Bài thảo luận: “Lý thuyết thất nghiệp, việc làm và liên hệ Việt Nam hiện nay"
Bài thảo luận: “Lý thuyết thất nghiệp, việc làm và liên hệ Việt Nam hiện nay, môn kinh tế vĩ mô trường đại học thương mại , giúp sinh viên ôn tập và tham khảo
Preview text:
lOMoARcPSD| 38372003 lOMoARcPSD| 38372003 MỤC LỤC
CHƯƠNG I. CÁC KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI THẤT NGHIỆP ................ 4
I. Một số khái niệm ............................................................................................ 4
II. Phân loại thất nghiệp ..................................................................................... 6
1. Phân loại theo loại hình thất nghiệp ......................................................... 6
2. Phân loại theo lý do thất nghiệp ................................................................ 6
3. Phân loại theo nguồn gốc thất nghiệp ....................................................... 7
4. Mô tả các loại hình thất nghiệp ................................................................. 8
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM ....................... 10
I. SƠ LƯỢC VỀ TÌNH TRẠNG THẤT NGHIỆP TẠI VIỆT NAM ......... 10
1. Tình trạng chung ...................................................................................... 10
2. Tình trạng thất nghiệp ối với sinh viên sau khi ra trường ................. 11 II.
Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam năm 2019, 2020, 2021, 2022 ........... 12
1. Năm 2019 ..................................................................................................... 12
2. Năm 2020 ..................................................................................................... 14
3. Năm 2021 ..................................................................................................... 17
4. Năm 2022 ..................................................................................................... 19
III. Ảnh hưởng của thất nghiệp ..................................................................... 19
1. Lợi ích của thất nghiệp ............................................................................. 19
2. Tác hại của thất nghiệp ............................................................................ 21
IV. Nguyên nhân dẫn ến thất nghiệp .......................................................... 22
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP GIẢM TÌNH TRẠNG THẤT NGHIỆP ................ 22 2 lOMoARcPSD| 38372003 LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần ây, cùng với sự i lên toàn cầu nước ta cũng ạt ược không
ít thành tựu nhất ịnh về khoa học ở các ngành như du lịch, dịch vụ, xuất khẩu, y tế…
Thế nhưng trong cuộc sống, mọi thứ tồn tại ều có hai mặt tích cực và tiêu cực của
nó. Tích cực của một nền kinh tế là GDP tăng trưởng, thu nhập bình quân ầu người
cao và tăng dần hay chính là hội nhập quốc tế… Và mặt còn lại gây ra không ít tổn
thất cho kinh tế như thất nghiệp, lạm phát… Đặc biệt, trong thời gian dịch Covid-19
hoành hành khắp nơi trên thế giới kéo dài từ năm 2020 ến nay, thì tình trạng thất
nghiệp trở nên ngày càng phổ biến và lan rộng không chỉ ở Việt Nam mà còn rất
nhiều nơi trên toàn thế giới. Điều này không chỉ ảnh hưởng trực tiếp ến người lao
ộng mà còn ảnh hưởng lớn ến các vấn ề kinh tế, xã hội, chính trị của quốc gia. Và
hiện tại dịch bệnh ược ẩy lùi áng kể, kinh tế thị trường dần hoạt ộng trở lại và có
nhiều chuyển biến tốt hơn trong nền kinh tế song vấn ề giải quyết và tạo việc làm
cho người lao ộng vẫn còn ang gặp nhiều khó khăn.
Với ề tài “Lý thuyết thất nghiệp, việc làm và liên hệ Việt Nam hiện nay” nhóm 1
chúng em hi vọng tìm hiểu sâu hơn nữa về vấn ề thất nghiệp cũng như phương hướng
giải quyết giảm thiểu thất nghiệp, thiếu việc làm ể có ược kiến thức và hiểu biết
chính xác nhất cho vấn ề này.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: tình hình thất nghiệp, việc làm và liên hệ tại Việt
Nam trong 4 năm gần ây (2019-2022)
Phương pháp nghiên cứu: thu thập số liệu, tổng hợp, phân tích và ánh giá.
Nhóm 1 chúng em xin chân thành cảm ơn cô - giảng viên học phần Lịch Sử
Các Học Thuyết Kinh Tế ã tận tình hướng dẫn chúng em suốt quá trình học tập, tìm
hiểu, thảo luận và xây dựng ề tài. Do còn nhiều hạn chế về mặt kiến thức và kỹ năng,
bài làm của nhóm 1 chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Chúng em rất mong sẽ nhận ược
sự góp ý của cô ể bài viết ược hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Danh mục các nguồn tài liệu tham khảo:
1. Giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh tế
2. Link tài liệu: Thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay Thực trạng và giải pháp - TRƯỜNG ĐẠI
HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT - StuDocu
3. Link tài liệu: NHÓM 3 – LỚP 1618MAEC0111 (daihochalong.edu.vn) 3 lOMoARcPSD| 38372003
CHƯƠNG I. CÁC KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI THẤT NGHIỆP
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
Khái niệm thất nghiệp ược bàn ến trên thế giới trong suốt thế kỷ XX. Theo tổ
chức lao ộng quốc tế (ILO): “Thất nghiệp là việc ngừng thu nhập do không có khả
năng tìm ược một việc làm thích hợp trong trường hợp người ó có khả năng làm việc
và sẵn sàng làm việc”. Và ba mươi năm sau ILO lại ưa ra khái niệm về “người thất
nghiệp” và khái niệm này ón nhận rộng rãi ở cộng ồng quốc tế: “Người thất nghiệp
bao gồm toàn bộ số người ở ộ tuổi làm việc theo quy ịnh trong thời gian iều tra, có
khả năng làm việc, nhưng không có việc làm và vẫn ang i tìm kiếm việc làm”.
Lực lượng lao ộng là một bộ phận dân số trong ộ tuổi lao ộng thực tế có tham
gia lao ộng và những người chưa có việc làm nhưng ang tìm kiếm việc làm.
Người có việc làm là những người làm một việc gì ó có ược trả công, lợi nhuận
hoặc ược thanh toán bằng hiện vật, hoặc những người tham gia vào các hoạt ộng
mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay thu nhập gia ình không ược nhận tiền công hoặc hiện vật.
Lao ộng thiếu việc làm là những người mà trong tuần nghiên cứu ược xác ịnh
là có việc làm nhưng có thời gian làm việc thực tế dưới 35 giờ/tuần, có nhu cầu và sẵn sàng làm thêm giờ.
Ngoài những người có việc làm và thất nghiệp, những người còn lại trong ộ
tuổi lao ộng ược coi là những người không nằm trong lực lượng lao ộng bao gồm
người i học (dưới 16 tuổi), nội trợ gia ình và những người không có khả năng lao
ộng do au ốm, bênh tật và một số bộ phận người không muốn tìm việc với những lý do khác nhau.
Sơ ồ cơ cấu lao ộng nước ta hiện nay
Tỷ lệ thiếu việc làm là tỷ lệ phần trăm lao ộng thiếu việc làm trong tổng số lao ộng có việc làm. 4 lOMoARcPSD| 38372003
Tỷ lệ thất nghiệp là phần trăm số người lao ộng không có việc làm trên tổng
số lực lượng lao ộng xã hội.
-Tỷ lệ thất nghiệp= 𝑈 ×100% 𝐿𝐹
(Nếu LF là lực lượng lao ộng, E là tổng số lao ộng có việc làm, U là số lao
ộng thất nghiệp. LF=E+U)
-Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là mức mà ở ó các thị trường lao ộng khác biệt ở
trạng thái cân bằng, ở một số thị trường thì cầu quá mức (hoặc nhiều việc không có
người làm) trong khi ó ở những thị trường khác thì cung quá mức (hay thất nghiệp).
Gộp lại, tất cả các nhân tố ể sức ép ối với tiền lương và giá cả trên tất cả các thị trường ều cân bằng.
-Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên luôn phải lớn hơn 0. Vì trong một nước rộng lớn,
mức ộ cơ ộng cao, thị hiếu và tài năng a dạng, mức cung cầu về số lượng hàng hoá,
dịch vụ thường xuyên thay ổi, tất yếu có thất nghiệp tạm thời và cơ cấu.
-Tỷ lệ thất nghiệp liên quan chặt chẽ ến lạm phát. Đó là tỷ lệ thất nghiệp thấp
nhất mà ất nước có thể chấp nhận ược ở mức trung bình mà không có nguy cơ gây lạm phát tăng xoáy ốc.
