lOMoARcPSD| 39651089
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
MỤC
KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
LỤC
Trang
----🙞🙞🕮🙞🙜----
lOMoARcPSD| 39651089
1
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................2
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN...............................................3
O CÁO THẢO LUẬN
AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG
1.1...................................Lý luận chung về an toàn lao động 3
1.1.1.........................................................Các khái niệm 3
1. 1.2ĐỀ TÀI................: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG AN TOÀN LAOMục đích, ý nghĩa,
tầm quan trọng của ATLĐ 4
1.1.3..................................
ĐỘNG TRONG NGÀNH XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM,
Quản lý
ATLĐ tại doanh nghiệp 6
Chương 2: THỰC TRẠĐỀ XUT BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÌNH TRẠNGG CÔNG TÁC QUN
LÝ AN TN LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM................8MT AN
TOÀN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRONG
2.1.......................Tổng quan về ngành xây dựng tại Việt Nam 8
2.1.1 Tng quan về
ngành........................................................................................8
Nhóm: 3
2.1.2 Quá Giáo viên ớng dẫn: i Thị Kim trình hình thành phát
Thoa
triển
của
ngành......................................................................................11Lớp học phần:
2209TSMG1411
2.2Thực trạng công tác quản an toàn lao động trong quá trìnhNam, tháng 3
năm 2022 lao động tại ngành xây dựng.................................................15
lOMoARcPSD| 39651089
2
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ATLĐ
TRONG NGÀNH XÂY DỰNG...............19
3.1Phương hướng nhiệm vụ hoạt động quản trong thời gian tới
.............................................................................................19
3.2Giải pháp hoàn thiện công tác quản ATLĐ trong ngành xây
dựng.....................................................................................21 KẾT
LUẬN.....................................................................27
lOMoARcPSD| 39651089
3
LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình lao động tạo ra của cải vật chất cho hội, con người luôn phải ếp
xúc với y móc, trang thiết bị, công cụ môi trường… Đây một quá trình hoạt động
phong phú, đa dạng và rất phức tạp, vậy luôn phát sinh những mối nguy hiểm và rủi
ro… làm cho người lao động thể bị tai nạn và mắc bệnh nghề nghiệp. Không ch
ớc ta, tai nạn lao động có thể bị tai nạn và mắc bệnh nghề nghiệp. Không chỉc
ta, tai nạn lao động là vấn đề luôn phát sinh ra trong quá trình hoạt động sản xuất ở bất
kỳ quốc gia nào và bất kỳ lúc nào.
Trên thực tế, môi trường lao động trong ngành khá phức tạp và càng phức tạp
hơn khi ngành công nghiệp đang cùng đất nước bước vào thời kỳ đổi mới, thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệpa, hiện đại hóa đất ớc. Với quá trình đó, ngành y dựng ngày
càng phát triển, sử dụng nhiều công nghệ mới, với máy móc vật rất đa dạng về chủng
loại, nên các nhân tố có thể gây ra tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp cho người lao
động ngày càng gia tăng. Cho nên, việc thực hiện những biện pháp nhằm ngăn ngừa tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bảo vệ và gigìn sức khỏe cho người lao động trong
các doanh nghiệp công nghiệp là một yêu cầu rất cấp thiết.
Nội dung i ểu lun “Phân ch thực trạng an toàn lao động trong ngành xây
dựng tại Việt Nam, đề xuất biện pháp giảm thiểu nh trạng mất an toàn tại các doanh
nghiệp trong ngành xây dng” , nhóm 3 hi vọng thể nâng cao kiến thức, mở rộng
hiểu biết trong bộ môn An toàn vệ sinh lao động nói chung thêm kiến thức ngành
y dựng nói riêng. Từ đó thấy được tầm quan trọng và sự thực tế trong bộ môn để rồi
m ra những phương án học tập và nghiên cứu tối ưu nht.
lOMoARcPSD| 39651089
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Lý luận chung về an toàn lao động
1.1.1 Các khái niệm
An toàn lao động giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy him
nhằm bảo đảm không xảy ra thương tật, tvong đối với con người trong quá trình lao
động.
Ví dụ: thợ xây trên cao ngoài việc bản thân cần chú ý đi lại, phải đeo dây cáp. Đi
giày chống trượt, đội bảo hộ, mặc áo chống sốc,...để đảm bảo an toàn lao
động.
Bảo hộ lao động là tổng hợp tất cả các hoạt động trên các mặt luật pháp, tổ chức,
hành chính, kinh tế, hội, khoa học kỹ thuật... nhằm mục đích cải thiện điều kiện lao
động, ngăn ngừa tai nạn lao động, đảm bảo an toàn sức khoẻ cho người lao động.
dụ: Doanh nghiệp lao động cần chấp nh tốt nội quy về bảo hlao động được
nhà nước ban hành, các công ty tchức khám định kỳ cho nhân viên, người lao
động, có bảo hiểm nhân thọ cho nhân viên,bên cạnh đó cần phải trang bị đầy đủ
dụng cụ bảo vệ người lao động như bao tay, ng, kính, ,kính chắn,.. giúp
người lao động tránh khỏi những tai nạn nghề nghiệp.
