Bài tập tuần 4 - Môn quản trị học - Đại Học Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng

Paypal: hệ thống cho phép mọi người trên thế giới có thể nhận được thanh toán trực tuyến từ bất kỳ ai mà không cần dùng đến hệ thống chuyển tiền rắc rối qua tài khoản ngân hàng. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|49598967
BÀI TẬP TUẦN 4
1. Xem tối đa các chương trình Shark tank và Vietnam Innovator
https://vietcetera.com/vn/bo-suu-tap/vietnam-innovator
2. Nhóm chọn làm 1 trong 2 bài sau:
2a. Đọc sách "Cuộcch mạng nền tảng" liệt 10 ý tưởng kinh doanh liên quan đến
nền tảng
Nền tảng là môi trường/trung gian kết nối giữa người mua và người bán.
1. Uber: đặt xe
2. Alibaba
3. Facebook: nơi người dùng tạo ra các content để tương tác với nhau
4. Amazon
5. YouTube
6. eBay
7. Wikipedia
8. Airbnb: đặt khách sạn
9. Instagram
10. Paypal: hệ thống cho phép mọi người trên thế giới thể nhận được thanh toán trực
tuyến từ bất k ai không cần dùng đến hệ thống chuyển tiền rắc rối qua tài khoản
ngân hàng.
11. Iphone
12. Sony
13. Billpoint: hệ thống thanh toán (của eBay đưa ra)
14. Taobao: trang web mua hàng trực tuyến phát triển nhanh nhất, chúng thu hút
ngườitiêu dùng Trung Quốc, những người sẵn sàng tìm kiếm đthể mua trực
tuyến bất kỳ sản phẩm nào.
15. Baidu: là một cỗ máy tìm kiếm trên Internet lớn nhất Trung Quốc, được xemnhư
là Google của Trung Quốc.
16. Twitter
17. Linkedin : nền tảng tìm kiếm việc làm
18. Tinder: ứng dụng hẹn hò
19. Snapchat
20. Wechat
21. McCormick: sử dụng những công thức mùi vị để xây dựng một nền tảng thực
phẩm. Dựa vào sở thích cá nhân, hệ thống có thể dự đoán những công thức mới mà
một nhân thể thích thưởng thức. Những thành viên của cộng đồng nền tảng
McCormick thể sửa đổi công thức đăng lên những phiên bản mới, tạo ra những
tùy chọn ơng vị luôn mở rộng giúp xác định những xu hướng ẩm thực mới,
tạo ra thông tin hữu ích không chỉ dành cho những người sử dụng của nền tảng
lOMoARcPSD|49598967
còn cho những người quản các cửa hàng tạp hóa, nhà sản xuất thực phẩm, và chủ
các nhà hàng.
22. Wattpad nền tảng chia sẻ câu chuyện
23. Pinterest
24. Upwork: nền tảng làm việc tự do
25. KAYAK tìm vé máy bay khách sạn
26. Netflix
27. Bitcoin: tiền tệ k thuật số, chuyển khoản Bitcoin
28. Megaupload: tương tự Youtube, chỉ tập trung vào người tiêu dùng (người xem) bằng
cách ươm mầm nền tảng với nội dung nội bộ
29. Vimeo: thực hiện chiến lược tập trung vào nhà sản xuất trước, trực tiếp cạnh
tranhvới YouTube 30. Báo Huffington
31. Open Table: đặt bàn tại các nhà hàng trực tuyến
32. Justdial: thị trường thương mại điện tử nội địa lớn nhất ở đất nước Ấn Độ. Khimột
người tiêu dùng gọi cho Justdial để tìm kiếm những nhà cung cấp dịch vụ, dụ
như m kiếm nhà hàng cho một tiệc cưới, Justdial sẽ chuyển khách hàng này đến
với nhà cung cấp dịch vụ tương ứng.
33. Myspace: tương tự facebook
34. Google
35. Adobe: công cụ đọc văn bản PDF
36. Reddit: cộng đồng chia sẻ liên kết
37. Quora
38. redBus: đặt vé xe
39. Delicious: mạng hội cho phép người dùng chia sẻ danh sách những website màhọ
đánh dấu (bookmark) - tức danh sách các đường link dẫn tới các nội dung người
dùng yêu thích và muốn ghé thăm nhiều lần trên Internet.
40. Indiegogo Kickstarter: nền tảng gọi vốn cộng đồng, nhắm đến những người tạora
sản phẩm, dịch vụ đang cẩn kêu gọi vốn cung cấp cho họ sở htầng để lưu
trữ và quản lý chiến dịch gọi vốn
41. Skillshare và Udemy: nền tảng giáo dục, giao dịch khóa học
42. Clarity: thị trường trực tuyến cung cấp dịch vụ vấn của các chuyên gia cho
cácdoanh nhân
43. Mercateo: nền tảng B2B của Đức phục vụ cho các doanh nghiệp các nhà cungcấp
các thiết bị công nghiệp 44. Foursquare: nền tảng viết blog
45. Friendster: tương tự facebook
46. Stack Overflow: cộng đồng hỏi đáp cho những vấn đề
47. Hipstamatic: đối thủ của Instagram
48. SurveyMonkey
49. Kickstarter
50. Dropbox: dịch vụ đám mây cung cấp dịch vụ lưu trữ và chia sẻ tập tin dữ liệu
51. Zynga52. Slide
53. Yahoo
54. Hotmail
lOMoARcPSD|49598967
55. Ad World: cung cấp một dịch vụ đăng tin cho các công ty có nhu cầu tìm kiếm các
đại lý quảng cáo
56. 99designs: một trang web cho phép nhà thiết kế đồ họa kết nối với khách hàng đang
cần sự giúp đỡ về dự án đồ họa, chỉ áp dụng trong mô hình B2B thay vì mô hình
B2C
57. MailChimp
58. Zvents (của Stock) trang web hướng dẫn trực tuyến cho các sự kiện địa phương
(một danh sách hoàn chỉnh các sự kiện địa phương). hiện tại eBay đang sử dụng Zvents
như một bảng thông tin cho các sự kiện nghệ thuật và giải trí kết hợp với nền tảng bán
lại vé StubHub.
59. Meetup: giúp các nhóm tổ chức các buổi gặp mặt trực tiếp thông qua việc kết nốitrực
tuyến 60. TaskRabbit
61. Fiverr
62. Groupon
63. Dribbble: một nền tảng chất lượng cao cho các nhà thiết kế' như họa sĩ, họa sĩminh
họa, nhà thiết kế logo, nhà thiết kế' đồ họa, nghệ ghép chữ trong in ấn cho
những người khác thể’ hiện tác phẩm của họ, từ đó thu được sự chú ý, sự tin cậy và
những thông tin phản hồi đáng giá từ những thành viên khác.
64. Tumblr: nền tảng tiểu blog đã được Yahoo mua lại năm 2013, cho phép ngườidùng
quảng cáo các bài viết của họ đến lượng lớn khán giả với một mức phí hợp lý
65. Google Adwords
66. Yelp: nền tảng đồ ăn
67. Sittercity
68. Carbon NYC - một nền tảng cho dân cư triệu phú ở thành phố New York69. Xbox:
nền tảng trò chơi
http://thuvien.ajc.edu.vn/ViewPDFOnline/document.php?
loc=0&doc=27592319478326315037821110030786102500&fbclid=IwAR1n2OcJ_iia
TI1FWbGJFs30oGl0xA9Q2OOZaxWN7Nv6BtjBjhX69mfi7mQ
*Hệ thống quản lý thẻ ghi nợ Visa: Đây là một loại nền tảng cho phép người bán
và người mua trao đổi các thanh toán tiền tệ, được thành lập vào năm 1958 dưới
dạng một nền tảng độc quyền với cái tên BankAmericard, do Ngân hàng Mỹ quản
tài trợ. Vào nhng năm 1970, tiếp quản thương hiệu Visa áp dụng
hình liên doanh, được quản lý độc lập được một số ngân hàng tài trợ. Năm 2007,
Visa trở thành doanh nghiệp hoàn toàn độc lập quay trở lại với hình độc
quyền. Hiện tại, Visa đang tự tài trợ cho chính mình thay vì được tài trợ bởi một tổ
chức bên ngoài.
*Hệ thống RFID: một nền tảng quản kho hàng giúp các nhà bán lẻ có thể truy
cập để tương tác với những hàng hóa họ phân phối. Nền tảng RFID được tài trợ bởi
một liên minh các nhà bán lẻ lớn và những chiếc thẻ tag hiện nay được sản xuất bởi
các công ty cạnh tranh nhau về' giá cũng như thiết kế. hình tài trợ quản
chia sẻ nghĩa là công nghệ RFID không tkiếm lời cho bất cai, những chiếc
thẻ chỉ bán với mức giá vài xu.
lOMoARcPSD|49598967
ĐQ 1,2,3
Chương 1: Hôm nay Chào mừng bạn đến với cuộc cách mạng nền tảng
Những sự thay đổi đột ngột và bất ngờ của ngành công nghiệp không chắc
chắn
- Dịch vụ đặt xe hơi bằng điện thoại - Uber - thách thức thay thế ngành
doanhnghiệp taxi truyền thống chỉ trong vòng năm năm dù nó không sở hữu bất
một chiếc xe hơi nào
- khổng lồ bán lẻ Alibaba - TQ gần 1 tỉ sp khác nhau trên cổng kinh
doanhmà không có bất kỳ khoản ghi tồn kho nào
- 2015 Facebook được coi công ty truyền thông lớn nhất không tự sản
xuấtbất cứ một sản phẩm truyền thông nào.
Tại sao một phân khúc kinh doanh lớn có thể bị xâm chiếm bởi một công ty
khởi nghiệp? Và nó lại xảy ra ở rất nhiều lĩnh vực?
Đó do sức mạnh của nền tảng - hình kinh doanh mới sử dụng công nghệ để
kết nối con người, tổ chức và tài nguyên trong một hệ sinh thái tương tác, trong đó
có thể tạo ra và trao đổi một lượng giá trị đáng kinh ngạc.
VD Airbnb, Uber, Alibaba, Facebook, Amazon, YouTube, eBay, Wikipedia,...
Nền tảng một giao dịch dựa trên việc kích hoạt sự ơng tác tạo nên giá trị giữa
các nhà sx bên ngoài và người tiêu dùng. Nó cung cấp một cơ cấu hạ tầng mở và có
tính hỗ trợ cho những tương tác này và thiết lập các trạng thái điều hành cho chúng
Mục đích tổng thể: kích hoạt việc tạo ra giá trị cho tất cả người tham gia
Mô hình truyền thống - cấu trúc đưng ống sử dụng cách sắp xếp từng bước nhằm
tạo ra chuyển giao giá trị từ nhà sx đến người tiêu dùng (cty sx - chào bán- kh
mua) => là một chuỗi giá trị tuyến tính
Cấu trúc nền tảng đánh bại cấu trúc đường ống bởi:
- Các nền tảng hiệu quả hơn bằng cách loại bỏ những người gác cổng => cho phép
người dùng tự lựa chọn sp phù hợp với nhu cầu của mình
VD ngành xuất bản truyền thống, BTV chọn một vài cuốn sách và tác giả trong số
hàng nghìn đề nghị hy vọng người họ chọn sẽ nổi tiếng. Quá trình này mất rất
nhiều thời gian công sức nhưng kq k chắc chắn. Với Kindle của Amazon cho phép
bất kỳ ai xuất bản một cuốn sách dựa vào phản hồi của người tiêu dùng theo thời
gian thực để biết cuốn sách đó thành công hay không - Nền tảng mở ra các nguồn
mới giúp xây dựng và cc giá trị
VD
*Lĩnh vực khách sạn
Đối với cty truyền thống họ sẽ phải liên tục mở rộng nâng cấp đbổ sung phòng cho
các thủ tục đặt phòng và thanh toán phức tạp của họ
Airbnb - như một ks khổng lồ, sd hthống báo giá đặt phòng được thiết kế đ
khách hàng có thể tìm kiếm đặt phòng và trả tiền bất cứ khi nào họ cần
lOMoARcPSD|49598967
*Đài truyền hình phải xây dựng phòng thu sx video, YouTube ngược lại sử
dụng nội dung do những người xem thực hiện
- Nền tảng sử dụng các công cụ dựa vào dữ liệu để tạo ra vòng lặp phản hồi cộngđồng
- Nền tảng làm đảo ngược cả công ty, chuyển các hoạt động từ trong ra ngoài
Trang 34 liệt kê về các lĩnh vực sử dụng nền tảng và công ty tương ứng
Chương 2: Hiệu ứng mạng Sức mạnh của mô hình nền tảng
Hiệu ứng mạng đề cập đến tác động mà số lượng người dùng của một mô hình nền
tảng có được, dựa trên giá trị được tạo ra cho mỗi người
- Hiệu ứng mạng tích cực: đề cập đến khả năng tạo ra giá trị đáng kể cho mỗingười
dùng của một cộng đồng nền tảng lớn được quản lý tốt
- Hiệu ứng mạng tiêu cực: đề cập đến khả năng làm giảm gtrị được tạo ra chomỗi
người dùng của một cộng đồng nền tảng bị quản lý kém
Tính kinh tế theo quy mô vlượng cung: bị chi phối bởi hiệu quả sx, làm giảm cp
bình quân trên mỗi sp, dv khi sản lượng tăng lên
Tính kinh tế theo quy mô về lượng cầu: tận dụng các cải tiến công nghệ ở phía cầu,
một nửa còn lại của sự cân bằng lại nhuận từ phía cung. Bị chi phối bởi hiệu ứng
trong các mxh, sự tổng hợp nhu cầu, phát triển ứng dụng cùng các hiện tượng khác
khiến cho mạng càng lớn thì càng có giá trị với người dùng
Hiệu ứng mạng 2 chiều: nếu có thể thu hút được một chiều tg nền tảng thì chiều n
lại của thị trường cung bị thu hút theo
Công cụ xây dựng sự phát triển khác
- Hiệu ứng giá cả: thông qua việc giảm giá tặng phiếu mua hàng. Thu hút Khthông
quan việc định giá cực kỳ thấp thậm chí bằng 0 => dbị phai mờ chìm vào qn
lãng, biến mất ngay tại thời điểm cuối cùng của các ct giảm giá. - Hiệu ứng thương
hiệu xảy ra khi mọi người liên kết thương hiệu cụ thể với chất lượng
- Hiệu ứng mạng (sự lan truyền): khuynh hướng một ý tưởng hoặc thương hiệuđược
lan truyền nhanh chóng và rộng rãi người dùng internet này sang người dùng
internet khác
VD khi thích 1 video hấp dẫn, họ sẽ thuyết phục bạn bè của họ vào Youtube để xem
Mở rộng hiệu ứng mạng
Bốn loại hiệu ứng mạng
- Hiệu ứng cùng chiều được tạo ra bởi tác động của người dùng từ một chiều củathị
trường tới những người dùng khác cũng trong cùng chiều của thị trường - Hiệu ứng
khác chiều được tạo ra bởi tác động của người dùng tmột chiều của thị trường tới
người dùng ở chiều còn lại của thị trường.
