Bài thảo luận: “Tổng kết thành tựu kinh tế sau 30 năm đổi mới đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam”

Bài thảo luận: “Tổng kết thành tựu kinh tế sau 30 năm đổi mới đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam” môn lịch sử đảng, trường đại học thương mại , giúp sinh viên ôn tập và tham khảo

lOMoARcPSD|38372003
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KHÁCH SẠN DU LỊCH
BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: LỊCH SỬ ĐẢNG VIỆT NAM
ĐỀ TÀI: TỔNG KẾT THÀNH TỰU KINH TẾ SAU 30 NĂM ĐỔI
MỚI ĐẤT NƯỚC DƯỚI SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
HÀ NỘI 2021
MỤC LỤC
lOMoARcPSD|38372003
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
I. GIỚI THIỆU CHUNG .............................................................................................. 1
1.1. Đảng Cộng sản Việt Nam ............................................................................................................. 1
1.1.1. Quá trình cách mạng của Đảng ...................................................................... 1
1.1.2. Bản chất, mục đích và nền tảng tư tưởng của Đảng ....................................... 2
1.1.3. Nguyên tắc tổ chức và phương thức hoạt động của Đảng .............................. 2
1.2. Khái quát tình hình nền kinh tế Việt Nam giai đoạn trước thời kì đổi mới ...... 3
(1976 - 1985) ................................................................................................................................................ 3
II. THÀNH TỰU VỀ KINH TẾ SAU 30 NĂM ĐỔI MỚI ........................................ 4
2.1. Lãnh đạo đổi mới toàn diện, đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng KT-XH ......... 4
(1986-1996) ................................................................................................................................................... 4
2.1.1. Giai đoạn 1986-1991 ...................................................................................... 4
2.1.2. Giai đoạn 1991-1996 ...................................................................................... 5
2.2 Tiếp tục công cuộc đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế ............ 7
(1996-2016) ................................................................................................................................................... 7
2.2.1 Giai đoạn 1996 2001 ..................................................................................... 7
2.2.2 Giai đoạn 2001 2006 ..................................................................................... 8
2.2.3 Giai đoạn 2006 2011 ................................................................................... 10
2.2.4 Giai đoạn 2011 2016 ................................................................................... 11
2.3 Đánh giá chung ................................................................................................................................ 13
III. HẠN CHẾ VÀ BÀI HỌC ..................................................................................... 14
3.1 Hạn chế: ............................................................................................................................................... 14
3.2 Bài học: ................................................................................................................................................ 15
LỜI KẾT ...................................................................................................................... 15
lOMoARcPSD|38372003
LỜI MỞ ĐẦU
Công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi ớng lãnh đạo từ m
1986 đến nay đã trải qua hơn 30 năm. Đó là một công trình vĩ đại của Đảng và nhân dân
ta trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Công cuộc đổi mới đi lên chủ nghĩa hội nước ta từng bước thu được những
thành tựu ngày càng to lớn. Qua 30 năm đổi mới, đất nước ta đã vượt qua khủng hoảng
kinh tế - hội, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá hội nhập quốc tế. Kinh tế
tăng trưởng khá, nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa từng bước hình
thành, phát triển. Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được tăng cường; Văn
hoá - hội có bước phát triển; bộ mặt đất nước và đời sống của nhân dân có nhiều thay
đổi. Dân chủ xã hội chủ nghĩa được phát huy và ngày càng mở rộng. Đại đoàn kết toàn
dân tộc được củng cố tăng cường. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước pháp
quyền cả hệ thống chính trị được đẩy mạnh. Sức mạnh về mọi mặt của đất nước được
nâng lên; độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và chế độ hội chủ nghĩa
được giữ vững. Quan hệ đối ngoại ngày càng mở rộng và đi vào chiều sâu; vị thế và uy
tín của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao.
Chính vì vậy, 30 năm đổi mới là một giai đoạn lịch sử quan trọng trong sự nghiệp
phát triển của đất nước. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất ớc ta đã đạt được những
thành tựu to lớn trên con đường y dựng bảo vệ Tổ quốc hội chủ nghĩa - đánh
dấu sự trưởng thành về mọi mặt của Đảng, Nhà nước nhân dân ta. Để làm rõ hơn
những thành tựu to lớn về kinh tế, chúng em đã chọn đề tài: Tổng kết thành tựu kinh
tế sau 30 năm đổi mới đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam”. Qua
đề tài y để thấy được việc đổi mới mang tầm vóc ý nghĩa ch mạng, quá trình
cải biến sâu sắc, triệt để, là sự nghiệp cách mạng to lớn của toàn Đảng, toàn dân vì mục
tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Đồng thời nhìn nhận lĩnh
vực kinh tế cũng còn nhiều vấn đề lớn, phức tạp, nhiều hạn chế, yếu m cần phải tập
trung giải quyết, khắc phục để đưa đất nước tiếp tục phát triển nhanh và bền vững.
I. GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Đảng Cộng sản Việt Nam
Đảng Cộng sản Việt Nam đảng cầm quyền chính đảng duy nhất được
phép hoạt động tại Việt Nam theo Hiến pháp. Đảng đại diện của giai cấp công nhân,
nhân dân lao động của cả n tộc, lấy Chủ nghĩa Mác - Lenin tưởng HChí
Minh làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động.
1.1.1. Quá trình cách mạng của Đảng
Từ ngày thành lập (3/2/1930) đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ
Chí Minh sáng lập rèn luyện, đã lãnh đạo nhân dân Việt Nam tiến hành cuộc đấu
tranh cách mạng lâu dài, gian khổ, vượt qua muôn vàn khó khăn, thử thách giành
lOMoARcPSD|38372003
2
được những thắng lợi đại: Thắng lợi của Cánh mạng Tháng m năm 1945, đập tan
ách thống trị của thực dân, phong kiến, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (nay
là Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam), Nhà nước công nông đầu tiên ở Đông Nam Á,
đưa dân tộc Việt Nam tiến vào kỷ nguyên độc lập, tự do; thắng lợi của các cuộc kháng
chiến chống m lược, đỉnh cao chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ, năm 1954,
cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975, hoàn thành sự nghiệp giải phóng
dân tộc, thống nhất đất nước, bảo vệ Tổ quốc m tròn nghĩa vụ quốc tế; thắng lợi
của công cuộc đổi mớihội nhập quốc tế, đưa đất nước tiếp tục quá độ lên chủ nghĩa
xã hội.
Những thắng lợi của cách mạng Việt Nam đã giành được trong hơn 91 m qua
đều gắn liền với quá trình xây dựng, trưởng thành và phát triển của Đảng. Dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, Việt Nam từ một nước thuộc địa nửa phong kiến đã
trở thành một quốc gia độc lập, do, phát triển theo con đường hội chủ nghĩa; đất
nước đã thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước; có quan hệ quốc tế rộng rãi, có vị thế ngày càng quan trọng trong khu
vực và trên thế giới.
1.1.2. Bản chất, mục đích và nền tảng tư tưởng của Đảng
Cương lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng đã xác định như sau:
- Đảng Cộng sản Việt Nam đội tiên phong của giai cấp công nhân, đại biểutrung
thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam.
- Mục đích của Đảng là xây dựng nước Việt Nam hoà bình, độc lập, dân giàu,nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, thực hiện thành công chủ nghĩa hội cuối
cùng là chủ nghĩa cộng sản.
- Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh m nền tảng tưtưởng,
kim chỉ nam cho hành động, phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa
trí tuệ của nhân loại, nắm vững quy luật khách quan, xu thế thời đại thực tiễn của đất
nước để đề ra Cương lĩnh chính trị, đường lối cách mng đúng đắn, phù hợp với nguyện
vọng của nhân dân.
1.1.3. Nguyên tắc tổ chức và phương thức hoạt động của Đảng
- Đảng Cộng sản Việt Nam là một tổ chức chặt chẽ, thống nhất ý chí và hànhđộng,
lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản. Đảng hoạt động trong khuôn khổ
Hiến pháp và pháp luật.
lOMoARcPSD|38372003
- Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước hội bằng ơng lĩnh,
chiếnlược, các định hướng về chính sách chủ trương lớn; bằng công tác tuyên truyền,
giáo dục, thuyết phục; bằng công tác tổ chức kiểm tra; bằng tổ chức của đảng trong
các tổ chức của hệ thống chính trị và sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên.
- Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ quản lý đội ncán bộ của hệthống
chính trị; Đảng tôn trọng, phát huy quyền làm chủ của nhân dân; chịu sự kiểm tra, giám
sát của nhân dân và dựa vào Nhân dân để xây dựng Đảng..
1.2. Khái quát tình hình nền kinh tế Việt Nam giai đoạn trước thời kì đổi mới
(1976 - 1985)
Sau ngày giải phóng đất nước, nhân dân Việt Nam đứng trước một cơ hội để phát
triển kinh tế. Tuy nhiên, do xuất phát điểm của nền kinh tế thấp kém lại bị chiến tranh
tàn phá nặng nề, cùng với những vấp váp, sai lầm trong các chính sách kinh tế nên kinh
tế Việt Nam đã hoàn toàn rơi vào khủng hoảng và vòng xoáy của lạm phát, biểu hiện:
1.2.1. Kinh tế tăng trưởng thấp và thực chất không có phát triển
Nếu tính chung từ năm 1976 đến năm 1985 tổng sản phẩm xã hội tăng 50%, tức
là bình quân mỗi năm trong giai đoạn 1976 - 1985 chỉ tăng 4,6%. Sản xuất kinh doanh
kém hiệu quả nên chi phí vật chất cao và không ngừng tăng lên. Năm 1980 chi phí vật
chất chiếm 44,1%, thu nhập quốc dân 5 năm tăng 38,8%.
1.2.2. Làm không đủ ăn và dựa vào nguồn bên ngoài ngày càng lớn
Năm 1985, dân số cả nước gần 59,9 triệu người, tăng 25,7% so với m 1975,
trung bình mỗi năm tăng 2,3%. Để đảm bảo đầy đủ việc làm và thu nhập của dân cư thì
ít nhất nền kinh tế phải tăng 7% mỗi năm.
Thu nhập quốc dân sản xuất trong nước chỉ bằng 80 - 90% thu nhập quốc n sử
dụng. Tích lũy tuy nhỏ bé, nhưng toàn bộ tích y và một phần quỹ tiêu dùng phải dựa
vào nguồn nước ngoài. Trong những m 1976 - 1986, thu vay nợ viện trợ nước ngoài
bằng 38,2% tổng ngân sách và bằng 62,9% tổng số thu trong nước.
Nếu so với tổng số chi ngân sách thì bằng 37,3%. Ba chỉ tiêu tương ứng của thời
kỳ 1981 - 1985 lần lượt là 22,4%; 28,9%; 18,6%, Tính đến năm 1985 nợ nước ngoài đã
lên tới 8,5 tỷ rúp 1,9 tUSD. Tuy nguồn từ nước ngoài lớn như vậy nhưng ngân
sách vẫn trong tình trạng thâm hụt và phải bù đắp.
Trị giá xuất khẩu hàng năm tăng lên nhưng vẫn còn thấp so với giá trị xuất khẩu.
Tỷ lệ xuất khẩu thường bằng 20 - 40% nhập khẩu. Hầu hết các loại hàng hóa thiết yếu
phục vụ cho sản xuất và đời sống đều phải phải nhập khẩu toàn bộ hay một phần do sản
xuất trong nước không đảm bảo được tiêu dùng những năm 1976 - 1980, phải nhập 60
triệu mét vải các loại và 1,5 triệu tấn lượng thực quý, gạo. Sau 10 năm thống nhất, việc
lOMoARcPSD|38372003
4
xây dựng và phát triển kinh tế cơ bản trong bối cảnh hòa bình mà cái gì cũng thiếu nên
cái gì cũng quý.
1.2.3. Siêu lạm phát hoành hành và giá cả đuổi bắt cấp số nhân
Năm 1985, cuộc cải ch giá - lương - tiền đã thất bại làm cho cơn sốt lạm phát
vụt lớn nhanh, hoành hành trên mọi nh vực của đời sống kinh tế - hội. Giá cả leo
thang từng ngày đã vô hiệu hóa tác dụng đổi tiền chỉ mới tiền hành vài tháng trước đó,
làm rối loạn điều hành kinh tế vĩ mô. Giá cả không chỉ tăng ở kinh tế thị trường mà còn
tăng rất nhanh trong thị trường tổ chức. Siêu lạm phát đạt đỉnh cao vào năm 1986.
II. THÀNH TỰU VỀ KINH TẾ SAU 30 NĂM ĐỔI MỚI
II.1. Lãnh đạo đổi mới toàn diện, đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng KT-XH
(1986-1996)
II.1.1. Giai đoạn 1986-1991
Công cuộc đổi mới sự nghiệp vĩ đại, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Nhà
nước, sau Đại hội VI của Đảng diễn ra tại Nội, từ ngày 15 đến ngày 18/12/1986 trong
bối cảnh cuộc cách mạng khoa học kthuật đang phát triển mạnh, xu thế đối thoại trên
thế giới đang dần thay thế xu thế đối đầu. Đổi mới đã trở thành xu thế của thời đại.
Chủ trương, chính sách đổi mới lãnh đạo của Đảng
Trong lĩnh vực kinh tế, Đại hội cũng đã đánh giá thành tựu, nghiêm túc kiểm điểm
chỉ những khuyết điểm trong thời kỳ 1975-1986. Nguyên nhân chủ yếu do bệnh
chủ quan duy ý chí, lối suy nghĩ hành động đơn giản, nóng vội, chạy theo nguyện
vọng chủ quan. Nhận thấy những sai lầm trong các chiến lược kinh tế đó, thông qua Đại
hội VI, Đảng ta đã xây dựng những chủ trương, chính sách mới nhằm ổn định tình hình,
đưa đất nước tiến lên:
- Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nhiều thành phần kinh tế. Đổi mới
cơchế quản , xóa bỏ chế tập trung quan liêu, chuyển sang hạch toán, kinh doanh,
kết hợp kế hoạch với thị trường. Nhiệm vụ bao trùm trong những năm còn lại của chặng
đường đầu tiên là: Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích lũy; bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh
tế hợp lý, trong đó đặc biệt chú trọng ba chương trình kinh tế lớn lương thực thực
phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
- Đổi mới chế quản kinh tế, giải quyết cho được những vấn đề cấp bách
vềphân phối, u thông. Năm phương hướng lớn phát triển kinh tế là: Bố trí lại cấu
sản xuất; điều chỉnh cấu đầu y dựng củng cố quan hệ sản xuất hội chủ
nghĩa; sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế; đổi mới cơ chế quản lý kinh
tế, phát huy mạnh mẽ động lực khoa học k thuật; mở rộng nâng cao hiệu quả kinh
tế đối ngoại.
Những năm 1987-1988, khủng hoảng kinh tế - hội vẫn diễn ra nghiêm trọng,
lạm phát mức cao, thiên tai, mất mùa thường xuyên. Trước tình hình đó, Hội nghị
Trung ương 2 (04/1987) đề ra chủ trương thực hiện bốn giảm: Giảm bội chi ngân sách,
lOMoARcPSD|38372003
giảm nhịp độ tăng giá, giảm lạm phát, giảm khó khăn về đời sống nhân dân; mở rộng
giao lưu hàng hóa; thực hiện cơ chế mọt giá và chế độ lương thống nhất cả nước; giảm
tỷ lệ bội chi ngân sách bội chi tiền mặt, tiết kiệm chi tiêu, chống tiêu cực, chuyển
hoạt động của các đơn vị kinh tế quốc doanh sang hạch toán kinh doanh hội chủ
nghĩa; đổi mới quản lý nhà nước về kinh tế.
Thành tựu kinh tế
Các chủ trương trên thể hiện tư duy đổi mới quan trọng về kinh tế của Đảng và đã
kết quả nhanh chóng. Lương thực từ chỗ thiếu triền miên, năm 1988 phải nhập hơn
45 vạn tấn gạo, đến năm 1989 đã đáp ng được nhu cầu, dự trữ xuất khẩu. Cuối
năm 1988, chế độ phân phổi theo tem phiếu đã được xóa bỏ. Kết thúc kế hoạch 6 m
(1986-1991), GDP tăng 4,4%/năm; tổng giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân 3,8-
4%/năm; công nghiệp tăng bình quân 7,4%/năm, trong đó sản xuất hàng tiêu dùng tăng
13-14%/năm, giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng 28%/năm. Đến năm 1991 lạm phát từ
774,7% năm 1986 giảm còn 67,1%. Hàng tiêu dùng đa dạng, lưu thông tương đối thuận
lợi. Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước bước đầu hình thành. Kinh tế đối ngoại phát triển nhanh hơn trước.
Việc thực hiện tốt ba chương trình mục tiêu phát triển về lương thực - thực phẩm,
hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu đã phục hồi được sản xuất, tăng trưởng kinh tế, kiềm
chế lạm phát... Đây được xem thành công bước đầu cụ thể hóa nội dung của công
nghiệp hóa XHCN trong chặng đường đổi mới. Đây là giai đoạn chuyển đổi bản cơ
chế quản lý cũ sang cơ chế quản lý mới, thực hiện một bước quá trình đổi mới đời sống
kinh tế - xã hội. Đại hội VI của Đảng đã tìm ra lối thoát cho cuộc khủng hoảng kinh tế -
hội, thể hiện quan điểm đổi mới toàn diện, đặt nền tảng cho việc tìm ra con đường
thích hợp đi lên chủ nghĩa xã hội, đánh dấu sự đổi mới của cách mạng Việt Nam. Những
chủ trương, chính sách mới đã gợi mở, khuyến khích các thành phần kinh tế, giải phóng
năng lực sản xuất của xã hội để mở đường cho phát triển sản xuất.
II.1.2. Giai đoạn 1991-1996
Đất nước sau hơn 4 năm đổi mới cơ bản ổn định nhưng chưa ra khỏi khủng
hoảng kinh tế - hội, công cuộc đổi mới còn nhiều hạn chế, còn nhiều vấn đề chưa
được giải quyết. Đại hội VII của Đảng họp tại Hà Nội, từ ngày 24 đến ngày
27/06/1991, khẳng định nền kinh tế bước đầu chuyển biến tích cực. Điểm mới nổi bật
của Đại hội VII là thông qua hai văn kiện quan trọng: ơng lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế -
xã hội đến năm 2000.
Chủ trương, chính sách đổi mới lãnh đạo của Đảng
Chiến lược đề ra mục tiêu tổng quát đến năm 2000 ra khỏi khủng hoảng, ổn định
tình hình kinh tế - xã hội, phấn đấu vượt qua tình trạng nước nghèo và kém phát triển.
lOMoARcPSD|38372003
6
Nông nghiệp được coi mặt trận hàng đầu có cách nhìn toàn diện. Trung Ương
xác định ba mục tiêu chyếu là: Xây dựng nông thôn mới kinh tế phát triển, đời sống
văn hóa phong phú, lành mạnh, có cơ sở hạ tầng vật chất và xã hội đáp ứng được những
nhu cầu cơ bản của nông dân. Điểm mới của chủ trương này của Đảng là đề ra các quan
điểm, phương hướng, nhiệm vụ giải pháp tiếp tục đổi mới, xây dựng phát triển
nông nghiệp, nông thôn toàn diện.
Đối với công nghiệp, Hội nghị Trung ương 7 (7-1994) đề ra chủ trương phát triển
công nghiệp, công nghệ và xây dựng giai cấp công nhân trong giai đoạn mới. Mục tiêu
lâu dài của công nghiệp hóa, hiện đại hóa cải biến nước ta thành một nước công nghiệp
có cơ sở vật chất, k thuật hiện đại, cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ,
phù hợp với trình độ phát triển của sức sản xuất.
Thành tựu kinh tế
Sau 5 năm 1991-1996, đất ớc dần dần ra khỏi tình trạng trì trệ, suy thoái, nền
kinh tế đạt được những thành tựu quan trọng: tốc độ tăng trưởng đạt tương đối cao, liên
tục và toàn diện, nhiều mục tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm đã hoàn thành vượt mức,
GDP đạt 8,2% (kế hoạch 5,5-6,5%), giá trị sản xuất công nghiệp tăng 13,3%/năm;
nông nghiệp tăng 4,5%/năm; lĩnh vực dịch vụ tăng 12%/năm; tổng sản lượng lương thực
5 năm (1991-1996) đạt 125,4 triệu tấn, tăng 27% so với giai đoạn 1986 - 1991. Hầu hết
các lĩnh vực kinh tế đều đạt nhịp độ tăng trưởng tương đối khá.
Đã bắt đầu tích lũy nội bộ kinh tế, lạm phát tmức 67,1% m 1991 giảm xuống còn
12.7% m 1995. Tăng trưởng kinh tế của thời k1992-1996 cao gấp hơn hai lần giai
đoạn 1977-1991, GDP tăng gấp đôi sau 10 năm đổi mới, lạm phát giảm về ới 10%
những m đầu thập niên 90. m 1996, vốn đầu trực tiếp nước ngoài đã lần đầu
vượt mốc 10 tỷ USD. Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục được xây
dựng.
giai đoạn này, nước ta đã thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế - hội nghiêm
trọng kéo dài hơn 15 năm, tuy còn một số mặt chưa vững chắc, song đã tạo được tiền đề
cần thiết để chuyn sang một thời kỳ phát triển mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Đó cũng nhsự chỉ đạo đúng đắn của Đảng ta khi nhận thức kinh
tế hàng hóa, kinh tế thị trường là phương thức, điều kiện tất yếu để xây dựng chủ nghĩa
hội, đưa ra những quan điểm sáng suốt, từng bước cụ thể hóa hình thể chế kinh
tế thị trường định hướng XHCN.
lOMoARcPSD|38372003
2.2 Tiếp tục công cuộc đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế
(1996-2016)
2.2.1 Giai đoạn 1996 2001
Chủ trương, chính sách đổi mới lãnh đạo của Đảng
Đại hội Đảng lần thứ VIII (6/1996): Nhiệm vụ của nhân dân ta tập trung mọi lực
lượng, tranh thủ thời cơ, vượt qua thử thách, đẩy mạnh công cuộc đổi mới một cách toàn
diện đồng bộ, tiếp tục phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng hội chủ nghĩa, phấn đấu đạt
vượt mục tiêu đề ra trong chiến lược ổn định phát triển kinh tế - hội đến năm
2000.
Từ mục tiêu trên, Đại hội đề ra định hướng phát triển các lĩnh vực chủ yếu:
- Phát triển chuyển dịch cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đạihoá, quán triệt các quan điểm và nội dung cơ bản của công nghiệp hoá hiện đại hoá.
- Tiếp tục đổi mới chế quản kinh tế bao gồm việc tạo lập đồng bộ các yếu
tốthị trường; hoàn chỉnh hệ thống pháp luật về kinh tế; đổi mới công tác kế hoạch hoá;
đổi mới các chính sách tài chính, tiền tệ, giá cả; nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý
kinh tế của Nhà nước.
- Giải quyết một số vấn đề xã hội, trước mắt tập trung sức tạo việc làm, thựchiện
xoá đói, giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, bảo vệ sức khoẻ nhân dân, đẩy mạnh công tác
dân số, kế hoạch hoá gia đình, đẩy lùi tệ nạn xã hội.
- Đảng ta chủ trương mở rộng quan hệ quốc tế, hợp tác nhiều mặt song phươngvà
đa phương với các quốc gia, tổ chức quốc tế và khu vực trên nguyên tắc chỉ đạo là tôn
trọng độc lập, chủ quyền, và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc
nội bộ của nhau, bình đẳng cùng lợi, giải quyết các vấn đề tồn tại tranh chấp
bằng thương lượng hoà bình.
Thành tựu kinh tế
Sản lượng lương thực bình quân đầu người từ 370kg (1995) 435kg (2000), nhiều
loại hàng tiêu dùng, có dự trữ và xuất khẩu ngày càng tăng. Tích lũy nội bộ kinh tế của
nề kinh tế từ mức không đáng kể đã đạt 25% GDP, đầu phát triển tăng từ 1,2% (1990)
lên 2,8% (2000) trong GDP.
Trong giai đoạn y, kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh gấp 3 tốc độ tăng trưởng
GDP, một số sản phẩm như gạo, phê, thủy sản đã giành được thị phần đáng kể trên
thị trường thế giới, đầu trực tiếp của nước ngoài đã thực hiện trong 10 m khoảng
15 tỷ USD, chiếm ¼ tổng đầu trong hội, thu hút trên 30 vạn lao đọng trực tiếp,
năm 2000 tạo 22% kim ngạch xuât khẩu.
Năm 1999, cả nước có khoảng 113.000 trang trại, khai thác gần 30.000.000 ha đất
trống đồi trọc hoang a. Số vốn các trang trại đầu lên đến 20000 tđồng, giải
quyết việc m hơn 40.000 lao động, kinh tế trang trại ng năm tạo ra giá trị tổng sản
lOMoARcPSD|38372003
8
phẩm gần 12000 tỷ đồng, chiếm 10% sản lượng nông nghiệp. Tốc đphát triển chung
nông lâm ngư nghiệp tăng 4,1% trong đó nông nghiệp 5,6%; lâm nghiệp 0,4% , ngư
nghiệp 8,4%.