Về mặt khái niệm, Thuật ngữ Bảo hộ lao động (BHLĐ) hoặc thuật ngữ An toàn, V
sinh lao động (ATVSLĐ) được sử dụng tương tự nhau để chỉ các hoạt động đồng bộ trên
các mặt pháp luật, tổ chức quản lý, Kinh tế - xã hội, Khoa học công nghệ nhằm cải thiện
điều kiện lao động (ĐKLĐ), phòng chống tai nạn lao động (TNLĐ), bệnh nghề nghip
(BNN) cho người lao động (NLĐ)
Điều kiện lao động tổng thể các yếu tố kỹ thuật, tổ chức lao động, kinh tế, tự
nhiên, thể hiện qua quá trình công nghệ, công cụ lao động, đối tượng lao động, năng lực
của người lao động và sự tác động qua lại giữa các yếu tố đó tạo nên điều kiện làm việc
của con người trong quá trình lao động sản xuất.
dụ: Điều kiện lao động ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất lao động, nếu
một thợ mộc không được cung cấp đầy đủ máy móc thiết bị như thiết bị mài, cắt
gỗ, thiết bị đóng đinh, máy bào gỗ, máy pha gỗ, keo dán cao cấp, kính chắn bụi,
khẩu trang, găng tay,… thì những công đoạn trên đều phải thực hiện bằng tay,
lOMoARcPSD| 39651089
5
dẫn đến việc hoàn thành sản phẩm u hơn rất nhiều, bên cạnh đó còn những
rủi ro về mặt sức khoẻ gây ra những tai nạn nghề nghiệp.
Người lao động là các cá nhân trực ếp tham gia vào quá trình lao động, có thể là
làm việc bằng sức lao động hay là lao động trí óc, thông qua hành vi lao động trên thực
tế mà được trả lương, làm việc dưới sự quản lý của người sử dụng lao động.
Người sử dụng lao động doanh nghiệp, quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình,
nhân thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho nh theo thỏa thuận;
trường hợp người sử dụng lao động nhân thì phải năng lực hành vi dân sđầy
đủ.
Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của
thể hoặc y tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền
với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động
Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp
tác động đối với người lao động. Bệnh nghề nghiệp thể xảy ra từ thoặc cấp nh.
Bệnh nghề nghiệp không chữa khỏi được để lại di chứng. Bệnh nghnghiệp thể
phòng tránh được. Hiện nay, Việt Nam mới có 34 bệnh nghề nghiệp được đưa vào danh
mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm.
1.1.2 Mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của an toàn lao động
a. Mục đích của an toàn lao đng
Đảm bảo an toàn cho người lao động, hạn chế đến mức thấp nhất hoặc không để
xảy ra tai nạn, chấn thương hoặc tử vong trong lao động.
Đảm bảo người lao động khỏe mạnh, không mắc các bệnh nghnghiệp hoặc các
bệnh tật khác do điều kiện lao động xấu gây ra.
Duy trì, phục hồi sức khỏe và kéo dài thời gian làm việc cho người lao động.
Tạo nên điều kiện lao động ện nghi thuận lợi môi trường lao động ngày càng
được cải thiện tốt hơn nhằm tăng năng suất lao động, giảm thiệt hại cho doanh nghiệp
và người lao động.
b. Ý nghĩa của an toàn lao động
Bảo vệ môi trường sinh thái để phát triển bền vững nền kinh tế quốc dân
lOMoARcPSD| 39651089
6
Cải thiện điều kiện lao động tại doanh nghiệp
Ý nghĩa chính trị: An toàn vệ sinh lao động thể hiện quan điểm con người là động
lực, là mục êu của sự phát triển.
Ý nghĩa hội: An toàn vệ sinh lao động vừa yêu cầu thiết thân của sản xuất
dồng thời là nguyện vọng chính đáng của người lao động
An toàn vệ sinh lao động đem lại lợi ích kinh tế thiết thực
An toàn vệ sinh lao động – xúc ến thương mại, hội nhập kinh tế quốc tế.
c. Tầm quan trọng của an toàn lao động
thể nói , an toàn lao động vai trò ý nghĩa cùng quan trọng không chỉ
đối với người trực ếp lao động,doanh nghiệp sử dụng lao động mà còn ảnh hưởng tới
sự phát triển chung đối với nền kinh tế toàn xã hội. Nói cách khác, khi vấn đề an toàn
và vệ sinh lao động được thực hiện hiệu quả là góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và
giảm gánh nặng đối với xã hội.