Hiệu ứng cùng chiều tích cực vào gồm các lợi ích tích cực mà người dùng nhận
được khi số lượng người dùng trong cùng thị trường tăng lên
lOMoARcPSD|49598967
Hiệu ứng cùng chiều tiêu cực đôi khi sự phát triển số lượng trên cùng chiều của một
nền tảng lại tạo ra sự bất lợi, khiến khách hàng khó tìm thấy nhà cung cấp phù hợp
với mình và ngược lại
Hiệu ứng khác chiều tích cực xảy ra khi người dùng thu lợi từ sự gia tăng số lượng
người tham gia trong chiều ngược lại của thị trường Hiệu ứng khác chiều tiêu cực
Chương 3: Cấu trúc mô hình nền tảng Những nguyên tắc thiết kế nền tảng thành
công
Trao đổi thông tin
Trao đổi hàng hóa và dịch vụ
Trao đổi tiền tệ
Lý do thiết kế nền tảng: tạo ra tương tác tại một thời điểm
Tương tác cốt lõi gồm: người tham gia, đơn vị giá trị, bộ lọc
Người tham gia: nhà sx - người tạo giá trị, người tiêu dùng - người tiêu thụ giá trị
đó
Đơn vị giá trị: VD thông tin ds các sp/dv là các đơn vị giá trị được tạo ra bởi người
bán
Bộ lọc: công cphần mềm thuật toán được sd để tìm kiếm và cho phép trao đổi
các đơn vị giá trị thích hợp giữa những người dùng
Cách thiết kế nền tảng
Sử dụng chiến lược kéo: làm thế nào để duy trì sự quan tâm, hứng thú của người
dùng khi họ truy cập hay đăng ký tham gia vào nền tảng
Tạo điều kiện thuận lợi tạo ra một sở hạ tầng trong đó thể tạo ra trao đổi
giá trị
Tạo kết nối phợp: kết nối những người dùng phù hợp vói nhau, đảm bảo rằng các
sp/dv liên quan đến người dùng nhiều nhất sẽ đc trao đổi
Việc quan trọng phải thiết kế nền tảng cẩn thận sao cho những tương tác thỏa n
được số đông người tham gia. Nhưng điều quan trọng không kém là phải dành chỗ
cho những may mắn và bất ngờ, bởi vì chính người dùng sẽ tìm ra những cách mới
tạo ra giá trị trên nền tảng này.
TQ. 4,5,6
Chương 4. Sự đột phá <trang 91> hình nền tảng chinh phục biến đổi các
ngành công nghiệp
- hình nền tảng: một nơi đó các nhà sản xuất người dùng có thể cùng đếnđể
tương tác với nhau và tạo ra giá trị cho cả đôi bên.
- Khác biệt về sự phát triển mạnh của kỹ thuật số. giúp cho nền tảng mở rộng đángkể
về phạm vi hoạt động, tốc độ, sự tiện lợi và hiệu quả.
- Uber sử dụng những hiệu ứng mạng để chiếm giữ và phát triển một thị phần lớn từ thị
trường “xe đi nhờ” của các doanh nghiệp kinh doanh truyền thống như taxi hay dịch
vụ thuê xe hơi hạng sang. - Dự định Xe không người lái của Uber
lOMoARcPSD|49598967
Sự đột phá công nghệ bởi Internet: 2 giai đoạn
- GD1: hình ống: hình trực tuyến làm hạ thấp chi phí phân phối biến đổi khi
cóthể giảm về 0 => doanh nghiệp nhắm đến những thị trường lớn hơn chỉ với mức chi
phí đầu nhỏ n nhiều. VD báo chí, quảng cáo trực tuyến. - GD2: mô hình nền tảng
đang chiếm lĩnh mô hình ống truyền thống.
Thế giới thực thế' giới k thuật số đang hội tụ nhanh chóng, cho phép Internet
kết nối và phối hợp những vật thể trong thế' giới thực, chẳng hạn như thông qua những
ứng dụng trên điện thoại thông minh bạn thể kiểm soát những thiết bị gia dụng từ
xa.
Mô hình nền tảng mang lại hai lợi ích kinh tế nổi bật:
- kinh tế cận biên vượt trội trong sản xuất và phân phối.
- hiệu ng mạng: hệ sinh thái điện tử mở bao gồm hàng trăm, ng nghìn hoặc hàngtriệu
những người tham gia từ xa.
Mô hình nền tảng: Wikipedia, YouTube
Sự phát triển của thế giới nền tảng không chỉ đơn giản có nghĩa là xuất hiện các doanh
nghiệp mới cạnh tranh với những công ty truyền thống hàng đầu. Nó còn nghĩa
xuất hiện các hình thức hoạt động kinh doanh mới, cũng như những thay đổi trong
phương thức tạo ra giá trị, tiêu thụ giá trị và quản lý chất lượng.
Apple: kết nối những sản phẩm dịch vụ của với nhau trên dữ liệu lưu trữ đám
mây
Nike: kết nối những đôi giày và các ứng dụng điện thoại
Wolfe: Dựa vào sở thích nhân, hệ thống thể dự đoán những công thức mới mà
một nhân thể thích thưởng thức. Những thành viên của cộng đồng nền tảng
McCormick có thể sửa đổi công thức và đăng lên những phiên bản mới, tạo ra những
tùy chọn hương vị luôn mở rộng và giúp xác định những xu hướng ẩm thực mới, tạo ra
thông tin hữu ích không chỉ dành cho những người sử dụng của nền tảng còn cho
những người quản các cửa hàng tạp hóa, nhà sản xuất thực phẩm, chủ các nhà
hàng.
một nền tảng được quản kém kết nối một người đi vay với một người cho vay lừa đảo,
một nền tảng giáo dục cho phép một học sinh bậc đại học tiếp cận những thông tin khoa
học hay toán học không chính xác, hay một nền tảng y ' kết nối bệnh nhân với một
bác sĩ kém cỏi.
CHƯƠNG 5. XÂY DỰNG NỀN TẢNG <trang 116>
Peter Thiel <31 tuổi> tờ báo Standford Review
Max Levchin <23 tuổi> tạo ra các hình thức bảo mật trong thông tin liên lạc trên máy
tính cho giới kinh doanh.
Hệ thống confinity: do Thiel, Levchin và Joon Bernard: chuyển tiền trên các máy Palm
Pilot và các thiết bị kỹ thuật số hỗ trợ cá nhân khác (PDA) có trang bị cổng hồng ngoại
lOMoARcPSD|49598967
(hệ thống yêu cầu nhiều vòng xác minh trước khi thiết lập một tài khoản -> nhanh thất
bại)
Bitcoin: một nền tảng trực tuyến
PayPal: do một k của Confinity đã tạo ra một phiên bản thử nghiệm chức năng chấp
nhận thanh toán trực tuyến thông qua thư điện tử (email). hệ thống này cho phép mọi
người trên thế' giới thể nhận được thanh toán trực tuyến từ bất kỳ ai không cần
dùng đến hệ thống chuyển tiền rắc rối qua tài khoản ngân hàng.
PayPal giải quyết vấn đề con gà - quả trứng:
- Người dùng chỉ cần có một thư điện tử (email) và một thẻ tín dụng là đủ. Sự đơn
giản hóa này hoàn toàn trái ngược với hệ thống thanh toán trực tuyến của họ trong quá
khứ (hệ thống Confinity) => đã thu hút được một lượng đáng kể người dùng - phát
triển theo cách lan truyền tự nhiên. họ cẩn đưa tiền cho người dùng trải nghiệm dịch
vụ PayPal: Khách hàng mới sẽ nhận được 10 đô-la sau khi đăng thành công, khách
hàng cũ sẽ nhận được 10 đô-la cho mỗi khách hàng mới mà họ giới thiệu.
- thiết kế ra những ưu đãi thu hút khách hàng mới trở thành khách hàng hoạt
động.Một khi người dùng trải nghiệm sự tiện lợi khi dùng PayPal, họ thường quay lại
dùng hình thức thanh toán này khi họ mua sắm trực tuyến, từ đó khuyến khích những
người bán hàng đăng tham gia vào nền tảng. Những người dùng mới y sẽ giới
thiệu bạn bè của họ cùng tham gia vào PayPal
- những người bán hàng sẽ bắt đầu đặt logo của PayPal lên trang bán hàng của họ
đểthông báo với người mua rằng họ chấp nhận hình thức thanh toán trực tuyến này. Sự
hiện diện của logo y cho người mua thấy được sự tồn tại của PayPal và khuyến khích
họ đăng ký sử dụng.
eBay: trang đấu giá trực tuyến nổi tiếng nhất: hầu hết những người bán hàng trên eBay
không phải những người m việc toàn thời gian nên không đđiều kiện được
chấp nhận mở thẻ tín dụng hoặc các hình thức thanh toán trực tuyến khác. Nhận thấy
nhu cầu sử dụng Paypal ngày càng lớn, nhiều người bán hàng trên eBay đã đăng
dùng dịch vụ của PayPal
PayPal tạo ra robot mạng (một công cụ phần mềm tự động hóa)khả năng thực hiện
mua hàng và luôn luôn thực hiện thanh toán bằng PayPal.
eBay: nhận thấy mối đe dọa => đưa ra hệ thống thanh toán Billpoint hợp tác với
ngân hàng Wells Fargo => thất bại
Diners Club: thẻ tín dụng đầu tiên ra đời
Chiến lược đẩy - Chiến lược kéo
Nếu như theo truyền thống, marketing phải tách rời sản phẩm. Thì trong các doanh
nghiệp nền tảng, marketing cần phải gắn bó mật thiết với nền tảng.
lOMoARcPSD|49598967
Thay đẩy PayPal o tiềm thức của người dùng bằng cách quảng cáo trên tivi, các
mẫu quảng o trên báo in, hay gửi email đến hàng loạt người dùng, họ đã tạo ra những
ưu đãi để tự bản thân nền tảng thu hút lôi kéo người dùng về, sự thu hút đó đến từ sự
siêu đơn giản dịch vụ của PayPal những khoản tiền thưởng cho những ai hoàn
thành việc đăng ký tài khoản mới.
Instagram:
Twitter:
Đậu 7,8,9
CHƯƠNG 7 : ĐỘ MỞ CỦA NỀN TẢNG (181)
Một nền tảng được gọi “mở” tới một phạm vi (1) không bất kỳ giới hạn nào
được phép mặt hạn chế sự tham gia trong qtrình phát triển, thương mại hóa
hay sử dụng; hoặc có (2) những giới hạn hợp lý và không có sự phân biệt đối xử, ví
dụ, yêu cầu tuân theo tiêu chuẩn kỹ thuật hay yêu cầu trả phí bản quyền, sẽ được áp
dụng thống nhất cho những người tham gia nền tảng tiềm năng.
Đóng” không đơn giản chỉ vấn đề' cấm hoàn toàn sự tham gia nền tảng từ bên
ngoài. còn liên quan đến việc tạo ra những quy tắc tham gia ngặt nghèo khiến
cho người dùng dễ chán nản hoặc liên quan đến việc phải trả những loại phí thừa
thãi đến mức làm cho lợi nhuận biên của những người tham gia tiềm năng bị giảm
xuống dưới mức bền vững.
=> Sự lựa chọn giữa “mở” hay “đóng” không như sự lựa chọn giữa trắng hay đen
mà tựa như một bức màn quang phổ giữa hai thái cực này.
- Xác định đúng mức độ mở của nền tảng chắc chắn sẽ một trong những việc
phức tạp nhất và quan trọng nhất mà một doanh nghiệp nền tảng phải làm.
