lOMoARcPSD| 60820047
CHƯƠNG I SƠ LƯỢC QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN MÔN ĐIỀN
KINH
Điền kinh một môn thể thao bao gồm các nội dung i bộ, chạy,
nhảy, ném ẩy nhiều môn phối hợp. Tập luyện iền kinh một cách có h
thống khoa học tác dụng tốt trong việc tăng cường củng cố sức
khỏe cho con người, là cơ sở ể phát triển thể lực toàn diện, tạo iều kiện
nâng cao thành tích các môn thể thao khác.
nước ta, trong lịch sử dựng nước giữ nước, các bài tập iền kinh
luôn là phương tiện rèn luyện thể lực sản xuất, chiến ấu bảo vệ Tổ quốc.
Từ cuộc hành quân thần tốc của quân ội Tây sơn ánh tan mấy chục vạn
quân Thanh, ến cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và ế quốc Mỹ, ều
có sự óng góp của phong trào tập luyện môn iền kinh.
Ngày nay, iền kinh một trong những môn thể thao bản của nước
ta. Điền kinh giữ vị trí chủ yếu trong chương trình giáo dục thể chất
trường học các cấp, trong chương trình huấn luyện thể lực cho lực lượng
vũ trang và trong chương trình thể thao cho mọi người. Gần ây, Điền kinh
một trong những môn thể thao giành ược nhiều huy chương trong các
ại hội thể thao Đông Nam Á, Châu Á…
Liên oàn Điền kinh Việt nam (VAF) tổ chức quản phong trào
iền kinh trên cả nước, tiền thân Hội Điền kinh Việt nam ược thành
lập năm 1962, ặt trụ sở tại nội. Liên oàn Điền kinh Việt nam cũng
thành viên của Liên oàn Điền kinh nghiệp dư châu Á (AAAF) và Liên
oàn Điền kinh nghiệp dư quốc tế (IAAF).
lOMoARcPSD| 60820047
CHƯƠNG II
KỸ THUẬT LUẬT MÔN CHẠY CỰ LY NGẮN
1. Khái niệm về chạy cự ly ngắn.
Chạy là phương pháp di chuyển tự nhiên của con người. Chạy cự ly
ngắn môn thể thao tốc ược tập luyện thi ấu trên ường chạy trong
sân vận ộng. Chạy cự ly ngắn bao gồm các cự ly từ 20m ến 400m. Trong
ó, chạy 100m, 200m, 400m các môn thi trong các ại hội thể thao
Olympic. Tập luyện và thi ấu môn chạy cự ly ngắn có tác dụng phát triển
sức mạnh tốc ộ, hoàn thiện và nâng cao sức khỏe. Trong tập luyện thi
ấu chạy cự ly ngắn, người tập cần tính kiên trì, chăm chỉ, tích cực…
Chạy cự ly ngắn một nội dung thi ấu chính thức trong các ại hội thể thao
cấp quốc gia, quốc tế. Hàng năm ều thi ấu trong giải ịch iền kinh
quốc gia, khu vực và quốc tế. Hiện nay, kỷ lục chạy cự ly
100m của thế giới là 9.58s với nam và 10.49s với nữ. Kỷ lục của Việt
Nam ở môn này là 10.2s với nam và 11.33s với nữ.
2. Kỹ thuật chạy cự ly ngắn (4 giai oạn).
lOMoARcPSD| 60820047
2.1. Xuất phát:
2.1.1. Cách óng bàn ạp (3 cách cơ bản)
a. Cách thông thường: Bàn ạp trước cách vạch xuất phát 1 - 1,5
bàn chân. Bàn ạp sau cách bàn ạp trước 1cẳng chân (gần 2 bàn chân).
b. Cách “kéo dãn”: Người tập lùi bàn ạp trước về sau ể khoảng
cách giữa 2 bàn ạp chỉ còn 1 bàn chân hoặc ít hơn. Khoảng cách từ bàn ạp
trước tới vạch xuất phát gần 2 bàn chân (khoảng cách này ược kéo dãn).
c. Cách “làm gần”: Người tập di chuyển bàn ạp sau về trước, bàn ạp
trước giữ nguyên ể khoảng cách giữa 2 bàn ạp chỉ còn 1 bàn chân hoặc ít hơn.