Đối với doanh nghiệp, bảo đảm an toàn cho người lao động sẽ giúp cắt giảm tối đa
các chi phí do tai nạn gây ra. Không những vậy, xét về mặt mô, công tác an toàn, v
sinh lao động được thực hiện chặt chẽ, nghiêm ngặt, góp phần tạo được niềm n và uy
n thương hiệu đối với người lao động cũng như công chúng cho doanh nghip.
Mặt khác, người lao động là một nhân tố quan trọng, lực lượng sản xuất tạo ra sự
phát triển chung của xã hội. Khi các tai nạn lao động được giảm thiểu xuống mức thấp
nhất thì người lao động luôn luôn yên tâm làm việc.Tđó, chất lượng cuộc sống của
người lao động được nâng cao, kinh tế gia đình điều kiện được cải thiện. trên phương
diện chung, thúc đẩy xã hội phát triển theo. 1.1.3 Quản lý ATLĐ tại doanh nghiệp
a. Nội dung công tác quản lý an toànNội dung quản lý an toàn bao
gồm:
1. Hệ thống quản lý an toàn.
2. Quản lý rủi ro.
3. Kế hoch ứng cứu khẩn cấp.
4. An toàn khu vực sản xuất.
lOMoARcPSD| 39651089
7
b. Trách nhiệm của doanh nghiệp trong hệ thống quản lý an toàn
1. Doanh nghiệp phải xây dựng
Mục êu an toàn và chính sách về an toàn, chính sách khen thưởng xử vi
phạm về an toàn của doanh nghiệp phù hợp
với quy định của pháp luật về an toàn;
Quy định về kiểm tra an toàn; Chương trình, nội dung, hình thức kiểm tra an
toàn; Hồ sơ về công tác kiểm tra, Biên bản, Skiến nghị và Sổ ghi biên bản kiểm
tra về an toàn… theo quy định;
Hthống tổ chức về ng tác an toàn trong doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật;
Danh mục các văn bản trong lĩnh vực an toàn; hệ thống êu chuẩn, quy chuẩn
về an toàn được áp dụng trong doanh nghip;
Hthống Quy trình vận hành, Quy trình xử lý sự cố, bảo dưỡng cho dây chuyền,
máy, thiết bị;
Quy định an toàn cho từng phân xưởng, dây chuyền, máy, thiết bị, vật tư, hoá
chất sử dụng; các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn;
Các biện pháp về kỹ thuật an toàn, phòng chống cháy nổ và đầu tư trang thiết bị
bảo đảm công tác an toàn trong kế hoạch bảo hộ lao động hàng năm;
Hsơ trình độ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp của người lao động đối
với các vị trí công tác tại doanh nghiệp.
2. Quản lý máy, thiết bị, vật tư, hoá chất
Định kỳ khám nghiệm, thử nghiệm, bảo dưỡng, sửa chữa máy, thiết bị;
Thc hiện kiểm định và đăng theo quy định đối với máy, thiết bị, vật yêu
cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; máy, thiết byêu cầu an toàn đặc thù
chuyên ngành công nghiệp;
Lựa chọn tổ chức kiểm định các thiết bị áp lực, thiết bị nâng đáp ứng các điều
kiện theo quy định của Bộ Công Thương;
Quản lý an toàn hóa chất theo quy định của pháp luật về hóa chất.
3. Huấn luyện, nghiên cứu khoa học về an toàn
Huấn luyện người lao động về an toàn đúng nội dung, tài liệu, thời gian theo
quy định của pháp luật;
lOMoARcPSD| 39651089
8
Nghiên cứu khoa học, ứng dụng các ến bộ kỹ thuật nhằm tăng ờng an toàn
và giảm thiểu rủi ro.
4. Thống kê và báo cáo
Phải có hệ thống hồ sơ theo dõi, điều tra, đánh giá, khắc phục tai nạn, sự cố, tổn
thương về người hoặc hư hại về tài sản;
Báo cáo nhanh tai nạn nghiêm trọng, các nh huống khẩn cấp; 🙞 Báo cáo định kỳ
về tai nạn lao động theo quy định; 🙞 Báo cáo định kỳ về bảo hlao động theo
quy định.
Các Tập đoàn kinh tế, Tổng Công ty tổng hợp các thống kê, báo cáo của các doanh nghip
trực thuộc gửi các quan thẩm quyền Bộ Công Thương; Các doanh nghiệp không
thuộc Tập đoàn kinh tế, Tổng Công ty thống kê và báo cáo cơ quan thẩm quyền Sở
Công Thương tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH
Y DỰNG TẠI VIỆT NAM
2.1 Tổng quan về ngành xây dựng tại Việt Nam
2.1.1 Tổng quan về ngành
Theo các chuyên gia SunCo Group Việt Nam thì ngành y dựng một ngành
công nghiệp chuyên về các lĩnh vực vấn và thiết kế, tổ chức thi công, quản giám
sát ến hành nghiệm thu các công trình y dựng khác nhau như nhà ở, chung
cao tầng, bệnh viện, trường học, nhà ởng, cầu đường…Nói cách khác ngành xây dựng
chính là lĩnh vực bao gồm toàn bộ các hoạt động liên quan trực ếp đến kỹ thuật thiết
kế và thi công hạ tầng.