-> Quyết định này sẽ ảnh hưởng tới mức độ sử dụng của người dùng, sự tham gia
của các nhà phát triển, việc kiếm doanh thu và các quy định của nền tảng.
- Nền tảng Facebook dành cho các nhà phát triển ứng dụng o tháng
Nămnăm 2007,
- ba loại quyết định về độ mở nền tảng các nhà quản thiết kế của
nềntảng phải đối diện, đó là:
Quyết định độ mở nền tảng đối với người quản lý và nhà tài trợ
Quyết định độ mở nền tảng đối với những nhà phát triển
Quyết định độ mở nền tảng đối với người sử dụng
1. Người quản lý là nhà tài trợ
4 mô hình
- mô hình cấp phép bản quyền: một nhóm các công ty quản lý cùng nhau
quản lý nền tảng trong khi chỉ có một nhà tài trợ.
Chẳng hạn như Google tài trợ cho hệ điều hành Android “gốc” nhưng lại khuyến
khích các. doanh nghiệp sản xuất phần cứng khác cung cấp các thiết bị giúp kết nối
người dùng với nền tảng. Các nhà sản xuất thiết bnày, bao gồm Samsung, Sony,
lOMoARcPSD|49598967
LG, Motorola, Huawei Amazon, được Google cho phép quản giao diện giữa
người nhà sản xuất và người tiêu dùng.
- mô hình liên doanh: một doanh nghiệp sẽ đứng ra quản lý nền tảng và một
nhóm nhiều doanh nghiệp khác sẽ chịu trách nhiệm tài tr
- mô hình chia sẻ: một nhóm các doanh nghiệp sẽ tham gia quản lý còn một
nhóm khác sẽ tài trợ cho nền tảng.
- mô hình độc quyền
=> một nền tảng nhất định thể chuyển đổi từ mô hình này sang mô hình khác phụ
thuộc vào nhu cầu kinh doanh và cấu trúc thị trường.
*hệ thống quản lý thẻ ghi nợ Visa: Đây một loại nền tảng cho phép người bán
người mua trao đổi các thanh toán tiền tệ, được thành lập vào năm 1958 dưới
dạng một nền tảng độc quyền với cái tên BankAmericard, do Ngân hàng Mỹ quản
tài trợ. Vào nhng năm 1970, tiếp quản thương hiệu Visa áp dụng
hình liên doanh, được quản lý độc lập được một số ngân hàng tài trợ. Năm 2007,
Visa trở thành doanh nghiệp hoàn toàn độc lập quay trở lại với hình độc
quyền. Hiện tại, Visa đang tự tài trợ cho chính mình thay vì được tài trợ bởi một tổ
chức bên ngoài.
*hệ thống RFID: là một nền tảng quản lý kho hàng giúp các nhà bán lẻ có thể truy
cập để tương tác với những hàng hóa họ phân phối. Nền tảng RFID được tài trợ bởi
một liên minh các nhà bán lẻ lớn và những chiếc thẻ tag hiện nay được sản xuất bởi
các công ty cạnh tranh nhau về' giá cũng như thiết kế. hình tài trợ quản
chia sẻ nghĩa là công nghệ RFID không tự nó kiếm lời cho bất cứ ai, những chiếc
thẻ chỉ bán với mức giá vài xu. 2. sự tham gia của người phát triển ba dạng người
phát triển, đó là
- người phát triển chủ chốt: tạo ra những chức năng nền tảng cốt lõi giúp cung
cấp giá trị cho những người tham gia nn tảng. Những người phát triển này
thường là nhân viên chính thức của công ty quản lý nền tảng. Công việc chính
của họ là giúp nền tảng đến được tay người dùng và phân phối giá trị thông qua
các công cụ và nguyên tắc giúp cho các tương tác cốt lõi trở nên dễ dàng
cùng thỏa mãn.Những người phát triển chủ chốt chịu trách nhiệm đối với các
chức năng cơ bản của nền tảng.
- người phát triển mở rộng: có nhiệm vụ bổ sung các chức năng và giá trị cho
nền tảng cũng như nâng cao các chức năng của nó. Họ thường là những đối tác
bên ngoài, không phải là nhân viên của công ty quản lý nền tảng, họ luôn tìm
cách để khai thác phần giá trị họ tạo ra và từ đó có được lợi nhuận từ những tiện
ích họ cung cấp.
Giao diện lập trình ứng dụng (API) một bộ tiêu chuẩn các thủ tục, giao thức
các công cụ đêxây dựng các ứng dụng phần mềm giúp các lập trình viên bên ngoài
dễ dàng viết ra những lệnh có thể kết nối liên tục với cơ sở hạ tầng của nền tảng.
- người tập hợp dữ liệu:
CHƯƠNG 8: QUẢN TRỊ (216)
Quản trị là tập hợp các quy tắc liên quan đến những người tham gia vào một hệ sinh
thái, làm thế nào đ phân chia giá trị, và làm thế nào để’ giải quyết xung đột.2 Đ
lOMoARcPSD|49598967
hiểu được cách quản trị cộng đồng tốt, phải hiểu được bộ quy tắc dùng để điều phối
hệ sinh thái
Quản trị thật sự cần thiết thị trường hoàn toàn tự do thường thiên hướng thất
bại.
Nhìn chung thất bại thị trường là do bất đối xứng thông tin. các tác động bên ngoài,
quyền lực độc quyền, rủi ro. Quản trị tốt giúp ngăn ngừa và giảm thiểu những
thất bại thị trường.
Các công cụ cơ bản cho việc quản trị nền tảng bao gồm luật, quy định, kiến trúc, và
thị trường. MỖI thứ phải được thiết kế thực hiện một cách cẩn thận để khuyến
khích người tham gia vào nền tảng thực hiện các hành vi tích cực, khuyến khích sự
tương tác tốt. và làm giảm đi những tương tác xấu.
Tự trị cũng là điều thiết yếu đối với việc quản nền tảng hiệu quả. Những nền tảng
được vận hành tốt sẽ quản trị các hoạt động của riêng mình theo những nguyên tắc
minh bạch và những nguyên tắc tham gia chung.
CHƯƠNG 9: CÁC CHỈ SỐ (249)
Để xác định sự thành công hay thất bại cho một nền tảng, để xác định cách cải
thiện nó, ba chỉ số chính: tính thanh khoản, chất lượng kết hợp người dùng và.
lòng tin.
- Thanh khoản trên một thị trường nền tảng là trạng thái trong đó một số
lượng tối thiểu các nhà sản xuất người tiêu dùng với tỷ lệ của các tương
tác thành công ở mức cao. Khi đạt được tính thanh khoản, sự thất bại của các
tương tác sẽ được giảm thiểu, mục tiêu của người sử dụng khi tương tác
luôn được đáp ứng trong khoảng thời gian hợp lý. Đạt đượcnh thanh khoản
cột mốc đầu tiên cũng quan trọng nhất trong vòng đời của một nền
tảng. Do đó, chỉ số giá trị nhất trong những tháng đầu của nền tảng là chỉ
số thể giúp bạn xác định được khi nào đạt được tính thanh khoản. Túy
thuộc vào hoạt động chính xác của nền tảng tính chất của sở người
dùng, công thức cho chỉ số này có thể rất khác nhau.
- Một loại chỉ số quan trọng thứ hai cho các nền tảng khởi nghiệp chính là chất
lượng kết hợp người dùng. Điều này để cập đến độ chính xác của thuật toán
tìm kiếm tính trực giác của các công cụ điều hướng được cung cấp cho
người dùng, khi họ tìm kiếm những người dùng khác thể cùng họ tham gia
vào các tương tác tạo giá trị. Chất lượng của sự kết hợp là yếu tố' quan trọng
để cung cấp giá trị, kích thích sự phát triển lâu dài thành công của nền tảng.
Điều này đạt được thông qua việc quản lý xuất sắc dịch vụ hoặc sản phẩm.
- Lòng tin mức độ người dùng nền tảng cảm thấy thoải mái với mức độ rủi
ro khi tương tác trên nền tảng. Nó đạt được nhờ sự kiểm soát tốt những người
tham gia vào nền tảng này.
VI giá trị của một nền tảng chủ yếu bắt nguồn từ các hiệu ứng mạng nên các chỉ số
nền tảng phải tìm cách đo tỷ lệ tương tác thành công và các yếu tố Hèn quan.
Tương tác thành công thu hút người dùng hoạt động do đó tăng cường sự phát
triển của hiệu ứng mạng tích cực.
lOMoARcPSD|49598967
Trong giai đoạn khởi nghiệp, các công ty nền tảng cần tập trung vào các chỉ số theo
dõi sức mạnh của các đặc tính cho phép những tương tác cốt lõi trên nền tảng, bao
gồm tính thanh khoản, sự kết hợp người dùng ng tin. Những đặc điểm này
thể được đo bằng nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào tính chất của nền tảng. Trong
giai đoạn phát triển, các công ty nn tảng cần tập trung vào các chì số thể tác động
đến sự phát triển tăng cường giá trị, chẳng hạn như quy tương đối của các
phân khác nhau trong cơ sở người dùng, giá trị suốt đời của người sản xuất người
tiêu dùng, và tỷ lệ chuyển đổi doanh thu.
Trong giai đoạn lớn mạnh, các công ty nn tảng cần tập trung vào các chỉ số thúc
đẩy cải tiến nền tảng bằng cách xác định các chức năng mổ có thể tạo ra giá trị cho
người dùng, cũng như các chỉ số thể xác định các chỉ dẫn chiến lược các đối
thủ cạnh tranh mà nền tảng cần phải đối phó.
Huế 10,11,12
CHƯƠNG 10: Chiến lược nền tảng thay đổi cuộc cạnh tranh như thế nào?
(274)
Trong thế giới nền tảng, bản chất cạnh tranh thay đổi. Các công ty đều nhận thấy mối
đe dọa từ đối thủ cạnh tranh. Không chỉ tạo ra các đột phá để cạnh tranh mà còn những
cuộc cạnh tranh mạnh mẽ đang diễn ra trong thế' giới nền tảng, giữa các công ty nền
tảng với nhau, mà kết quả thường làm chúng ta giật mình và thậm chí là gầy sốc.
Chiến lược trong thế kỷ XX
hình của Porter xác định năm nguồn lực ảnh hưởng đến việc định vị chiến lược
của một doanh nghiệp cụ thể: đó nguy từ những đối thmới tham gia vào thị
trường, nguy cơ từ các sản phẩm hoặc dịch vụ thay thể, năng lực đàm phán của khách
hàng, năng lực đàm phán của các nhà cung cấp, và sự cạnh tranh giữa các đối thủ trong
cùng ngành.
Ván cờ ba chiều: Sự phức tạp của cạnh tranh trong thế giới nền tảng
Có 2 thực tế mới đã lay chuyển chiến lược cạnh tranh
Thứ nhất, đó các công ty cẩn hiểu được cách thức các nền tảng hiện nay vận
hành để thể điều khiển các hiệu ứng mạng nhằm tạo ra những thị trường mới,
thay vì chỉ đáp ứng cho những thị trường đang có.
Thứ hai, các nền tảng chuyển doanh nghiệp từ bên trong ra bên ngoài, chuyển
sự ảnh hưởng về mặt quản từ bên trong ra bên ngoài ranh giới của công ty.
Trong một hệ sinh thái, công ty dẫn đầu sẽ dàn xếp những sự cân bằng động liên
quan đến cạnh tranh ở ba mức độ:
Cạnh tranh giữa các nền tảng (Ví dụ Sony - Apple: PlayStation Portable của
Sony là một thiết bị chơi game mạnh mẽ hơn iPhone, trong khi iPhone thiếu sự
điều khiển sang trái và sang phải chuyên dụng, nhưng hsinh thái của iPhone đã
vượt trội hơn hẳn PSP của Sony)
Cạnh tranh giữa nền tảng đối tác (Amazon - người bán trên trang của Amazon)
Cạnh tranh giữa các đối tác (khi hai nhà phát triển ứng dụng game cố' gắng thu
hút cùng một lượng người dùng về phía họ) Các nền tảng cạnh tranh như thế
nào?
lOMoARcPSD|49598967
Các nền tảng tìm kiếm sự tiếp cận độc quyền vào những tài sản thiết yếu. Họ làm điều
đó bằng cách phát triển các quy tắc, các thủ tục ngăn chặn sự kết nối nhiều mạng.
Kết nối nhiều mạng xảy ra khi nhiều người dùng tham gia vào nhiều tương tác cùng
loại trên nhiều hơn một nền tảng. Các doanh nghiệp nền tảng m cách ngăn cản việc
kết nối nhiều mạng, bởi vì nó tạo điều kiện chuyển đổi, tức một người dùng rời bỏ một
nền tảng này để đi ủng hộ một nền tảng khác.
Ví dụ: Apple ngăn chặn Adobe Flash Player trên hệ điều hành IOS
Thuyết giá trị dựa trên nguồn lực: Một doanh nghiệp nền tảng không cần sở hữu toàn
bộ các nguồn lực không thay thế được trong hệ sinh thái của nó, chỉ nên m kiếm
sở hữu những nguồn lực có giá trị lớn nhất mà thôi
Một trong những khẩu hiệu của nền kinh tê' Internet cho rằng “Dữ liệu nguồn năng
lượng mới”, sự phần tích dữ liệu thể làm tăng đáng kể năng lực của các doanh nghiệp
nền tảng các đối tác trong hệ sinh thái của nó, làm cho nền tảng thành công hơn
tăng đáng kể khả năng tạo ra giá trị cho người dùng.