Khoảng cách từ bàn ạp sau tới vạch xuất phát ã ược làm gần lại
Việc ặt 2 bàn ạp gần nhau ảm bảo sự nỗ lực ồng thời của cả 2 chân
khi bắt ầu chạy, tạo gia tốc lớn hơn ở những bước chạy ầu tiên.
Góc nghiêng của mặt tựa bàn ạp trước 45 - 50°, mặt tựa bàn ạp sau
60 - 80°.
lOMoARcPSD| 60820047
2.1.2. Kỹ thuật xuất phát:
a. Hiệu lệnh “vào chỗ”: Người tập tiến về trước 2 bàn ạp, ngồi
xuống, chống hai tay trước vạch xuất phát. Tiếp theo lần lượt tỳ bàn chân
lên mặt tựa bàn ạp trước rồi ến bàn ạp sau, gối chân sau tỳ lên mặt ường
chạy, sau ó thu 2 tay về ặt xuống sát sau vạch xuất phát, giữa ngón cái
các ngón còn lại sát nhau tạo thành hình vòm. Hai tay duỗi thẳng, tỳ trên
mặt ường chạy rộng bằng vai. Thân trên, ầu thẳng. Trọng lượng thể ược
phân ều giữa hai tay, chân chống trước và ầu gối chân sau.
lOMoARcPSD| 60820047
b. Hiệu lệnh “sẵn sàng”: Người tập duỗi chân, gối chân sau tách
khỏi mặt ường làm trọng tâm chuyển lên trên về trước, lúc này hình
chiếu của trọng tâm trên ất phải cách vạch xuất phát từ 15 - 20cm. Trọng
lượng thdồn lên 2 tay và chân chống trước, hai ế giày tỳ sát mặt tựa
bàn ạp, hông nâng cao hơn vai 10 - 20cm, hai cẳng chân gần như song
song với nhau. Góc ộ tối ưu giữa ùi và cẳng chân của chân trước khoảng
92 - 105°, chân sau khoảng 115 - 138°, thân trên và ùi chân trước 19 -
23°.
c. Hiệu lệnh “chạy” (hoặc tín hiệu xuất phát khác): Người tập ạp
mạnh 2 chân vào mặt tựa bàn ạp nhằm tạo áp lực lớn ẩy cơ thể lao nhanh
về trước, tay ánh nhanh, thời gian ạp chân rất ngắn.
2.2. Chạy lao sau xuất phát:
Để ạt thành tích cao trong chạy ngắn, iều quan trọng trong xuất phát
nhanh chóng ạt tốc gần cực ại trong chạy lao. Thực hiện úng nhanh
các bước chạy từ lúc xuất phát phụ thuộc vào lao của thể dưới một
góc nhọn so với mặt ường. ớc ầu tiên ược kết thúc bằng việc duỗi thẳng
lOMoARcPSD| 60820047
chân ạp sau ra khỏi bàn ạp trước việc ồng thời nâng ùi ồng thời của
chân kia lên, sau ó tích cực hchân xuống dưới - ra sau chuyển thành
ạp sau mạnh. Động tác này thực hiện càng nhanh thì việc ạp sau tiếp theo
xảy ra càng nhanh và mạnh. Cùng với việc tăng tốc ộ, ộ nghiêng thân trên
giảm dần ể chuyển sang chạy giữa quãng bắt ầu từ mét thứ 25 - 30, khi ạt
ến 90 - 95% tốc tối a. bất kỳ ẳng cấp lứa tuổi o, trong giây ầu
tiên, VĐV cần ạt 55% tốc ộ tối a, trong giây thứ 2 là 76%, giây thứ ba
91%, giây thứ 4 là 95% và giây tứ 5 là 99%.
