèo,
đặc biệt là dàn nhạc cụ dân tộc với đàn bầu, đàn nguyệt, đàn chanh, nhị, sáo trúc, trống
thường có sức hấp dẫn rất lớn đối với du khách. Hát dân ca Bắc Bộ đặc biệt phát triển và
đã trở thành một hình thức sinh hoạt cộng đồng, trở thành các ngày hội phổ biến trong năm
như hội Lim với hát quan họ ở Bắc Ninh.
Vùng ĐBSH&DHĐB cũng nổi tiếng về các điệu múa dân gian, múa rối nước, múa
rồng, múa lân, múa cung kiếm. Có nhiều phường múa đã hình thành và nổi danh từ thời
nhà Lý như phường múa rối cổ truyền ở làng Nguyễn, Nguyên Xá, Đông Hưng (Thái Bình),
phường rối Nam Chấn (Nam Hà), Tế Tiêu (Hà Đông)...
Nhìn chung ca múa nhạc dân tộc thường gắn với lễ hội truyền thống và các di tích
lịch sử văn hóa. Tất cả đã gắn bó với nhau tạo nên sắc thái văn hóa.
2.2.4. Ẩm thực: Dân tộc Việt Nam, đặc biệt là vùng ĐBSH&DHĐB rất coi trọng cách
thức ăn uống và đã chăm chút nâng lên đến tầm nghệ thuật. Ngoài các món ăn ở hàng
vương giả cầu kỳ, tinh tế còn có hàng trăm món ăn dân dã hấp dẫn lại rẻ. Có những món lOMoAR cPSD| 60884712
ăn dân gian đã nổi tiếng trong và ngoài nước như chả cá Lã Vọng, bánh cuốn Thanh Trì,
bánh tôm hồ Tây, cốm Làng Vòng, bánh cuốn chả Phủ Lý, bánh phu thê Đình Bảng, cỗ
chay Đào Xá, bánh nhã Hải Hậu...
Đồ uống tuy không phong phú song cũng nhiều loại độc đáo. Rượu dân gian Bắc Bộ
nổi tiếng với rượu làng Vân (Bắc Ninh). Nghệ thuật pha trà, có thể sánh ngang với nghệ
thuật pha trà cầu kỳ của Trung Hoa, Nhật Bản là cảm hứng của nhiều du khách.
2.2.5. Làng nghề thủ công truyền thống, làng Việt cổ: Nghề thủ công truyền thống ở
vùng ĐBSH&DHĐB có lịch sử phát triển từ lâu đời. Có thể nói vùng ĐBSH&DHĐB là
nơi xuất phát các nghề thủ công truyền thống trong cả nước, tiêu biểu là vùng Hà Nội xưa.
Ngạn ngữ có câu "khéo tay hay nghề, đất lề kẻ chợ'' là để ca ngợi tài hoa của người xứ
Kinh kỳ. Nhiều phường nghề, làng nghề nổi tiếng từ xưa của vùng trải qua thăng trầm của
thời gian vẫn còn phát triển cho tới ngày nay như đúc đồng, khảm trai, chạm bạc, sơn mài...
Các làng nghề tiêu biêu có giá trị khai thác du lịch như dệt lụa tơ tằm Vạn Phúc, gốm sứ
Bát Tràng (Hà Nội), mộc Bích Chu, rèn Lý Nhân (Vĩnh Phúc), mộc Tiên Sơn, đúc đồng
Đại Bái, tranh Đông Hồ (Bắc Ninh), dệt cói Kim Sơn (Ninh Bình), tương bần (Hưng Yên),
gốm Chu Đậu (Hải Dương), đúc đồng La Xuyên (Nam Định) và một số làng chài ở Hải
Phòng, Quảng Ninh... Có thể nói các sản phẩm thủ công truyền thống ở vùng
ĐBSH&DHĐB là một loại hình sản phẩm du lịch độc đáo cần được đầu tư nghiên cứu và phát triển.
Bên cạnh làng nghề truyền thống, các làng Việt cổ là sự thể hiện sinh động bản sắc
văn hóa của nền văn minh lúa nước sông Hồng. Đây là nguồn tài nguyên du lịch nhân văn
độc đáo, hấp dẫn khách du lịch. Điển hình, có thể kể đến làng Đường Lâm, làng Láng (Hà
Nội), Trường Yên (Ninh Bình), Mạn Xuyên (Hưng Yên)…
2.2.6. Các bảo tàng và cơ sở văn hóa nghệ thuật:
a) Bảo tàng: Vùng ĐBSH&DHĐB là nơi có những trung tâm kinh tế và văn hóa lớn,
đặc biệt là thủ đô Hà Nội. Có thể nói Hà Nội là nơi tập trung đầy đủ nhất những tinh hoa
văn hóa nghệ thuật của cả nước.
Ở đây có những bảo tàng thuộc loại lớn nhất nước: Bảo tàng Hồ Chí Minh, Bảo tàng
Lịch sử, Bảo tàng Quân đội, Bảo tàng Phụ nữ, Bảo tàng Mỹ thuật, Bảo tàng Địa chất, Bảo
tàng Dân tộc học, Làng văn hóa-du lịch các dân tộc Việt Nam... Các du khách trong nước
và nhất là các khách quốc tế khi đến Hà Nội thường không quên đến thăm khu lưu niệm về
Bác Hồ, một quần thể gồm Lăng, nơi ở và làm việc của Người và Bảo tàng. Ngoài ý nghĩa
là một khu di tích lịch sử có tầm quan trọng bậc nhất, đây còn là một quần thể kiến trúc
nghệ thuật đặc sắc của Thủ đô.
Bảo tàng Dân tộc học là bảo tàng khá hiện đại của cả nước về dân tộc học, nơi trưng
bầy đầy đủ hình ảnh của 54 dân tộc anh em trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam hiện
đang rất được du khách khen ngợi.