Thời gian thất nghiệp
Có hai lý do quan trọng chi phối khiến cho tỷ lệ thất nghiệp có thể cao tại một
thời iểm nhất ịnh: (1) Xác xuất người lao ộng bị mất việc làm cao, (2) Lao ộng mất
việc khó tìm ược việc nên thời gian thất nghiệp thường kéo dài. Vì vậy, khi ánh giá
vấn ề quan trọng của thất nghiệp, ta cần xem xét thất nghiệp nhìn chung có tính chất
ngắn hạn hay dài hạn. Nếu thất nghiệp có tính chất ngắn hạn thì ó không phải vấn ề
lớn. Người lao ộng cần thời gian ể chuyển từ làm việc này sang việc làm khác, thích
hợp hơn với sở thích và năng lực, iều kiện của họ. Ngược lại, nếu thất nghiệp có tính
chất dài hạn thì ó quả thực là một vấn ề lớn. Người lao ộng trong thờ gian này sẽ bị
chịu sức ép lớn về kinh tế và tâm lý. Do ó, việc nghiên cứu số liệu về “ ộ dài” của
các phiên thất nghiệp có ý nghĩa quan trọng nhằm xác ịnh mức ộ ảnh hưởng của thất
nghiệp ối với cuộc sống của người dân và cả của nền kinh tế át nước
Trợ cấp thất nghiệp là khoản tiền hỗ trợ người lao ộng thất nghiệp ở nền kinh
tế thị trường khi thực hiện chấm dứt hợp ồng lao ộng hoặc hợp ồng làm việc.
Bảo hiểm thất nghiệp là chế ộ nhằm bù ắp một phần thu nhập của người lao
ộng khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao ộng học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm.
Bảo hiểm thất nghiệp bao gồm các chế ộ sau:
- Trợ cấp thất nghiệp.
- Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm. - Hỗ trợ Học nghề. 5 lOMoARcPSD| 38372003
- Hỗ trợ ào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình ộ kỹ năng nghề ể duy trì việc làm cho người lao ộng.
II. PHÂN LOẠI THẤT NGHIỆP
Theo chúng ta ã biết, thất nghiệp xuất pháp từ nhiều nguyên nhân khác nhau
(khách quan, chủ quan) tuy nhiên dù nguyên nhân nào thì cũng ều gây bất lợi cho
người lao ộng, và nền kinh tế ngày càng sa sút. Hiện nay dựa vào các ặc iểm của thất
nghiệp ta có thể phân loại thành các loại hình thất nghiệp như sau:
- Phân theo loại hình của người thất nghiệp
- Phân theo lý do thất nghiệp
- Phân theo nguồn gốc thất nghiệp
1. Phân loại theo loại hình thất nghiệp
Phân loại thất nghiệp theo loại hình thất nghiệp thực chất là việc xác ịnh ối tượng
thất nghiệp thuộc bộ phận dân cư nào, ngành nghề nào, giới tính, ộ tuổi nào. Cách
phân loại này nhằm xác ịnh tính chất, ặc iểm cũng như mức ộ tác hại của thất nghiệp
trong thực tế nền kinh tế. Với mục ịch ó, có thể dùng những phương thức phân loại dưới ây:
- Thất nghiệp chia theo giới tính (nam, nữ)
- Thất nghiệp chia theo lứa tuổi (tuổi, nghề)
- Thất nghiệp chia theo cùng lãnh thổ (thành thị, nông thôn) - Thất nghiệp chia theo dân tộc, chủng tộc
2. Phân loại theo lý do thất nghiệp
Trong khái niệm thất nghiệp, cần phân biệt rõ thất nghiệp tự nguyện và thất
nghiệp không tự nguyện. Nói cách khác là những người lao ộng tự nguyện xin thôi
việc và những người lao ộng buộc phải thôi việc. Trong nền kinh tế hiện nay, lao
ộng ở các nhóm, các ngành, các công ty ược trả tiền công lao ộng khác nhau (mức
lương không thống nhất trong các ngành nghề, cấp bậc). Việc i làm hay nghỉ việc là
quyền của mỗi người. Cho nên, người lao ộng có sự so sánh, chỗ nào lương cao thì
làm, chỗ nào lương thấp thì xin nghỉ. Vì thế xảy ra hiện tượng:
- Thất nghiệp tự nguyện: Là loại thất nghiệp mà ở một mức tiền công nào ó người
lao ộng khống muốn làm việc hoặc vì lý do cá nhân nào ó (di chuyển, sinh con…).
Thất nghiệp loại này thường là tạm thời. Người lao ộng tự ý xin thôi việc ví những
lý do khác nhau như: cho rằng lương thấp chờ tìm việc có lương cao hơn, thấy không hợp với nghề…
- Thất nghiệp không tự nguyện: Là thất nghiệp mà ở mức tiền công nào ó người
lao ộng chấp nhận nhưng vẫn không ược làm việc do kinh tế suy thoái, cung lớn hơn cầu về lao ộng… 6 lOMoARcPSD| 38372003
+ Thất nghiệp do mất việc: các ơn vị kinh doanh cho người lao ộng thôi việc do
những khó khăn trong kinh doanh.
+ Thất nghiệp do mới vào: lần ầu bổ sung vào lực lượng lao ộng nhưng chưa tìm
ược việc làm (thanh niên ến ộ tuổi lao ộng ang tìm kiếm việc, sinh viên tốt nghiệp ang chờ công tác…).
+ Thất nghiệp do tái nhập: những người ã rời khỏi lực lượng lao ộng nay muốn
quay lại làm việc nhưng chưa tìm ược việc làm.
- Ngoài ra còn có thất nghiệp trá hình (còn gọi là hiện tượng khiếm dụng lao ộng)
là hiện tượng xuất hiện khi người lao ộng ược sử dụng dưới mức khả năng mà
bình thường người lao ộng sẵn sàng làm việc. Hiện tượng này xảy ra khi năng
suất lao ộng của một ngành nào ó thấp, thất nghiệp loại này thường gắn với việc
sử dụng không hết thời gian lao ộng.
Phạm trù thất nghiệp không phải là vĩnh viễn và quy mô thất nghiệp luôn biến
ộng không ngừng. Kết cục của những người thất nghiệp không phải là vĩnh viễn. Có
những người (bỏ việc, mất việc…) sau một thời gian nào ó sẽ ược trở lại làm việc.
Nhưng cũng có một số người không có khả năng ó và họ phải ra khỏi lực lượng lao
ộng do không có iều kiện bản thân phù hợp với yêu cầu của thị trường lao ộng hoặc
do mất khả năng hứng thú làm việc (hay còn có thể có những nguyên nhân khác).
Bên cạnh dòng thất nghiệp, quy mô thất nghiệp còn gắn với thời gian thất nghiệp
trung bình. Khoảng thời gian thất nghiệp trung bình là ộ dài bình quan thời gian thất
nghiệp của toàn bộ số người thất nghiệp trong cùng một thời kỳ. Khi dòng thất nghiệp
cân bằng, nếu toàn bộ số người thất nghiệp trung bình rút ngắn thì cường ộ vận ộng
của dòng thất nghiệp tăng lên, thị trường lao ộng biến ộng mạnh.
Như vậy, con số thất nghiệp là con số mang tính thời iểm. Nó luôn biến ộng
theo thời gian. Thất nghiệp xuất phát từ nhu cầu cần việc làm, có việc rồi lại mất
việc, từ không thất nghiệp trở lên thất nghiệp rồi ra khỏi trạng thái ó. Vì thế việc
nghiên cứu dòng lưu chuyển thất nghiệp là rất có ý nghĩa.
3. Phân loại theo nguồn gốc thất nghiệp Có thể chia làm 4 loại:
- Thất nghiệp tạm thời: Là loại thất nghiệp phát sinh do sự di chuyển không ngừng
của người lao ộng giữa các vùng, các loại công việc hoặc giữa các giai oạn khác
nhau của cuộc sống. Thậm chí trong một nền kinh tế có ủ việc làm vẫn luôn có
sự chuyển ộng nào ó như một số người tìm việc làm sau khi tốt nghiệp hoặc di
chuyển chỗ ở từ nơi này sang nơi khác; phụ nữ có thể quay lại lực lượng lao ộng sau khi sinh con…
- Thất nghiệp có tính cơ cấu: Xảy ra khi có sự mất cân ối giữa cung- cầu lao ộng
(giữa các ngành nghề, khu vực…). Loại này gắn liền với sự biến ộng cơ cấu kinh
tế và gây ra do sự suy thoái của một ngành nào ó hoặc là sự thay ổi công nghệ 7 lOMoARcPSD| 38372003
dẫn ến òi hỏi lao ộng có chất lượng cao hơn, ai không áp ứng ược sẽ bị sa thải.