2.3. Chạy giữa quãng:
Khi ạt ược tốc cao nhất, thân trên của VĐV hơi về trước (72 -
78°). Lúc ạp sau, ộ nghiêng thân trên tăng lên, còn trong pha bay thì giảm
i. Trong giai oạn này, các bước chay thường không ều do bước của chân
khỏe thường dài hơn do vạy cần phải phát triền sức mạnh chân yếu.
Khi chạy cần ạt mũi bàn chân thẳng về phía trước, nếu sai sẽ ảnh hưởng
xấu tới hiệu quả ạp sau. Tay gấp ở khớp khủy, ánh mạnh về trước - ra sau
phù hợp với nhịp chạy. Tay ánh vtrước hơi ưa vào trong còn khi ra sau
thì ra ngoài. Góc gấp ở khớp khủy khi ánh tay về trước gấp lại nhiều, khi
ưa xuống dưới - ra sau thì hơi duỗi ra.
2.4. Về ích:
Cự ly chạy ược kết thúc khi VĐV chạm thân trên chạm vào mặt
phẳng ứng i qua vạch ích. bước chạy cuối cùng, VĐV cần thực hiện gập
thân trên ột ngột về trước chạm ngực vào dây ích. Cách này ược gọi
ánh ngực”. Nếu ồng thời vừa gập thân, vừa xoay một bên vai chạm
lOMoARcPSD| 60820047
vào dây ích gọi cách ánh vai”. Với người mới tập, kỹ thuật chưa tốt
nên chạy qua ích với toàn bộ tốc ộ, không cần thực hiện ộng tác ánh ích.
CHƯƠNG III
KỸ THUẬT MÔN NHẢY XA KIỂU NGỒI
1. Khái niệm về nhảy xa kiểu ngồi.
Nhảy xa một trong những môn thể thao sử dụng phương pháp vượt
qua chướng ngại vật nằm ngang. Nhảy xa là môn hoạt ộng có chu kỳ, bao
gồm nhiều ộng tác liên kết với nhau một cách chặt chẽ phức tạp. Tập
nhảy xa giúp cơ thphát triển toàn diệnkỹ thuật hợp vượt qua
những chướng ngại vật. Đặc iểm nổi bật trong nhảy xa phải kéo dài
khoảng cách bay trên không do nỗ lực của VĐV trong lấy à và giậm nhảy
tạo nên. Quỹ ạo bay của trọng tâm cơ thể phụ thuộc vào tốc ọ chạy à, lực
giậm nhảy và góc ộ giậm nhảy. Hiện nay, kỷ lục nhảy xa của thế giới ã là
8m95 với nam và 7m74 với nữ. Do những hạn chế về tầm vóc, thể lực…
Kỷ lục của Việt Nam môn này chỉ 7m70 với nam và 6m68 với nữ. Do
ý nghĩa và tác dụng của nhảy xa, trong chương trình GDTC cho các ối
tượng ở Việt Nam ều có môn tập này.
Kỹ thuật hoàn chỉnh trong nhảy xa thể chia thành 4 giai oạn :
Chạy à - Giậm nhảy - Bay trên không Tiếp ất. Tên gọi các kiểu nhảy
xa là tùy thuộc tư thế của cơ thể trong giai oạn bay trên không. Có 3 kiểu
nhảy chính là “ngồi”, “ưỡn thân” và “cắt kéo”.
2. Kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi.
2.1. Chạy à và chuẩn bị giậm nhảy:
lOMoARcPSD| 60820047
2.1.1. Mục ích: Tạo ra tốc tối a theo phương nằm ngang
trước khi giậm nhảy chuẩn bị tốt cho việc ặt chân giậm
chính xác vào ván giậm.
2.1.2. Xác ịnh à, cách o à: Số bước chạy à của VĐV nam
18 - 24 bước (khoảng 38 - 48m), nữ 16 - 22 bước (khoảng 32 - 42m).
Số bước chạy à nhiều hay ít phụ thuộc trình của người tập. Đà thể o
bằng thước dây hoặc o bằng bước chân từ ván giậm ến vạch xuất phát (2
bước i bằng 1 bước chạy). Nếu chạy à bước chẵn (12,14,16…) thì chân
giậm nhảy ặt sát sau vạch xuất phát, nếu bước lẻ (11,13,15…)
thì chân lăng ặt sát sau vạch xuất phát.
2.1.3. Cách chạy à: 1 vài cách bắt ầu chạy à: ứng tại chỗ, i bộ vài
bước, chạy bước ệm vài bước…Cách chạy à cho người mới tập thường là
tăng tốc ều trên toàn à ạt tốc tối a các bước cuối cùng. Chạy à
trong nhảy xa bản giống chạy giữa quãng trong chạy cự ly ngắn, nhưng
các ớc chạy àn tính cao hơn, trọng tâm cơ thể nhấp nhơn, góc
ạp sau lớn hơn, thân người càng gần ván giậm càng thẳng ứng nhằm kéo
dài 4 bước chạy cuối cùng, chuẩn bị cho giậm nhảy.
lOMoARcPSD| 60820047
2.2. Giậm nhảy:
Giai oạn này ược tính từ khi ặt chân vào ván ến khi chân giậm rời
khỏi ván giậm. Thông thường người tập ặt cả bàn chân vào ván giậm.
Động tác phải nhanh, mạnh, chân ặt vào ván gần như thẳng, sau ó co lại
hoãn xung ể chuẩn bị duỗi ra có hiệu quả hơn. Vào thời iểm ó, VĐV phối
hợp toàn thân làm ộng tác rời ván giậm nhảy: duỗi thẳng các khớp của
chân giậm, gập gối dưa nhanh ùi chân lăng về trước - lên trên. Tay bên
chân giậm vung về trước - lên trên dừng khi cánh song song với mặt
ất. Tay bên chân lăng gập khủy và ánh sang bên ể nâng cao vai. Lúc này
cơ thể rời ất ở tư thế bước bộ trên không.
2.3. Bay trên không:
Giai oạn này tính từ khi chân giậm rời khỏi mặt ất ến khi một bộ
phận cơ thể bắt ầu tiếp c với mặt ất. Nhiệm vụ của giai oạn này hợp
lý mọi hoạt ng trong khi bay, giữ thăng bằng và với xa chân về trước ể ạt
thành tích cao nhất. Sau giậm nhảy, thể bay thế bước bộ ược
khoảng 1/3 cự ly, VĐV kéo chân giậm lên song song với chân lăng
nâng 2 ùi lên sát ngực. thế y, thân trên không nên gập nhiều về
trước. Trước khi cơ thể rơi xuống hố cát, 2 chân gần như ược duỗi thẳng
hoàn toàn, ồng thời 2 tay ánh thẳng về trước - xuống dưới và ra sau.
lOMoARcPSD| 60820047
2.4. Rơi xuống tiếp ất
Giai oạn này tính từ khi một bộ phận ầu tiên của cơ thchạm mặt h
cát. Giai oạn này tác dụng giữ và nâng cao thành tích bằng cách tận
dụng hết ường bay của trọng tâm cơ thể và cố gắng với chân xa về trước.
Để chuẩn bị rơi xuống cát, ầu tiên cần nâng ùi, ưa 2 ầu gối lên sát ngực,
gập thân nhiều về trước. Tiếp ó, duỗi chân, nâng cẳng chân ể gót chân chỉ
thấp hơn mông một chút. Tay hơi gấp ở khớp khủy và ược hạ xuống theo
hướng xuống dưới ra sau. Sau khi 2 gót chân chạm cát cần gập khớp
gối giảm chấn ộng tạo iều kiện chuyển trọng tâm thvượt qua iểm
chạm cát của gót. Thân trên cố gắng gập về trước giúp không người
về sau, ảnh hưởng tới thành tích.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 60820047
CHƯƠNG I SƠ LƯỢC QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN MÔN ĐIỀN KINH
Điền kinh là một môn thể thao bao gồm các nội dung i bộ, chạy,
nhảy, ném ẩy và nhiều môn phối hợp. Tập luyện iền kinh một cách có hệ
thống và khoa học có tác dụng tốt trong việc tăng cường và củng cố sức
khỏe cho con người, là cơ sở ể phát triển thể lực toàn diện, tạo iều kiện ể
nâng cao thành tích các môn thể thao khác.
Ở nước ta, trong lịch sử dựng nước và giữ nước, các bài tập iền kinh
luôn là phương tiện rèn luyện thể lực ể sản xuất, chiến ấu bảo vệ Tổ quốc.
Từ cuộc hành quân thần tốc của quân ội Tây sơn ánh tan mấy chục vạn
quân Thanh, ến cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và ế quốc Mỹ, ều
có sự óng góp của phong trào tập luyện môn iền kinh.
Ngày nay, iền kinh là một trong những môn thể thao cơ bản của nước
ta. Điền kinh giữ vị trí chủ yếu trong chương trình giáo dục thể chất ở
trường học các cấp, trong chương trình huấn luyện thể lực cho lực lượng
vũ trang và trong chương trình thể thao cho mọi người. Gần ây, Điền kinh
là một trong những môn thể thao giành ược nhiều huy chương trong các
ại hội thể thao Đông Nam Á, Châu Á…
Liên oàn Điền kinh Việt nam (VAF) là tổ chức quản lý phong trào
iền kinh trên cả nước, có tiền thân là Hội Điền kinh Việt nam ược thành
lập năm 1962, ặt trụ sở tại Hà nội. Liên oàn Điền kinh Việt nam cũng là
thành viên của Liên oàn Điền kinh nghiệp dư châu Á (AAAF) và Liên
oàn Điền kinh nghiệp dư quốc tế (IAAF). lOMoAR cPSD| 60820047 CHƯƠNG II
KỸ THUẬT VÀ LUẬT MÔN CHẠY CỰ LY NGẮN
1. Khái niệm về chạy cự ly ngắn.
Chạy là phương pháp di chuyển tự nhiên của con người. Chạy cự ly
ngắn là môn thể thao tốc ộ ược tập luyện và thi ấu trên ường chạy trong
sân vận ộng. Chạy cự ly ngắn bao gồm các cự ly từ 20m ến 400m. Trong
ó, chạy 100m, 200m, 400m là các môn thi trong các ại hội thể thao
Olympic. Tập luyện và thi ấu môn chạy cự ly ngắn có tác dụng phát triển
sức mạnh tốc ộ, hoàn thiện và nâng cao sức khỏe. Trong tập luyện và thi
ấu chạy cự ly ngắn, người tập cần có tính kiên trì, chăm chỉ, tích cực…
Chạy cự ly ngắn là một nội dung thi ấu chính thức trong các ại hội thể thao
cấp quốc gia, quốc tế. Hàng năm ều có thi ấu trong giải vô ịch iền kinh
quốc gia, khu vực và quốc tế. Hiện nay, kỷ lục chạy cự ly
100m của thế giới là 9.58s với nam và 10.49s với nữ. Kỷ lục của Việt
Nam ở môn này là 10.2s với nam và 11.33s với nữ.
2. Kỹ thuật chạy cự ly ngắn (4 giai oạn). lOMoAR cPSD| 60820047 2.1. Xuất phát:
2.1.1. Cách óng bàn ạp (3 cách cơ bản) a.
Cách thông thường: Bàn ạp trước cách vạch xuất phát 1 - 1,5
bàn chân. Bàn ạp sau cách bàn ạp trước 1cẳng chân (gần 2 bàn chân). b.
Cách “kéo dãn”: Người tập lùi bàn ạp trước về sau ể khoảng
cách giữa 2 bàn ạp chỉ còn 1 bàn chân hoặc ít hơn. Khoảng cách từ bàn ạp
trước tới vạch xuất phát là gần 2 bàn chân (khoảng cách này ược kéo dãn). c.
Cách “làm gần”: Người tập di chuyển bàn ạp sau về trước, bàn ạp
trước giữ nguyên ể khoảng cách giữa 2 bàn ạp chỉ còn 1 bàn chân hoặc ít hơn.
Khoảng cách từ bàn ạp sau tới vạch xuất phát ã ược làm gần lại
Việc ặt 2 bàn ạp gần nhau ảm bảo sự nỗ lực ồng thời của cả 2 chân
khi bắt ầu chạy, tạo gia tốc lớn hơn ở những bước chạy ầu tiên.
Góc nghiêng của mặt tựa bàn ạp trước là 45 - 50°, mặt tựa bàn ạp sau là 60 - 80°. lOMoAR cPSD| 60820047
2.1.2. Kỹ thuật xuất phát:
a. Hiệu lệnh “vào chỗ”: Người tập tiến về trước 2 bàn ạp, ngồi
xuống, chống hai tay trước vạch xuất phát. Tiếp theo lần lượt tỳ bàn chân
lên mặt tựa bàn ạp trước rồi ến bàn ạp sau, gối chân sau tỳ lên mặt ường
chạy, sau ó thu 2 tay về ặt xuống sát sau vạch xuất phát, giữa ngón cái và
các ngón còn lại ể sát nhau tạo thành hình vòm. Hai tay duỗi thẳng, tỳ trên
mặt ường chạy rộng bằng vai. Thân trên, ầu thẳng. Trọng lượng cơ thể ược
phân ều giữa hai tay, chân chống trước và ầu gối chân sau. lOMoAR cPSD| 60820047
b. Hiệu lệnh “sẵn sàng”: Người tập duỗi chân, gối chân sau tách
khỏi mặt ường làm trọng tâm chuyển lên trên và về trước, lúc này hình
chiếu của trọng tâm trên ất phải cách vạch xuất phát từ 15 - 20cm. Trọng
lượng cơ thể dồn lên 2 tay và chân chống trước, hai ế giày tỳ sát mặt tựa
bàn ạp, hông nâng cao hơn vai 10 - 20cm, hai cẳng chân gần như song
song với nhau. Góc ộ tối ưu giữa ùi và cẳng chân của chân trước khoảng
92 - 105°, chân sau khoảng 115 - 138°, thân trên và ùi chân trước là 19 - 23°.
c. Hiệu lệnh “chạy” (hoặc tín hiệu xuất phát khác): Người tập ạp
mạnh 2 chân vào mặt tựa bàn ạp nhằm tạo áp lực lớn ẩy cơ thể lao nhanh
về trước, tay ánh nhanh, thời gian ạp chân rất ngắn.
2.2. Chạy lao sau xuất phát:
Để ạt thành tích cao trong chạy ngắn, iều quan trọng trong xuất phát
là nhanh chóng ạt tốc ộ gần cực ại trong chạy lao. Thực hiện úng và nhanh
các bước chạy từ lúc xuất phát phụ thuộc vào ộ lao của cơ thể dưới một
góc nhọn so với mặt ường. Bước ầu tiên ược kết thúc bằng việc duỗi thẳng lOMoAR cPSD| 60820047
chân ạp sau ra khỏi bàn ạp trước và việc ồng thời nâng ùi ồng thời của
chân kia lên, sau ó tích cực hạ chân xuống dưới - ra sau và chuyển thành
ạp sau mạnh. Động tác này thực hiện càng nhanh thì việc ạp sau tiếp theo
xảy ra càng nhanh và mạnh. Cùng với việc tăng tốc ộ, ộ nghiêng thân trên
giảm dần ể chuyển sang chạy giữa quãng bắt ầu từ mét thứ 25 - 30, khi ạt
ến 90 - 95% tốc ộ tối a. Ở bất kỳ ẳng cấp và lứa tuổi nào, trong giây ầu
tiên, VĐV cần ạt 55% tốc ộ tối a, trong giây thứ 2 là 76%, giây thứ ba là
91%, giây thứ 4 là 95% và giây tứ 5 là 99%.
2.3. Chạy giữa quãng:
Khi ạt ược tốc ộ cao nhất, thân trên của VĐV hơi ổ về trước (72 -
78°). Lúc ạp sau, ộ nghiêng thân trên tăng lên, còn trong pha bay thì giảm
i. Trong giai oạn này, các bước chay thường không ều do bước của chân
khỏe thường dài hơn do vạy cần phải phát triền sức mạnh cơ chân yếu.
Khi chạy cần ạt mũi bàn chân thẳng về phía trước, nếu sai sẽ ảnh hưởng
xấu tới hiệu quả ạp sau. Tay gấp ở khớp khủy, ánh mạnh về trước - ra sau
phù hợp với nhịp chạy. Tay ánh về trước hơi ưa vào trong còn khi ra sau
thì ra ngoài. Góc gấp ở khớp khủy khi ánh tay về trước gấp lại nhiều, khi
ưa xuống dưới - ra sau thì hơi duỗi ra. 2.4. Về ích:
Cự ly chạy ược kết thúc khi VĐV chạm thân trên chạm vào mặt
phẳng ứng i qua vạch ích. Ở bước chạy cuối cùng, VĐV cần thực hiện gập
thân trên ột ngột về trước ể chạm ngực vào dây ích. Cách này ược gọi là
“ ánh ngực”. Nếu ồng thời vừa gập thân, vừa xoay ể một bên vai chạm lOMoAR cPSD| 60820047
vào dây ích gọi là cách “ ánh vai”. Với người mới tập, kỹ thuật chưa tốt
nên chạy qua ích với toàn bộ tốc ộ, không cần thực hiện ộng tác ánh ích.
CHƯƠNG III KỸ THUẬT MÔN NHẢY XA KIỂU NGỒI
1. Khái niệm về nhảy xa kiểu ngồi.
Nhảy xa là một trong những môn thể thao sử dụng phương pháp vượt
qua chướng ngại vật nằm ngang. Nhảy xa là môn hoạt ộng có chu kỳ, bao
gồm nhiều ộng tác liên kết với nhau một cách chặt chẽ và phức tạp. Tập
nhảy xa giúp cơ thể phát triển toàn diện và có kỹ thuật hợp lý ể vượt qua
những chướng ngại vật. Đặc iểm nổi bật trong nhảy xa là phải kéo dài
khoảng cách bay trên không do nỗ lực của VĐV trong lấy à và giậm nhảy
tạo nên. Quỹ ạo bay của trọng tâm cơ thể phụ thuộc vào tốc ọ chạy à, lực
giậm nhảy và góc ộ giậm nhảy. Hiện nay, kỷ lục nhảy xa của thế giới ã là
8m95 với nam và 7m74 với nữ. Do những hạn chế về tầm vóc, thể lực…
Kỷ lục của Việt Nam ở môn này chỉ là 7m70 với nam và 6m68 với nữ. Do
ý nghĩa và tác dụng của nhảy xa, trong chương trình GDTC cho các ối
tượng ở Việt Nam ều có môn tập này.
Kỹ thuật hoàn chỉnh trong nhảy xa có thể chia thành 4 giai oạn :
Chạy à - Giậm nhảy - Bay trên không và Tiếp ất. Tên gọi các kiểu nhảy
xa là tùy thuộc tư thế của cơ thể trong giai oạn bay trên không. Có 3 kiểu
nhảy chính là “ngồi”, “ưỡn thân” và “cắt kéo”.
2. Kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi.
2.1. Chạy à và chuẩn bị giậm nhảy: lOMoAR cPSD| 60820047
2.1.1. Mục ích: Tạo ra tốc ộ tối a theo phương nằm ngang
trước khi giậm nhảy và chuẩn bị tốt cho việc ặt chân giậm chính xác vào ván giậm.
2.1.2. Xác ịnh à, cách o à: Số bước chạy à của VĐV nam là
18 - 24 bước (khoảng 38 - 48m), nữ là 16 - 22 bước (khoảng 32 - 42m).
Số bước chạy à nhiều hay ít phụ thuộc trình ộ của người tập. Đà có thể o
bằng thước dây hoặc o bằng bước chân từ ván giậm ến vạch xuất phát (2
bước i bằng 1 bước chạy). Nếu chạy à bước chẵn (12,14,16…) thì chân
giậm nhảy ặt sát sau vạch xuất phát, nếu bước lẻ (11,13,15…)
thì chân lăng ặt sát sau vạch xuất phát.
2.1.3. Cách chạy à: Có 1 vài cách bắt ầu chạy à: ứng tại chỗ, i bộ vài
bước, chạy bước ệm vài bước…Cách chạy à cho người mới tập thường là
tăng tốc ộ ều trên toàn à và ạt tốc ộ tối a ở các bước cuối cùng. Chạy à
trong nhảy xa cơ bản giống chạy giữa quãng trong chạy cự ly ngắn, nhưng
các bước chạy có àn tính cao hơn, trọng tâm cơ thể nhấp nhô hơn, góc ộ
ạp sau lớn hơn, thân người càng gần ván giậm càng thẳng ứng nhằm kéo
dài 4 bước chạy cuối cùng, chuẩn bị cho giậm nhảy. lOMoAR cPSD| 60820047 2.2. Giậm nhảy:
Giai oạn này ược tính từ khi ặt chân vào ván ến khi chân giậm rời
khỏi ván giậm. Thông thường người tập ặt cả bàn chân vào ván giậm.
Động tác phải nhanh, mạnh, chân ặt vào ván gần như thẳng, sau ó co lại
hoãn xung ể chuẩn bị duỗi ra có hiệu quả hơn. Vào thời iểm ó, VĐV phối
hợp toàn thân làm ộng tác rời ván giậm nhảy: duỗi thẳng các khớp của
chân giậm, gập gối dưa nhanh ùi chân lăng về trước - lên trên. Tay bên
chân giậm vung về trước - lên trên và dừng khi cánh song song với mặt
ất. Tay bên chân lăng gập ở khủy và ánh sang bên ể nâng cao vai. Lúc này
cơ thể rời ất ở tư thế bước bộ trên không. 2.3. Bay trên không:
Giai oạn này tính từ khi chân giậm rời khỏi mặt ất ến khi một bộ
phận cơ thể bắt ầu tiếp xúc với mặt ất. Nhiệm vụ của giai oạn này là hợp
lý mọi hoạt ộng trong khi bay, giữ thăng bằng và với xa chân về trước ể ạt
thành tích cao nhất. Sau giậm nhảy, cơ thể bay ở tư thế bước bộ ược
khoảng 1/3 cự ly, VĐV kéo chân giậm lên song song với chân lăng và
nâng 2 ùi lên sát ngực. Ở tư thế này, thân trên không nên gập nhiều về
trước. Trước khi cơ thể rơi xuống hố cát, 2 chân gần như ược duỗi thẳng
hoàn toàn, ồng thời 2 tay ánh thẳng về trước - xuống dưới và ra sau. lOMoAR cPSD| 60820047
2.4. Rơi xuống tiếp ất
Giai oạn này tính từ khi một bộ phận ầu tiên của cơ thể chạm mặt hố
cát. Giai oạn này có tác dụng giữ và nâng cao thành tích bằng cách tận
dụng hết ường bay của trọng tâm cơ thể và cố gắng với chân xa về trước.
Để chuẩn bị rơi xuống cát, ầu tiên cần nâng ùi, ưa 2 ầu gối lên sát ngực,
gập thân nhiều về trước. Tiếp ó, duỗi chân, nâng cẳng chân ể gót chân chỉ
thấp hơn mông một chút. Tay hơi gấp ở khớp khủy và ược hạ xuống theo
hướng xuống dưới và ra sau. Sau khi 2 gót chân chạm cát cần gập khớp
gối ể giảm chấn ộng và tạo iều kiện chuyển trọng tâm cơ thể vượt qua iểm
chạm cát của gót. Thân trên cố gắng gập về trước ể giúp không ổ người
về sau, ảnh hưởng tới thành tích.