Ngành y dựng luôn được coi ngành kinh tế quan trọng, là bphận không thể
thiếu của nền kinh tế quốc dân. nhiều nước trên thế giới và Việt Nam, trong bảng xếp
loại các ngành tạo nguồn thu chủ yếu sử dụng nhiều lao động của nền kinh tế ta luôn
thấy có tên ngành Xây dựng.
Tổng thể những m gần đây Vit Nam, ngoại trtrong những giai đoạn nn
kinh tế chịu tác động mạnh mẽ của Covid, các đợt giãn cách hội thì ngành công nghip
y dựng chiếm tỷ trọng khá lớn trong GDP cả ớc. Thị trường xây dựng Việt Nam đạt
giá trị 57,52 tỷ USD vào năm 2020 và thị trường này dự kiến đạt 94,93 tỷ USD vào năm
2026 với tốc độ tăng trưởng hơn 8% trong giai đoạn dự báo (2021-2026).Với đóng góp
lOMoARcPSD| 39651089
9
đáng kể vào tổng sản phẩm quốc nội ( khoảng 15 %), ngành Xây dựng sẽ ếp tục đóng
một vai trò quan trọng đáng kể trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế th trường
của Việt nam. Ngành xây dựng là ngành trực ếp và gián ếp tạo ra việc làm cho hơn 7
triệu lao động, chiếm khoảng 15% lực lượng lao động.
a. Chuyên ngành và các sản phẩm chuyên ngành
🙞 Chuyên ngành thủy lợi và thủy điện
y dựng các công trình dùng sức nước phục vụ sản xuất nôngngư nghiệp và
các mục đích khác. Sản phẩm của xây dựng thủy lợi là hồ chứa nước, kên dẫn nước,
trạm bơm tưới êu, đạp chắn nước, nhà máy thủy lời điện cung cấp điện năng.
🙞 Chuyên ngành cảng, công trình biển
y dựng cảng sông, cảng biển, các công trình ven sông, ven biển, tài thuyền, phục
vụ giao thông đường thủy.
🙞 Chuyên ngành cầu đường
y dựng cầu, đường, hầm xuyên núi, hầm sông, núi, làm nhà máy hoặc cho các
mục đích khác, đường sắt, sân bay, cầu đường thành phố.
🙞 Chuyên ngành dân dụng và chuyên nghiệp
lĩnh vực xây dựng khá phổ biến đa dạng. Ngành xây dựng dân dụng lại
chuyên xây dựng nhà ở, chuyên y dựng nhà công cộng. Mỗi loại nhà những yêu
cầu công nghệ khác nhau nên phải có chuyên môn được đào tạo riêng. Công trình nhà
máy nhiệt điện khác với nhà máy hóa chất, nhà máy lọc dầu khác với nhà máy xi măng.
Do công nghệ khác nhau n muốn thành thục tay nghề cần được đào tạo để kiến
thức và kỹ năng nghề nghiệp riêng.
🙞 Chuyên ngành cấp thoát nước đô thị
Xây dựng hệ thống cấp nước đô thị, khu dân cư cũng như hệ thống thoát và xử lý
ớc đã dùng, bảo đảm môi trường nước được sạch sẽ.
🙞 Chuyên ngành xây dựng môi trưng
y dựng điều kiện bảo đảm môi trường sinh họa va sản xuất đô thi và khu dân
cư, sản phẩm cây xanh cho đô thngăn ến ồn, ngăn bụi, tạo mô trường vi khí hâu,
lOMoARcPSD| 39651089
10
thông gió, các phân xưởng sản xuất, vận chuyển thu gom rác, xử rác thải sinh hoạt
và sản xuất.
b. Đặc thù của ngành Xây Dựng Việt Nam 🙞 Đặc điểm
sản phẩm của ngành
Sản phẩm của y dựng phương ện cho các hoạt động lao động sản xuất
dịch vụ khác: nhà máy để sản xuất công nghiệp, cầu, đường là phương ện của ngành
giao thông, đê đập là phương ện của ngành thủy lợi....Nhiều khi sản phẩm xây dựng
còn là mục đích của phúc lợi: nhà ở, công trình công cộng.
Đặc điểm của sản phẩm y dựng: chiếm diện rộng, vật liệu phương ện thi
công phải chuyển từ nơi khác đến địa điểm y dựng, việc chiếm diện rộng còn làm
cho việc bảo vệ, gin quá trình y dựng gặp khó khăn. Thời gian hoàn thành sn
phẩm thường kéo dài, mất nhiều năm nên chịu tác động của thời ết, khí hậu làm tăng
khó khăn.
