












Preview text:
lOMoARcPSD|61096548
BÀI THẢO LUẬN THUẾ BUỔI 4
Luật Thương Mại (Trường Đại học Trà Vinh)
BÀI THẢO LUẬN THUẾ BUỔI 4
I. NHẬN ĐỊNH
1. Thuế thu nhập là gì? Phân tích các ưu và nhược điểm của thuế thu vào thu nhập?
Thuế thu nhập là một loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập chịu thuế của các cá nhân hoặc tổ chức. Thuế thu nhập gồm hai loại thuế chính là thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ưu điểm:
- Có tính chất công bằng trong việc điều tiết thu nhập thặng dư của người nộp thuế
- Giúp đảm bảo công bằng xã hội hơn cho việc điều tiết thu nhập vì có tính cá biệt hóangười chịu thuế Nhược điểm:
- Làm hạn chế đi phần nào sự phấn đấu tăng thu nhập của các đối tượng chịu thuế. Vì thunhập càng cao thì phải nộp thuế càng nhiều.
- Thuế thu nhập là một loại thuế trực thu, do chính người có thu nhập kê khai, tự nộp nêndẫn đến tâm lý nặng nề, gánh nặng. Do đó, có thể dẫn đến việc trốn thuế.
2. Nêu và phân tích các điều kiện để xác định một chủ thể là đối tượng nộp thuế
TNDN?
CSPL: Điều 2, Điều 3 VBHN Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp
1.1. Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luât Việ t Naṃ bao gồm doanh nghiêp đự ợc thành lâp theo Luật doanh nghiệp, Luậ t doanh nghiệ p Nḥ à nước, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật chứng khoán, Luật dầu khí, Luật thương mại và các văn bản pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Doanh nghiêp Nḥ à nước; Văn phòng Luật sư, Văn phòng công chứng tư; Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh dầu khí, Công ty điều hành chung.
1.2. Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập trong tất cả các lĩnh vực có sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập trong tất cả các lĩnh vực nôp thụ ế giống như doanh nghiêp đự ợc thành lâp theo quỵ định của pháp luât Việ t Nam.̣
1.3. Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã có sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập trong tất cả các lĩnh vực.
1.4. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập. Nôp thụ ế đối với thu nhâp cḥ ịu thuế phát sinh tại Viêṭ Nam và thu nhâp cḥ ịu thuế phát sinh tại Viêt Nam liên quan đ̣ ến hoạt đông c̣ ủa cơ sở thường trú đó; Nôp thụ ế đối với đối tượng chịu thuế phát sinh tại Viêt Nam ṃ à khoản thu nhâp ṇ ày không liên quan đến hoạt đông c̣ ủa cơ sở thường trú đó.
Đối với doanh nghiêp nước ngọ ài không có cơ sở thường trú tại Viêt Nam nộ p thụ ế đối với thu nhâp cḥ ịu thuế phát sinh tại Viêt Nam.̣
1.5. Tổ chức khác có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa hoặc dịch vụ và có thu nhập chịu thuế đối với các khoản tiền tài trợ từ nước ngoài, hưởng ưu đãi thuế, được giảm thuế;
– Doanh nghiêp nước ngọ ài, tổ chức nước ngoài sản xuất, kinh doanh tại Viêt Naṃ không theo Luât Đ̣ ầu tư, Luât Doanh nghiệ p hoặ c c̣ ó thu nhâp pḥ át sinh tại Viêt Nam nộ p̣ thuế thu nhâp doanh nghiệ p theo hướng ḍ ẫn riêng của Bô Ṭ ài Chính.
Theo đó thu nhâp cḥ ịu thuế bao gồm thu nhâp từ họ ạt đông ṣ ản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhâp kḥ ác. Thu nhâp kḥ ác ở đây bao gồm thu nhâp từ chuỵ ển nhượng vốn, chuyển nhượng bất đông ṣ ản; thu nhâp từ chuỵ ển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhâp từ chuỵ ển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản; thu nhâp từ ḷ ãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tê; họ àn nhâp c̣ ác khoản dự phòng; thu khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được; thu khoản nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhâp từ kinh doanḥ của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhâp kḥ ác, kể cả các hoạt đông ṣ ản xuất, kinh doanh ở ngoài Viêt Nam.̣
- Tổ chức không phải là doanh nghiệp có thu nhập từ hoạt động kinh doanh cóphải là đối tượng nôp thụ ế TNDN không? Tại sao?
Tổ chức không phải là doanh nghiệp có thu nhập từ hoạt động kinh doanh là đối tượng nôp thụ ế TNDN.
Vì một khi tổ chức đó là doanh nghiệp hoặc là các tổ chức khác được quy định tại Khoản 1 Điều 2 luật TNDN và thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thì đã trở thành chủ thể phát sinh nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước. Do đó tổ chức không phải là doanh nghiệp có thu nhập từ hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật thuế TNDN.
- Doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh có phải là đối tượng nộp thuế thu nhậpdoanh nghiệp không? Tại sao?
Theo Khoản 1 Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2004, người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm các chủ thể sau đây:
- Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luâṭ Doanh nghiêp nḥ à nước, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật Đầu tư, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và quy định tại các văn bản pháp luật khác.
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài.
- Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụcó thu nhập chịu thuế theo quy định;
- Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
- Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh và có thu nhập chịu thuế theo quy định.
Do đó, Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp nên thuộc đối tượng nộp thuế TNDN. Còn Hộ kinh doanh không thuộc vào các đối tượng phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp nên không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. So sánh nghĩa vụ thuế TNDN của doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam?
Doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam:
Doanh nghiệp nước ngoài có sơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó và thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam. Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam. Doanh nghiêp nước ngọ ài sản xuất, kinh doanh tại Viêt Nam không theo Luậ t Đ̣ ầu tư, Luât Doanh nghiệ p hoặ c c̣ ó thu nhâp pḥ át sinh tại Viêt Nam nộ p thụ ế thu nhâp doanḥ nghiêp theo hướng ḍ ẫn riêng của Bô Ṭ ài Chính.
Kê khai, quyết toán thuế theo từng lần phát sinh
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam:
Nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh ở trong và ngoài Việt Nam.
Không phải nộp tờ khai thuế tạm tính hàng quý mà chỉ quyết toán thuế vào cuối năm tài chính/ năm giải thể.
Tuy nhiên DN phải tạm nộp thuế TNDN hàng quý.
- Thế nào là “thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ”, “thunhập khác” (Điều 3 Luật thuế TNDN)? Tại sao các khoản “thu nhập khác” của doanh nghiệp, không phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp cũng phải chịu thuế TNDN?
Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là thu nhập chính của tổ chức trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Thu nhập khác là nguồn thu không từ hoạt động chính của tổ chức, hình thành trong quá trình tổ chức tiến hành hoạt động.
Khoản “thu nhập khác” tuy không mang tính thường xuyên, không xuất phát từ hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp, nhưng được hình thành từ quá trình doanh nghiệp tìm kiếm nguồn thu. Chúng xuất hiện khi doanh nghiệp tồn tại, hoạt động gắn với chủ sở hữu thu nhập là doanh nghiệp (tổ chức) nên phải thuộc đối tượng chịu thuế
TNDN.
- Phân biệt khái niệm “thu nhập chịu thuế” và “thu nhập tính thuế” trong thuế TNDN? Cho ví dụ cụ thể?
Theo quy định tại Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân 2008, Luật thuế TNDN sửa đổi 2013, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của các luật về thuế 2014. Các khoản thu nhập phải chịu thuế TNDN gồm:
Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ là những thu nhập đến từ hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng cho thị trường. Hàng hoá, dịch vụ phải được đăng ký mã ngành nghề với cơ quan nhà nước và đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh (nếu là ngành nghề kinh doanh có điều kiện). Ngoài ra còn có các khoản thu nhập khác của DN tại Khoản 2 Điều này.
Thu nhập tính thuế theo Điều 7 Luật thuế TNDN trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.
Thu nhập tính thuế tính theo Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác
Khoản 1 Điều 3 Thông tư 78/2014/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 96/2015/TTBTC)
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – (Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định)
Theo Điều 2 Thông tư số 96/2015/TT-BTC thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế được xác định theo công thức sau:
Thu nhập chịu thuế = (Doanh thu – Chi phí được trừ) + Các khoản thu nhập khác
Ví dụ: Điện máy Nguyễn Kim
- Doanh thu từ hoạt động bán hàng, dịch vụ là: 500.000.000vnđ.
- Trả lương cho Công nhân viên là: 100.000.000đ và các khoản khác như Bảo hiểm:
20.000.000đ.
- Lãi nhận được từ tiền gửi Tài khoản ngân hàng: 1.000.000đ.
- Nộp tiền thuế GTGT: 10.000.000đ.
- Chi phí bán hàng: 70.000.000đ.
- Chi phí quản lý Doanh nghiệp: 80.000.000đ.
Xác định thu nhập chịu thuế TNDN:
Doanh thu tính thuế TNDN = 500.000.000 vnđ.
Thu nhập khác = 1.000.000đ. (Lãi nhận được từ tiền gửi Tài khoản ngân hàng)
Chi phí được trừ khi tính thuế TNDN theo Điều 4 thông tư 96/2015 sửa đổi bổ sung thông tư 25/2018 thì DN được miễn mọi khoản chi phí nếu phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh, và đủ hóa đơn chứng từ: = 100.000.000đ + 20.000.000đ + 70.000.000đ + 80.000.000đ = 270.000.000đ
=> Thu nhập chịu thuế TNDN: Thu nhập chịu thuế = (Doanh thu - Chi phí được trừ) + Các khoản thu nhập khác
= (500.000.000 - 2700.000.000) + 1.000.000đ. = 231.000.000 Xác định thu nhập tính thuế TNDN:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - (Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định)
=231.000.000
Do không có các khoản thu nhập được miễn thuế và năm trước không lỗ nên toàn bô thụ nhâp cḥ ịu thuế là thu nhâp ṭ ính thuế
8. Xác định các khoản chi phí được trừ và các khoản chi phí không được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN? Điều kiện để xác định chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN?
Khoản 2 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi bổ sung 2014 xác định các khoản chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN là các khoản chi phí sau:
"a) Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường;
- Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính;
- Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác;
- Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sởthường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định;
đ) Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng;
- Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chứctín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay;
- Khoản trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật;
- Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật;
- Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng lập viêndoanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán chi khác để chi trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật;
- Phần chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu;
- Phần thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp theophương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp; m)14 (được bãi bỏ)
- Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học, khắc phụchậu quả thiên tai, làm nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật, khoản tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
- Phần trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện hoặc quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảohiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động vượt mức quy định theo quy định của pháp luật;
- Các khoản chi của hoạt động kinh doanh: ngân hàng, bảo hiểm, xổ số, chứng khoánvà một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính."
Cũng theo khoản 1 Điều này quy định về các khoản chi phí được trừ như sau:
"1. Trừ các khoản chi quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- 13 Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh củadoanh nghiệp; khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp; khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Đối với hóa đơn muahàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các trường hợp không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật."
Theo đó ngoài các khoản chi phí xác định không được trừ quy định tại khoản 2 Điều này thì các khoản chi phí đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này là các khoản chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
9. Trình bày điều kiện trích lập và sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp?
Căn cứ theo Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC Hướng dẫn nội dung chi và quản lý quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
Quy định về trích lập: Điều 4
1. Quỹ có thể tổ chức dưới một trong hai hình thức như sau:
- Thành lập tổ chức không có tư cách pháp nhân và trực thuộc doanh nghiệp.
- Không thành lập tổ chức Quỹ và do cán bộ của doanh nghiệp kiêm nhiệm thực hiệncác hoạt động.
- Hình thức tổ chức của Quỹ do cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp quyết định.
- Khi doanh nghiệp thành lập Quỹ theo một trong hai hình thức quy định tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp gửi Quyết định thành lập Quỹ cho Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính trong vòng 30 ngày kể từ ngày có quyết định thành lập Quỹ.
Doanh nghiệp gửi Quy chế khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, Quy chế chi tiêu, sử dụng Quỹ cho cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính cùng thời Điểm nộp báo cáo trích, sử dụng Quỹ trong kỳ trích lập đầu tiên.
Quy định về sử dụng: Điều 12
"1. Cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp ban hành các quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, các định mức chi tiêu của Quỹ; phê duyệt tỷ lệ chi cho hoạt động quản lý Quỹ, chuẩn y kế hoạch tài chính và Báo cáo về trích lập, Điều chuyển và sử dụng hàng năm của Quỹ.
- Quỹ chỉ được sử dụng cho hoạt động đầu tư khoa học và công nghệ của doanh nghiệptheo các nội dung quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 của Thông tư này. Doanh nghiệp không được sử dụng nguồn vốn của Quỹ để đầu tư cho các hoạt động khác không gắn với việc phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp hoặc chi trùng lắp cho các hạng Mục kinh phí của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được tài trợ bởi các nguồn vốn khác.