Bao phủ nền tảng
Khi một tính năng mới xuất hiện trên một nền tảng lần cận, nó có thể đại diện cho một
mối đe dọa cạnh tranh, để xử vấn đề' y, người quản của nền tảng thể chọn
một trong hai cách sau, hoặc trực tiếp cung cấp một tính năng tương tự, hoặc là cung
cấp gián tiếp thông qua một đối tác của hệ sinh thái. Khi được sử dụng thành công,
chiến lược y dẫn đến hiện tượng chúng ta gọi sự bao phủ nền tảng. VD: Apple
đang cố gắng sử dụng nền tảng Iphone để bao phủ thị trường dành cho c hệ thống
thanh toán di động và các thiết bị mang được trên người.
Thiết kế nền tảng cải tiến
Các nền tảng cạnh tranh với nhau bằng cách cố' gắng cải tiến chất lượng của những
công cụ chúng cung cấp để kéo người dùng về, tạo thuận lợi cho các tươngc,
thực hiện kết hợp nhà sản xuất với người tiêu dùng.
Bốn nguồn lực thường tả đặc điểm của các thị trường người thắng chiếm tất cả
tính kinh tế theo quy mô về nguồn cung, các hiệu ứng mạng lưới mạnh mẽ, chi phí cao
cho việc kết nối nhiều mạng hoặc chuyển mạng lưởi, thiếu phân khúc thị trường
chuyên biệt.
CHƯƠNG 11: Chính sách Nên và Không Nên được điều chỉnh thế nào? (307)
CHƯƠNG 12: Tương lai của cuộc cách mạng nền tảng (348)
Điều gì khiến DN sẵn sàng cho cuộc cách mạng nền tảng
Những ngành công nghiệp tập trung nhiều thông tin.
Những ngành công nghiệp có những người gác cổng cố định.
Những ngành công nghiệp bị phân tán cao.
Những ngành công nghiệp mang đặc điểm cực kỳ bất đối xứng về mặt thông tin.
Ngành công nghiệp với khả năng kiểm soát điều tiết cao.
Ngành công nghiệp với chi phí thất bại cao.
Những ngành công nghiệp có nguồn lực tập trung cao độ.
lOMoARcPSD|49598967
Những ngành công nghiệp sớm nhìn thấy sự tác động của nền tảng, gồm:
Giáo dục
Y tế, chăm sóc sức khỏe
Năng lượng
Tài chính & Bảo hiểm
Logistics & Vận tải
Dịch vụ Lao động & Việc làm
Chính phủ
IoT
3. Đọc hết phần I,II sách "Kinh doanh trong thời đại 4.0" và trả lời các câu hỏi:
a. Mô hình Freemium là gì?
- Miễn phí các tính năng cơ bản để có nhiều khách hàng, sau đó thu phí các tínhnăng
cao cấp. Ví dụ: Dropbox, Spotify, Pandora và The New York Times.
- Lợi thế của mô hình Freemium:
+ Đối với các sản phẩm kỹ thuật số, chi phí cận biên cho việc tăng thêm một khách
hàng gần như bằng không.
+ Miễn phí các tính năng bản khuyến khích việc dùng thử sản phẩm, tăng lượng
người dùng, tạo hiệu ứng mạng lưới mạnh mẽ.
+ Qua thời gian, việc dùng các tính năng bản khuyến khích người dùng nâng cấp
lên các gói cao hơn.
b. Hệ thống mở là gì? Hệ thống đóng là gì? cho ví dụ (trang 67)
Hệ thống mở là nền tảng mở, chia sẻ, thu hút nhiều bên thứ 3 đến gia nhập, thúc đẩy
sáng tạo, sự đa dạng và các sản phẩm mới, hạ thấp giá thành do cạnh tranh tạo một
thị trường lớn hơn.
Ví dụ:
Trong sách:
- Hệ điều hành Android của Google
- MasterCard và Visa (thẻ tín dụng) có những hệ thống mở trong đó họ hợp tác vớicác
ngân hàng, để các ngân hàng phát hành thẻ và tìm kiếm những người kinh doanh
chấp nhận thẻ.
- Phần mềm trong xe BMW (kết hợp với cả phần mềm của Google lẫn Apple) -
Google, Apple Samsung tạo ra hệ thống thanh toán trên di động mở để tạo thị
trường lớn.
Hệ thống đóng nền tảng đóng kín, độc quyền. Với hệ thống y các công ty
nhiều kiểm soát hơn, cho phép kết hợp sắp xếp tốt hơn các sản phẩm dịch vụ trên
nền tảng, tạo trải nghiệm sử dụng ưu việt hơn. Một hệ thống đóng kín cho phép doanh
nghiệp vận hành nền tảng nắm nhiều thị phần hơn.
Ví dụ:
Trong sách:
- Hệ điều hành iOS của iPhone
lOMoARcPSD|49598967
- American Express (thẻ tín dụng) vận hành một hệ thống đóng kín trong đó hãngnày
đóng vai trò vừa ngân hàng phát hành thẻ, tìm kiếm các nhà kinh doanh, đồng thời
xử lý các giao dịch.
- Starbucks tạo ra một hệ thống thanh toán đóng kín chỉ dùng được cửa
hàngStarbucks.
c. Đề xuất 1 ý tưởng liên quan đến năng lượng mặt trời
- Trạm sạc năng lượng mặt trời
- Hệ thống đèn chiếu sáng sân vườn- Hệ thống tưới năng lượng mặt trời
- Bếp sử dụng năng lượng mặt trời
d. Sáng tạo mở là gì? cho ví dụ
* Việc tận dụng chuyên môn tri thức của cả người dùng lẫn các chuyên gia
ngoàidoanh nghiệp, thường được gọi là sáng tạo mở và crowdsourcing.
* Ví dụ: Trong sách
Khi Procter & Gamble (P&G) muốn tung ra dòng khoai tây chiên Pringles mới, với mỗi
lát khoai được in hình và chữ, hãng đã áp dụng sáng tạo mở để tìm ra cách thức in đến
từ một tiệm bánh nhỏ Bologna, Ý, của một giáo đại học, người đã phát minh ra
cách in ảnh lên bánh ngọt.
General Mills đã làm việc với nhiều đối tác để phát triển các sản phẩm mới. Các sản
phẩm thành công bao gồm thanh protein thương hiệu Nature Valley, bánh brownie
Fiber-One 90 Calorie, và ngũ cốc hiệu Chex Chips.
e. Đề xuất 1 ý tưởng có sử dụng in 3D
Robot in 3D
Biến nhựa phân loại thành sản phẩm nội thất đường phố
Thời trang in 3D
Vật liệu xây dựng in 3D
f. Chiến lược đa kênh là gì?
phương pháp được các doanh nghiệp sử dụng nhằm mục đích tối đa hóa khả năng
tiếp cận khách hàng trên nhiều kênh khác nhau từ đó giúp họ dễ dàng thực hiện hành vi
mua sắm trên các kênh đó
dụ: Việc Disney ứng dụng công nghệ vào công viên giải trí, hay Amazon tiến vào
mảng offline cho thấy các công ty nên sáng tạo hơn khi nghĩ về sức cộng hưởng giữa
các kênh online và offline, tạo trải nghiệm đa kênh đầy thuyết phục cho người dùng.
g. Vòng tay MagicBand của Disney?
Là một vòng tay bằng cao su có gắn chip RFID.
Khi khách hàng đặt trên mạng chọn các tàu lượn yêu thích, y tính của
Disney phân tích sở thích của bạn, tạo ra một lịch trình dành riêng cho tải lịch
trình đó vào vòng tay MagicBand.
Khi khách hàng đến công viên, khách hàng không cần vé hay thẻ tín dụng, chỉ cần
quẹt vòng MagicBand cổng, các trò chơi hay nhà hàng. Disney cũng gắn hàng
nghìn cảm biến xung quanh công viên, thể liên lạc với MagicBand, biến cả
công viên thành một mạng lưới máy tính khổng lồ.
4. 15 năm nữa, bạn có gia đình, có công việc với thù lao trung bình trở lên…
lOMoARcPSD|49598967
Mỗi đứa 2 sp/dv cho 1 mục
4.1. Hãy tưởng tượng bạn và vợ/chồng bạn sẽ sử dụng sản phẩm/dịch vụ cá nhân gìmà
hiện tại không có? (nêu 5 sản phẩm/dịch vụ) - Xe chạy bằng năng lượng mặt trời:
- Túi xách đi làm thông minh
- Robot làm việc nhà
- cắm điện thông minh thể điều khiển cắm thông minh thông qua chiếc
smartphone của mình và ổ cắm thông minh thường an toàn hơn. Ngoài ra, bằng
cách tự động ngắt nguồn điện khi các thiết bị đó đã được sạc đầy, cắm thông
minh sẽ giúp kéo dài tuổi thọ của các thiết bị di động của bạn.
- Danh thiếp thông minh
4.2. Hãy tưởng tượng gia đình nhỏ của bạn sẽ sử dụng sản phẩm/dịch vụ gì mà hiệntại
không có? (nêu 5 sản phẩm/dịch vụ)
- Bếp du lịch sử dụng năng lượng mặt trời
- Bàn cà phê phòng khách tích hợp tủ lạnh và cổng sạc USB
- Giá treo bàn chải đánh răng đèn UV diệt khuẩn tích hợp y nhả kem đánh
răng tự động
- Chiếc toilet thông minh: chiếc toilet thông minh với nắp đậy khả năng tự
động kích hoạt khi nhận ra chuyển động. có các tính năng rất thân thiện với
môi trường người dùng như khử mùi qua than lọc, sấy khô không khí hoặc
làm ấm chân. Đặc biệt, chiếc toilet này còn được ch hợp loa bên trong để bạn
có thể thưởng thức âm nhạc thông qua điều khiển từ xa.
- Máy pha cà phê và sữa hạt thông minh: điều khiển bằng điện thoại, thể hẹn
giờ pha cho chiếc máy, lượng pha cụ thể
- Máy bỏ thức ăn cho thú cưng: thiết lập chế độ cho ăn tự động, hoặc được điều
khiển bất kỳ nơi đâu dễ dàng. Giúp kiểm soát được lượng thức ăn cho thú cưng.
- ổ khóa thông minh:
- thiết bị mở rộng phạm vi phát wifi
- Gương gợi ý trang phục
- Giá treo bàn chải bồn cầu có đèn UV diệt khuẩn
- Chuông cửa video được kích hoạt bằng wifi này cho phép những người chủ nhà
biết ai đang ở bên ngoài cửa, ngay cả khi không ai trong nhà. Chuông cửa
cầm tay này sẽ kết nối với điện thoại thông minh và máy tính bảng, có thể được
kích hoạt bằng cảm biến chuyển động khi ai đó dừng lại trước cửa nhà bạn
mà không cần phải rung chuông như chuông cửa thông thường.
https://vmintech.vn/goc-bao-chi/10-phu-kien-cong-nghe-cho-ngoi-nha-tuong-lai.html
4.3. Hãy tưởng tượng bạn có 1 con học tiểu học, con bạn sẽ sử dụng sản phẩm/dịch vụ
cá nhân gì mà hiện tại không có? (nêu 5 sản phẩm/dịch vụ)
- Robot gia sư (hướng dẫn con cái học, phản hồi thắc mắc tức thời, đưa ra lộ trình,
bài tập giảng dạy phù hợp với tốc độ và năng lực con cái).
- Đèn học thông minh (tự động biến đổi ảnh ng để kích thích sự tập trung, tự
động tắt bật khi vào hay rời bàn học)
- Kính thực tế ảo cho con thể trực tiếp tham gia tương tác chân thực với kiến
thức học về các đồ họa, hình ảnh,...
- Bảng phấn tích hợp loa
lOMoARcPSD|49598967
- Cặp sách tích hợp thiết bị định vị và chuông cảnh báo nguy hiểm
4.4. Hãy tưởng tượng bạn 1 con học mẫu giáo, con bạn sẽ sử dụng sản phẩm/dịch vụ
cá nhân gì mà hiện tại không có? (nêu 5 sản phẩm/dịch vụ)
- Vòng đeo tay (có khả năng định vị, phát cảnh báo về điện thoại khi con cách xa
quá bao nhiêu km khi cài đặt. Có kết nối song song để nch
- Truyện tranh thông minh: truyện tranh tích hợp giọng đọc khi ấn vào từng hình
ảnh câu chuyện sẽ được đọc
- Bàn ăn tích hợp giường ngủ tại lớp mầm non
- Dịch vụ chăm sóc dinh dưỡng cho bé
- Dịch vụ tư vấn chăm sóc sức khỏe cho bé
-
4.1 Huế + ĐQ
4.2 Đậu + QT
4.3, 4.4 mỗi cháu 2 chiếc ideas
| 1/17

Preview text:

lOMoARcPSD| 49598967 BÀI TẬP TUẦN 4
1. Xem tối đa các chương trình Shark tank và Vietnam Innovator
https://vietcetera.com/vn/bo-suu-tap/vietnam-innovator
2. Nhóm chọn làm 1 trong 2 bài sau:
2a. Đọc sách "Cuộc cách mạng nền tảng" liệt kê 10 ý tưởng kinh doanh liên quan đến nền tảng
Nền tảng là môi trường/trung gian kết nối giữa người mua và người bán. 1. Uber: đặt xe 2. Alibaba
3. Facebook: nơi người dùng tạo ra các content để tương tác với nhau 4. Amazon 5. YouTube 6. eBay 7. Wikipedia
8. Airbnb: đặt khách sạn 9. Instagram
10. Paypal: hệ thống cho phép mọi người trên thế giới có thể nhận được thanh toán trực
tuyến từ bất kỳ ai mà không cần dùng đến hệ thống chuyển tiền rắc rối qua tài khoản ngân hàng. 11. Iphone 12. Sony
13. Billpoint: hệ thống thanh toán (của eBay đưa ra)
14. Taobao: trang web mua hàng trực tuyến phát triển nhanh nhất, chúng thu hút
ngườitiêu dùng Trung Quốc, những người sẵn sàng tìm kiếm để có thể mua trực
tuyến bất kỳ sản phẩm nào.