Sản phẩm y dựng những công trình, nhà cửa y dựng, sử dụng tại chỗ
phân bố tản mạn nhiều nơi trên lãnh thổ. Đặc điểm này làm cho sản xuất y dựng
thiếu ổn định.
Sản phẩm xây dựng phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện địa phương, nơi đặt công
trình xây dựng. Do đó, nó có nh đa dạng và cá biệt cao về công dụng, cách cấu tạo và
cách chế tạo. Sản phẩm xây dựng thường ch thước và chi phí lớn, thời gian kiến
tạo và sử dụng lâu dài. Do đó, những sai lầm về xây dựng thể y nên các lãng phí
lớn, tồn tại lâu dài và khó sửa chữa.
Sản phẩm y dựng từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao
đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, nh phức tạp về kỹ thuật
của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn
lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời chu
tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như nắng, mưa, lũ lụt...Đặc điểm này đòi
hỏi việc tổ chức quản , giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm chất lượng công trình đúng
như thiết kế, dự toán. Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn đến kế toán chi phí
sản xuất nh giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp y dựng. Công tác kế
toán vừa phải đáp ứng yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh
nghiệp sản xuất vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc thù của loại hình doanh nghiệp xây
dựng.
lOMoARcPSD| 39651089
11
🙞 Đặc điểm lao động của ngành
Lao động trong xây dựng cơ bản là lao động có nghề nghiệp theo định mức công
nhân, được tổ chức theo khoa học. Sản phẩm y dựng mỗi nhóm nghề đều có mục
đích sử dụng rất khác nhau đòi hỏi người lao động phải hình thành những kiến thức và
kỹ năng ở từng chuyên ngành.
Công ctrong sản xuất: công cphtrợ, công cụ chính, công cụ chuyên chở.
Công cụ lại đa dạng từ công cụ cầm tay thô sơ hoặc hiện đại đến những y móc đồ sộ,
cần cầu có sức nặng đến hàng nghìn tấn, cao hàng chục mét, công nghệ xây dựng phát
triển theo hướng cơ giới hóa để nâng cao chất lượng công trình và hiệu quả kinh tế.
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của ngành
Ngành xây dựng hiện đại Việt Nam khá non trẻ với lịch sử chỉ hơn 60 năm, đánh
dấu bởi quá trình chuyển dịch từ kinh tế nhà nước sang kinh tế tư nhân.
Tới nay, ngành y dựng Việt Nam đang cuối giai đoạn Tăng trưởng, chuẩn bc
vào giai đoạn Tái cấu trúc. Điều này nghĩa tốc đtăng trưởng xây dựng dự kiến sẽ
chậm dần lại, dẫn tới áp lực cạnh tranh trong ngành gia tăng.
Trong ngắn hạn, động lực tăng trưởng chính của ngành y dựng Việt Nam sản
phẩm nhà không để ở. Ngược lại, xây dựng nhà sở htầng đều tốc độ tăng
trưởng thấp.
a. Lịch sử và vòng đời ngành xây dựng Việt Nam giai đoạn Sơ khai(1954
1985)
Sau giải phóng năm 1954, miền Bắc đạt được độc lập phát triển theo định hướng
kinh tế kế hoạch tập trung (nghĩa Nhà ớc nắm toàn quyền điều nh kinh tế, ch
trương dần xóa bỏ kinh tế tư nhân). Trong giai đoạn này, ngành xây dựng chủ yếu được
thống lĩnh bởi các đơn vtrực thuộc Chính phủ, nắm quyền chủ đạo trong huy động
nhân lực, vật lực và thực hiện các dự án xây dựng. Bộ Kiến trúc (sau này trở thành B
Xây dựng) được thành lập vào năm 1958 quan quản nhà nước đối với toàn
ngành y dựng, đảm nhiệm chức năng quy hoạch và thực hiện đầu tư, xây dựng cho
Nhà nước.
Trong giai đoạn giải phóng miền Nam kéo dài 20 m ếp đó (1954 1975), nền
kinh tế cả hai miền Nam Bắc đều chịu phụ thuộc rất lớn từ viện trợ quốc tế, chủ yếu t
Mỹ, Nga và Trung Quốc. Tại miền Bắc, các nỗ lực xây dựng được tập trung vào htầng
lOMoARcPSD| 39651089
12
công nghiệp để khôi phục kinh tế sau nhiều năm chiến tranh. Nhiều công trình lớn
được khởi công và hoàn thành trong giai đoạn này, trong đó thể kđến Thủy điện
Lào Cai, Thủy điện Thác Bà, Khu công nghiệp Gang thép Thái Nguyên, Khu công nghip
Việt Trì… Đến m 1965, chiến tranh phá hoại của Mỹ khiến cho ngành xây dựng phải
chuyển hướng sang ưu ên các công trình quốc phòng, trong đó gồm Sân bay Hòa Lạc,
Sân bay Đa Phúc và các công trình phòng không.
