Bài thảo luận: “Phân tích khái quát tình hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong 5 năm gần đây và nêu một số chính sách kích cầu của Chính phủ Việt Nam nhằm tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn này”
Bài thảo luận: “Phân tích khái quát tình hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong 5 năm gần đây và nêu một số chính sách kích cầu của Chính phủ Việt Nam nhằm tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn này” môn kinh tế vĩ mô, giúp sinh viên tham khảo và ôn luyện
Preview text:
lOMoARcPSD| 38372003
Trường Đại học Thương mại
Khoa Quản trị Kinh doanh -----*****---- - BÀI THẢO LUẬN KINH TẾ VĨ MÔ 1 Đề tài
“Phân tích khái quát tình hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong 5
năm gần đây và nêu một số chính sách kích cầu của Chính phủ Việt
Nam nhằm tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn này” Nhóm thực hiện : 01
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Ngọc Quỳnh Lớp học phần : 2211MAEC0111 Hà Nội, 2022 lOMoARcPSD| 38372003
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 1 STT HỌ VÀ TÊN GHI CHÚ 01 Đặng Quỳnh Anh 02 Hoàng Đức Anh Bảo lưu 03 Hoàng Thị Minh Anh 04 Lê Diệu Anh Nhóm trưởng 05 Lê Phan Anh Bảo lưu 06 Ngô Thị Ngọc Anh 07 Nguyễn Hương Anh 08 Nguyễn Lan Anh A5 09 Nguyễn Lan Anh A6 10 Phạm Hà Anh MỤC LỤC
MỤC LỤC.......................................................................................................................................2
PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................................................2
NỘI DUNG......................................................................................................................................3
A. CƠ SỞ LÍ THUYẾT...............................................................................................................3 I. Khái
niệm..............................................................................................................................3 II. Phương pháp đo
lường........................................................................................................5III. Các nhân tố
quyết định tăng trưởng kinh tế trong dài hạn.................................................8
IV. Các chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế....................................................................11
B. Khái quát tình hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam từ năm 2018 đến nay.............................13 I. Tình hình tăng
trưởng.........................................................................................................13II. Nhận diện
động lực thúc đẩy trong ngắn hạn và trong dài hạn.........................................19
III. Triển vọng tăng trưởng trong thời gian tới:......................................................................20
C. Các giải pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Việt Nam....................................................22 lOMoARcPSD| 38372003
I. Nhà nước chú trọng đến việc đào tạo và bồi dưỡng nhân
tài..............................................22II. Tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp và chính sách hỗ trợ cho
các doanh nghiệp khó khăn do
dịch bệnh................................................................................................................................23
III. Nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới
sáng tạo, ứng dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ trong thời đại công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.....................................................................................................................24
KẾT LUẬN....................................................................................................................................25
DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................26 PHẦN MỞ ĐẦU
Tăng trưởng kinh tế là một trong những vấn đề cốt lõi của lý luận về phát triển kinh tế, là
mục tiêu hàng đầu của tất cả các nước trên thế giới, là thước đo chủ yếu về sự tiến bộ trong mỗi
giai đoạn của mỗi quốc gia. Theo Solow (1956), tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản
phẩm quốc dân (GNP) hoặc của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trong một thời gian nhất định.
Do sự tác động của lạm phát nên thông thường chỉ tiêu GNP và GDP theo thực tế dùng để đanh
giá mức tăng trưởng kinh tế thực tế. Trong đó, chỉ tiêu GDP là một chỉ tiêu thường được sử dụng
nhất để đánh giá tăng trưởng kinh tế của một quốc gia, một khu vực hay một địa phương trong
một thời kì nhất định.Theo Nguyễn Trọng Hoài (2010), có nhiều cách tính GDP như tính GDP
bằng phương pháp giá trị gia tăng, bằng phương pháp chi tiêu, phương pháp thu nhập. Trong đó,
phương pháp chi tiêu là thường được sử dụng để đo lường GDP. Tăng trưởng kinh tế có vai trò
vô cùng quan trọng đối với mỗi quốc gia, là mối quan tâm nhiều nhất của chính phủ các nước bởi
vì tăng trưởng kinh tế là điều kiện vật chất để tạo việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, nâng cao thu
nhập của người dân, xóa đói giảm nghèo, …Do đó, nền kinh tế của mỗi quốc gia có tăng trưởng
và phát triển hợp lý hay không thường dựa vào chỉ số GDP để nhận định.
Bài viết này nhằm mục tiêu cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tăng trưởng kinh tế
ở Việt Nam từ năm 2017 đến nay. lOMoARcPSD| 38372003 NỘI DUNG
A. CƠ SỞ LÍ THUYẾT
I. Khái niệm 1. Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản phẩm
quốc gia (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân (PCI) trong một thời gian nhất định.
Tăng trưởng kinh tế còn được định nghĩa là sự gia tăng mức sản xuất mà nền kinh tế tạo ra theo thời gian.
Sự tăng trưởng được so sánh theo các thời điểm liên tục trong một gia định cụ thể, từ đó
sẽ cho ta khái niệm về tốc độ tăng trưởng. Đó là sự tăng nhanh hay chậm so với thời điểm gốc so sánh.
2. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phầm và dịch vụ
cuối cùng được sản xuất tạo ra trong phạm vi một nền kinh tế trong thời gian nhất định thường là một năm tài chính.
GDP = C + I + G + (X-M) + C: Tiêu dùng của hộ gia đình
+ I: Đầu tư cho sản xuất của các doanh nghiệp + G: Chi tiêu chính phủ + X-M: Xuất khẩu ròng
3. Tổng sản phẩm quốc gia (GNP)
Tổng sản phẩm quốc gia (GNP) là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phầm và dịch vụ
cuối cùng được tạo ra bởi công dân một nước trong một khoảng thời đinh (thường là một năm).
Tổng sản phẩm quốc dân bằng tổng sản phẩm với thu nhập ròng.
GNP = GDP + Thu nhập tài sản ròng từ nước ngoài
Như vậy, với ý nghĩa là thước đo thu nhập của nền kinh tế với sự tăng GNP thực tế đó
chính là sự gia tăng tăng trưởng kinh tế, nó nói lên hiệu quả của động kinh tế đem lại. GNP thực
tế là GNP được tính theo giá cố định nhằm phản ánh đúng gia tăng hàng năm, loại trừ những sai
lệch do biến động giá cả tạo ra. Khi giá thị trường thì đó là GNP danh nghĩa.
4. Tổng sản phẩm bình quân đầu người (PCI)
Tổng sản phẩm bình quân đầu người (PCI) là tổng sản phẩm quốc dân số. Tổng thu nhập
bình quân đầu người là tổng sản phẩm quốc dân chi cho
Thu nhập bình quân đầu người được tính bằng cách chia tổng thu dân cư cho số nhân
khẩu của hộ. Là chỉ tiêu kinh tế xã hội quan trọng nhằm phản ánh mức thu nhập và nhập của các
tầng lớp dân cư để đánh giá mức sống, phân hóa giàu nghèo nghèo làm cơ sở cho hoạch định
chính sách nhằm nâng cao mức sống của ngư đói giảm nghèo. lOMoARcPSD| 38372003
5. Ý nghĩa của tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế làm cho mức thu nhập của dân cư, tăng cao phúc chất lượng cuộc
sống của người dân được cải thiện: Văn hóa, giáo dục, y tế …
Tăng trưởng kinh tế tạo ra điều kiện rất lớn giải quyết vấn đề tăng giảm thất nghiệp. Từ
đó thu nhập được cải thiện, thu nhập tăng, đời sống được nâng cao.
Tăng trưởng kinh tế là tiền đề rất to lớn về vật chất, tiềm lực kinh tế an ninh quốc phòng,
củng cố chế độ chính trị, nâng cao uy tín và vai trò quản nước đối với xã hội
Như vậy, tăng trưởng kinh tế nhanh là mục tiêu thường xuyên của trên thế giới nhưng
không phải vì vậy mà theo đuổi mục tiêu tăng trưởng mọi giá. Thực tế cho thấy không phải bất kì
sự tăng trưởng kinh tế nào cũng hiệu quả kinh tế - xã hội như mong muốn, chẳng hạn như tăng
trưởng kinh người dân giàu lên nhưng đi kèm với nó là sự phân hóa giàu nghèo ngày càng trưởng
kinh tế quá cao (tăng trưởng nóng) gây ra lạm phát…Vì vậy, mỗi mỗi chính phủ trong mỗi thời
kỳ cần tìm ra những biện pháp tích cực để đạt trưởng kinh tế hợp lý và bền vững.
II. Phương pháp đo lường
1. Phương pháp xác định GDP theo luồng sản phẩm
GDP tính theo phương pháp thu nhập sẽ bằng tổng thu nhập của tất cả các khu vực hộ gia
đình, doanh nghiệp và chính phủ.
GDP = W + i + R + Π + De + Ti Hay nói một cách khác:
GDP = thu nhập từ lao động (W) + thu nhập từ vốn (∏, R, i) + Khấu hao (De) + Thuế gián thu (T i)
2. Phương pháp xác định GDP theo luồng thu nhập
GDP tính theo phương pháp chi tiêu cũng chính là bằng tổng chi tiêu của tất cả các khu
vực của toàn bộ nền kinh tế. Tức là phương pháp này sẽ tính những cái mà các thành viên trong
nền kinh tế bỏ tiền ra mua.
Đối với khu vực hộ gia đình
+ Chi tiêu của hộ gia đình (C).
+ Dùng để tiết kiệm, hay để dành (S).
Đối với doanh nghiệp, đầu tư (I).
Đối với Chính phủ, các khoản chi tiêu của Chính phủ (G).
Đối với khu vực nước ngoài, xuất khẩu (X), nhập khẩu (M
Như vậy, ta có thể rút ra công thức tính GDP theo phương pháp chi tiêu như sau:
GDP = C + I + G + X – M
Có hai khái niệm mới ở đây, đó là giá trị xuất khẩu (X) và giá trị nhập khẩu (M) của một
quốc gia. Chênh lệch giữa chúng gọi là xuất khẩu ròng (NX) tức là: NX = X – M
Từ đây, công thức tính GDP được viết lại thành:
GDP = C + I + G + NX
3. Phương pháp xác định GDP theo giá trị gia tăng
Giá trị gia tăng = Giá trị đầu ra – Chi phí đầu vào. lOMoARcPSD| 38372003
4. Tốc độ tăng trưởng kinh tế Trong đó: + +
Tuy nhiên thước đo trên sẽ không sát thực nếu như dân số tăng rất nhanh trong khi GDP
thực tế lại tăng trưởng chậm.
Do vậy, để đo lường tăng trưởng kinh tế người ta sử dụng chỉ tiêu GDP thực tế bình quân đầu người (per capita). Trong đó: +
5. Tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình Trong đó: + + + 6. Quy tắc 70
Nếu một biến số tăng với tốc độ trung bình là thì nó sẽ tăng gấp đôi sau
Ví dụ: Nếu GDP của Việt Nam tăng bình quân 7%/năm thì sau 10 năm, GDP của Việt Nam sẽ tăng gấp đôi.
7. Quy luật Okun Trong đó: + + + +
III. Các nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế trong dài hạn
1. Các yếu tố kinh tế
Sau khi nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế của các nước phát triển lẫn các nước đang phát
triển, những nhà kinh tế học đã phát hiện ra rằng động lực của phát triển kinh tế phải dựa trên
bốn nhân tố là nguồn nhân lực, nguồn tài nguyên, tư bản và công nghệ. lOMoARcPSD| 38372003
* Nguồn nhân lực (L)
Chất lượng đầu vào của lao động tức là kỹ năng, kiến thức và kỷ luật của đội ngũ lao
động là yếu tố quan trọng nhất của tăng trưởng kinh tế. Hầu hết các yếu tố khác như tư bản,
nguyên vật liệu, công nghệ đều có thể mua hoặc vay mượn được nhưng nguồn nhân lực thì khó
có thể làm điều tương tự. Các yếu tố như máy móc thiết bị, nguyên vật liệu hay công nghệ sản
xuất chỉ có thể phát huy được tối đa hiệu quả bởi đội ngũ lao động có trình độ văn hóa, có sức
khỏe và kỷ luật lao động tốt.
* Tài nguyên thiên nhiên (R)
Đây là những yếu tố về tài nguyên thiên nhiên được sử dụng để làm yếu tố đầu vào của
quá trình sản xuất. Những tài nguyên quan trọng nhất là đất đai, khoáng sản và đặc biệt là dầu
mỏ, rừng và nguồn nước. Tài nguyên thiên nhiên có vai trò quan trọng để phát triển kinh tế, có
những nước được thiên nhiên ưu đãi một trữ lượng dầu mỏ lớn có thể đạt được mức thu nhập cao
gần như hoàn toàn dựa vào đó như Ả Rập Xê út. Tuy nhiên, đây không phải là yếu tố thiết yếu
đối với nền kinh tế, việc sở hữu nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú không quyết định một
quốc gia có thu nhập cao. Nhật Bản là một nước gần như không có tài nguyên thiên nhiên nhưng
nhờ tập trung sản xuất các sản phẩm có hàm lượng lao động, tư bản, công nghệ cao nên vẫn có
nền kinh tế đứng thứ hai trên thế giới về quy mô.
* Vốn tư bản (K)
Tư bản là một trong những nhân tố tạo tiền đề cho việc tối ưu năng suất lao động và
thương mại phát triển. Đó là những cơ sở vật chất, trang thiết bị được sử dụng trong quá trình sản
xuất. Yếu tố này có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát triển dài hạn. Những quốc gia có tỷ
lệ đầu tư tư bản tính trên GDP cao thường có được sự tăng trưởng bền vững. Tuy nhiên, tư bản
không chỉ là do tư nhân đầu tư cho sản xuất, nó còn là tư bản cố định xã hội tạo tiền đề cho sự
phát triển của nền kinh tế đất nước. Tư bản cố định xã hội thường là những dự án có quy mô lớn,
có lợi suất tăng theo quy mô nên phải do chính phủ thực hiện. Ví dụ như các dự án thủy lợi, sức
khỏe cộng đồng, dự án hạ tầng của sản xuất (hệ thống giao thông, mạng lưới điện quốc gia...) ...
* Công nghệ (T)
Trong suốt lịch sử loài người, tăng trưởng kinh tế rõ ràng không phải là sự sao chép giản
đơn, là việc đơn thuần chỉ tăng thêm lao động và tư bản, ngược lại, nó là quá trình không ngừng
thay đổi công nghệ sản xuất. Công nghệ sản xuất cho phép cùng một lượng lao động và tư bản có
thể tạo ra sản lượng cao hơn, nghĩa là quá trình sản xuất có hiệu quả hơn. Công nghệ phát triển
ngày càng nhanh chóng và ngày nay công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu
mới... có những bước tiến như vũ bão góp phần gia tăng hiệu quả của sản xuất. Tuy nhiên, thay
đổi công nghệ không chỉ thuần túy là việc tìm tòi, nghiên cứu; công nghệ có phát triển và ứng
dụng một cách nhanh chóng được là nhờ "phần thưởng cho sự đổi mới" - sự duy trì cơ chế cho
phép những sáng chế, phát minh được bảo vệ và được trả tiền một cách xứng đáng.
2. Yếu tố phi kinh tế * Văn hóa - xã hội: lOMoARcPSD| 38372003
Đây là nhân tố quan trọng có tác động nhiều tới quá trình phát triển của đất nước. Nhân tố
văn hóa xã hội bao trùm nhiều mặt từ các tri thức phổ thông đến các tích lũy tinh hoa của văn
minh nhân loại về khoa học,công nghệ, văn học, lối sống và cách ứng xử trong quan hệ giao tiếp,
những phong tục tập quán… Trình độ văn hóa cao đồng nghĩa với trình độ văn minh cao và sự
phát triển cao của mỗi quốc gia.
Để tạo dựng quá trình tăng trưởng và phát triển bền vững thì đầu tư cho sự nghiệp phát
triển văn hóa phái được coi là những đầu tư cần thiết và đi trước với đầu tư sản xuất.
* Các thể chế chính trị
Thể chế được biểu hiện hiện như một lực lượng đại diện cho ý chí của cộng đồng nhằm
điều chỉnh các mối quan hệ kinh tế, chính trị xã hội theo lợi ích của cộng đồng đặt ra. Thể chế
được thể hiện thông qua các dự kiến mục tiêu phát triển, các nguyên tắc tổ chức quản lý kinh tế
xã hội, hệ thống pháp luật, các chế độ chính sách, các công cụ và bộ máy tổ chức từ thiện.
* Dân tộc - tôn giáo
Trong cộng đồng quốc gia, có các tộc người khác nhau cùng sống, các tộc người có thể
khác nhau về chủng tộc (sắc tộc, bộ tộc), khác nhau về khu vực sinh sống (miền núi, đồng bằng,
trung du) và với quy mô khác nhau so với tổng dân số quốc gia (thiểu sô, đa số…). Do có những
điều kiện sống khác nhau về trình độ tiến bộ văn minh, về mức sống vật chất, về mức sống vật
chất, về vị trí địa lý và địa vị chính trị-xã hội trong cộng đồng.
Sự phát triển của tổng thể kinh tế có thể đem đến những biến đổi có lợi cho dân tộc này,
nhưng bất lợi cho những dân tộc kia. Đó chính là những nguyên nhân nảy sinh xug đột giữa các
dân tộc ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình phát triển kinh ấn đề tôn giáo đi liền với vấn đề dân
tộc, mỗi tộc người đều theo một tôn giáo.
Trong một quốc gia có nhiều tôn giáo. Các dân tộc ít người ít tiếp xúc với thế giới hiện tại
thường tôn thờ các thần linh tùy theo quan niệm. Mỗi tôn giáo còn chia ra làm nhiều giáo phái.
Ngoài ra còn có nhiều đạo giáo riêng mà chỉ có một số dân tộc tôn thờ.
Mỗi đạo giáo có những quan niệm, triết lí tư tưởng riêng, bám sâu vào cuộc sống của dân
tộc. những ý thức tôn giáo thường là cô hữu, ít thay đổi theo sự phát triển kinh tế xã hội. những
thiên kiến của tôn giáo nói chung có ảnh hưởng tới sự tiến bộ của xã hội tùy theo mức độ, song
có thể là sự hòa hợp, nếu có chính sách đúng đắn của Chính phủ.
* Sự tham gia của cộng đồng
Dân chủ và phát triển là hai vấn đề có tác dụng tương trợ lẫn nhau. Sự phát triển là điều
kiện làm tăng thêm năng lực thực hiện quyền dân chủ của cộng đồng dân cư trong xã hội. Ngược
lại, về phía mình sự tham gia của cộng đồng là nhân tố đảm bảo tính chất bền vững và tính dộng
lực nội tại cho phát triển kinh tế, xã hội.
Các nhóm cộng đồng dân cư tham gia trong việc xác định các mực tiêu của chương trình,
dự án phát triển quốc gia, nhất là mực tiêu phát triển các địa phương của họ, tham gia trong quá
trình tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát các hoạt động phát triển tại cộng đồng và tự quản lý
các thành quả của quá trình phát triển. lOMoARcPSD| 38372003
* Nhà nước và khung phổ pháp lý
Với đặc điểm riêng biệt của mình, pháp luật là phương tiện quan trọng nhất để nhà nước
thực hiện chức năng quản lý xã hội của mình. Pháp luật có khả năng triển khai những chủ trương,
chính sách của nhà nước một cách thống nhất, nhanh chóng và có hiệu quả trên quy mô rộng lớn
nhất. Nhờ vào pháp luật, nhà nước có cơ sở để phát huy quyền lực của mình. Trong tổ chức và
quản lý kinh tế, pháp luật lại càng có vai trò to lớn. Nó góp phần tích cực vào việc tổ chức, quản
lý và điều tiết nền kinh tế. tế đất nước.
IV. Các chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
1. Chính sách khuyến khích tiết kiệm và đầu tư trong nước
Theo đó, các doanh nghiệp sẽ được Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình tiếp
cận và thực hiện thủ tục đầu tư; hưởng ưu đãi và hỗ trợ thông qua miễn, giảm tiền sử dụng đất và
miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước, hỗ trợ tập trung đất đai; tiếp cận, hỗ trợ
tín dụng; hỗ trợ nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao; hỗ trợ đào tạo
nguồn nhân lực, phát triển thị trường; hỗ trợ đầu tư cơ sở; cung cấp dịch vụ công và đầu tư kết
cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn.
2. Chính sách thu hút đầu tư nước ngoài -
Đầu tư nước ngoài làm tăng tích lũy tư bản hiện vật trong nước -
Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài: vốn được sử dụng và triển khai sản xuất bởi chủ thể nước
ngoài- Đầu tư gián tiếp từ nước ngoài: vốn do chủ thể nước ngoài đầu tư nhưng quá trình sản
xuất lại được thực hiện bởi các hãng kinh doanh trong nước
3. Chính sách về vốn nhân lực
Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 39/2018/NĐ-CP; quy định về hỗ trợ phát triển
nguồn nhân lực. Theo đó, Doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn; giảm chi phí tham gia các khóa
đào tạo có sử dụng ngân sách nhà nước về khởi sự kinh doanh và quản trị doanh nghiệp; đào tạo
nghề cho lao động làm việc trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nhà nước tổ chức thực hiện các
chương trình đào tạo trực tuyến; chương trình đào tạo trên các phương tiện thông tin đại chúng
khác cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ hoạt động đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong lĩnh vực sản xuất, chế biến.
4. Thúc đẩy tự do thương mại -
Một nước dỡ bỏ những rào cản thương mại sẽ tăng trưởng giống như một nước có sự tiến bộ vềcông nghệ. -
Áp dụng các chính sách hướng ngoại thay cho hướng nội
5. Chính sách kiểm soát tăng dân số
- Dân số là yếu tố cơ bản của lực lượng lao động
- Tăng dân số làm tăng lực lượng lao động trong tương lai lOMoARcPSD| 38372003
- Tuy nhiên, tăng dân số làm giảm GDP bình quân đầu người
6. Khuyến khích hoạt động nghiên cứu và phát triển
- Tiến bộ công nghệ dẫn đến tăng mức sống
- Chính phủ khuyến khích hoạt động nghiên cứu và phát triển bằng”
+ Các chương trình tài trợ, hỗ trợ nghiên cứu
+ Giảm thuế cho việc sản xuất dùng công nghệ mới
+ Hệ thống công nhận và bảo hộ giám chế lOMoARcPSD| 38372003
B. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TỪ NĂM 2017 ĐẾN NAY
I. Tình hình tăng trưởng
Hiện nay, tình hình dịch bệnh Covid – 19 của Việt Nam cũng như trên thế giới diễn biến
phức tạp từ cuối năm 2019 đến nay, nên tình hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam có nhiều
biến động qua từng năm . Vì vậy sẽ có 2 giai đoạn tăng trưởng kinh tế trước dịch bệnh từ năm
2017 – 2019 , và sau dịch bệnh từ năm 2020 đến nay.
1. Giai đoạn trước dịch bệnh ( 2017 – 2019 ):
* Năm 2017: Ước tăng 6,81% , vượt mục tiêu kế hoạch.
GDP năm 2017 ước tính tăng 6,81% so với năm 2016, trong đó quý I tăng 5,15%; quý II
tăng 6,28%; quý III tăng 7,46%; quý IV tăng 7,65%. Quy mô nền kinh tế năm 2017 theo giá hiện
hành đạt 5 triệu tỷ đồng, tương đương với 223 tỷ USD; GDP bình quân đầu người ước tính đạt
53,5 triệu đồng, tương đương 2.385 USD, tăng 170 USD so với năm 2016.
Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, hầu hết các khu vực kinh tế đều có đóng góp đáng kể vào
tỷ lệ tăng trưởng 6,81% của toàn nền kinh tế năm 2017, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản
tăng 2,9%, đóng góp 0,44 điểm phần trăm vào mức tăng chung. Khu vực công nghiệp và xây
dựng tăng 8,0%, đóng góp 2,77 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 7,44%, đóng góp 2,87
điểm phần trăm. Trong khu vực công nghiệp và xây dựng, ngành công nghiệp tăng 7,85%, cao
hơn mức 7,06% của năm 2016, song thấp hơn mức tăng 9,39% của năm 2015 chủ yếu do ngành
khai khoáng giảm tới 7,1%.
Ở khu vực dịch vụ, mức tăng của một số ngành có tỷ trọng lớn như bán buôn và bán lẻ
tăng 8,36% so với năm trước. Đây là ngành có đóng góp cao nhất vào mức tăng trưởng chung.
Tiếp theo là dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 8,98%; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm
tăng 8,14%, mức tăng cao nhất trong 7 năm gần đây; hoạt đông kinh doanh bất động sản tăng ̣ 4,07%.
Tuy nhiên, song song với nhiều thuận lợi, nền kinh tế cũng phải đối mặt với những khó
khăn như: giá nông sản, thực phẩm, nhất là giá thịt lợn giảm mạnh tác động tiêu cực đến chăn
nuôi; thiên tai, bão, lũ, dịch bệnh gây thiệt hại nặng nề tại nhiều địa phương.
* Năm 2018: Cải thiện tích cực chất lượng tăng trưởng và hiệu quả kinh tế.
Năm 2018, quy mô nền kinh tế Việt Nam tiếp tục mở rộng với tốc độ tăng trưởng GDP
đạt 7,08%, cao hơn chỉ tiêu kế hoạch đề ra (6,7%), là mức tăng cao nhất kể từ năm 2011. Từ đó
cho thấy, hình thái chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam tiếp tục đúng hướng và không có biến
động mạnh. Tăng trưởng GDP năm 2018 đạt 43,5% (bình quân giai đoạn 2016-2018 đạt 43,3%),
cao hơn nhiều so với mức bình quân 33,6% của giai đoạn 2011-2015. Năng suất lao động toàn
nền kinh tế theo giá hiện hành năm 2018 ước đạt 102 triệu đồng/lao động (tương đương 4.512
USD), tăng 346 USD so với năm 2017. Tính theo giá so sánh, năng suất lao động năm 2018 tăng 5,93% so với năm 2017.
Năm 2018, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 14,57% GDP; khu vực
công nghiệp và xây dựng chiếm 34,28%; khu vực dịch vụ chiếm 41,17%; thuế sản phẩm trừ trợ lOMoARcPSD| 38372003
cấp sản phẩm chiếm 9,98%. Cụ thể, sự chuyển biến mạnh mẽ trong cơ cấu kinh tế là điểm nhấn
tích cực trong năm 2018, đóng góp 0,65 điểm phần trăm vào giá trị tăng thêm của toàn nền kinh
tế (nông nghiệp và thủy sản lần lượt đóng góp 0,37 và 0,23 điểm phần trăm), qua đó, góp phần
tăng năng suất lao động và rút ngắn khoảng cách năng suất với khu vực công nghiệp. Xuất khẩu
của khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 175,5 tỷ USD, chiếm 71,7% tổng kim ngạch
xuất khẩu, tăng 14% so với năm 2017.
Vốn FDI thực hiện năm 2018 đạt 19,1 tỷ USD, tăng 9,1% so với cùng kỳ năm 2017,
nguồn vốn này đã đóng góp trực tiếp vào tăng trưởng kinh tế. Kết quả này đạt được là nhờ điều
hành chính sách tài khóa tiếp tục linh hoạt, thận trọng, có sự phối hợp chặt chẽ với chính sách
tiền tệ để đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô và mục tiêu tăng trưởng.
* Năm 2019: Kinh tế - xã hội nước ta năm 2019 diễn ra trong bối cảnh đầy khó khăn, thách thức.
Kinh tế - xã hội nước ta năm 2019 diễn ra trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới tiếp
tục tăng trưởng chậm lại. Căng thẳng thương mại giữa Mỹ - Trung và vấn đề địa chính trị càng
làm gia tăng đáng kể tính bất ổn của hệ thống thương mại toàn cầu, gây ảnh hưởng không nhỏ tới
niềm tin kinh doanh, quyết định đầu tư và thương mại toàn cầu. Các tổ chức quốc tế liên tục đưa
ra dự báo thiếu lạc quan về tăng trưởng kinh tế thế giới năm 2019. Ngày 1/4/2019, Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 09/CT-TTg về các giải pháp tập trung tháo gỡ cho sản xuất
kinh doanh, bảo đảm mục tiêu tăng trưởng 6 tháng và cả năm 2019.
Nhờ đó, tình hình kinh tế - xã hội quý IV và cả năm 2019 tiếp tục chuyển biến tích cực,
đạt nhiều kết quả nổi bật. GDP năm 2019 đạt kết quả ấn tượng với tốc độ tăng 7,02%Mức tăng
trưởng năm nay tuy thấp hơn mức tăng 7,08% của năm 2018 nhưng cao hơn mức tăng của các
năm 2011-2017 . Trong mức tăng trưởng 8,9% của khu vực công nghiệp và xây dựng, ngành
công nghiệp năm 2019 duy trì mức tăng trưởng cao với 8,86%, đóng góp 2,91 điểm phần trăm
vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
tiếp tục đóng vai trò chủ chốt dẫn dắt nền kinh tế tăng trưởng với mức tăng 11,29%, đóng góp 2,33 điểm phần trăm.
Ngành công nghiệp khai khoáng tăng nhẹ 1,29% sau 3 năm giảm liên tục nhờ khai thác
than tăng cao, bù đắp cho sự sụt giảm của khai thác dầu thô, đóng góp 0,09 điểm phần trăm.
Ngành xây dựng duy trì đà tăng trưởng tích cực với tốc độ 9,1%, đóng góp 0,66 điểm phần trăm
vào mức tăng chung. Nhìn chung, hoạt động thương mại, dịch vụ của cả nước năm 2019 tiếp tục
phát triển ổn định và tăng trưởng khá. Lượng cung hàng hóa trên thị trường dồi dào, đáp ứng đầy
đủ, kịp thời cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng.
Chất lượng tăng trưởng và hiệu quả kinh tế được cải thiện, xuất nhập khẩu hàng hóa xác
lập kỷ lục mới, số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới tiếp tục tăng cao. Tỷ lệ thất nghiệp,
thiếu việc làm giảm dần, thu nhập của người lao động tăng lên.
2. Giai đoạn sau dịch bệnh ( 2020 – nay ):
* Năm 2020: Một năm tăng trưởng đầy bản lĩnh .
Năm 2020 được xem là một năm của những khó khăn thách thức lớn đối với kinh tế thế
giới nói chung, trong đó có Việt Nam. Kinh tế thế giới được dự báo suy thoái nghiêm trọng nhất
trong lịch sử, tăng trưởng của các nền kinh tế lớn đều giảm sâu do ảnh hưởng tiêu cực của dịch
Covid-19. Tuy nhiên, kinh tế Việt Nam vẫn duy trì tăng trưởng với tốc độ tăng GDP ước tính đạt lOMoARcPSD| 38372003
2,91%. Tuy nhiên, với những giải pháp quyết liệt và hiệu quả trong việc thực hiện mục tiêu kép
«vừa phòng chống dịch bệnh, vừa phát triển kinh tế – xã hội», kinh tế Việt Nam vẫn đạt kết quả
tích cực với việc duy trì tăng trưởng.
Mặc dù tăng trưởng GDP năm 2020 đạt thấp nhất trong giai đoạn 2011-2020 nhưng trước
những tác động tiêu cực của dịch Covid-19 thì đó là một thành công của nước ta với tốc độ tăng
thuộc nhóm nước cao nhất thế giới. Trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, sản lượng một
số cây lâu năm, sản phẩm chăn nuôi chủ yếu và sản lượng tôm năm 2020 tăng khá đã đưa tốc độ
tăng của khu vực này đạt 2,68%, cao hơn năm 2019 . Đối mặt với tình hình dịch bệnh trên cây
trồng và vật nuôi, biến đổi khí hậu, thẻ vàng EC trong khai thác thủy sản chưa được gỡ bỏ, đặc
biệt là dịch Covid-19 nhưng khu vực này đã gặt hái được kết quả tăng trưởng khả quan với nỗ
lực vượt bậc thông qua các giải pháp chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ. Trái ngược với ngành
lâm sản, bức tranh xuất khẩu thủy sản lại ảm đạm hơn khi kim ngạch xuất khẩu năm 2020 chỉ đạt
8,4 tỷ USD, giảm 1,8% so với năm trước.
Trong tăng trưởng chung của toàn nền kinh tế, khu vực công nghiệp và xây dựng đạt tốc
độ tăng cao nhất với 3,98%, đóng góp 1,62 điểm phần trăm vào mức tăng chung. Ngành công
nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục đóng vai trò chủ chốt dẫn dắt tăng trưởng của nền kinh tế với
mức tăng 5,82%, đóng góp 1,25 điểm phần trăm. Đối với khu vực dịch vụ, tổng mức bán lẻ hàng
hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng giảm 1,2% trong 6 tháng đầu năm 2020 so với cùng kỳ năm
trước, nhưng sau đó đã phục hồi rõ rệt với tốc độ tăng 6 tháng cuối năm đạt 6,2%, đưa lĩnh vực
thương mại trong nước cả năm tăng 2,6%. Việc ký kết các Hiệp định thương mại tự do đã mang
lại những tín hiệu tích cực cho nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và EU .
Dịch Covid-19 tuy được khống chế ở Việt Nam nhưng còn diễn biến phức tạp trên thế
giới, các hoạt động sản xuất, cung ứng và lưu chuyển thương mại, hàng không, du lịch, lao động
và việc làm bị đình trệ, gián đoạn.
* Năm 2021: Trên đà quay trở lại quỹ đạo tăng trưởng.
Kinh tế thế giới đang trên đà phục hồi nhưng tăng trưởng không đồng đều giữa các khu
vực. Đại dịch COVID-19 kéo dài đã đẩy kinh tế thế giới rơi vào trạng thái khủng hoảng trầm
trọng nhất kể từ năm 1930, kéo tăng trưởng xuống mức âm 3,1% năm 2020 do gián đoạn chuỗi
cung ứng, các biện pháp phòng vệ trước dịch bệnh và ảnh hưởng của nó đến các hoạt động kinh
tế trên quy mô toàn cầu. Đứng trước bối cảnh đó, các quốc gia đã có những nỗ lực để phục hồi
nền kinh tế và bảo đảm sức khỏe, an sinh xã hội đối với người dân. Hiệu quả của các nỗ lực này
được thể hiện khi năm 2021 kinh tế thế giới được dự báo tăng trưởng trở lại.
- Một số vấn đề nổi bật của kinh tế Việt Nam năm 2021 :
Ước tính GDP năm 2021 tăng 2,58%. Khu vực công nghiệp và xây dựng, ngành công
nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục là động lực tăng trưởng của toàn nền kinh tế với tốc độ tăng
6,37%, đóng góp 1,61 điểm phần trăm vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh
tế. Ổn định kinh tế vĩ mô và kiềm chế lạm phát. Năm 2021, trong bối cảnh nền kinh tế gặp nhiều
khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã điều hành
lãi suất phù hợp, tạo điều kiện để các tổ chức tín dụng tiếp tục giảm lãi suất cho vay, hỗ trợ nền kinh tế phục hồi.
Theo Tổng cục Thống kê, chỉ số giá tiêu dùng tháng 12-2021 giảm 0,18% so với tháng lOMoARcPSD| 38372003
11-2021 và tăng 1,81% so với tháng 12-2020. Bình quân năm 2021, CPI tăng 1,84% so với năm
2020, mức tăng thấp nhất kể từ năm 2016. Lạm phát cơ bản 12 tháng tăng 0,81%. Giá vàng trong
nước biến động trái chiều với giá vàng thế giới.
Cùng với việc giữ được các thị trường xuất khẩu truyền thống, doanh nghiệp Việt Nam đã
tận dụng khá tốt cơ hội từ các hiệp định thương mại tự do , nhất là các hiệp định FTA thế hệ mới.
Đầu tư phát triển còn nhiều dư địa cho tăng trưởng trung hạn. Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội theo giá hiện hành năm 2021 tăng 3,2% so với năm
2020. Tuy đây là mức tăng thấp nhất trong nhiều năm qua nhưng là kết quả khả quan trong bối
cảnh đại dịch COVID-19 diễn biến phức tạp trong nước và trên thế giới.
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phục hồi, vốn đăng ký mới và vốn đăng ký tăng
thêm tăng trở lại cho thấy nhà đầu tư nước ngoài tiếp tục tin tưởng vào môi trường đầu tư Việt
Nam. Theo báo cáo của Cục Đầu tư nước ngoài, vốn FDI thực hiện tại Việt Nam năm 2021 ước
đạt 19,74 tỷ USD, giảm 1,2% so với năm 2020. * Quý I năm 2022:
Dự báo quý I năm 2022, tình hình tiếp tục khả quan hơn so với quý IV.2021 khi có tới
81,7% doanh nghiệp nhận định tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tốt hơn và giữ ổn
định. Nền kinh tế Việt Nam đang phục hồi tốt từ khi Chính phủ ban hành Nghị quyết 128 thích
ứng an toàn, linh hoạt với đại dịch COVID-19.
Đặc biệt với thời điểm giá xăng dầu tăng cao ngất ngưởng “ đánh mạnh” vào tăng trưởng
kinh tế Việt Nam , giá xăng dầu tăng cao sẽ làm GDP giảm . Với tình hình thế giới đang biến
động do xung đột Ukraine – Nga còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến thương mại song phương của
Việt Nam đối với 2 nước trên, khiến lạm phát tăng cao và Việt Nam phải chịu nhiều áp lực về kinh tế .
II. Nhận diện động lực thúc đẩy trong ngắn hạn và trong dài hạn
1. Trong ngắn hạn :
Một là, kiểm soát tốt tình hình dịch bệnh là điều kiện tiên quyết, mang tính cốt lõi để khôi
phục kinh tế và giảm thiểu tổn thất do đại dịch gây ra. Cần quyết tâm cao hơn nữa trong việc
thực hiện các biện pháp nhằm kiểm soát và đẩy lùi đại dịch COVID-19, nhất là tại khu vực động
lực, thành phố lớn, các địa phương có nhiều khu công nghiệp. Sớm có cơ chế hướng dẫn, tạo
điều kiện tối đa và nhanh chóng cho doanh nghiệp nhập khẩu vaccine bảo đảm chất lượng, mua
máy móc, trang thiết bị phòng, chống dịch.
Hai là, nâng cao nhận thức về bối cảnh «bình thường mới», khả năng dịch COVID-19 còn
tồn tại trong một thời gian dài và tiếp tục tác động tiêu cực đến đời sống kinh tế - xã hội ngay cả
khi tỷ lệ tiêm vắc-xin trong nước đạt 100%.
Ba là, tiếp tục cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh, thủ tục hành chính, các quy
định không cần thiết, không hợp lý, cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, cá
nhân. Trong năm 2021, tổng kết kết quả thực hiện toàn bộ các nghị quyết, quyết định, chỉ thị về
cải thiện môi trường kinh doanh, cắt giảm chi phí để từ đó xây dựng Chương trình tổng thể về cải
cách thể chế, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XIII của Đảng và yêu cầu cơ cấu lại nền kinh tế, phục hồi kinh tế hậu COVID19. -
Có các giải pháp tháo gỡ tập trung vào những ngành, lĩnh vực mang tính “dẫn dắt”, đối tượng, lOMoARcPSD| 38372003
khu vực đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước, tạo lượng lớn việc làm cho người lao động,
có tác động lan tỏa, lâu dài, đang tạo nên dư địa tăng trưởng mới cho nền kinh tế, kịp thời đón
đầu nhu cầu của thế giới đang dần mở cửa sau đại dịch thay vì dàn trải nguồn lực.
2. Trong dài hạn :
Nhanh chóng hoàn thiện và tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án cơ cấu lại doanh nghiệp
nhà nước giai đoạn 2021 - 2025. Tích cực triển khai các biện pháp xử lý nợ xấu, kiểm soát, hạn
chế nợ xấu mới phát sinh đồng thời với việc triển khai các giải pháp tạo điều kiện cho hệ thống
tổ chức tín dụng cơ cấu lại nợ, giãn nợ hỗ trợ sản xuất, kinh doanh. Chú trọng các giải pháp thúc
đẩy phát triển kinh tế tư nhân, kinh tế số, kinh tế xanh, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã tăng
tốc độ chuyển đổi số, đổi mới mô hình kinh doanh, đổi mới công nghệ. Đẩy mạnh thực hiện
Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Chiến lược
quốc gia về phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam đến năm 2030.
Khuyến khích đầu tư mạo hiểm, các hoạt động nghiên cứu và phát triển trong khu vực tư
nhân. Tạo dựng nền tảng vững chắc cho phát triển thương mại điện tử với ba yếu tố có tính chất
quyết định là logistic, thanh toán điện tử và an ninh mạng. Khẩn trương ban hành văn bản quản
lý nhà nước để tạo cơ sở cho việc triển khai trên thực tế các mô hình kinh doanh mới, sản phẩm
kinh doanh mới, tiền điện tử, dịch vụ ngân hàng điện tử, công nghệ tài chính ... Chú trọng đào tạo
nguồn nhân lực số, nhân lực có kỹ năng, trình độ chuyên môn kỹ thuật cao để đáp ứng yêu cầu
của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động. Nâng cao
năng lực kỹ thuật số cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp siêu nhỏ.
Nghiên cứu chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học, công nghệ. Tiếp tục thúc
đẩy triển khai các dự án đầu tư công, tập trung cho các dự án lớn, quan trọng, phát triển hạ tầng
trọng điểm, có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là các dự án liên
vùng, các dự án nhằm phòng, chống và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu và thảm họa
thiên nhiên, các dự án chuyển đổi số quốc gia. - Có các chính sách khuyến khích tiêu dùng nội
địa, tăng cường công tác thông tin tuyên truyền hưởng ứng Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu
tiên dùng hàng Việt Nam”. Sớm ban hành Nghị định quy định cách xác định sản phẩm, hàng hóa
của Việt Nam, sản phẩm, hàng hóa sản xuất tại Việt Nam.