15. Baidu: là một cỗ máy tìm kiếm trên Internet lớn nhất Trung Quốc, nó được xemnhư
là Google của Trung Quốc. 16. Twitter
17. Linkedin : nền tảng tìm kiếm việc làm
18. Tinder: ứng dụng hẹn hò 19. Snapchat 20. Wechat
21. McCormick: sử dụng những công thức và mùi vị để xây dựng một nền tảng thực
phẩm. Dựa vào sở thích cá nhân, hệ thống có thể dự đoán những công thức mới mà
một cá nhân có thể thích thưởng thức. Những thành viên của cộng đồng nền tảng
McCormick có thể sửa đổi công thức và đăng lên những phiên bản mới, tạo ra những
tùy chọn hương vị luôn mở rộng và giúp xác định những xu hướng ẩm thực mới,
tạo ra thông tin hữu ích không chỉ dành cho những người sử dụng của nền tảng mà lOMoARcPSD| 49598967
còn cho những người quản lý các cửa hàng tạp hóa, nhà sản xuất thực phẩm, và chủ các nhà hàng.
22. Wattpad nền tảng chia sẻ câu chuyện 23. Pinterest
24. Upwork: nền tảng làm việc tự do
25. KAYAK tìm vé máy bay khách sạn 26. Netflix
27. Bitcoin: tiền tệ kỹ thuật số, chuyển khoản Bitcoin
28. Megaupload: tương tự Youtube, chỉ tập trung vào người tiêu dùng (người xem) bằng
cách ươm mầm nền tảng với nội dung nội bộ
29. Vimeo: thực hiện chiến lược tập trung vào nhà sản xuất trước, trực tiếp cạnh
tranhvới YouTube 30. Báo Huffington
31. Open Table: đặt bàn tại các nhà hàng trực tuyến
32. Justdial: thị trường thương mại điện tử nội địa lớn nhất ở đất nước Ấn Độ. Khimột
người tiêu dùng gọi cho Justdial để tìm kiếm những nhà cung cấp dịch vụ, VÍ dụ
như tìm kiếm nhà hàng cho một tiệc cưới, Justdial sẽ chuyển khách hàng này đến
với nhà cung cấp dịch vụ tương ứng.
33. Myspace: tương tự facebook 34. Google
35. Adobe: công cụ đọc văn bản PDF
36. Reddit: cộng đồng chia sẻ liên kết 37. Quora 38. redBus: đặt vé xe
39. Delicious: mạng xã hội cho phép người dùng chia sẻ danh sách những website màhọ
đánh dấu (bookmark) - tức danh sách các đường link dẫn tới các nội dung mà người
dùng yêu thích và muốn ghé thăm nhiều lần trên Internet.
40. Indiegogo và Kickstarter: nền tảng gọi vốn cộng đồng, nhắm đến những người tạora
sản phẩm, dịch vụ đang cẩn kêu gọi vốn và cung cấp cho họ cơ sở hạ tầng để lưu
trữ và quản lý chiến dịch gọi vốn
41. Skillshare và Udemy: nền tảng giáo dục, giao dịch khóa học
42. Clarity: thị trường trực tuyến cung cấp dịch vụ tư vấn của các chuyên gia cho cácdoanh nhân
43. Mercateo: nền tảng B2B của Đức phục vụ cho các doanh nghiệp và các nhà cungcấp
các thiết bị công nghiệp 44. Foursquare: nền tảng viết blog
45. Friendster: tương tự facebook
46. Stack Overflow: cộng đồng hỏi đáp cho những vấn đề
47. Hipstamatic: đối thủ của Instagram 48. SurveyMonkey 49. Kickstarter
50. Dropbox: dịch vụ đám mây cung cấp dịch vụ lưu trữ và chia sẻ tập tin dữ liệu 51. Zynga52. Slide 53. Yahoo 54. Hotmail lOMoARcPSD| 49598967
55. Ad World: cung cấp một dịch vụ đăng tin cho các công ty có nhu cầu tìm kiếm các đại lý quảng cáo
56. 99designs: một trang web cho phép nhà thiết kế đồ họa kết nối với khách hàng đang
cần sự giúp đỡ về dự án đồ họa, chỉ áp dụng trong mô hình B2B thay vì mô hình B2C 57. MailChimp
58. Zvents (của Stock) trang web hướng dẫn trực tuyến cho các sự kiện địa phương
(một danh sách hoàn chỉnh các sự kiện địa phương). hiện tại eBay đang sử dụng Zvents
như một bảng thông tin cho các sự kiện nghệ thuật và giải trí kết hợp với nền tảng bán lại vé StubHub.
59. Meetup: giúp các nhóm tổ chức các buổi gặp mặt trực tiếp thông qua việc kết nốitrực tuyến 60. TaskRabbit 61. Fiverr 62. Groupon
63. Dribbble: một nền tảng chất lượng cao cho các nhà thiết kế' như họa sĩ, họa sĩminh
họa, nhà thiết kế logo, nhà thiết kế' đồ họa, nghệ sĩ ghép chữ trong in ấn và cho
những người khác thể’ hiện tác phẩm của họ, từ đó thu được sự chú ý, sự tin cậy và
những thông tin phản hồi đáng giá từ những thành viên khác.
64. Tumblr: nền tảng tiểu blog đã được Yahoo mua lại năm 2013, cho phép ngườidùng
quảng cáo các bài viết của họ đến lượng lớn khán giả với một mức phí hợp lý 65. Google Adwords
66. Yelp: nền tảng đồ ăn 67. Sittercity
68. Carbon NYC - một nền tảng cho dân cư triệu phú ở thành phố New York69. Xbox: nền tảng trò chơi
http://thuvien.ajc.edu.vn/ViewPDFOnline/document.php?
loc=0&doc=27592319478326315037821110030786102500&fbclid=IwAR1n2OcJ_iia
TI1FWbGJFs30oGl0xA9Q2OOZaxWN7Nv6BtjBjhX69mfi7mQ
*Hệ thống quản lý thẻ ghi nợ Visa: Đây là một loại nền tảng cho phép người bán
và người mua trao đổi các thanh toán tiền tệ, được thành lập vào năm 1958 dưới
dạng một nền tảng độc quyền với cái tên BankAmericard, do Ngân hàng Mỹ quản
lý và tài trợ. Vào những năm 1970, nó tiếp quản thương hiệu Visa và áp dụng mô
hình liên doanh, được quản lý độc lập và được một số ngân hàng tài trợ. Năm 2007,
Visa trở thành doanh nghiệp hoàn toàn độc lập và quay trở lại với mô hình độc
quyền. Hiện tại, Visa đang tự tài trợ cho chính mình thay vì được tài trợ bởi một tổ chức bên ngoài.
*Hệ thống RFID: là một nền tảng quản lý kho hàng giúp các nhà bán lẻ có thể truy
cập để tương tác với những hàng hóa họ phân phối. Nền tảng RFID được tài trợ bởi
một liên minh các nhà bán lẻ lớn và những chiếc thẻ tag hiện nay được sản xuất bởi
các công ty cạnh tranh nhau về' giá cũng như thiết kế. Mô hình tài trợ và quản lý
chia sẻ có nghĩa là công nghệ RFID không tự nó kiếm lời cho bất cứ ai, những chiếc
thẻ chỉ bán với mức giá vài xu. lOMoARcPSD| 49598967 ĐQ 1,2,3
Chương 1: Hôm nay Chào mừng bạn đến với cuộc cách mạng nền tảng
Những sự thay đổi đột ngột và bất ngờ của ngành công nghiệp không chắc chắn -
Dịch vụ đặt xe hơi bằng điện thoại - Uber - thách thức thay thế ngành
doanhnghiệp taxi truyền thống chỉ trong vòng năm năm dù nó không sở hữu bất kì một chiếc xe hơi nào -
Gã khổng lồ bán lẻ Alibaba - TQ có gần 1 tỉ sp khác nhau trên cổng kinh
doanhmà không có bất kỳ khoản ghi tồn kho nào -
2015 Facebook được coi là công ty truyền thông lớn nhất mà không tự sản
xuấtbất cứ một sản phẩm truyền thông nào.
Tại sao một phân khúc kinh doanh lớn có thể bị xâm chiếm bởi một công ty
khởi nghiệp? Và nó lại xảy ra ở rất nhiều lĩnh vực?
Đó là do sức mạnh của nền tảng - mô hình kinh doanh mới sử dụng công nghệ để
kết nối con người, tổ chức và tài nguyên trong một hệ sinh thái tương tác, trong đó
có thể tạo ra và trao đổi một lượng giá trị đáng kinh ngạc.
VD Airbnb, Uber, Alibaba, Facebook, Amazon, YouTube, eBay, Wikipedia,...
Nền tảng là một giao dịch dựa trên việc kích hoạt sự tương tác tạo nên giá trị giữa
các nhà sx bên ngoài và người tiêu dùng. Nó cung cấp một cơ cấu hạ tầng mở và có
tính hỗ trợ cho những tương tác này và thiết lập các trạng thái điều hành cho chúng
Mục đích tổng thể: kích hoạt việc tạo ra giá trị cho tất cả người tham gia
Mô hình truyền thống - cấu trúc đường ống sử dụng cách sắp xếp từng bước nhằm
tạo ra và chuyển giao giá trị từ nhà sx đến người tiêu dùng (cty sx - chào bán- kh
mua) => là một chuỗi giá trị tuyến tính
Cấu trúc nền tảng đánh bại cấu trúc đường ống bởi:
- Các nền tảng hiệu quả hơn bằng cách loại bỏ những người gác cổng => cho phép
người dùng tự lựa chọn sp phù hợp với nhu cầu của mình
VD ngành xuất bản truyền thống, BTV chọn một vài cuốn sách và tác giả trong số
hàng nghìn đề nghị và hy vọng người họ chọn sẽ nổi tiếng. Quá trình này mất rất
nhiều thời gian công sức nhưng kq k chắc chắn. Với Kindle của Amazon cho phép
bất kỳ ai xuất bản một cuốn sách dựa vào phản hồi của người tiêu dùng theo thời
gian thực để biết cuốn sách đó thành công hay không - Nền tảng mở ra các nguồn
mới giúp xây dựng và cc giá trị VD *Lĩnh vực khách sạn
Đối với cty truyền thống họ sẽ phải liên tục mở rộng nâng cấp để bổ sung phòng cho
các thủ tục đặt phòng và thanh toán phức tạp của họ
Airbnb - như một ks khổng lồ, sd hệ thống báo giá và đặt phòng được thiết kế để
khách hàng có thể tìm kiếm đặt phòng và trả tiền bất cứ khi nào họ cần lOMoARcPSD| 49598967
*Đài truyền hình phải xây dựng phòng thu và sx video, YouTube ngược lại nó sử
dụng nội dung do những người xem thực hiện
- Nền tảng sử dụng các công cụ dựa vào dữ liệu để tạo ra vòng lặp phản hồi cộngđồng
- Nền tảng làm đảo ngược cả công ty, chuyển các hoạt động từ trong ra ngoài
Trang 34 liệt kê về các lĩnh vực sử dụng nền tảng và công ty tương ứng
Chương 2: Hiệu ứng mạng Sức mạnh của mô hình nền tảng
Hiệu ứng mạng đề cập đến tác động mà số lượng người dùng của một mô hình nền
tảng có được, dựa trên giá trị được tạo ra cho mỗi người
- Hiệu ứng mạng tích cực: đề cập đến khả năng tạo ra giá trị đáng kể cho mỗingười
dùng của một cộng đồng nền tảng lớn được quản lý tốt
- Hiệu ứng mạng tiêu cực: đề cập đến khả năng làm giảm giá trị được tạo ra chomỗi
người dùng của một cộng đồng nền tảng bị quản lý kém
Tính kinh tế theo quy mô về lượng cung: bị chi phối bởi hiệu quả sx, làm giảm cp
bình quân trên mỗi sp, dv khi sản lượng tăng lên
Tính kinh tế theo quy mô về lượng cầu: tận dụng các cải tiến công nghệ ở phía cầu,
một nửa còn lại của sự cân bằng lại nhuận từ phía cung. Bị chi phối bởi hiệu ứng
trong các mxh, sự tổng hợp nhu cầu, phát triển ứng dụng cùng các hiện tượng khác
khiến cho mạng càng lớn thì càng có giá trị với người dùng
Hiệu ứng mạng 2 chiều: nếu có thể thu hút được một chiều tg nền tảng thì chiều còn
lại của thị trường cung bị thu hút theo
Công cụ xây dựng sự phát triển khác
- Hiệu ứng giá cả: thông qua việc giảm giá và tặng phiếu mua hàng. Thu hút Khthông
quan việc định giá cực kỳ thấp thậm chí bằng 0 => dễ bị phai mờ và chìm vào quên
lãng, biến mất ngay tại thời điểm cuối cùng của các ct giảm giá. - Hiệu ứng thương
hiệu xảy ra khi mọi người liên kết thương hiệu cụ thể với chất lượng
- Hiệu ứng mạng (sự lan truyền): khuynh hướng một ý tưởng hoặc thương hiệuđược
lan truyền nhanh chóng và rộng rãi người dùng internet này sang người dùng internet khác
VD khi thích 1 video hấp dẫn, họ sẽ thuyết phục bạn bè của họ vào Youtube để xem
Mở rộng hiệu ứng mạng
Bốn loại hiệu ứng mạng
- Hiệu ứng cùng chiều được tạo ra bởi tác động của người dùng từ một chiều củathị
trường tới những người dùng khác cũng trong cùng chiều của thị trường - Hiệu ứng
khác chiều được tạo ra bởi tác động của người dùng từ một chiều của thị trường tới
người dùng ở chiều còn lại của thị trường.