Sau khi miền Nam được giải phóng vào năm 1975, Việt Nam bước vào giai đoạn
Bao cấp kéo dài 10 m (1976 1985). Trong giai đoạn này, Việt Nam nói chung và
ngành y dựng nói riêng gặp rất nhiều khó khăn. Sau giải phóng, kinh tế miền Nam gn
như sụp đổ khi dòng ền và vật tư viện trợ từ Mỹ bị chấm dứt. Tương tự, tại miền Bắc,
viện trcủa các quốc gia chủ nghĩa hội cũng cạn kiệt. Đồng thời, chế độ kinh tế kế
hoạch tập trung cũng thhiện ra nhiều điểm yếu, dẫn tới giai đoạn đình trệ kéo dài 10
năm này. vậy, ngành xây dựng cũng đạt được nhiều kết quả quan trọng trong giai
đoạn này. Cơ sở hạ tầng và công nghiệp một lần nữa được tập trung đkhắc phục hậu
quchiến tranh kéo dài. Những thành quêu biểu của ngành xây dựng trong thời kỳ
này thể k đến gồm Nhiệt điện Phả Lại, Thủy điện Hòa Bình, Thủy điện Trị An, Xi măng
Hà Tiên và các công trình dầu khí ở Vũng Tàu.
b. Giai đoạn Tăng trưởng (1986 – nay)
Kinh tế đình trệ kéo dài cùng với thất bại của những nỗ lực cải cách trước đó (điển
hình là cải cách Giá – LươngTiền vào năm 1985) khiến cho Chính phủ Việt Nam nhn
thấy cần phải cải cách triệt để. Tháng 12/1986, Đại hội Đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam
lần VI đã thông qua chính sách Đổi Mới. Đúng như tên gọi, Đổi Mới chính sách ci
cách toàn diện, đặc biệt chú trọng chuyển đổi từ kinh tế kế hoạch hóa sang kinh tế th
trường xã hội (nghĩa là kinh tế nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trường với
sự quản lý của Nhà nước).
Thay đổi hình kinh tế điểm bắt đầu của giai đoạn Tăng trưởng kéo dài tới ngày
nay của ngành y dựng Việt Nam. Trong hơn 30 năm từ cải cách Đổi Mới, ngành y
dựng Việt Nam đạt tăng trưởng thực trung bình 8,8%/năm, theo Tổng cục Thống
(General Stascs O ce – GSO).
lOMoARcPSD| 39651089
13
Sau Đổi Mới, những cải cách quan trọng đối với ngành xây dựng trong giai đoạn bao
gồm:
Áp dụng phương pháp đấu thầu trong y dựng dân dụng vàcông nghiệp (1986 –
1990): gia tăng nh minh bạch và cạnh tranh của ngành xây dựng;
Tách biệt quản lý nhà nước quản lý kinh doanh (1996 –2000): tăng hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư cũng như nh cạnh tranh của thị trường;
Hoàn thiện khung pháp (Luật Xây dựng 2003, 2014; Luật Nhàở 2005, 2014; Luật
Đấu thầu 2005, 2013…): quy định rõ ràng trách nhiệm cũng như quyền lợi của các bên
liên quan, tạo điều kiện cho thị trường phát triển.
Kinh tế th trường hấp dẫn doanh nghiệp nhân ớc ngoài tham gia khiến
thế độc quyền của các doanh nghiệp xây dựng nhà nước dần bị phá bỏ, tăng nh cạnh
tranh trong ngành y dựng. Theo GSO, tới năm 2016, doanh nghiệp nhà nước chỉ còn
chiếm 8% thị phần y dựng, nhường chỗ cho các doanh nghiệp tư nhân và nước ngoài
(lần lượt chiếm 87% 5% thị phần). Tới nay, gần 74.000 doanh nghiệp y dựng
đang hoạt động tại Việt Nam, trong đó phần lớn doanh nghiệp nhỏ. Nhiều doanh
nghiệp tham gia khiến cho th trường y dựng Việt Nam phân mảnh với áp lực cạnh
tranh cao.
lOMoARcPSD| 39651089
14
Trong 30 năm tăng trưởng, ngành xây dựng Việt Nam cho thấy nh chu kỳ cao, thể
hiện qua quá trình tăng trưởng được chia thành nhiều chu kỳ tăng tốc giảm tốc
khác biệt cao giữa tốc độ tăng trưởng đỉnh đáy mỗi chu kỳ (lên đến trên 10 điểm
phần trăm).
