








































































Preview text:
  lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập  LỜI MỞ ĐẦU 
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài 
Trong thời kỳ chịu ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu, sự cạnh 
tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng quyết liệt hơn. Mỗi doanh nghiệp cần 
phải có những chiến lược riêng cho mình để đứng vững trên thị trường. Đó có 
thể là các chiến lược về vốn, về công nghệ, … nhưng một trong những yếu tố 
không thể thiếu đó là chiến lược về vốn nhân lực. Muốn nâng cao vốn nhân lực 
của doanh nghiệp các doanh nghiệp cần phải có những hướng đi cụ thể. Một 
trong những biện pháp hữu hiệu trong quản trị nhân lực để nâng cao chất lượng 
nguồn nhân lực đó là thực hiện đánh giá thực hiện công việc của người lao động 
theo định kỳ. Thông qua đánh giá thực hiện công việc, người lao động có thể 
biết được những ưu điểm để phát huy và những nhược điểm để khắc phục sao 
cho đem lại hiệu quả công việc cao nhất, tăng năng suất lao động góp phần tăng 
doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp. 
Tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Bưu chính Viettel, hoạt động 
đánh giá thực hiện công việc cũng được lãnh đạo công ty quan tâm. Tuy nhiên, 
để xây dựng một hệ thống đánh giá thực hiện công việc và triển khai thực hiện 
nó có hiệu quả không phải là dễ dàng. 
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác đánh giá thực hiện công việc 
và trong thời gian thực tập em đã có điều kiện được tìm hiểu thực trạng hoạt 
động này của công ty vẫn còn một số hạn chế nên em đã quyết định chọn đề 
tài: “Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại công ty TNHH Nhà 
nước một thành viên bưu chính Viettel” làm chuyên đề thực tập. 
2. Mục đích nghiên cứu 
- Hệ thống hóa lý thuyết về công tác đánh giá thực hiện công việc trongtổ  chức 
- Phân tích thực trạng công tác đánh giá thực hiện công việc tại công 
tyTNHH Nhà nước một thành viên bưu chính Viettel 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  1 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
- Tìm ra những điểm mạnh điểm yếu để đưa ra một số giải pháp nhằmhoàn 
thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại công ty. 
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác đánh giá thực hiện công việc tại côngty 
TNHH Nhà nước một thành viên bưu chính Viettel 
- Phạm vi nghiên cứu: Tại phòng ban, bộ phận chức năng thuộc khối 
cơquan văn phòng của công ty TNHH Nhà nước một thành viên bưu chính  Viettel. 
4. Phương pháp nghiên cứu  - 
Sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp và so  sánh.  - 
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi để thu thập thông tin từ các 
phòngban của công ty (Phụ lục 01). Để thực hiện phương pháp này đã điều 
tra bằng bảng hỏi các cán bộ, nhân viên ở phòng Tổ chức lao động, Tài chính 
– Kế toán, Kế hoạch – đầu tư, phòng Kinh doanh, phòng IT, phòng chính trị 
hành chính, phòng nghiệp vụ đào tạo với tổng số phiếu là 47 phiếu. 
5. Kết cấu nội dung đề tài 
Chương 1. Cơ sở lý luận về đánh giá thực hiện công việc trong tổ chức 
Chương 2. Phân tích thực trạng công tác đánh giá thực hiện công việc tại 
công ty TNHH Nhà nước một thành viên bưu chính Viettel 
Chương 3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện 
công việc tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên bưu chính Viettel 
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG 
VIỆC TRONG TỔ CHỨC 
1.1 Khái niệm, mục tiêu và tầm quan trọng của đánh giá thực hiện 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  2 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
công việc trong tổ chức  1.1.1 Khái niệm 
“ Đánh giá thực hiện công việc thường được hiểu là sự đánh giá có hệ 
thống và chính thức tình hình thực hiện công việc của người lao động trong 
quan hệ so sánh với các tiêu chuẩn đã được xây dựng và thảo luận về sự đánh 
giá đó với người lao động” (Nguồn: Ths. Nguyễn Vân Điềm và PGS. TS Nguyễn 
Ngọc Quân, giáo trình quản trị nhân lực, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc 
dân, 2007, trang 134). 
Đánh giá thực hiện công việc là một hoạt động quan trọng trong quản lý 
nguồn nhân lực. Quản lý nguồn nhân lực thành công hay không phu thuộc 
không nhỏ vào việc đánh giá thực hiện công việc trong tổ chức có hiệu quả hay 
không. Đánh giá thực hiện công việc là sự đánh giá có hệ thống có nghĩa là sự 
đánh giá toàn diện trên nhiều khía cạnh khác nhau liên quan tới sự thực hiện 
công việc, đó là cả một tiến trình đánh giá khoa học có bài bản. Nó không chỉ 
đánh giá về khía cạnh khối lượng công việc hoàn thành so với chỉ tiêu được 
giao hay về mặt chất lượng công việc mà còn đánh giá cả về mặt thái độ, ý thức 
kỷ luật của người lao động…Đánh giá thực hiện công việc được thực hiện theo 
định kỳ được quy định với sự sử dụng những phương pháp đánh giá đã được 
thiết kế một cách có lựa chọn tùy thuộc vào mục đích của đánh giá, tính chất 
công việc và tùy theo mức độ kinh doanh và quy mô của tổ chức. 
Đánh giá thực hiện công việc một cách chính thức là đánh giá được thực 
hiện một cách công khai bằng văn bản thông qua các phiếu đánh giá với các 
tiêu chuẩn đã được xây dựng, kết quả đánh giá được thảo luận lại với người lao 
động và được lưu giữ trong hồ sơ để sử dụng trong các quyết định nhân sự. 
Việc triển khai hệ thống đánh giá thực hiện công việc một cách có hiệu 
quả là một việc hết sức khó khăn. Chính vì vậy các nhà quản trị cần phải chú 
trọng đến hoạt động này. 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  3 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập  1.1.2 Mục tiêu 
Trong tổ chức, ĐGTHCV có ý nghĩa rất quan trọng vì nó thực hiện được 
nhiều mục tiêu quản lý tác động trực tiếp tới cả người lao động và tổ chức nói 
chung. Mục tiêu tổng quá của ĐGTHCV có thể quy về hai mục tiêu cơ bản đó 
là giúp cho người lao động thực hiện công việc được tốt hơn và giúp cho người 
quản lý có thể đưa ra được các quyết định nhân sự đúng đắn như tuyển dụng, 
đào tạo và phát triển, thù lao, thăng tiến, kỷ luật … 
Xét một cách cụ thể hơn, thì mục tiêu của ĐGTHCV có những mục tiêu 
chính sau (hay nó cũng chính là mối quan hệ giữa ĐGTHCV và các hoạt động 
nhân sự khác): điều chỉnh, bổ sung kết quả công tác phân tích công việc; kế 
hoạch hóa nguồn nhân lực; tuyển mộ, tuyển chọn; đào tạo và phát triển nguồn 
nhân lực; thù lao lao động; bố trí nhân sự nội bộ; quan hệ lao động.  Phân tích  Kế hoạch hóa  Tuyển mộ,  công việc  nguồn nhân lực  tuyển chọn  Mục tiêu của  ĐGTHCV  Đào tạo và phát  Thù lao  Bố trí nhân  Quan hệ  triển nguồn  lao động  sự nội bộ  lao động  nhân lực   
Hình 1.1 Các mục tiêu của ĐGTHCV 
1.1.3 Tầm quan trọng của đánh giá thưc hiện công việc 
Đánh giá thực hiện công việc có vai trò rất quan trọng đối với cả tổ chức 
nói chung, với nhà quản lý và người lao động nói riêng. 
• Đối với tổ chức (doanh nghiệp) 
 ĐGTHCV của người lao động sẽ giúp cho tổ chức có thể đưa ra được 
những mục tiêu, kế hoạch phát triển đúng đắn. Các thông tin đánh giá thực hiện 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  4 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
công việc cũng giúp cho tổ chức đánh giá được hiệu quả của công tác quản lý 
nguồn nhân lực. Ngoài ra, mức độ hợp lý và đúng đắn của việc sử dụng các hệ 
thống đánh giá và thông tin phản hồi các kết quả đánh giá với người lao động 
có ảnh hưởng rất lớn đến đạo đức, thái độ của người lao động nên nó quyết định 
đến bầu không khí tâm lý trong tổ chức. Hơn nữa, nếu ĐGTHCV được thực 
hiện hiệu quả sẽ tạo động lực cho người lao động hăng hái làm việc, hoàn thành 
nhiệm vụ, tăng năng suất lao động và giúp cho kết quả kinh doanh của tổ chức  tăng nhanh. 
• Đối với nhà quản lý 
 ĐGTHCV đóng vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý của họ. Nếu 
thiếu công tác ĐGTHCV cho người lao động, người quản lý sẽ không có cơ sở 
khách quan để đánh giá phê bình nhân viên. Nếu như chỉ dựa vào ý kiến chủ 
quan của mình và kết quả thực hiện công việc cuối cùng của nhân viên để đánh 
giá nhận xét họ sẽ làm cho họ cảm thấy bất mãn hoặc cảm thấy bị áp lực. Như 
vậy sẽ không phát huy được tính sáng tạo và thậm chí gây mâu thuẫn giữa người 
quản lý và người lao động. 
Ngược lại, khi có một hệ thống đánh giá hiệu quả nó sẽ là công cụ đắc lực 
giúp cho các nhà quản lý hiểu hơn về nhân viên của mình. Nhìn vào kết quả 
đánh giá, cán bộ quản lý không những biết được tiến độ, kết quả thực hiện công 
việc của người lao động mà còn phần nào nắm được những tác động chủ quan, 
khách quan và ý thức thái độ trong khi làm việc của họ. Hơn nữa, từ kết quả 
đánh giá kết hợp với việc phỏng vấn thảo luận với người lao động, nhà quản lý 
sẽ dễ dàng hơn trong việc đánh giá mức độ phù hợp của công việc với từng 
nhân viên, nhanh chóng giải quyết những khó khăn, vướng mắc và đưa ra các 
giải pháp kịp thời. Với sự quan tâm đúng mức không chỉ đạo quá sát sao vào 
công việc của nhân viên, để họ được tự do phát huy khả năng như vậy sẽ tạo 
được mối quan hệ tốt đẹp giữa người lao động và người quản lý. 
• Đối với người lao động 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  5 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
ĐGTHCV có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với người lao động. Nếu như 
không có ĐGTHCV người lao động sẽ gặp rất nhiều bất lợi như: không nhận 
ra được những sai sót của mình trong công việc để khắc phục cũng như những 
tiến bộ để phát huy, nâng cao; không có cơ hội được đánh giá xem mình có cơ 
hội để được xem xét đề bạt hay không; có ít cơ hội trao đổi thông tin với các 
cấp quản lý, không biết được người quản lý đánh giá mình như thế nào và luôn 
mang trong mình tâm trạng lo âu sợ mất việc không rõ nguyên nhân. 
Đó là những bất lợi mà người lao động gặp phải khi không có ĐGTHCV. 
Ngược lại nếu như có ĐGTHCV, người lao động sẽ biết được những ưu nhược 
điểm của mình trong thực hiện công việc, những gì mình chưa đạt yêu cầu của 
công việc để có thể học hỏi thêm để khắc phục và nâng cao khả năng làm việc 
của mình. Và họ cũng sẽ nhận được sự giúp đỡ của tổ chức và người quản lý 
để có thể điều chỉnh, thay đổi phù hợp với vị trí công việc của họ. Họ cũng có 
được những cơ sở để phản hồi về những quyết định nhân sự (tăng giảm lương 
thưởng, thăng chức, kỷ luật…) cũng như những quyền lợi khác của họ với  người quản lý. 
1.2 Hệ thống đánh giá thực hiện công việc và các yêu cầu đối với hệ  thống đánh giá 
1.2.1 Hệ thống đánh giá thực hiện công việc 
Để đánh giá thực hiện công việc trong tổ chức cần phải thiết lập một hệ 
thống đánh giá gồm ba yếu tố cơ bản đó là: các tiêu chuẩn thực hiện công việc, 
đo lường sự thực hiện công việc theo các tiêu thức trong tiêu chuẩn và thông 
tin phản hồi về kết quả đánh giá cho người lao động và bộ phận quản lý nguồn  nhân lực. 
1.2.1.1 Các tiêu chuẩn thực hiện công việc 
“Tiêu chuẩn thực hiện công việc là một hệ thống các chỉ tiêu/tiêu chí 
phản ánh các yêu cầu về số lượng và chất lượng của sự hoàn thành các nhiệm 
vụ được quy định trong bản mô tả công việc” (Nguồn: Ths. Nguyễn Vân Điềm 
và PGS. TS Nguyễn Ngọc Quân, giáo trình quản trị nhân lực, Nhà xuất bản 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  6 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
Đại học Kinh tế quốc dân, 2007, trang 50). Đây chính là các mốc chuẩn cho 
việc đo lường thực tế thực hiện công việc của người lao động. 
Để có thể đánh giá có hiệu quả và chính xác thì các tiêu chuẩn cần được 
xây dựng một cách hợp lý và khách quan, tức là phải phản ánh được kết quả và 
hành vi cần có để thực hiện thắng lợi một công việc. Ở các doanh nghiệp khác 
nhau, tiêu chuẩn thực hiện công việc có thể được thể hiện dưới các dạng khác 
nhau. Có doanh nghiệp xây dựng các bản tiêu chuẩn thực hiện công việc một 
cách có hệ thống cho từng công việc nhưng có doanh nghiệp thì chỉ giao hẹn 
bằng miệng hoặc bằng các điều khoản nhất thời giữa người lãnh đạo và cấp 
dưới. Ưu điểm của các tiêu chuẩn thực hiện công việc được diễn đạt viết so với 
các tiêu chuẩn bằng miệng là nó giúp cho tổ chức có thể kiểm soát được sự phát 
triển của mình, ngoài ra nó chính là một phương tiện thuận lợi cho trao đổi và 
tái hiện thông tin giữa người lao động và người quản lý. 
Yêu cầu đối với các tiêu chuẩn thực hiện công việc đó là: 
- Tiêu chuẩn phải cho thấy người lao động cần làm những gì trong công 
việc và cần phải làm tốt đến mức nào? 
- Các tiêu chuẩn phải phản ánh được một cách hợp lý các mức độ yêu cầu 
về số lượng và chất lượng của thực hiện công việc, phù hợp với đặc điểm của  từng công việc. 
Để xây dựng được các tiêu chuẩn thực hiện công việc không phải là dễ 
dàng. Có hai cách để xây dựng các tiêu chuẩn đó là: 
- Chỉ đạo tập trung: theo cách này thì người lãnh đạo là người đưa ra 
cáctiêu chuẩn và phổ biến cho người lao động thực hiện. 
- Thảo luận dân chủ: theo cách này thì cả người lãnh đạo và người laođộng 
cùng bàn luận và thống nhất đưa ra các tiêu chuẩn thực hiện công việc. 
1.2.1.2 Đo lường sự thực hiện công việc 
Đây là yếu tố trung tâm của đánh giá thực hiện công việc. Đây chính là 
việc đưa ra các đánh giá có tính quản lý về mức độ “tốt” hay “kém” việc thực 
hiện công việc của người lao động. Cụ thể hơn đó chính là việc ấn định một 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  7 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
con số hay một thứ hạnh để phản ánh mức độ thực hiện công việc của người 
lao động theo các đặc trưng hoặc các khía cạnh đã được xác định trước của 
công việc. Trong toàn bộ tổ chức, cần phải xây dựng một công cụ đo lường tốt 
và nhất quán sao cho tất cả các những người quản lý đều duy trì được những 
tiêu chuẩn đánh giá có thể so sánh được. 
Để đo lường cần phải xác định được cái gì cần đo lường trong công việc 
của người lao động và đo bằng những tiêu thức nào. Đồng thời phải quyết định 
hệ thống đo lường nên hướng vào việc sử dụng kết quả công việc hay hành vi 
thực hiện công việc hay các phẩm chất của người lao động khi thực hiện công 
việc. Xác định các khía cạnh cần đánh giá của thực hiện công việc và các tiêu 
thức đánh giá là vấn đề của việc thiết kế các phiếu đánh giá trong từng phương 
pháp lựa chọn, tùy thuộc vào bản chất công việc và mục đích của đánh giá. 
Phân tích công việc chính là hướng dẫn chủ yếu cho sự lựa chọn và thiết kế đó. 
Ngoài ra, cần phải chú ý đến mối quan hệ giữa các tiêu chí để có thể đo lường 
chính xác mức độ quan trọng giữa các tiêu chí. 
1.2.1.3 Thông tin phản hồi về kết quả đánh giá cho người lao động 
và bộ phận quản lý nguồn nhân lực 
Thông tin phản hồi về kết quả đánh giá thường được thực hiện thông qua 
phỏng vấn đánh giá. Đó là một cuộc thảo luận chính thức giữa người lãnh đạo 
bộ phận và người lao động vào cuối chu kỳ đánh giá. Thông qua kết quả đánh 
giá người lãnh đạo sẽ nắm được những ưu nhược điểm trong quá trình thực hiện 
công việc của người lao động. Từ đó, cung cấp cho người lao động những thông 
tin cần thiết về tình hình thực hiện công việc, tiềm năng trong tương lai của họ 
cũng như những biện pháp để cải tiến sự thực hiện công việc của họ. Phỏng vấn 
đánh giá rất quan trọng. Nó không chỉ có ý nghĩa trong việc cung cấp thông tin 
phản hồi cho người lao động khi thực hiện các quyết định đối với họ về thù lao, 
vị trí làm việc, kỷ luật hay về các nhu cầu đào tạo phát triển mà còn giúp cho 
người lãnh đạo và người lao động hiểu nhau hơn. 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  8 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
1.2.1.4 Mối quan hệ giữa các yếu tố trong hệ thống ĐGTHCV 
Ba yếu tố của hệ thống ĐGTHCV có mối quan hệ mật thiết với nhau như  hình 1.2.  Thực tế THCV  ĐGTHCV  Thông tin phản hồi  Đo lường sự THCV  Tiêu chuẩn THCV  Quyết định nhân sự  Hồ sơ nhân viên   
Hình 1.2: Mối quan hệ giữa ba yếu tố của hệ thống đánh giá và các 
mục tiêu của hệ thống ĐGTHCV 
(Nguồn: William B. Wwerther, Jr. Keith Davis, “Human Resources and Personnel 
Management”, fifth edition, Irwin Mac Graw-Hill, 1996, Trang 344) 
Người đánh giá sẽ sử dụng các phương pháp đánh giá để tiến hành đo 
lường sự thực hiện công việc của người lao động thông qua việc so sánh thực 
tế thực hiện công việc với các tiêu chuẩn. Các kết quả đánh giá sẽ được thảo 
luận với người lao động để khắc phục những nhược điểm và cải tiến sự thực 
hiện công việc. Và các kết quả đánh giá này cũng được cung cấp tới bộ phận 
quản lý nguồn nhân lực, được lưu lại trong hồ sơ nhân viên để lằm cơ sở cho 
những quyết định nhân sự. Ngoài ra những thông tin phản hồi này sẽ tác động 
trực tiếp đến thực tế thực hiện công việc của kỳ sau và lại tiếp tục tác động đến 
việc đánh giá thực hiện công việc tạo thành một vòng tuần hoàn. Và mục tiêu 
cuối cùng vẫn là nhằm hoàn thiện sự thực hiện công việc của người lao động. 