Hiệu ứng cùng chiều tích cực vào gồm các lợi ích tích cực mà người dùng nhận
được khi số lượng người dùng trong cùng thị trường tăng lên lOMoARcPSD| 49598967
Hiệu ứng cùng chiều tiêu cực đôi khi sự phát triển số lượng trên cùng chiều của một
nền tảng lại tạo ra sự bất lợi, khiến khách hàng khó tìm thấy nhà cung cấp phù hợp
với mình và ngược lại
Hiệu ứng khác chiều tích cực xảy ra khi người dùng thu lợi từ sự gia tăng số lượng
người tham gia trong chiều ngược lại của thị trường Hiệu ứng khác chiều tiêu cực
Chương 3: Cấu trúc mô hình nền tảng Những nguyên tắc thiết kế nền tảng thành công Trao đổi thông tin
Trao đổi hàng hóa và dịch vụ Trao đổi tiền tệ
Lý do thiết kế nền tảng: tạo ra tương tác tại một thời điểm
Tương tác cốt lõi gồm: người tham gia, đơn vị giá trị, bộ lọc
Người tham gia: nhà sx - người tạo giá trị, người tiêu dùng - người tiêu thụ giá trị đó
Đơn vị giá trị: VD thông tin ds các sp/dv là các đơn vị giá trị được tạo ra bởi người bán
Bộ lọc: là công cụ phần mềm thuật toán được sd để tìm kiếm và cho phép trao đổi
các đơn vị giá trị thích hợp giữa những người dùng
Cách thiết kế nền tảng
Sử dụng chiến lược kéo: làm thế nào để duy trì sự quan tâm, hứng thú của người
dùng khi họ truy cập hay đăng ký tham gia vào nền tảng
Tạo điều kiện thuận lợi tạo ra một cơ sở hạ tầng trong đó có thể tạo ra và trao đổi giá trị
Tạo kết nối phù hợp: kết nối những người dùng phù hợp vói nhau, đảm bảo rằng các
sp/dv liên quan đến người dùng nhiều nhất sẽ đc trao đổi
Việc quan trọng là phải thiết kế nền tảng cẩn thận sao cho những tương tác thỏa mãn
được số đông người tham gia. Nhưng điều quan trọng không kém là phải dành chỗ
cho những may mắn và bất ngờ, bởi vì chính người dùng sẽ tìm ra những cách mới
tạo ra giá trị trên nền tảng này. TQ. 4,5,6
Chương 4. Sự đột phá Mô hình nền tảng chinh phục và biến đổi các ngành công nghiệp
- Mô hình nền tảng: một nơi mà ở đó các nhà sản xuất và người dùng có thể cùng đếnđể
tương tác với nhau và tạo ra giá trị cho cả đôi bên.
- Khác biệt về sự phát triển mạnh của kỹ thuật số. Nó giúp cho nền tảng mở rộng đángkể
về phạm vi hoạt động, tốc độ, sự tiện lợi và hiệu quả.
- Uber sử dụng những hiệu ứng mạng để chiếm giữ và phát triển một thị phần lớn từ thị
trường “xe đi nhờ” của các doanh nghiệp kinh doanh truyền thống như taxi hay dịch
vụ thuê xe hơi hạng sang. - Dự định Xe không người lái của Uber lOMoARcPSD| 49598967
Sự đột phá công nghệ bởi Internet: 2 giai đoạn
- GD1: mô hình ống: mô hình trực tuyến làm hạ thấp chi phí phân phối biến đổi khi
cóthể giảm về 0 => doanh nghiệp nhắm đến những thị trường lớn hơn chỉ với mức chi
phí đầu tư nhỏ hơn nhiều. VD báo chí, quảng cáo trực tuyến. - GD2: mô hình nền tảng
đang chiếm lĩnh mô hình ống truyền thống.
Thế giới thực và thế' giới kỹ thuật số đang hội tụ nhanh chóng, và cho phép Internet
kết nối và phối hợp những vật thể trong thế' giới thực, chẳng hạn như thông qua những
ứng dụng trên điện thoại thông minh bạn có thể kiểm soát những thiết bị gia dụng từ xa.
Mô hình nền tảng mang lại hai lợi ích kinh tế nổi bật:
- kinh tế cận biên vượt trội trong sản xuất và phân phối.
- hiệu ứng mạng: hệ sinh thái điện tử mở bao gồm hàng trăm, hàng nghìn hoặc hàngtriệu
những người tham gia từ xa.
Mô hình nền tảng: Wikipedia, YouTube
Sự phát triển của thế giới nền tảng không chỉ đơn giản có nghĩa là xuất hiện các doanh
nghiệp mới cạnh tranh với những công ty truyền thống hàng đầu. Nó còn có nghĩa là
xuất hiện các hình thức hoạt động kinh doanh mới, cũng như những thay đổi trong
phương thức tạo ra giá trị, tiêu thụ giá trị và quản lý chất lượng.
Apple: kết nối những sản phẩm và dịch vụ của nó với nhau trên dữ liệu lưu trữ đám mây
Nike: kết nối những đôi giày và các ứng dụng điện thoại
Wolfe: Dựa vào sở thích cá nhân, hệ thống có thể dự đoán những công thức mới mà
một cá nhân có thể thích thưởng thức. Những thành viên của cộng đồng nền tảng
McCormick có thể sửa đổi công thức và đăng lên những phiên bản mới, tạo ra những
tùy chọn hương vị luôn mở rộng và giúp xác định những xu hướng ẩm thực mới, tạo ra
thông tin hữu ích không chỉ dành cho những người sử dụng của nền tảng mà còn cho
những người quản lý các cửa hàng tạp hóa, nhà sản xuất thực phẩm, và chủ các nhà hàng.
một nền tảng được quản lý kém kết nối một người đi vay với một người cho vay lừa đảo,
một nền tảng giáo dục cho phép một học sinh bậc đại học tiếp cận những thông tin khoa
học hay toán học không chính xác, hay một nền tảng y tê' kết nối bệnh nhân với một bác sĩ kém cỏi.

CHƯƠNG 5. XÂY DỰNG NỀN TẢNG
Peter Thiel <31 tuổi> tờ báo Standford Review
Max Levchin <23 tuổi> tạo ra các hình thức bảo mật trong thông tin liên lạc trên máy tính cho giới kinh doanh.
Hệ thống confinity: do Thiel, Levchin và Joon Bernard: chuyển tiền trên các máy Palm
Pilot và các thiết bị kỹ thuật số hỗ trợ cá nhân khác (PDA) có trang bị cổng hồng ngoại lOMoARcPSD| 49598967
(hệ thống yêu cầu nhiều vòng xác minh trước khi thiết lập một tài khoản -> nhanh thất bại)
Bitcoin: một nền tảng trực tuyến
PayPal: do một kỹ sư của Confinity đã tạo ra một phiên bản thử nghiệm chức năng chấp
nhận thanh toán trực tuyến thông qua thư điện tử (email). hệ thống này cho phép mọi
người trên thế' giới có thể nhận được thanh toán trực tuyến từ bất kỳ ai mà không cần
dùng đến hệ thống chuyển tiền rắc rối qua tài khoản ngân hàng.
PayPal giải quyết vấn đề con gà - quả trứng: -
Người dùng chỉ cần có một thư điện tử (email) và một thẻ tín dụng là đủ. Sự đơn
giản hóa này hoàn toàn trái ngược với hệ thống thanh toán trực tuyến của họ trong quá
khứ (hệ thống Confinity) => đã thu hút được một lượng đáng kể người dùng - phát
triển theo cách lan truyền tự nhiên. Và họ cẩn đưa tiền cho người dùng trải nghiệm dịch
vụ PayPal: Khách hàng mới sẽ nhận được 10 đô-la sau khi đăng ký thành công, và khách
hàng cũ sẽ nhận được 10 đô-la cho mỗi khách hàng mới mà họ giới thiệu. -
thiết kế ra những ưu đãi thu hút khách hàng mới trở thành khách hàng hoạt
động.Một khi người dùng trải nghiệm sự tiện lợi khi dùng PayPal, họ thường quay lại
dùng hình thức thanh toán này khi họ mua sắm trực tuyến, từ đó khuyến khích những
người bán hàng đăng ký tham gia vào nền tảng. Những người dùng mới này sẽ giới
thiệu bạn bè của họ cùng tham gia vào PayPal -
những người bán hàng sẽ bắt đầu đặt logo của PayPal lên trang bán hàng của họ
đểthông báo với người mua rằng họ chấp nhận hình thức thanh toán trực tuyến này. Sự
hiện diện của logo này cho người mua thấy được sự tồn tại của PayPal và khuyến khích họ đăng ký sử dụng.
eBay: trang đấu giá trực tuyến nổi tiếng nhất: hầu hết những người bán hàng trên eBay
không phải là những người làm việc toàn thời gian nên không có đủ điều kiện được
chấp nhận mở thẻ tín dụng hoặc các hình thức thanh toán trực tuyến khác. Nhận thấy
nhu cầu sử dụng Paypal ngày càng lớn, nhiều người bán hàng trên eBay đã đăng ký
dùng dịch vụ của PayPal
PayPal tạo ra robot mạng (một công cụ phần mềm tự động hóa) có khả năng thực hiện
mua hàng và luôn luôn thực hiện thanh toán bằng PayPal.
eBay: nhận thấy mối đe dọa => đưa ra hệ thống thanh toán Billpoint có hợp tác với
ngân hàng Wells Fargo => thất bại
Diners Club: thẻ tín dụng đầu tiên ra đời
Chiến lược đẩy - Chiến lược kéo
Nếu như theo truyền thống, marketing phải tách rời sản phẩm. Thì trong các doanh
nghiệp nền tảng, marketing cần phải gắn bó mật thiết với nền tảng. lOMoARcPSD| 49598967
Thay vì đẩy PayPal vào tiềm thức của người dùng bằng cách quảng cáo trên tivi, các
mẫu quảng cáo trên báo in, hay gửi email đến hàng loạt người dùng, họ đã tạo ra những
ưu đãi để tự bản thân nền tảng thu hút lôi kéo người dùng về, sự thu hút đó đến từ sự
siêu đơn giản ở dịch vụ của PayPal và những khoản tiền thưởng cho những ai hoàn
thành việc đăng ký tài khoản mới. Instagram: Twitter: Đậu 7,8,9
CHƯƠNG 7 : ĐỘ MỞ CỦA NỀN TẢNG (181)
Một nền tảng được gọi là “mở” tới một phạm vi (1) không có bất kỳ giới hạn nào
được phép có mặt hạn chế sự tham gia trong quá trình phát triển, thương mại hóa
hay sử dụng; hoặc có (2) những giới hạn hợp lý và không có sự phân biệt đối xử, ví
dụ, yêu cầu tuân theo tiêu chuẩn kỹ thuật hay yêu cầu trả phí bản quyền, sẽ được áp
dụng thống nhất cho những người tham gia nền tảng tiềm năng.
Đóng” không đơn giản chỉ là vấn đề' cấm hoàn toàn sự tham gia nền tảng từ bên
ngoài. Nó còn liên quan đến việc tạo ra những quy tắc tham gia ngặt nghèo khiến
cho người dùng dễ chán nản hoặc liên quan đến việc phải trả những loại phí thừa
thãi đến mức làm cho lợi nhuận biên của những người tham gia tiềm năng bị giảm
xuống dưới mức bền vững.
=> Sự lựa chọn giữa “mở” hay “đóng” không như sự lựa chọn giữa trắng hay đen
mà tựa như một bức màn quang phổ giữa hai thái cực này.
- Xác định đúng mức độ mở của nền tảng chắc chắn sẽ là một trong những việc
phức tạp nhất và quan trọng nhất mà một doanh nghiệp nền tảng phải làm.
-> Quyết định này sẽ ảnh hưởng tới mức độ sử dụng của người dùng, sự tham gia
của các nhà phát triển, việc kiếm doanh thu và các quy định của nền tảng.