Xu hướng giảm dần của tốc độ tăng trưởng (với đỉnh đáy của chu kỳ sau thấp
hơn chu kỳ trước) chra ngành xây dựng Việt Nam đang cuối giai đoạn Tăng trưởng
sẽ dần ến tới giai đoạn Tái cấu trúc, nghĩa tốc độ tăng trưởng mức đbiến
động chu kỳ đều được dkiến sẽ giảm dần. BMI dự phóng ngành xây dựng Việt Nam
tăng trưởng trung bình 7,0%/năm đến 2026, thấp hơn 1,8 điểm phần trăm so với tốc
độ tăng trưởng trung bình từ năm 1990. Dù vậy, mức tăng trưởng này vẫn rất cao so với
trung bình các thị trường xây dựng đang phát trin ở 4,2%/năm.
Tốc độ tăng trưởng giảm dần đồng nghĩa với áp lực cạnh tranh gia tăng. Thêm nữa,
xu hướng toàn cầu hóa cũng sẽ tạo thêm áp lực lên các nhà thầu Việt Nam. Quy mô thị
trường lớn, tăng trưởng cao nhưng các doanh nghiệp năng suất lao động thấp sẽ
khiến thị trường xây dựng Việt Nam là điểm đến hấp dẫn với các nhà thầu quốc tế.
Công việc mang nh chu kỳ cộng với cạnh tranh ngày càng gay gắt đã thúc đẩy các
doanh nghiệp y dựng quy lớn phải đa dạng hóa nguồn doanh thu. Việc này thường
lOMoARcPSD| 39651089
15
được thực hiện qua đầu vào các lĩnh vực nhà thầu có thtận dụng hiểu biết kỹ
thuật và sự quen thuộc với các thủ tục hành chính dụ như doanh nghiệp y dựng
sở hạ tầng đầu vào nhà y điện, doanh nghiệp y dựng dân dụng đầu bất
động sản để bán và cho thuê…
Với những thành tựu to lớn đã đạt được trong hơn 60 năm qua kể từ ngày thành
lập, Đảng, Nhà nước đã trao tặng ngành y dựng Huân chương Sao Vàng, Huân chương
Hồ Chí Minh - Huân chương cao quý nhất của đất nước, đã phong tặng danh hiệu Tp
thể, nhân Anh hùng lao động cho nhiều tập thể nhân thành ch xuất sắc
trong lao động, có nhiều đóng góp trong sự phát triển của Ngành.
Qua 60 năm liên tục phát triển, ngành Xây dựng đã góp phần to lớn vào việc hoàn
thành các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của đất nước, từng bước đổi mới, phát triển và hội
nhập khu vực quốc tế. Những thành tựu đạt được đã khẳng định vai trò của Ngành
Xây dựng trong sự nghiệp công nghiệp a, hiện đại hóa đất nước, mang lại niềm tự
hào cho các thế hệ ếp nối trong ngành Xây dựng Việt Nam.
2.2 Thực trạng công tác quản lý an toàn vệ sinh lao động trong ngành xây dựng ở Vit
Nam
2.2.1. Thực trạng:
Trong những năm gần đây, cùng với xu hướng phát triển chung của kinh tế c
ta, ngành y dựng cũng đã phát triển bùng nổ. Trên khắp cả ớc, đâu đâu cũng
quy hoạch xây dựng khu đô thị mới, khu nhà ở, khu công nghiệp, nhà máy, cầu đường
đặc biệt các tòa nhà cao tầng đã mọc nên như nấm tại các thành phố lớn. Cùng vi
đó việc áp dụng kỹ thuật công nghệ, trình độ trong thi công xây dựng góp phần ch cực
trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tuy nhiên, vui mừng trước sự tăng trưởng nhanh chóng của nền kinh tế nói
chung ngành y dựng nói riêng, bên cạnh đó, thi công xây dựng công trình ng
được đánh giá là lĩnh vực có rủi ro cao về tai nạn lao động. Và thực tế, nhiều vụ tai nạn
lao động nghiêm trọng đã xảy ra, không chỉ để lại hậu quả nặng nề cho người lao động,
để lại gánh nặng cho người thân, gia đình và xã hội mà còn gây tâm lý không tốt đối với
lĩnh vực này.
Ngoài ra, đối với những người làm công tác an toàn vệ sinh lao động thì những
con số thống về nh hình tai nạn lao động trên công trường y dựng chính vấn
lOMoARcPSD| 39651089
16
đề đáng quan tâm nhất hiện nay. Trong lĩnh vực xây dựng hàng năm có số người chết
tai nạn lao động vẫn cao hơn so với các ngành nghề khác, thậm chí là đứng đầu.
Theo Thông báo nh hình tai nạn lao động của Bộ Lao động Thương binh hội,
trong năm 2019 cả ớc xảy ra 8150 vụ tai nạn lao động, làm chết 979 người. Riêng số
người chết trong ngành y dựng năm 2019 xấp xỉ 18%, đứng th2 so với các ngành
nghề khác. Bên cạnh đó, tỷ lệ người mắc bệnh bụi phổi silic cao nhất, chiếm 33,41% số
người trong tổng số người được xác định mắc bệnh này trên cả ớc. thể nói rằng
lĩnh vực thi công xây dựng là ngành nghề sản xuất tổng hợp có hàm chứa các mối nguy
hiểm rủi ro của các ngành khác ngoài xây dựng. như; điện, cơ khí, y móc thiết bị, làm
việc trên cao, đổ sập, vật rơi.
a. Điều kiện lao động trong ngành xây dựng gây ảnh hưởng,
khó khăn bất cập đến công tác an toàn vệ sinh lao động:
Công tác tổ chức mặt bằng thi công có nh ởng không tốt đếnng tác quản
an toàn vệ sinh lao động: Các công trường xây dựng phần lớn mặt bằng thi công
chật hẹp, chủ đầu thường tận dụng hết quỹ đất tối đa thể để sử dụng diện ch
y dựng. Đây cũng nguyên nhân dẫn đến tai nạn lao động như vật rơi ttrên cao
xuống vị trí công nhân làm việc hay sự va chạm giữa công nhân với máy móc, thiết bị.
Khoảng lưu không bắt buộc, đặc biệt đối với những công trường trong thành phố,
thường bị hạn chế tối đa do không có điều kiện. Hơn nữa, một mặt bằng tối ưu phục vụ
cho an toàn lao động sức khoẻ công nhân lại không đi đôi với ng suất cao. Việc
thiết kế tốt của nhà quản lý yếu tố thiết yếu trong công tác chuẩn bị, đem lại hiệu quả
an toàn khi thi công y dựng. Việc bố trí lối vào ra cho các phương ện vận chuyển
vật liệu trên công trường thường không đủ rộng cũng gây mất an toàn cho phương ện,
máy y dựng di chuyển.
Một dự án y dựng thường nhiều chủ ththam gia thi công: Khi trong cùng
một dự án thường có Ban Quản lý dự án đại diện cho Chủ đầu tư; nhà thầu tư vấn giám
sát, tư vấn thiết kế; tổng thầu/nhà thầu thi công; thầu chính, thầu phụ thi công. Khi đó
sự phối hợp, quan hệ giữa các chủ thể để đảm bảo công tác an toàn vệ sinh lao động là
vấn đề nan giải.
Tiến độ dự án ảnh ởng không nhđến công tác quản an toàn vệ sinh lao
động: Đối với một dự án xây dựng, việc lập thực hiện đúng ến đthi công rất
quan trọng, không những giảm chi phí cho cácn còn đảm bảo uy n của nhà
lOMoARcPSD| 39651089
17
thầu với chủ đầu tư và uy n của chủ đầu tư với khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ
bất động sản đây cũng yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của một dự
án xây dựng. Tuy nhiên, ến độ thi công không hợp , công trình phải hoàn thành quá
nhanh, dẫn đến công tác an toàn vệ sinh lao động không theo kịp y ra mất an toàn
lao động trong quá trình thi công.
b. Nguồn lực đầu tư cho công tác an toàn vệ sinh lao động:
Tại Thông 04/2017/TT-BXD quy định về quản an toàn lao động trong thi công
y dựng công trình, bao gồm các chi phí như: Xây dựng và triển khai thực hiện các biện
pháp kthuật an toàn; Công tác huấn luyện, tuyên truyền; trang bdụng cụ, phương
ện bảo vệ cho người lao động; công tác phòng chống cháy nổ; cải thiện điều kiện làm
việc, phòng, chống yếu tố nguy hiểm, hại; ứng phó các nh huống khẩn cấp, sự cố
y mất an toàn lao động. Tuy nhiên, để cạnh tranh khi tham gia đấu thầu, các nhà thầu
thường cắt xén chi phí đầu cho công tác an toàn đhạ giá trị gói thầu. Nhiều công
trình xây dựng không tách bạch phần chi phí an toàn vệ sinh lao động mà chỉ gộp chung
vào trong chi phí thi công. Đặc biệt các nhà thầu nhỏ thì chi phí cho công tác an toàn vệ
sinh lao động quá ít ỏi, không thực hiện đầy đủ theo quy định của pháp luật.
c.. Bộ máy quản lý công tác an toàn:
Vsinh lao động trong ngành y dựng Bộ Xây dựng giao Cục Giám định nhà
ớc về chất lượng công trình xây dựng, trong đó Phòng An toàn lao động chịu trách
nhiệm thực hiện công tác an toàn vệ sinh lao động. Tại quyết định s492/QĐ-GĐ ngày
30/7/2015 của Cục trưởng Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng,
về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng An toàn
lao động. Phòng An toàn lao động có chức năng tham mưu, giúp cho Cục trưởng thực
thi pháp luật và quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh lao động trong hoạt động thi công
y dựng. