BÀI THẢO LUẬN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG

Ngườichiếmhữu,ngườisửdụngtàisảncủangườikhácmàkhôngcócăncứphápluậtthìphảihoàntrảchochủsởhữu,chủthểcóquyềnkhácđốivớitàisảnđó;nếukhôngtìmđượcchủsởhữu,chủthểcóquyềnkhácđốivớitàisảnthìphảigiaochocơquannhànướccóthẩmquyền,trừtrườnghợpquyđịnhtạiĐiều236củaBộluậtnày. Tài liệu giúp bạn tham khảo và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 40551442
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT DÂN SỰ
LỚP THƯƠNG MẠI 47.3
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG VÀ BỒI
THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG
BÀI THẢO LUẬN THÁNG THỨ NHẤT
Giảng viên: ThS. Thị Diễm Phương
Lớp - Nhóm: TM47.3 - Nhóm 6
Tên thành viên
số sinh viên
1.
Hồ Bảo Ngọc
2253801011186
2.
Báo Kiều Minh Nguyệt
2253801011196
3.
Nguyễn Phương Nhi
2253801011204
4.
Nguyễn Yến Nhi
2253801011207
5.
Nguyễn Huỳnh Kim Phụng
2253801011233
6.
Nguyễn Lan Phương
2253801011237
7.
Nguyễn Khánh Quỳnh
2253801011246
8.
Nguyễn Thị Kim Quỳnh
2253801011247
9.
Ngô Hoàng Kim Sen
2253801011257
10.
Mai Phương Thảo
2253801011267
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 9 tháng 10 năm 2023
lOMoARcPSD| 40551442
MỤC LỤC
VẤN ĐỀ 1: ĐƯỢC LỢI VỀ I SẢN KHÔNG CĂN CỨ PHÁP
LUẬT ................................................................................................................ 4
Tóm tắt Bản án s19/2017/DS-ST ngày 03/5/2017 (huyện Long Hồ tỉnh Vĩnh
Long) ...................................................................................................................... 4
Câu 1.1: Thế nào được lợi về tài sản không căn cứ pháp luật? ................. 4
Câu 1.2: sao được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật căn cứ phát
sinh nghĩa vụ? ....................................................................................................... 4
Câu 1.3: Trong điều kiện nào người được lợi về tài sản không căn cứ pháp
luật trách nhiệm hoàn trả? ............................................................................... 6
Câu 1.4: Trong vụ việc được bình luận, đây trường hợp được lợi về tài
sản không căn cứ pháp luật không? sao? .................................................. 6
Câu 1.5: Nếu Ngân hàng không rút u cầu tính lãi chậm trả thì phải xử
như thế nào? Cụ thể, anh T phải chịu i không? Nếu chịu lãi thì chịu lãi
từ thời điểm nào, đến thời điểm nào mức lãi bao nhiêu? ........................... 7
VẤN ĐỀ 2: GIAO KẾT HỢP ĐỒNG ĐIỀU KIỆN PHÁT SINH 8
Tóm tắt Quyết định s09/2022/DS-GĐT ngày 30/3/2022 của Hội đồng thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao .............................................................................. 8
Câu 2.1: BLDS có cho biết thế nào là hợp đồng giao kết có điều kiện phát sinh
không? .................................................................................................................... 8
Câu 2.2: Trong trường hợp bên chuyển nhượng tài sản chưa quyền sở hữu
tại thời điểm giao kết nhưng đang làm thủ tục hợp thức hóa quyền sở hữu,
quy định nào của BLDS coi đây hợp đồng giao kết điều kiện không? 9
Câu 2.3: Trong Quyết định số 09, Tòa án nhân dân tối cao coi hợp đồng
trên hợp đồng giao kết điều kiện không? Đoạn nào của Quyết định cho
câu trả lời? ........................................................................................................... 10
Câu 2.4: Ngoài Quyết định số 09, còn bản án/quyết định nào khác đề cập
đến vấn đề này không? Nêu một bản án/quyết định anh/chị biết ............... 10
Câu 2.5: Theo Hội đồng thẩm phán, cho đến khi Lan được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, hợp đồng chuyển nhượng tranh chấp đã tồn tại
chưa? Hợp đồng đó bị hiệu không? sao? ............................................ 10
Câu 2.6: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết nêu trên của Hội đồng
thẩm phán ............................................................................................................. 11
Câu 2.7: Suy nghĩ của anh/chị về việc vận dụng các quy định liên quan đến
giao kết hợp đồng điều kiện phát sinh ........................................................... 12
lOMoARcPSD| 40551442
VẤN ĐỀ 3: HỢP ĐỒNG CHÍNH/PHỤ HIỆU .................................... 13
Câu 3.1: Thế nào hợp đồng chính hợp đồng phụ? Cho dụ minh họa đối
với mỗi loại hợp đồng. ......................................................................................... 13
Câu 3.2: Trong vụ việc trên, ai người (chủ thể) nghĩa vụ trả tiền cho
Ngân hàng? .......................................................................................................... 13
Câu 3.3: Quế tham gia quan hệ trên với cách gì? sao? ...................... 14
Câu 3.4: Việc Tòa án tuyên bố hợp đồng thế chấp trên hiệu thuyết phục
không? sao? .................................................................................................... 14
Câu 3.5: Theo Tòa án, Quế còn trách nhiệm đối với Ngân hàng
không? .................................................................................................................. 14
Câu 3.6: Suy ng của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án trong vụ việc
trên liên quan đến trách nhiệm củaQuế ....................................................... 14
VẤN ĐỀ 4: PHÂN BIỆT THỜI HIỆU KHỞI KIỆN TRANH CHẤP VỀ
TÀI SẢN VỀ HỢP ĐỒNG ..................................................................... 16
Tóm tắt Quyết định số 14/2017/QĐ-PT ngày 14/7/2017 của Tòa án nhân tỉnh
Hưng Yên ............................................................................................................. 16
Câu 4.2: Theo anh/chị, tranh chấp về số tiền 45 triệu đồng tranh chấp hợp
đồng hay tranh chấp về quyền sở hữu tài sản? sao? .................................... 16
Câu 4.3: Theo anh/chị, tranh chấp về số tiền 25 triệu đồng tranh chấp hợp
đồng hay tranh chấp về quyền sở hữu tài sản? sao? .................................... 17
Câu 4.4: Đường lối giải quyết của a án về 2 khoản tiền trên thuyết phục
không? sao? .................................................................................................... 17
Câu 4.5: Đường lối giải quyết cho hoàn cảnh như trên thay đổi không khi
áp dụng BLDS 2015? Vì sao? ............................................................................. 18
lOMoARcPSD| 40551442
VẤN ĐỀ 1: ĐƯỢC LỢI VỀ TÀI SẢN KHÔNG CĂN CỨ PHÁP
LUẬT
Tóm tắt Bản án số 19/2017/DS-ST ngày 03/5/2017 (huyện Long Hồ tỉnh Vĩnh
Long).
Nguyên đơn: Ngân hàng NN & PTNT VN
Bị đơn: Anh Đặng Trường T
Nội dung: Ngày 07/11/2016, chị Huỳnh Diệu T chuyển cho anh Đặng Trường
T số tiền 5.000.000 đồng tại Phòng giao dịch thuộc chi nhánh NN & PTNT. Chị V
kế toán Phòng giao dịch do bất cẩn đã chuyển nhầm số tiền thành 50.000.000
đồng. Liền sau đó, anh T đã liên tục rút tiền mặt chuyển khoản số tiền ra khỏi tài
khoản số tiền 45.000.000 đồng. Ngay khi phát hiện ra sai sót, Ngân hàng đã
phong tỏa tài khoản và thông báo cho anh T, yêu cầu anh T trả lại 45.000.000 đồng.
Thấy anh T không dấu hiệu sẽ trả lại, ngày 12/11/2016, công an đến làm việc
anh T cam kết sẽ trả vào 14/11/2016 nhưng đến hạn cam kết anh lại không thực
hiện. Ngân hàng yêu cầu anh trả cả gốc lãi, anh T xin trả dần 4.000.000
đồng/tháng không đồng ý trả lãi, Ngân hàng đồng ý rút lại yêu cầu tính lãi chậm
trảyêu cầu anh T trả ngay số tiền 40.000.000 đồng.
Xét xử của Tòa: Đình chỉ xét xử yêu cầu của nguyên đơn NN & PTNT VN về
việc yêu cầu bị đơn Đặng Trường T trả lại chậm theo mức lãi suất 10%/năm tính
trên số tiền 40.000.000 đồng kể từ ngày 22/11/2016. Buộc bị đơn Đặng Trường T
trách nhiệm trả cho nguyên đơn NN & PTNT VN số tiền 40.000.000 đồng.
Câu 1.1: Thế nào được lợi về tài sản không căn cứ pháp luật?
Trong Bộ luật dân sự năm 2015 không quy định cụ thể về được lợi về tài
sản không có căn cứ pháp luật nhưng trên thực tế thể hiểu được lợi về tài sản
không n cứ pháp luật trường hợp được lợi về tài sản người được lợi
không căn cứ pháp lý để hưởng khoản lợi đó.
1
1 Đỗ Văn Đại (2020), Luật nghĩa vụ Việt Nam - Bản án Bình luận bản án, Nxb. Hồng Đức - Hội Luật gia
Việt Nam, Bản án số 15 -18, trang 118
lOMoARcPSD| 40551442
Câu 1.2: sao được lợi về tài sản không căn cứ pháp luật căn cứ phát sinh
nghĩa vụ?
Tại khoản 4 Điều 275 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về Căn cứ phát sinh
nghĩa vụ:
“4. Chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc được lợi về tài sản không có căn cứ
pháp luật.”
thể thấy, được lợi về tài sản không căn cứ pháp luật căn cứ phát sinh
nghĩa vụ. Giải thích việc được lợi về tài sản không căn cứ pháp luật căn cứ
phát sinh nghĩa vụ, bởi:
Theo Điều 579 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về Nghĩa vụ hoàn trả:
“1. Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác không
căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể quyền khác
đối với tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, chủ thể quyền
khác đối với tài sản tphải giao cho quan nhà nước thẩm quyền,
trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.
2. Người được lợi về tài sản không căn cứ pháp luật làm cho
người khác bị thiệt hại thì phải hoàn trả khoản lợi đó cho người bị thiệt
hại, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.”
Theo Điều 580 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về Tài sản hoàn trả:
“1. Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản không căn cứ pháp
luật phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã thu được.
2. Trường hợp i sản hoàn trả vật đặc định tphải hoàn trả đúng vật
đó; nếu vật đặc định đó bị mất hoặc hỏng thì phải đền bằng tiền,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Trường hợp tài sản hoàn trả vật cùng loại, nhưng bị mất hoặc
hỏng thì phải trả vật cùng loại hoặc đền bù bằng tiền, trừ trường hợp
thỏa thuận khác.
4. Người được lợi về tài sản không căn cứ pháp luật phải hoàn tr
khoản lợi về tài sản đó cho người bị thiệt hại bằng hiện vật hoặc bằng
tiền.”
Trên sở được lợi về tài sản không căn cứ pháp luật, từ Điều 579, Điều
580 đã nêu trên thể thấy sự phát sinh của nghĩa vụ hoàn trả, đây đối tượng hoàn
lOMoARcPSD| 40551442
trả tài sản được lợi. Để nghĩa vụ hoàn trđược lợi về tài sản không căn cứ
pháp luật thì phải người “được lợi về tài sản”.
Về phạm vi nghĩa vụ hoàn trả, ngoài khoản lợi không căn cứ pháp luật thì
người được lời còn phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức nếu họ không ngay tình. Người
được lợi về tài sản không căn cứ pháp luật nhưng ngay tình thì phải hoàn trả
hoa lợi, lợi tức thu được từ thời điểm người đó biết hoặc phải biết việc được lợi về
tài sản không có căn cứ pháp luật. (khoản 2 Điều 581 BLDS năm 2015).
Để thu được hoa lợi, lợi tức từ việc được lợi về tài sản, có thể người này đã bỏ
ra chi phí nhất định. Chẳng hạn, để thu được tiền thuê tài sản, người chiếm hữu cho
thuê phải bỏ ra chi phí lập hợp đồng cho thuê, những chi phí để sửa tài sản thuê.
Theo quy định tại Điều 583 BLDS năm 2015 “Chủ sở hữu, chủ thể quyền khác
đối với tài sản, người bị thiệt hại được hoàn trả tài sản thì phải thanh toán chi phí
cần thiết người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản
không căn cứ pháp luật nhưng ngay tình đã bỏ ra để bảo quản, làm tăng giá trị
của tài sản.”. Liên quan đến chi phí cần thiết, nghĩa vụ lệ thuộc vào sự ngay tình của
người được lợi. Đây nghĩa vụ sự tồn tại của không đương nhiên sự tồn
tại của lệ thuộc vào sự ngay tình của người được lợi. Nếu người được lợi ngay
tình thì họ được hoàn trả. Như vậy, xuất hiện nghĩa vụ hoàn trả chi phí của chủ sở
hữu cho người được lợi. Khi người được lợi ngay tình thì họ được thanh toán chi
phí thu được hoa lợi, lợi tức từ việc được lợi về tài sản.
2
Từ các nghĩa vụ phát sinh được nêu trên (nghĩa vụ hoàn trả, nghĩa vụ liên quan
đến hoa lợi, lợi tức và nghĩa vụ liên quan đến chi phí bỏ ra để làm tăng giá trị tài sản
trong thời gian sử dụng), ta c định được lợi về tài sản không căn cứ pháp luật
căn cứ phát sinh nghĩa vụ.
Câu 1.3: Trong điều kiện nào người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp
luật có trách nhiệm hoàn trả?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 579 BLDS năm 2015 quy định: "Người được lợi về
tài sản không căn cứ pháp luật làm cho người khác bị thiệt hại thì phải hoàn
trả khoản lợi đó cho người bị thiệt hại, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ
luật này."
2 Đỗ Văn Đại (2020), Luật nghĩa vụ Việt Nam - Bản án Bình luận bản án, Nxb. Hồng Đức - Hội Luật gia
Việt Nam, Bản án số 15 - 18, 19 - 21; trang 129, 150
lOMoARcPSD| 40551442
Theo quy định của điều lệ trên điều kiện để người được lợi về tài sản không có
căn cứ pháp luật có trách nhiệm hoàn trả là việc được lợi từ tài sản này làm thiệt hại
đến người khác.
dụ: Được trả nhầm tiền, được người khác chuyển nhầm tiền vào tài khoản
ngân hàng, được người khác nạp thẻ điện thoại,...Tuy nhiên, cho người đó
biết hay không biết về việc được lợi đó thì họ vẫn phải thực hiện nghĩa vụ hoàn trả
tài sản cho người bị thiệt hại.
Câu 1.4: Trong vụ việc được bình luận, đây trường hợp được lợi về tài sản
không căn cứ pháp luật không? Vì sao?
Trong vụ việc được nh luận, đây trường hợp được lợi về tài sản không
căn cứ pháp luật.
Vì trong vụ việc trên, số tiền mà chị T nộp cho anh T là 5.000.000 đồng nhưng
sự nhầm lẫn của Ngân hàng số tiền anh T nhận được 50.000.000 đồng. Số
tiền này không phải của anh T và anh cũng không thuộc trường hợp có quyền chiếm
hữu số tiền này theo khoản 1 Điều 165 BLDS năm 2015 theo khoản 2 của điều
này thì anh T đang chiếm hữu số tiền trên không căn cứ pháp luật. Anh T cũng
không căn cứ nào để xác lập quyền sở hữu đối với số tiền trên theo Điều 221
BLDS năm 2015. Đồng thời anh cũng không thể xác lập quyền sở hữu đối với số
tiền trên theo Điều 326 anh đã không phải người chiếm hữu ngay tình đối với
số tiền trên bởi lẽ anh biết phải biết stiền trên không thuộc sở hữu của mình.
Mặc tài sản trên không thuộc sở hữu của anh nhưng anh đã dùng để trả nợ
cho chị gái mình, vì vậy đây là trường hợp được lợi từ tài sản không có căn cứ pháp
luật.
Câu 1.5: Nếu Ngân hàng không rút yêu cầu tính lãi chậm trả thì phải xử như
thế nào? Cụ thể, anh T phải chịu lãi không? Nếu chịu lãi thì chịu lãi từ thời
điểm nào, đến thời điểm nào và mức lãi là bao nhiêu?
Nếu ngân hàng không rút yêu cầu tính lãi chậm trả thì anh T vẫn phải chịu lãi
theo yêu cầu của Ngân hàng anh Đặng Trường T chậm thực hiện nghĩa vụ theo
khoản 1 Điều 357 BLDS năm 2015: "Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì
bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả." Anh T
lOMoARcPSD| 40551442
sẽ phải chịu lãi tính từ thời điểm anh T chưa hoàn thành nghĩa vụ trả tiền cho ngân
hàng NN & PTNT VN đến khi anh T hoàn thành nghĩa vụ trả 40.000.000 đồng.
Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo mức thỏa thuận của các
bên nhưng không vượt quá mức lãi suất 20% năm (khoản 1 Điều 468 BLDS năm
2015). Theo đề nghị của phía Ngân hàng mức lãi suất 10%/năm phù hợp.
lOMoARcPSD| 40551442
VẤN ĐỀ 2: GIAO KẾT HỢP ĐỒNG ĐIỀU KIỆN PHÁT SINH
Tóm tắt Quyết định số 09/2022/DS-GĐT ngày 30/3/2022 của Hội đồng thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao.
Nguyên đơn: ông Nhân, bà Lan, ông Minh và bà Diễm
Bị đơn: Phan Minh Yến
Nội dung tranh chấp: tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
và hợp đồng uỷ quyền
Nội dung vụ án: Ngày 21/11/2013 vợ chồng ông Nhân, Lan kết văn
bản thỏa thuận về việc chuyển nhượng đất nền số 281A3 cho Yến, văn bản
này đã được công chứng. Việc này ông Nhân đã nhận đủ tiền giao đất cho
Yến. Bên phía nguyên đơn khởi kiện do nhu cầu về nhà việc thỏa thuận
chuyển nhượng không đúng quy định nên yêu cầu Toà án tuyên văn bản thỏa
thuận vớiYến vô hiệu.
Quyết định của Toà: Toà xác định văn bản thỏa thuận giữa các bên không phải
hợp đồng giao dịch bằng văn bản chuyển nhượng quyền sử dụng đất
trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu bên chuyển nhượng không thực hiện nghĩa vụ
đã thoả thuận cam kết. Giao dịch không bị vô hiệu chưa phát sinh hiệu lực
do điều kiện làm phát sinh hiệu lực Lan được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất chưa xảy ra vợ chồng Lan quyền đơn phương chấm dứt cam kết
hợp đồng chuyển nhượng và phải bồi thường theo thoả thuận.
Câu 2.1: BLDS cho biết thế nào hợp đồng giao kết điều kiện phát sinh
không?
BLDS năm 2015 một số quy định về thế nào hợp đồng giao kết điều
kiện phát sinh
Trước hết ta có thể áp dụng chế định tại Điều 120 về giao dịch dân sđiều
kiện cho hợp đồng:
“1. Trường hợp các bên thoả thuận về điều kiện phát sinh hoặc hủy
bỏ giao dịch dân sự thì khi điều kiện đó xảy ra, giao dịch dân sự phát
sinh hoặc hủy bỏ.
2. Trường hợp điều kiện làm phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự
không thể xảy ra được do hành vi cố ý cản trở trực tiếp hoặc gián tiếp
của một bên thì coi như điều kiện đó đã xảy ra; trường hợp sự tác
lOMoARcPSD| 40551442
động trực tiếp hoặc gián tiếp của một bên cố ý thúc đẩy cho điều kiện
xảy ra thì coi như điều kiện đó không xảy ra.”
Như vậy ta thể thấy giao dịch điều kiện phát sinh chỉ xảy ra khi điều
kiện đó xảy ra theo như sự thỏa thuận trước đó của các bên. Quy định này áp dụng
tương tự cho hợp đồng.
Ngoài ra ta còn thể vận dụng quy định tại khoản 6 Điều 402 BLDS năm
2015 về các loại hợp đồng chủ yếu để xác định hợp đồng điều kiện là: “Hợp
đồng việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một
sự kiện nhất định.”
Câu 2.2: Trong trường hợp bên chuyển nhượng tài sản chưa có quyền sở hữu tại
thời điểm giao kết nhưng đang m thủ tục hợp thức hóa quyền sở hữu, quy
định nào của BLDS coi đây hợp đồng giao kết có điều kiện không?
Trong trường hợp bên chuyển nhượng tài sản chưa quyền sở hữu tại thời
điểm giao kết nhưng đang làm thủ tục hợp thức hóa quyền sở hữu, quy định của
BLDS coi đây hợp đồng giao kết có điều kiện phát sinh.
Ta phải xác định rằng không một quy định cụ thể nào về trường hợp bên
chuyển nhượng tài sản chưa quyền sở hữu tại thời điểm giao kết nhưng đang làm
thủ tục hợp thức hoá thì sẽ xem đây điều kiện phát sinh hợp đồng trong BLDS
hiện hành. chúng ta thể ngầm xác định những quy định này trong BLDS
thông qua thực tiễn giải quyết các vụ án. Cụ thể các cơ sở pháp tại Điều 120,
khoản 6 điều 402 BLDS năm 2015 quy định tại khoản 1 về sự thoả thuận giữa
các bên về điều kiện phát sinh thì sẽ làm phát sinh giao dịch n sự tức những
điều kiện này chưa xảy ra và sẽ được hình thành trong tương lai. Ở đây là điều kiện
về quyền sở hữu của bên chuyển nhượng chưa tại thời điểm giao kết nhưng đang
làm thủ tục hợp thức hóa quyền sở hữu thì nó sẽ được hoàn thành trong ơng lai
nên bên chuyển nhượng sẽ quyền sở hữu. Chính thế khi nào hoàn tất thủ
tục về quyền sở hữu thì giao dịch về chuyển nhượng tài sản này sẽ xảy ra nên có thể
xem trường hợp này hợp đồng giao kết có điều kiện phát sinh.
Thực tiễn giải quyết các vụ án cũng đã chứng minh như quyết định số
192/2006/ DS- GĐT ngày 18/08/2006 của Toà dân sự Toà án nhân dân tối cao thì
thoả thuận giữa hai n với nội dung “khi bên bán đứng tên chủ quyền nhà” thì
hai bên sẽ thực hiện việc mua bán chuyển nhượng nhà. Tức giao dịch dân sự
lOMoARcPSD| 40551442
điều kiện phát sinh và điều kiện nàyông Dũng và Huyền có quyền sở hữu hợp
pháp căn nhà thì sẽ phát sinh giao dịch mua bán với ông Hùng theo thoả thuận từ
trước.
Câu 2.3: Trong Quyết định số 09, Tòa án nhân dân tối cao coi hợp đồng trên
hợp đồng giao kết điều kiện không? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả
lời?
Trong Quyết định số 09, Tòa án nhân dân tối cao coi hợp đồng trên hợp
đồng giao kết có điều kiện.
Đoạn của Quyết định cho thấy câu trả lời: Căn cứ vào nội dung thỏa thuận
nêu trên giữa các bên thì “Văn bản thỏa thuận về việc chuyển nhượng nền”
giao dịch dân sự điều kiện, đó khi vợ chồng ông Nhân, Lan được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đối với lô đất nền thì phải Hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất cho Yến theo đúng quy định của pháp luật; trường hợp ông
Nhân, Lan không thực hiện việc ký Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất nền này thì phải bồi thường cho Yến gấp 03 (ba) lần số tiền đã nhận các
chi phí khác Yến đã nộp cho Nhà nước (nếu có)”.
Câu 2.4: Ngoài Quyết định số 09, còn bản án/quyết định nào khác đề cập đến
vấn đề này không? Nêu một bản án/quyết định mà anh/chị biết.
Ngoài Quyết định số 09, còn Quyết định khác cũng đề cập đến vấn đề này.
Đó Quyết định số 403/2011/DS-T ngày 25-5-2011 của Tòa dân sự Tòa án
nhân dân tối cao.
Nội dung Quyết định: Bà Thu bà Ngọc hợp đồng đặt cọc để bảo đảm
cho việc ha chuyển nhượng quyền sử dụng 138m
2
đất tại ấp nh Dương 2. Theo
nội dung hợp đồng thì Ngọc hứa sau khi hoàn tất thủ tục chuyển nhượng quyền
sử dụng diện tích đất nêu trên sẽ chuyển nhượng cho Thu với giá 400.000.000
đồng. Thu nhận chuyển nhượng đất sau khi Ngọc làm xong thủ tục chuyển
nhượng. Nay Thu khởi kiện cho rằng Ngọc đã nhận tiền cọc 250.000.000
đồng nhưng không tiếp tục làm thủ tục chuyển nhượng đất theo thỏa thuận nên yêu
cầu bồi thường gấp đôi tiền cọc, tổng cộng 500.000.000 đồng.
Như vậy, đây hợp đồng điều kiện khi nào hoàn tất thủ tục chuyển
nhượng quyền sử dụng đất sẽ chuyển nhượng. Nhưng trong hợp đồng lại không quy
định về thời gian hoàn tất thủ tục. Do đó, chỉ khi nào Ngọc làm xong thủ tục
lOMoARcPSD| 40551442
chuyển nhượng quyền sử dụng đất không thực hiện cam kết thì bà Ngọc mới b
phạt cọc và bà Thu mới được khởi kiện.
Câu 2.5: Theo Hội đồng thẩm phán, cho đến khi Lan được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, hợp đồng chuyển nhượng tranh chấp đã tồn tại
chưa? Hợp đồng đó có bị vô hiệu không? Vì sao?
Theo Hội đồng thẩm phán, cho đến khi Lan được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, hợp đồng chuyển nhượng tranh chấp chưa tồn tại. Hợp đồng
không bị vô hiệu nhưng chưa phát sinh hiệu lực. Bởi vì thời điểm ông Nhân, bà Lan
khởi kiện vào ngày 20/7/2018 thì điều kiện làm phát sinh hiệu lực của giao dịch
chưa xảy ra vì đến ngày 04/9/2018 bà Lan mới được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. Điều đó được thể hiện đoạn [7] phần “Nhận định của Tòa án”: “Như
vậy, “Văn bản thỏa thuận về việc chuyển nhượng nền” ngày 21/11/2013 giữa vợ
chồng ông Nhân, Lan Yến không phải Hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất là giao dịch bằng văn bản giữa các bên về việc cam kết chuyển
nhượng quyền sử dụng đất trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu bên chuyển
nhượng không thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận và cam kết; giao dịch bằng văn bản
cam kết chuyển nhượng quyền sử dụng đất này tự nguyện, phù hợp với quy định
của pháp luật. Do đó, “Văn bản thỏa thuận chuyển nhượng nền” giữa vợ chồng
ông Nhân, Lan và Yến không bị vô hiệu nhưng chưa phát sinh hiệu lực do tại
thời điểm ông Nhân, Lan khởi kiện vào ngày 20/7/2018 thì điều kiện làm phát
sinh hiệu lực của giao dịch chưa xảy ra vì đến ngày 04/9/2018 bà Lan mới được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong trường hợp này, vợ chồng ông Nhân,
Lan có quyền đơn phương chấm dứt việc cam kết ký hợp đồng chuyển nhượng theo
thỏa thuận tại “Văn bản thỏa thuận về việc chuyển nhượng lô nền” ngày 21/11/2013
phải bồi thường gấp 03 (ba) lần số tiền đã nhận theo thỏa thuận”.
Câu 2.6: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết nêu trên của Hội đồng thẩm
phán.
Hướng giải quyết trên của Hội đồng thẩm phán phù hợp. Áp dụng với quy
định của khoản 1 Điều 120 “Trường hợp các bên thỏa thuận về điều kiện phát
sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự thì khi điều kiện đó xảy ra giao dịch dân sự đó
phát sinh hoặc hủy bỏ” khoản 6 Điều 402 BLDS năm 2015 Hợp đồng điều
lOMoARcPSD| 40551442
kiện hợp đồng việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc
chấm dứt một sự kiện nhất định”. theo nhận định của Tòa án thì căn cứ vào nội
dung đã thỏa thuận giữa các bên thì “Văn bản thỏa thuận về việc chuyển nhượng
nền” giao dịch dân sự điều kiện, điều kiện giữa hai bên đã nêu mục [6]
quy định: “Bên A trách nhiệm phải ký hợp đồng chuyển nhượng chính thức theo
yêu cầu của bên B sau khi giấy chứng nhận QSD đất mà không kèm theo bất cứ
điều kiện , nếu không thực hiện hoặc đổi ý không bán, bên A phải bồi thường gấp
ba lần số tiền đã nhận của bên B và tất cả các chi phí, các khoản tiền khác mà bên B
đã nộp cho Nhà ớc.” Vậy cho nên Hội đồng thẩm phán đã không hiệu hợp
đồng là đúng với quy định của pháp luật và bảo đảm được quyền lợi của các bên.
Câu 2.7: Suy nghĩ của anh/chị về việc vận dụng các quy định liên quan đến giao
kết hợp đồng có điều kiện phát sinh.
Căn cứ CSPL:
Khoản 1 Điều 120 BLDS năm 2015 về giao dịch dân sự điều kiện: “Trong
trường hợp các bên thỏa thuận về điều kiện phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân
sự thì khi điều kiện đó xảy ra, giao dịch dân sự phát sinh hoặc hủy bỏ”
Khoản 6 Điều 402 BLDS năm 2015 quy định: “Hợp đồng điều kiện hợp
đồng việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một
sự kiện nhất định.”
Theo đó, hợp đồng điều kiện được quy định trong BLDS năm 2015 nhưng
cũng chưa định nghĩa khái quát nhất về loại hợp đồng này chỉ nêu chung
chung khái niệm giao dịch điều kiện, hợp đồng điều kiện. Trong một giao dịch
dân sự hai bên thỏa thuận về một điều kiện trong tương lai khi điều kiện đó
phát sinh, hai bên sẽ thực hiện giao dịch đã thỏa thuận. Trong trường hợp điều kiện
chưa xảy ra thì giao dịch không phát sinh và quan hệ giữa hai bên chưa phải quan
hệ hợp đồng các bên muốn xác lập. Trên thực tế xét xử, Tòa án đã vận dụng chế
định “giao kết hợp đồng điều kiện khá linh hoạt hợp lý. thể thấy rằng các
quy định về giao dịch dân sự điều kiện đã được tòa vận dụng một cách khéo léo,
bảo vệ được quyền lợi lợi ích cho các bên trong giao dịch dân sự một cách tốt
hơn.
lOMoARcPSD| 40551442
lOMoARcPSD| 40551442
VẤN ĐỀ 3: HỢP ĐỒNG CHÍNH/PHỤ HIỆU
Tình huống: Ngân hàng cho Công ty Thiên Minh vay một số tiền. Việc vay này
được Quế đứng ra bảo lãnh bằng một bất động sản thuộc sở hữu chung của vợ
chồng Quế. Việc bảo lãnh bằng bất động sản đã được công chứng nhưng không
sự đồng ý của chồng Quế. Khi xảy ra tranh chấp, Tòa án xét rằng “hợp đồng
thế chấp trên bị hiệu” “không sở để buộc Quế phải chịu trách nhiệm
dân sự đối với các khoản nợ nêu trên”.
Câu 3.1: Thế nào hợp đồng chính hợp đồng phụ? Cho dụ minh họa đối
với mỗi loại hợp đồng.
Hợp đồng chính hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ.
(khoản 3 Điều 402 BLDS năm 2015). Hợp đồng này tồn tại độc lập được công
nhận hiệu lực không lệ thuộc vào sự tồn tại của hợp đồng phụ, cũng như hiệu
lực của hợp đồng phụ, trừ trường hợp c bên ràng các thỏa thuận ngược
lại.
dụ: Hợp đồng vay tiền thế chấp tài sản đảm bảo. Ta thấy rằng hợp đồng
vay tiền là một hợp đồng độc lập, không nhất thiết luôn cần phải có sự đảm bảo
bằng tài sản thế chấp. Trường hợp khi hợp đồng thế chấp tài sản bị vô hiệu thì
cũng không ảnh hưởng đến hiệu lực của hợp đồng vay tiền.
Hợp đồng phụ hợp đồng hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính. (khoản
4 Điều 402 BLDS năm 2015).
Ví dụ: Hợp đồng bảo lãnh thế chấp tài sản để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh. Ta thấy rằng hợp đồng bảo lãnh hợp đồng chính n hợp đồng thế chấp
hợp đồng phụ. Hợp đồng thế chấp phát sinh phục vụ cho hợp đồng bảo lãnh. Khi
hợp đồng thế chấp bị hiệu thì không ảnh hưởng đến hợp đồng bảo lãnh.
Câu 3.2: Trong vụ việc trên, ai người (chủ thể) nghĩa vụ trả tiền cho Ngân
hàng?
Trong vụ việc trên thì công ty Thiện Minh chủ thể, công ty này phải thực
hiện trách nhiệm nghĩa vụ trả số tiền đã vay. công ty Thiện Minh bên vay
trong hợp đồng vay tiền với ngân hàng và bà Quế chỉ người đứng ra bảo lãnh cho
lOMoARcPSD| 40551442
công ty Thiện Minh vay tiền với Ngân hàng. vậy chủ thể công ty Thiện Minh
nghĩa vụ tả tiền cho Ngân hàng.
Câu 3.3: Quế tham gia quan hệ trên với cách gì? sao?
Quế tham gia quan hệ trên với cách bên bảo lãnh, Quế đứng ra
bảo lãnh cho công ty Thiện Minh để vay một số tiền Ngân hàng bằng một bất
động sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng.
Câu 3.4: Việc Tòa án tuyên bố hợp đồng thế chấp trên hiệu thuyết phục
không? sao?
Việc Tòa án tuyên bố hợp đồng thế chấp trên bị hiệu thuyết phục, thoả
đáng. Căn cứ vào khoản 1 Điều 219 BLDS năm 2015: “sở hữu chung của vợ chồng
sở hữu chung hợp nhất”.
Hợp đồng thế chấp của bà Quế dù đã được công chứng, nhưng bên cạnh đó thì
nó sai về mặt nội dung nên dẫn đến hợp đồng bị vô hiệu, Khi muốn thế chấp một tài
sản nào đó thì tài sản đó phải thuộc quyền shữu của bên thế chấp và sự đồng ý
của vợ chồng khi nó tài sản chung của vợ chồng. Nhưng trong trường hợp này
Quế đã thế chấp tài sản chung của vchồng đang trong thời kỳ hôn nhân,
không sự đồng ý của vợ chồng Quế. Do đó Quế đem bất động sản này đi
thế chấp chưa sự đồng ý của chồng như thế trái pháp luật. vậy, Tòa
án xét rằng hợp đồng thế chấp này vô hiệu là rất phù hợp.
Câu 3.5: Theo Tòa án, bà Quế còn trách nhiệmđối với Ngân hàng không?
Theo Toà án, bà Quế không còn trách nhiệm với Ngân hàng. Điều này thể
hiện đoạn: “không sở để buộc Quế phải chịu trách nhiệm dân sự đối với
các khoản nêu trên.”
Câu 3.6: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án trong vụ việc trên
liên quan đến trách nhiệm của bà Quế.
Theo nhóm, hướng giải quyết của Tòa án trong vụ việc trên liên quan đến
trách nhiệm củaQuế là chưa hợp lý. trong vụ việc này tồn tại 3 hợp đồng:
Hợp đồng vay tiền giữa Ngân hàng và công ty Thiên Minh
lOMoARcPSD| 40551442
Hợp đồng bảo lãnh giữa Quế với Ngân hàng (bà Quế bên bảo
lãnh - bên nghĩa vụ Ngân hàng bên nhận bảo lãnh - bên
quyền)
Hợp đồng thế chấp giữa Quế với Ngân hàng để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh.
Qua đó, xét mối quan hệ giữa các hợp đồng thì:
Hợp đồng bảo lãnh giữa Quế với Ngân hàng hợp đồng phụ của
hợp đồng vay tiền giữa Ngân hàng công ty Thiên Minh hợp
đồng vay tiền hợp đồng chính. Nếu không việc công ty Thiên
Minh vay tiền của Ngân hàng, thì Quế không đứng ra bảo lãnh.
Hợp đồng bảo lãnh tồn tại phụ thuộc vào hợp đồng vay tiền. Giả sử
hợp đồng vay tiền vô hiệu thì mặc nhiên hợp đồng bảo lãnh chấm dứt.
Hợp đồng thế chấp bất động sản giữa Quế Ngân hàng để đảm
bảo thực hiện việc bảo lãnh một hợp đồng phụ của hợp đồng bảo
lãnh hợp đồng bảo lãnh hợp đồng chính của hợp đồng thế chấp.
thể nhận thấy ràng hợp đồng thế chấp sinh ra để phục vụ cho
hợp đồng bảo lãnh cũng tồn tại phụ thuộc vào hợp đồng bảo
lãnh.
=> Theo lẽ đó, Toà án tuyên hợp đồng thế chấp bất động sản thuộc s
hữu chung của vợ chồng Quế hiệu thì không ảnh hưởng
đến hiệu lực của hợp đồng bảo lãnh giữa Quế Ngân hàng.
vậy, nghĩa vbảo lãnh của Quế vẫn tiếp tục, trách nhiệm của
Quế với Ngân hàng vẫn tồn tại, chỉ một sự thay đổi so với trước
đây từ nghĩa vụ bảo lãnh được bảo đảm bằng thế chấp thì nay tr
thành nghĩa vụ không bảo đảm
Do đó, việc Toà án tuyên “không sđể buộc Quế phải chịu trách
nhiệm dân sự đối với khoản nợ nêu trên” thì thể xem tương tvới tuyên hợp
đồng bảo lãnh vô hiệu chưa hợp lý.
lOMoARcPSD| 40551442
VẤN ĐỀ 4: PHÂN BIỆT THỜI HIỆU KHỞI KIỆN TRANH CHẤP VỀ
TÀI SẢN VỀ HỢP ĐỒNG
Tóm tắt Quyết định số 14/2017/-PT ngày 14/7/2017 của Tòa án nhân tỉnh
Hưng Yên.
Nguyên đơn: Ông Văn V
Bị đơn: Ông n P
Nội dung: Ông V nộp đơn khởi kiện buộc ông P trả lại 25 triệu tiền đặt cọc
45 triệu đồng tiền phạt do vi phạm thỏa thuận đặt cọc, theo hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất.
Hướng giải quyết: Hội đồng phúc thẩm đã hủy Quyết định đình chỉ giải quyết
vụ việc y của Tòa án nhân dân huyện V, chấp nhận kháng cáo của ông V.
Câu 4.1: Những điểm khác biệt giữa thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng
thời hiệu khởi kiện tranh chấp về quyền sở hữu tài sản.
Khác:
Thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng: 3 năm kể từ ngày người quyền
yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
CSPL: Điều 429 BLDS năm 2015.
Thời hiệu khởi kiện tranh chấp về quyền sở hữu tài sản: Không áp dụng thời
hiệu khởi kiện đối với quyền sở hữu tài sản.
CSPL: Điều 159 BLTTDS sửa đổi, bổ sung 2011 Điều 155 BLDS m
2015.
Câu 4.2: Theo anh/chị, tranh chấp về số tiền 45 triệu đồng tranh chấp hợp
đồng hay tranh chấp về quyền sở hữu tài sản? Vì sao?
Theo em, tranh chấp số tiền 45 triệu đồng tranh chấp hợp đồng theo
khoản 1 Điều 328 BLDS năm 2015
“Điều 328. Đặt cọc
1. Đặt cọc việc một bên (sau đây gọi bên đặt cọc) giao cho bên kia
(sau đây gọi bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá
quý hoặc vật giá trị khác (sau đây gọi chung tài sản đặt cọc) trong
một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.”
lOMoARcPSD| 40551442
Với quy định trên, đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia tài sản để đảm bảo
việc giao kết và thực hiện hợp đồng. Mà ở đây số tiền 45 triệu đồng mà ông V đòi là
tiền phạt do vi phạm thỏa thuận đặt cọcvậy đây tranh chấp hợp đồng đặt cọc.
Câu 4.3: Theo anh/chị, tranh chấp về số tiền 25 triệu đồng tranh chấp hợp
đồng hay tranh chấp về quyền sở hữu tài sản? Vì sao?
Theo em, tranh chấp s tiền 25 triệu đồng là tranh chấp về hợp đồng (hợp
đồng đặt cọc). 25 triệu đồng là số tiền để thực hiện hợp đồng đặt cọc.
CSPL: khoản 2 Điều 328 BLDS năm 2015
“Điều 328: Đặt cọc
2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được
trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu
bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc
thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết,
thực hiện hợp đồng tphải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc một
khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp thỏa
thuận khác.”
Quy định trên quy định rất về việc tiền đặt cọc trong các trường hợp các
bên thực hiện đúng hoặc vi phạm hợp đồng thế không thể xem việc tranh chấp
tiền cọc tranh chấp tải sản được đang trong một quan hệ- đó quan hệ hợp
đồng đặt cọc.
Câu 4.4: Đường lối giải quyết của Tòa án về 2 khoản tiền trên thuyết phục
không? sao?
Đường lối giải quyết của Tòa án về 2 khoản tiền trên thuyết phục, vì:
45 triệu đồng ông V yêu cầu ông P trdo vi phạm thỏa thuận đặt cọc. Hợp
đồng đặt cọc được vào ngày 07/6/2010 nhưng đến 26/11/2016 ông V mới làm
đơn khởi kiện nên thời hiệu khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp
đồng đã hết theo Điều 427 BLDS năm 2005: “Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Toà
án giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự hai năm, kể từ ngày quyền lợi ích
hợp pháp của nhân, pháp nhân, các chủ thể khác bị xâm phạm.”
25 triệu đồng là tiền đặt cọc (khoản tiền gốc) thuộc trường hợp đòi lại tài sản
nên không áp dụng thời hiệu do đây tranh chấp về quyền sở hữu tài sản theo điểm
lOMoARcPSD| 40551442
b khoản 3 Điều 23 Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP: “b) Đối với tranh chấp về quyền
sở hữu tài sản, về đòi lại tài sản, đòi lại quyền sử dụng đất do người khác quản lý,
chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện.”
| 1/22

Preview text:

lOMoAR cPSD| 40551442
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA LUẬT DÂN SỰ
LỚP THƯƠNG MẠI 47.3
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG VÀ BỒI
THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG
BÀI THẢO LUẬN THÁNG THỨ NHẤT
Giảng viên: ThS. Lê Thị Diễm Phương
Lớp - Nhóm: TM47.3 - Nhóm 6 Tên thành viên Mã số sinh viên 1. Hồ Vũ Bảo Ngọc 2253801011186 2. Báo Kiều Minh Nguyệt 2253801011196 3. Nguyễn Phương Nhi 2253801011204 4. Nguyễn Yến Nhi 2253801011207
5. Nguyễn Huỳnh Kim Phụng 2253801011233 6. Nguyễn Lê Lan Phương 2253801011237
7. Lê Nguyễn Khánh Quỳnh 2253801011246
8. Lê Nguyễn Thị Kim Quỳnh 2253801011247 9. Ngô Hoàng Kim Sen 2253801011257 10. Mai Phương Thảo 2253801011267
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 9 tháng 10 năm 2023 lOMoAR cPSD| 40551442 MỤC LỤC
VẤN ĐỀ 1: ĐƯỢC LỢI VỀ TÀI SẢN KHÔNG CÓ CĂN CỨ PHÁP
LUẬT ................................................................................................................ 4

Tóm tắt Bản án số 19/2017/DS-ST ngày 03/5/2017 (huyện Long Hồ tỉnh Vĩnh
Long) ......................................................................................................................
4

Câu 1.1: Thế nào là được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật? ................. 4
Câu 1.2: Vì sao được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật là căn cứ phát
sinh nghĩa vụ? .......................................................................................................
4

Câu 1.3: Trong điều kiện nào người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp
luật có trách nhiệm hoàn trả? ...............................................................................
6
Câu 1.4: Trong vụ việc được bình luận, đây có là trường hợp được lợi về tài
sản không có căn cứ pháp luật không? Vì sao? ..................................................
6
Câu 1.5: Nếu Ngân hàng không rút yêu cầu tính lãi chậm trả thì phải xử lý
như thế nào? Cụ thể, anh T có phải chịu lãi không? Nếu chịu lãi thì chịu lãi
từ thời điểm nào, đến thời điểm nào và mức lãi là bao nhiêu? ...........................
7

VẤN ĐỀ 2: GIAO KẾT HỢP ĐỒNG CÓ ĐIỀU KIỆN PHÁT SINH 8
Tóm tắt Quyết định số 09/2022/DS-GĐT ngày 30/3/2022 của Hội đồng thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao ..............................................................................
8

Câu 2.1: BLDS có cho biết thế nào là hợp đồng giao kết có điều kiện phát sinh
không? ....................................................................................................................
8

Câu 2.2: Trong trường hợp bên chuyển nhượng tài sản chưa có quyền sở hữu
tại thời điểm giao kết nhưng đang làm thủ tục hợp thức hóa quyền sở hữu, có
quy định nào của BLDS coi đây là hợp đồng giao kết có điều kiện không?
9

Câu 2.3: Trong Quyết định số 09, Tòa án nhân dân tối cao có coi hợp đồng
trên là hợp đồng giao kết có điều kiện không? Đoạn nào của Quyết định cho
câu trả lời? ...........................................................................................................
10

Câu 2.4: Ngoài Quyết định số 09, còn có bản án/quyết định nào khác đề cập
đến vấn đề này không? Nêu một bản án/quyết định mà anh/chị biết ...............
10
Câu 2.5: Theo Hội đồng thẩm phán, cho đến khi bà Lan được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, hợp đồng chuyển nhượng có tranh chấp đã tồn tại
chưa? Hợp đồng đó có bị vô hiệu không? Vì sao? ............................................
10
Câu 2.6: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết nêu trên của Hội đồng
thẩm phán .............................................................................................................
11
Câu 2.7: Suy nghĩ của anh/chị về việc vận dụng các quy định liên quan đến
giao kết hợp đồng có điều kiện phát sinh ...........................................................
12
lOMoAR cPSD| 40551442
VẤN ĐỀ 3: HỢP ĐỒNG CHÍNH/PHỤ VÔ HIỆU .................................... 13
Câu 3.1: Thế nào là hợp đồng chính và hợp đồng phụ? Cho ví dụ minh họa đối
với mỗi loại hợp đồng. .........................................................................................
13

Câu 3.2: Trong vụ việc trên, ai là người (chủ thể) có nghĩa vụ trả tiền cho
Ngân hàng? ..........................................................................................................
13

Câu 3.3: Bà Quế tham gia quan hệ trên với tư cách gì? Vì sao? ...................... 14
Câu 3.4: Việc Tòa án tuyên bố hợp đồng thế chấp trên vô hiệu có thuyết phục
không? Vì sao? ....................................................................................................
14

Câu 3.5: Theo Tòa án, bà Quế có còn trách nhiệm gì đối với Ngân hàng
không? ..................................................................................................................
14

Câu 3.6: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án trong vụ việc
trên liên quan đến trách nhiệm của bà Quế .......................................................
14

VẤN ĐỀ 4: PHÂN BIỆT THỜI HIỆU KHỞI KIỆN TRANH CHẤP VỀ
TÀI SẢN VÀ VỀ HỢP ĐỒNG ..................................................................... 16

Tóm tắt Quyết định số 14/2017/QĐ-PT ngày 14/7/2017 của Tòa án nhân tỉnh
Hưng Yên .............................................................................................................
16

Câu 4.2: Theo anh/chị, tranh chấp về số tiền 45 triệu đồng là tranh chấp hợp
đồng hay tranh chấp về quyền sở hữu tài sản? Vì sao? ....................................
16

Câu 4.3: Theo anh/chị, tranh chấp về số tiền 25 triệu đồng là tranh chấp hợp
đồng hay tranh chấp về quyền sở hữu tài sản? Vì sao? ....................................
17

Câu 4.4: Đường lối giải quyết của Tòa án về 2 khoản tiền trên có thuyết phục
không? Vì sao? ....................................................................................................
17

Câu 4.5: Đường lối giải quyết cho hoàn cảnh như trên có thay đổi không khi
áp dụng BLDS 2015? Vì sao? .............................................................................
18
lOMoAR cPSD| 40551442
VẤN ĐỀ 1: ĐƯỢC LỢI VỀ TÀI SẢN KHÔNG CÓ CĂN CỨ PHÁP LUẬT
Tóm tắt Bản án số 19/2017/DS-ST ngày 03/5/2017 (huyện Long Hồ tỉnh Vĩnh Long).
Nguyên đơn: Ngân hàng NN & PTNT VN
Bị đơn: Anh Đặng Trường T
Nội dung: Ngày 07/11/2016, chị Huỳnh Diệu T chuyển cho anh Đặng Trường
T số tiền 5.000.000 đồng tại Phòng giao dịch thuộc chi nhánh NN & PTNT. Chị V
là kế toán Phòng giao dịch do bất cẩn đã chuyển nhầm số tiền thành 50.000.000
đồng. Liền sau đó, anh T đã liên tục rút tiền mặt và chuyển khoản số tiền ra khỏi tài
khoản số tiền là 45.000.000 đồng. Ngay khi phát hiện ra sai sót, Ngân hàng đã
phong tỏa tài khoản và thông báo cho anh T, yêu cầu anh T trả lại 45.000.000 đồng.
Thấy anh T không có dấu hiệu sẽ trả lại, ngày 12/11/2016, công an đến làm việc và
anh T cam kết sẽ trả vào 14/11/2016 nhưng đến hạn cam kết anh lại không thực
hiện. Ngân hàng yêu cầu anh trả cả gốc và lãi, anh T xin trả dần 4.000.000
đồng/tháng và không đồng ý trả lãi, Ngân hàng đồng ý rút lại yêu cầu tính lãi chậm
trả và yêu cầu anh T trả ngay số tiền 40.000.000 đồng.
Xét xử của Tòa: Đình chỉ xét xử yêu cầu của nguyên đơn NN & PTNT VN về
việc yêu cầu bị đơn Đặng Trường T trả lại chậm theo mức lãi suất 10%/năm tính
trên số tiền 40.000.000 đồng kể từ ngày 22/11/2016. Buộc bị đơn Đặng Trường T có
trách nhiệm trả cho nguyên đơn NN & PTNT VN số tiền 40.000.000 đồng.
Câu 1.1: Thế nào là được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật?
Trong Bộ luật dân sự năm 2015 không có quy định cụ thể về được lợi về tài
sản không có căn cứ pháp luật nhưng trên thực tế có thể hiểu được lợi về tài sản
không có căn cứ pháp luật là trường hợp được lợi về tài sản mà người được lợi
không có căn cứ pháp lý để hưởng khoản lợi đó.1
1 Đỗ Văn Đại (2020), Luật nghĩa vụ Việt Nam - Bản án và Bình luận bản án, Nxb. Hồng Đức - Hội Luật gia
Việt Nam, Bản án số 15 -18, trang 118 lOMoAR cPSD| 40551442
Câu 1.2: Vì sao được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật là căn cứ phát sinh nghĩa vụ?
Tại khoản 4 Điều 275 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về Căn cứ phát sinh nghĩa vụ:
“4. Chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.”
Có thể thấy, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật là căn cứ phát sinh
nghĩa vụ. Giải thích việc được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật là căn cứ
phát sinh nghĩa vụ, bởi:
Theo Điều 579 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định về Nghĩa vụ hoàn trả:
“1. Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có
căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác
đối với tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, chủ thể có quyền
khác đối với tài sản thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.
2. Người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật làm cho
người khác bị thiệt hại thì phải hoàn trả khoản lợi đó cho người bị thiệt
hại, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.”
Theo Điều 580 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định về Tài sản hoàn trả:
“1. Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản mà không có căn cứ pháp
luật phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã thu được.
2. Trường hợp tài sản hoàn trả là vật đặc định thì phải hoàn trả đúng vật
đó; nếu vật đặc định đó bị mất hoặc hư hỏng thì phải đền bù bằng tiền,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Trường hợp tài sản hoàn trả là vật cùng loại, nhưng bị mất hoặc hư
hỏng thì phải trả vật cùng loại hoặc đền bù bằng tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật phải hoàn trả
khoản lợi về tài sản đó cho người bị thiệt hại bằng hiện vật hoặc bằng tiền.”
Trên cơ sở được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật, từ Điều 579, Điều
580 đã nêu trên có thể thấy sự phát sinh của nghĩa vụ hoàn trả, ở đây đối tượng hoàn lOMoAR cPSD| 40551442
trả là tài sản được lợi. Để có nghĩa vụ hoàn trả được lợi về tài sản không có căn cứ
pháp luật thì phải có người “được lợi về tài sản”.
Về phạm vi nghĩa vụ hoàn trả, ngoài khoản lợi không có căn cứ pháp luật thì
người được lời còn phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức nếu họ không ngay tình. Người
được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình thì phải hoàn trả
hoa lợi, lợi tức thu được từ thời điểm người đó biết hoặc phải biết việc được lợi về
tài sản không có căn cứ pháp luật. (khoản 2 Điều 581 BLDS năm 2015).
Để thu được hoa lợi, lợi tức từ việc được lợi về tài sản, có thể người này đã bỏ
ra chi phí nhất định. Chẳng hạn, để thu được tiền thuê tài sản, người chiếm hữu cho
thuê phải bỏ ra chi phí lập hợp đồng cho thuê, những chi phí để sửa tài sản thuê.
Theo quy định tại Điều 583 BLDS năm 2015 “Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác
đối với tài sản, người bị thiệt hại được hoàn trả tài sản thì phải thanh toán chi phí
cần thiết mà người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản mà
không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình đã bỏ ra để bảo quản, làm tăng giá trị
của tài sản.”. Liên quan đến chi phí cần thiết, nghĩa vụ lệ thuộc vào sự ngay tình của
người được lợi. Đây là nghĩa vụ mà sự tồn tại của nó không đương nhiên và sự tồn
tại của nó lệ thuộc vào sự ngay tình của người được lợi. Nếu người được lợi ngay
tình thì họ được hoàn trả. Như vậy, xuất hiện nghĩa vụ hoàn trả chi phí của chủ sở
hữu cho người được lợi. Khi người được lợi ngay tình thì họ được thanh toán chi
phí thu được hoa lợi, lợi tức từ việc được lợi về tài sản.2
Từ các nghĩa vụ phát sinh được nêu trên (nghĩa vụ hoàn trả, nghĩa vụ liên quan
đến hoa lợi, lợi tức và nghĩa vụ liên quan đến chi phí bỏ ra để làm tăng giá trị tài sản
trong thời gian sử dụng), ta xác định được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật
là căn cứ phát sinh nghĩa vụ.
Câu 1.3: Trong điều kiện nào người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp
luật có trách nhiệm hoàn trả?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 579 BLDS năm 2015 quy định: "Người được lợi về
tài sản mà không có căn cứ pháp luật làm cho người khác bị thiệt hại thì phải hoàn
trả khoản lợi đó cho người bị thiệt hại, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này."
2 Đỗ Văn Đại (2020), Luật nghĩa vụ Việt Nam - Bản án và Bình luận bản án, Nxb. Hồng Đức - Hội Luật gia
Việt Nam, Bản án số 15 - 18, 19 - 21; trang 129, 150 lOMoAR cPSD| 40551442
Theo quy định của điều lệ trên điều kiện để người được lợi về tài sản không có
căn cứ pháp luật có trách nhiệm hoàn trả là việc được lợi từ tài sản này làm thiệt hại đến người khác.
Ví dụ: Được trả nhầm tiền, được người khác chuyển nhầm tiền vào tài khoản
ngân hàng, được người khác nạp thẻ điện thoại,...Tuy nhiên, cho dù người đó có
biết hay không biết về việc được lợi đó thì họ vẫn phải thực hiện nghĩa vụ hoàn trả
tài sản cho người bị thiệt hại.
Câu 1.4: Trong vụ việc được bình luận, đây có là trường hợp được lợi về tài sản
không có căn cứ pháp luật không? Vì sao?
Trong vụ việc được bình luận, đây là trường hợp được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
Vì trong vụ việc trên, số tiền mà chị T nộp cho anh T là 5.000.000 đồng nhưng
vì sự nhầm lẫn của Ngân hàng mà số tiền anh T nhận được là 50.000.000 đồng. Số
tiền này không phải của anh T và anh cũng không thuộc trường hợp có quyền chiếm
hữu số tiền này theo khoản 1 Điều 165 BLDS năm 2015 và theo khoản 2 của điều
này thì anh T đang chiếm hữu số tiền trên không có căn cứ pháp luật. Anh T cũng
không có căn cứ nào để xác lập quyền sở hữu đối với số tiền trên theo Điều 221
BLDS năm 2015. Đồng thời anh cũng không thể xác lập quyền sở hữu đối với số
tiền trên theo Điều 326 vì anh đã không phải là người chiếm hữu ngay tình đối với
số tiền trên bởi lẽ anh biết và phải biết số tiền trên không thuộc sở hữu của mình.
Mặc dù tài sản trên không thuộc sở hữu của anh nhưng anh đã dùng nó để trả nợ
cho chị gái mình, vì vậy đây là trường hợp được lợi từ tài sản không có căn cứ pháp luật.
Câu 1.5: Nếu Ngân hàng không rút yêu cầu tính lãi chậm trả thì phải xử lý như
thế nào? Cụ thể, anh T có phải chịu lãi không? Nếu chịu lãi thì chịu lãi từ thời
điểm nào, đến thời điểm nào và mức lãi là bao nhiêu?

Nếu ngân hàng không rút yêu cầu tính lãi chậm trả thì anh T vẫn phải chịu lãi
theo yêu cầu của Ngân hàng vì anh Đặng Trường T chậm thực hiện nghĩa vụ theo
khoản 1 Điều 357 BLDS năm 2015: "Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì
bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả." Anh T lOMoAR cPSD| 40551442
sẽ phải chịu lãi tính từ thời điểm anh T chưa hoàn thành nghĩa vụ trả tiền cho ngân
hàng NN & PTNT VN đến khi anh T hoàn thành nghĩa vụ trả 40.000.000 đồng.
Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo mức thỏa thuận của các
bên nhưng không vượt quá mức lãi suất 20% năm (khoản 1 Điều 468 BLDS năm
2015). Theo đề nghị của phía Ngân hàng mức lãi suất 10%/năm là phù hợp. lOMoAR cPSD| 40551442
VẤN ĐỀ 2: GIAO KẾT HỢP ĐỒNG CÓ ĐIỀU KIỆN PHÁT SINH
Tóm tắt Quyết định số 09/2022/DS-GĐT ngày 30/3/2022 của Hội đồng thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao.
Nguyên đơn: ông Nhân, bà Lan, ông Minh và bà Diễm
Bị đơn: bà Phan Minh Yến
Nội dung tranh chấp: tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
và hợp đồng uỷ quyền
Nội dung vụ án: Ngày 21/11/2013 vợ chồng ông Nhân, bà Lan có ký kết văn
bản thỏa thuận về việc chuyển nhượng lô đất nền số 281A3 cho bà Yến, văn bản
này đã được công chứng. Việc này ông Nhân đã nhận đủ tiền và giao đất cho bà
Yến. Bên phía nguyên đơn khởi kiện do có nhu cầu về nhà ở và việc thỏa thuận
chuyển nhượng là không đúng quy định nên yêu cầu Toà án tuyên văn bản thỏa
thuận với bà Yến vô hiệu.
Quyết định của Toà: Toà xác định văn bản thỏa thuận giữa các bên không phải
là hợp đồng mà là giao dịch bằng văn bản chuyển nhượng quyền sử dụng đất và
trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu bên chuyển nhượng không thực hiện nghĩa vụ
đã thoả thuận và cam kết. Giao dịch không bị vô hiệu mà là chưa phát sinh hiệu lực
do điều kiện làm phát sinh hiệu lực là bà Lan được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất chưa xảy ra và vợ chồng bà Lan có quyền đơn phương chấm dứt cam kết
ký hợp đồng chuyển nhượng và phải bồi thường theo thoả thuận.
Câu 2.1: BLDS có cho biết thế nào là hợp đồng giao kết có điều kiện phát sinh không?
BLDS năm 2015 có một số quy định về thế nào là hợp đồng giao kết có điều kiện phát sinh
Trước hết ta có thể áp dụng chế định tại Điều 120 về giao dịch dân sự có điều kiện cho hợp đồng:
“1. Trường hợp các bên có thoả thuận về điều kiện phát sinh hoặc hủy
bỏ giao dịch dân sự thì khi điều kiện đó xảy ra, giao dịch dân sự phát sinh hoặc hủy bỏ.
2. Trường hợp điều kiện làm phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự
không thể xảy ra được do hành vi cố ý cản trở trực tiếp hoặc gián tiếp
của một bên thì coi như điều kiện đó đã xảy ra; trường hợp có sự tác lOMoAR cPSD| 40551442
động trực tiếp hoặc gián tiếp của một bên cố ý thúc đẩy cho điều kiện
xảy ra thì coi như điều kiện đó không xảy ra.”
Như vậy ta có thể thấy giao dịch có điều kiện phát sinh chỉ xảy ra khi điều
kiện đó xảy ra theo như sự thỏa thuận trước đó của các bên. Quy định này áp dụng
tương tự cho hợp đồng.
Ngoài ra ta còn có thể vận dụng quy định tại khoản 6 Điều 402 BLDS năm
2015 về các loại hợp đồng chủ yếu để xác định hợp đồng có điều kiện là: “Hợp
đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một
sự kiện nhất định.”
Câu 2.2: Trong trường hợp bên chuyển nhượng tài sản chưa có quyền sở hữu tại
thời điểm giao kết nhưng đang làm thủ tục hợp thức hóa quyền sở hữu, có quy
định nào của BLDS coi đây là hợp đồng giao kết có điều kiện không?