- Nền tảng Facebook dành cho các nhà phát triển ứng dụng vào tháng Nămnăm 2007,
- Có ba loại quyết định về độ mở nền tảng mà các nhà quản lý và thiết kế của
nềntảng phải đối diện, đó là:
• Quyết định độ mở nền tảng đối với người quản lý và nhà tài trợ
• Quyết định độ mở nền tảng đối với những nhà phát triển
• Quyết định độ mở nền tảng đối với người sử dụng
1. Người quản lý là nhà tài trợ có 4 mô hình
- mô hình cấp phép bản quyền: một nhóm các công ty quản lý cùng nhau
quản lý nền tảng trong khi chỉ có một nhà tài trợ.
Chẳng hạn như Google tài trợ cho hệ điều hành Android “gốc” nhưng nó lại khuyến
khích các. doanh nghiệp sản xuất phần cứng khác cung cấp các thiết bị giúp kết nối
người dùng với nền tảng. Các nhà sản xuất thiết bị này, bao gồm Samsung, Sony, lOMoARcPSD| 49598967
LG, Motorola, Huawei và Amazon, được Google cho phép quản lý giao diện giữa
người nhà sản xuất và người tiêu dùng.
- mô hình liên doanh: một doanh nghiệp sẽ đứng ra quản lý nền tảng và một
nhóm nhiều doanh nghiệp khác sẽ chịu trách nhiệm tài trợ
- mô hình chia sẻ: một nhóm các doanh nghiệp sẽ tham gia quản lý còn một
nhóm khác sẽ tài trợ cho nền tảng.
- mô hình độc quyền
=> một nền tảng nhất định có thể chuyển đổi từ mô hình này sang mô hình khác phụ
thuộc vào nhu cầu kinh doanh và cấu trúc thị trường.
*hệ thống quản lý thẻ ghi nợ Visa: Đây là một loại nền tảng cho phép người bán
và người mua trao đổi các thanh toán tiền tệ, được thành lập vào năm 1958 dưới
dạng một nền tảng độc quyền với cái tên BankAmericard, do Ngân hàng Mỹ quản
lý và tài trợ. Vào những năm 1970, nó tiếp quản thương hiệu Visa và áp dụng mô
hình liên doanh, được quản lý độc lập và được một số ngân hàng tài trợ. Năm 2007,
Visa trở thành doanh nghiệp hoàn toàn độc lập và quay trở lại với mô hình độc
quyền. Hiện tại, Visa đang tự tài trợ cho chính mình thay vì được tài trợ bởi một tổ chức bên ngoài.
*hệ thống RFID: là một nền tảng quản lý kho hàng giúp các nhà bán lẻ có thể truy
cập để tương tác với những hàng hóa họ phân phối. Nền tảng RFID được tài trợ bởi
một liên minh các nhà bán lẻ lớn và những chiếc thẻ tag hiện nay được sản xuất bởi
các công ty cạnh tranh nhau về' giá cũng như thiết kế. Mô hình tài trợ và quản lý
chia sẻ có nghĩa là công nghệ RFID không tự nó kiếm lời cho bất cứ ai, những chiếc
thẻ chỉ bán với mức giá vài xu. 2. sự tham gia của người phát triển ba dạng người phát triển, đó là
- người phát triển chủ chốt: tạo ra những chức năng nền tảng cốt lõi giúp cung
cấp giá trị cho những người tham gia nền tảng. Những người phát triển này
thường là nhân viên chính thức của công ty quản lý nền tảng. Công việc chính
của họ là giúp nền tảng đến được tay người dùng và phân phối giá trị thông qua
các công cụ và nguyên tắc giúp cho các tương tác cốt lõi trở nên dễ dàng và
cùng thỏa mãn.Những người phát triển chủ chốt chịu trách nhiệm đối với các
chức năng cơ bản của nền tảng.
- người phát triển mở rộng: có nhiệm vụ bổ sung các chức năng và giá trị cho
nền tảng cũng như nâng cao các chức năng của nó. Họ thường là những đối tác
bên ngoài, không phải là nhân viên của công ty quản lý nền tảng, họ luôn tìm
cách để khai thác phần giá trị họ tạo ra và từ đó có được lợi nhuận từ những tiện ích họ cung cấp.
Giao diện lập trình ứng dụng (API) là một bộ tiêu chuẩn các thủ tục, giao thức và
các công cụ đê’ xây dựng các ứng dụng phần mềm giúp các lập trình viên bên ngoài
dễ dàng viết ra những mã lệnh có thể kết nối liên tục với cơ sở hạ tầng của nền tảng.
- người tập hợp dữ liệu:
CHƯƠNG 8: QUẢN TRỊ (216)
Quản trị là tập hợp các quy tắc liên quan đến những người tham gia vào một hệ sinh
thái, làm thế nào để phân chia giá trị, và làm thế nào để’ giải quyết xung đột.2 Để’ lOMoARcPSD| 49598967
hiểu được cách quản trị cộng đồng tốt, phải hiểu được bộ quy tắc dùng để điều phối hệ sinh thái
Quản trị thật sự cần thiết vì thị trường hoàn toàn tự do thường có thiên hướng thất bại.
Nhìn chung thất bại thị trường là do bất đối xứng thông tin. các tác động bên ngoài,
quyền lực độc quyền, và rủi ro. Quản trị tốt giúp ngăn ngừa và giảm thiểu những thất bại thị trường.
Các công cụ cơ bản cho việc quản trị nền tảng bao gồm luật, quy định, kiến trúc, và
thị trường. MỖI thứ phải được thiết kế và thực hiện một cách cẩn thận để khuyến
khích người tham gia vào nền tảng thực hiện các hành vi tích cực, khuyến khích sự
tương tác tốt. và làm giảm đi những tương tác xấu.
Tự trị cũng là điều thiết yếu đối với việc quản lý nền tảng hiệu quả. Những nền tảng
được vận hành tốt sẽ quản trị các hoạt động của riêng mình theo những nguyên tắc
minh bạch và những nguyên tắc tham gia chung.
CHƯƠNG 9: CÁC CHỈ SỐ (249)
Để xác định sự thành công hay thất bại cho một nền tảng, và để xác định cách cải
thiện nó, có ba chỉ số chính: tính thanh khoản, chất lượng kết hợp người dùng và. lòng tin.
- Thanh khoản trên một thị trường nền tảng là trạng thái trong đó có một số
lượng tối thiểu các nhà sản xuất và người tiêu dùng với tỷ lệ của các tương
tác thành công ở mức cao. Khi đạt được tính thanh khoản, sự thất bại của các
tương tác sẽ được giảm thiểu, và mục tiêu của người sử dụng khi tương tác
luôn được đáp ứng trong khoảng thời gian hợp lý. Đạt được tính thanh khoản
là cột mốc đầu tiên và cũng là quan trọng nhất trong vòng đời của một nền
tảng. Do đó, chỉ số có giá trị nhất trong những tháng đầu của nền tảng là chỉ
số có thể giúp bạn xác định được khi nào đạt được tính thanh khoản. Túy
thuộc vào hoạt động chính xác của nền tảng và tính chất của cơ sở người
dùng, công thức cho chỉ số này có thể rất khác nhau.
- Một loại chỉ số quan trọng thứ hai cho các nền tảng khởi nghiệp chính là chất
lượng kết hợp người dùng. Điều này để cập đến độ chính xác của thuật toán
tìm kiếm và tính trực giác của các công cụ điều hướng được cung cấp cho
người dùng, khi họ tìm kiếm những người dùng khác có thể cùng họ tham gia
vào các tương tác tạo giá trị. Chất lượng của sự kết hợp là yếu tố' quan trọng
để cung cấp giá trị, kích thích sự phát triển lâu dài và thành công của nền tảng.
Điều này đạt được thông qua việc quản lý xuất sắc dịch vụ hoặc sản phẩm.
- Lòng tin là mức độ người dùng nền tảng cảm thấy thoải mái với mức độ rủi
ro khi tương tác trên nền tảng. Nó đạt được nhờ sự kiểm soát tốt những người
tham gia vào nền tảng này.
VI giá trị của một nền tảng chủ yếu bắt nguồn từ các hiệu ứng mạng nên các chỉ số
nền tảng phải tìm cách đo tỷ lệ tương tác thành công và các yếu tố Hèn quan.
Tương tác thành công thu hút người dùng hoạt động và do đó tăng cường sự phát
triển của hiệu ứng mạng tích cực. lOMoARcPSD| 49598967
Trong giai đoạn khởi nghiệp, các công ty nền tảng cần tập trung vào các chỉ số theo
dõi sức mạnh của các đặc tính cho phép những tương tác cốt lõi trên nền tảng, bao
gồm tính thanh khoản, sự kết hợp người dùng và lòng tin. Những đặc điểm này có
thể được đo bằng nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào tính chất của nền tảng. Trong
giai đoạn phát triển, các công ty nền tảng cần tập trung vào các chì số có thể tác động
đến sự phát triển và tăng cường giá trị, chẳng hạn như quy mô tương đối của các
phân khác nhau trong cơ sở người dùng, giá trị suốt đời của người sản xuất và người
tiêu dùng, và tỷ lệ chuyển đổi doanh thu.
Trong giai đoạn lớn mạnh, các công ty nền tảng cần tập trung vào các chỉ số thúc
đẩy cải tiến nền tảng bằng cách xác định các chức năng mổ có thể tạo ra giá trị cho
người dùng, cũng như các chỉ số có thể xác định các chỉ dẫn chiến lược tù các đối
thủ cạnh tranh mà nền tảng cần phải đối phó. Huế 10,11,12
CHƯƠNG 10: Chiến lược nền tảng thay đổi cuộc cạnh tranh như thế nào? (274)
Trong thế giới nền tảng, bản chất cạnh tranh thay đổi. Các công ty đều nhận thấy mối
đe dọa từ đối thủ cạnh tranh. Không chỉ tạo ra các đột phá để cạnh tranh mà còn những
cuộc cạnh tranh mạnh mẽ đang diễn ra trong thế' giới nền tảng, giữa các công ty nền
tảng với nhau, mà kết quả thường làm chúng ta giật mình và thậm chí là gầy sốc.
Chiến lược trong thế kỷ XX
Mô hình của Porter xác định năm nguồn lực có ảnh hưởng đến việc định vị chiến lược
của một doanh nghiệp cụ thể: đó là nguy cơ từ những đối thủ mới tham gia vào thị
trường, nguy cơ từ các sản phẩm hoặc dịch vụ thay thể, năng lực đàm phán của khách
hàng, năng lực đàm phán của các nhà cung cấp, và sự cạnh tranh giữa các đối thủ trong cùng ngành.
Ván cờ ba chiều: Sự phức tạp của cạnh tranh trong thế giới nền tảng
Có 2 thực tế mới đã lay chuyển chiến lược cạnh tranh
● Thứ nhất, đó là các công ty cẩn hiểu được cách thức các nền tảng hiện nay vận
hành để có thể điều khiển các hiệu ứng mạng nhằm tạo ra những thị trường mới,
thay vì chỉ đáp ứng cho những thị trường đang có.
● Thứ hai, các nền tảng chuyển doanh nghiệp từ bên trong ra bên ngoài, chuyển
sự ảnh hưởng về mặt quản lý từ bên trong ra bên ngoài ranh giới của công ty.
Trong một hệ sinh thái, công ty dẫn đầu sẽ dàn xếp những sự cân bằng động liên
quan đến cạnh tranh ở ba mức độ:
● Cạnh tranh giữa các nền tảng (Ví dụ Sony - Apple: PlayStation Portable của
Sony là một thiết bị chơi game mạnh mẽ hơn iPhone, trong khi iPhone thiếu sự
điều khiển sang trái và sang phải chuyên dụng, nhưng hệ sinh thái của iPhone đã
vượt trội hơn hẳn PSP của Sony)
● Cạnh tranh giữa nền tảng và đối tác (Amazon - người bán trên trang của Amazon)
● Cạnh tranh giữa các đối tác (khi hai nhà phát triển ứng dụng game cố' gắng thu
hút cùng một lượng người dùng về phía họ) Các nền tảng cạnh tranh như thế nào? lOMoARcPSD| 49598967
Các nền tảng tìm kiếm sự tiếp cận độc quyền vào những tài sản thiết yếu. Họ làm điều
đó bằng cách phát triển các quy tắc, các thủ tục và ngăn chặn sự kết nối nhiều mạng.
Kết nối nhiều mạng xảy ra khi nhiều người dùng tham gia vào nhiều tương tác cùng
loại trên nhiều hơn một nền tảng. Các doanh nghiệp nền tảng tìm cách ngăn cản việc
kết nối nhiều mạng, bởi vì nó tạo điều kiện chuyển đổi, tức một người dùng rời bỏ một
nền tảng này để đi ủng hộ một nền tảng khác.