- Trong quá trình hoạt động, trường hợp tổng công ty, công ty mẹ cần sử dụng nguồnQuỹ của các công ty con, công ty thành viên và ngược lại, tổng công ty, công ty mẹ có thể quyết định Điều chuyển nguồn Quỹ để đáp ứng yêu cầu nguồn vốn cho hoạt động khoa học công nghệ của toàn hệ thống. Quyết định phải ghi rõ năm trích lập của nguồn Quỹ được Điều chuyển.
- Các Khoản chi từ Quỹ phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định.
- Các Khoản chi đã được bảo đảm từ nguồn Quỹ phát triển khoa học và công nghệ củadoanh nghiệp không được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế.
- Trường hợp trong năm bất kỳ, doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng cho hoạt động khoahọc công nghệ vượt mức số dư hiện có tại Quỹ thì phần chênh lệch còn lại giữa số thực chi và số đã trích Quỹ được lựa chọn hoặc lấy từ số trích lập Quỹ của các năm tiếp theo để bù vào số còn thiếu hoặc tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế."
10. Phân tích quy định chuyển lỗ và ý nghĩa của quy định này trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế TNDN?
Điều 16 VBHN Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:
" 1. Doanh nghiệp có lỗ được chuyển lỗ sang năm sau; số lỗ này được trừ vào thu nhập tính thuế. Thời gian được chuyển lỗ không quá năm năm, kể từ năm tiếp theo năm phát sinh lỗ.
2. Doanh nghiệp có lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư sau khi đã thực hiện bù trừ theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Luật này nếu còn lỗ và doanh nghiệp có lỗ từ hoạt động chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản được chuyển lỗ sang năm sau vào thu nhập tính thuế của hoạt động đó. Thời gian chuyển lỗ theo quy định tại khoản 1 Điều này."
Theo điều 9 chương II thông tư 78/2014/TT-BT và Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ tài chính:
- Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập tính thuế chưa bao gồmcác khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước chuyển sang.
- Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vàothu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
- Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ, nếu số lỗ phát sinh chưa chuyển hết thì sẽ không được chuyển vào thu nhập của các năm tiếp sau.
Nguyên tắc chuyển lỗ:
-Doanh nghiệp chỉ thực hiện chuyển lỗ khi phát sinh số lãi trong kỳ
-Số lỗ được chuyển tối đa bằng số lãi kỳ hiện tại
-Chuyển lỗ liên tục và thời gian chuyển tối đa trong vòng 5 năm Ý nghĩa:
- Tạo ra môi trường kinh doanh công bằng, thuận lợi; ứng xử nhân văn với các doanh nghiệp, mang ý nghĩa là lấy “lãi” bù đắp “lỗ” và nuôi dưỡng, phát triển nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
- Giảm gánh nặng về lỗ, là hình thức hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp và có lợi chonhững dự án lớn đầu tư vào sản xuất
- Cơ sở để tạo môi trường đầu tư
- Khuyến khích sản xuất và tái đầu tư sản xuất.
11. Phân tích các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế TNDN? Ý nghĩa pháp lý của quy định này?
CSPL: Điều 18 Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp 2008 (sửa đổi bổ sung Điều 12 bởi
Luật 32/2013/QH13)
- Áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế theo kê khai.
- Phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Luật thuế TNDN với thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh không được ưu đãi thuế.
- Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanhnghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải tính riêng thu nhập, từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.
Trường hợp trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp không tính riêng thu nhập từ hoạt động kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thì: Phần thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế xác định bằng: tổng thu nhập tính thuế x tỷ lệ phần trăm doanh thu hoặc chi phí được trừ của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.
Trường hợp có khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ không thẻ hạch toán riêng thì khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ đó xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi trên tổng doanh thu hoặc chi phí được trừ của doanh nghiệp.
- Ngoài ra còn áp dụng cho doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuếthu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư.
- Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu đãi thuếkhác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất.
- Ý nghĩa pháp lý của quy định này: việc Nhà nước tạo ra một số điều kiện nhất định cho các đối tượng nộp thuế doanh nghiệp thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc cung ứng dịch vụ trong các lĩnh vực, địa bàn, loại hình mà Nhà nước khuyến khích phát triển nhằm giảm bớt gánh nặng về thuế, thu hút đầu tư, hỗ trợ, giúp đỡ các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội. Tình huống 6:
Công ty cổ phần Hữu Nghị được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh với chức năng kinh doanh thu mua lúa gạo để xuất khẩu; nhập khẩu giống vật nuôi, cây trồng để phân phối trong nước.
Hỏi:
1. Anh (chị) hãy cho biết các nghĩa vụ thuế phát sinh từ các nghiệp vụ kinh doanh nói trên? Giải thích tại sao?
Hành vi kinh doanh thu mua lúa gạo để xuất khẩu trong nước:
- Thuế GTGT: Điều 2, Điều 3 Thuế GTGT
- Thuế Xuất khẩu: Khoản 1 Điều 2, Khoản 1 Điều 3 Luật Thuế Xuất Khẩu Hành vi nhập khẩu giống vật nuôi, cây trồng để phân phối trong nước:
- Thuế GTGT: Điều 2, Điều 3 Thuế GTGT
- Thuế Nhập khẩu theo Khoản 1 Điều 2, Khoản 1 Điều 3 Luật Thuế Nhập Khẩu
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: Điểm a Khoản 1 Điều 2, Khoản 2 Điều 3 VBHN LuậtThuế thu nhập doanh nghiệp.
- Hữu Nghị ký hợp đồng xuất khẩu gạo sang châu Phi và yêu cầu được hoàn thuếgiá trị gia tăng đầu vào. Cơ quan quản lý thuế từ chối xem xét hồ sơ hoàn thuế với lý do gạo là hàng hóa không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại khoản 1 điều 5 Luật thuế Giá trị gia tăng 2008. Theo anh (chị), lập luận của cơ quan quản lý thuế là đúng hay sai? Giải thích tại sao?
Lập luận của cơ quan quản lý thuế là đúng. Theo Luật thuế GTGT, gạo xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0%, doanh nghiệp được khấu trừ thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho kinh doanh gạo (xay xát, vận chuyển, đóng gói, điện, nước,...). Việc áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% đối với gạo đã góp phần khuyến khích hoạt động xuất khẩu gạo, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường quốc tế và góp phần đẩy mạnh việc tiêu thụ lúa gạo cho bà con nông dân.
- Trong năm tài chính 2019, công ty Hữu Nghị đã tiến hành chi cho hoạt độngquảng cáo, tiếp thị bằng 18% tổng số chi được trừ. Khoản chi này có được trừ toàn bộ để xác định thu nhập chịu thuế TNDN hay không?
Khoản chi này được trừ toàn bộ để xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
CSPL: Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi bổ sung năm 2014.
Khoản 2 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi bổ sung năm 2014 quy định cụ thể các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, trong đó không quy định về các khoản chi cho hoạt động quảng cáo, tiếp thị. Cộng thêm Khoản 1 Điều này cũng quy định trừ các khoản chi quy định tại khoản 2 thì doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định trong khoản này. Vì vậy, nếu khoản tiền quảng cáo này đáp ứng đủ cả hai điều kiện sau thì được trừ toàn bộ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN:
"a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp; khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
4. Cô |
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các trường hợp không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật." ng ty Hữu Nghị ký hợp đồng vay tiền của ông M với số tiền là 1 tỷ đồng, lãi
suất 15%/năm, thời hạn vay là 5 năm. Tiền lãi trả cho ông M trong trường hợp này có được xem là chi phí tính thu nhâp cḥ ịu thuế TNDN của công ty Hữu nghị không? Tại sao? Khoản thu nhập từ tiền lãi cho vay của ông M có phải chịu thuế thu nhập cá nhân không? Giải thích tại sao?
Tiền lãi trả cho ông M của công ty Hữu Nghị là 15%/năm trong hợp đồng vay với số tiền là 1 tỷ đồng. Mà căn cứ theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 9 Luật thuế TNDN thì tuy công ty Hữu Nghị là tổ chức kinh tế vay vốn và mức lãi suất mà công ty Hữu Nghị phải trả cho ông M là 15%/năm và thời hạn vay là 5 năm với số tiền vay là 1 tỷ đồng nên đã vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay. Và mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam là 9,0%/năm theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 2868/QĐ-NHNN.
Điều 9. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
e) Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay;
5. Công ty Hữu Nghị còn xây 2 căn phòng rộng 500m2 để nuôi chim yến và khai thác tổ chim yến để bán có làm phát sinh nghĩa vụ thuế GTGT và TNDN không? Hành vi nuôi chim yến và khai thác tổ chim yến để bán của công ty Hữu Nghị có phải nộp thuế tài nguyên không? Tại sao?