






Preview text:
lOMoAR cPSD| 39651089
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
HỌC KỲ II NĂM HỌC 2021 – 2022
( Phần dành cho sinh viên/ học viên )
Bài thi học phần: An toàn và vệ sinh lao động Số báo danh: 58 Mã số đề thi: 9 Lớp: 2209 TSMG 1411
Ngày thi: 27/05/2022 Tổng số trang : 07
Họ và tên: Bùi Thị Xuân Trang Điểm kết luận:
GV chấm thi 1: …….
………………………......
GV chấm thi 2: …….
………………………...... Câu 1.
a, Các nội dung của quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động.
• Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao
động, xây dựng, ban hành hoặc công bố tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
an toàn, vệ sinh lao động, quy chuẩn kỹ thuật địa phương về an toàn, vệ sinh lao
động theo thẩm quyền được phân công quản lý.
Việc có một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật (luật, nghị định, thông tư và
các văn bản hướng dẫn) về an toàn và vệ sinh lao động là cần thiết trong xây dựng hệ
thống quản lý nhà nước trong lĩnh vực này, các văn bản quy phạm pháp luật sẽ làm căn
cứ để thực hiện và quản lý việc thực hiện an toàn vệ sinh lao động tại các tổ chức, doanh
nghiệp một cách thống nhất và đảm bảo nếu được thực hiện bằng quyền lực nhà nước,
góp phần giúp việc thực hiện an toàn và vệ sinh lao động.
Họ tên SV/HV: Bùi Thị Xuân Trang - Mã LHP : 2209 TSMG 141 1
Trang 1 /7 lOMoAR cPSD| 39651089
Việc ban hành hoặc công bố các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và địa
phương về an toàn và vệ sinh lao động cũng giống như ban hành các quy định pháp luật
về an toàn và vệ sinh lao động là hoạt dộng cần sự phối hợp của nhiều bộ, ban ngành và
cần được xây dựng dựa trên cơ sở khoa học cụ thể. Các tiêu chuẩn này sẽ là căn cứ để
các bên sử dụng lao động và người lao động cũng như các tổ chức có liên quan trong
công tác an toàn lao động soi vào khi thực hiện hoạt động này.
Tuy nhiên, tính pháp lý của các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật này không cao
như luật. Nó là những quy chuẩn kỹ thuật chủ yếu mang tính hướng dẫn và tham khảo
thực hiện khi doanh nghiệp và cá nhân người lao động thực hiện biện pháp an toàn vệ sinh lao động.
• Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
Tuyên truyền phổ biến và giáo dục về công tác an toàn vệ sinh lao động là hoạt
động quan trọng, giúp trang bị cho người lao động, người sử dụng lao động những kiến
thức trong đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động, để họ có ý thức trong giữ gìn an toàn và
vệ sinh lao độn, giảm thiếu việc xảy ra tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp,
Việc thông tin, tuyên truyền và phổ biến về an toàn và vệ sinh lao động thường
được thực hiện ở các cấp địa phương, nơi gần gũi các cơ sở lao động để thông tin, kiến
thức về an toàn vệ sinh lao động đến người lao động và doanh nghiệp một cách trực tiếp nhất.
Tuyên truyền cũng có thể thông qua các kênh truyền thông đại chúng, qua internet,
việc tuyên truyền cần được quan tâm thực hiện ở các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở, giúp
người lao động cũng như người sử dụng lao động nhận thực rõ hơn về tác hại của việc
không tổ chức các biện pháp an toàn và vệ sinh lao động, đồng thời nâng cao ý thức
trách nhiệm với cộng đồng, xã hội trong giữ gìn an toàn và vệ sinh lao động.
Việc đào tạo, huân luyện về an toàn và vệ sinh lao động đến từng người lao động
được nhà nước phân trách nhiệm chính cho chủ sử dụng lao động. Nhà nước quản lý chủ
Họ tên SV/HV: Bùi Thị Xuân Trang - Mã LHP: 2209TSMG1411 Trang 2/7 lOMoAR cPSD| 39651089
yếu các cơ sở đào tạo bằng cách kiểm tra và cấp phép cho các cơ sở đào tạo đủ yêu cầu theo quy định.
b, Nhân định về thực trạng ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
về an toàn, vệ sinh lao động, xây dựng, ban hành hoặc công bố tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động, quy chuẩn kỹ thuật địa phương về an toàn,
vệ sinh lao động theo thẩm quyền được phân công quản lý ở Việt nam hiên nay.