Ví dụ: Apple ngăn chặn Adobe Flash Player trên hệ điều hành IOS
Thuyết giá trị dựa trên nguồn lực: “Một doanh nghiệp nền tảng không cần sở hữu toàn
bộ các nguồn lực không thay thế được trong hệ sinh thái của nó, nó chỉ nên tìm kiếm
sở hữu những nguồn lực có giá trị lớn nhất mà thôi

Một trong những khẩu hiệu của nền kinh tê' Internet cho rằng “Dữ liệu là nguồn năng
lượng mới”, sự phần tích dữ liệu có thể làm tăng đáng kể năng lực của các doanh nghiệp
nền tảng và các đối tác trong hệ sinh thái của nó, làm cho nền tảng thành công hơn và
tăng đáng kể khả năng tạo ra giá trị cho người dùng. Bao phủ nền tảng
Khi một tính năng mới xuất hiện trên một nền tảng lần cận, nó có thể đại diện cho một
mối đe dọa cạnh tranh, để xử lý vấn đề' này, người quản lý của nền tảng có thể chọn
một trong hai cách sau, hoặc là trực tiếp cung cấp một tính năng tương tự, hoặc là cung
cấp gián tiếp thông qua một đối tác của hệ sinh thái. Khi được sử dụng thành công,
chiến lược này dẫn đến hiện tượng mà chúng ta gọi là sự bao phủ nền tảng. VD: Apple
đang cố gắng sử dụng nền tảng Iphone để bao phủ thị trường dành cho các hệ thống
thanh toán di động và các thiết bị mang được trên người.
Thiết kế nền tảng cải tiến
Các nền tảng cạnh tranh với nhau bằng cách cố' gắng cải tiến chất lượng của những
công cụ mà chúng cung cấp để kéo người dùng về, tạo thuận lợi cho các tương tác, và
thực hiện kết hợp nhà sản xuất với người tiêu dùng.
Bốn nguồn lực thường mô tả đặc điểm của các thị trường người thắng chiếm tất cả là
tính kinh tế theo quy mô về nguồn cung, các hiệu ứng mạng lưới mạnh mẽ, chi phí cao
cho việc kết nối nhiều mạng hoặc chuyển mạng lưởi, và thiếu phân khúc thị trường chuyên biệt.
CHƯƠNG 11: Chính sách Nên và Không Nên được điều chỉnh thế nào? (307)
CHƯƠNG 12: Tương lai của cuộc cách mạng nền tảng (348)
Điều gì khiến DN sẵn sàng cho cuộc cách mạng nền tảng
● Những ngành công nghiệp tập trung nhiều thông tin.
● Những ngành công nghiệp có những người gác cổng cố định.
● Những ngành công nghiệp bị phân tán cao.
● Những ngành công nghiệp mang đặc điểm cực kỳ bất đối xứng về mặt thông tin.
● Ngành công nghiệp với khả năng kiểm soát điều tiết cao.
● Ngành công nghiệp với chi phí thất bại cao.
● Những ngành công nghiệp có nguồn lực tập trung cao độ. lOMoARcPSD| 49598967
Những ngành công nghiệp sớm nhìn thấy sự tác động của nền tảng, gồm: ● Giáo dục
● Y tế, chăm sóc sức khỏe ● Năng lượng
● Tài chính & Bảo hiểm
● Logistics & Vận tải
● Dịch vụ Lao động & Việc làm ● Chính phủ ● IoT
3. Đọc hết phần I,II sách "Kinh doanh trong thời đại 4.0" và trả lời các câu hỏi:
a. Mô hình Freemium là gì?
- Miễn phí các tính năng cơ bản để có nhiều khách hàng, sau đó thu phí các tínhnăng
cao cấp. Ví dụ: Dropbox, Spotify, Pandora và The New York Times.
- Lợi thế của mô hình Freemium:
+ Đối với các sản phẩm kỹ thuật số, chi phí cận biên cho việc tăng thêm một khách
hàng gần như bằng không.
+ Miễn phí các tính năng cơ bản khuyến khích việc dùng thử sản phẩm, tăng lượng
người dùng, tạo hiệu ứng mạng lưới mạnh mẽ.
+ Qua thời gian, việc dùng các tính năng cơ bản khuyến khích người dùng nâng cấp lên các gói cao hơn.
b. Hệ thống mở là gì? Hệ thống đóng là gì? cho ví dụ (trang 67)
Hệ thống mở là nền tảng mở, chia sẻ, thu hút nhiều bên thứ 3 đến gia nhập, thúc đẩy
sáng tạo, sự đa dạng và các sản phẩm mới, hạ thấp giá thành do cạnh tranh và tạo một thị trường lớn hơn. Ví dụ: Trong sách:
- Hệ điều hành Android của Google
- MasterCard và Visa (thẻ tín dụng) có những hệ thống mở trong đó họ hợp tác vớicác
ngân hàng, để các ngân hàng phát hành thẻ và tìm kiếm những người kinh doanh chấp nhận thẻ.
- Phần mềm trong xe BMW (kết hợp với cả phần mềm của Google lẫn Apple) -
Google, Apple và Samsung tạo ra hệ thống thanh toán trên di động mở để tạo thị trường lớn.
Hệ thống đóng là nền tảng đóng kín, độc quyền. Với hệ thống này các công ty có
nhiều kiểm soát hơn, cho phép kết hợp và sắp xếp tốt hơn các sản phẩm dịch vụ trên
nền tảng, tạo trải nghiệm sử dụng ưu việt hơn. Một hệ thống đóng kín cho phép doanh
nghiệp vận hành nền tảng nắm nhiều thị phần hơn. Ví dụ: Trong sách:
- Hệ điều hành iOS của iPhone lOMoARcPSD| 49598967
- American Express (thẻ tín dụng) vận hành một hệ thống đóng kín trong đó hãngnày
đóng vai trò vừa là ngân hàng phát hành thẻ, tìm kiếm các nhà kinh doanh, đồng thời xử lý các giao dịch.
- Starbucks tạo ra một hệ thống thanh toán đóng kín chỉ dùng được ở cửa hàngStarbucks.
c. Đề xuất 1 ý tưởng liên quan đến năng lượng mặt trời
- Trạm sạc năng lượng mặt trời
- Hệ thống đèn chiếu sáng sân vườn- Hệ thống tưới năng lượng mặt trời
- Bếp sử dụng năng lượng mặt trời
d. Sáng tạo mở là gì? cho ví dụ
* Việc tận dụng chuyên môn và tri thức của cả người dùng lẫn các chuyên gia
ngoàidoanh nghiệp, thường được gọi là sáng tạo mở và crowdsourcing. * Ví dụ: Trong sách
Khi Procter & Gamble (P&G) muốn tung ra dòng khoai tây chiên Pringles mới, với mỗi
lát khoai được in hình và chữ, hãng đã áp dụng sáng tạo mở để tìm ra cách thức in đến
từ một tiệm bánh nhỏ ở Bologna, Ý, của một giáo sư đại học, người đã phát minh ra
cách in ảnh lên bánh ngọt.
General Mills đã làm việc với nhiều đối tác để phát triển các sản phẩm mới. Các sản
phẩm thành công bao gồm thanh protein thương hiệu Nature Valley, bánh brownie
Fiber-One 90 Calorie, và ngũ cốc hiệu Chex Chips.
e. Đề xuất 1 ý tưởng có sử dụng in 3D ● Robot in 3D
● Biến nhựa phân loại thành sản phẩm nội thất đường phố ● Thời trang in 3D
● Vật liệu xây dựng in 3D
f. Chiến lược đa kênh là gì?
là phương pháp được các doanh nghiệp sử dụng nhằm mục đích tối đa hóa khả năng
tiếp cận khách hàng trên nhiều kênh khác nhau từ đó giúp họ dễ dàng thực hiện hành vi
mua sắm trên các kênh đó
Ví dụ: Việc Disney ứng dụng công nghệ vào công viên giải trí, hay Amazon tiến vào
mảng offline cho thấy các công ty nên sáng tạo hơn khi nghĩ về sức cộng hưởng giữa
các kênh online và offline, tạo trải nghiệm đa kênh đầy thuyết phục cho người dùng.
g. Vòng tay MagicBand của Disney?
Là một vòng tay bằng cao su có gắn chip RFID.
● Khi khách hàng đặt vé trên mạng và chọn các tàu lượn yêu thích, máy tính của
Disney phân tích sở thích của bạn, tạo ra một lịch trình dành riêng cho và tải lịch
trình đó vào vòng tay MagicBand.
● Khi khách hàng đến công viên, khách hàng không cần vé hay thẻ tín dụng, chỉ cần
quẹt vòng MagicBand ở cổng, ở các trò chơi hay ở nhà hàng. Disney cũng gắn hàng
nghìn cảm biến xung quanh công viên, có thể liên lạc với MagicBand, và biến cả
công viên thành một mạng lưới máy tính khổng lồ.
4. 15 năm nữa, bạn có gia đình, có công việc với thù lao trung bình trở lên… lOMoARcPSD| 49598967
Mỗi đứa 2 sp/dv cho 1 mục
4.1. Hãy tưởng tượng bạn và vợ/chồng bạn sẽ sử dụng sản phẩm/dịch vụ cá nhân gìmà
hiện tại không có? (nêu 5 sản phẩm/dịch vụ) - Xe chạy bằng năng lượng mặt trời:
- Túi xách đi làm thông minh - Robot làm việc nhà
- Ổ cắm điện thông minh có thể điều khiển ổ cắm thông minh thông qua chiếc
smartphone của mình và ổ cắm thông minh thường an toàn hơn. Ngoài ra, bằng
cách tự động ngắt nguồn điện khi các thiết bị đó đã được sạc đầy, ổ cắm thông
minh sẽ giúp kéo dài tuổi thọ của các thiết bị di động của bạn. - Danh thiếp thông minh
4.2. Hãy tưởng tượng gia đình nhỏ của bạn sẽ sử dụng sản phẩm/dịch vụ gì mà hiệntại
không có? (nêu 5 sản phẩm/dịch vụ)
- Bếp du lịch sử dụng năng lượng mặt trời
- Bàn cà phê phòng khách tích hợp tủ lạnh và cổng sạc USB
- Giá treo bàn chải đánh răng có đèn UV diệt khuẩn tích hợp máy nhả kem đánh răng tự động
- Chiếc toilet thông minh: chiếc toilet thông minh với nắp đậy có khả năng tự
động kích hoạt khi nhận ra chuyển động. Nó có các tính năng rất thân thiện với
môi trường và người dùng như khử mùi qua than lọc, sấy khô không khí hoặc
làm ấm chân. Đặc biệt, chiếc toilet này còn được tích hợp loa bên trong để bạn
có thể thưởng thức âm nhạc thông qua điều khiển từ xa.
- Máy pha cà phê và sữa hạt thông minh: điều khiển bằng điện thoại, có thể hẹn
giờ pha cho chiếc máy, lượng pha cụ thể
- Máy bỏ thức ăn cho thú cưng: thiết lập chế độ cho ăn tự động, hoặc được điều
khiển bất kỳ nơi đâu dễ dàng. Giúp kiểm soát được lượng thức ăn cho thú cưng. - ổ khóa thông minh:
- thiết bị mở rộng phạm vi phát wifi
- Gương gợi ý trang phục
- Giá treo bàn chải bồn cầu có đèn UV diệt khuẩn
- Chuông cửa video được kích hoạt bằng wifi này cho phép những người chủ nhà
biết ai đang ở bên ngoài cửa, ngay cả khi không có ai ở trong nhà. Chuông cửa
cầm tay này sẽ kết nối với điện thoại thông minh và máy tính bảng, có thể được
kích hoạt bằng cảm biến chuyển động khi có ai đó dừng lại trước cửa nhà bạn
mà không cần phải rung chuông như chuông cửa thông thường.
https://vmintech.vn/goc-bao-chi/10-phu-kien-cong-nghe-cho-ngoi-nha-tuong-lai.html
4.3. Hãy tưởng tượng bạn có 1 con học tiểu học, con bạn sẽ sử dụng sản phẩm/dịch vụ
cá nhân gì mà hiện tại không có? (nêu 5 sản phẩm/dịch vụ)
- Robot gia sư (hướng dẫn con cái học, phản hồi thắc mắc tức thời, đưa ra lộ trình,
bài tập giảng dạy phù hợp với tốc độ và năng lực con cái).
- Đèn học thông minh (tự động biến đổi ảnh sáng để kích thích sự tập trung, tự
động tắt bật khi vào hay rời bàn học)
- Kính thực tế ảo cho con có thể trực tiếp tham gia tương tác chân thực với kiến
thức học về các đồ họa, hình ảnh,...
- Bảng phấn tích hợp loa lOMoARcPSD| 49598967
- Cặp sách tích hợp thiết bị định vị và chuông cảnh báo nguy hiểm
4.4. Hãy tưởng tượng bạn có 1 con học mẫu giáo, con bạn sẽ sử dụng sản phẩm/dịch vụ
cá nhân gì mà hiện tại không có? (nêu 5 sản phẩm/dịch vụ)
- Vòng đeo tay (có khả năng định vị, phát cảnh báo về điện thoại khi con cách xa
quá bao nhiêu km khi cài đặt. Có kết nối song song để nch
- Truyện tranh thông minh: truyện tranh tích hợp giọng đọc khi ấn vào từng hình
ảnh câu chuyện sẽ được đọc
- Bàn ăn tích hợp giường ngủ tại lớp mầm non
- Dịch vụ chăm sóc dinh dưỡng cho bé
- Dịch vụ tư vấn chăm sóc sức khỏe cho bé - 4.1 Huế + ĐQ 4.2 Đậu + QT
4.3, 4.4 mỗi cháu 2 chiếc ideas