Trong giai đoạn 1996 - 2000, thành tựu đạt được trong công nghiệp, y dựng đã
đạt được nhiều tiến bộ. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân hàng năm 13,5%,
trong đó: công nghiệp quốc doanh tăng 9,5%; ngoài quốc doanh tăng 11,5%; khu vực
vốn đầu tư nước ngoài tăng 21,8%.
Các ngành dịch vụ tiếp tục phát triển góp phần tích cực cho tăng trưởng kinh tế và
phục vụ đời sống. Thương mại tăng trưởng khá, đảm bảo lưu chuyển cung ứng vật
hàng hóa trong cả nước và trên từng vùng.
Giá trị hàng hóa bán ra trên thị trường đến năm 2000 gấp 2,5 lần năm 1995, bình
quân tăng hàng năm 20% (tính theo mặt bằng giá năm 1995).
Sau 5 năm thực hiện kế hoạch (1996-2000), nền kinh tế vẫn giữ được nhịp độ ng
trưởng khá, tổng sản phẩm trong nước tăng bình quân hàng m. Nông nghiệp phát triển
liên tục, góp phần quan trọng vào mức tăng trưởng chung giữ vững ổn định kinh tế
xã hội
Kinh tế đối ngoại tiếp tục phát triển. Trong 5 năm, xuất khẩu đạt 51,6 tỉ USD, tăng
bình quân hàng năm 21%, nhập khẩu đạt 61 tỉ USD, tăng nh quân hàng năm 13,3%;
vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài đưa vào thực hiện đạt 10 tỉ USD, gấp 1,5 lần so với
5 năm trước.
Tỷ trọng khu vực nông nghiệp trong cấu GDP giảm nhanh, từ 47% năm 1988
còn 18-20% năm 2000. Ngược lại, tỉ trọng công nghiệp tăng lên khoảng từ 23%.
2.2.2 Giai đoạn 2001 2006
Chủ trương, chính sách đổi mới lãnh đạo của Đảng
Trên sở đổi mới, phát triển duy luận thực tiễn của Ðảng ta về CNH,
HÐH đất nước, một hệ thống các quan điểm chỉ đạo về đẩy mạnh CNH, HÐH đã hình
thành:
- Coi trọng việc đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nôngthôn
với những nội dung chủ yếu như: chuyển dịch mạnh cấu kinh tế nông nghiệp nông
thôn hướng tới một nền nông nghiệp hàng hóa đa dạng, có sức cạnh tranh cao và tạo giá
trị gia tăng ngày càng lớn gắn với công nghiệp chế biến hiện... Ðồng thời, tăng cường
tiềm lực khoa học công nghệ trong nông nghiệp, nhất là công nghệ sinh học, công
nghệ thông tin, công nghệ sạch…
- Gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinhtế
quốc tế; nội lực là quyết định, ngoại lực quan trọng, kết hợp tốt nội lực và ngoại lực
trở thành nguồn lực tổng hợp của quốc gia để đẩy mạnh CNH, HÐH đất nước. Ðộc lập
tự chủ về kinh tế tạo cơ sở cho hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả, từ đó tạo ra những
điều kiện cần thiết cho việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ. Thành tựu kinh tế
lOMoARcPSD|38372003
Nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, năm sau cao hơn năm trước
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) 5 năm (2001 - 2005) tăng bình quân 7,5%/năm
(đạt kế hoạch đề ra). Năm 2005, GDP theo giá hiện hành ước đạt 838 nghìn tỉ đồng, bình
quân đầu người trên 10,0 triệu đồng (tương đương khoảng 640 USD).
Nông nghiệp tiếp tục phát triển khá; giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
tăng 5,4%/năm (kế hoạch 4,8%), giá trị tăng thêm tăng khoảng 3,8%/năm.
Công nghiệp xây dựng liên tục tăng trưởng cao, giá trị tăng thêm tăng
10,2%/năm. Giá trị sản xuất công nghiệp ng 16%/năm (kế hoạch 13,1%), cao hơn
1,9%/năm so với 5 năm trước. Cả nước đã có trên 100 khu công nghiệp, khu chế xuất,
nhiều khu hoạt động có hiệu quả; tỉ lệ công nghiệp chế tác, cơ khí chế tạo và nội địa hoá
sản phẩm tăng.
Dịch vụ bước phát triển cả về quy mô, ngành nghề, thị trường tiến bộ về
hiệu quả với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế.Giá trị sản xuất của các ngành
dịch vụ ng 7,6%/năm (kế hoạch 7,5%); giá trị tăng thêm tăng gần 7%/năm (kế hoạch
6,8%). Riêng năm 2005, giá trị tăng thêm tăng 8,5%, cao hơn mức tăng GDP.
Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Về cơ cấu ngành, tỉ trọng công nghiệp và xây dựng trong GDP tăng từ 36,7% năm
2000 lên 41% năm 2005 (kế hoạch 38 - 39%); tỉ trọng nông, lâm nghiệp và thủy sản đã
giảm từ 24,5% xuống còn 20,9% (kế hoạch 20 - 21%); tỉ trọng dịch vụ ở mức 38,1% (kế
hoạch 41 - 42%).
cấu kinh tế vùng đã có bước điều chỉnh theo hướng phát huy lợi thế so sánh của
từng vùng; các vùng kinh tế trọng điểm, khu công nghiệp, khu kinh tế và vùng sản xuất
chuyên môn hoá y trồng, vật nuôi đang phát triển khá nhanh, đóng góp quan trọng vào
sự tăng trưởng của nền kinh tế.
cấu lao động đã sự chuyển đổi ch cực gắn liền với quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế. Tỉ trọng lao động của ngành ng nghiệp và xây dựng trong tổng số lao
động hội tăng từ 12,1% m 2000 lên 17,9% năm 2005; lao động trong các ngành
dịch vụ tăng từ 19,7% lên 25,3%; lao động trong các ngành nông, lâm nghiệp thủy
sản giảm từ 68,2% xuống còn 56,8%. Tỉ trọng lao động đã qua đào tạo tăng từ 20% năm
2000 lên 25% năm 2005.
Vốn đầu tư toàn xã hội tăng khá nhanh
Vốn đầu toàn xã hội tăng khá nhanh, vượt mức dự kiến trên 30% so với kế hoạch
(gấp 2 lần so với 5 m trước). Vốn đầu của dân tăng nhanh; tỉ lệ vốn đầu phát
triển so với GDP tăng từ 35,4% năm 2001 lên gần 39% m 2005. Vốn đầu trong
nước chiếm 72% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
Đầu đã tập trung hơn cho những mục tiêu quan trọng. Lĩnh vực kinh tế chiếm
70% tổng vốn đầu tư toàn xã hội (nông, lâm nghiệp và thủy sản trên 13%, công nghiệp
và xây dựng trên 44%, giao thông, bưu điện trên 12%); lĩnh vực xã hội chiếm gần 27%
lOMoARcPSD|38372003
10
(nhà ở, cấp thoát nước, công trình công cộng khác gần 14%, giáo dục, đào tạo gần 4%,
y tế - hội trên 2%, văn hoá, thể thao gần 2%, khoa học công nghệ trên 1%). Quy
vốn đầu các vùng đều tăng; vùng nghèo, nghèo được Nhà nước quan tâm
đầu tư nhiều hơn.
Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được xây dựng bước
đầu, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định
Tiềm lực tài chính nhà nước ngày càng được tăng cường; thu ngân sách tăng trên
18%/năm, tỉ lệ GDP huy động vào ngân ch bình quân hàng năm đạt 23,8%, vượt kế
hoạch. Tổng chi ngân sách nhà nước tăng trên 18%/năm; chi đầu phát triển chiếm
bình quân khoảng 30% tổng chi ngân sách; bội chi ngân sách hàng năm gần 4,9% GDP.
Chính sách tiền tệ được điều hành linh hoạt hơn, giá trị đồng tiền bản ổn định;
cán cân thanh toán quốc tế giữ đưc cân bằng, dự trữ ngoại tệ tăng dần, giảm được tỉ lệ
nợ xấu trong tổng nợ tín dụng; nợ Chính phủ nợ quốc gia vẫn trong giới hạn an
toàn.
Hội nhập kinh tế quốc tế và kinh tế đối ngoại có bước tiến mới rất quan trọng
Xuất khẩu, nhập khẩu tăng nhanh. Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá 5 năm đạt
trên 110,6 tỉ USD, tăng 17,5%/năm, vượt mục tiêu đề ra (kế hoạch 16%/năm); m 2005,
xuất khẩu bình quân đầu người đạt 390 USD, gấp đôi năm 2000. Xuất khẩu dịch vụ 5
năm đạt trên 21 tỉ USD, tăng 15,7%/năm, bằng 19% tổng kim ngạch xuất khẩu. Thị
trường xuất khẩu được mở rộng sang một số nước và khu vực, nhất là Hoa K.
Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá 5 năm khoảng 130 tỉ USD, tăng khoảng 19%/năm.
Vốn đầu tư từ nước ngoài tăng khá, cả vốn ODA và vốn FDI.
2.2.3 Giai đoạn 2006 2011
Chủ trương, chính sách đổi mới lãnh đạo của Đảng
Rút ngắn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của
nền kinh tế và công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, giải quyết
đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân
Tăng cường các hoạt động khuyến nông, khuyến công, khuyến lâm, khuyến ngư,...
Khẩn trương xây dựng các quy hoạch phát triển nông thôn. Thực hiện chương trình
xây dựng nông thôn mới. Xây dựng các làng, xã, ấp, bản có cuộc sống no đủ, văn minh,
môi trường lành mạnh. Chú trọng dạy nghề, giải quyết việc làm cho nông dân, trước hết
các vùng sử dụng đất nông nghiệp để y dựng các sở công nghiệp, dịch vụ, giao
thông, các khu đô thị mới.
Khuyến khích phát triển công nghiệp công nghệ cao, ng nghiệp chế tác, ng
nghiệp phần mềm và công nghiệp bổ trợ có lợi thế cạnh tranh, tạo nhiều sản phẩm xuất
lOMoARcPSD|38372003
khẩu thu hút nhiều lao động; phát triển một số khu kinh tế mở đặc khu kinh tế,
nâng cao hiệu quả của các khu công nghiệp, khu chế xuất.
Thành tựu kinh tế
Nền kinh tế vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, kinh tế bản ổn định,
duy trì được tốc độ tăng trưởng khá, tiềm lực và quy mô nền kinh tế tăng lên, nước ta đã
ra khỏi tình trạng kém phát triển.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm đạt 7%. Tổng vốn đầu toàn hội
gấp 2,5 lần so với giai đoạn 2001 - 2005, đạt 42,9% GDP. Mặc khủng hoảng tài chính
và suy thoái kinh tế toàn cầu, nhưng thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào nước ta đạt cao.
Quy tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2010 tính theo giá thực tế đạt 101,6 tỉ
USD, gấp 3,26 lần so với năm 2000; GDP bình quân đầu người đạt 1.168 USD. Hầu hết
các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế đều ớc phát triển khá. Sự phát triển ổn định
trong ngành nông nghiệp, nhất sản xuất ơng thực đã bảo đảm an ninh lương thực
quốc gia. Kinh tế ng thôn đời sống nông dân được cải thiện hơn trước. Việc tập
trung đầu y dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, đầu tư, phát triển giống mới năng
suất, chất lượng cao, phát triển các cụm công nghiệp, làng nghề, tiểu thủ công nghiệp...
đã có tác động tích cực đến việc sản xuất, tạo việc làm và xoá đói, giảm nghèo.
Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục được xây dựng và
hoàn thiện; môi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện; các yếu tố thị trường các
loại thị trường tiếp tục hình thành, phát triển; nền kinh tế nhiều thành phần có bước phát
triển mạnh. Việc kiện toàn các tổng công ty, thí điểm thành lập các tập đoàn kinh tế nhà
nước đạt một số kết quả. Giai đoạn 2006 - 2010, doanh nghiệp nước ta tăng hơn 2,3 lần
về số doanh nghiệp và 7,3 lần về số vốn so với 5 năm trước. Doanh nghiệp cổ phần trở
thành hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh phổ biến.
Kết quả đạt được trong 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội X đã góp phần quan
trọng vào việc thực hiện thắng lợi Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010
20 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội. Mười năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - hội 2001 - 2010 là giai đoạn
đất nước ta thực sự đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng hội chủ nghĩa hội nhập quốc tế, đã đạt được những thành tựu
to lớn rất quan trọng. Kinh tế tăng trưởng nhanh, đạt tốc độ bình quân 7,26%/năm.
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2010 so với năm 2000 theo giá thực tế gấp 3,26
lần; thu ngân sách, kim ngạch xuất khẩu gấp 5 lần.
2.2.4 Giai đoạn 2011 2016
Chủ trương, chính sách đổi mới lãnh đạo của Đảng
cấu lại, y dựng nền công nghiệp theo hướng phát triển mnh những ngành
tính nền tảng, lợi thế so sánh ý nghĩa chiến. Ưu tiên phát triển hoàn thành
lOMoARcPSD|38372003
12
những công trình then chốt về khí chế tạo, sản xuất máy móc, thiết bị thay thế nhập
khẩu cho công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng…
Phát triển công nghiệp xây dựng theo ớng hiện đại, ưu tiên phát triển công
nghiệp phục vụ ng nghiệp nông thôn, đặc biệt công nghiệp sản xuất trang thiết
bị, máy móc làm đất, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm nông - lâm - thuỷ sản, sản
phẩm xuất khẩu; sản xuất phân bón, thức ăn cho chăn nuôithuốc bảo vệ động, thực
vật...
Phấn đấu giá trị gia tăng công nghiệp - y dựng bình quân 5 năm tăng 7,8 8%/năm.
Phát triển nông - lâm - ngư nghiệp toàn diện theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá gắn với giải quyết tốt vấn đề nông dân, nông thôn:
Phấn đấu giá trị gia tăng nông nghiệp bình quân 5 năm đạt 2,6 - 3%/năm. Tỉ trọng
lao động nông nghiệp năm 2015 chiếm 40 - 41% lao động hội. Thu nhập của người
dân nông thôn tăng 1,8 - 2 lần so với năm 2010.
Thành tựu kinh tế
Lạm phát được kiểm soát, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định. Tốc độ tăng giá tiêu ng
giảm mạnh, từ 18,13% năm 2011 xuống còn 0,6% vào năm 2015. Mặt bằng lãi suất
giảm, m 2015 chỉ bằng 40% so với năm 2011. Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng khá
cao, đạt bình quân 17,5%/năm; tỉ trọng sản phẩm chế biến trong cơ cấu hàng xuất khẩu
tăng mạnh. Cán cân thương mại được cải thiện.
Tăng trưởng kinh tế được duy trì mức hợp lý, từ năm 2013 dần phục hồi, m
sau cao hơn m trước; chất ợng tăng trưởng được nâng lên. Tốc độ tăng Tổng sản
phẩm trong ớc (GDP) bình quân 5 m đạt trên 5,9%/năm. Quy tiềm lực của
nền kinh tế tiếp tục tăng lên; GDP năm 2015 đạt 193,4 tỉ USD, bình quân đầu người
khoảng 2.109 USD.
Sản xuất công nghiệp từng bước phục hồi; giá trị gia tăng ngành công nghiệp, xây
dựng tăng bình quân 6,9%/năm; tỉ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong cấu công
nghiệp tăng. Khu vực nông nghiệp bản phát triển ổn định, giá trị gia tăng tăng bình
quân 3,0%/năm; độ che phủ rừng đạt khoảng 40,7% vào năm 2015.Giá trị gia tăng khu
vực dịch vụ tăng khá, bình quân 6,3%/năm. Tổng mức bán lẻ hàng hóa doanh thu
dịch vụ tiêu dùng tăng bình quân 14,1%/năm (loại trừ yếu tố giá tăng khoảng 5,6%).
Tổng doanh thu từ khách du lịch tăng bình quân 21%/năm; khách quốc tế đạt 7,9 triệu
lượt vào năm 2015.
Từ một nước nông nghiệp thuộc nhóm nghèo nhất thế giới, với mức GDP bình
quân đầu người chỉ 98 USD, Việt Nam đã gia nhập nhóm các quốc gia thu nhập trung
bình thấp năm 2011. GDP bình quân đầu người năm 2013 đạt mức 1.910 USD (Dữ liệu
WDI), bằng gần 7 lần năm 2000 và 9,5 lần năm 1986.
Điểm nổi bật trong thành tựu tăng trưởng của Việt Nam không chỉ nằm tốc độ
tăng trưởng cao, mà cả ở tính bao trùm (inclusive). Tỷ lệ nghèo từ mức trên 85% dân số
lOMoARcPSD|38372003
(theo chuẩn nghèo 2 USD/người, ngày) của m 1993 giảm xuống còn khoảng 13% năm
2013; tình trạng nghèo cùng cực (theo chuẩn 1,25 US$/ngày) gần như biến mất, trong
khi bất bình đẳng tăng không đáng kể và vẫn nằm trong mức trung bình của thế giới.
2.3 Đánh giá chung
30 năm đổi mới là một giai đoạn lịch sử quan trọng ý nghĩa trọng đại trong sự
nghiệp phát triển của nước ta, đánh dấu sự trưởng thành về mọi mặt của Đảng, Nhà nước
và nhân dân ta, là quá trình cải biến sâu sắc, toàn diện, triệt để, là sự nghiệp cách mạng
to lớn của toàn Đảng, toàn dân mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh". Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng trong công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất ớc. Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với 90% dân
số làm nông nghiệp, Việt Nam đã xây dựng được cơ sở vật chất - kỹ thuật, hạ tầng kinh
tế - hội từng bước đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo ra môi
trường thu hút nguồn lực xã hội cho phát triển..
Biểu đồ thể hiện tăng trưởng kinh tế dài hạn của Việt Nam (1984-2013)
Qua 30 năm đổi mới, đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế - hội tình trạng
kém phát triển, trở thành nước phát triển thu nhập trung bình, kinh tế tăng trưởng
khá, trong đó, giai đoạn đầu đổi mới (1986-1990), mức tăng trưởng GDP bình quân hằng
năm chỉ đạt 4,4%. Sau đó, nền kinh tế Việt Nam đã trải qua gần 20 m với mức tăng
trưởng rất ấn tượng: giai đoạn 1991-1995, GDP bình quân tăng 8,2%/năm, gấp đôi so
với 5 năm trước đó; giai đoạn 5 m tiếp theo 1996-2000, mặc cùng chịu tác động
của khủng hoảng tài chính khu vực (1997-1999), GDP vẫn duy trì bình quân ng
7,6%/năm; giai đoạn 2001-2005, GDP tăng nh quân 7,34%; giai đoạn 2006-2010, do
suy giảm kinh tế thế giới, Việt Nam vẫn đạt tốc đ tăng trưởng GDP bình quân
6,32%/năm. Trong các m tiếp theo, do chịu tác động từ cuộc khủng hoảng tài chính
toàn cầu 2008 khủng hoảng nợ ng 2010, tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn
20112015 của Việt Nam tuy đã chậm lại nhưng vẫn đạt 5,9%/năm, là mức cao của khu
vực và thế giới.
lOMoARcPSD|38372003
14
Ba mươi năm đổi mới một chặng đường hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng trên
nhiều cấp độ, đa dạng về hình thức, theo nguyên tắc chuẩn mực của thị trường toàn
cầu. Việt Nam đã thiết lập được nhiều quan hệ đối tác chiến lược vkinh tế. Cho đến
nay đã có 59 quốc gia công nhận nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường, trong
đó các đối tác thương mại lớn của Việt Nam. Việt Nam đã kết mười Hiệp định
thương mại tự do khu vực và song phương. Việc tham gia ký kết và đàm phán tham gia
các FTA (Hiệp định thương mại tự do) có tác động tích cực tới phát triển kinh tế, nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm, nhất là đến nay Việt Nam
đã tham gia vào ba chuỗi giá trị có vai trò ngày càng quan trọng đối với nền kinh tế toàn
cầu đó là: Chuỗi giá trị lương thực an ninh lương thực; chuỗi giá trị năng ợng
an ninh năng lượng (dầu mỏ, khí, than) và chuỗi giá trị hàng dệt may và da giày.
Nguyên nhân của những thành tựu đạt được nêu trên là nhờ nhận thức đúng đắn,
đổi mới tư duy lý luận của Đảng về tính tất yếu của phát triển kinh tế thị trường; quyết
định chuyển từ kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường định hướng XHCN;
xác định phát triển kinh tế nhiệm vụ trọng tâm, kiên trì lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện
các quyết sách về kinh tế, được nhân dân đồng tình ủng hộ tích cực tham gia. Sự quản
lý, điều hành của Nhà nước đối với kinh tế thị trường sát thực hiệu quả hơn. Mở rộng,
phát huy dân chủ trong lĩnh vực kinh tế, thực hiện ngày càng tốt vai trò làm chủ về kinh
tế của nhân dân. Vai trò lãnh đạo cũng như nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng
đối với phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ngày càng rõ nét, theo đó đã
xác định tiếp tục đổi mới duy kinh tế, nâng cao năng lực lãnh đạo kinh tế của các t
chức đảng, tăng cường lãnh đạo và kiểm tra về phát triển kinh tế.
III. HẠN CHẾ VÀ BÀI HỌC
3.1 Hạn chế:
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, công tác xây dựng 30 năm đổi mới
(19862016) vẫn còn nhiều hạn chế, khuyết điểm. Cụ thể là:
lOMoARcPSD|38372003
- Kinh tế phát triển chưa bền vững, chưa ơng xứng với tiềm năng, yêu cầu vàthực
tế nguồn lực được huy động. Trong 10 năm gần đây, kinh tế vĩ mô thiếu ổn định, tốc độ
tăng trưởng kinh tế suy giảm, phục hồi chậm. Chất lượng, hiệu quả, năng suất lao động
xã hội và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp. Phát triển thiếu bền vững cả về
kinh tế, văn hoá, xã hội và môi trường. Nhiều vấn đề bức xúc nảy sinh, nhất là các vấn
đề xã hộiquản lýhội chưa được nhận thức đầy đủ và giải quyết có hiệu quả; còn
tiềm ẩn những nhân tố và nguymất ổn định xã hội. Trên một số mt, một số lĩnh vực,
một bộ phận nhân dân chưa được thụ hưởng đầy đủ, công bằng thành quả của công cuộc
đổi mới. Đổi mới chính trị chưa đồng bộ với đổi mới kinh tế; năng lực và hiệu quả hoạt
động của hệ thống chính trị chưa ngang tầm nhiệm vụ.
- Nhiều chỉ tiêu, tiêu chí trong mục tiêu phấn đấu đến m 2020, nước ta bảntrở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại không đạt.
3.2 Bài học:
Những hạn chế, khuyết điểm trên đây đòi hỏi toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta phải
nỗ lực phấn đấu không ngừng để khắc phục, tiếp tục đưa đất nước phát triển nhanh, bền
vững theo con đường xã hội chủ nghĩa, vì vậy nêu ra 5 bài học:
Một là, trong quá trình đổi mới phải chủ động, không ngừng vận dụng sáng tạo và
phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tưởng Hồ Chí Minh, kế thừa phát huy truyền
thống dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, vận dụng kinh nghiệm quốc tế phù
hợp với Việt Nam.
Hai là, đổi mới phải luôn luôn quán triệt quan điểm "dân là gốc", vì lợi ích của nhân
dân, phát huy vai trò làm chủ, tinh thần trách nhiệm mọi nguồn lực của nhân dân;
phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc.
Ba là, đổi mới phải toàn diện, đồng bộ, bước đi phù hợp; tôn trọng quy luật khách
quan, xuất phát từ thực tiễn, bám sát thực tiễn.
Bốn là, phải đặt lợi ích quốc gia - dân tộc lên trên hết; kiên định độc lập, tự chủ,
đồng thời chủ động tích cực hội nhập quốc tế trên sở bình đẳng, cùng lợi; kết
hợp phát huy sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để xây dựng và bảo vệ vững chắc
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Năm là, phải thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất đội ngũ cán bộ cấp chiến lược,
đủ năng lực và phẩm chất, ngang tầm nhiệm vụ; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động
của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và của cả hệ thống chính
trị; tăng cường mối quan hệ mật thiết với nhân dân.
LỜI KẾT
Từ những thành tựu y dựng chủ nghĩa hội Việt Nam của quá trình 30 năm
đổi mới, một lần nữa thể khẳng định, đây là những thành tựu được từ sự kiên trì
vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin, tưởng HChí Minh của Đảng Cộng
lOMoARcPSD| 38372003
16
sản Việt Nam o thực tiễn y dựng chnghĩa hội Việt Nam, cốt lõi từ biện
chứng giữa đổi mới kinh tế đổi mới chính trị m sở đưa đến thành tựu đổi mới
toàn diện đất nước. Thành tựu của sự nghiệp đổi mới đó cũng chính sở nền tảng
để Việt Nam thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
trong giai đoạn tiếp theo.
Sau gần 30 năm thực hiện đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn,
toàn diện. Cùng với tăng trưởng kinh tế, sự ổn định kinh tế vĩ mô được duy trì, các mặt:
chính trị, hội, quốc phòng an ninh được bảo đảm và ổn định. Trong đó những
thành tựu rất đáng khích lệ về thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội gắn bó chặt chẽ với
tăng trưởng kinh tế, phát triển nguồn lao động chất lượng lao động, khoa họccông
nghệ. Thành tựu đó ngày càng khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng nhân tố
quyết định thành công của đổi mới, khích lệ, động viên nhân dân tiếp tục hưởng ứng,
góp phần quan trọng vào việc giữ vững ổn định chính trị - hội, tiếp tục thúc đẩy sự
nghiệp đổi mới toàn diện đất nước với những bước tiến cao hơn. Thành tựu này được
các nước trong khu vực cũng như các đối tác quan hệ với Việt Nam thừa nhận
xem đây là một thuận lợi trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Với niềm
tin sâu sắc vào đường lối đúng đắn của Đảng, Nhà nước, Quốc hội và Chính phủ, sự cố
gắng vươn lên trong tổ chức thực hiện của c cấp, các ngành, các địa phương sự
phấn đấu nỗ lực của toàn dân, toàn quân, chúng ta luôn tin tưởng vào sự phát triển thịnh
vượng của đất nước trên con đường hôi nh p r ng mở phía trước.
| 1/18

Preview text:

lOMoARcPSD| 38372003
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KHÁCH SẠN – DU LỊCH BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: LỊCH SỬ ĐẢNG VIỆT NAM
ĐỀ TÀI: TỔNG KẾT THÀNH TỰU KINH TẾ SAU 30 NĂM ĐỔI
MỚI ĐẤT NƯỚC DƯỚI SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM HÀ NỘI 2021 MỤC LỤC lOMoARcPSD| 38372003
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
I. GIỚI THIỆU CHUNG .............................................................................................. 1
1.1. Đảng Cộng sản Việt Nam ............................................................................................................. 1
1.1.1. Quá trình cách mạng của Đảng ...................................................................... 1
1.1.2. Bản chất, mục đích và nền tảng tư tưởng của Đảng ....................................... 2
1.1.3. Nguyên tắc tổ chức và phương thức hoạt động của Đảng .............................. 2
1.2. Khái quát tình hình nền kinh tế Việt Nam giai đoạn trước thời kì đổi mới ...... 3
(1976 - 1985) ................................................................................................................................................ 3
II. THÀNH TỰU VỀ KINH TẾ SAU 30 NĂM ĐỔI MỚI ........................................ 4
2.1. Lãnh đạo đổi mới toàn diện, đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng KT-XH ......... 4
(1986-1996) ................................................................................................................................................... 4
2.1.1. Giai đoạn 1986-1991 ...................................................................................... 4
2.1.2. Giai đoạn 1991-1996 ...................................................................................... 5
2.2 Tiếp tục công cuộc đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế ............ 7
(1996-2016) ................................................................................................................................................... 7
2.2.1 Giai đoạn 1996 – 2001 ..................................................................................... 7
2.2.2 Giai đoạn 2001 – 2006 ..................................................................................... 8
2.2.3 Giai đoạn 2006 – 2011 ................................................................................... 10
2.2.4 Giai đoạn 2011 – 2016 ................................................................................... 11
2.3 Đánh giá chung ................................................................................................................................ 13
III. HẠN CHẾ VÀ BÀI HỌC ..................................................................................... 14
3.1 Hạn chế: ............................................................................................................................................... 14
3.2 Bài học: ................................................................................................................................................ 15
LỜI KẾT ...................................................................................................................... 15 lOMoARcPSD| 38372003 LỜI MỞ ĐẦU
Công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo từ năm
1986 đến nay đã trải qua hơn 30 năm. Đó là một công trình vĩ đại của Đảng và nhân dân
ta trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Công cuộc đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta từng bước thu được những
thành tựu ngày càng to lớn. Qua 30 năm đổi mới, đất nước ta đã vượt qua khủng hoảng
kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế. Kinh tế
tăng trưởng khá, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa từng bước hình
thành, phát triển. Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được tăng cường; Văn
hoá - xã hội có bước phát triển; bộ mặt đất nước và đời sống của nhân dân có nhiều thay
đổi. Dân chủ xã hội chủ nghĩa được phát huy và ngày càng mở rộng. Đại đoàn kết toàn
dân tộc được củng cố và tăng cường. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước pháp
quyền và cả hệ thống chính trị được đẩy mạnh. Sức mạnh về mọi mặt của đất nước được
nâng lên; độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và chế độ xã hội chủ nghĩa
được giữ vững. Quan hệ đối ngoại ngày càng mở rộng và đi vào chiều sâu; vị thế và uy
tín của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao.
Chính vì vậy, 30 năm đổi mới là một giai đoạn lịch sử quan trọng trong sự nghiệp
phát triển của đất nước. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nước ta đã đạt được những
thành tựu to lớn trên con đường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa - đánh
dấu sự trưởng thành về mọi mặt của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta. Để làm rõ hơn
những thành tựu to lớn về kinh tế, chúng em đã chọn đề tài: “Tổng kết thành tựu kinh
tế sau 30 năm đổi mới đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
”. Qua
đề tài này để thấy được việc đổi mới mang tầm vóc và ý nghĩa cách mạng, là quá trình
cải biến sâu sắc, triệt để, là sự nghiệp cách mạng to lớn của toàn Đảng, toàn dân vì mục
tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Đồng thời nhìn nhận lĩnh
vực kinh tế cũng còn nhiều vấn đề lớn, phức tạp, nhiều hạn chế, yếu kém cần phải tập
trung giải quyết, khắc phục để đưa đất nước tiếp tục phát triển nhanh và bền vững.
I. GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Đảng Cộng sản Việt Nam
Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền và là chính đảng duy nhất được
phép hoạt động tại Việt Nam theo Hiến pháp. Đảng là đại diện của giai cấp công nhân,
nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy Chủ nghĩa Mác - Lenin và Tư tưởng Hồ Chí
Minh làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động.
1.1.1. Quá trình cách mạng của Đảng
Từ ngày thành lập (3/2/1930) đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ
Chí Minh sáng lập và rèn luyện, đã lãnh đạo nhân dân Việt Nam tiến hành cuộc đấu
tranh cách mạng lâu dài, gian khổ, vượt qua muôn vàn khó khăn, thử thách và giành lOMoARcPSD| 38372003
được những thắng lợi vĩ đại: Thắng lợi của Cánh mạng Tháng Tám năm 1945, đập tan
ách thống trị của thực dân, phong kiến, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (nay
là Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam), Nhà nước công nông đầu tiên ở Đông Nam Á,
đưa dân tộc Việt Nam tiến vào kỷ nguyên độc lập, tự do; thắng lợi của các cuộc kháng
chiến chống xâm lược, mà đỉnh cao là chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ, năm 1954,
cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975, hoàn thành sự nghiệp giải phóng
dân tộc, thống nhất đất nước, bảo vệ Tổ quốc và làm tròn nghĩa vụ quốc tế; thắng lợi
của công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế, đưa đất nước tiếp tục quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Những thắng lợi của cách mạng Việt Nam đã giành được trong hơn 91 năm qua
đều gắn liền với quá trình xây dựng, trưởng thành và phát triển của Đảng. Dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, Việt Nam từ một nước thuộc địa nửa phong kiến đã
trở thành một quốc gia độc lập, tư do, phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa; đất
nước đã thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước; có quan hệ quốc tế rộng rãi, có vị thế ngày càng quan trọng trong khu vực và trên thế giới.
1.1.2. Bản chất, mục đích và nền tảng tư tưởng của Đảng
Cương lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng đã xác định như sau:
- Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đại biểutrung
thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam.
- Mục đích của Đảng là xây dựng nước Việt Nam hoà bình, độc lập, dân giàu,nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, thực hiện thành công chủ nghĩa xã hội và cuối
cùng là chủ nghĩa cộng sản.
- Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tưtưởng,
kim chỉ nam cho hành động, phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa
trí tuệ của nhân loại, nắm vững quy luật khách quan, xu thế thời đại và thực tiễn của đất
nước để đề ra Cương lĩnh chính trị, đường lối cách mạng đúng đắn, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân.
1.1.3. Nguyên tắc tổ chức và phương thức hoạt động của Đảng
- Đảng Cộng sản Việt Nam là một tổ chức chặt chẽ, thống nhất ý chí và hànhđộng,
lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản. Đảng hoạt động trong khuôn khổ
Hiến pháp và pháp luật. 2 lOMoARcPSD| 38372003
- Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước và xã hội bằng Cương lĩnh,
chiếnlược, các định hướng về chính sách và chủ trương lớn; bằng công tác tuyên truyền,
giáo dục, thuyết phục; bằng công tác tổ chức và kiểm tra; bằng tổ chức của đảng trong
các tổ chức của hệ thống chính trị và sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên.
- Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ của hệthống
chính trị; Đảng tôn trọng, phát huy quyền làm chủ của nhân dân; chịu sự kiểm tra, giám
sát của nhân dân và dựa vào Nhân dân để xây dựng Đảng..
1.2. Khái quát tình hình nền kinh tế Việt Nam giai đoạn trước thời kì đổi mới (1976 - 1985)
Sau ngày giải phóng đất nước, nhân dân Việt Nam đứng trước một cơ hội để phát
triển kinh tế. Tuy nhiên, do xuất phát điểm của nền kinh tế thấp kém lại bị chiến tranh
tàn phá nặng nề, cùng với những vấp váp, sai lầm trong các chính sách kinh tế nên kinh
tế Việt Nam đã hoàn toàn rơi vào khủng hoảng và vòng xoáy của lạm phát, biểu hiện:
1.2.1. Kinh tế tăng trưởng thấp và thực chất không có phát triển
Nếu tính chung từ năm 1976 đến năm 1985 tổng sản phẩm xã hội tăng 50%, tức
là bình quân mỗi năm trong giai đoạn 1976 - 1985 chỉ tăng 4,6%. Sản xuất kinh doanh
kém hiệu quả nên chi phí vật chất cao và không ngừng tăng lên. Năm 1980 chi phí vật
chất chiếm 44,1%, thu nhập quốc dân 5 năm tăng 38,8%.
1.2.2. Làm không đủ ăn và dựa vào nguồn bên ngoài ngày càng lớn
Năm 1985, dân số cả nước gần 59,9 triệu người, tăng 25,7% so với năm 1975,
trung bình mỗi năm tăng 2,3%. Để đảm bảo đầy đủ việc làm và thu nhập của dân cư thì
ít nhất nền kinh tế phải tăng 7% mỗi năm.
Thu nhập quốc dân sản xuất trong nước chỉ bằng 80 - 90% thu nhập quốc dân sử
dụng. Tích lũy tuy nhỏ bé, nhưng toàn bộ tích lũy và một phần quỹ tiêu dùng phải dựa
vào nguồn nước ngoài. Trong những năm 1976 - 1986, thu vay nợ và viện trợ nước ngoài
bằng 38,2% tổng ngân sách và bằng 62,9% tổng số thu trong nước.
Nếu so với tổng số chi ngân sách thì bằng 37,3%. Ba chỉ tiêu tương ứng của thời
kỳ 1981 - 1985 lần lượt là 22,4%; 28,9%; 18,6%, Tính đến năm 1985 nợ nước ngoài đã
lên tới 8,5 tỷ rúp và 1,9 tỷ USD. Tuy nguồn từ nước ngoài là lớn như vậy nhưng ngân
sách vẫn trong tình trạng thâm hụt và phải bù đắp.
Trị giá xuất khẩu hàng năm có tăng lên nhưng vẫn còn thấp so với giá trị xuất khẩu.
Tỷ lệ xuất khẩu thường bằng 20 - 40% nhập khẩu. Hầu hết các loại hàng hóa thiết yếu
phục vụ cho sản xuất và đời sống đều phải phải nhập khẩu toàn bộ hay một phần do sản
xuất trong nước không đảm bảo được tiêu dùng những năm 1976 - 1980, phải nhập 60
triệu mét vải các loại và 1,5 triệu tấn lượng thực quý, gạo. Sau 10 năm thống nhất, việc lOMoARcPSD| 38372003
xây dựng và phát triển kinh tế cơ bản trong bối cảnh hòa bình mà cái gì cũng thiếu nên cái gì cũng quý.
1.2.3. Siêu lạm phát hoành hành và giá cả đuổi bắt cấp số nhân
Năm 1985, cuộc cải cách giá - lương - tiền đã thất bại làm cho cơn sốt lạm phát
vụt lớn nhanh, hoành hành trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Giá cả leo
thang từng ngày đã vô hiệu hóa tác dụng đổi tiền chỉ mới tiền hành vài tháng trước đó,
làm rối loạn điều hành kinh tế vĩ mô. Giá cả không chỉ tăng ở kinh tế thị trường mà còn
tăng rất nhanh trong thị trường tổ chức. Siêu lạm phát đạt đỉnh cao vào năm 1986.
II. THÀNH TỰU VỀ KINH TẾ SAU 30 NĂM ĐỔI MỚI
II.1. Lãnh đạo đổi mới toàn diện, đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng KT-XH (1986-1996)
II.1.1. Giai đoạn 1986-1991
Công cuộc đổi mới là sự nghiệp vĩ đại, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng và Nhà
nước, sau Đại hội VI của Đảng diễn ra tại Hà Nội, từ ngày 15 đến ngày 18/12/1986 trong
bối cảnh cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật đang phát triển mạnh, xu thế đối thoại trên
thế giới đang dần thay thế xu thế đối đầu. Đổi mới đã trở thành xu thế của thời đại.
Chủ trương, chính sách đổi mới lãnh đạo của Đảng
Trong lĩnh vực kinh tế, Đại hội cũng đã đánh giá thành tựu, nghiêm túc kiểm điểm
và chỉ rõ những khuyết điểm trong thời kỳ 1975-1986. Nguyên nhân chủ yếu do bệnh
chủ quan duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động đơn giản, nóng vội, chạy theo nguyện
vọng chủ quan. Nhận thấy những sai lầm trong các chiến lược kinh tế đó, thông qua Đại
hội VI, Đảng ta đã xây dựng những chủ trương, chính sách mới nhằm ổn định tình hình,
đưa đất nước tiến lên:
- Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nhiều thành phần kinh tế. Đổi mới
cơchế quản lý, xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu, chuyển sang hạch toán, kinh doanh,
kết hợp kế hoạch với thị trường. Nhiệm vụ bao trùm trong những năm còn lại của chặng
đường đầu tiên là: Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích lũy; bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh
tế hợp lý, trong đó đặc biệt chú trọng ba chương trình kinh tế lớn là lương thực – thực
phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
- Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, giải quyết cho được những vấn đề cấp bách
vềphân phối, lưu thông. Năm phương hướng lớn phát triển kinh tế là: Bố trí lại cơ cấu
sản xuất; điều chỉnh cơ cấu đầu tư xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa; sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế; đổi mới cơ chế quản lý kinh
tế, phát huy mạnh mẽ động lực khoa học kỹ thuật; mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
Những năm 1987-1988, khủng hoảng kinh tế - xã hội vẫn diễn ra nghiêm trọng,
lạm phát ở mức cao, thiên tai, mất mùa thường xuyên. Trước tình hình đó, Hội nghị
Trung ương 2 (04/1987) đề ra chủ trương thực hiện bốn giảm: Giảm bội chi ngân sách, 4 lOMoARcPSD| 38372003
giảm nhịp độ tăng giá, giảm lạm phát, giảm khó khăn về đời sống nhân dân; mở rộng
giao lưu hàng hóa; thực hiện cơ chế mọt giá và chế độ lương thống nhất cả nước; giảm
tỷ lệ bội chi ngân sách và bội chi tiền mặt, tiết kiệm chi tiêu, chống tiêu cực, chuyển
hoạt động của các đơn vị kinh tế quốc doanh sang hạch toán kinh doanh xã hội chủ
nghĩa; đổi mới quản lý nhà nước về kinh tế. Thành tựu kinh tế
Các chủ trương trên thể hiện tư duy đổi mới quan trọng về kinh tế của Đảng và đã
có kết quả nhanh chóng. Lương thực từ chỗ thiếu triền miên, năm 1988 phải nhập hơn
45 vạn tấn gạo, đến năm 1989 đã đáp ứng được nhu cầu, có dự trữ và xuất khẩu. Cuối
năm 1988, chế độ phân phổi theo tem phiếu đã được xóa bỏ. Kết thúc kế hoạch 6 năm
(1986-1991), GDP tăng 4,4%/năm; tổng giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân 3,8-
4%/năm; công nghiệp tăng bình quân 7,4%/năm, trong đó sản xuất hàng tiêu dùng tăng
13-14%/năm, giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng 28%/năm. Đến năm 1991 lạm phát từ
774,7% năm 1986 giảm còn 67,1%. Hàng tiêu dùng đa dạng, lưu thông tương đối thuận
lợi. Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước bước đầu hình thành. Kinh tế đối ngoại phát triển nhanh hơn trước.
Việc thực hiện tốt ba chương trình mục tiêu phát triển về lương thực - thực phẩm,
hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu đã phục hồi được sản xuất, tăng trưởng kinh tế, kiềm
chế lạm phát... Đây được xem là thành công bước đầu cụ thể hóa nội dung của công
nghiệp hóa XHCN trong chặng đường đổi mới. Đây là giai đoạn chuyển đổi cơ bản cơ
chế quản lý cũ sang cơ chế quản lý mới, thực hiện một bước quá trình đổi mới đời sống
kinh tế - xã hội. Đại hội VI của Đảng đã tìm ra lối thoát cho cuộc khủng hoảng kinh tế -
xã hội, thể hiện quan điểm đổi mới toàn diện, đặt nền tảng cho việc tìm ra con đường
thích hợp đi lên chủ nghĩa xã hội, đánh dấu sự đổi mới của cách mạng Việt Nam. Những
chủ trương, chính sách mới đã gợi mở, khuyến khích các thành phần kinh tế, giải phóng
năng lực sản xuất của xã hội để mở đường cho phát triển sản xuất.
II.1.2. Giai đoạn 1991-1996
Đất nước sau hơn 4 năm đổi mới cơ bản ổn định nhưng chưa ra khỏi khủng
hoảng kinh tế - xã hội, công cuộc đổi mới còn nhiều hạn chế, còn nhiều vấn đề chưa
được giải quyết. Đại hội VII của Đảng họp tại Hà Nội, từ ngày 24 đến ngày
27/06/1991, khẳng định nền kinh tế bước đầu chuyển biến tích cực. Điểm mới nổi bật
của Đại hội VII là thông qua hai văn kiện quan trọng: Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000.
Chủ trương, chính sách đổi mới lãnh đạo của Đảng
Chiến lược đề ra mục tiêu tổng quát đến năm 2000 là ra khỏi khủng hoảng, ổn định
tình hình kinh tế - xã hội, phấn đấu vượt qua tình trạng nước nghèo và kém phát triển. lOMoARcPSD| 38372003
Nông nghiệp được coi là mặt trận hàng đầu và có cách nhìn toàn diện. Trung Ương
xác định ba mục tiêu chủ yếu là: Xây dựng nông thôn mới có kinh tế phát triển, đời sống
văn hóa phong phú, lành mạnh, có cơ sở hạ tầng vật chất và xã hội đáp ứng được những
nhu cầu cơ bản của nông dân. Điểm mới của chủ trương này của Đảng là đề ra các quan
điểm, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp tiếp tục đổi mới, xây dựng và phát triển
nông nghiệp, nông thôn toàn diện.
Đối với công nghiệp, Hội nghị Trung ương 7 (7-1994) đề ra chủ trương phát triển
công nghiệp, công nghệ và xây dựng giai cấp công nhân trong giai đoạn mới. Mục tiêu
lâu dài của công nghiệp hóa, hiện đại hóa là cải biến nước ta thành một nước công nghiệp
có cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ,
phù hợp với trình độ phát triển của sức sản xuất. Thành tựu kinh tế
Sau 5 năm 1991-1996, đất nước dần dần ra khỏi tình trạng trì trệ, suy thoái, nền
kinh tế đạt được những thành tựu quan trọng: tốc độ tăng trưởng đạt tương đối cao, liên
tục và toàn diện, nhiều mục tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm đã hoàn thành vượt mức,
GDP đạt 8,2% (kế hoạch là 5,5-6,5%), giá trị sản xuất công nghiệp tăng 13,3%/năm;
nông nghiệp tăng 4,5%/năm; lĩnh vực dịch vụ tăng 12%/năm; tổng sản lượng lương thực
5 năm (1991-1996) đạt 125,4 triệu tấn, tăng 27% so với giai đoạn 1986 - 1991. Hầu hết
các lĩnh vực kinh tế đều đạt nhịp độ tăng trưởng tương đối khá.
Đã bắt đầu tích lũy nội bộ kinh tế, lạm phát từ mức 67,1% năm 1991 giảm xuống còn
12.7% năm 1995. Tăng trưởng kinh tế của thời kỳ 1992-1996 cao gấp hơn hai lần giai
đoạn 1977-1991, GDP tăng gấp đôi sau 10 năm đổi mới, lạm phát giảm về dưới 10%
những năm đầu thập niên 90. Năm 1996, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã lần đầu
vượt mốc 10 tỷ USD. Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục được xây dựng.
Ở giai đoạn này, nước ta đã thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội nghiêm
trọng kéo dài hơn 15 năm, tuy còn một số mặt chưa vững chắc, song đã tạo được tiền đề
cần thiết để chuyển sang một thời kỳ phát triển mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Đó cũng nhờ sự chỉ đạo đúng đắn của Đảng ta khi nhận thức rõ kinh
tế hàng hóa, kinh tế thị trường là phương thức, điều kiện tất yếu để xây dựng chủ nghĩa
xã hội, đưa ra những quan điểm sáng suốt, từng bước cụ thể hóa mô hình và thể chế kinh
tế thị trường định hướng XHCN. 6 lOMoARcPSD| 38372003 2.2
Tiếp tục công cuộc đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế (1996-2016)
2.2.1 Giai đoạn 1996 – 2001
Chủ trương, chính sách đổi mới lãnh đạo của Đảng
Đại hội Đảng lần thứ VIII (6/1996): Nhiệm vụ của nhân dân ta là tập trung mọi lực
lượng, tranh thủ thời cơ, vượt qua thử thách, đẩy mạnh công cuộc đổi mới một cách toàn
diện và đồng bộ, tiếp tục phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phấn đấu đạt
và vượt mục tiêu đề ra trong chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000.
Từ mục tiêu trên, Đại hội đề ra định hướng phát triển các lĩnh vực chủ yếu:
- Phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đạihoá, quán triệt các quan điểm và nội dung cơ bản của công nghiệp hoá hiện đại hoá.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý kinh tế bao gồm việc tạo lập đồng bộ các yếu
tốthị trường; hoàn chỉnh hệ thống pháp luật về kinh tế; đổi mới công tác kế hoạch hoá;
đổi mới các chính sách tài chính, tiền tệ, giá cả; nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý kinh tế của Nhà nước.
- Giải quyết một số vấn đề xã hội, trước mắt là tập trung sức tạo việc làm, thựchiện
xoá đói, giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, bảo vệ sức khoẻ nhân dân, đẩy mạnh công tác
dân số, kế hoạch hoá gia đình, đẩy lùi tệ nạn xã hội.
- Đảng ta chủ trương mở rộng quan hệ quốc tế, hợp tác nhiều mặt song phươngvà
đa phương với các quốc gia, tổ chức quốc tế và khu vực trên nguyên tắc chỉ đạo là tôn
trọng độc lập, chủ quyền, và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc
nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi, giải quyết các vấn đề tồn tại và tranh chấp
bằng thương lượng hoà bình. Thành tựu kinh tế
Sản lượng lương thực bình quân đầu người từ 370kg (1995) và 435kg (2000), nhiều
loại hàng tiêu dùng, có dự trữ và xuất khẩu ngày càng tăng. Tích lũy nội bộ kinh tế của
nề kinh tế từ mức không đáng kể đã đạt 25% GDP, đầu tư phát triển tăng từ 1,2% (1990) lên 2,8% (2000) trong GDP.
Trong giai đoạn này, kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh gấp 3 tốc độ tăng trưởng
GDP, một số sản phẩm như gạo, cà phê, thủy sản đã giành được thị phần đáng kể trên
thị trường thế giới, đầu tư trực tiếp của nước ngoài đã thực hiện trong 10 năm khoảng
15 tỷ USD, chiếm ¼ tổng đầu tư trong xã hội, thu hút trên 30 vạn lao đọng trực tiếp,
năm 2000 tạo 22% kim ngạch xuât khẩu.
Năm 1999, cả nước có khoảng 113.000 trang trại, khai thác gần 30.000.000 ha đất
trống đồi trọc và hoang hóa. Số vốn các trang trại đầu tư lên đến 20000 tỷ đồng, giải
quyết việc làm hơn 40.000 lao động, kinh tế trang trại hàng năm tạo ra giá trị tổng sản lOMoARcPSD| 38372003
phẩm gần 12000 tỷ đồng, chiếm 10% sản lượng nông nghiệp. Tốc độ phát triển chung
nông – lâm – ngư nghiệp tăng 4,1% trong đó nông nghiệp 5,6%; lâm nghiệp 0,4% , ngư nghiệp 8,4%.
Trong giai đoạn 1996 - 2000, thành tựu đạt được trong công nghiệp, xây dựng đã
đạt được nhiều tiến bộ. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân hàng năm 13,5%,
trong đó: công nghiệp quốc doanh tăng 9,5%; ngoài quốc doanh tăng 11,5%; khu vực
vốn đầu tư nước ngoài tăng 21,8%.
Các ngành dịch vụ tiếp tục phát triển góp phần tích cực cho tăng trưởng kinh tế và
phục vụ đời sống. Thương mại tăng trưởng khá, đảm bảo lưu chuyển cung ứng vật tư
hàng hóa trong cả nước và trên từng vùng.
Giá trị hàng hóa bán ra trên thị trường đến năm 2000 gấp 2,5 lần năm 1995, bình
quân tăng hàng năm 20% (tính theo mặt bằng giá năm 1995).
Sau 5 năm thực hiện kế hoạch (1996-2000), nền kinh tế vẫn giữ được nhịp độ tăng
trưởng khá, tổng sản phẩm trong nước tăng bình quân hàng năm. Nông nghiệp phát triển
liên tục, góp phần quan trọng vào mức tăng trưởng chung và giữ vững ổn định kinh tế xã hội
Kinh tế đối ngoại tiếp tục phát triển. Trong 5 năm, xuất khẩu đạt 51,6 tỉ USD, tăng
bình quân hàng năm 21%, nhập khẩu đạt 61 tỉ USD, tăng bình quân hàng năm 13,3%;
vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài đưa vào thực hiện đạt 10 tỉ USD, gấp 1,5 lần so với 5 năm trước.
Tỷ trọng khu vực nông nghiệp trong cơ cấu GDP giảm nhanh, từ 47% năm 1988
còn 18-20% năm 2000. Ngược lại, tỉ trọng công nghiệp tăng lên khoảng từ 23%.
2.2.2 Giai đoạn 2001 – 2006
Chủ trương, chính sách đổi mới lãnh đạo của Đảng
Trên cơ sở đổi mới, phát triển tư duy lý luận và thực tiễn của Ðảng ta về CNH,
HÐH đất nước, một hệ thống các quan điểm chỉ đạo về đẩy mạnh CNH, HÐH đã hình thành:
- Coi trọng việc đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nôngthôn
với những nội dung chủ yếu như: chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông
thôn hướng tới một nền nông nghiệp hàng hóa đa dạng, có sức cạnh tranh cao và tạo giá
trị gia tăng ngày càng lớn gắn với công nghiệp chế biến hiện... Ðồng thời, tăng cường
tiềm lực khoa học và công nghệ trong nông nghiệp, nhất là công nghệ sinh học, công
nghệ thông tin, công nghệ sạch…
- Gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinhtế
quốc tế; nội lực là quyết định, ngoại lực là quan trọng, kết hợp tốt nội lực và ngoại lực
trở thành nguồn lực tổng hợp của quốc gia để đẩy mạnh CNH, HÐH đất nước. Ðộc lập
tự chủ về kinh tế tạo cơ sở cho hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả, từ đó tạo ra những
điều kiện cần thiết cho việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ. Thành tựu kinh tế 8 lOMoARcPSD| 38372003
Nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, năm sau cao hơn năm trước
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) 5 năm (2001 - 2005) tăng bình quân 7,5%/năm
(đạt kế hoạch đề ra). Năm 2005, GDP theo giá hiện hành ước đạt 838 nghìn tỉ đồng, bình
quân đầu người trên 10,0 triệu đồng (tương đương khoảng 640 USD).
Nông nghiệp tiếp tục phát triển khá; giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
tăng 5,4%/năm (kế hoạch 4,8%), giá trị tăng thêm tăng khoảng 3,8%/năm.
Công nghiệp và xây dựng liên tục tăng trưởng cao, giá trị tăng thêm tăng
10,2%/năm. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 16%/năm (kế hoạch 13,1%), cao hơn
1,9%/năm so với 5 năm trước. Cả nước đã có trên 100 khu công nghiệp, khu chế xuất,
nhiều khu hoạt động có hiệu quả; tỉ lệ công nghiệp chế tác, cơ khí chế tạo và nội địa hoá sản phẩm tăng.
Dịch vụ có bước phát triển cả về quy mô, ngành nghề, thị trường và có tiến bộ về
hiệu quả với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế.Giá trị sản xuất của các ngành
dịch vụ tăng 7,6%/năm (kế hoạch 7,5%); giá trị tăng thêm tăng gần 7%/năm (kế hoạch
6,8%). Riêng năm 2005, giá trị tăng thêm tăng 8,5%, cao hơn mức tăng GDP.
Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Về cơ cấu ngành, tỉ trọng công nghiệp và xây dựng trong GDP tăng từ 36,7% năm
2000 lên 41% năm 2005 (kế hoạch 38 - 39%); tỉ trọng nông, lâm nghiệp và thủy sản đã
giảm từ 24,5% xuống còn 20,9% (kế hoạch 20 - 21%); tỉ trọng dịch vụ ở mức 38,1% (kế hoạch 41 - 42%).
Cơ cấu kinh tế vùng đã có bước điều chỉnh theo hướng phát huy lợi thế so sánh của
từng vùng; các vùng kinh tế trọng điểm, khu công nghiệp, khu kinh tế và vùng sản xuất
chuyên môn hoá cây trồng, vật nuôi đang phát triển khá nhanh, đóng góp quan trọng vào
sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Cơ cấu lao động đã có sự chuyển đổi tích cực gắn liền với quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế. Tỉ trọng lao động của ngành công nghiệp và xây dựng trong tổng số lao
động xã hội tăng từ 12,1% năm 2000 lên 17,9% năm 2005; lao động trong các ngành
dịch vụ tăng từ 19,7% lên 25,3%; lao động trong các ngành nông, lâm nghiệp và thủy
sản giảm từ 68,2% xuống còn 56,8%. Tỉ trọng lao động đã qua đào tạo tăng từ 20% năm 2000 lên 25% năm 2005.
Vốn đầu tư toàn xã hội tăng khá nhanh
Vốn đầu tư toàn xã hội tăng khá nhanh, vượt mức dự kiến trên 30% so với kế hoạch
(gấp 2 lần so với 5 năm trước). Vốn đầu tư của dân tăng nhanh; tỉ lệ vốn đầu tư phát
triển so với GDP tăng từ 35,4% năm 2001 lên gần 39% năm 2005. Vốn đầu tư trong
nước chiếm 72% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
Đầu tư đã tập trung hơn cho những mục tiêu quan trọng. Lĩnh vực kinh tế chiếm
70% tổng vốn đầu tư toàn xã hội (nông, lâm nghiệp và thủy sản trên 13%, công nghiệp
và xây dựng trên 44%, giao thông, bưu điện trên 12%); lĩnh vực xã hội chiếm gần 27% lOMoARcPSD| 38372003
(nhà ở, cấp thoát nước, công trình công cộng khác gần 14%, giáo dục, đào tạo gần 4%,
y tế - xã hội trên 2%, văn hoá, thể thao gần 2%, khoa học và công nghệ trên 1%). Quy
mô vốn đầu tư ở các vùng đều tăng; vùng nghèo, xã nghèo được Nhà nước quan tâm đầu tư nhiều hơn.
Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được xây dựng bước
đầu, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định
Tiềm lực tài chính nhà nước ngày càng được tăng cường; thu ngân sách tăng trên
18%/năm, tỉ lệ GDP huy động vào ngân sách bình quân hàng năm đạt 23,8%, vượt kế
hoạch. Tổng chi ngân sách nhà nước tăng trên 18%/năm; chi đầu tư phát triển chiếm
bình quân khoảng 30% tổng chi ngân sách; bội chi ngân sách hàng năm gần 4,9% GDP.
Chính sách tiền tệ được điều hành linh hoạt hơn, giá trị đồng tiền cơ bản ổn định;
cán cân thanh toán quốc tế giữ được cân bằng, dự trữ ngoại tệ tăng dần, giảm được tỉ lệ
nợ xấu trong tổng dư nợ tín dụng; nợ Chính phủ và nợ quốc gia vẫn trong giới hạn an toàn.
Hội nhập kinh tế quốc tế và kinh tế đối ngoại có bước tiến mới rất quan trọng
Xuất khẩu, nhập khẩu tăng nhanh. Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá 5 năm đạt
trên 110,6 tỉ USD, tăng 17,5%/năm, vượt mục tiêu đề ra (kế hoạch 16%/năm); năm 2005,
xuất khẩu bình quân đầu người đạt 390 USD, gấp đôi năm 2000. Xuất khẩu dịch vụ 5
năm đạt trên 21 tỉ USD, tăng 15,7%/năm, bằng 19% tổng kim ngạch xuất khẩu. Thị
trường xuất khẩu được mở rộng sang một số nước và khu vực, nhất là Hoa Kỳ.
Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá 5 năm khoảng 130 tỉ USD, tăng khoảng 19%/năm.
Vốn đầu tư từ nước ngoài tăng khá, cả vốn ODA và vốn FDI.
2.2.3 Giai đoạn 2006 – 2011
Chủ trương, chính sách đổi mới lãnh đạo của Đảng
Rút ngắn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của
nền kinh tế và công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn, giải quyết
đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân
Tăng cường các hoạt động khuyến nông, khuyến công, khuyến lâm, khuyến ngư,...
Khẩn trương xây dựng các quy hoạch phát triển nông thôn. Thực hiện chương trình
xây dựng nông thôn mới. Xây dựng các làng, xã, ấp, bản có cuộc sống no đủ, văn minh,
môi trường lành mạnh. Chú trọng dạy nghề, giải quyết việc làm cho nông dân, trước hết
ở các vùng sử dụng đất nông nghiệp để xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ, giao
thông, các khu đô thị mới.
Khuyến khích phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế tác, công
nghiệp phần mềm và công nghiệp bổ trợ có lợi thế cạnh tranh, tạo nhiều sản phẩm xuất 10 lOMoARcPSD| 38372003
khẩu và thu hút nhiều lao động; phát triển một số khu kinh tế mở và đặc khu kinh tế,
nâng cao hiệu quả của các khu công nghiệp, khu chế xuất. Thành tựu kinh tế
Nền kinh tế vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định,
duy trì được tốc độ tăng trưởng khá, tiềm lực và quy mô nền kinh tế tăng lên, nước ta đã
ra khỏi tình trạng kém phát triển.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm đạt 7%. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội
gấp 2,5 lần so với giai đoạn 2001 - 2005, đạt 42,9% GDP. Mặc dù khủng hoảng tài chính
và suy thoái kinh tế toàn cầu, nhưng thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào nước ta đạt cao.
Quy mô tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2010 tính theo giá thực tế đạt 101,6 tỉ
USD, gấp 3,26 lần so với năm 2000; GDP bình quân đầu người đạt 1.168 USD. Hầu hết
các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế đều có bước phát triển khá. Sự phát triển ổn định
trong ngành nông nghiệp, nhất là sản xuất lương thực đã bảo đảm an ninh lương thực
quốc gia. Kinh tế nông thôn và đời sống nông dân được cải thiện hơn trước. Việc tập
trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, đầu tư, phát triển giống mới có năng
suất, chất lượng cao, phát triển các cụm công nghiệp, làng nghề, tiểu thủ công nghiệp...
đã có tác động tích cực đến việc sản xuất, tạo việc làm và xoá đói, giảm nghèo.
Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục được xây dựng và
hoàn thiện; môi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện; các yếu tố thị trường và các
loại thị trường tiếp tục hình thành, phát triển; nền kinh tế nhiều thành phần có bước phát
triển mạnh. Việc kiện toàn các tổng công ty, thí điểm thành lập các tập đoàn kinh tế nhà
nước đạt một số kết quả. Giai đoạn 2006 - 2010, doanh nghiệp nước ta tăng hơn 2,3 lần
về số doanh nghiệp và 7,3 lần về số vốn so với 5 năm trước. Doanh nghiệp cổ phần trở
thành hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh phổ biến.
Kết quả đạt được trong 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội X đã góp phần quan
trọng vào việc thực hiện thắng lợi Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010
20 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội.
Mười năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 là giai đoạn
đất nước ta thực sự đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, đã đạt được những thành tựu
to lớn và rất quan trọng. Kinh tế tăng trưởng nhanh, đạt tốc độ bình quân 7,26%/năm.
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2010 so với năm 2000 theo giá thực tế gấp 3,26
lần; thu ngân sách, kim ngạch xuất khẩu gấp 5 lần.
2.2.4 Giai đoạn 2011 – 2016
Chủ trương, chính sách đổi mới lãnh đạo của Đảng
Cơ cấu lại, xây dựng nền công nghiệp theo hướng phát triển mạnh những ngành có
tính nền tảng, có lợi thế so sánh và có ý nghĩa chiến. Ưu tiên phát triển và hoàn thành lOMoARcPSD| 38372003
những công trình then chốt về cơ khí chế tạo, sản xuất máy móc, thiết bị thay thế nhập
khẩu cho công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng…
Phát triển công nghiệp và xây dựng theo hướng hiện đại, ưu tiên phát triển công
nghiệp phục vụ nông nghiệp và nông thôn, đặc biệt là công nghiệp sản xuất trang thiết
bị, máy móc làm đất, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm nông - lâm - thuỷ sản, sản
phẩm xuất khẩu; sản xuất phân bón, thức ăn cho chăn nuôi và thuốc bảo vệ động, thực vật...
Phấn đấu giá trị gia tăng công nghiệp - xây dựng bình quân 5 năm tăng 7,8 8%/năm.
Phát triển nông - lâm - ngư nghiệp toàn diện theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá gắn với giải quyết tốt vấn đề nông dân, nông thôn:
Phấn đấu giá trị gia tăng nông nghiệp bình quân 5 năm đạt 2,6 - 3%/năm. Tỉ trọng
lao động nông nghiệp năm 2015 chiếm 40 - 41% lao động xã hội. Thu nhập của người
dân nông thôn tăng 1,8 - 2 lần so với năm 2010. Thành tựu kinh tế
Lạm phát được kiểm soát, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định. Tốc độ tăng giá tiêu dùng
giảm mạnh, từ 18,13% năm 2011 xuống còn 0,6% vào năm 2015. Mặt bằng lãi suất
giảm, năm 2015 chỉ bằng 40% so với năm 2011. Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng khá
cao, đạt bình quân 17,5%/năm; tỉ trọng sản phẩm chế biến trong cơ cấu hàng xuất khẩu
tăng mạnh. Cán cân thương mại được cải thiện.
Tăng trưởng kinh tế được duy trì ở mức hợp lý, từ năm 2013 dần phục hồi, năm
sau cao hơn năm trước; chất lượng tăng trưởng được nâng lên. Tốc độ tăng Tổng sản
phẩm trong nước (GDP) bình quân 5 năm đạt trên 5,9%/năm. Quy mô và tiềm lực của
nền kinh tế tiếp tục tăng lên; GDP năm 2015 đạt 193,4 tỉ USD, bình quân đầu người khoảng 2.109 USD.
Sản xuất công nghiệp từng bước phục hồi; giá trị gia tăng ngành công nghiệp, xây
dựng tăng bình quân 6,9%/năm; tỉ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong cơ cấu công
nghiệp tăng. Khu vực nông nghiệp cơ bản phát triển ổn định, giá trị gia tăng tăng bình
quân 3,0%/năm; độ che phủ rừng đạt khoảng 40,7% vào năm 2015.Giá trị gia tăng khu
vực dịch vụ tăng khá, bình quân 6,3%/năm. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu
dịch vụ tiêu dùng tăng bình quân 14,1%/năm (loại trừ yếu tố giá tăng khoảng 5,6%).
Tổng doanh thu từ khách du lịch tăng bình quân 21%/năm; khách quốc tế đạt 7,9 triệu lượt vào năm 2015.
Từ một nước nông nghiệp thuộc nhóm nghèo nhất thế giới, với mức GDP bình
quân đầu người chỉ 98 USD, Việt Nam đã gia nhập nhóm các quốc gia có thu nhập trung
bình thấp năm 2011. GDP bình quân đầu người năm 2013 đạt mức 1.910 USD (Dữ liệu
WDI), bằng gần 7 lần năm 2000 và 9,5 lần năm 1986.
Điểm nổi bật trong thành tựu tăng trưởng của Việt Nam không chỉ nằm ở tốc độ
tăng trưởng cao, mà cả ở tính bao trùm (inclusive). Tỷ lệ nghèo từ mức trên 85% dân số 12 lOMoARcPSD| 38372003
(theo chuẩn nghèo 2 USD/người, ngày) của năm 1993 giảm xuống còn khoảng 13% năm
2013; tình trạng nghèo cùng cực (theo chuẩn 1,25 US$/ngày) gần như biến mất, trong
khi bất bình đẳng tăng không đáng kể và vẫn nằm trong mức trung bình của thế giới.
2.3 Đánh giá chung
30 năm đổi mới là một giai đoạn lịch sử quan trọng có ý nghĩa trọng đại trong sự
nghiệp phát triển của nước ta, đánh dấu sự trưởng thành về mọi mặt của Đảng, Nhà nước
và nhân dân ta, là quá trình cải biến sâu sắc, toàn diện, triệt để, là sự nghiệp cách mạng
to lớn của toàn Đảng, toàn dân vì mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh". Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng trong công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với 90% dân
số làm nông nghiệp, Việt Nam đã xây dựng được cơ sở vật chất - kỹ thuật, hạ tầng kinh
tế - xã hội từng bước đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo ra môi
trường thu hút nguồn lực xã hội cho phát triển..
Biểu đồ thể hiện tăng trưởng kinh tế dài hạn của Việt Nam (1984-2013)
Qua 30 năm đổi mới, đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và tình trạng
kém phát triển, trở thành nước phát triển có thu nhập trung bình, kinh tế tăng trưởng
khá, trong đó, giai đoạn đầu đổi mới (1986-1990), mức tăng trưởng GDP bình quân hằng
năm chỉ đạt 4,4%. Sau đó, nền kinh tế Việt Nam đã trải qua gần 20 năm với mức tăng
trưởng rất ấn tượng: giai đoạn 1991-1995, GDP bình quân tăng 8,2%/năm, gấp đôi so
với 5 năm trước đó; giai đoạn 5 năm tiếp theo 1996-2000, mặc dù cùng chịu tác động
của khủng hoảng tài chính khu vực (1997-1999), GDP vẫn duy trì bình quân tăng
7,6%/năm; giai đoạn 2001-2005, GDP tăng bình quân 7,34%; giai đoạn 2006-2010, do
suy giảm kinh tế thế giới, Việt Nam vẫn đạt tốc độ tăng trưởng GDP bình quân
6,32%/năm. Trong các năm tiếp theo, do chịu tác động từ cuộc khủng hoảng tài chính
toàn cầu 2008 và khủng hoảng nợ công 2010, tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn
20112015 của Việt Nam tuy đã chậm lại nhưng vẫn đạt 5,9%/năm, là mức cao của khu vực và thế giới. lOMoARcPSD| 38372003
Ba mươi năm đổi mới là một chặng đường hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng trên
nhiều cấp độ, đa dạng về hình thức, theo nguyên tắc và chuẩn mực của thị trường toàn
cầu. Việt Nam đã thiết lập được nhiều quan hệ đối tác chiến lược về kinh tế. Cho đến
nay đã có 59 quốc gia công nhận nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường, trong
đó có các đối tác thương mại lớn của Việt Nam. Việt Nam đã ký kết mười Hiệp định
thương mại tự do khu vực và song phương. Việc tham gia ký kết và đàm phán tham gia
các FTA (Hiệp định thương mại tự do) có tác động tích cực tới phát triển kinh tế, nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm, nhất là đến nay Việt Nam
đã tham gia vào ba chuỗi giá trị có vai trò ngày càng quan trọng đối với nền kinh tế toàn
cầu đó là: Chuỗi giá trị lương thực và an ninh lương thực; chuỗi giá trị năng lượng và
an ninh năng lượng (dầu mỏ, khí, than) và chuỗi giá trị hàng dệt may và da giày.
Nguyên nhân của những thành tựu đạt được nêu trên là nhờ có nhận thức đúng đắn,
đổi mới tư duy lý luận của Đảng về tính tất yếu của phát triển kinh tế thị trường; quyết
định chuyển từ kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường định hướng XHCN;
xác định phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, kiên trì lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện
các quyết sách về kinh tế, được nhân dân đồng tình ủng hộ và tích cực tham gia. Sự quản
lý, điều hành của Nhà nước đối với kinh tế thị trường sát thực và hiệu quả hơn. Mở rộng,
phát huy dân chủ trong lĩnh vực kinh tế, thực hiện ngày càng tốt vai trò làm chủ về kinh
tế của nhân dân. Vai trò lãnh đạo cũng như nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng
đối với phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ngày càng rõ nét, theo đó đã
xác định tiếp tục đổi mới tư duy kinh tế, nâng cao năng lực lãnh đạo kinh tế của các tổ
chức đảng, tăng cường lãnh đạo và kiểm tra về phát triển kinh tế.
III. HẠN CHẾ VÀ BÀI HỌC 3.1 Hạn chế:
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, công tác xây dựng 30 năm đổi mới
(19862016) vẫn còn nhiều hạn chế, khuyết điểm. Cụ thể là: 14 lOMoARcPSD| 38372003
- Kinh tế phát triển chưa bền vững, chưa tương xứng với tiềm năng, yêu cầu vàthực
tế nguồn lực được huy động. Trong 10 năm gần đây, kinh tế vĩ mô thiếu ổn định, tốc độ
tăng trưởng kinh tế suy giảm, phục hồi chậm. Chất lượng, hiệu quả, năng suất lao động
xã hội và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp. Phát triển thiếu bền vững cả về
kinh tế, văn hoá, xã hội và môi trường. Nhiều vấn đề bức xúc nảy sinh, nhất là các vấn
đề xã hội và quản lý xã hội chưa được nhận thức đầy đủ và giải quyết có hiệu quả; còn
tiềm ẩn những nhân tố và nguy cơ mất ổn định xã hội. Trên một số mặt, một số lĩnh vực,
một bộ phận nhân dân chưa được thụ hưởng đầy đủ, công bằng thành quả của công cuộc
đổi mới. Đổi mới chính trị chưa đồng bộ với đổi mới kinh tế; năng lực và hiệu quả hoạt
động của hệ thống chính trị chưa ngang tầm nhiệm vụ.
- Nhiều chỉ tiêu, tiêu chí trong mục tiêu phấn đấu đến năm 2020, nước ta cơ bảntrở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại không đạt. 3.2 Bài học:
Những hạn chế, khuyết điểm trên đây đòi hỏi toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta phải
nỗ lực phấn đấu không ngừng để khắc phục, tiếp tục đưa đất nước phát triển nhanh, bền
vững theo con đường xã hội chủ nghĩa, vì vậy nêu ra 5 bài học:
Một là, trong quá trình đổi mới phải chủ động, không ngừng vận dụng sáng tạo và
phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kế thừa và phát huy truyền
thống dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, vận dụng kinh nghiệm quốc tế phù hợp với Việt Nam.
Hai là, đổi mới phải luôn luôn quán triệt quan điểm "dân là gốc", vì lợi ích của nhân
dân, phát huy vai trò làm chủ, tinh thần trách nhiệm và mọi nguồn lực của nhân dân;
phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc.
Ba là, đổi mới phải toàn diện, đồng bộ, có bước đi phù hợp; tôn trọng quy luật khách
quan, xuất phát từ thực tiễn, bám sát thực tiễn.
Bốn là, phải đặt lợi ích quốc gia - dân tộc lên trên hết; kiên định độc lập, tự chủ,
đồng thời chủ động và tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi; kết
hợp phát huy sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để xây dựng và bảo vệ vững chắc
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Năm là, phải thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược,
đủ năng lực và phẩm chất, ngang tầm nhiệm vụ; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động
của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và của cả hệ thống chính
trị; tăng cường mối quan hệ mật thiết với nhân dân. LỜI KẾT
Từ những thành tựu xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam của quá trình 30 năm
đổi mới, một lần nữa có thể khẳng định, đây là những thành tựu có được từ sự kiên trì
và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh của Đảng Cộng lOMoAR cPSD| 38372003
sản Việt Nam vào thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, mà cốt lõi từ biện
chứng giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị làm cơ sở đưa đến thành tựu đổi mới
toàn diện đất nước. Thành tựu của sự nghiệp đổi mới đó cũng chính là cơ sở nền tảng
để Việt Nam thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
trong giai đoạn tiếp theo.
Sau gần 30 năm thực hiện đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn,
toàn diện. Cùng với tăng trưởng kinh tế, sự ổn định kinh tế vĩ mô được duy trì, các mặt:
chính trị, xã hội, quốc phòng và an ninh được bảo đảm và ổn định. Trong đó có những
thành tựu rất đáng khích lệ về thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội gắn bó chặt chẽ với
tăng trưởng kinh tế, phát triển nguồn lao động và chất lượng lao động, khoa học và công
nghệ. Thành tựu đó ngày càng khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố
quyết định thành công của đổi mới, khích lệ, động viên nhân dân tiếp tục hưởng ứng,
góp phần quan trọng vào việc giữ vững ổn định chính trị - xã hội, tiếp tục thúc đẩy sự
nghiệp đổi mới toàn diện đất nước với những bước tiến cao hơn. Thành tựu này được
các nước trong khu vực cũng như các đối tác có quan hệ với Việt Nam thừa nhận và
xem đây là một thuận lợi trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Với niềm
tin sâu sắc vào đường lối đúng đắn của Đảng, Nhà nước, Quốc hội và Chính phủ, sự cố
gắng vươn lên trong tổ chức thực hiện của các cấp, các ngành, các địa phương và sự
phấn đấu nỗ lực của toàn dân, toàn quân, chúng ta luôn tin tưởng vào sự phát triển thịnh
vượng của đất nước trên con đường hôi nhậ p rộ ng mở phía trước.̣ 16