Chính vì vậy, thất nghiệp loại này còn gọi là thất nghiệp công nghệ. Trong nền
kinh tế hiện ại, thất nghiệp loại này thường xuyên xảy ra. Khi sự biến ộng này là
mạnh và kéo dài, nạn thất nghiệp trở nên trầm trọng và chuyển sang thất nghiệp
dài hạn. Nếu tiền lương rất linh hoạt thì sự mất cân ối trong thị trường lao ộng sẽ
mất i khi tiền lương trong những khu vực có nguồn cung lao ộng hạ xuống, và ở
trong khu vực có mức cầu lao ộng cao tăng lên.
- Thất nghiệp do thiếu cầu: Loại thất nghiệp này xảy ra khi mức cầu chung về lao
ộng giảm xuống. Nguồn gốc chính là sự suy giảm tổng cầu. Loại này còn ược gọi
là thất nghiệp chu kỳ bởi ở các nền kinh tế thị trường nó gắn liền với thời kỳ suy
thoái của chu kỳ kinh doanh. Dấu hiệu chứng tỏ sự xuất hiện của loại này là tình
trạng thất nghiệp xảy ra tràn lan ở khắp mọi nơi, mọi ngành nghề.
- Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trường: Loại thất nghiệp này còn ược gọi theo lý
thuyết cổ iển. Nó xảy ra khi tiền lương ược ấn ịnh không bởi các lực lượng thị
trường và cao hơn mức lương cân bằng thực tế của thị trường lao ộng. Vì tiền
lương không chỉ quan hệ ến sự phân phối thu nhập gắn với kết quả lao ộng mà
còn quan hệ ến mức sống tối thiểu nên nhiều nhiều quốc gia (Chính phủ hoặc
công oàn) có quy ịnh cứng nhắc về mức lương tối thiểu, sự không linh hoạt của
tiền lương (ngược với sự năng ộng của thị trường lao ộng), dẫn ến một bộ phận
mất việc làm hoặc khó tìm việc làm.
4. Mô tả các loại hình thất nghiệp Đường D là ườ L
ng cầu về lao ộng do nhu cầu
lao ộng của các doanh nghiệp quyết ịnh. Đường S *
L là ường cung lao ộng cho xã hội.
Đường SL là ường cung bộ phận lao ộng sẵn
sàng chấp nhận việc làm tương ứng với mức
lương của thị trường lao ộng, hay chính là
ường cung lao ộng thực tế.
N* là mức toàn dụng nhân công.
N0 -N* là mức thất nghiệp tự nhiên.
Thị trường lao ộng cân bằng tại E với
mức lương w0. Nếu nhà nước quy ịnh mức
lương tối thiểu là w cao hơn mức lương cân bằ 1
ng, chỉ có N1 người lao ộng có việc
làm, số lao ộng sẵn sàng chấp nhận việc làm (SL) sẽ lớn hơn cầu lao ộng DL, biểu thị
bằng oạn AB. Đây chính là bộ phận thất nghiệp không tự nguyện. Tổng số người
thất nghiệp biểu thị bởi oạn AC. BC biểu thị cho số người thất nghiệp tự nguyện.
Khi thị trường lao ộng cân bằng, thất nghiệp tự nhiên chính là thất nghiệp tự nguyện. 8 lOMoARcPSD| 38372003
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM I.
SƠ LƯỢC VỀ TÌNH TRẠNG THẤT NGHIỆP TẠI VIỆT NAM 1. Tình trạng chung
Trước ại dịch Covid-19, năm 2019 Việt Nam có một số người thất nghiệp và tỷ
lệ thất nghiệp duy trì ở mức thấp và giảm nhẹ so với năm 2018. Theo số liệu của
Tổng cục Thống ke thì tỷ lệ thất nghiệp chung cả nước năm 2019 là 1,98% (quý 1 là
2,00%; quý 2 là 1,98%; quý 3 là 1,99% và quý 4 là 1,98%) trong ó tỷ lệ thất nghiệp
chung của khu vực thành thị là 2,93%; khu vực nông thôn là 1,51%.
Đại dịch Covid-19 xuất hiện ở Việt Nam bắt ầu từ tháng 1 năm 2020 ã ảnh
hưởng trực tiếp ến tình hình lao ộng và việc làm trong các ngành và tại tất cả các
thành phố. Trong ó, ảnh hưởng rõ rệt nhất vào quý 2 năm 2020 khi tình hình dịch
Covid-19 diễn biến phức tạp, nhiều ca lây nhiễm trong cộng ồng xuất hiện và ặc biệt
là việc áp dụng các quy ịnh về giãn cách xã hội ược thực hiện một cách triệt ể. Tính
ến tháng 9 năm 2020, Việt Nam có 31,8 triệu người từ 15 tuổi trở lên bị ảnh hưởng
tiêu cực bởi ại dịch Covid-19, trong ó gồm có người bị mất việc làm, người phải nghỉ
giãn việc/nghỉ việc luân phiên, bị giảm giờ làm hay giảm thu nhập…Trong các khu
vực kinh tế thì khu vực dịch vụ là chịu ảnh hưởng nặng nề nhất bởi dịch covid-19
với 68,9% trong tổng số lao ộng trong khu vực này bị ảnh hưởng. Ngoài ra trong các
khu vực công nghiệp, xây dựng và khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản cũng bị
ảnh hưởng với 66,4% và 27%.
Dịch Covid-19 bùng phát ở 1 số ịa phương vào những ngày giáp Tết Nguyên
Đán năm 2020 ã tác ộng ến tình hình lao ộng, việc làm của tất cả mọi người và ảnh
hưởng ến à khôi phục việc làm trong quý 1 2021. Theo Tổng cục Thống Kê, số người
thất nghiệp trong ộ tuổi lao ộng gần 1,1 triệu người, giảm 137.000 người so với quý
trước và tăng 12.100 người so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong cùng
ộ tuổi lao ộng quý 1 năm 2021 là 2,42%, tăng 0,08 iểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
Hình 1: Tỷ lệ thất nghiệp trong ộ tuổi lao ộng theo
thành thị, nông thôn, các quý giai oạn 2019-2021 Đơn vị: % 9 lOMoARcPSD| 38372003
2. Tình trạng thất nghiệp ối với sinh viên sau khi ra trường
Hiện nay hầu hết sinh viên khi ra trường, nhất là các sinh viên học tại các thành
phố lớn, ều bắt ầu ôn áo tìm một công việc tạm thời nào ó ể làm kiếm tiền trụ lại
thành phố ể xin việc ổn ịnh sau, mà không phải xin tiền bố mẹ. Các công việc mà họ
làm a phần ều không cần ến bằng cấp như: Bưng bê phục vụ tại các quán café, quán
ăn hay làm nhân viên trực nghe iện thoại, i gia sư dạy kèm…Chỉ là những công việc
ơn giản như thế mà lương không ủ ăn nhưng ể xin ược một chỗ làm ổn ịnh cũng
không phải iều dễ dàng gì.
Có rất nhiều trung tâm tuyển dụng việc làm lợi dụng việc các sinh viên mới ra
trường ể lừa bịp bằng các chiêu nộp hồ sơ cộng với tiền phí xin việc ể rồi công việc
thì chẳng thấy âu, nhiều sinh viên mới ra trường do thiếu hiểu biết nên vừa bị lừa
mất tiền, lại mất cả công sức lẫn thời gian làm việc không công cho một công ty bất kì nào ó.
Tình trạng ấy không chỉ xảy ra với các sinh viên có bằng loại khá, trung bình
khá mà thậm chí ngay cả những sinh viên ra trường với tấm bằng loại giỏi vẫn loay
hoay không biết phải i âu, về âu trong tình trạng ở các công ty, các cơ quan, văn
phòng lúc nào cũng chồng ống những xấp hồ sơ xin việc. Nên có không ít bạn sinh
viên sau khi học xong Cao ẳng hay Đại học do không xin ược việc ã chọn giải pháp
là học tiếp, học liên thông hay học văn bằng hai ể lại ược bố mẹ chu cấp như tâm sự
của một số bạn sinh viên: “Mình chán cảnh phải ngồi chầu chực xin việc tại các trung
tâm mà cuối cùng lại về tay không nên mình ã bảo bố mẹ rồi, mình sẽ học lên Cao
học. Hy vọng với tấm bằng thạc sĩ thì ra trường sẽ suôn sẻ hơn”.
Cũng có nhiều sinh viên ra trường nhưng còn dành nhiều thời gian và tiền bạc i
học thêm các chuyên ngành khác như Tiếng Anh, lập trình, nghiệp vụ thư ký, nghiệp
vụ sư phạm, nghiệp vụ báo chí… ể có thể “ ỡ ần” trước mắt khi ra trường.
Cũng có nhiều sinh viên ra trường ã tìm ược việc làm sau một vài tháng ầu vật
lộn nhưng hầu hết trong số họ không mấy ai ược làm côngviệc theo úng chuyên
nghành mình ã học mà hầu hết là xin việc trái ngành, nghề. Như theo thống kê của 10 lOMoARcPSD| 38372003
Bộ GD&ĐT, tỷ lệ có việc làm úng chuyên ngành của sinh viên khối tự nhiên là
khoảng 60%, còn các trường thuộc khối xã hội thấp hơn nhiều. Một nghiên cứu gần
ây cho thấy cứ 100 sinh viên khối xã hội mới tốt nghiệp ra trường chỉ có khoảng 10
người tìm ược công việc úng chuyên môn. Số còn lại làm những công việc khác ể lo
cho cuộc sống và chờ cơ hội. Để xin ược những công việc khác này, sinh viên phải
học hỏi thêm nhiều kiến thức có thể rất khác xa chuyên môn mà mình ã học.
II. THỰC TRẠNG THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM NĂM 2019, 2020, 2021, 2022 1. Năm 2019
Năm 2019, cả nước có hơn 1,1 triệu người lao ộng từ 15 tuổi trở lên thất
nghiệp. trong ó có 47,3% lao ộng thất nghiệp ở khu vực thành thị (tương ương 529,9
nghìn người). Xét theo giới tính, lao ộng thất nghiệp nam chiếm số ông hơn nữ. Khu
vực nông thôn có cùng xu hướng này với toàn quốc, trong khi khu vực thành thị lao
ộng nữ thất nghiệp nhiều hơn lao ộng nam. Đặc biệt, thanh niên (từ 15-24 tuổi) thất
nghiệp vẫn chiếm tới gần 1 nửa tổng số lao ộng thất nghiệp cả nước (42,1%).
Hình 2 dưới ây trình bày cơ cấu của lao ộng thất nghiệp theo trình ộ học vấn
cao nhất ạt ược. Tỷ trọng của nhóm “tốt nghiệp trung học cở sở và trung học phổ
thông” là cao nhất tương ứng 24,3% và 22,5%; nhóm có trình ộ từ ại học trở lên
14,9% trong tổng số người thất nghiệp. Nhóm có tỷ lệ thất nghiệp thấp nhất là “sơ
cấp nghề, chưa i học/qua ào tạo và trung cấp “với tỷ lệ tương ứng là 1,9%; 2,1% và
4,7%. Điều này cho thấy thị trường lao ộng vẫn ang rất cần công việc giản ơn hoặc
trình ộ thấp. Nhóm có tỷ lệ thất nghiệp cao nhất có thể do lực lượng học sinh mới tốt
nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông còn có ý ịnh tiếp tục i học nên chưa
sẵn sàng tham gia thị trường lao ộng, riêng nhóm người có trình ộ từ ại học trở lên
tỷ lệ thất nghiệp cũng tương ối cao, có thể do họ ang cố gắng tìm một công việc phù
hợp với trình ộ học vấn của mình. Tỷ lệ thất nghiệp của nữ cao hơn của nam ở nhóm
cao ẳng và từ ại học trở lên tương ứng là 62% và 56,2%. 11 lOMoARcPSD| 38372003
Hình 2: Cơ cấu lao ộng thất nghiệp theo trình ộ học vấn cao nhất ạt ược, năm 2019
Hình 3: Tỷ lệ lao ộng thất nghiệp theo giới tính, nhóm tuổi và thành thị, nông thôn 12 lOMoARcPSD| 38372003
Đa phần dân số Việt Nam cư trú ở khu vực nông thôn nhưng tỷ lệ thất nghiệp
của khu vực nông thôn thấp hơn gần hai lần so với khu vực thành thị (tương ứng là
1,64% và 2,93%). Sự khác biệt về cơ hội tiếp cận thông tin về việc làm, trình ộ
chuyên môn kỹ thuật và khả năng lựa chọn công việc linh hoạt của người lao ộng có
thể là nguyên nhân dẫn ến sự chênh lệch này.
Tỷ lệ thất nghiệp cao nhất thuộc về nhóm lao ộng có trình ộ cao ẳng (3,19%),
tiếp ến là nhóm có trình ộ ại học (2,61%). Tỷ lệ thất nghiệp của nữ giới cao hơn của
nam giới (2,11% so với 2,0%), ặc biệt ối với nhóm lao ộng có trình ộ sơ cấp.
Tuy nhiên, nghiên cứu cũng chỉ ra một vấn ề áng chú ý là hầu hết người thất
nghiệp có ộ tuổi từ 15-54 (chiếm 91,7% người thất nghiệp). Tỷ lệ này ở nam giới
cao hơn so với ở nữ giới (tương ứng là 92,6% và 90,9%). Thanh niên (từ 15-24 tuổi)
thất nghiệp chiếm gần một nửa tổng số lao ộng thất nghiệp cả nước (44,4%). Thực
trạng này tồn tại ở cả khu vực thành thị và nông thôn. Đông Nam Bộ có số người
thất nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất (23,4%) và tỷ trọng người thất nghiệp thấp nhất
thuộc về Tây Nguyên (4,6%).
Ngoài ra, báo cáo cũng cho biết số người thất nghiệp có trình ộ từ cao ẳng trở
lên chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lao ộng thất nghiệp (18,9%) trong khi người
thất nghiệp chưa ược ào tạo hoặc chỉ ược ào tạo ngắn hạn (bao gồm: sơ cấp, trung
cấp) chiếm tỷ trọng thấp hơn rất nhiều (6,6%). Điều này là do nhóm lao ộng có trình
ộ chuyên môn thấp thường sẵn sàng làm các công việc giản ơn và không òi hỏi
chuyên môn cao với mức lương thấp trong khi những người có trình ộ học vấn cao
lại cố gắng tìm kiếm công việc với mức thu nhập phù hợp hơn. Ngoài ra, chính sách
tuyển lao ộng của các nhà tuyển dụng ối với nhóm lao ộng có trình ộ cao cũng ảnh
hưởng ến tỷ lệ này, bởi yêu cầu ối với lao ộng ã qua ào tạo ở các trình ộ càng cao
càng khắt khe hơn so với lao ộng giản ơn và cũng do nhóm lao ộng ã qua ào tạo
thường có yêu cầu về mức thu nhập cao hơn nhóm lao ộng giản ơn. 2. Năm 2020
a) Quý 1 năm 2020
Dịch covid-19 xuất hiện tại Việt Nam từ cuối tháng 1 năm 2020 ến nay ã ảnh
hưởng trực tiếp ến việc tham gia thị trường lao ộng. Thất nghiệp tăng lên, tỷ lệ thiếu
việc làm của lao ộng trong ộ tuổi lao ộng ở mức cao nhất trong vòng 5 năm gần ây.
Số người thất nghiệp trong ộ tuổi lao dộng quý 1 năm 2020 là gần 1,1 triệu
người tăng 26,1 nghìn người so với quý trước và tăng 26,8 nghìn người so với cùng
kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong ộ tuổi của khu vực thành thị là 3,18% tăng
0,08 iểm phần trăm so với quý trước và cùng kỳ năm trước; tỷ lệ này của khu vực
nông thôn là 1,73% tăng 0,06 iểm phần trăm so với quý trước và tăng 0,03 iểm phần
trăm so với cùng kỳ năm trước.
Số thanh niên (từ 15-24 tuổi) thất nghiệp ước khoảng 492,9 nghìn người,
chiếm 44,1 % tổng số người thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên trong quý 13 lOMoARcPSD| 38372003
1 năm 2020 ước là 7% tăng 0,5 iểm phần trăm so với quý trước và tăng 0,56 iểm
phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp thanh nên cao gấp 5,4 lần so
với tỷ lệ thất nghiệp của dân số trưởng thành (những người từ 25 tuổi trở lên).
b) Quý 2 năm 2020
Việc làm của người lao ộng ảnh hưởng rõ rệt nhất vào quý 2 năm 2020 khi
tình hình dịch covid-19 diễn biến phức tạp, nhiều ca lây nhiễm trong cộng ồng xuất
hiện và ặc biệt là việc áp dụng các quy ịnh về giãn cách xã hội. Tỷ lệ thất nghiệp ạt
cao nhất trong vòng 10 năm qua.
Số người thất nghiệp trong ộ tuổi lao ộng quý 2 là gần 1,3 triệu người, tăng
192,8 nghìn người so với quý trước và tăng 221 nghìn người so với cùng kỳ năm
trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong dộ tuổi lao dộng quý 2 năm 2020 là 2,73% tăng 0,51
iểm phần trăm so với quý trước và tăng 0,57 iểm phần trăm so với cùng kỳ năm
trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong ộ tuổi của khu vực thành thị là 4,46% tăng 1,28 iểm
phần trăm so với quý trước và tăng 1,36 iểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước:
ây là quý có tỷ lệ thất nghiệp trong ộ tuổi của khu vực thành thị cao nhất trong vòng 10 năm qua.
Số thanh niên (từ 15-24 tuổi) thất nghiệp trong quý 2 năm 2020 khoảng 410,3
nghìn người, chiếm 30,7% tổng số người thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh
niên trong quý 2 năm 2020 là 6,98%, tương ương so với quý trước và tăng 0,3 iểm
phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp thanh niên trong quý 2 tăng
do ảnh hưởng chung của dịch covid-19.
Tỷ lệ thất nghiệp trong ộ tuổi lao ộng của nhóm lao ộng có trình ộ chuyên môn
kỹ thuật từ trung cấp trở lên quý2 năm 2020 giảm so với quý trước và tăng so với
cùng kỳ năm trước. Trong khi ó, tỷ lệ thất nghiệp trong ộ tuổi quý 2 năm 2020 của
nhóm lao dộng có trình ộ chuyên môn kỹ thuật thấp (sơ cấp) hoặc không có trình ộ
chuyên môn kỹ thuật ều tăng so với quý trước và so với cùng kỳ năm trước. Điều
này cho thấy khi nền kinh tế gặp cú sốc, lao ộng có trình ộ thấp hoặc không có trình
ộ gặp nhiều khó khan hơn về cơ hội việc làm so với lao ộng có trình ộ chuyên môn
kỹ thuật bậc trung và bậc cao. 14 lOMoARcPSD| 38372003
Hình 4: Tỷ lệ thất nghiệp trong ộ tuổi lao ộng quý II các năm giai
oạn 2011-2020 chia theo thành thị, nông thôn
c) Quý 3 năm 2020
Sau khi nền kinh tế toàn cầu cũng như Việt Nam gần như chạm áy vàom quý
2 thì ến quý 3 2020 ã có 1 chút dấu hiệu khả quan hơn. Số người thất nghiệp cũng
như tỷ lệ thất nghiệp ã giảm nhẹ so với quý trước tuy nhiên vẫn ở mức cao nhất so
với cùng kỳ các năm trước.
Số người thất nghiệp trong ộ tuổi lao dộng quý 3 năm 2020 là hơn 1,2 triệu
người, giảm 63 nghìn người so với quý trước và tăng 148,2 nghìn người so với cùng
kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong ộ tuổi lao ộng quý 3 năm 2020 là 2,5% giảm
0,23 iểm phần trăm so với quý trước và tăng 0,33 iểm phần trăm so với cùng kỳ năm
trước. Tỷ lệ ở khu vực thành thị là 4% giảm 0,46 iểm phần trăm so với quý trước và
tăng 0,89 iểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
Số thanh niên (từ 15-24 tuổi) thất nghiệp trong quý 3 năm 2020 khoảng 410,3
nghìn người, chiếm 30,7% tổng số người thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh
niên trong quý 3 năm 2020 là 6,98%, tương ương so với quý trước và tăng 0,3 iểm
phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp thanh niên trong quý 3 tăng
do ảnh hưởng của dịch covid-19.
Tỷ lệ thất nghiệp của nhóm lao ộng không có trình ộ chuyên môn kỹ thuật là
61,7 % cao hơn 23,2 iểm phần trăm so với nhóm có trình ôn chuyên môn kỹ thuật (38,5 %). 15 lOMoARcPSD| 38372003 d) Quý 4 năm 2020
Tình hình lao dộng, việc làm quý này có nhiều chuyển biến tích cực khi tỷ lệ
thất nghiệp trong ộ tuổi lao ộng của khu vực thành thị tiếp tục giảm so với quý 3
nhưng vẫn ở mức cao nhất so với cùng kỳ các năm giai oạn 2011-2020.
Số người thất nghiệp trong ộ tuổi lao ộng quý 5 năm 2020 là gần 1,2 triệu
người, giảm 60,1 nghìn người so với quý trước và tăng 136,8 nghìn người so với
cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong ộ tuổi lao dộng quý 4 năm 2020 là 2,37%
giảm 0,13 iểm phần trăm so với quý trước và tăng 0,33 iểm phần trăm so với cùng
kỳ năm trước. Tỷ lệ này ở khu vực thành thị là 3,68% giảm 0,32 iểm phần trăm so
với quý trước và tăng 0,78 iểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước, ại dịch covid-
19 ã làm tỷ lệ thất nghiệp của lao ộng trong ộ tuổi khu vực thành thị quý 4 năm 2020
cao nhất so với cùng kỳ trong vòng 10 năm qua.
Số thanh niên (từ 15-24 tuổi) thất nghiệp trong quý 4 năm 2020 khoảng 410,9
nghìn người, chiếm 34,4% tổng số người thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh
niên trong Quý 4 năm 2020 là 7,05%, tương ương so với quý trước. Tỷ lệ thất nghiệp
của thanh niên khu vực thành thị là 10,83% khu vực nông thôn là 5,54%. 3. Năm 2021
(TBTCO) - Thu nhập bình quân của người lao ộng trong năm 2021 ạt 5,7 triệu
ồng/tháng, giảm 32.000 ồng so với năm 2020. Số người thất nghiệp trong ộ tuổi lao
ộng trên cả nước ược ghi nhận là 1,4 triệu người.
Ngày 6/1, Tổng cục Thống kê tổ chức họp báo về tình hình việc làm quý IV
và năm 2021, chỉ số phát triển con người Việt Nam (HDI) Việt Nam giai oạn 2016 -
2020. Tại buổi họp báo, ông Phạm Hoài Nam - Vụ trưởng Vụ Thống kê Dân số và 16 lOMoARcPSD| 38372003
Lao ộng cho biết thị trường lao ộng có dấu hiệu phục hồi trong quý IV cùng với các
chính sách iều chỉnh linh hoạt trong phòng chống dịch ể vực dậy nền kinh tế. Lực
lượng lao ộng, số người có việc làm quý IV/2021 tăng so với quý trước và giảm so
với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm giảm so với quý trước và
tăng so với cùng kỳ năm trước.
Tuy nhiên, xét tổng thể cả năm 2021, trước diễn biến phức tạp và kéo dài của
ợt dịch Covid-19 lần thứ tư khiến tình hình lao ộng việc làm năm 2021 gặp nhiều khó
khăn hơn so với năm 2020. Số người có việc làm giảm; tỷ lệ thiếu việc làm và thất
nghiệp tăng so với năm trước.
Cụ thể, có 49 triệu lao ộng từ 15 tuổi trở lên có việc làm năm 2021, giảm 1
triệu người so với năm 2020. Trong ó, suy giảm chủ yếu ược nhìn thấy ở khu vực
nông thôn và nam giới. Số người có việc làm ở khu vực nông thôn là 31,2 triệu
người, ít hơn 1,5 triệu người và ở nam giới 26,2 triệu người, giảm 729.500 người so với năm trước.
Năm 2021, tình hình dịch kéo dài và phức tạp hơn trong năm 2020 khiến hàng
triệu người mất việc, lao ộng trong các ngành tiếp tục giảm, ặc biệt là khu vực dịch
vụ. Lao ộng trong khu vực công nghiệp và xây dựng có 16,3 triệu người (chiếm
33,2%), giảm 254,2 nghìn người so với năm trước; khu vực dịch vụ có 18,6 triệu
người (chiếm 37,9%), giảm 808.000 người so với năm trước; khu vực nông, lâm
nghiệp và thuỷ sản có 14,2 triệu người (chiếm 28,9%), tăng 37.300 người so với năm trước.
Trong năm 2021, số người lao ộng có việc làm chính thức và phi chính thức
ều giảm. Số lao ộng có việc làm phi chính thức là khoảng 19,8 triệu người, ít hơn
628.000 người, mức giảm này cao hơn so với mức giảm ở lao ộng có việc làm chính
thức; số lao ộng có việc làm chính thức là 15,4 triệu người, ít hơn 469.800 người so với năm 2020.
Số người thất nghiệp trong ộ tuổi lao ộng năm 2021 là hơn 1,4 triệu người,
tăng khoảng 203.700 người so với năm trước. Theo thống kê, tỷ lệ thất nghiệp trong
ộ tuổi lao ộng 3,22%, tăng 0,54 iểm phần trăm so với năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp ở
khu vực thành thị 4,42%, cao hơn 1,94 iểm phần trăm so với khu vực nông thôn. Tỷ
lệ thất nghiệp của thanh niên (15 - 24 tuổi) là 8,48%, tăng 0,52 iểm phần trăm so với
năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên khu vực thành thị là
11,91%, tăng 1,33 iểm phần trăm so với năm trước
Hình 6: Số người và tỷ lệ thiếu việc làm trong ộ tuổi lao ộng, các quý năm 2020 và 2021 17 lOMoARcPSD| 38372003 4. Năm 2022
TTO - Tổ chức Lao ộng quốc tế (ILO) ã hạ mức dự báo về khả năng phục hồi
của thị trường lao ộng trong năm 2022. Đặc biệt, ILO dự báo số người thất nghiệp
tại Việt Nam sẽ ngày càng tăng lên.
Theo dự báo của ILO, số lao ộng thất nghiệp tại Việt Nam sẽ vào khoảng 1,3 triệu
người vào năm 2022, nhiều hơn khoảng 100 000 người so với khoảng 1,2 triệu người của năm 2021.
Đến năm 2023, tỷ lệ thất nghiệp sẽ giảm về mức tương tự như năm 2021 nhưng
vẫn cao hơn thời iểm năm 2019 (khoảng 1,1 triệu người).
Báo cáo Triển vọng việc làm và xã hội thế giới: xu hướng 2022 (Xu hướng WESO)
của ILO lưu ý rằng việc hạ dự báo năm 2022, ở một mức ộ nào ó, phản ánh tác ộng
mà các biến thể COVID-19 mới như Delta và Omicron ối với việc làm của người lao ộng.
Xu hướng WESO cảnh báo tình trạng bất bình ẳng gia tăng có thể làm suy yếu
cơ cấu kinh tế, tài chính và xã hội. Kết quả là, có thể mất nhiều năm ể khắc phục
thiệt hại, với những hậu quả lâu dài về thu nhập, cơ cấu lực lượng lao ộng… Theo
nghiên cứu của ILO, ến năm 2023, khu vực châu Âu và Bắc Mỹ cho thấy hiện có
những dấu hiệu phục hồi áng khích lệ nhất, trong khi triển vọng cho khu vực Đông
Nam Á, Mỹ Latin và Caribê chậm nhất.
ILO cũng ưa ra lời cảnh báo phụ nữ, thanh niên, ặc biệt là những người không
ược tiếp cận Internet sẽ phải chịu tác ộng nặng nề, lâu dài bởi ại dịch COVID-19,
các cơ sở giáo dục và ào tạo tiếp tục óng cửa…Ông Guy Ryder - tổng giám ốc ILO
- nhận ịnh: "Sự phục hồi này phải dựa trên cơ sở các nguyên tắc của việc làm thỏa
áng bao gồm sức khỏe và an toàn, công bằng, an sinh xã hội và ối thoại xã hội".
III. ẢNH HƯỞNG CỦA THẤT NGHIỆP
1. Lợi ích của thất nghiệp
a. Thất nghiệp dài hạn, bạn có nhiều thời gian rảnh rỗi, và hãy tận dụng iều ó:
Chắc hẳn ã có lúc bạn muốn thực hiện một chuyến du lịch dài ngày nhưng không
có thời gian? Khoảng thời gian thất nghiệp chính là lúc bạn có thể làm việc này. 18 lOMoARcPSD| 38372003
Chắc chắn luôn có những iều mà bạn mơ ước làm ược nhưng bị công việc bận rộn
cuốn i. Hãy lấy ra một cây bút, một tờ giấy và dành 5 phút ể viết ra tất cả những gì
mà bạn muốn làm. Khi bạn thất nghiệp, bạn hoàn toàn không có vướng bận với các
trách nhiệm và nghĩa vụ ở công ty, vì vậy bạn có thể tự do ể làm những việc này.
b. Học cách ể từ bỏ:
Nhiều người ã dành vài tháng ròng rã ể gửi hồ sơ xin việc của họ ến nhiều nơi
khác nhau hoặc thường xuyên tới các hội chợ việc làm. Những việc ó cũng chẳng
ích gì trừ khi bạn phát triển ược các kỹ năng của mình và biết chờ ợi. Việc buộc
phải chờ ợi dạy cho bạn biết rằng, không phải lúc nào bạn cũng có thể kiểm soát
ược mọi việc xảy ra trong cuộc sống của bạn. Điều ó hoàn toàn ổn, bởi vì những
người có công việc cũng không phải lúc nào cũng kiểm soát ược toàn bộ cuộc sống của họ.
c. Đồng cảm với người khác:
Có rất nhiều người ang thất nghiệp. Trong ó, không thiếu những người mang
trong mình trách nhiệm nuôi gia ình, và họ có thể ang phải ương ầu với nhiều khó
khăn, thử thách hơn bạn. Bây giờ khi bạn cũng ang thất nghiệp, bạn sẽ dễ dàng thấu
hiểu ược những gì mà họ phải trải qua.
d. Học cách ể nhìn nhận bản thân theo nhiều cách khác nhau:
Một số người chỉ ịnh nghĩa bản thân ơn giản bằng công việc của họ. Nhưng iều
gì sẽ xảy ra khi bạn không còn khả năng giữ ược công việc tuyệt vời của mình?
Thất nghiệp chính là lúc mà bạn buộc phải nhìn sâu bản thân ể ánh giá úng con gười thật của mình.
e. Tìm kiếm sự kiên nhẫn:
Tìm một công việc khác hoặc bắt ầu kinh doanh riêng sẽ tiêu tốn của bạn nhiều
thời gian. Công việc không tự nhiên xuất hiện như phép màu. Chắc chắn, sẽ chẳng
có ai vô tình gặp bạn trên ường và hỏi bạn có muốn làm việc cho họ không. Bạn có
thể phải “rải” hàng trăm bộ hồ sơ xin việc và i vô số cuộc phỏng vấn trước khi nhận
ược một công việc. Nếu không có sự kiên nhẫn, bạn sẽ từ bỏ sớm và thất nghiệp.
f. Trở nên sáng tạo hơn:
Một số người thất nghiệp lâu ã tìm ra những cách sáng tạo ể kiếm thêm thu nhập
hoặc thu hút sự chú ý của các nhà tuyển dụng. Một số người ã làm công việc tự do
hoặc theo uổi những ý tưởng kinh doanh ã nuôi nấng từ nhiều năm mà chưa có cơ
hội biến chúng thành hiện thực. Đã có người tạo ra một ĩa DVD ưa ra lời khuyên 19 lOMoARcPSD| 38372003
cho các công ty khác nhau về cách ể cải thiện công việc kinh doanh của họ. Và anh
ta ã ược tuyển chỉ trong vòng có 1 tuần.
g. Luyện tập sự biết ơn:
Cho dù tình hình hiện tại của bạn có tồi tệ ến mức nào, thì luôn có thứ gì ó ể bạn
biết ơn. Chắc chắn, bạn luôn “sướng” hơn một ai ó ngoài kia. Dành thời gian ể suy
nghĩ về những iều tốt ẹp mà bạn ã có trong cuộc sống. Bạn ang có một người
chồng/vợ tuyệt vời và luôn ủng hộ, hỗ trợ bạn? Bạn có một căn nhà ể ở và ủ thức ăn
hàng ngày? Đây chỉ là một vài trong những thứ mà bạn nên cảm thấy biết ơn vì mình ã có ược.
Cuối cùng, cho dù bạn ã thất nghiệp trong một khoảng thời gian dài, ừng ể mất
hy vọng. Hãy ngồi lại, thư giãn, và ánh giá xem bạn ã trưởng thành ược bao nhiêu
thông qua trải nghiệm này. Không có một sự nghiệp không có nghĩa là bạn không
thể phát triển trong các lĩnh vực khác trong cuộc sống.
2. Tác hại của thất nghiệp
a. Thất nghiệp tác ộng ến tăng trưởng kinh tế và lạm phát :
Thất nghiệp gia tăng ồng nghĩa với việc lực lượng lao ộng xã hội ngày càng lớn
không ược huy ộng vào hoạt ộng sản xuất, kinh doanh. Đó là sự lãng phí lao ộng xã
hội, là nhân tố cơ bản của sự phát triển kinh tế- xã hội. Thất nghiệp gia tăng cũng có
nghĩa là nền kinh tế ang suy thoái. Suy thoái do tổng thu nhập quốc gia thực tế thấp
hơn tiềm năng; suy thoái do thiếu vốn ầu tư (do vốn ngân sách bị hạn chế do thiếu
thuế, phải hỗ trợ người lao ộng mất việc làm…) Thất nghiệp tăng lên cũng là một
trong số những nguyên nhân ẩy nền kinh tế ến “bờ vực” của lạm phát. Trong nền
kinh tế thị trường luôn tồn tại luôn tồn tại bộ ba nghịch lý ối với tăng trưởng kinh tế:
thất nghiệp và lạm phát. Khi tăng trưởng kinh tế (GDP) chậm lại, tỷ lệ thất nghiệp
tăng và lạm phát tăng. Ngược lại, khi tốc ộ tăng trưởng (GDP) tăng lên, tỷ lệ thất
nghiệp giảm và lạm phát giảm. Mối liên hệ này phải ược tính ến khi tác ộng ến các
yếu tố liên quan ến phát triển xã hội
b. Thất nghiệp ảnh hưởng ến thu nhập và cuộc sống của người lao ộng.
Thất nghiệp dẫn ến mất nguồn thu nhập. Điều này khiến cuộc sống của bản thân
và gia ình người lao ộng gặp nhiều khó khăn. Điều này ảnh hưởng ến khả năng tự ào
tạo lại của họ ể thay ổi nghề nghiệp và quay trở lại thị trường lao ộng. Con cái của
họ sẽ gặp khó khăn khi ến trường. Sức khỏe của họ ngày càng trầm trọng do thiếu
kinh tế ể chăm sóc, y tế... Thất nghiệp có thể nói ' ẩy' người lao ộng vào cảnh nghèo
ói, sinh kế và suy thoái xã hội. Dẫn ến những sai lầm áng tiếc.
c. Thất nghiệp ảnh hưởng ến trật tự xã hội
Thất nghiệp gia tăng làm mất ổn ịnh trật tự xã hội. Các hiện tượng lãn công, ình
công, biểu tình òi quyền làm việc, quyền sống… gia tăng. Người lao ộng bị mất việc 20 lOMoARcPSD| 38372003
làm dẫn ến tình trạng chán nản, sa vào các tệ nạn xã hội như trộm cắp, cờ bạc, nghiện
hút, mại dâm. Hỗ trợ lao ộng cho chính phủ cũng ã giảm. Từ ó có thể dẫn ến sự phá
vỡ xã hội thậm chí có thể dẫn ến thay ổi. IV.
NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN THẤT NGHIỆP
1. Thiếu ịnh hướng nghề nghiệp
Sinh viên khi không ịnh hướng ược nghề nghiệp sẽ dẫn ến việc lựa chọn ngành
nghề không phù hợp với bản thân, iều này gây ra tình trạng chán nản, trì hoãn tìm
việc vì không biết nên tìm công việc gì phù hợp nhất với mình.
2.Trình ộ chuyên môn kỹ thuật còn thấp
Việt Nam có nguồn lao ộng vô cùng dồi dào nhưng chất lượng chưa cao. Trong
bối cảnh toàn cầu hoá và khoa học công nghệ phát triển, trình ộ chuyên môn kỹ thuật
của người lao ộng Việt Nam chưa ạt yêu cầu. Có những ngành nghề òi hỏi trình ộ ào
tạo cao, chuyên sâu mà một bộ phận lớn người lao ộng chưa áp ứng ược. Nhìn chung,
lao ộng Việt Nam còn yếu về ngoại ngữ, thiếu hiểu biết về luật pháp và văn hoá của quốc gia họ làm việc.
Đây cũng là lý do vì sao tỷ lệ người không có việc làm ở thành thị luôn cao hơn
nông thôn. Bởi lẽ thị trường lao ộng ở khu vực thành thị phát triển mạnh nên òi hỏi
phải có chất lượng cao.
3. Thiên tai, dịch bệnh
Thiên tai có thể ảnh hưởng ến một bộ phận lớn người lao ộng ở các khu vực bị ảnh
hưởng, khiến họ mất việc trong thời gian dài. Ví dụ, lũ lụt khiến người dân không
thể tiếp tục làm nông nghiệp. Và mốt chắc hẳn không còn quá xa lạ với chúng ta.
Covid 19 là bệnh hô hấp nguy hiểm nên hạn chế tiếp xúc và thực hiện giãn cách xã
hội. Điều này có nghĩa là hầu hết các công việc ã phải dừng lại. Trước tình hình dịch
bệnh diễn biến phức tạp, nhiều công nhân bị mất việc làm, nhiều doanh nghiệp, thậm
chí nhà máy phải phá sản vì không chịu nổi.
4.Máy móc thiết bị hiện ại thay thế con người
Trong thời ại công nghệ, Cách mạng 4.0, nhiều công nhân ã bị thay thế bởi
máy móc tối tân. Khi áp dụng và sử dụng máy móc AI, các công ty không cần phải
quản lý chặt chẽ như khi sử dụng nhân công và không có phí bảo hiểm bổ sung hoặc
thanh toán thêm chi phí nào. Trên hết, năng suất mà máy móc tạo ra chắc chắn sẽ
cao hơn so với con người. Đó là vấn ề mà ại a số doanh nghiệp quan tâm ến. Vì thế
khi có công oạn nào có thể thay thế bằng máy móc thì doanh nghiệp sẽ thay thế. Như
là một iều ương nhiên, mọt bộ phận người lao ộng sẽ thất nghiệp. 21 lOMoARcPSD| 38372003
5.Mức lương chưa hấp dẫn
Mức lương ở thị trường lao ộng chưa thực sự hấp dẫn với người lao ộng. Nhiều
người lao ộng vẫn còn loay hoay tìm việc vì mức lương của thị trường không xứng
áng với trình ộ của họ. 22 lOMoARcPSD| 38372003
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP GIẢM TÌNH TRẠNG THẤT NGHIỆP
1. Tích cực thúc ẩy tăng trưởng kinh tế
Đẩy mạnh ầu tư phát triển bằng cách tăng cường khả năng sinh lời. Mở rộng các
khoản thanh toán thuế doanh nghiệp cho tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế. Tiếp tục
hỗ trợ lãi suất cho dư nợ trung dài hạn ể ầu tư máy móc thiết bị cho nền kinh tế nói
chung và ngành nông nghiệp nói riêng.
Đẩy nhanh tốc ộ ô thị hóa, phát triển mạnh các kinh tế vệ tinh, khu công nghiệp
và làng nghề, tăng cường liên kết giữa sản xuất công nghiệp với nông nghiệp và dịch
vụ. Đặc biệt coi trọng khai thác, tăng cường liên kết giữa các thành phố lớn với các
vùng phụ cận, tạo nhiều việc làm tại chỗ thông qua xây dựng các liên kết kinh tế
giữa Các dự án kinh tế nhằm phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, thu hút ầu tư
nước ngoài vào các khu công nghiệp, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế và giải quyết việc làm cho người lao ộng. 2. Kích cầu
Kích cầu là việc kích thích nhu cầu tiêu dùng, tiêu thụ hàng hóa ể mở rộng sản
xuất, là biện pháp kích thích chi tiêu ròng của chính phủ nhằm tăng tổng cầu, kích
thích tăng trưởng kinh tế.
Chính sách kích cầu liên quan ến lý thuyết kinh tế Keynes. Lý thuyết này cho
rằng sự can thiệp của chính phủ vào nền kinh tế, nhằm tăng tổng cầu, có thể dẫn ến
sự thay ổi tích cực trong nền kinh tế. Điều này ược dựa trên tính chất chu kỳ của tiền
tệ trong nền kinh tế, trong ó chi tiêu của một người có liên quan trực tiếp ến thu nhập
của người khác và việc thu nhập tăng dẫn ến tăng chi tiêu tiếp theo.
Một số chính sách kích cầu có thể sử dụng là: Chính sách khuyến khích ầu tư,
công cụ tài chính và chính sách tài khóa, công cụ tiền tệ cũng như chính sách tiền tệ
và lãi suấ của chính phủ…
3. Hướng nghiệp hiệu quả và nâng cao chất lượng giáo dục, ào tạo nguồn lao ộng
Công tác giáo dục và ào tạo phải phù hợp với nhu cầu và thực tế phát triển của
nền kinh tế, vì vậy ngành giáo dục phải không ngừng ổi mới chương trình, nội dung
và phương pháp dạy học ở tất cả các cấp, nhưng trên hết là quan tâm ến giáo dục ở
bậc ại học và dạy nghề ể phù hợp với xu hướng phát triển hiện nay. Đào tạo nghề
cần căn cứ trên ịnh hướng phát triển kinh tế, coi trọng dự báo nhu cầu lao ộng theo các trình ộ.
Không ngừng mở rộng giao lưu quốc tế nhằm học hỏi các kinh nghiệm, nâng cao
kiến thức. Người lao ộng không chỉ hiểu biết chuyên sâu về các ngành nghề mà còn 23 lOMoARcPSD| 38372003
phải biết các kiến thức tổng hợp khác như: ngoại ngữ, công nghệ thông tin, kỹ năng mềm, …
Tăng cường công tác tuyên truyền, vận ộng nhằm nâng cao nhận thức của công
nhân, người lao ộng ể họ thấy rõ việc học tập nâng cao trình ộ, kỹ năng nghề nghiệp
vừa là quyền lợi, vừa là yêu cầu ể ảm bảo việc làm, nâng cao thu nhập, nâng cao
năng suất lao ộng, bảo ảm chất lượng sản phẩm, góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh, phát triển doanh nghiệp, phát triển kinh tế - xã hội.
Ngoài ra còn phải ịnh hướng, tư vấn nghề nghiệp cho học sinh, sinh viên. Kéo
dài thời gian học nghề và nâng cao trình ộ trung bình. Đào tạo nâng cao năng lực hệ
thống quản lý lao ộng – việc làm, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tạo iều kiện cho
người lao ộng học tập suốt ời.
4. Người lao ộng tự nâng cao chuyên môn và kỹ thuật
Khoảng thời gian thất nghiệp vừa là một bất lợi nhưng cũng ồng thời là một cơ
hội. Bản thân người lao ộng nên chủ ộng học hỏi, tiếp thu và cập nhật những kiến
thức mới ể nâng cao chuyên môn và tay nghề của mình. Đó là cách giúp người lao
ộng tăng cơ hội tìm kiếm việc làm và thăng tiến trong công việc, ồng thời thu nhập
cá nhân cũng sẽ tăng lên.
5. Mở các chương trình ào tạo lại và ào tạo nghề miễn phí
Với tình trạng chất lượng nguồn nhân lực còn thấp, Nhà nước nên tổ chức các
chương trình ào tạo lại ể nâng cao kỹ năng chuyên môn và kỹ thuật ể áp ứng nhu cầu
kinh tế ngày càng phát triển.
Hiện nay, ở nước ta vẫn còn nhiều những lao ộng chưa qua ào tạo do không có
iều kiện kinh tế hoặc ở những vùng nông thôn không ược tiếp cận giáo dục một cách
bài bản, có hệ thống. Giải pháp ặt ra là Nhà nước kết hợp với các chính quyền ịa
phương thất nghiệp chưa ược qua ào tạo, những ối tượng lao ộng yếu thế trên cả nước.
6. Mở rộng các trung tâm giới thiệu việc làm
Mở rộng và giới thiệu các trung tâm giới thiệu việc làm uy tín nhằm kết nối người
lao ộng với các doanh nghiệp, tránh tình trạng bị lừa ảo làm việc cho các doanh
nghiệp en, bị buôn bán sang nước ngoài. Rút ngắn thời gian tìm việc làm của người
lao ộng cũng như thời gian tuyển dụng của các doanh nghiệp.
7. Tiếp tục triển khai các chính sách hỗ trợ an sinh xã hội
Chính phủ ban hành Quyết ịnh về thực hiện chính sách hỗ trợ người dân gặp khó
khăn ặc biệt là những người gặp khó khăn trong ại dịch Covid-19 vừa qua, hỗ trợ lao
ộng bị giảm sâu thu nhập, có mức sống dưới mức sống tối thiểu. 24 lOMoARcPSD| 38372003
8. Hoàn thiện hệ thống bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp ra ời sẽ góp phần ổn ịnh cuộc sống, hỗ trợ cho người lao
ộng ược học nghề và tìm kiếm việc làm, nhanh chóng ưa họ trở lại làm việc. Ngoài
ra, bảo hiểm thất nghiệp còn giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước và doanh nghiệp.
9. Hạn chế tăng dân số
Gia tăng dân số quá nhanh không chỉ dẫn ến tính trạng thiếu việc làm trầm trọng
mà còn dẫn theo nhiều hậu quả xấu ảnh hưởng lớn ến xã hội như: thiếu nước sạch,
suy giảm tài nguyên, ô nhiễm môi trường …
Khi dân số ược kiểm soát, không chỉ có thể giảm nguy cơ thất nghiệp mà còn có
thể nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
Các cán bộ cần thực hiện làm gương công tác thực hiện kế hoạch hóa gia ình,
tuyên truyền rõ ý nghĩa của việc thực hiện kế hoạch hóa gia ình, sinh ít con (mỗi nhà
1 ến 2 con), tăng trình ộ dân trí và giúp họ hiểu rõ vấn ề dân số… 10.
Mở rộng thị trường xuất khẩu lao ộng
Xuất khẩu lao ộng không chỉ là giải pháp giúp giải quyết vấn ề thất nghiệp ở trong
nước mà còn là thu ược nguồn ngoại tệ không nhỏ cho quốc gia. PHẦN KẾT
Sau khi nghiên cứu, tìm hiểu phân tích một số lý thuyết hiện ại ở các nước ang
phát triển và thực trạng ang tồn tại, ta có thể thấy rằng “thất nghiệp” vẫn ang là một
trong những vấn ề gây nhức nhối nhất trong xã hội Việt Nam. Đặc biệt ây là vấn ề
mà rất nhiều các bạn trẻ quan tâm. Trong xã hội “ ất chật người ông”, “cầu lớn hơn
cung” như hiện tại không biết có bao nhiêu người lao ộng vất vả bôn ba kiếm việc
làm mỗi ngày nhưng kết quả nhận về vẫn bằng không. Để có thể cạnh tranh lấy một
công việc với thu nhập ổn ịnh, người lao ộng ặc biệt là các bạn sinh viên không
ngừng trau dồi thêm các kỹ năng chỉ ể bản thân có thêm nhiều cơ hội việc làm hơn
người khác. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn ến tình trạng thất nghiệp. Để có thể giải
quyết vấn ề này cần sự quan tâm giúp ỡ rất lớn cửa Đảng và Nhà nước cũng như các
doanh nghiệp trong và ngoài nước. Nhưng như vậy vẫn chưa ủ. Trong thời ại mà xã
hội phát triển vượt bậc như hiện nay, nếu như không kịp cải thiện trau dồi thêm kỹ
năng, nắm bắt thông tin một cách nhanh nhạy thì chúng ta sẽ dễ dàng bị tụt lại phía
sau và không ai có thể giúp chúng ta ược.
Phía trên là phần trình bày của nhóm chúng em về vấn ề “thất nghiệp”. Chúng
em xin chân thành cảm ơn thầy ã giúp ỡ và hướng dẫn trong quá trình hoàn thiện 25 lOMoARcPSD| 38372003
bài. Bài tiểu luận của chúng em có thể còn nhiều iều thiếu sót, mong thầy sẽ bỏ qua
và góp ý thêm cho nhóm chúng em ể bổ sung ầy ủ kiến thức. 26