Các cơ quan Nhà nước có trách nhiệm ban hành và tổ chức thực hiện các quy phạm an toàn, vệ sinh lao động:
• Quốc hội có trách nhiệm ban hành Luật (Luật an toàn, vệ sinh lao động)
• Chính phủ có trách nhiệm ban hành và tổ chức thực hiện Nghị định hướng dẫn Luật
(ví dụ: Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15/05/2016 của Chính phủ)
• Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế và các Bộ liên quan khác có trách
nhiệm ban hành và tổ chức thực hiện các Thông tư hướng dẫn về an toàn, vệ sinh lao
động (ví dụ: Thông tư số 19/2016/TT-BYT ngày 30/06/2016 của Bộ Y tế; Thông tư
số 06/2020/TT-BLĐTBXH ngày 20/08/2020 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội)
• Chính phủ và các Bộ quản lý về an toàn, vệ sinh lao động hoặc các ngành, nghề,
công việc, thiết bị đòi hỏi yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động có trách nhiệm ban
hành hoặc công bố tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao
động. (ví dụ: Thông tư liên tịch số 18/2012/TTLT-BYT-BGTVT ngày 05/11/2012 của
Bộ Y tế và Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn sức khỏe của nhân viên hàng
không và điều kiện đối với cơ sở y tế thực hiện khám sức khỏe cho nhân viên hàng
không; Thông tư số 14/2019/TT-BLĐTBXH ngày 16/09/2019 của Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với phương tiện
bảo vệ cá nhân – giày ủng an toàn.
• Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương
nói chung, trong đó có vấn đề về an toàn, vệ sinh lao động (ví dụ: Quyết định số
Họ tên SV/HV: Bùi Thị Xuân Trang - Mã LHP : 2209 TSMG 141 1
Trang 3 /7 lOMoAR cPSD| 39651089
26/2019/QĐ-UBND ngày 27/05/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên – Huế
ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương đối với sản phẩm ruốc Huế) Câu 2.
1, Phân tích thực trạng môi trường lao động của công nhân tại công ty may Y
Môi trường lao động của công ty may công nghiệp nói chung vẫn còn tiềm ẩn
nhiều yếu tố nguy cơ bất lợi, ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động như: ô nhiễm bụi,
nhiều khi nóng quá, lao động thì gò bó, nhịp độ công việc nhanh song giải quyết vấn đề
này là rất khó vì đây cũng là tình trạng chung của công nghệ dệt may.
Những yếu tố trên đây đã gây ra nhiều vấn đề liên quan đến sức khỏe của công
nhân như viêm mũi họng do bụi vải, táo bón khi ngồi kéo dài, bệnh phụ khoa của nữ công
nhân, tình trạng giảm sút thị lực…Và như chúng ta đã biết thì đặc thù của ngành may
công nghiệp là môi trường làm việc chịu nhiều tác động của các yếu tố như ánh sang,
tiếng ồn và tiểm ẩn nguy cơ cháy nổ... dẫn đến việc người lao động có thể mắc phải bệnh
điếc nghề nghiệp nếu tiếp xúc liên tục và kéo dài. Ngoài ra việc lao động với cường độ
lao động gò bó, nhịp độ nhanh còn gây ra nhiều vấn đề liên quan đến tinh thần người lao
động ở ngành may công nghiệp như căng thẳng thần kinh tâm lý, suy nhược cơ thể.
Ngoài ra có thể đánh giá, những thao tác của công việc trong ngành dệt may khá
đơn điệu dễ làm mất sự hứng thú khi thực hiện công việc, dễ làm xuất hiện trạng thái ức
chế và nhàm chán. Về thời gian, nó dễ gây ra cảm giác nhầm lẫn trong định hình thời gian
làm cho người lao động có cảm giác thời gian lao động bị kéo dài hơn bình thường, dễ
xuất hiện tâm lý mong chờ hết thời gian làm việc. Nếu công việc cứ tiếp tục duy trì đều
đều như vậy, người lao động rất dễ bị rơi vào trạng thái tâm lý không tốt và dễ bị ức chế
thần kinh và buồn ngủ sẽ xuất hiện. Vì vậy dấu hiệu mệt mỏi và buồn chán cũng sẽ sớm xuất hiện.
Nhiều quan điểm cho rằng công việc của công nhân may công nghiệp là khá nhẹ
nhàng so với các ngành công nghiệp khác, nhưng thực tế lại không phải như vậy, ở các
xưởng may hầu như có rất ít công nhân có thể ngồi làm việc trực tiếp trên các máy may
Họ tên SV/HV: Bùi Thị Xuân Trang - Mã LHP: 2209TSMG1411 Trang 4/7 lOMoAR cPSD| 39651089
công nghiệp hơn thế nữa nhiều nữ công nhân may công nghiệp có nhiều biểu hiện giảm
sút sức khỏe khá nhanh. Đặc biệt là đối với những công nhân có độ tuổi ngoài 40, họ sẽ
không đủ sức khỏe để đáp ứng yêu cầu đối với công việc và vì thế mà họ sẽ có xu hướng
chuyển sang làm các công việc khác.
2, Phân tích thực trạng công tác tập huấn an toàn vệ sinh lao động tại các xí nghiệp của công ty may Y.