Trong trường hợp bên chuyển nhượng tài sản chưa có quyền sở hữu tại thời
điểm giao kết nhưng đang làm thủ tục hợp thức hóa quyền sở hữu, có quy định của
BLDS coi đây là hợp đồng giao kết có điều kiện phát sinh.
Ta phải xác định rằng không có một quy định cụ thể nào về trường hợp bên
chuyển nhượng tài sản chưa có quyền sở hữu tại thời điểm giao kết nhưng đang làm
thủ tục hợp thức hoá thì sẽ xem đây là điều kiện phát sinh hợp đồng trong BLDS
hiện hành. Mà chúng ta có thể ngầm xác định những quy định này trong BLDS và
thông qua thực tiễn giải quyết các vụ án. Cụ thể là các cơ sở pháp lý tại Điều 120,
khoản 6 điều 402 BLDS năm 2015 có quy định tại khoản 1 về sự thoả thuận giữa
các bên về điều kiện phát sinh thì sẽ làm phát sinh giao dịch dân sự tức là những
điều kiện này chưa xảy ra và sẽ được hình thành trong tương lai. Ở đây là điều kiện
về quyền sở hữu của bên chuyển nhượng chưa có tại thời điểm giao kết nhưng đang
làm thủ tục hợp thức hóa quyền sở hữu thì nó sẽ được hoàn thành trong tương lai
nên bên chuyển nhượng sẽ có quyền sở hữu. Chính vì thế khi nào mà hoàn tất thủ
tục về quyền sở hữu thì giao dịch về chuyển nhượng tài sản này sẽ xảy ra nên có thể
xem trường hợp này là hợp đồng giao kết có điều kiện phát sinh.
Thực tiễn giải quyết các vụ án cũng đã chứng minh như quyết định số
192/2006/ DS- GĐT ngày 18/08/2006 của Toà dân sự Toà án nhân dân tối cao thì có
thoả thuận giữa hai bên với nội dung là “khi bên bán đứng tên chủ quyền nhà” thì
hai bên sẽ thực hiện việc mua bán chuyển nhượng nhà. Tức là giao dịch dân sự có lOMoAR cPSD| 40551442
điều kiện phát sinh và điều kiện này là ông Dũng và bà Huyền có quyền sở hữu hợp
pháp căn nhà thì sẽ phát sinh giao dịch mua bán với ông Hùng theo thoả thuận từ trước.
Câu 2.3: Trong Quyết định số 09, Tòa án nhân dân tối cao có coi hợp đồng trên
là hợp đồng giao kết có điều kiện không? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời?

Trong Quyết định số 09, Tòa án nhân dân tối cao có coi hợp đồng trên là hợp
đồng giao kết có điều kiện.
Đoạn của Quyết định cho thấy câu trả lời: “Căn cứ vào nội dung thỏa thuận
nêu trên giữa các bên thì “Văn bản thỏa thuận về việc chuyển nhượng lô nền” là
giao dịch dân sự có điều kiện, đó là khi vợ chồng ông Nhân, bà Lan được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đối với lô đất nền thì phải ký Hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất cho bà Yến theo đúng quy định của pháp luật; trường hợp ông
Nhân, bà Lan không thực hiện việc ký Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng lô
đất nền này thì phải bồi thường cho bà Yến gấp 03 (ba) lần số tiền đã nhận và các
chi phí khác mà bà Yến đã nộp cho Nhà nước (nếu có)”.
Câu 2.4: Ngoài Quyết định số 09, còn có bản án/quyết định nào khác đề cập đến
vấn đề này không? Nêu một bản án/quyết định mà anh/chị biết
.
Ngoài Quyết định số 09, còn có Quyết định khác cũng đề cập đến vấn đề này.
Đó là Quyết định số 403/2011/DS-GĐT ngày 25-5-2011 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao.
Nội dung Quyết định: Bà Thu và bà Ngọc có ký hợp đồng đặt cọc để bảo đảm
cho việc hứa chuyển nhượng quyền sử dụng 138m2 đất tại ấp Bình Dương 2. Theo
nội dung hợp đồng thì bà Ngọc hứa sau khi hoàn tất thủ tục chuyển nhượng quyền
sử dụng diện tích đất nêu trên sẽ chuyển nhượng cho bà Thu với giá 400.000.000
đồng. Bà Thu nhận chuyển nhượng đất sau khi bà Ngọc làm xong thủ tục chuyển
nhượng. Nay bà Thu khởi kiện cho rằng bà Ngọc đã nhận tiền cọc 250.000.000
đồng nhưng không tiếp tục làm thủ tục chuyển nhượng đất theo thỏa thuận nên yêu
cầu bồi thường gấp đôi tiền cọc, tổng cộng là 500.000.000 đồng.
Như vậy, đây là hợp đồng có điều kiện là khi nào hoàn tất thủ tục chuyển
nhượng quyền sử dụng đất sẽ chuyển nhượng. Nhưng trong hợp đồng lại không quy
định về thời gian hoàn tất thủ tục. Do đó, chỉ khi nào bà Ngọc làm xong thủ tục lOMoAR cPSD| 40551442
chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà không thực hiện cam kết thì bà Ngọc mới bị
phạt cọc và bà Thu mới được khởi kiện.
Câu 2.5: Theo Hội đồng thẩm phán, cho đến khi bà Lan được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, hợp đồng chuyển nhượng có tranh chấp đã tồn tại
chưa? Hợp đồng đó có bị vô hiệu không? Vì sao?

Theo Hội đồng thẩm phán, cho đến khi bà Lan được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, hợp đồng chuyển nhượng có tranh chấp chưa tồn tại. Hợp đồng
không bị vô hiệu nhưng chưa phát sinh hiệu lực. Bởi vì thời điểm ông Nhân, bà Lan
khởi kiện vào ngày 20/7/2018 thì điều kiện làm phát sinh hiệu lực của giao dịch
chưa xảy ra vì đến ngày 04/9/2018 bà Lan mới được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. Điều đó được thể hiện ở đoạn [7] phần “Nhận định của Tòa án”: “Như
vậy, “Văn bản thỏa thuận về việc chuyển nhượng lô nền” ngày 21/11/2013 giữa vợ
chồng ông Nhân, bà Lan và bà Yến không phải là Hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất mà là giao dịch bằng văn bản giữa các bên về việc cam kết chuyển
nhượng quyền sử dụng đất và trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu bên chuyển
nhượng không thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận và cam kết; giao dịch bằng văn bản
cam kết chuyển nhượng quyền sử dụng đất này là tự nguyện, phù hợp với quy định
của pháp luật. Do đó, “Văn bản thỏa thuận chuyển nhượng lô nền” giữa vợ chồng
ông Nhân, bà Lan và bà Yến không bị vô hiệu nhưng chưa phát sinh hiệu lực do tại
thời điểm ông Nhân, bà Lan khởi kiện vào ngày 20/7/2018 thì điều kiện làm phát
sinh hiệu lực của giao dịch chưa xảy ra vì đến ngày 04/9/2018 bà Lan mới được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong trường hợp này, vợ chồng ông Nhân, bà
Lan có quyền đơn phương chấm dứt việc cam kết ký hợp đồng chuyển nhượng theo
thỏa thuận tại “Văn bản thỏa thuận về việc chuyển nhượng lô nền” ngày 21/11/2013
và phải bồi thường gấp 03 (ba) lần số tiền đã nhận theo thỏa thuận”.
Câu 2.6: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết nêu trên của Hội đồng thẩm phán.
Hướng giải quyết trên của Hội đồng thẩm phán là phù hợp. Áp dụng với quy
định của khoản 1 Điều 120 “Trường hợp các bên có thỏa thuận về điều kiện phát
sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự thì khi điều kiện đó xảy ra giao dịch dân sự đó
phát sinh hoặc hủy bỏ” và khoản 6 Điều 402 BLDS năm 2015 “Hợp đồng có điều lOMoAR cPSD| 40551442
kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc
chấm dứt một sự kiện nhất định”. Vì theo nhận định của Tòa án thì căn cứ vào nội
dung đã thỏa thuận giữa các bên thì “Văn bản thỏa thuận về việc chuyển nhượng lô
nền” là giao dịch dân sự có điều kiện, điều kiện giữa hai bên đã nêu ở mục [6] có
quy định: “Bên A có trách nhiệm phải ký hợp đồng chuyển nhượng chính thức theo
yêu cầu của bên B sau khi có giấy chứng nhận QSD đất mà không kèm theo bất cứ
điều kiện gì, nếu không thực hiện hoặc đổi ý không bán, bên A phải bồi thường gấp
ba lần số tiền đã nhận của bên B và tất cả các chi phí, các khoản tiền khác mà bên B
đã nộp cho Nhà nước.” Vậy cho nên Hội đồng thẩm phán đã không vô hiệu hợp
đồng là đúng với quy định của pháp luật và bảo đảm được quyền lợi của các bên.
Câu 2.7: Suy nghĩ của anh/chị về việc vận dụng các quy định liên quan đến giao
kết hợp đồng có điều kiện phát sinh.
Căn cứ CSPL:
Khoản 1 Điều 120 BLDS năm 2015 về giao dịch dân sự có điều kiện: “Trong
trường hợp các bên có thỏa thuận về điều kiện phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân
sự thì khi điều kiện đó xảy ra, giao dịch dân sự phát sinh hoặc hủy bỏ”
Khoản 6 Điều 402 BLDS năm 2015 quy định: “Hợp đồng có điều kiện là hợp
đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một
sự kiện nhất định.”
Theo đó, hợp đồng có điều kiện được quy định trong BLDS năm 2015 nhưng
cũng chưa có định nghĩa khái quát nhất về loại hợp đồng này mà chỉ nêu chung
chung khái niệm giao dịch có điều kiện, hợp đồng có điều kiện. Trong một giao dịch
dân sự mà hai bên thỏa thuận về một điều kiện trong tương lai mà khi điều kiện đó
phát sinh, hai bên sẽ thực hiện giao dịch đã thỏa thuận. Trong trường hợp điều kiện
chưa xảy ra thì giao dịch không phát sinh và quan hệ giữa hai bên chưa phải là quan
hệ hợp đồng mà các bên muốn xác lập. Trên thực tế xét xử, Tòa án đã vận dụng chế
định “giao kết hợp đồng có điều kiện” khá linh hoạt và hợp lý. Có thể thấy rằng các
quy định về giao dịch dân sự có điều kiện đã được tòa vận dụng một cách khéo léo,
bảo vệ được quyền lợi và lợi ích cho các bên trong giao dịch dân sự một cách tốt hơn. lOMoAR cPSD| 40551442 lOMoAR cPSD| 40551442
VẤN ĐỀ 3: HỢP ĐỒNG CHÍNH/PHỤ VÔ HIỆU
Tình huống: Ngân hàng cho Công ty Thiên Minh vay một số tiền. Việc vay này
được bà Quế đứng ra bảo lãnh bằng một bất động sản thuộc sở hữu chung của vợ
chồng bà Quế. Việc bảo lãnh bằng bất động sản đã được công chứng nhưng không
có sự đồng ý của chồng bà Quế. Khi xảy ra tranh chấp, Tòa án xét rằng “hợp đồng
thế chấp trên bị vô hiệu” và “không có cơ sở để buộc bà Quế phải chịu trách nhiệm
dân sự đối với các khoản nợ nêu trên”.
Câu 3.1: Thế nào là hợp đồng chính và hợp đồng phụ? Cho ví dụ minh họa đối
với mỗi loại hợp đồng.

Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ.
(khoản 3 Điều 402 BLDS năm 2015). Hợp đồng này tồn tại độc lập và được công
nhận có hiệu lực và không lệ thuộc vào sự tồn tại của hợp đồng phụ, cũng như hiệu
lực của hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên rõ ràng có các thỏa thuận và ngược lại.
Ví dụ: Hợp đồng vay tiền có thế chấp tài sản đảm bảo. Ta thấy rằng hợp đồng
vay tiền là một hợp đồng độc lập, không nhất thiết luôn cần phải có sự đảm bảo
bằng tài sản thế chấp. Trường hợp khi hợp đồng thế chấp tài sản bị vô hiệu thì
cũng không ảnh hưởng đến hiệu lực của hợp đồng vay tiền.
Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính. (khoản
4 Điều 402 BLDS năm 2015).
Ví dụ: Hợp đồng bảo lãnh thế chấp tài sản để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh. Ta thấy rằng hợp đồng bảo lãnh là hợp đồng chính còn hợp đồng thế chấp là
hợp đồng phụ. Hợp đồng thế chấp phát sinh phục vụ cho hợp đồng bảo lãnh. Khi
hợp đồng thế chấp bị vô hiệu thì không ảnh hưởng đến hợp đồng bảo lãnh.
Câu 3.2: Trong vụ việc trên, ai là người (chủ thể) có nghĩa vụ trả tiền cho Ngân hàng?
Trong vụ việc trên thì công ty Thiện Minh là chủ thể, công ty này phải thực
hiện trách nhiệm nghĩa vụ trả số tiền đã vay. Vì công ty Thiện Minh là bên vay
trong hợp đồng vay tiền với ngân hàng và bà Quế chỉ là người đứng ra bảo lãnh cho lOMoAR cPSD| 40551442
công ty Thiện Minh vay tiền với Ngân hàng. Vì vậy chủ thể là công ty Thiện Minh
có nghĩa vụ tả tiền cho Ngân hàng.
Câu 3.3: Bà Quế tham gia quan hệ trên với tư cách gì? Vì sao?
Bà Quế tham gia quan hệ trên với tư cách là bên bảo lãnh, vì bà Quế đứng ra
bảo lãnh cho công ty Thiện Minh để vay một số tiền ở Ngân hàng bằng một bất
động sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng.
Câu 3.4: Việc Tòa án tuyên bố hợp đồng thế chấp trên vô hiệu có thuyết phục không? Vì sao?
Việc Tòa án tuyên bố hợp đồng thế chấp trên bị vô hiệu là thuyết phục, thoả
đáng. Căn cứ vào khoản 1 Điều 219 BLDS năm 2015: “sở hữu chung của vợ chồng
là sở hữu chung hợp nhất”.
Hợp đồng thế chấp của bà Quế dù đã được công chứng, nhưng bên cạnh đó thì
nó sai về mặt nội dung nên dẫn đến hợp đồng bị vô hiệu, Khi muốn thế chấp một tài
sản nào đó thì tài sản đó phải thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp và có sự đồng ý
của vợ chồng khi nó là tài sản chung của vợ chồng. Nhưng trong trường hợp này bà
Quế đã thế chấp tài sản chung của vợ chồng đang trong ở thời kỳ hôn nhân, mà
không có sự đồng ý của vợ chồng bà Quế. Do đó bà Quế đem bất động sản này đi
thế chấp mà chưa có sự đồng ý của chồng bà như thế là trái pháp luật. Vì vậy, Tòa
án xét rằng hợp đồng thế chấp này vô hiệu là rất là phù hợp.
Câu 3.5: Theo Tòa án, bà Quế có còn trách nhiệm gì đối với Ngân hàng không?
Theo Toà án, bà Quế không còn trách nhiệm gì với Ngân hàng. Điều này thể
hiện ở đoạn: “không có cơ sở để buộc bà Quế phải chịu trách nhiệm dân sự đối với các khoản nêu trên.”
Câu 3.6: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án trong vụ việc trên
liên quan đến trách nhiệm của bà Quế.

Theo nhóm, hướng giải quyết của Tòa án trong vụ việc trên liên quan đến
trách nhiệm của bà Quế là chưa hợp lý. Vì trong vụ việc này tồn tại 3 hợp đồng:
Hợp đồng vay tiền giữa Ngân hàng và công ty Thiên Minh lOMoAR cPSD| 40551442
Hợp đồng bảo lãnh giữa bà Quế với Ngân hàng (bà Quế là bên bảo
lãnh - bên có nghĩa vụ và Ngân hàng là bên nhận bảo lãnh - bên có quyền)
Hợp đồng thế chấp giữa bà Quế với Ngân hàng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Qua đó, xét mối quan hệ giữa các hợp đồng thì:
Hợp đồng bảo lãnh giữa bà Quế với Ngân hàng là hợp đồng phụ của
hợp đồng vay tiền giữa Ngân hàng và công ty Thiên Minh và hợp
đồng vay tiền là hợp đồng chính. Nếu không có việc công ty Thiên
Minh vay tiền của Ngân hàng, thì bà Quế không đứng ra bảo lãnh.
Hợp đồng bảo lãnh tồn tại phụ thuộc vào hợp đồng vay tiền. Giả sử
hợp đồng vay tiền vô hiệu thì mặc nhiên hợp đồng bảo lãnh chấm dứt.
Hợp đồng thế chấp bất động sản giữa bà Quế và Ngân hàng để đảm
bảo thực hiện việc bảo lãnh là một hợp đồng phụ của hợp đồng bảo
lãnh và hợp đồng bảo lãnh là hợp đồng chính của hợp đồng thế chấp.
Có thể nhận thấy rõ ràng hợp đồng thế chấp sinh ra để phục vụ cho
hợp đồng bảo lãnh và nó cũng tồn tại phụ thuộc vào hợp đồng bảo lãnh.
=> Theo lẽ đó, Toà án tuyên hợp đồng thế chấp bất động sản thuộc sở
hữu chung của vợ chồng bà Quế là vô hiệu thì không ảnh hưởng gì
đến hiệu lực của hợp đồng bảo lãnh giữa bà Quế và Ngân hàng. Vì
vậy, nghĩa vụ bảo lãnh của bà Quế vẫn tiếp tục, trách nhiệm của bà
Quế với Ngân hàng vẫn tồn tại, chỉ có một sự thay đổi so với trước
đây là từ nghĩa vụ bảo lãnh được bảo đảm bằng thế chấp thì nay trở
thành nghĩa vụ không có bảo đảm
Do đó, việc Toà án tuyên là “không có cơ sở để buộc bà Quế phải chịu trách
nhiệm dân sự đối với khoản nợ nêu trên” thì có thể xem là tương tự với tuyên hợp
đồng bảo lãnh vô hiệu là chưa hợp lý. lOMoAR cPSD| 40551442
VẤN ĐỀ 4: PHÂN BIỆT THỜI HIỆU KHỞI KIỆN TRANH CHẤP VỀ
TÀI SẢN VÀ VỀ HỢP ĐỒNG
Tóm tắt Quyết định số 14/2017/QĐ-PT ngày 14/7/2017 của Tòa án nhân tỉnh Hưng Yên.
Nguyên đơn: Ông Vũ Văn V Bị đơn: Ông Tô Văn P
Nội dung: Ông V nộp đơn khởi kiện buộc ông P trả lại 25 triệu tiền đặt cọc và
45 triệu đồng tiền phạt do vi phạm thỏa thuận đặt cọc, theo hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất.
Hướng giải quyết: Hội đồng phúc thẩm đã hủy Quyết định đình chỉ giải quyết
vụ việc này của Tòa án nhân dân huyện V, chấp nhận kháng cáo của ông V.
Câu 4.1: Những điểm khác biệt giữa thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng và
thời hiệu khởi kiện tranh chấp về quyền sở hữu tài sản.
Khác:
Thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng: 3 năm kể từ ngày người có quyền
yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
CSPL: Điều 429 BLDS năm 2015.
Thời hiệu khởi kiện tranh chấp về quyền sở hữu tài sản: Không áp dụng thời
hiệu khởi kiện đối với quyền sở hữu tài sản.
CSPL: Điều 159 BLTTDS sửa đổi, bổ sung 2011 và Điều 155 BLDS năm 2015.
Câu 4.2: Theo anh/chị, tranh chấp về số tiền 45 triệu đồng là tranh chấp hợp
đồng hay tranh chấp về quyền sở hữu tài sản? Vì sao?

Theo em, tranh chấp số tiền 45 triệu đồng là tranh chấp hợp đồng vì theo
khoản 1 Điều 328 BLDS năm 2015 “Điều 328. Đặt cọc
1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia
(sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá
quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong
một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.” lOMoAR cPSD| 40551442
Với quy định trên, đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia tài sản để đảm bảo
việc giao kết và thực hiện hợp đồng. Mà ở đây số tiền 45 triệu đồng mà ông V đòi là
tiền phạt do vi phạm thỏa thuận đặt cọc vì vậy đây là tranh chấp hợp đồng đặt cọc.
Câu 4.3: Theo anh/chị, tranh chấp về số tiền 25 triệu đồng là tranh chấp hợp
đồng hay tranh chấp về quyền sở hữu tài sản? Vì sao?

Theo em, tranh chấp số tiền 25 triệu đồng là tranh chấp về hợp đồng (hợp
đồng đặt cọc). Vì 25 triệu đồng là số tiền để thực hiện hợp đồng đặt cọc.
CSPL: khoản 2 Điều 328 BLDS năm 2015 “Điều 328: Đặt cọc
2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được
trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu
bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc
thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết,
thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một
khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Quy định trên quy định rất rõ về việc tiền đặt cọc trong các trường hợp các
bên thực hiện đúng hoặc vi phạm hợp đồng vì thế không thể xem việc tranh chấp
tiền cọc là tranh chấp tải sản được vì nó đang trong một quan hệ- đó là quan hệ hợp đồng đặt cọc.
Câu 4.4: Đường lối giải quyết của Tòa án về 2 khoản tiền trên có thuyết phục
không? Vì sao?
Đường lối giải quyết của Tòa án về 2 khoản tiền trên là thuyết phục, vì:
45 triệu đồng ông V yêu cầu ông P trả do vi phạm thỏa thuận đặt cọc. Hợp
đồng đặt cọc được ký vào ngày 07/6/2010 nhưng đến 26/11/2016 ông V mới làm
đơn khởi kiện nên thời hiệu khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp
đồng đã hết theo Điều 427 BLDS năm 2005: “Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Toà
án giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự là hai năm, kể từ ngày quyền và lợi ích
hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác bị xâm phạm.”
25 triệu đồng là tiền đặt cọc (khoản tiền gốc) thuộc trường hợp đòi lại tài sản
nên không áp dụng thời hiệu do đây là tranh chấp về quyền sở hữu tài sản theo điểm lOMoAR cPSD| 40551442
b khoản 3 Điều 23 Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP: “b) Đối với tranh chấp về quyền
sở hữu tài sản, về đòi lại tài sản, đòi lại quyền sử dụng đất do người khác quản lý,
chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện.”