1.2.2 Các yêu cầu đối với một hệ thống ĐGTHCV 
Để đánh giá có hiệu quả, hệ thống ĐGTHCV cần đáp ứng các yêu cầu sau: 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  9 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
Tính phù hợp: để đảm bảo được yêu cầu này, hệ thống đánh giá phải phù 
hợp với mục tiêu quản lý, phục vụ được mục tiêu quản lý; phải có sự liên quan 
rõ ràng giữa các tiêu chuẩn thực hiện công việc, các tiêu thức đánh giá với các 
mục tiêu của tổ chức và giữa các yếu tố chủ yếu của công việc đã được xác định 
trong phân tích công việc với các chỉ tiêu đánh giá được thiết kế trong phiếu  đánh giá. 
Tính nhạy: hệ thống đánh giá phải có khả năng phân biệt được những người 
hoàn thành tốt công việc và những người không hoàn thành tốt công việc. 
Tính tin cậy: phải đảm bảo sự nhất quán các kết quả đánh giá, những người 
đánh giá khác nhau phải có kết quả đánh giá thống nhất với nhau về cơ bản khi 
đánh giá độc lập về mỗi người lao động bất kỳ. 
Tính được chấp nhận: hệ thống đánh giá phải được người lao động chấp  nhận và ủng hộ. 
Tính thực tiễn: các phương tiện đánh giá phải đơn giản, dễ hiểu và dễ sử 
dụng đối với người lao động và với người quản lý. 
1.3 Các phương pháp đánh giá thực hiện công việc 
Có rất nhiều phương pháp để đánh giá thực hiện công việc, mỗi phương 
pháp đều có những ưu điểm và nhược điểm của nó. Tùy thuộc vào đặc điểm 
sản xuất kinh doanh, tùy thuộc vào mục đích đánh giá, các tổ chức có thể lựa 
chọn một hoặc kết hợp các phương pháp sau đây: 
1.3.1 Phương pháp thang đo đánh giá đồ họa 
Đây là phương pháp đơn giản và phổ biến nhất. Theo phương pháp này, 
các tiêu chí đánh giá sẽ gồm có các tiêu chí có liên quan trực tiếp đến công việc 
và các tiêu chí không liên quan trực tiếp đến công việc. Các tiêu chí liên quan 
trực tiếp đến công việc bao gồm cả về khối lượng công việc và chất lượng công 
việc. Còn các tiêu chí không liên quan trực tiếp đến công việc có thể là tính 
sáng tạo, độ trung thành, tính độc lập trong công việc, ý thức kỷ luật… Từ các 
tiêu chí đó người đánh giá sẽ cho ý kiến đánh giá về sự thực hiện công việc của 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  10 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
đối tượng đánh giá, dựa trên các ý kiến chủ quan của mình theo một thang đo  từ thấp đến cao. 
Để xây dựng phương pháp có hai bước quan trọng là lựa chọn các đặc 
trưng (các tiêu chí) và đo lường các đặc trưng. Tùy thuộc vào bản chất của từng 
công việc mà các đặc trưng được lựa chọn có thể là số lượng, chất lượng của 
công việc hay sự hợp tác, sự nỗ lực làm việc, tính sáng tạo, độ tin cậy… Việc 
lựa chọn các đặc trưng cần phải được tiến hành chủ yếu trên cơ sở các đặc trưng 
có liên quan tới hiệu quả của tổ chức. Các thang đo để đánh giá có thể được 
thiết kế dưới dạng một thang đo liên tục hoặc một thang đo rời rạc. 
Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, dễ thực hiện , mang tính kinh 
tế cao. Chúng có thể được cho điểm một cách dễ dàng và lượng hóa được tình 
hình thực hiện công việc của người lao động bằng điểm. Vì vậy, chúng cho 
phép so sánh về điểm số và thuận tiện cho việc ra quyết định quản lý có liên 
quan đến các quyền lợi và đánh giá năng lực của các nhân viên. 
Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là dễ bị ảnh hưởng nhiều bới 
lỗi chủ quan như lỗi thiên vị, thành kiến, định kiến, xu hướng trung bình hay 
thái quá dẫn đến việc đo lường không chính xác. 
1.3.2 Phương pháp danh mục kiểm tra 
Trong phương pháp này, cần thiết kế một danh mục các câu mô tả về các 
hành vi và các thái độ có thể xảy ra khi thực hiện công việc của người lao động. 
Ưu điểm của phương pháp này là dễ thực hiện và tránh được lỗi như xu 
hướng trung bình hay sự dễ dãi, và cũng được lượng hóa bằng điểm số. Tuy 
nhiên việc xác định trọng số cũng rất phức tạp và đòi hỏi phải có sự trợ giúp  chuyên môn. 
1.3.3 Phương pháp ghi chép các sự kiện quan trọng 
Với phương pháp này, người đánh giá phải ghi chép lại theo cách mô tả 
những hành vi xuất sắc hoặc yếu kém có liên quan đến thực hiện công việc của 
từng người lao động theo yếu tố của từng công việc. 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  11 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
Phương pháp này cho phép theo dõi được thường xuyên tình hình thực 
hiện công việc của nhân viên chứ không phải chỉ cho ý kiến vào cuối kỳ và giúp 
ta hạn chế được nhiều lỗi chủ quan. Tuy nhiên, nó lại mất nhiều thời gian và 
nhiều khi công việc ghi chép bị bỏ qua. Hơn nữa, người lao động cũng cảm 
thấy không thoải mái khi biết rằng người lãnh đạo ghi lại những hành vi yếu  kém của mình. 
1.3.4 Phương pháp đánh giá bằng thang đo dựa trên hành vi 
Đây là phương pháp kết hợp giữa phương pháp thang đo đánh giá đồ họa 
và phuơng pháp ghi chép các sự kiện quan trọng. Các thang đánh giá dựa trên 
hành vi cũng tương tự như các thang đo đánh giá đồ họa, chỉ khác là các thang 
đánh giá này được mô tả chính xác hơn bởi các hành vi cụ thể. 
Ưu điểm của phương pháp này là hạn chế được các lỗi chủ quan và rất tiện 
cho việc thông tin phản hồi đối với người lao động. Tuy nhiên, khiếm khuyết 
của phương pháp này là các hành vi được sử dụng hướng về hành động hơn là 
hướng về kết quả. Điều này đã để lại cho các nhà quản lý một vấn đề khó khăn 
tiềm ẩn là phải đánh giá nhân viên hoàn thành công việc hay hoạt động, nhưng 
lại không hoàn thành mục tiêu mong đợi. Ngoài ra, việc xây dựng và quản lý 
các phiếu đánh giá rất phức tạp, đắt tiền và tốn nhiều thời gian. 
1.3.5 Phương pháp so sánh 
Đây là một nhóm các phương pháp đánh giá dựa trên so sánh sự thực hiện 
công việc của từng người lao động với các đồng nghiệp của họ. Sự so sánh này 
thường được dựa trên một tiêu thức tổng thể về tình hình làm việc của từng  người lao động. 
Ưu điểm của các phương pháp này là đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, rất 
có tác dụng trong việc ra các quyết định như lương, thưởng, thăng tiến đối với 
người lao động. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là dễ phạm các 
lỗi như thiên vị, thành kiến, sự kiện gần nhất, cung cấp các thông tin phản hồi 
cũng bị hạn chế, và nó cũng không có tác dụng khuyến khích sự hợp tác trong  tập thể lao động. 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  12 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
Một số phương pháp so sánh tập thể thường được sử dụng như: phương 
pháp xếp hạng, phương pháp phân phối bắt buộc, phương pháp cho điểm và 
phương pháp so sánh cặp. 
1.3.6 Phương pháp bản tường thuật 
Đây là phương pháp mà người đánh giá mô tả bằng văn bản (tức là viết 
một bản tường thuật) về các điểm mạnh, điểm yếu, tiềm năng cũng như các gợi 
ý về biện pháp hoàn thiện sự thực hiện công việc của nhân viên. Bản tường 
thuật có thể được viết theo những chủ đề khác nhau như: tình hình thực hiện 
công việc, các điểm mạnh điểm yếu của nhân viên, nhu cầu đào tạo… 
Ưu điểm của phương pháp này là có thể cung cấp các thông tin phản hồi 
rất chi tiết và hữu ích cho người lao động nếu việc đánh giá được thực hiện tốt. 
Tuy nhiên, đánh giá theo phương pháp này tùy thuộc nhiều vào khả năng viết 
của người đánh giá. Nên kết quả đánh giá theo phương pháp này thường không 
được sử dụng cho việc ra quyết định nhân sự. 
1.3.7 Phương pháp quản lý bằng mục tiêu 
Đây là phương pháp trong đó nhân viên và người lãnh đạo trực tiếp cùng 
xây dựng các mục tiêu thực hiện công việc cho thời kì tương lai. Trên cơ sở đó, 
người lãnh đạo đánh giá sự nỗ lực của các nhân viên và cung cấp các thông tin 
phản hồi cho họ theo từng thời kỳ. Phương pháp này nhấn mạnh nhiều vào kết 
quả mà nhân viên cần đạt được chứ không nhấn mạnh nhiều vào các hoạt động 
thực hiện công việc vì vậy nó có tác dụng nâng cao tính trách nhiệm của mỗi 
cá nhân đối với công việc. 
Yêu cầu của phương pháp này là cần có sự thỏa thuận thống nhất về mục 
tiêu thực hiện công việc giữa hai bên (tức là giữa người lãnh đạo và người lao 
động) và xây dựng một kế hoạch hành động để thực hiện các mục tiêu đó. Định 
kỳ xem xét các tiến bộ đã đạt được, nếu cần thiết có thể điều chỉnh kế hoạch 
hành động, thậm chí là cả mục tiêu công việc. Cuối kỳ, người lãnh đạo sử dụng 
các mục tiêu đó để đánh giá sự thực hiện công việc của nhân viên. Quá trình 
thực hiện quản lý bằng mục tiêu được thể hiện trong hình 1.3. 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  13 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
Khi sử dụng phương pháp này, nhân viên có định hướng về cách thức, 
yêu cầu hoàn thành công việc, tự tin và được kích thích, động viên tốt hơn trong 
quá trình phát triển cá nhân; các quan hệ giao tiếp trong doanh nghiệp được 
phát triene, lãnh đạo và nhân viên có điều kiện gần gũi, hiểu biết, phối hợp làm 
việc tốt hơn. Các mục tiêu công việc cũng giúp cho người lãnh đạo trực tiếp và 
nhân viên thấy rõ nhu cầu đào tạo của từng người. Tuy nhiên, nhược điểm của 
phương pháp này là khó khăn trong việc xác định các mục tiêu. Khi người lãnh 
đạo đề ra các mục tiêu không phù hợp, chương trình quản lý bằng mục tiêu dễ 
trở nên độc đoán, tốn nhiều thời gian. Ngoài ra, quản lý bang mục tiêu thường 
chú trọng quá nhiều và các mục tiêu đo lường được do đó có thể làm giảm chất 
lượng hoặc coi nhẹ một số yếu tố trách nhiệm trong công việc.  Xác định những  Thực hiện đánh  vấn đề cơ bản  giá hàng năm  trong công việc  Xác định các mục  tiêu trong thời  gian ấn định  Xem xét sự tiến bộ,  Phát triển kế  điều chỉnh kế hoạch  hoạch thực hiện  và mục tiêu   
Hình 1.3 Quá trình quản lý bằng mục tiêu 
(Nguồn: French. 1986. Human Resource Management. Trang 382. Houghton 
Mifflin Com. New Jersey) 
1.4 Tổ chức công tác đánh giá thực hiện công việc 
1.4.1 Xác định mục tiêu đánh giá thực hiện công việc 
Mục tiêu đánh giá là cơ sở để xác định phương pháp đánh giá, chu kỳ đánh 
giá và lựa chọn người đánh giá. Vì vậy, điều đầu tiên khi thực hiện một chương 
trình đánh giá là phải xác định mục tiêu đánh giá. Có rất nhiều mục tiêu đánh 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  14 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
giá khác nhau như cải tiến sự thực hiện công việc của người lao động, sử dụng 
kết quả đánh giá để đưa ra các quyết định về lương, thưởng, tuyển dụng, đào  tạo… 
1.4.2 Lựa chọn và thiết kế phương pháp đánh giá 
Có rất nhiều phương pháp ĐGTHCV khác nhau và không có phương pháp 
nào được cho là tốt nhất cho tất cả mọi tổ chức. Mỗi một tổ chức có thể lựa 
chọn phương pháp khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu đánh giá của tổ chức đó. 
Chẳng hạn như, nếu mục tiêu chủ yếu là thăng thưởng (thăng chức – thăng 
thưởng), đào tạo và tăng lương thì phương pháp truyền thống như phương pháp 
thang đo đánh giá đồ họa có thể là thích hợp nhất; nếu công ty nhắm vào mục 
tiêu giúp nhân viên phát triển và có hiệu suất công việc thì phương pháp quản 
lý bằng mục tiêu là thích hợp nhất. Tuy nhiên, trong nội bộ một doanh nghiệp 
cũng có thể kết hợp các phương pháp khác nhau tùy thuộc vào từng bộ phận, 
đơn vị khác nhau hoặc chức danh công việc khác nhau. 
Sau khi lựa chọn được phương pháp đánh giá thì cần xác định tiêu chí đánh 
giá. Để xác định được tiêu chí đánh giá trước hết cần xác định lĩnh vực, kỹ 
năng, kết quả nào cần đánh giá và yếu tố này liên hệ với việc thực hiện các mục 
tiêu của doanh nghiệp như thế nào. Sau đó, tùy theo từng công việc khác nhau 
sẽ có những tiêu chí đánh giá khác nhau. Ví dụ như tiêu chí đánh giá cho cán 
bộ quản lý sẽ khác tiêu chí đánh giá cho nhân viên… 
1.4.3 Lựa chọn người đánh giá 
Người lãnh đạo trực tiếp đánh giá thực hiện công việc của nhân viên vẫn 
là phương thức phổ biến nhất. Ngoài ra người đánh giá có thể là đồng nghiệp, 
người dưới quyền, khách hàng hay bản thân tự đánh giá. 
Mỗi một cách lựa chọn người đánh giá khác nhau đều có những ưu điểm 
và nhược điểm riêng của nó. Ví dụ như, nếu chọn người đánh gía là người lãnh 
đạo trực tiếp thì có ưu điểm là người lãnh đạo trực tiếp biết rõ việc hoàn thành 
công việc của cấp dưới. Họ là người có trách nhiệm quản lý nhân viên mình 
nên cần phải trực tiếp đánh giá nhân viên của mình. Tuy nhiên nhược điểm của 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  15 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
phương thức này là người lãnh đạo có thể chỉ nhấn mạnh một vài khía cạnh mà 
bỏ qua các khía cạnh khác. Nếu chọn người đánh giá là cấp dưới thì ưu điểm là 
người cấp dưới có thể nhìn thấy rõ khả năng quản lý có hiệu quả của cấp trên, 
khi đó người lãnh đạo sẽ ý thức đến nhu cầu của cấp dưới. Tuy nhiên nhược 
điểm của phương thức này là người quản lý dễ có khuynh hướng xuề xòa, bình 
dân hóa và dễ dãi với cấp dưới. Để khắc phục được nhược điểm của các phương 
thức trên, các tổ chức có thể lựa chọn phương thức kết hợp nhiều người đánh 
giá. Tuy nhiên phương thức này chi phí lớn và mất nhiều thời gian. 
1.4.4 Xác định chu kỳ đánh giá 
Chu kỳ đánh giá thường được các tổ chức quy định là sáu tháng hoặc một 
năm hoặc tùy thuộc vào từng đợt hoàn thành công việc. Chu kỳ đánh giá không 
nên quá dài (trên một năm) vì như vậy sẽ không đánh giá được kịp thời những 
hạn chế, thiếu sót của người lao động để sửa chữa, khắc phục cũng như phát 
hiện ra thành tích của họ để động viên khuyến khích họ. Chu kỳ đánh giá cũng 
không nên quá ngắn(dưới một tháng) vì nó sẽ khó khăn trong việc đo lường  đánh giá. 
1.4.5 Đào tạo người đánh giá 
Đây là khâu rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả đánh giá. Người đánh giá 
cần được đào tạo để hiểu biết về hệ thống đánh giá và mục đích đánh giá, hiểu 
rõ cách đánh giá và nhất quán trong đánh giá.Có hai hình thức đào tạo người 
đánh giá thường được sử dụng đó là: Cung cấp văn bản hướng dẫn; Tổ chức 
các lớp đào tạo (tập huấn) 
1.4.6 Phỏng vấn đánh giá 
Một trong ba yếu tố của hệ thống đánh giá đó là thông tin phản hồi kết quả 
đánh giá cho người lao động, phỏng vấn đánh giá chính là một phương thức 
thông tin phản hồi hiệu quả. Đó là một cuộc thảo luận chính thức giữa người 
lãnh đạo trực tiếp và nhân viên nhằm xem xét lại toàn bộ tình hình thực hiện 
công việc của nhân viên; cung cấp các thông tin về tình hình thực hiện công 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  16 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
việc đã qua trong quan hệ với các quyết định nhân sự, các tiềm năng trong 
tương lai của họ và các biện pháp để hoàn thiện sự thực hiện công việc. 
Phỏng vấn đánh giá là khâu cuối cùng nhưng rất quan trọng đối với hiệu 
quả của công tác đánh giá thực hiện công việc. Để thực hiện tốt phỏng vấn đánh 
giá, người lãnh đạo cần chuẩn bị kĩ càng cho cuộc nói chuyện và lựa chọn cách 
tiếp cận phù hợp từng đối tượng. 
 Chuẩn bị cuộc phỏng vấn 
Để chuẩn bị cho cuộc phỏng vấn cần quan tâm đến hai điểm: ấn định lịch 
trình phỏng vấn, thu thập thông tin. 
Ấn định lịch trình phỏng vấn 
Người quản lý cần phải ấn định lịch phỏng vấn và thông báo cho nhân viên 
mình biết trước để kịp chuẩn bị. Lịch phỏng vấn phải được lên kế hoạch ngay 
sau khi kết thúc giai đoạn đánh giá. Thông báo trước cho nhân viên biết lịch 
phỏng vấn trước. Thời gian dành cho phỏng vấn thay đổi tùy theo chính sách 
của từng tổ chức và tùy theo vị trí của người được phỏng vấn.  Thu thập thông tin 
Nghiên cứu bản mô tả công việc của nhân viên với các tiêu chuẩn mẫu. 
Xem xét lại kết quả những lần đánh giá trước đó, xác định những hành vi cần 
được nhấn mạnh trong quá trình đánh giá 
 Các hình thức phỏng vấn 
Kể và thuyết phục 
 Còn được gọi là phỏng vấn hướng dẫn. Theo hình thức này, người quản 
lý trực tiếp sẽ cho nhân viên mình biết họ hoàn thành công việc tốt – xấu thế 
nào và thuyết phục họ đề ra mục tiêu công tác nếu cần. Loại phỏng vấn này có 
hiệu quả trong việc cải tiến công tác, đặc biệt là những nhân viên có ý thức, có  ước vọng hội nhập.  Kể và lắng nghe 
 Đây là loại phỏng vấn không theo một công thức cứng nhắc nào nhưng lại 
đòi hỏi người quản lý phải có kỹ năng đặt câu hỏi, chuẩn bị các câu hỏi kỹ và 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  17 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
biết lắng nghe. Cuộc phỏng vấn tạo điều kiện cho người quản lý có cơ hội đối 
thoại với nhân viên. Mục đích của cuộc phỏng vấn là nhằm truyền đạt các nhận 
xét của người quản lý về các điểm mạnh điểm yếu của nhân viên và để cho họ 
trả lời. Người quản lý trực tiếp sẽ tóm tắt và ghi lại những ý kiến của cấp dưới, 
nhưng không đề ra mục tiêu cải tiến hoàn thành sự thực hiện công việc. Cách 
phỏng vấn này sẽ làm cho nhân viên cảm thấy vui vẻ hơn nhưng việc hoàn 
thành công việc của họ có thể sẽ không thay đổi gì. 