Nhìn chung thì các xí nghiệp của công ty đã có thực hiện những chính sách tập huấn,
huấn luyện cũng như tuyên truyền đảm bảo an toàn vệ sinh lao động đối với người lao
động. Nhưng trên thực tế thì chưa có phương án cụ thể nên về mặt hiệu quả còn chưa đảm
bảo cũng như vẫn còn tồn tại nhiều khuyết điểm.
Thông qua bảng dữ liệu cho ở đề bài ta có thể thấy
- Công ty có tổng cộng là 1000 lao động nhưng chỉ có 825 lao động tham gia vào tập huấn (đạt 82,5%/100%).
- Ở từng xí nghiệp có thể thấy đối với cả 2 đợt tập huấn thì cả 3 xí nghiệp không có
xí nghiệp nào mà số lượng lao động tham giam đạt ½ tổng số lao động.
- Đối với cả 2 đợt tập huấn, số lao động tham gia của cả 3 xí nghiệp cũng vẫn chưa
đạt tổng số lao động của công ty.
- Hơn thế nữa không thể chắc chắn rằng số lượng lao động ở cả 2 đợt tập huấn có sự trùng lặp hay không.
Tính hiệu quả của công tác quản lý an toàn và vệ sinh lao động của công ty vẫn còn thấp
ở đây là do cả hai phía: phía công tác quản lý của bộ máy các cấp ở công ty và phía ý
thức của những người lao động
• Đối với bộ máy quản lý.
- Chưa thực sự sát sao, quan tâm đến người lao động cũng như chất lượng lao động
của công nhân trong khâu làm việc.
- Chưa thực sự đặt mình vào tâm thế người lao động để có những đề án giúp cải
thiện chất lượng cũng như môi trường làm việc cho họ
Họ tên SV/HV: Bùi Thị Xuân Trang - Mã LHP : 2209 TSMG 141 1
Trang 5 /7 lOMoAR cPSD| 39651089
- Chưa có những kế hoạch, đề xuất cụ thể để mang lại tính hiệu quả cao cho công
tác quản lí an toàn và vệ sinh lao động trong nội bộ.
- Ngoài ra những kế hoạch hay phương án khắc phục chưa mang tính kịp thời đại,
bắt kịp nhu cầu cũng như tâm lí của người lao động. Đối với người lao động
- Chưa có nhận thức rõ ràng, nhất định về công tác quản lý an toàn và vệ sinh lao
động. Như là liệu những công tác đó giúp gì, khi thực hiện nó thì họ sẽ được gì,
không thực hiện thì chịu hậu quả ra sao...
- Chủ quan, không quan tâm đến sức khỏe của chính bản thân. Biện pháp khắc phục.
• Đối với bộ máy quản lý
- Cần có sự quan tâm, thăm hỏi đến lao động để có thể hiểu được tâm tư, tình cảm
của họ từ đó có sự điều chỉnh trong công tác quản lý an toàn và vệ sinh lao động.
- Thường xuyên nghiên cứu, kiểm tra chất lượng môi trường lao động của công
nhân xem rằng có những thiết bị nào hỏng hóc, kém chất lượng để từ đó đề xuất
giải pháp khắc phục một cách nhanh chóng.
- Lực lượng lao động trong ngành may công nghiệp trong giai đoạn hiện nay rất
lớn và đa số là lao động nữ. Việc nghiên cứu điều kiện lao động, môi trường lao
động của công nhân từ đó đưa ra các nguyên tắc hợp lý hóa lao động, tổ chức lao
động phù hợp với sinh lý của con người là rất cần thiết
- Nghiên cứu góp phần đưa ra các giải pháp nhằm tăng tính thoả mãn hài lòng, tăng
thuận lợi tiện nghi cho người lao động ngành may từ đó góp phần nâng cao năng
suất lao động, hiệu quả của lao động, giảm mức thương tổn bệnh tật, giảm mức
đền bù do thương tật, giảm số ngày nghỉ việc, cải thiện tốt mối quan hệ trong lao
động, giảm bớt các tổn thất cho trang thiết bị, hạn chế tối đa lỗi sai của công nhân.
- Thực hiện, tổ chức các buổi ngoại khóa, báo động giả nhằm giúp cho người lao
động nhận thấy tính cần thiết của công tác tập huấn lao động Đối với người lao động
Họ tên SV/HV: Bùi Thị Xuân Trang - Mã LHP: 2209TSMG1411 Trang 6/7 lOMoAR cPSD| 39651089
- Cần học hỏi, trau dồi thêm về những buổi tuyên truyền của công ty nhằm nâng
cao nhận thức về an toàn và vệ sinh lao động.
- Chủ động chia sẻ những ý kiến của mình với bộ máy quản lý để từ đó thấu hiểu nhau hơn.
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm đối với đồng nghiệp cũng như cấp trên.Hết
Họ tên SV/HV: Bùi Thị Xuân Trang - Mã LHP : 2209 TSMG 141 1
Trang 7 /7