Tập trung phát triển mạnh thị trường trong nước, thực hiện có hiệu quả các giải pháp kích
thích tiêu dùng nội địa, tập trung kích cầu một số ngành, lĩnh vực như du lịch, bán lẻ, vận tải, lưu
trú, ăn uống. - Nghiên cứu xây dựng các quy trình ứng phó một cách tự động cho những trường
hợp khẩn cấp với các ngưỡng định tính và định lượng để có thể «kích hoạt», triển khai ngay khi
có khủng hoảng, đại dịch hay các thảm họa khác.
III. Triển vọng tăng trưởng trong thời gian tới:
Hầu hết dự báo của các quỹ đầu tư nước ngoài đều cho thấy, Việt Nam sẽ đạt tăng trưởng
GDP khoảng 7,5% trong năm 2022, nhưng không quá ngạc nhiên nếu nền kinh tế sẽ tăng trưởng
với tốc độ nhanh hơn nhờ sự phục hồi mạnh mẽ của tiêu dùng nội địa, hoạt động xây dựng, du
lịch quốc tế, cũng như nhờ gói kích cầu tài chính của Chính phủ trị giá 15 tỷ USD.
Với triển vọng tích cực, ông Michael Kokalari, Chuyên gia Kinh tế trưởng của
VinaCapital kỳ vọng, tiêu dùng hộ gia đình của Việt Nam sẽ phục hồi từ mức giảm 6% vào năm
2021 lên mức tăng 5% vào năm 2022, vẫn thấp hơn nhiều so với tỷ lệ tăng trưởng hàng năm lOMoARcPSD| 38372003
khoảng 8-9% trước đại dịch Covid-19. Bên cạnh đó, tiêu dùng trong nước sẽ được thúc đẩy bởi
sự phục hồi của du lịch nước ngoài, chiếm khoảng 8% GDP trước đại dịch.
Thêm vào đó, hơn 1/3 chi tiêu trong gói kích cầu sẽ được dành cho phát triển kết cấu hạ
tầng và việc Chính phủ dường như đã tích cực đầu tư hơn trong cuối năm 2021 sẽ trở thành tiền
đề để phát triển hạ tầng. Do đó, “Chúng tôi kỳ vọng, tăng trưởng hoạt động xây dựng (chiếm
khoảng 6% GDP của cả nước) sẽ tăng từ 0,6% vào năm 2021 lên 10% vào năm 2022, tương
đương mức tăng trưởng trung bình trước đại dịch”, ông Michael Kokalari khẳng định.
Quá trình phục hồi kinh tế Việt Nam năm 2022 tuy có những thuận lợi, cơ hội nhưng
cũng gặp không ít khó khăn, thách thức khi độ mở nền kinh tế cao, nhiều điểm nghẽn, nút thắt
cần được giải quyết như áp lực lạm phát, trần nợ công và nợ xấu ngân hàng, những hạn chế về
khả năng đáp ứng nhân lực, trang thiết bị, hạ tầng của hệ thống y tế cơ sở. Việc phục hồi sản
xuất, kinh doanh có thể bị cản trở, suy giảm tăng trưởng vẫn còn tiềm ẩn nếu không kiểm soát
được dịch bệnh một cách cơ bản để mở cửa trở lại nền kinh tế.
Nhiều dự báo cho thấy, dịch Covid-19 sẽ tiếp tục diễn biến phức tạp, tuy nhiên với độ
phủ vắc xin cao và cách tiếp cận thích ứng an toàn để phát triển kinh tế, các địa phương không
thực hiện giãn cách trên diện rộng để phòng, chống dịch, do vậy, hoạt động kinh doanh các
ngành dịch vụ như: Thương mại, dịch vụ, logistics, vận tải, hàng không, du lịch... chắc chắn sẽ
có mức tăng trưởng khá so với năm trước. Bên cạnh đó, các đường bay quốc tế có thể được mở
cửa trở lại là cơ hội để ngành du lịch có sự phục hồi mạnh mẽ, từ đó kích thích các ngành dịch vụ
khác phát triển như lưu trú, ăn uống; nghệ thuật, vui chơi, giải trí,... lOMoARcPSD| 38372003
C. CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA VIỆT NAM
I. Nhà nước chú trọng đến việc đào tạo và bồi dưỡng nhân tài
Đó chính là bộ xương cho sự phát triển của bất kì lĩnh vực nào trong xã hội kéo theo đó
là phát triển kinh tế - xã hội. Để đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhà nước đã có các chính sách:
Đẩy mạnh cơ chế đặt hàng của nhà nước đối với các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa
học và cung cấp dịch vụ của các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục đại học, đặc biệt là các cơ sở giáo
dục đại học đào tạo giáo viên.
Tổ chức hoặc tham gia các hội nghị, hội thảo, diễn đàn trong nước và quốc tế về giáo dục
nhằm đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, huy động nguồn tài trợ; phổ biến, tuyên truyền và hướng dẫn các
nhà đầu tư, người quản lý các cơ sở giáo dục ngoài công lập về các chính sách của nhà nước,
quyền và nghĩa vụ của người tham gia tài trợ, đầu tư cho các cơ sở giáo dục. Khuyến khích các tổ
chức cá nhân đóng góp cho quỹ khuyến học và xây dựng các quỹ học bổng bồi dưỡng nhân tài
Nhiều bộ, ngành, địa phương đã ban hành các chính sách phát hiện, khuyến khích, bồi
dưỡng và thu hút nhân tài như: vinh danh, tuyên dương sinh viên tốt nghiệp thủ khoa; tuyển dụng
các thủ khoa xuất sắc, những người trẻ tuổi có học vị cao; có chính sách trả lương cao gấp nhiều
lần lương cơ sở để thu hút người tài… Qua thực tế, nhiều nhân tài đã phát huy được năng lực, sở
trường và bước đầu có những kết quả đóng góp rất tích cực vào sự phát triển chung của ngành, địa phương.
Có các chính sách đặc thù thu hút người tài và du học sinh Việt Nam ở nước ngoài trở về phục vụ đất nước
II. Tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp và chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp khó khăn do dịch bệnh
Cuối năm 2019 đến nay (2021) dịch bệnh Viêm phổi cấp do virus Corona gây ra (gọi tắt
là Covid-19) đã gây ra nhiều khó khăn cho kinh tế - xã hội của các Quốc gia trên toàn cầu, bất kể
là nền kinh tế mạnh mẽ đến mấy cũng bị Covid-19 quật ngã, tổn hại một cách nặng nề. Nền kinh
tế Việt Nam cũng đã và đang bị dịch bệnh làm ảnh hưởng nghiêm trọng, nhiều doanh nghiệp lâm
nguy, đứng trước mấp mé bờ vực phá sản vì sản phẩm không thể tiêu thụ, lợi nhuận hạn hẹp mà
vẫn phải chịu gánh nặng trả tiền thuê nhân công và các chi phí sản xuất khác.Dịch bệnh đã ảnh
hưởng tới việc tiếp cận khách hàng, dòng tiền và ảnh hưởng tới vấn đề nhân công, người lao
động của doanh nghiệp. Chưa kể, chuỗi cung ứng của nhiều đã bị gián đoạn, ảnh hưởng rất lớn
đến tiến độ sản xuất, dẫn tới chậm trả hàng cho đối tác, giảm đơn hàng, sản lượng, phải trì hoãn,
giãn tiến độ đầu tư thậm chí hủy dự án đang hoặc sẽ thực hiện. Trước tình hình ấy, Nhà nước đã
có các chính sách nhằm vực dậy nền kinh tế, ban hành chủ trương vừa chống dịch nhưng đảm
bảo tối đa lợi ích của nền kinh tế.
Cụ thể đã có những chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp như sau:
Giảm 10% giá bán lẻ điện cho các ngành sản xuất và kinh doanh trong các khung giờ thấp điểm và cao điểm
Chính phủ giao cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo các tổ chức tín dụng cân đối,
đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính, rút ngắn thời gian xét duyệt hồ sơ vay vốn, nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay của lOMoARcPSD| 38372003
khách hàng; kịp thời áp dụng các biện pháp hỗ trợ như cơ cấu lại thời hạn trả nợ, xem xét miễn
giảm lãi vay, giữ nguyên nhóm nợ, giảm phí... đối với khách hàng gặp khó khăn do ảnh hưởng
của dịch Covid-19 (trước hết là gói hỗ trợ tín dụng khoảng 250 nghìn tỷ đồng).
Miễn, giảm lãi, phí theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng: Ngân hàng Nhà nước ban
chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm
nợ do ảnh hưởng của dịch Covid-19.
Tạm dừng đóng BHXH vào quỹ hưu trí và tử tuất: BHXH Việt Nam đã ban hành công
văn hướng dẫn thực hiện tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với đối tượng bị ảnh
hưởng bởi dịch Covid-19 đến hết tháng 6/2020 hoặc tháng 12/2020 và không tính lãi phạt chậm nộp
Lùi thời điểm đóng kinh phí công đoàn:Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành
công văn về việc lùi thời điểm đóng kinh phí công đoàn đối với các doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19
III. Nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới
sáng tạo, ứng dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Đại hội XII của Đảng đã khẳng định vai trò quan trọng của nguồn nhân lực chất lượng
cao, thông qua quan điểm:“Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn tới là tiếp tục đẩy
mạnh thực hiện mô hình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế gắn với phát triển kinh tế tri thức, lấy
khoa học, công nghệ, tri thức và nguồn nhân lực chất lượng cao làm động lực chủ yếu...”
Công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ta diễn ra trong xu thế toàn cầu hóa và hội
nhập kinh tế quốc tế phát triển ngày càng mạnh mẽ và sâu rộng. Điều đó đòi hỏi yêu cầu kép là
vừa phải tiếp thu những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại, vừa phải bắt nhịp với xu thế phát
triển chung của toàn cầu hóa với nền kinh tế tri thức là chủ đạo. Vì vậy, chỉ có nguồn nhân lực
chất lượng cao mới bảo đảm cho những mục tiêu phát triển, trong đó có mục tiêu phát triển nền
kinh tế tri thức. Để phát triển và phát huy nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao,
cần gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao
động. Chú trọng phát triển đồng bộ khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ, khoa học
xã hội và nhân văn, khoa học lý luận chính trị. Đồng thời, gắn kết chặt chẽ giữa phát triển nguồn
nhân lực với đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng và phát triển khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Việt Nam đã có chủ trương chuyển dần sang chuyển đổi số trong những năm sắp tới. Đây
là xu hướng tất yếu và phù hợp trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp như hiện nay.
Với việc dựa trên 3 lĩnh vực chính: kỹ thuật số, công nghệ sinh học; robot thế hệ mới... cuộc
Cách mạng công nghiệp (CMCN 4.0) sẽ là nền tảng để nền kinh tế chuyển đổi mạnh mẽ từ mô
hình dựa vào tài nguyên, lao động chi phí thấp sang kinh tế tri thức; làm thay đổi cơ bản khái
niệm đổi mới công nghệ, trang thiết bị trong các dây chuyền sản xuất.
Do đó, cần thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển nguồn nhân lực,
nhất là nhân lực chất lượng cao trong các ngành, lĩnh vực chủ yếu đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội. Tập trung hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật phù hợp với cơ chế thị
trường và thông lệ quốc tế để phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, thúc đẩy phát lOMoARcPSD| 38372003
triển kinh tế số, xã hội số, trong đó chú trọng tháo gỡ các rào cản về hệ thống luật pháp và chính
sách kinh tế, tài chính đối với hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. KẾT LUẬN
Tăng trưởng kinh tế có vai trò vô cùng quan trọng đối với mỗi quốc gia, là điều kiện tiên
quyết để khắc phục tình trạng đói nghèo, lạc hậu; để cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống
cho dân cư. Nắm rõ vai trò quan trọng này, Việt Nam đã biết áp dụng nhiều biện pháp để thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế. Nhờ đó, nước ta ngày nay đã có chỗ đứng nhất định trên thị trường thế
giới. Sự phát triển của Việt Nam trong hơn 30 năm qua rất đáng ghi nhận, từ một trong những
quốc gia nghèo nhất thế giới trở thành quốc gia thu nhập trung bình thấp. Mặc dù 2 năm trở lại
đây, nền kinh tế nước ta phải chịu ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch Covid 19, nhưng cũng thể
hiện được sức chống chịu đáng kể.
Bài tiểu luận trên đây là thành quả sau quá trình tìm tòi, nghiên cứu cũng như tiếp thu
những kiến thức giảng dạy của giảng viên bộ môn về sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam.
Trong khuôn khổ hạn hẹp của bài tiểu luận, chúng em mong muốn người đọc phần nào khái quát
được sự tăng trưởng của kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 5 năm gần đây, đồng thời đề xuất
những phương pháp giúp nền kinh tế nước nhà ngày càng phát triển.
Bài luận còn nhiều thiếu sót bởi kinh nghiệm của một sinh viên năm nhất như chúng em còn
nhiều hạn chế. Nhóm 1 chúng em rất mong có thể được thầy giáo và các bạn đóng góp ý kiến.
Chúng em xin chân thành cảm ơn! lOMoARcPSD| 38372003
DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế vĩ mô 1 – Trường Đại học Thương mại
2. https://baoquocte.vn/tang-truong-kinh-te-nam-2017-uoc-tang-681-63222.html
3. https://tapchitaichinh.vn/su-kien-noi-bat/kinh-te-viet-nam-nam-2018-but-toc-than- ky302497.html
4. https://vtv.vn/chinh-tri/nhiem-ky-2016-2020-viet-nam-dat-nhieu-thanh-tuu-kinh-te-
dacbiet-nang-cao-vi-the-dat-nuoc-20210113014845886.htm
5. http://consosukien.vn/dong-luc-va-giai-phap-thuc-day-tang-truong-kinh-te-nam-2021.htm
6. https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/mediastory/-
/asset_publisher/V8hhp4dK31Gf/content/mot-so-giai-phap-trien-khai-nghi-quyetdai-hoi-
xiii-cua-dang-ve-phat-trien-kinh-te-giai-doan-2021-2025
7. https://thebank.vn/blog/18983-gdp-la-gi-gdp-duoc-tinh-nhu-the-nao.html