Giải quyết vấn đề 
Theo cách phỏng vấn này, cuộc nói chuyện giữa người quản lý và nhân 
viên mình được diễn ra một cách thoải mái, cởi mở theo hướng tích cực. Các 
vấn đề đều được đưa ra thảo luận, mổ xẻ. 
1.5 Một số lỗi cần tránh trong đánh giá thực hiện công việc 
Để xây dựng được một hệ thống đánh giá hiệu quả đã là rất khó, người 
đánh giá muốn đánh giá được chính xác, khách quan cũng không phải là dễ 
dàng. Khi đánh giá thực hiện công việc, người đánh giá cần tránh mắc các lỗi  sau: 
• Lỗi thiên vị: người đánh giá sẽ mắc lỗi thiên vị khi họ ưa thích mọt người 
nào đó hơn những người khác. 
• Lỗi xu hướng trung bình: người đánh giá không muốn làm mất long ai, 
họ thường đánh giá tất cả mọi người ở mức trung bình, không có người xuất 
sắc cũng không có người quá kém 
• Lỗi thái cực: lỗi này sẽ xảy ra khi người đánh giá tỏ ra quá nghiêm khắc 
hoặc quá dễ dãi, kết quả đánh giá là các nhân viên đều được đánh giá tốt cả  hoặc kém cả. 
• Lỗi định kiến do tập quán văn hóa: người đánh giá bị ảnh hưởng của tập 
quán văn hóa bản thân nên đánh giá có thể bị sai lệch. 
• Lỗi thành kiến: người đánh giá có thể không thích một ai đó hoặc một 
nhóm người nào đó và không khách quan trong đánh giá. 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  18 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
• Lỗi do ảnh hưởng của sự kiện gần nhất: người đánh giá có thể bị chi phối 
bởi những hành vi mới xảy ra nhất của người lao động. 
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ 
THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT 
THÀNH VIÊN BƯU CHÍNH VIETTEL 
2.1 Khái quát về đặc điểm và tình hình hoạt động của công ty TNHH 
Nhà nước một thành viên bưu chính Viettel 
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 
2.1.1.1 Giới thiệu chung về công ty 
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Bưu chính Viettel (gọi tắt là 
công ty bưu chính Viettel) là đơn vị thành viên của Tổng Công ty Viễn thông 
Quân đội trực thuộc Bộ Quốc Phòng, tiền thân là Trung tâm Bưu chính Viettel 
được thành lập ngày 01/07/1997, Công ty Bưu chính ra đời với nhiệm vụ phát 
triển kinh tế, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động… 
Công ty Bưu chính Viettel hiện là nhà cung cấp dịch vụ Bưu chính đứng 
thứ 2 tại Việt nam, sau VNPT. Pháp lệnh BCVT có hiệu lực từ 1/10/2002 đã 
tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt trong thị trường Bưu chính tại Việt nam, hàng loạt 
các Công ty kinh doanh dịch vụ Bưu chính ra đời, ngoài VNPT (Bưu chính Viet 
Nam) là “nguời khổng lồ” còn có hàng loạt các Công ty tư nhân như Tín Thành, 
Hợp Nhất, Trần Sâm, Sài Gòn Post…và các hãng chuyển phát nhanh quốc tế  như TNT, DHL, Fedex… 
Quan điểm phát triển của Công ty là quan điểm hướng về thị trường, coi 
lợi ích của khách hàng là mục tiêu hàng đầu với phương châm “Khách hàng là 
người trả lương cho chúng ta”. Toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty Bưu 
chính Viettel phấn đấu góp sức đưa Viettel trở thành nhà khai thác, cung cấp 
dịch vụ Bưu chính hàng đầu ở Việt Nam. 
2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển  Năm 1997: 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  19 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
- Ngày 1/7/1997 Trung tâm Bưu chính chính thức triển khai dịch vụ 
PHBC đây thực sự là một dấu mốc đáng ghi nhớ của Trung tâm Bưu chính 
thuộc Công ty Điện tử viễn thông Quân đội (nay là Công ty Bưu chính Viettel 
thuộc Tổng Công ty Viễn thông Quân đội).  Năm 1998: 
- Năm 1998, Trung tâm ổn định và tiếp tục phát triển mạng lưới pháthành 
báo chí tại nhiều địa phương trong cả nước; bảo đảm chất lượng dịch vụ; bước 
đầu khẳng định chỗ đứng trên thị trường và uy tín đối với khách hàng. 
- Ngày 24/01/1998 Tổng cục Bưu điện cấp giấy phép số 
109/1998/GPTCBĐ cho phép Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội được thiết 
lập mạng bưu chính và kết nối với các mạng bưu chính công cộng khác để cung 
cấp dịch vụ bưu chính: bưu phẩm (trừ thư tín), bưu kiện và chuyển tiền trên  phạm vi toàn quốc. 
- Tháng 8 năm 1998 Bộ tư lệnh nhất trí với đề nghị của Ban giám đốcCông 
ty phát triển bộ phận Bưu chính thành Trung tâm Bưu chính trực thuộc Công  ty. 
- Doanh số trong năm đạt 2.426 triệu đồngNăm 1999: 
- Nghiên cứu báo cáo Công ty về tổ chức kinh tế của Trung tâm bảo 
đảmthực hiện nhiệm vụ kinh doanh ngày càng phát triển. 
- Quý IV năm 1999 mạng lưới phát hành báo chí của Trung tâm mở 
rộngtới hầu hết các đơn vị, cơ quan tại các tỉnh thành trong cả nước. 
- Doanh thu năm 1999 đạt gần 4.000 triệu đồng, cơ cấu tổ chức dần  đượchoàn thiện.  Năm 2000:  
Đây là năm bước ngoặt, đánh dấu sự phát triển của Trung tâm Bưu chính 
bằng việc chính thức cung cấp dịch vụ chuyển phát nhanh bưu phẩm, bưu kiện 
tại thị trường Việt Nam. 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  20 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
- Tháng 7 năm 2000 Giám đốc Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội 
kýquyết định số 2304/CTĐTVTQĐ chính thức đâù tư dự án” Cung cấp dịch 
vụ chuyển phát nhanh Bưu phẩm – Bưu kiện” 
- Về mô hình tổ chức Trung tâm xây dựng hệ thống mạng lưới Bưu 
chínhthông qua hệ thống các Bưu cục và các trung tâm Khai thác. Sau một thời 
gian thủ nghiệm Trung tâm Bưu chính đã ký hợp đồng chuyển phát nhanh với 
58 khách hàng ( khu vực phía Bắc ) đạt doanh thu gần 61 triệu đồng, bước khởi 
đầu cho một dịch vụ mũi nhọn. 
- Trung tâm mở thêm trụ sở làm việc tại 270 Lý Thường Kiệt – TP HồChí  Minh. 
- Đầu tháng 10 năm 2000 Trung tâm tiến hành hợp đồng và tổ chức 
đợtchuyển phát nhanh đầu tiên tuyển TP Hồ Chí Minh – Hà Nội và TP Hồ Chí 
Minh đi các tỉnh phía Nam. 
- Tính đến hết quý III Trung tâm đã có 228 đầu mối khách hàng 
chuyểnphát nhanh với doanh thu đạt 290 triệu đồng. 
- Trung tâm xúc tiến làm việc với các đối tác để tổ chức triển khai dịchvụ 
chuyển phát nhanh bưu phẩm, bưu kiệm quốc tế. 
Giai đoạn 2001- 2005: Giai đoạn tiếp tục củng cố, mở rộng mạng lưới, 
đầu tư cơ sở hạ tầng, hoàn thiện mạng kết nối. 
- Tháng 3 năm 2001 Đảng uỷ Công ty Viễn thông Quân đội ra quyết 
địnhsố 39/QĐ-ĐU thành lập chi bộ Trung tâm Bưu chính, trực thuộc Đảng bộ 
Công ty điện tử Viễn thông Quân đội, gồm 6 đảng viên. 
- Tháng 7 năm 2001 Trung tâm đã ký hợp đồng đại lý với Công tychuyển 
phát nhanh TNT, đồng thời xúc tiến nghiên cứu về dịch vụ chuyển tiền nhanh 
trong nước và quốc tế. 
- Lực lượng nhân viên tuổi thanh niên gồm hơn 300 đồng chí làm việc 
tạicác bưu cục trong cả nước, Trung tâm Bưu chính được thành lập chi đoàn 
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  21 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
- Trong năm 2001 mạng lưới phát hành báo chí, dịch vụ chuyển phátnhanh 
tiếp tục ổn định và phát triển. Trung tâm đã mở thêm nhiều Bưu cục, nhiều 
tuyến phát, khẳng định sự lớn mạnh về mạng lưới. Doanh số năm đạt hơn 11 tỷ 
đồng (bằng 124% kế hoạch). 
- Tháng 5 năm 2003 Trung tâm đưa hệ thống chăm sóc khách hàng 
vàohoạt động trong cả nước. 
- Tháng 4 năm 2005 Công ty Viễn thông Quân đội – Bộ quốc phòngđược 
phát triển thành Tổng Công ty Viễn thông Quân đội – Bộ quốc phòng. Trung 
tâm Bưu chính lúc này trực thuộc Tổng Công ty Viễn thông Quân đội – Bộ  quốc phòng. 
- Tháng 4 năm 2005 Đảng bộ Trung tâm Bưu chính được thành lập. 
- Tháng 5 năm 2005 Trung tâm Bưu chính được phát triển thành Công 
tyBưu chính Viettel trực thuộc Tổng Công ty Viễn thông Quân đội – Bộ quốc 
phòng theo quyết định số 2492/QĐ-TCTVTQĐ ngày 17/5/2005. 
Giai đoạn 2006 đến nay: Giai đoạn tăng trưởng cao và kiện toàn lại bộ  máy tổ chức. 
- Tháng 01/2006 Công ty Bưu chính hạch toán độc lập. 
- Tháng 10/2006 Quy chế khoán SXKD ra đời, đánh dấu sự thay đổimạnh 
mẽ trong công tác quản lý, tạo quyền chủ động, tự hạch toán, cân đối chi phí  tại các Bưu cục. 
- Tháng 7/2007 QĐ- TCTVTQĐ Thay đổi lại mô hình TC của Công ty,giải 
tán các bộ phận gián tiếp tại Miền Nam, Trung, Miền Tây, thành lập TT đường 
trục kết nối các bưu cục, giảm thiểu tối đa các bộ phận trung gian, tăng cường 
sự điều hành trực tiếp, coi các BC là các đơn vị trực tiếp kinh doanh gắn liền  với thị trường. 
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh 
• Kinh doanh dịch vụ chuyển phát bưu phẩm, bưu kiện và hàng hóa; 
• Đại lý kinh doanh dịch vụ phát hành báo chí; 
• Kinh doanh dịch vụ thương mại trên mạng bưu chính; 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  22 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
• Kinh doanh dịch vụ viễn thông, bán các thiết bị đầu cuối, các loại thẻ 
viễn thông, điện thoại, internet; 
• Kinh doanh dịch vụ in, in bao bì; 
• Cung cấp dịch vụ quảng cáo trên bao bì chuyển phát nhanh của công ty; 
• Kinh doanh dịch vụ kho bãi và các hoạt động hỗ trợ cho vận tải; 
• Kinh doanh vận tải hành khách;  • Kinh doanh gara ô tô;  • Đại lý bảo hiểm; 
• Đại lý phát hành thẻ ATM; Xuất nhập khẩu. 
2.1.3 Hệ thống bộ máy tổ chức 
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức của công ty 
Cơ cấu tổ chức của công ty được bố trí theo mô hình cơ cấu trực tuyến 
chức năng. Theo cơ cấu này người lãnh đạo của công ty được sự giúp sức của 
người lãnh đạo chức năng để chuẩn bị các quyết định, hướng dẫn và kiểm tra 
việc thực hiện các quyết định. Người lãnh đạo doanh nghiệp vẫn chịu trách 
nhiệm về mọi mặt công việc và toàn quyền quyết định trong phạm vi doanh 
nghiệp. Việc truyền mệnh lệnh vẫn theo tuyến quy định. 
Bên cạnh những ưu điểm đó thì mô hình này vẫn tồn tại những nhược điểm 
nhất định. Đó là người lãnh đạo doanh nghiệp phải giải quyết thường xuyên 
mối quan hệ giữa bộ phận trực tuyến với bộ phận chức năng. Ngoài ra mỗi khi 
các người lãnh đạo các bộ phận chức năng có nhiều ý kiến khác nhau, đến nỗi 
người lãnh đạo phải họp hành nhiều, tranh luận căng thẳng không ra được 
những quyết định có hiệu quả mong muốn. Vì thế, người lãnh đạo sử dụng các 
bộ phận tham mưu giúp việc. * Sơ đồ cơ cấu tổ chức (phụ lục 02) 
2.1.3.2 Chức năng của các phòng ban 
* Ban giám đốc công ty   Giám đốc 
Chịu trách nhiệm trước Đảng uỷ, Ban Giám đốc Tổng Công ty về toàn bộ 
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bưu chính. Tổ chức hệ thống 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  23 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
bộ máy phục vụ toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Trực tiếp 
tổ chức chỉ đạo kế hoạch sản xuất kinh doanh, công tác tài chính toàn Công 
ty.Triển khai kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của Công ty đã được 
Tổng Giám đốc phê duyệt Tham mưu, kiến nghị Tổng Công ty về công tác cán  bộ của Công ty. 
 Phó giám đốc - Bí thư Đảng uỷ 
Chịu trách nhiệm về công tác Đảng, công tác Chính trị, công tác quần chúng 
trong toàn Công ty. Chủ trì giúp Đảng uỷ, Ban Giám đốc Công ty về lĩnh vực 
mình phụ trách. Trực tiếp chỉ đạo phòng Chính trị Hành chính và thực hiện 
công tác khác được Giám đốc uỷ quyền.  Phó giám đốc kinh doanh 
Chịu trách nhiệm tham mưu giúp Giám đốc trong xây dựng, quản lý và thực 
hiện chiến lược kinh doanh, bán hàng của Công ty. Chỉ đạo, đôn đốc và đánh 
giá thường xuyên các đơn vị thực hiện nhiệm vụ kinh doanh, phát trỉên thương 
hiệu, PR, xúc tiến, bán hàng, quảng cáo, hậu mãi, chăm sóc khách hàng, 
…thuộc phạm vi phụ trách. Trực tiếp xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh, 
phát triển khách hàng, phát triển dịch vụ, sản phẩm mới và các công tác được 
Giám đốc Công ty uỷ quyền.  * Phòng kinh doanh 
- Tham mưu giúp Đảng uỷ, Ban giám đốc về công tác thị trường, xâydựng 
chiến lược kinh doanh, phát triển sản phẩm, dịch vụ mới và tổ chức triển khai 
kế hoạch kinh doanh theo chiến lược của Công ty.Quản lý, kiểm tra, xây dựng 
chương trình xúc tiến, PR, quảng cáo, phát triển thương hiệu và quản lý khách 
hàng. Xây dựng chính sách thị trường, chiến lược cho sản phẩm, dịch vụ và 
chính sách với khách hàng. 
- Tham mưu giúp Đảng uỷ, Ban giám đốc về công tác triển khai chínhsách 
cung cấp dịch vụ, sản phẩm, quản lý khách hàng, quản lý doanh thu và xây 
dựng kênh phân phối sản phẩm, dịch vụ (CPN, PHB, DVVT,…). Quản lý, kiểm 
tra triển khai phát triển chương trình chiếm lĩnh lợi thế trong phân phối trực 
tiếp, gián tiếp sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng. 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  24 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
- Tham mưu giúp Đảng uỷ, Ban giám đốc về công tác chăm sóc 
kháchhàng. Quản lý, kiểm tra triển khai phát triển chương trình chăm sóc khách 
hàng trực tiếp và hướng dẫn giải đáp khách hàng cho các đơn vị trong toàn  Công ty. 
* Phòng kế hoạch đầu tư 
Tham mưu, giúp Đảng uỷ Ban Giám đốc Công ty quản lý, chỉ đạo, hướng 
dẫn, kiểm tra, giám sát, đôn đốc các mặt về công tác tổng hợp, phân tích, lập, 
triển khai kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn Công ty, công tác đầu tư tài 
sản, trang thiết bị cơ sở vật chất, kỹ thuật, hạ tâng. Tham mưu, giúp Ban Giám 
đốc Công ty quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đôn đốc, tổng hợp 
các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật về công tác nghiệp vụ và lập và triển khai kế hoạch 
kiểm tra, hướng dẫn, triển khai. 
 * Phòng nghiệp vụ đào tạo 
Tham mưu, giúp Ban Giám đốc Công ty quản lý chất lượng dịch vụ, chỉ 
đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đôn đốc, tổng hợp các mặt về công tác kiểm 
tra, giám sát chất lượng dịch vụ, Lập, xây dựng qui trình khai thác, kết nối và 
triển khai kế hoạch kiểm tra, hướng dẫn và đào tạo nghiệp vụ bưu chính của  toàn Công ty. 
* Phòng tổ chức lao động 
Tham mưu, giúp Đảng uỷ- Ban Giám đốc Công ty quản lý, thực hiện, 
hướng dẫn, kiểm tra giám sát , tổ chức, định biên, biên chế , chế độ tiền lương 
và chính sách của người lao động.  * Phòng tài chính 
Tham mưu, giúp Đảng uỷ, Ban Giám đốc Công ty quản lý, thực hiện, 
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các mặt về công tác kế toán - tài chính và tổ chức 
hạch toán thống nhất toàn Công ty theo đúng quy định của Nhà nước và của  Tổng Công ty. 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  25 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
* Phòng chính trị hành chính 
Tham mưu cho Đảng uỷ, Ban Giám đốc Công ty quản lý, chỉ đạo, hướng 
dẫn, kiểm tra, giám sát các hoạt động về công tác Đảng, công tác chính trị, công 
tác thi đua khen thưởng trong Công ty theo Nghị quyết của Đảng uỷ Tổng Công 
ty và Đảng uỷ Công ty. Tham mưu, quản lý, điều hành công tác hành chính, 
duy trì nề nếp sinh hoạt, trật tự nội vụ và các điều kiện cơ sở vật chất cho hoạt 
động nghiệp vụ thường xuyên của các cơ quan và đơn vị trong Công ty.  * Phòng IT 
Tham mưu, giúp Ban Giám đốc Công ty quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm 
tra, giám sát, đôn đốc các mặt về công tác lập và triển khai công tác công nghệ 
thông tin, triển khai ứng dụng tin hoc, phần mềm hoá quản lý SXKD đảm bảo 
cho sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm của toàn Công ty. 
Quản lý, điều hành công tác công nghệ thông tin, duy trì nề nếp sinh hoạt, 
trật tự và các điều kiện cơ sở vật chất cho hoạt động của hệ thống kỹ thuật, 
thông tin thường xuyên của các cơ quan và đơn vị trong Công ty. 
* Ban kiểm soát nội bộ 
Tham mưu, giúp Đảng uỷ, Ban Giám đốc Công ty quản lý, thực hiện, 
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các mặt hoạt động SXKD toàn Công ty theo đúng 
quy trình, quy định của Nhà nước và của Tổng Công ty. 
2.1.4 Đặc điểm về nhân lực của công ty  2.1.4.1 Quy mô 
Nhìn vào bảng 2.1 ta có thể thấy quy mô lao động của công ty ngày càng 
tăng qua các năm. Lao động trong danh sách tăng nhưng tăng chậm, thậm chí 
có năm giảm. Đặc biệt năm 2006 giảm mạnh (13,9% so với năm 2005). Điều 
này có thế được lý giải vì năm 2006 thực hiện kiện toàn lại bộ máy tổ chức, 
Công ty Bưu chính hạch toán độc lập. Tháng 10/2006 Quy chế khoán SXKD 
ra đời, đánh dấu sự thay đổi mạnh mẽ trong công tác quản lý, tạo quyền chủ 
động, tự hạch toán, cân đối chi phí tại các Bưu cục vì vậy nhân lực bị cắt giảm 
bớt. Tuy nhiên, cũng chính trong năm 2006 bắt đầu có lao động thuê ngoài. Số 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  26 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
lao động thuê ngoài ngày càng tăng nhanh qua các năm: năm 2007 tăng 75,9 % 
so với năm 2006, năm 2008 tăng 32,6% so với năm 2007. Đây cũng là biến 
chuyển lớn và phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty. Những 
nhân viên giao nhận, cộng tác viên có thể thuê ngoài để có thể giảm bớt được  chi phí về nhân công. 
Bảng 2.1 Quy mô nhân lực của công ty  STT  Tên chỉ tiêu  2004 2005 2006 2007 2008    Tổng quân số  938  945  867  1047 1177  1.1 
Lao dộng trong danh sách có mặt 938 945  813  952  1051 
đến hết ngày 31/12 (Có đóng  BHXH)    % Năm n/Năm (n-1)  -  0,7  -13,9 17,09 10,4 
1.2 Lao động thuê ngoài (Không 0 0 54 95 126 đóng BHXH)    % Năm n/Năm (n-1)  -  -  -  75,9  32,6 
 ( Nguồn: Phòng tổ chức lao động)  2.1.4.2 Cơ cấu 
Công ty bưu chính Viettel là công ty kinh doanh về lĩnh vực bưu chính với 
chức năng nhiệm vụ là thiết lập mạng bưu chính và kết nối với các mạng bưu 
chính công cộng khác để cung cấp dịch vụ bưu chính: bưu phẩm (trừ thư tín), 
bưu kiện và chuyển tiền trên phạm vi trong nước và quốc tế. Với đặc điểm 
ngành nghề kinh doanh đó, cơ cấu lao động của công ty cũng có những đặc thù 
riêng. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty chủ yếu là lực lượng trẻ với 
độ tuổi bình quân là 29 tuổi. 
Xét theo đầu mối tổ chức 
Nhìn vào bảng 2.2, ta có thể thấy cơ cấu lao động của công ty biến chuyển 
theo hướng hợp lý: lao động quản lý chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ là 8,8% và tăng chậm. 
Lao động của khối cơ quan quản lý năm 2008 thực hiện chỉ chiếm 93% so với 
kế hoạch, như vậy có thể thấy lao động quản lý đang có xu hướng giảm dần. 
Bảng 2.2 Cơ cấu lao động xét theo đầu mối tổ chức 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  27 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập  Số lao 
Tỷ %TH/K %2008  Stt  Tên chỉ tiêu  động năm  lệ  H  /2007  2008  %  Tổng số  1051  100  104,58  10 , 4  1  Khối cơ quan công ty  93  8 , 8  93  5 , 68  2 
Các đơn vị trực thuộc  958  91 , 1  105,86  10 , 88 
( Nguồn: Phòng tổ chức lao động )   
Xét theo cơ cấu giới tính 
Bảng 2.3 Cơ cấu lao động theo giới tính  Tỷ Tên chỉ    Số lao động  %2008  Stt  lệ  tiêu  năm 2008  /2007  %  Tổng số  1051  100  10 , 4  1  Nam  754  71 , 7  20 , 06  2  Nữ  297  28 , 3  -8 , 33 
( Nguồn: Phòng tổ chức lao động )   
Có thể thấy lực lượng lao động nam chiếm chủ yếu (năm 2008 là 71,7%) 
và cũng có xu hướng tăng dần, còn lao động nữ có xu hướng giảm dần (năm 
2008 giảm 8,33 so với năm 2007). Điều này phù hợp với đặc điểm ngành nghề 
kinh doanh của công ty là chuyên vận chuyển hàng bưu phẩm , bưu kiện. Các 
chức danh chiếm phần lớn lao động là nhân viên kinh doanh, lái xe và nhân 
viên giao nhận. Các chức danh này phù hợp với lao động nam hơn vì nó yêu 
cầu về thể lực và tính nhanh nhẹn nhiều hơn. 
Xét theo đối tượng  
Công ty bưu chính Viettel là một công ty thành viên hạch toán độc lập 
của Tổng công ty viễn thông quân đội nhưng nay công ty đang chuyển sang 
công ty cổ phần nên sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc 
phòng chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong công ty và đang có xu hướng giảm dần. 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  28 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
Năm 2008, Sỹ quan chỉ chiếm 0,5% , quân nhân chuyên nghiệp là 1,2% và công 
nhân viên quốc phòng cũng chỉ chiếm 1,2%. Trong khi đó, lao động hợp đồng 
chiếm tỷ lệ lớn: năm 2008 chiếm 97,1% và tăng 10,87 so với năm 2007. 
Bảng 2.4 Cơ cấu lao động theo đối tượng  Tỷ lệ %2008 
Stt Tên chỉ tiêu  năm 2008  %  /2007  Tổng số  1051  100  10 4 ,  1  Sỹ quan  5  0 , 5  25 , 00  2  QNCN  13  1 , 2  -7 , 14  3  CNVQP  13  1 2 ,  -7 , 14  4  LĐHĐ  1020  97 1 ,  10 , 87 
( Nguồn: phòng tổ chức lao động )  Số lao động 
Xét theo trình độ và ngành nghề 
Bảng 2.5 Cơ cấu lao động theo trình độ và ngành nghề  Số lao    St  Tỷ %200    Tên chỉ tiêu  động năm    t  lệ % 8/2007  2008  1  Theo trình độ  1051 100   10,40  2  Từ ĐH trở lên  291 27,7   1,39  3  CĐ, Trung cấp 255 24,3   32,81 
Sơ cấp, bằng nghề, công  4  91  8,6  133,33  nhân  5  Khác 414 39,4 -4,61 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  29 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập  6 
Theo ngành nghề 1051 100   10,40  7  Kinh tế  348 33,1 6,10  8  Kỹ thuật 93  8,8  89,80  9  Khác 610 58,1 6,09 
(Nguồn: phòng tổ chức lao động) 
Công ty kinh doanh về bưu chính nên đội ngũ lao động chủ yếu là lao động 
phổ thông (39,4%), lực lượng lao động có trình độ đại học trở lên chiếm tỷ lệ 
nhỏ vì đây chủ yếu là những cán bộ quản lý. Xét về ngành nghề thì chủ yếu là 
lao động kinh tế còn về kĩ thuật chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ và bộ phận này thường nằm 
ở các trung tâm đường trục và nhân viên IT. 
2.1.5 Một số kết quả đạt được của công ty 
Sau hơn 10 năm hoạt động, Công ty Bưu chính Viettel cũng đã nhận được 
nhiều bằng khen của cấp trên: 05 Bằng khen của Bộ Tư Lệnh Thông tin liên 
lạc, Công ty Điện tử Viễn thông quân đội; 1 cờ “Đơn vị xuất sắc” của Tổng 
Công ty Viễn thông Quân đội; Chi bộ Trung tâm đạt “ Trong sạch vững mạnh” 
2001, 2002, 2003, 2004; Đảng bộ Cơ sở Công ty đạt “ Trong sạch vững mạnh  ” năm 2005. 
Quy mô công ty ngày càng được mở rộng trên khắp các tỉnh thành trên cả 
nước. Cơ cấu thị phần dịch vụ chuyển phát trong nước năm 2008 được thể hiện  trong biểu đồ sau.     
Biểu 2.1 Cơ cấu thị phần dịch vụ chuyển phát trong nước năm 2008  
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh dịch vụ bưu chính năm 2008) 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  30 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
Mặc dù công ty chiếm thị phần đứng thứ 2 trong cả nước nhưng tỷ lệ vẫn 
còn quá ít chỉ chiếm 14,98% trong khi đó VNPT chiếm 61,04%( gấp 4 lần). 
Bảng 2.6 Một số chỉ tiêu đạt được trong giai đoạn 2005 - 2008  STT  CHỈ TIÊU  ĐVT  2005  2006  2007  2008  Tổng doanh  1  Triệu đồng  79.670  91.178   175.124  240.472  thu  % so với năm      %  -  14,44  92,07  37,32  trước  1.1  CPN Triệu đồng 65.200  77.776  126.905   191.613  1.2  PHB Triệu đồng 10.807  12.135  13.771   14.500  1.3 
VT Triệu đồng 3.663 1.267 30.109  27.285  1.4  Khác  Triệu đồng 0  0  4.339 7.047  Lợi nhuận  2  Triệu đồng  6.416 6.146 4.168   10.388  trước thuế    Tiền lương  tr.Đồng/  3  1,23  1,80 3,00 3,96    bình quân  người/tháng    Tốc độ tăng  46,3  66,7  32    Thu nhập bình  tr.Đồng/  4  1,33  2,53 4,00 4,54    quân  người/tháng    Tốc độ tăng  %  90,22  58,1  13,5    Năng suất lao  tr.Đồng/  5  85,21  99,87 211,50  236,00    động  người/năm    Tốc độ tăng  %  17,2  111,8  11,6 
 (Nguồn: Báo cáo KQKD dịch vụ bưu chính  năm 2005,2006,2007,2008) 
Mặc dù với thực trạng kinh tế hiện nay, lĩnh vực bưu chính không còn 
mạnh như trước nhưng công ty vẫn luôn giữ được mức tăng trưởng ổn định và 
đang dần chuyển sang hướng kinh doanh đa dịch vụ. Doanh thu hàng năm của 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  31 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
công ty vẫn tăng qua các năm, đặc biệt năm 2007 tăng 92,07% so với năm 2006. 
Năm 2008, do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu nên tổng doanh thu có 
tăng (37,32%) nhưng chưa đạt được kế hoạch đề ra. Tổng doanh thu chỉ đạt 
240tỷ/ 300 tỷ đạt 80,16% KH. Doanh thu viễn thông không đạt được kế hoạch 
do năm 2008 công ty tập trung bán trực tiếp không qua đại lý nhằm tăng thu 
nhập cho người lao động nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ viễn thông do 
đó kết quả doanh thu thấp. Bên cạnh đó, chính sách đại lý của viettel telecom, 
khi thẻ cào hoặc sim số có lợi thế thì cấp cho công ty bưu chính ít nên hạn chế 
việc bán hàng của các bưu cục. Ngoài ra, các bưu cục chưa bám sát coi trong 
kế hoạch kinh doanh tháng, nhiều bưu cục coi việc không hoàn thành kế hoạch 
là đương nhiên, chưa thực sự chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, 
chưa biết tận dụng các cơ hội, tận dụng các mối quan hệ trong công tác phát 
triển thị trường. Công tác nghiên cứu đánh giá đối thủ cũng chưa được chú  trọng. 
Tiền lương bình quân, thu nhập bình quân của người lao động cũng đã 
được tăng lên qua các năm. Nếu so sánh với tiền lương bình quân của các doanh 
nghiệp nhà nứớc năm 2008 là 2,6 triệu đồng/tháng thì tiền lương bình quân của 
công ty bưu chính Viettel cũng đã đạt được mức khá cao (3,96triệu đồng/tháng) 
Tuy nhiên thu nhập bình quân tăng ít. Khoản chênh lệch giữa tiền lương và thu 
nhập bình quân vẫn còn thấp. Điều này cũng có thể cho thấy các khoản thu 
nhập ngoài lương của công ty cũng không nhiều.Năng suất lao động cũng tăng 
đều qua các năm. Đặc biệt năm 2007 tăng 111,8% so với năm 2006. Tuy nhiên, 
so sánh giữa tốc độ tăng năng suất lao động và tốc độ tăng tiền lương bình quân 
ta có thể thấy tốc độ tăng năng suất lao động thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng 
tiền lương bình quân (ngoại trừ năm 2007). Điều này vi phạm nguyên tắc về  tiền lương. 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  32 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
2.1.6 Một số yếu tố ảnh hưởng tới công tác ĐGTHCV 
2.1.6.1 Hoạt động phân tích công việc 
Phân tích công việc là quá trình thu thập các tư liệu và đánh giá một cách 
có hệ thống các thông tin quan trọng có liên quan đến nội dung công việc nhằm 
xác định các điều kiện tiến hành, các nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn khi 
thực hiện công việc và các phẩm chất, kỷ năng nhân viên cần thiết, phải có để 
thực hiện tốt công việc được phân công. 
Phân tích công việc là cơ sở để ĐGTHCV. Ba sản phẩm của công tác phân 
tích công việc gồm bản mô tả công việc, bản yêu cầu đối với người thực hiện 
và bản tiêu chuẩn thực hiện công việc là cơ sở chính để phục vụ cho công tác 
ĐGTHCV đặc biệt là bản tiêu chuẩn thực hiện công việc. Bản mô tả công việc 
và yêu cầu đối với người thực hiện đã được xây dựng khá đầy đủ cho tất cả các 
chức danh (xem phụ lục 03 - bản mô tả công việc của một số chức danh), còn 
bản tiêu chuẩn công việc vẫn chưa được xây dựng. Công ty coi tiêu chuẩn thực 
hiện công việc chính là những nhiệm vụ mà người lao động phải làm, khi người 
lao động thực hiện được các nhiệm vụ đó cũng có nghĩa là họ đã đáp ứng được 
yêu cầu đặt ra của công ty. Điều này có nghĩa là tiêu chuẩn thực hiện công việc 
trùng với bản mô tả công việc. Hiện tại công tác phân tích của công ty rất ít 
được quan tâm. Khoảng một năm hoặc hai năm mới tiến hành công tác phân 
tích công việc một lần.   
2.1.6.2 Những đặc điểm hoạt động, chính sách của công ty 
Đánh giá thực hiện công việc là một trong những hoạt động nhân sự rất 
quan trọng đối với tổ chức. Công tác đánh giá thực hiện công việc của tổ chức 
không chỉ chịu ảnh hưởng của chính những yếu tố bên trong của nó như mục 
tiêu đánh giá, phương pháp đánh giá, người đánh giá…mà nó còn chịu tác 
động của đặc điểm hoạt động chính sách của tổ chức. 
Một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến công tác ĐGTHCV đó 
chính là văn hóa của doanh nghiệp. Mỗi một doanh nghiệp đều xây dựng cho 
mình những nét văn hóa đặc thù mang bản sắc rất riêng. Văn hóa doanh nghiệp 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  33 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
đang ngày càng khẳng định vai trò quan trọng của nó trong đời sống doanh 
nghiệp và quyết định tới sự trường tồn phát triển của doanh nghiệp. Thông qua 
xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ định hướng và 
điều chỉnh tư duy, suy nghĩ và hành động của người lao động. Do đó, văn hóa 
doanh nghiệp là yếu tố tác động gián tiếp đến kết quả THCV của người lao  động. 
Công ty bưu chính Viettel là một thành viên của tổng công ty bưu chính 
viễn thông quân đội nên nó cũng mang nét văn hóa của tổng công ty với tám 
giá trị cốt lõi đó là: thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm nghiệm chân lý, trưởng thành 
qua những thách thức và thất bại, thích ứng nhanh là sức mạnh cạnh tranh, sáng 
tạo là sức sống, tư duy hệ thống, kết hợp đông tây, truyền thống và cách làm 
người lính, Viettel là ngôi nhà chung. Những giá trị cốt lõi này đã đi vào trong 
nhận thức của mỗi thành viên trong ngôi nhà chung Viettel, nó đã tác động đến 
suy nghĩ và hành động của họ. Là một doanh nghiệp có cội nguồn từ quân đội, 
đi lên từ sức mạnh truyền thống và cách làm người lính là nét văn hóa tiêu biểu 
và hoàn toàn khác biệt so với các doanh nghiệp khác trong lĩnh vực bưu chính 
viễn thông. Trong họ luôn nổi lên truyền thống kỷ luật, đoàn kết, chấp nhận 
gian khổ, quyết tâm vượt qua mọi thử thách, gắn bó máu thịt với cách làm quyết 
đoán, nhanh, triệt để. Viettel là ngôi nhà chung, mỗi thành viên là một viên 
ghạch để xây nên ngôi nhà ấy, đoàn kết và nhân hòa trong ngôi nhà ấy là tiền 
đề cho sự phát triển. Viettel luôn coi sự sáng tạo và tiên phong là những kim 
chỉ nam hành động. Điều này thể hiện rất rõ trong tiêu chí đánh giá thực hiện 
công việc của doanh nghiệp. 
Bên cạnh tác động của văn hóa doanh nghiệp, các chính sách về lương 
thưởng cũng như khả năng được đề bạt, thăng tiến cho người lao động cũng 
ảnh hưởng đến công tác ĐGTHCV. Khi các chính sách thay đổi nó sẽ ảnh 
hưởng đến mục tiêu của công ty, từ đó nó ảnh hưởng đến mục tiêu của 
ĐGTHCV cũng như việc lựa chọn phương pháp ĐGTHCV, chu kỳ đánh giá,  người đánh giá… 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  34 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
2.2 Thực trạng công tác ĐGTHCV tại công ty bưu chính Viettel 
Hiện nay, công tác ĐGTHCV của Công ty Bưu chính Viettel được thực 
hiện dựa trên quy chế ĐGTHCV do phòng Tổ chức Lao động thuộc TCT Viễn 
thông Quân đội xây dựng và ban hành, phục vụ cho việc đánh giá hiệu quả công 
việc của CBCNV toàn TCT và các đơn vị trực thuộc (trong đó có Công ty Bưu 
chính Viettel). Dựa trên quy chế của tổng công ty, công ty đã có những sửa đổi 
bổ sung cho phù hợp với đặc điểm của công ty mình. 
Phòng TCLĐ Công ty Bưu chính Viettel có trách nhiệm cung cấp các 
văn bản hướng dẫn cụ thể, tổ chức triển khai, kiểm tra cũng như thông báo tình 
hình thực hiện công tác ĐGTHCV tại công ty lên cấp trên khi có yêu cầu. 
Tất cả mọi vướng mắc trong quá trình thực hiện sẽ được phản ánh về phòng 
TCLĐ của TCT để được hướng dẫn, bổ sung và sửa đổi cho phù hợp. 
2.2.1 Mục tiêu của công tác ĐGTHCV 
Theo quan điểm của lãnh đạo công ty, quản lý nhân viên hiệu quả nhất là 
cách quản lý gắn liền với lợi ích tài chính. Hiện nay, nguồn thu nhập lớn nhất 
của người lao động trong công ty là từ tiền lương, tiền thưởng của họ. Nên khi 
gắn kết quả thực hiện công việc với lợi ích tài chính sẽ tạo động lực thúc đẩy 
người lao động hoàn thành tốt công việc ở mức tốt nhất (mặc dù phương pháp 
này vẫn có những hạn chế nhất định). Cũng chính vì điều này, mục tiêu lớn 
nhất của công tác ĐGTHCV tại công ty là làm căn cứ để trả lương, thưởng và 
xét nâng bậc lương hàng tháng, quý, năm. Mục tiêu này của công ty cũng nhằm 
là thực hiện đúng nguyên tắc trả lương là thực hiện chế độ trả lương theo hiệu 
quả công việc được giao. 
Ngoài ra, một mục tiêu quan trọng nữa của công tác ĐGTHCV của công 
ty đó là làm căn cứ sử dụng và sắp xếp lao động: giao nhiệm vụ, bổ nhiệm, điều 
chuyển, cho thôi việc…Thông qua ĐGTHCV để bố trí sắp xếp lao động của 
công ty cho phù hợp đảm bảo đúng nguyên tắc “đúng người đúng việc” 
 Và mục tiêu cuối cùng đó là càm căn cứ giáo dục, đào tạo và đào tạo lại  CBCNV cho phù hợp. 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  35 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
Như vậy, có thể thấy mục tiêu của ĐGTHCV của công ty rất rõ ràng. Tuy 
nhiên, một mục tiêu lớn rất quan trọng của ĐGTHCV đó là cải tiến sự thực hiện 
công việc của người lao động thì công ty chưa đưa ra. Đây chính là nhược điểm 
trong việc xác định mục tiêu ĐGTHCV của công ty. 
Thực tế cho thấy không phải người lao động nào cũng nắm được những 
mục tiêu ĐGTHCV của công ty. Để biết được người lao động có nắm được 
mục tiêu của ĐGTHCV của công ty hay không, tôi đã tiến hành lập bảng hỏi  và 
điều tra và thu được kết quả như  sau:  1. 
Cải tiến sự thực hiện công 
việc của người lao động  2. 
Căn cứ để trả lương, thưởng 
và xét nâng bậc lương hàng tháng,  quý, năm  3. 
Làm căn cứ sử dụng và sắp  xếp lao động  4. 
Làm căn cứ để đào tạo, đào 
tạo lại CBCNV cho phù hợp    
 Biểu 2.2 Tỉ lệ nhân viên nắm được mục tiêu ĐGTHCV của công ty 
Như vậy, chỉ 23% là nắm được chính xác mục tiêu ĐGTHCV của công ty. 
15% người lao động nắm được mục tiêu của công ty và ngoài ra cũng thấy được 
mục tiêu cải tiến sự thực hiện công việc của người lao động trong công tác 
ĐGTHCV, tuy nhiên đây vẫn là con số khá nhỏ. 74% người lao động chưa nắm 
được mục tiêu ĐGTHCV của công ty, trong đó có 51% cho rằng mục tiêu 
ĐGTHCV chỉ là để tính lương, thưởng hàng tháng, quý, năm. Qua con số này 
có thể cho ta thấy rằng, mặc dù công ty đã xác định rõ ràng mục tiêu ĐGTHCV 
nhưng vẫn chưa phổ biến đến tất cả người lao động. Hơn ai hết người lao động 
phải hiểu được mục tiêu công tác ĐGTHCV của công ty mình vì họ là đối tượng 
chính của ĐGTHCV, là người quyết định sự thành công hay thất bại của một  chương trình đánh giá. 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  36 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
2.2.2 Đối tượng đánh giá 
Đối tượng đánh giá của hệ thống ĐGTHCV của công ty là toàn bộ CBCNV 
thuộc các cơ quan, đơn vị đang công tác tại công ty. Đây là một khối lượng đối 
tượng đánh giá khá lớn, tính đến ngày 31.12.2008 có 1051 lao động trong danh 
sách với những đặc thù công việc rất riêng. Do đó, NLĐ trong công ty được 
phân ra làm 3 đối tượng đánh giá chính bao gồm đối tượng là cán bộ quản lý, 
nhân viên nói chung và nhân viên lái xe. 
2.2.3 Người đánh giá 
Thực hiện theo quy chế đánh giá xếp loại CBCNV của tổng công ty, thẩm 
quyền đánh giá tại công ty được xét từ trên xuống dưới (Phụ lục 09, trang 2) , 
tức là cấp trên trực tiếp sẽ đánh giá nhân viên cấp dưới theo đúng cấp quản lý 
của mình; trong đánh giá quý người lao động tự đánh giá mình theo một biểu 
mẫu riêng. Tuy nhiên, trong biểu mẫu đánh giá tháng của công ty có sửa đổi 
thêm là có cả người lao động tự đánh giá. 
Như vậy, cách lựa chọn người đánh giá của công ty hiện nay mới chỉ là 
cách thức đánh giá một chiều (theo chiều từ trên xuống) chứ chưa có sự tham 
giá đánh giá của cấp dưới đối với cấp trên. Nhược điểm của phương thức này 
là cấp trên trực tiếp có thể chỉ nhấn mạnh vào một vài khía cạnh mà bỏ qua các 
khía cạnh khác. Ngoài ra, theo cách thức này thì người lao động luôn ở thế bị 
động, luôn chịu một áp lực vô hình từ phía cấp trên do trong họ luôn lo sợ bị 
cấp trên đánh giá thấp. Đặc biệt khi kết quả này lại gắn liền với lợi ích vật chất 
của họ đó chính là tiền lương, thưởng hàng tháng của họ. Hơn nữa, trường hợp 
những cán bộ lãnh đạo như giám đốc, phó giám đốc công ty, hay giám đốc, phó 
giám đốc trung tâm, đơn vị thì chỉ có cấp quản lý cao hơn của họ đánh giá. Mà 
những người quản lý này thường lại rất ít khi tiếp xúc họ vì phụ thuộc vào vấn 
đề khoảng cách địa lý. Nên kết quả đánh giá của những đối tượng này chưa nêu 
lên được kết quả chính xác, toàn diện mọi mặt. Trong những trường hợp này, 
chỉ những nhân viên chịu sự quản lý trực tiếp của họ mới là những người có 
khả năng đánh giá chính xác nhất hiệu quả làm việc, năng lực quản lý của họ. 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  37 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
Và khi đó, cấp trên cũng sẽ ý thức đến nhu cầu của cấp dưới và sẽ quản lý tốt 
hơn. Sự đánh giá hai chiều ( cả cấp trên và cấp dưới) sẽ đem lại kết quả đánh 
giá chính xác và công bằng hơn. 
Theo kết quả điều tra bảng hỏi, hầu hết tất cả người lao động trong công 
ty đều lựa chọn phương thức kết hợp nhiều người đánh giá (Biểu 2.3).     
1. cấp trên trực tiếp 2. Cấp dưới 3. Đồng nghiệp 4. Khách hàng 5. Tự đánh giá 
Biểu 2.3 Ý kiến về lựa chọn người đánh giá  
Như vậy, có đến 38% người lao động lựa chọn người đánh giá nên bao 
gồm cả cấp trên trực tiếp, cấp dưới, đồng nghiệp và tự đánh giá; 9% lựa chọn 
là cấp trên trực tiếp, cấp dưới và đồng nghiệp; 11% lựa chọn là cấp trên trực 
tiếp, cấp dưới và tự đánh giá. Qua những con số này, ta có thể thấy người lao 
động vẫn chưa hài lòng với cách lựa chọn người đánh giá hiện nay của công ty. 
2.2.4 Chu kỳ đánh giá 
Với mục tiêu đánh giá là làm căn cứ để trả lương, thưởng và xét nâng 
bậc lương hàng tháng, quý, năm nên hàng tháng, quý và năm công ty đều đánh  giá xếp loại CBCNV. 
 Với đặc điểm sản xuất của một công ty bưu chính chuyên kinh doanh 
dịch vụ chuyển phát bưu phẩm, bưu kiện và hàng hóa; Đại lý kinh doanh dịch 
vụ phát hành báo chí; Kinh doanh dịch vụ viễn thông …thì chu kỳ đánh giá 
theo tháng là hợp lý. Hàng tháng, các đơn vị báo cáo doanh thu thu được và 
công nợ của đơn vị mình, đồng thời những CBCNV trong phòng ban công ty 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  38 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
cũng được giao nhiệm vụ chuyên hướng để đôn đốc thực hiện mục tiêu kinh 
doanh của từng đơn vị nên kết quả kinh doanh thu được hàng tháng là căn cứ 
quan trọng để đánh giá người lao động. Hơn nữa, theo công văn số 
4320/LDDTBXH – TL ngày 29/12/1998 của Bộ lao động thương binh và xã 
hội về việc hướng dẫn xây dựng quy chế trả lương trong doanh nghiệp nhà nước 
có quy định trả lương cho người lao động phải gắn với kết quả lao động. Như 
vậy, việc đánh giá kết quả thực hiện công việc hàng tháng cho người lao động 
sẽ là căn cứ để tính lương công bằng cho người lao động thông qua hệ số Ki 
thu được từ kết quả đánh giá.     
Biểu 2.4 Ý kiến về chu kỳ đánh giá hiện nay của công ty 
Kết quả điều tra bảng hỏi cho thấy, có đến 81% người lao động cho rằng 
chu kỳ đánh giá tháng của công ty là hợp lý; chỉ có 17% lựa chọn là không hợp 
lý và họ cho rằng chu kỳ đánh giá quý hợp lý hơn. Như vậy, chu kỳ đánh giá 
theo tháng thực sự phù hợp với công ty. 
2.2.5 Phương pháp đánh giá và lựa chọn tiêu chí đánh giá 
Hệ thống ĐGTHCV của công ty được xây dựng dựa trên sự kết hợp hai 
phương pháp là phương pháp thang đo đánh giá đồ họa và phương pháp phân 
phối bắt buộc tùy theo từng thời kỳ đánh giá. Khi sử dụng kết hợp hai phương 
pháp này, nó sẽ giúp hạn chế mắc lỗi xu hướng trung bình hay quá dễ dãi, quá 
nghiêm khắc. Hơn nữa, khi áp dụng tỷ lệ phân phối bắt buộc (bảng 2.7) thì 
người lao động sẽ phải làm việc hăng say hơn, nỗ lực nhiều hơn để đạt được 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  39 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
kết quả cao để có thể đạt được xếp loại mong muốn vì mỗi một bậc chỉ được 
ấn định một tỷ lệ phần trăm tương đối trong tổng số người được đánh giá từng  cấp. 
Bảng 2.7: Định mức xếp loại CBCNV  Xếp loại    Điểm  Ki 
Tỷ lệ khống chế 
A Tổng ≥ 140 điểm 1,08 ≈=5% B Tổng ≥ 125 
điểm 1,03 ≤ 20% C Tổng ≥ 105 điểm 1,00 ≈=  60%    D1  Tổng ≥ 85 điểm  0,95  ≥ 10%  D     D2  Tổng <85 điểm  0,90  ≈= 5% 
(Nguồn: Quy định số 551/QĐ-TCTVTQĐ về việc đánh giá, xét hệ số Ki hàng tháng 
cho CBCNV của công ty bưu chính Viettel ) 
 Trong trường hợp các phòng ban đơn vị không đủ người, không đảm bảo 
được tỷ lệ đánh giá theo quy định thì các đơn vị sẽ phải tổng hợp lại kết quả 
đánh giá của các bộ phận; ban giám đốc các đơn vị và các trưởng phòng sẽ họp 
xem xét và thống nhất để xác định lại tỷ lệ theo nguyên tắc tổng xếp loại D ≥ 
15% quân số có trong danh sách và Ki bình quân toàn đơn vị ≤ 1.0.     
Biểu 2.5 Ý kiến về mức độ hợp lý về tiêu chí đánh giá của công ty 
Tiêu chí đánh giá cũng được xác định các tiêu chí khác nhau tùy theo thời 
kì đánh giá. Theo kết quả điều tra cho thấy, có 49% số người được hỏi cho rằng 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  40 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
tiêu chí đánh giá của công ty hiện nay là hợp lý, có 28% cho rằng tương đối 
hợp lý và 23% cho là chưa hợp lý. Sở dĩ vẫn còn nhiều người cho rằng tiêu chí 
đánh giá chưa hợp lý vì họ cho rằng tiêu chí đánh giá cần phải đặc trưng cho 
từng công việc. Nhưng việc xây dựng tiêu chí chi tiết phù hợp cho từng công 
việc không phải là dễ dàng, hơn nữa cũng khó so sánh. Chúng ta chỉ có thể sử 
dụng kết hợp một số phương pháp đánh giá tùy vào từng công việc chứ không 
phải tất cả. Phần này sẽ được chi tiết trong giải pháp. 
2.2.5.1 Đánh giá tháng 
Trong đánh giá tháng, cách tính điểm được tính theo thang điểm trừ giống 
như trong quy chế đánh giá của tổng công ty. Tuy nhiên thang điểm chấm và 
biểu mẫu đánh giá tháng của công ty có sự thay đổi. 
Bảng 2.8 Cách tính điểm  Điểm  STT  Tiêu chí  Cách tính  tối đa 
Điểm tối đa * tỷ lệ khối  1 
Khối lượng công việc thực hiện  70 
lượng công việc hoàn thành  2 
Chất lượng công việc thực hiện  35  Trừ 1-5đ cho 1 lần mắc 
lỗi(điểm trừ các lỗi do các Chấp hành nội quy, quy chế kỷ  3  10 
bộ phận xd phù hợp với đặc luật lao động thù hoạt động của đơn  vị) 
-có đề xuất, sáng kiến:1-5đ  4 
Sáng tạo, đề xuất, sáng kiến 15 
- Không có đề xuất: 0 điểm 
Điểm tối đa * tỷ lệ khối  5 
Thực hiện nhiệm vụ đột xuất 20 
lượng công việc hoàn thành  6  Tổng số  150 
(Nguồn: Quy chế đánh giá xếp loại CBCNV của TCT Viễn thông quân đội; Quy định 
số 551/QĐ-TCTVTQĐ về việc đánh giá, xét hệ số Ki hàng tháng cho CBCNV của 
công ty bưu chính Viettel) 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  41 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
Nội dung đánh giá tháng của công ty bao gồm 5 tiêu chí đó là: khối lượng 
công việc thực hiện; chất lượng công việc thực hiện; chấp hành nội quy, quy 
chế; sáng tạo, đề xuất, sáng kiến; thực hiện nhiệm vụ đột xuất. 
 Khối lượng công việc thực hiện 
Khối lượng công việc thực hiện của mỗi nhân viên trong công ty được ghi 
cụ thể trong phiếu giao nhiệm vụ và đánh giá kết quả thực hiện của tháng (Phụ 
lục 04). Mẫu phiếu này vẫn còn rườm rà. Vì thế trên thực tế, các cá nhân đơn 
vị vẫn chưa thực hiện ghi các nhiệm vụ được giao vào trong phiếu (Xem phụ 
lục 05). Hơn nữa, với mẫu phiếu đánh giá này, mặc dù đã có cách tính điểm cụ 
thể nhưng nó vẫn chưa thể hiện trên phiếu đánh giá, do đó việc chấm điểm có 
thể vẫn dựa trên ý kiến chủ quan chứ không có giải thích cụ thể. Phiếu giao 
nhiệm vụ nên tách ra thành một mẫu riêng và sẽ ghi theo từng tuần chứ không 
phải theo tháng như trên. Cuối tháng người đánh giá sẽ dựa vào các phiếu giao 
nhiệm vụ tuần để đánh giá kết quả công việc. 
 Khối lượng công việc này được đánh giá trên những chỉ tiêu cụ thể tùy 
thuộc vào từng vị trí công việc ví dụ như: doanh thu/người, sản lượng/người 
hoặc nhiệm vụ được giao... 
Tiêu chí khối lượng công việc thực hiện chiếm tối đa 70 điểm trên tổng 
số 150 điểm trong kết quả đánh giá tháng của từng nhân viên. Cách tính điểm 
của tiêu chí này như sau: điểm tối đa (70) x tỷ lệ khối lượng công việc hoàn  thành (%). 
Với tiêu chí này, các nhà quản lý sẽ phân chia khối lượng công việc thành 
từng mảng nhỏ và giao cho NLĐ thực hiện trong một khoảng thời gian giới hạn 
nhất định. Tuy nhiên, tỷ lệ khối lượng công việc hoàn thành không phải lúc nào 
cũng xác định được rõ ràng, đặc biệt là những công việc như hành chính, văn  thư... 
Chất lượng công việc thực hiện 
Chất lượng công việc thực hiện được đánh giá dựa trên những chỉ tiêu như: 
lợi nhuận/doanh thu, chi phí/khối lượng, mức độ tốt, xấu trong quá trình THCV 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  42 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
của NLĐ... Đây là căn cứ để phân tích đánh giá và đưa ra những giải pháp hoàn 
thiện phương pháp thực hiện trong kỳ đánh giá tiếp theo. Điểm tối đa của chỉ 
tiêu này là 35 trên tổng điểm 150 của bản đánh giá, là tiêu chí quan trọng thứ 2 
sau tiêu chí khối lượng công việc thực hiện. Ta có thể thấy thang điểm chênh 
lệch khá lớn giữa hia tiêu chí khối lượng công việc và chất lượng công việc. 
Qua đây, có thể thấy được công ty chú trọng rất nhiều đến mặt khối lượng hơn 
là chất lượng công việc. Hạn chế của sự chênh lệch lớn này đó là nó sẽ làm cho 
người lao động sẽ chỉ chú ý đến khối lượng công việc mà không quan tâm đến 
chất lượng công việc. Đặc biệt đối với nhân viên kinh doanh, họ sẽ bằng mọi 
cách để đạt được chỉ tiêu thậm chí là có thể làm gây hại đến hình ảnh của công 
ty mà công ty không thể kiểm soát được. 
Để đo lường tiêu chí này, công ty áp dụng theo cách tính như trong quy 
chế của tổng công ty đó là trừ 1-5 điểm cho 1 lần mắc lỗi tùy theo từng trường  hợp thiệt hại gây ra. 
Chấp hành nội quy, quy chế 
Những nội quy, quy chế công ty đặt ra giúp đảm bảo được trật tự kỷ cương 
cũng như những nét văn hóa đặc trưng của một doanh nghiệp như: thời gian 
làm việc; trang phục; yêu cầu khi sử dụng thiết bị của công ty; đeo thẻ nhân 
viên; đảm bảo sử dụng tiết kiệm tài sản của công ty...Tiêu chí này có điểm tối 
đa là 10 và mỗi lần vi phạm NLĐ sẽ bị trừ 1-5 điểm tùy theo mức độ nghiêm 
trọng. Việc đo lường tiêu chí hiện được công ty thực hiện khá sát sao. Đầu giờ 
hành chính, các phòng ban đơn vị sẽ báo cáo quân số cho PTCLĐ. Thỉnh 
thoảng, PTCLĐ kiểm tra đột xuất quân số. Giờ giấc vào, ra và nội dung công 
việc cần đi hàng ngày của NLĐ đều có sự ghi chép cụ thể của tổ bảo vệ. 
 Sáng tạo, đề xuất, sáng kiến 
Một trong tám giá trị cốt lõi của văn hóa công ty đó là ‘sáng tạo là sức 
sống”. Công ty luôn đề cao những ý tưởng sáng tạo của CBCNV. ‘Sáng tạo tạo 
ra sự khác biệt, không có sự khác biệt tức là chết”, ‘trân trọng và tôn vinh từ 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  43 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
những ý tưởng nhỏ nhất” đó là những khẩu hiệu, những cách nhìn về sự sáng  tạo của công ty. 
Điểm tối đa của tiêu chí này là 15, một tỷ lệ điểm khá hợp lý trên tổng 
điểm 150. Vì không phải lúc nào người lao động cũng có thể đưa ra những ý 
tưởng, những sáng tạo. Nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Vì vậy, khác với 
cách cho điểm của các tiêu chí khác, nếu người lao động có ý tưởng và tùy vào 
tính thiết thực cũng như những đóng góp mà nó mang lại, người lao động sẽ 
được cho từ 1 đến 5 điểm cho mỗi ý tưởng, nếu ko có ý kiến, đề xuất sẽ không 
có điểm. Để khuyến khích tinh thần sáng tạo của người lao động, hàng năm 
tổng công ty tổ chức ngày hội ý tưởng Viettel. 
Thực hiện nhiệm vụ đột xuất 
Nhiệm vụ đột xuất là những nhiệm vụ mới, phát sinh trong quá trình làm 
việc. Những nhiệm vụ đột xuất này cũng được ghi cụ thể trong phiếu giao nhiệm 
vụ. Thang điểm chấm tối đa cho tiêu chí này là 20 điểm. Có thể nói nhiệm vụ 
đột xuất cũng như ý tưởng sáng tạo, nó phát sinh bất kỳ vào một lúc nào đó. 
Nên với số điểm tối đa 20 là khá hợp lý. Cách tính điếm của nó giống như khối 
lượng công việc thực hiện. Tuy nhiên, ai thực hiện nhiệm vụ đột xuất mới có 
điểm còn nếu không có thì không có điểm. 
Ngoài thang điểm trừ trên, công ty có quy định điểm thưởng tối đa 35 
điểm, căn cứ vào tiêu chí cụ thể để xác định điểm thưởng cho mỗi cá nhân vượt 
mức kế hoạch hoặc giả pháp cải tiến…Tuy nhiên, tổng điểm sau khi tính cả 
điểm thưởng tối đa vẫn là 150. 
Ngày cuối tháng, các phòng ban, đơn vị sẽ tổ chức đánh giá CBCNV và 
thông báo. Sau khi công việc đánh giá hoàn tất, kết quả đánh giá của các phòng 
ban sẽ được tổng hợp lại và điều chỉnh cho phù hợp với tỷ lệ khống chế đã định 
(bảng 2.9). Mặc dù đã có tỷ lệ khống chế nhưng trên thực tế vẫn xảy ra tình 
trạng xếp hạng luân phiên giữa nhân viên trong cùng một phòng hay giữa các 
phòng ban, tháng này người này loại A, tháng sau người khác loại A, không 
căn cứ trên thực tế làm việc của người lao động trong công ty. 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  44 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
Bảng 2.9 Bảng tổng hợp kết quả đánh giá tháng   Tháng 02 năm 2009  Phòng/ban: Phòng IT    CHỨC DANH  TỔNG  XẾP LOẠI  STT  HỌ VÀ TÊN  KI    CÔNG VIỆC  ĐIỂM  THÁNG 
1 Trần Tuấn Dũng NV Kỹ Thuật 120 C 1,00 2 Nguyễn Minh Hải NV Kỹ  thuật 100 D1 0,95  3  Võ Đăng Khoa  NV Kỹ thuật  115 C  1,00 4 Trần Thanh  Hà NV Kỹ thuật  125 B  1,03  5  Nguyễn Ngọc Huy  NV Kỹ thuật  115 C  1,00  6  Ki bình quân  0,996 
Ghi chú tỉ lệ khống chế 
Xếp loại A: ≈=5% Quân số trong danh sách  Xếp loại  Số  người  Tỷ lệ  Kết quả 
Xếp loại B: ≤ 20% Quân số trong danh sách  A  0  0 %  (Sa  u khi điều  B  1  20 % 
Xếp loại C: ≈= 60% Quân số trong danh sách  chỉnh theo  C  3  % 60  tỷ lệ khống 
Xếp loại D1: ≥ 10% Quân số trong danh sách  D1  1  % 20  chế )  D2  0  0%  
Xếp loại D2: ≈= 5% Quân số trong danh sách  Tổng  5  100 %  Ngày 04 tháng 03 năm 2009  Q.Trưởng phòng 
(Nguồn: Phòng TCLĐ Công ty Bưu chính Viettel – Hồ sơ đánh giá CBCNV) 
* Sử dụng kết quả đánh giá tháng đối với CBCNV 
Sau mỗi tháng đánh giá, kết quả đánh giá được sử dụng vào nhiều mục 
đích. Trước hết, kết quả đánh giá tháng được sử dụng để tính lương, thưởng 
tháng cho CBCNV theo hệ số Ki; đúng với nguyên tắc trả lương là thực hiện 
chế độ trả lương theo hiệu quả công việc được giao gắn với mức độ phức tạp, 
phạm vi trách nhiệm, mức độ quan trọng và điều kiện làm việc của từng chức 
danh công tác trong công ty; ngày công thực tế và thâm niên công tác của mỗi 
cá nhân. Với cách tính lương dựa trên hiệu quả làm việc sẽ tạo động lực cho 
người lao động làm việc hăng say hơn. Họ sẽ cảm thấy công bằng hơn, làm 
nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít. 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  45 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
 Cách phân phối tiền lương cho cá nhân NLĐ hàng tháng được xác định  theo công thức sau:  Ti = Tci + Tcdi 
Trong đó: – T : Tiền lương tháng của người thứ i i   
– T : Tiền lương cứng của người thứ i ci   
– T : Tiền lương theo chức danh của người thứ i cdi   
* Tiền lương cứng (Tci) hoàn toàn tách biệt, không phụ thuộc vào kết quả 
THCV của NLĐ, tối đa bằng 25% tiền lương chức danh hiện hưởng của người 
thứ i. Nó được tính trên cơ sở thâm niên công tác, hệ số chức danh hiện hưởng 
và ngày công làm việc của NLĐ theo công thức tính:  2 x N  
Tci =TLcdhs1xH xTN x100cdici  N cdihli 
Tiền lương chức danh (T ): phần lương này dùng trả cho CBCNV căn  cdi
cứ theo chức danh công việc đảm nhiệm, mức độ hoàn thành công việc (Ki) và 
quy mô thị trường tại địa bàn công tác, được xác định theo công thức:  Nhli   
Tcdi = TLcdhs1 x Hcdi x Ki x Htt x  Ncdi 
 Phân phối tiền thưởng cá nhân (Q ) theo kết quả hoàn thành nhiệm vụ  cni
và kết quả sản xuất kinh doanh của từng cá nhân được xác định theo công thức  sau:  Qcni = Hcdi x  Đni x Ths1đv  100 
Trong đó: – TLcdhs1 : Tiền lương chức danh hệ số 1  – Hcdi  : 
Hệ số chức danh của người thứ i (Phụ lục 06)  – TNci  : 
Thâm niên của người thứ i, gồm thâm niên tích luỹ 
và thâm niên quy đổi (nếu có)  – Nhli  : 
Ngày công hưởng lương của người thứ i 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  46 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập  – Ncdi  : 
Ngày công làm việc theo chế độ Nhà nước  – Ki : 
Hệ số hoàn thành công việc cá nhân i  – Htt : 
Hệ số quy mô thị trường (Phụ lục 07 ) 
– Ths1đv :Tiền thưởng hệ số 1 của đơn vị tính theo công thức:  Qđv     
Ths1đv = (Hcdi  Đni 100)  – Qđv  : 
Quỹ thưởng theo kết quả hoàn thành nhiệm vụ và 
kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị  – Đni : 
Số điểm đạt được của cá nhân i 
 (Nguồn: Quy chế Tiền lương, thưởng đối với CBCNV ,Công ty Bưu chính Viettel) 
Căn cứ vào các công thức để tính tiền lương tháng cho CBCNV của công 
ty cho thấy hệ số hoàn thành công việc cá nhân (K ) ảnh hưởng trực tiếp đến  i
tiền lương chức danh (Hcdi ) – mức tiền lương chiếm trên 75% tiền lương tháng 
của NLĐ. Việc xác định hệ số Ki được căn cứ trên tổng điểm đánh giá tháng 
của từng nhân viên và theo tỷ lệ khống chế xếp loại đã quy định. Riêng đối với 
tiền thưởng hàng tháng,điểm của kết quả đánh giá cũng ảnh hưởng không nhỏ 
đến tiền thưởng của CBCNV. 
Như vậy, kết quả hoàn thành công việc được các cán bộ quản lý của công 
ty đánh trọng số rất lớn, có ảnh hưởng đáng kể tới lợi ích mà NLĐ nhận được  hàng tháng. 
Ngoài ra, kết quả đánh giá tháng còn được sử dụng để nhắc nhở, phê bình 
những mặt yếu và hạn chế của CBCNV cũng như động viên, khuyến khích, 
khen thưởng kịp thời những thành tích của CBCNV . Mục đích của việc sử 
dụng này là nhằm đưa ra những hỗ trợ kịp thời nhất giúp cho nhân viên trong 
công ty tiến bộ hơn. Và cuối cùng là kết quả đánh giá tháng được sử dụng để  đánh giá Quý. 
Như vậy, công ty chỉ áp dụng một mẫu phiếu đánh giá tháng chung cho 
toàn bộ CBCNV trong công ty (phụ lục 04). Mẫu phiếu này chưa thực sự khả 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  47 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
thi khi kèm cả phiếu giao nhiệm vụ vào. Hơn nữa, trong mẫu phiếu đánh giá 
này chưa thể hiện rõ nguyên nhân cụ thể bị trừ điểm hay thưởng điểm. Đây 
chính là hạn chế của mẫu phiếu đánh giá tháng của công ty. 
2.2.5.2 Đánh giá quý 
Trong đánh giá quý, công ty sử dụng phương pháp thang đo đánh giá đồ 
họa dựa trên ý kiến chủ quan của người đánh giá và cũng kết hợp với một tỷ lệ  phân phối bắt buộc. 
Nội dung đánh giá quý gồm có hai tiêu chí lớn đó là: kết quả thực hiện 
công việc và ý thức tổ chức, tinh thần, thái độ làm việc. Tiêu chí kết quả thực 
hiện công việc được tính dựa trên kết quả đánh giá trong 3 tháng: điểm đạt = 
điểm bình quân tháng trong quý đã đánh giá x (100/150) x 60%. Riêng đối với 
tiêu chí ý thức, tinh thần, thái độ làm việc có sự phân chia rõ rệt cho từng đối 
tượng đánh giá: cán bộ quản lý, nhân viên nói chung và nhân viên lái xe. Theo 
đó, mỗi một đối tượng đánh giá sẽ có một biểu mẫu đánh giá quý khác nhau, 
phù hợp với từng vị trí công việc để làm căn cứ đánh giá. Việc đo lường tiêu 
chí này được quy định rất cụ thể rõ ràng cho từng đối tượng theo một thang đo 
từ thấp đến cao như trong phụ lục 09 (trang 10-15). 
Nhìn vào biểu mẫu đánh giá quý của công ty có thể thấy cán bộ đánh giá 
sẽ rất dễ dàng trong việc xác định, cho điểm cũng như chỉ rõ NLĐ đã thực hiện 
được ở mức độ nào của tiêu chí này. Hơn nữa, sự phân chia đối tượng đánh giá 
thành 3 đối tượng riêng là khá hợp lý. Đặc biệt là việc tách nhân viên lái xe (có 
một số lượng nhân viên không nhỏ) ra thành một đối tượng riêng so với nhân 
viên nói chung. Thêm vào đó là đặc thù công việc lái xe đòi hỏi phải đề cao sự 
an toàn, tinh thần phục vụ bất kể giờ giấc và bảo dưỡng vật tư, phương tiện của 
công ty. Trách nhiệm của họ là không hề nhỏ.Thang điểm cho hai tiêu chí này 
xấp xỉ nhau (60 – 40) cho thấy lãnh đạo công ty cũng rất coi trọng đến ý thức, 
thái độ, tinh thần làm việc của người lao động. 
* Kết quả đánh giá quý được sử dụng vào nhiều mục đích, cụ thể: 
• Căn cứ để xét thưởng quý cho CBCNV 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  48 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
Mức thưởng cụ thể được căn cứ dựa vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ của 
các phòng, ban, đơn vị trong công ty. Tiếp đó, thường trực Hội đồng Tiền lương 
công ty hàng quý sẽ đề nghị Giám đốc duyệt mức thưởng cho các cá nhân theo 
mức độ hoàn thành, đóng góp của họ. 
• Căn cứ để bố trí và sử dụng người lao động 
Sử dụng kết quả đánh giá quý để làm căn cứ xem xét giao nhiệm vụ, bổ 
nhiệm vị trí công tác cao hơn nếu có thành tích công tác tốt. Ngược lại, NLĐ 
sẽ bị chuyển công việc khác có mức lương thấp hơn hoặc bị miễn nhiệm nếu bị 
xếp loại D1 trong 2 quý liên tiếp và sẽ cho thôi việc nếu bị xếp loại D2 trong 2  quý liên tiếp. 
• Xét danh hiệu thi đua quý theo quy định: Để được xét danh hiệu 
thi đua NLĐ phải được xếp loại đánh giá từ B trở lên. 
• Cơ sở để xây dựng kế hoạch đào tạo và đào tạo lại 
Căn cứ vào kết quả đánh giá quý và mục tiêu cũng như định hướng phát 
triển của công ty, cán bộ đánh giá từng bộ phận sẽ tiến hành xem xét những kỹ 
năng, kiến thức NLĐ cần bổ sung phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ mới; 
phát hiện những mặt còn yếu và yêu cầu cho đào tạo thêm, đào tạo lại đặc biệt 
đối với những trường hợp xếp loại D1 và D2. 
Các yêu cầu về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của từng bộ phận 
được tổng hợp lại theo một biểu mẫu chung để chuyển lên phòng TCLĐ công 
ty xem xét, tổ chức lớp đào tạo xây dựng chương trình đào tạo phù hợp. 
2.2.5.3 Đánh giá năm 
Hệ thống đánh giá năm của công ty thực chất là sự tổng kết lại kết quả 
đánh giá của các quý trong năm. Tính điểm thưởng phạt tiến bộ được tính trên 
cơ sở xem xét xu hướng tiến bộ theo thời gian của CBCNV. Như vậy, phương 
pháp đánh giá áp dụng cho hệ thống ĐGTHCV theo năm của công ty chỉ có 
phương pháp phân phối bắt buộc dùng để điều chỉnh lại tỷ lệ xếp loại CBCNV 
cho phù hợp với định mức yêu cầu. 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  49 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
Cụ thể điểm thưởng phạt được tính như sau: mỗi lần tăng một bậc xếp 
loại so với quý đánh giá trước NLĐ sẽ được cộng 5 điểm vào tổng điểm trung 
bình năm, ngược lại, mỗi lần giảm 1 bậc xếp loại so với quý trước NLĐ sẽ bị 
trừ đi 5 điểm trong tổng điểm trung bình năm. 
Tổng điểm đánh giá = Điểm trung bình các quý + Điểm thưởng phạt tiến bộ Ví  dụ: 
 Chị Nguyễn Thị Hồng, nhân viên kinh doanh thuộc phòng Kinh doanh 
công ty có kết quả đánh giá 4 quý như sau: 
Quý I: D1 (55 điểm), Quý II: B (80 điểm), Quý III: B (75 điểm), Quý IV: C  (65 điểm) 
- Tổng điểm trung bình năm: (55 + 80 + 75 + 65) / 4 = 68,75  Tương ứng xếp loại C 
- Điểm thưởng/ phạt năm: 10 + 0 – 5 = 5 
- Tổng điểm xếp loại năm: 68,75 + 5 = 73,75   xếp loại B cả năm 
Cách cho điểm thưởng/ phạt năm như trên thể hiện sự đánh giá rất cao của 
cán bộ lãnh đạo công ty đối với xu hướng tiến bộ của nhân viên trong quá trình 
làm việc. Cách tính điểm này có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả đánh giá năm 
vì nó có thể làm thay đổi hẳn bậc xếp hạng năm của NLĐ (bảng 2.10). 
Bảng 2.10 : Trích bảng tổng hợp kết quả đánh giá nhân viên năm 2008 
của phòng Kế hoạch – Đầu tư    Điểm ĐTB Xếp    Qúy Qúy Qúy Qúy  ĐTB Xếp    Họ tên  thưởng điều  loại    I  II  III  IV  năm  loại    phạt chỉnh năm  Tô Thu Hà  D2  D1  B  A  72  B  20  92  A  Tạ Thu Lan  A  B  D1  D2  64  C  -20  44  D1 
(Nguồn: Phòng TCLĐ Công ty Bưu chính Viettel, hồ sơ đánh giá CBCNV) 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  50 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
Nhìn vào kết quả đánh giá năm của hai nhân viên tiêu biểu phòng kinh 
doanh ta có thể thấy rõ mức độ ảnh hưởng của cách tính điểm thưởng/ phạt năm 
đến kết quả xếp hạng cuối cùng của nhân viên trong năm. Xét về sự xếp hạng 
đánh giá của 4 quý thì hai nhân viên đều có các mức xếp hạng là A, B, D1, D2. 
Nhưng xu hướng tiến bộ của hai nhân viên này lại hoàn toàn khác. Một người 
thì kết quả xếp hạng các quý tăng dần, một người lại giảm dần dẫn đến mức 
chênh lệch điểm thưởng/ phạt là khá lớn. Kéo theo đó là sự chênh lệch tương 
đối rõ ràng ở kết quả xếp loại năm sau khi điều chỉnh. Có thể thấy rằng, với hệ 
thống ĐGTHCV theo năm thì cách tính điểm theo xu hướng tiến bộ là điểm nổi 
bật nhất của hệ thống, có một tác động kích thích vô cùng to lớn với NLĐ. 
* Sử dụng kết quả đánh giá năm 
Kết quả đánh giá năm được sử dụng chủ yếu bốn mục tiêu sau: nâng bậc 
lương chức danh; xét danh hiệu thi đua, chiến sĩ thi đua; bố trí sử dụng người 
lao động; đào tạo cải tiến và nâng cao (Phụ lục 09, trang 5-6). 
2.2.6 Đào tạo người đánh giá 
Việc đào tạo người đánh giá là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả của 
đánh giá. Người đánh giá cần biết về mục tiêu của đánh giá, cách thức đánh giá 
và nhất quán trong đánh giá. Hiện tại, công ty chưa thực sự chú trọng đến công 
tác đào tạo người đánh giá. Chủ yếu CBCNV của công ty biết cách thức đánh 
giá thông qua văn bản. Chỉ một số cán bộ quản lý mới được tham gia lớp đào 
tạo (tập huấn) về đánh giá thực hiện công việc. Tuy nhiên lớp đào tạo vẫn chưa 
được hoạt động hiệu quả. Chính vì công tác đào tạo vẫn còn sơ sài nên NLĐ 
chưa biết cách đánh giá chính xác, vẫn còn mắc lỗi trong đánh giá rất nhiều. 
Đặc biệt là lỗi ảnh hưởng bởi sự kiện gần nhất. 
Nhằm tìm hiểu thông tin về cách thức nào để người lao động hiểu được 
cách thức đánh giá, tôi đã điều tra bảng hỏi và thu được kết quả sau: 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  51 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập   
Biểu 2.6 Cách thức nhân viên của công ty hiểu ĐGTHCV 
Như vậy có đến 81% NLĐ không được tham gia những buổi tập huấn 
đào tạo về ĐGTHCV. Chỉ có 19% lựa chọn phương án khác là kết hợp cả văn 
bản hướng dẫn và cả thông qua những buổi tập huấn. Đây chính là hạn chế 
lớn, vì khi tham gia những lớp tập huấn thì NLĐ sẽ được hiểu cặn kẽ hơn về 
mục tiêu cũng như phương pháp đánh giá và hạn chế được các lỗi trong đánh 
giá. Cũng chính vì điều này mà NLĐ đã thực hiện đánh giá một cách qua loa 
như là một thủ tục mà không thấy được tầm quan trọng của nó. 
2.2.7 Thông tin phản hồi đối với người lao động 
Theo quy trình đánh giá của công ty thì trong đánh giá quý và năm người 
đánh giá theo thẩm quyền sẽ tổ chức họp thông báo công khai và giải thích cho 
CBCNV được đánh giá. Còn trong đánh giá tháng thì chỉ thông báo kết quả 
đánh giá. Hơn nữa, những cuộc họp này cũng chỉ dừng ở chỗ thông báo kết 
quả đánh giá và nhận xét chung chung chứ chưa có sự gặp mặt riêng giữa người 
được đánh giá và người đánh giá (chưa có phỏng vấn đánh giá). Với cách phản 
hồi này, cán bộ quản lý sẽ khó nắm được nguyên nhân những sai sót, những đề 
đạt, nguyện vọng của cá nhân NLĐ một cách sâu sắc do bị hạn chế về mặt thời 
gian (thường mỗi cuộc họp như thế này chỉ diễn ra trong vòng 30 phút). Vì 
người lao động sẽ không cảm thấy thoải mái khi đưa ra ý kiến trước nhiều 
người, và người quản lý cũng ngại nhận xét những nhược điểm của nhân viên 
mình. Khi đó, người quản lý và nhân viên cũng sẽ ít hiểu nhau hơn dẫn đến khó 
khăn trong việc định hướng cho công việc kỳ tới (mà đơn thuần chỉ là giao việc  và NLĐ thực hiện). 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  52 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
Mặt khác việc phản hồi thông tin đánh giá mới chỉ diễn ra trong một phòng, 
một bộ phận chứ chưa được tổ chức với quy mô toàn công ty. Vì thế người 
người lao động sẽ không so sánh được với kết quả đánh giá của đồng nghiệp ở 
các phòng ban khác, người lãnh đạo cũng không được nghe những ý kiến phản 
hồi từ chính người được đánh giá nên sẽ không hiểu được những thuận lợi và 
khó khăn mà nhân viên đó gặp phải trong quá trình thực hiện công việc, không 
biết được người lao động cần được cung cấp, đáp ứng những điều kiện gì để 
hoàn thành công việc một cách tốt nhất. 
Để tìm hiểu xem người lao động có hài lòng về hệ thống thông tin phản 
hồi và phỏng vấn đánh giá của công ty hay không? Qua bảng hỏi tôi đã thu  được kết quả sau:     
Biểu 2.7: Mức độ hài lòng của nhân viên công ty về cách phản hồi kết quả  đánh giá 
Có thể thấy, hầu hết người lao động đều không hài lòng với cách phản hồi 
về kết quả đánh giá của công ty hiện nay. Có đến 53% lựa chọn phương án chưa 
hài lòng, 36% là chọn phương án có lúc hài lòng có lúc không. Đây là một hạn 
chế rất lớn của công ty vì thông tin phản hồi (phỏng vấn đánh giá) có vai trò rất 
quan trọng và có ảnh hưởng trực tiếp tới việc thực hiện mục tiêu của công tác  ĐGTHCV. 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  53 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
2.3 Những hạn chế của công tác ĐGTHCV tại công ty Bưu chính  Viettel  2.3.1 Hạn chế 
Mặc dù công tác ĐGTHCV của công ty bưu chính Viettel đã có những 
thành tựu đáng kể nhưng nó vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. 
Thứ nhất, vẫn chưa xác định đúng mục tiêu quan trọng nhất của ĐGTHCV 
là cải tiến sự thực hiện công việc của NLĐ và ra các quyết định quản lý. Theo 
kết quả điều tra, hầu hết những người được điều tra đều cho rằng mục tiêu của 
ĐGTHCV chỉ là để tính lương thưởng hàng tháng, chỉ coi nó như một thủ tục 
mà thôi. Với cách nhìn nhận này phần nào đã làm giảm động lực làm việc bởi 
người lao động sẽ có tầm nhìn ngắn hạn và phiến diện về công tác đánh giá và 
kết quả đánh giá cũng không được chính xác. 
Thứ hai, mẫu phiếu đánh giá tháng vẫn chưa thực sự khả thi, nó vẫn còn 
bị rườm rà. Hầu hết trên thực tế, NLĐ vẫn chưa thực hiện ghi đầy đủ thông tin 
như trong mẫu phiếu đánh giá. Hơn nữa, mẫu phiếu này vẫn chưa thể hiện được 
nguyên nhân trừ điểm. Phương pháp đánh giá vẫn chưa hiệu quả đối với một 
số công việc có thể xây dựng được mục tiêu cụ thể rõ ràng như nhân viên kinh 
doanh, chuyên viên PR quảng cáo... 
Thứ ba, về lựa chọn người đánh giá: mới chỉ có đánh giá một chiều từ 
người quản lý trực tiếp đối với nhân viên; trong đánh giá quý, cá nhân tự đánh 
giá thì mới chỉ là nhận xét về ưu nhược điểm của mình chứ không được trực 
tiếp tham gia chấm điểm, mà điểm đánh giá này lại ảnh hưởng trực tiếp đến 
quyền lợi của họ. Do đó, có thể dẫn đến người lao động đôi khi cảm thấy không 
công bằng. Đánh giá một chiều như trên chỉ cho thấy được khía cạnh của người 
được đánh giá theo quan điểm của người đánh giá, còn rất nhiều những khía 
cạnh khác cần được quan tâm như quan hệ đồng nghiệp, quan hệ với khác  hàng… 
Thứ tư, về vấn đề đào tạo người đánh giá. NLĐ hầu hết chỉ được biết 
cách thức đánh giá qua cung cấp văn bản nên có nhiều khi họ không hiểu được 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  54 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
đúng mục tiêu của đánh giá và cách thức đánh giá. Điều này đã ảnh hưởng rất 
lớn đến tính chính xác của kết quả đánh giá. 
Thứ năm là hạn chế trong việc thông tin phản hồi kết quả đánh giá đối 
với người lao động. Hiện tại, thông tin phản hồi ở công ty đơn thuần chỉ là 
người đánh giá ghi điểm, ghi nhận xét chung chung về người lao động, rồi thông 
qua người lao động một cách qua loa bằng văn bản và chuyển về phòng tổ chức. 
Có chăng thì cũng chỉ là buổi họp giao ban hoặc buổi họp của từng phòng trong 
vòng 30 phút sau mỗi chu kỳ đánh giá chứ chưa thực hiện gặp gỡ trực tiếp với 
từng cá nhân NLĐ để thông báo về kết quả thực hiện công việc, đưa ra những 
ưu điểm, nhược điểm và biện pháp khắc phục. Vì vậy, người quản lý và người 
lao động không thể hiểu được yêu cầu và mục tiêu của nhau, có thể dẫn đến bất  đồng quan điểm. 
2.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng 
Tồn tại những hạn chế trên có rất nhiều nguyên nhân, một số nguyên  nhân chủ yếu là: 
Về phía phòng tổ chức lao động: chưa làm cho người lao động hiểu được 
mục tiêu cao nhất của đánh giá thực hiện công việc là cải thiện sự thực hiện 
công việc cho họ chứ không phải chỉ là để trả lương. Chưa kiểm tra sát sao công 
tác ĐGTHCV của các phòng ban, đơn vị. 
Về phía người đánh giá: do ngại va chạm nên không muốn đánh giá một 
cách thực chất kết quả thực hiện công việc của người lao động. Đồng thời, họ 
vẫn chưa hiểu rõ mục tiêu của đánh giá thực hiện công việc là để cải thiện sự 
thực hiện công việc, họ chỉ thực hiện nó như một thủ tục. 
 Về phía người được đánh giá: do chưa có sự khác biệt về thù lao lao 
động khi tiến hành đánh giá một cách thực chất, nên họ không hào hứng tham 
gia vào công tác đánh giá. Công tác đánh giá hầu như không có ý nghĩa với họ 
bởi nó không tác động nhiều đến những gì mà họ nhận được từ công ty (lương, 
thưởng, đào tạo phát triển, đề bạt…). Do vậy, tình trạng luân phiên thay đổi xếp 
loại của các cá nhân trong phòng ban đơn vị vẫn còn tồn tại. Như vậy, chỉ khi 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  55 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
thù lao mà người lao động nhận được thực sự phụ thuộc vào kết quả thực hiện 
công việc của họ, thì khi đó, công tác đánh giá thực hiện mới thực sự có tính  chính xác cao. 
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC 
ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY BƯU CHÍNH  VIETTEL 
3.1 Những định hướng và mục tiêu phát triển của công ty trong thời  gian tới 
3.1.1 Đánh giá nội lực  * Điểm mạnh  - 
Được sự hỗ trợ của tổng công ty và các đơn vị thành viên trong tổng công 
ty.- Được thừa hưởng văn hoá và thương hiệu Viettel.  - 
Có mạng lưới chuyển phát ổn định và rộng khắp 63 tỉnh thành trong  cảnước.  - 
Tổ chức bộ máy tinh gọn, các đơn vị kinh doanh có quyền tự quyết 
caotrong việc xây dựng các chính sách phát triển thị trường phù hợp với từng  địa bàn.  - 
Là một doanh nghiệp quân đội nhân lực trẻ (tuổi đời bình quân 29 tuổi) 
cótính kỷ luật cao, có tinh thần đoàn kết, tin tưởng vào sự lãnh đạo của ban  giám đốc công ty.  - 
Công tác điều hành tập trung và 100% điều hành qua hệ thống CNTT, 
thựchiện chuyên môn hoá đến từng cá nhân người lao động. * Điểm yếu  - 
Nhân lực quản lý tại bưu cục vẫn còn thiếu và yếu.  - 
Chính sách thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao chưa tốt.  - 
Công tác đào tạo chưa đáp ứng được nhu cầu.  - 
Chi phí duy trì mạng lưới lớn.  - 
Vẫn còn phụ thuộc nhiều vào các hàng cận chuyển bên ngoài như 
hangkhông, vận tải công cộng, các hàng chuyển phát quốc tế, . . . * Cơ hội 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  56 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập  - 
Do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, công ty bưu chính Viettel sẽ có cơ 
hộivề kinh doanh khi 1 số doanh nghiệp kinh doanh chuyển phát rời khỏi thị  trường.  - 
Thu hút được nguồn nhân lực có kinh nghiệm.  - 
Công ty có hệ thống vận tải lớn 59 xe, phát triển dịch vụ giá rẻ, hàng  chậm. .  .  - 
Tối ưu chi phí (quản lý, thuê nhà, vận chuyển,. . .), tối ưu hệ thống.  - 
Phát triển dịch vụ gia tăng khác.  * Thách thức  - 
Nhu cầu về sử dụng dịch vụ chuyển phát giảm.  - 
Khách hang chuyển từ dịch vụ chuyển phát nhanh giá cao đến sử dụng 
cácsản phẩm thay thế ( chuyển phát chậm giá rẻ).  - 
Doanh nghiệp tham gia thị trường phát triển các dịch vụ khác để  cạnhtranh(logistic).  - 
Mất nhân lực có trình độ.  - 
Chi phí đầu vào phát triển: Nhân lực, thuê nhà. . .Nhưng giá bán không 
tăng.(Trong khi các doanh nghiệp chuyển phát tại Việt Nam thực hiện cạnh  tranh về giá). 
3.1.2 Quan điểm, định hướng phát triển  - 
Mở rộng mạng lưới thu phát nhằm chủ động về chất lượng, nâng cao vị 
thếcạnh tranh trên thị trường.  - 
Tập trung sức mạnh cho chi nhánh, đặc biệt là các chi nhánh tại các 
thịtrường trọng điểm: nhân lực, cơ chế kinh doanh. . .  - 
Phát triển dịch vụ theo bốn trọng điểm: chuyển phát trong nước, chuyển 
phátquốc tế, dịch vụ vận tải – logistic, dịch vụ gia tăng khác. - Ứng dụng công 
nghệ thông tin trong mọi hoạt động quản lý.  - 
Xây dựng công ty bưu chính trở thành một tập thể đoàn kết, phát triển 
vữngphù hợp với sự phát triển của tổng công ty. 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  57 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập  3.1.3 Mục tiêu  - 
Phấn đấu tăng trưởng 170% so với năm 2008.  - 
Phát triển dịch vụ gia tăng theo tỷ lệ 30 – 70, phấn đấu phát triển theo tỷ 
lệ40 – 60 (40% tổng doanh thu kinh doanh từ phát triển dịch vụ gia tăng và 
60% doanh thu từ dịch vụ và truyền thông).  - 
Giữu vững vị trí số 2, bỏ xa khoảng cách số 3.  - 
Điều hành công ty theo đúng cơ chế của công ty cổ phần, đảm bảo cổ 
tức/ 1 cổ phần đạt 15%/năm. 
3.2 Các giải pháp để hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc 
tại công ty bưu chính Viettel 
3.2.1 Nâng cao nhận thức của ban lãnh đạo về công tác ĐGTHCV 
Để nâng cao hiệu quả của công tác ĐGTHCV thì việc đầu tiên là phải nâng 
cao nhận thức của ban lãnh đạo về tầm quan trọng của công tác này. 
Người lãnh đạo thấy được tầm quan trọng, vai trò của nó thì mới có những 
chính sách, chiến lược đúng đắn cho hoạt động này. 
Để có thể nâng cao nhận thức về công tác này, người lãnh đạo có thể tham 
gia vào các buổi hội thảo chuyên đề về ĐGTHCV của chính phòng TCLĐ tổ 
chức hoặc của các câu lạc bộ như câu lạc bộ các nhà quản trị nhân lực (CPO 
club)… Phòng TCLĐ tìm hiểu tài liệu của các công ty khác đã thành công trong 
công tác ĐGTHCV cả trong và ngoài nước để có thể chứng minh cho lãnh đạo 
thấy được vai trò của nó. 
3.2.2 Nâng cao nhận thức cho người lao động về vai trò của việc  ĐGTHCV 
Người có tác động trực tiếp đến việc thành công của công tác ĐGTHCV 
không ai khác chính là người lao động. Nếu như người lao động không thấy 
được vai trò, ý nghĩa của ĐGTHCV thì kết quả đánh giá thu được sẽ chỉ là một 
kết quả ảo. Người lao động chỉ thực hiện nó như một thủ tục và thực hiện một 
cách đối phó. Điều này làm cho công tác ĐGTHCV không còn ý nghĩa dù hệ 
thống đánh giá có hoàn chỉnh đến đâu đi nữa. 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  58 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
Theo kết quả điều tra cho thấy chỉ có 11% người được điều tra cho rằng 
công tác ĐGTHCV có vai trò rất quan trọng, đây chính là số phiếu của những 
người thuộc phòng TCLĐ. Có 62% lựa chọn là quan trọng, như vậy hầu hết 
người lao động mới chỉ nhận thấy vai trò của ĐGTHCV ở một mức độ nào đó, 
họ cho là quan trọng có thể cũng chỉ vì nó liên quan đến việc tính lương thưởng 
hàng tháng. Họ vẫn chưa nhận thấy được vai trò rất quan trọng của nó là nhằm 
cải thiện sự THCV của NLĐ. Thậm chí vẫn còn 11% cho ĐGTHCV không 
quan trọng, nó chỉ là một thủ tục phải thực hiện.     
Biểu 3.1 Ý kiến về vai trò của công tác đánh giá thực hiện công việc 
Chính vì vậy, việc nâng cao nhận thức cho người lao động là việc rất cần 
thiết. Ngoài những buổi đào tạo tập huấn về ĐGTHCV thì công ty có thể tổ 
chức các buổi giao lưu văn nghệ (đóng kịch) trong đó có các chương trình nội 
dung có liên quan đến ĐGTHCV. Thông qua những chương trình đó, người lao 
động ý thức hơn về tầm quan trọng của công tác ĐGTHCV. Hàng tháng, có 
phát hành báo về lĩnh vực bưu chính, cán bộ phòng TCLĐ có thể viết các bài 
liên quan đến công tác ĐGTHCV gửi đến tòa soạn. Công ty sẽ đặt báo cho các 
phòng ban đơn vị, thông qua những bài báo đó người lao động cũng sẽ hiểu rõ 
hơn về vai trò của công tác ĐGTHCV. 
3.2.3 Hoàn thiện công tác ĐGTHCV 
3.2.3.1 Xác định mục tiêu đánh giá 
Công ty cần xác định lại mục tiêu đánh giá THCV. Hiện tại công ty mới 
chỉ xác định ba mục tiêu chính của ĐGTHCV đó là: làm căn cứ để tính lương, 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  59 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
thưởng; làm căn cứ để sử dụng và sắp xếp lao động; làm căn cứ để giáo dục, 
đào tạo, đào tạo lại CBCNV cho phù hợp. Vì vậy, công ty cần phải xác định 
được mục tiêu quan trọng nhất của ĐGTHCV là cải tiến sự thực hiện công việc 
chứ không phải chỉ là để tính lương thưởng hay đề bạt thăng chức hay đào tạo. 
Khi người lao động chỉ nhận thức được mục tiêu đánh giá là chỉ để tính lương, 
thưởng hàng tháng thì họ sẽ thực hiện việc đánh giá như một thủ tục. Họ nghĩ 
rằng hơn kém nhau một hai bậc xếp loại thì cũng không ảnh hưởng nhiều đến 
họ, cũng chỉ là mất một khoản tiền nhỏ, không đáng kể. Nếu như họ ý thức 
được mục tiêu chính của đánh giá là nhằm phát hiện những nhược điểm trong 
THCV để khắc phục, nâng cao kĩ năng, thực hiện công việc tốt hơn để tăng 
năng suất lao động thì tâm lý khi đánh giá cũng thoải mái hơn và họ sẽ thực 
hiện đánh giá nghiêm túc, chính xác hơn. Do đó, việc làm cho người lao động 
nhận thức được mục tiêu này là rất cần thiết. Có như vậy, người lao động mới 
ý thức được và thực hiện nghiêm túc ĐGTHCV. 
3.2.3.2 Lựa chọn người đánh giá 
Việc lựa chọn người đánh giá có tác động rất lớn đến hiệu quả của công 
tác ĐGTHCV vì người đánh giá ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả đánh giá. Do 
vậy để có được kết quả đánh giá chính xác nhất làm căn cứ cho việc sửa đổi, 
nâng cao kỹ năng, kiến thức trong kỳ đánh giá tiếp theo thì sự nhìn nhận, đánh 
giá từ nhiều phía là vô cùng cần thiết. Hiện tại, trong đánh giá tháng công ty đã 
có phần cá nhân tự đánh giá cho điểm, nhưng trong đánh giá quý thì mới chỉ có 
cá nhân tự đánh giá những ưu nhược của bản thân chứ chưa họ không được tự 
đánh giá điểm cho mình. Đây là hạn chế cần khắc phục. Đối với đánh giá 
nhân viên, công ty nên lựa chọn người đánh giá bao gồm cả người quản lý trực 
tiếp, đồng nghiệp và cá nhân tự đánh giá. NLĐ nên tự đánh giá sự thực hiện 
công việc của mình vì họ là người trực tiếp thực hiện công việc. Vì thế bản 
thân họ sẽ biết được mình thực hiện công việc như thế nào. Tuy nhiên, việc sử 
dụng nhân viên tự đánh giá cũng tồn tại nhiều nhược điểm vì họ có thể chỉ đánh 
giá tốt về mình. Đồng nghiệp cũng nên tham gia vào quá trình đánh giá vì họ 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  60 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
là người tiếp xúc nhiều với người được đánh giá và những thông tin về sự thực 
hiện công việc của người đó họ đều nắm rõ. Tuy nhiên, đồng nghiệp có thể 
cũng chỉ đánh giá tốt về nhân viên đó vì họ sợ ảnh hưởng tới tình đồng nghiệp 
trong tổ chức. Mỗi một cách lựa chọn đều tồn tại những nhược điểm của nó. Vì 
vậy khi kết hợp nhiều người đánh giá có thể sẽ hạn chế được các nhược điểm 
đó và có được kết quả đánh giá chính xác toàn diện hơn. Riêng đối với người 
quản lý trực tiếp, đây là người đánh giá chủ yếu, cần thiết và có hiệu quả nhất. 
Trong sự kết hợp cho ý kiến đánh giá, ý kiến của người lãnh đạo trực tiếp 
thường là chủ đạo và có tính quyết định, các ý kiến khác là để tham khảo. Vì 
vậy khi kết hợp kết quả đánh giá, ta có thể sử dụng các trọng số khác nhau cho 
các kết quả của người đánh giá khác nhau. VÍ dụ: kết quả đánh giá của cá nhân 
người lao động là KQ1, của đồng nghiệp đánh giá là KQ2, của người quản lý 
trực tiếp là KQ3 thì kết quả đánh giá cuối cùng (KQ ) cho nhân viên đó sẽ là:  nv
KQnv= KQ1 *0,3 +KQ2 *0,2 + KQ3 * 0,5 
Đối với đánh giá người quản lý, nên lựa chọn người đánh giá là sự kết 
hợp của cá nhân tự đánh giá, người lãnh đạo cấp trên và cả cấp dưới. Như đã 
phân tích ở thực trạng, người nhân viên cấp dưới là người có thể nhìn thấy rõ 
khả nằn quản lý có hiệu quả của cấp trên hay không. Khi đánh giá họ sẽ được 
phản ánh quan điểm của mình về cách thức quản lý, điều hành của cấp trên, đề 
đạt các nguyện vọng. Khi đó, người nhân viên cũng cảm thấy mình được tôn 
trọng, giảm áp lực luôn nghĩ mình ‘‘thấp cổ bé họng”. Người quản lý cũng biết 
được những nhược điểm của mình cần khắc phục để quản lý tốt hơn. Như vậy, 
mỗi quan hệ giữa nhân viên và người quản lý cũng sẽ tốt hơn, hiểu nhau hơn, 
gắn kết hơn. Cách tính điểm cho ngưoif quản lý cũng sẽ sử dụng trọng số giống 
như trên. Tuy nhiên, đối với người quản lý thì kết quả của người cấp dưới rất 
quan trọng nên trọng số cho kết quả đánh giá của cấp dưới là 0,3, của cá nhân 
là 0,2, của người lãnh đạo cấp trên là 0,5. 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  61 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
3.2.4.3 Tăng cường công tác đào tạo cho người đánh giá 
Đào tạo người đánh giá là một việc rất cần thiết để nâng cao hiệu quả 
ĐGTHCV, tăng tính chính xác kết quả đánh giá. Vì ĐGTHCV là một quá trình 
phức tạp và chịu ảnh hưởng bởi tình cảm của con người. Ngay cả khi tổ chức 
đã xây dựng và sử dụng một hệ thống các tiêu chuẩn khách quan trong thực 
hiện công việc thì kết quả đánh giá vẫn có thể sai lệch do sự đánh giá chủ quan 
của người đánh giá. Vì vậy cần đào tạo để họ biết cách thức đánh giá sao cho 
đạt kết quả tốt nhất. Người đánh giá cần được đào tạo để hiểu về hệ thống đánh 
giá, mục tiêu cũng như phương pháp đánh giá. Theo kết quả điều tra bảng hỏi 
thì có 100% số người được hỏi đều mong muốn được tham gia các lớp đào tạo 
tập huấn về ĐGTHCV. Như vậy có thể thấy được thực chất người lao động 
cũng rất quan tâm đến công tác ĐGTHCV.      
Biểu 3.2 Tỷ lệ nhân viên muốn được đào tạo và hướng dẫn để hiểu rõ 
thêm về công tác đánh giá thực hiện công việc 
Như vậy, ngoài việc áp dụng phương pháp cung cấp các văn bản hướng 
dẫn đánh giá tới từng phòng ban, công ty nên tổ chức các lớp học đào tạo tập 
huấn cho toàn bộ nhân viên trong công ty chứ không phải chỉ là người quản lý 
như hiện tại. Ngoài ra công ty có thể đào tạo người đánh giá thông qua cầu 
truyền hình của công ty để cho tất cả CBCNV của toàn công ty không chỉ ở 
phòng ban mà cả các đơn vị đều hiểu rõ về cách thức đánh giá cũng như các lỗi 
cần tránh trong đánh giá nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. 
3.2.3.4 Xác định phương pháp đánh giá và thiết kế mẫu phiếu đánh giá 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  62 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
Đối với đánh giá tháng 
Hiện tại, công ty mới chỉ sử dụng hai phương pháp đánh giá là phương 
pháp thang đo đánh giá đồ họa và phương pháp phân phối bắt buộc cho tất cả 
các đối tượng. Công ty nên sử dụng kết hợp nhiều phương pháp đánh giá tùy 
thuộc vào từng đối tượng cụ thể. Đối với những công việc có thể định lượng 
được công việc cụ thể hàng tháng, công ty có thể sử dụng kết hợp với phương 
pháp “quản lý bằng mục tiêu” ví dụ như nhân viên kinh doanh, chuyên viên PR 
quảng cáo. Theo số liệu điều tra thì 94% số người được hỏi đều đồng ý với 
phương án nên kết hợp nhiều phương pháp đánh giá tùy theo đặc điểm của từng  công việc, phòng ban.     
Biểu 3.3 Ý kiến về vệc kết hợp nhiều phương pháp đánh giá tùy theo 
đặc điểm từng công việc, phòng ban 
Mục tiêu này sẽ được xây dựng dựa trên bản tiêu chuẩn thực hiện công 
việc và sự thảo luận giữa nhân viên và người quản lý trực tiếp sao cho phù hợp 
với kế hoạch kinh doanh từng tháng của công ty, của phòng. Ví dụ,về chỉ tiêu 
doanh thu thì những tháng cuối năm doanh thu thường lớn hơn những tháng 
đầu năm thì mục tiêu đặt ra của những tháng cuối năm sẽ cao hơn những tháng 
đầu năm…Dựa trên những mục tiêu này và kết quả đạt được để có thể đánh giá 
tiêu chí khối lượng, chất lượng công việc một cách chính xác hơn. Còn đối với 
những công việc như chuyên viên tiền lương hay chuyên viên tổ chức biên 
chế… thì chỉ cần dựa vào tiêu chuẩn thực hiện công việc và phiếu giao nhiệm 
vụ để làm cơ sở đánh giá. 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  63 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
Như vậy, cơ sở quan trọng để đánh giá chính xác đó là tiêu chuẩn thực 
hiện công việc. Công ty cần phải xây dựng bản tiêu chuẩn thực hiện công việc 
cho từng chức danh cụ thể. Có tiêu chuẩn thực hiện công việc người đánh giá 
sẽ có cơ sở xác định được mức độ hoàn thành công việc của người được đánh 
giá. Khi đó, tiêu chí khối lượng công việc và chất lượng công việc được đánh 
giá chính xác khách quan hơn. 
* Xây dựng bản tiêu chuẩn thực hiện công việc 
Tiêu chuẩn thực hiện công việc là cái mốc chuẩn cho việc đo lường thực 
tế thực hiện công việc của người lao động. Để cho công tác ĐGTHCV có hiệu 
quả, các tiêu chuẩn cần được xây dựng một cách hợp lý và khách quan, tức là 
phải phản ánh các kết quả và hành vi cần có để thực hiện thắng lợi một công 
việc. Do đó, các tiêu chuẩn phải cho thấy được những gì người lao động cần 
làm trong công việc và cần phải làm tốt đến mức nào. Các tiêu chuẩn phải phản 
ánh được một cách hợp lý các mức độ yêu cầu về số lượng và chất lượng của 
thực hiện công việc, phù hợp với đặc điểm của từng công việc. Các tiêu chuẩn 
không nên quá thấp mà cũng không nên quá cao, các tiêu chuẩn phù hợp là các 
tiêu chuẩn mà NLĐ khi phấn đấu hết mình thì có thể đạt được. 
 Có hai cách để xây dựng các tiêu chuẩn thực hiện công việc đó là phương 
pháp chỉ đạo tập trung và thảo luận dân chủ. Để xác định xem người lao động 
có mong muốn tham gia vào việc xây dựng các tiêu chuẩn hay không? Qua điều 
tra bảng hỏi tôi đã thu được kết quả sau:     
Nguyễn Thị Phương Ngoan  64 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
Biểu 3.4 : Ý kiến về việc tham gia vào việc xây dựng các tiêu chuẩn thực  hiện công việc 
Như vậy, có 83% số người được hỏi có mong muốn tham gia vào việc xây 
dựng các tiêu chuẩn thực hiện công việc. Có thể thấy NLĐ rất muốn tham gia 
vào việc xây dựng tiêu chuẩn thực hiện công việc cho mình. Để đáp ứng mong 
muốn của đa số người lao động công nên sử dụng phương pháp thảo luận dân 
chủ để tiến hành xây dựng các tiêu chuẩn thực hiện công việc. 
Phương pháp này có thể tiến hành theo ba bước sau: 
Bước 1: Người lãnh đạo động viên và thu hút các nhân viên dưới quyền vào 
việc xây dựng các tiêu chuẩn và phổ biến cách viết các tiêu chuẩn đó cho họ. 
Bước 2: Mỗi nhân viên dự thảo tiêu chuẩn cho công việc của mình và nộp 
bản dự thảo đó cho người lãnh đạo. 
Bước 3: Người lãnh đạo thảo luận với từng nhân viên về các tiêu chuẩn dự 
thảo để thống nhất tiêu chuẩn cuối cùng. 
Cách làm này tuy phức tạp nhưng thu hút được người lao động tham gia 
vào việc xây dựng các tiêu chuẩn thực hiện công việc và vì vậy nó có ý nghĩa 
quan trọng đối với sự ủng hộ và tự nguyện thực hiện các tiêu chuẩn đó. Và sẽ 
là cơ sở quan trọng để ĐGTHCV, đặc biệt nó giúp cho việc đánh giá tiêu chí 
khối lượng công việc và chất lượng công việc trong phiếu đánh giá một cách  chính xác hơn. 
Việc xây dựng các tiêu chuẩn cần phải tiến hành thường xuyên hay không 
tùy thuộc vào từng vị trí công việc mà thời gian tiến hành xây dựng cho từng 
vị trí công việc có thế khác nhau nhằm đáp ứng các mục tiêu của công ty. Ví 
dụ, đối với tiêu chuẩn thực hiện công việc của nhân viên kinh doanh thì có thể 
là theo quý, còn đối với chuyên viên tiền lương thì có thể là sáu tháng. 
Các tiêu chuẩn thực hiện công việc được lượng hoá cụ thể sẽ tạo động lực 
phấn đấu của cán bộ chuyên viên vì họ biết các công việc cụ thể của họ phải 
làm và các đích mà họ cần vươn tới để hoàn thành tốt công việc theo mong đợi 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  65 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
của cấp quản lý trực tiếp định hướng theo mục tiêu chung của công ty trong  từng thời kỳ. 
Vì thời gian có hạn nên tôi chỉ mới xây dựng được hai bản tiêu chuẩn thực 
hiện công việc cho hai chức danh là chuyên viên tiền lương (Phụ lục 13) và 
chuyên viên tổ chức biên chế (Phụ lục 14). Để đo lượng mức độ hoàn thành 
công việc của hai chức danh này chủ yếu là dựa vào thời gian hoàn thành công  việc. 
* Mẫu phiếu đánh giá 
Với mẫu phiếu đánh giá hiện tại của công ty chưa cho thấy rõ được nguyên 
nhân vì sao có kết quả đánh giá đó, do đó việc đánh giá chủ yếu dựa trên ý kiến 
chủ quan. Công ty nên tách phiếu giao nhiệm vụ và phiếu đánh giá riêng. Hàng 
tuần, NLĐ sẽ ghi lại những công việc đã làm và mức độ hoàn thành như thế 
nào vào phiếu giao nhiệm vụ theo mẫu phiếu như của tổng công ty (Phụ lục 09, 
trang 18). Trong phiếu giao nhiệm vụ này, người lao động sẽ ghi lại những 
nhiệm vụ thường xuyên và những nhiệm vụ đột xuất được giao rồi tự đánh giá  kết quả thực hiện. 
 Cuối mỗi tuần nộp lại cho người quản lý trực tiếp của mình để đánh giá 
nhận xét. Cuối tháng, sẽ căn cứ vào các phiếu giao nhiệm vụ so sánh với tiêu 
chuẩn thực hiện công việc để đánh giá vào phiếu đánh giá tháng (Bảng 3.1). 
Đối với đánh giá tháng không cần phải có cá nhân cũng như đồng nghiệp đánh 
giá vì đã ghi giải thích rõ lý do trừ điểm. 
Thang điểm chấm cho hai tiêu chí khối lượng công việc và chất lượng công 
việc sẽ lần lượt là 60, 45. Với thang điểm này, sự chênh lệch điểm giữa khối 
lượng và chất lượng công việc không lớn như trước. Như vậy sẽ giúp cho người 
lao động có ý thức hơn, không chỉ chú trọng vào khối lượng công việc mà phải 
quan tâm đến cả chất lượng công việc. 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  66 
Kinh tế lao động 47   
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân    lOMoAR cPSD| 36149638
Chuyên đề thực tập 
Bảng 3.1: Bảng đánh giá chi tiết CBCNV hàng tháng      Đơn vị: 
 Ngày 31 tháng 01 năm 2008  Phòng/ ban:   
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân     NGƯỜI  ĐÁNH  GIÁ  
(Nguồn: Tham khảo quy chế đánh giá xếp loại CBCNV của TCT viễn thông quân đội) 
Nguyễn Thị Phương Ngoan  68 
Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
Đối với đánh giá quý 
Đối với đánh giá quý các tiêu chí sẽ giữ nguyên, chỉ có thêm phần đánh 
giá của cá nhân và của đồng nghiệp đối với phiếu đánh giá của nhân viên nói 
chung ( phụ lục 10) và phiếu đánh giá của nhân viên lái xe (phụ lục 11); đối 
với cán bộ quản lý (phụ lục 12) sẽ có thêm phần đánh giá của cấp dưới. Cách 
tính như đã nêu ở trên. Để có điểm đánh giá của đồng nghiệp hay của cấp dưới 
thì tùy thuộc vào số lượng người của từng phòng ban và lập thêm một phiếu  đánh giá theo mẫu sau:     
Nguyễn Thị Phương Ngoan 69 Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 
1. Trần Kim Dung, Quản trị nguồn nhân lực, Nhà xuất bản thống kê, 2005. 
2. Ths. Nguyễn Vân Điềm và PGS. TS Nguyễn Ngọc Quân, giáo trình 
quản trị nhân lực, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, 2007. 
3. Biên dịch Hương Huy, Quản trị nguồn nhân lực, Nhà xuất bản giao  thông vận tải, 2008. 
4. Nguyễn Hữu Thân, Quản trị Nhân sự, Nhà xuất bản thống kê, 2003. 
5. Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý, Phương pháp và kỹ năng quản 
lý nhân sự, Nhà xuất bản lao động xã hội, 2004. 
6. Phòng tổ chức lao động - Công ty bưu chính Viettel, Quy chế tiền lương  thưởng đối với CBCNV. 
7. Phòng tổ chức lao động - Công ty bưu chính Viettel, Quy chế đánh giá  xếp loại CBCNV. 
8. Phòng kế hoạch đầu tư - Công ty bưu chính Viettel, Báo cáo kết quả 
kinh doanh dịch vụ bưu chính 2005,2006,2007,2008 Kế hoạch năm  2009.  Tiếng Anh 
9. William B. Wwerther, Jr. , Keith Davis, “Human Resources and 
Personnel Management”. Fifth edition, Irwin Mac Graw-Hill, 1996,  Trang. 344.  MỤC LỤC 
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1 
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG 
VIỆC TRONG TỔ CHỨC..............................................................................3 
1.1 Khái niệm, mục tiêu và tầm quan trọng của đánh giá thực hiện công 
việc trong tổ chức.........................................................................................3 
1.1.1 Khái niệm.......................................................................................3 
1.1.2 Mục tiêu..........................................................................................4 
Nguyễn Thị Phương Ngoan 70 Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
1.1.3 Tầm quan trọng của đánh giá thực hiện công việc.........................4 
1.2 Hệ thống đánh giá thực hiện công việc và các yêu cầu đối với hệ thống 
đánh giá.........................................................................................................6 
1.2.1 Hệ thống đánh giá thực hiện công việc..........................................6 
1.2.1.1 Các tiêu chuẩn thực hiện công việc..........................................7 
1.2.1.2 Đo lường sự thực hiện công việc..............................................8 
1.2.1.3 Thông tin phản hồi về kết quả đánh giá cho người lao động và 
bộ phận quản lý nguồn nhân lực..........................................................8 
1.2.1.4 Mối quan hệ giữa các yếu tố trong hệ thống ĐGTHCV...........9 
1.2.2 Các yêu cầu đối với một hệ thống ĐGTHCV...............................10 
1.3 Các phương pháp đánh giá thực hiện công việc...................................10 
1.3.1 Phương pháp thang đo đánh giá đồ họa........................................11 
1.3.2 Phương pháp danh mục kiểm tra..................................................11 
1.3.3 Phương pháp ghi chép các sự kiện quan trọng.............................12 
1.3.4 Phương pháp đánh giá bằng thang đo dựa trên hành vi................12 
1.3.5 Phương pháp so sánh....................................................................13 
1.3.6 Phương pháp bản tường thuật.......................................................13 
1.3.7 Phương pháp quản lý bằng mục tiêu............................................14 
1.4 Tổ chức công tác đánh giá thực hiện công việc....................................15 
1.4.1 Xác định mục tiêu đánh giá thực hiện công việc..........................15 
1.4.2 Lựa chọn và thiết kế phương pháp đánh giá.................................15 
1.4.3 Lựa chọn người đánh giá..............................................................16 
1.4.4 Xác định chu kỳ đánh giá.............................................................17 
1.4.5 Đào tạo người đánh giá.................................................................17 
1.4.6 Phỏng vấn đánh giá.......................................................................17 
1.5 Một số lỗi cần tránh trong đánh giá thực hiện công việc......................19 
Nguyễn Thị Phương Ngoan 71 Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ 
THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT 
THÀNH VIÊN BƯU CHÍNH VIETTEL.....................................................20 
2.1 Khái quát về đặc điểm và tình hình hoạt động của công ty TNHH Nhà 
nước một thành viên bưu chính Viettel.......................................................20 
2.1.1 Lịch sử hình thành và triển của công ty........................................20 
2.1.1.1 Giới thiệu chung về công ty....................................................20 
2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển.........................................20 
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh................................................................23 
2.1.3 Hệ thống bộ máy tổ chức..............................................................24 
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức của công ty....................................................24 
2.1.3.2 Chức năng của các phòng ban...............................................24 
2.1.4 Đặc điểm về nhân lực của công ty................................................27 
2.1.4.1 Quy mô....................................................................................27 
2.1.4.2 Cơ cấu.....................................................................................28 
2.1.5 Một số kết quả đạt được của công ty............................................31 
2.1.6 Một số yếu tố ảnh hưởng tới công tác ĐGTHCV.........................33 
2.1.6.1 Hoạt động phân tích công việc...............................................33 
2.1.6.2 Những đặc điểm hoạt động, chính sách của công ty..............34 
2.2 Thực trạng công tác ĐGTHCV tại công ty bưu chính Viettel..............35 
2.2.1 Mục tiêu của công tác ĐGTHCV.................................................36 
2.2.2 Đối tượng đánh giá.......................................................................37 
2.2.3 Người đánh giá.............................................................................37 
2.2.4 Chu kỳ đánh giá............................................................................39 
2.2.5 Phương pháp đánh giá và lựa chọn tiêu chí đánh giá...................40 
2.2.5.1 Đánh giá tháng.......................................................................42 
2.2.5.2 Đánh giá quý...........................................................................49 
2.2.5.3 Đánh giá năm.........................................................................50 
2.2.6 Đào tạo người đánh giá.................................................................52 
Nguyễn Thị Phương Ngoan 72 Kinh tế lao động 47      lOMoARcPSD| 36149638
GVHD: PGS. TS Vũ Hoàng Ngân 
Chuyên đề thực tập 
2.2.7 Thông tin phản hồi đối với người lao động..................................53 
2.3 Những hạn chế của công tác ĐGTHCV tại công ty bưu chính Viettel.54 
2.3.1 Hạn chế.........................................................................................54 
2.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng.................................................................56 
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC 
ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY BƯU CHÍNH 
VIETTEL........................................................................................................57 
3.1 Những định hướng và mục tiêu phát triển của công ty trong thời gian   
tới .............................................................................................................57 
3.1.1 Đánh giá nội lực...........................................................................57 
3.1.2 Quan điểm, định hướng phát triển................................................58 
3.1.3 Mục tiêu........................................................................................58 
3.2 Các giải pháp để hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại 
công ty bưu chính Viettel............................................................................59 
3.2.1 Nâng cao nhận thức của ban lãnh đạo về công tác ĐGTHCV.....59 
3.2.2 Nâng cao nhận thức cho người lao động về vai trò của việc 
ĐGTHCV...............................................................................................59 
3.2.3 Hoàn thiện công tác ĐGTHCV....................................................60 
3.2.3.1 Xác định mục tiêu đánh giá....................................................60 
3.2.3.2 Lựa chọn người đánh giá........................................................61 
3.2.3.3 Tăng cường công tác đào tạo cho người đánh giá.................62 
3.2.3.4 Xác định phương pháp đánh giá và thiết kế mẫu phiếu đánh  
giá........................................................................................................63 
................................................................................................................. 
............................................................................................................84 
3.2.3.5 Hoàn thiện công tác thông tin phản hồi về kết quả đánh giá.69 
KẾT LUẬN.....................................................................................................71 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................72 
Nguyễn Thị Phương Ngoan 73 Kinh tế lao động 47    
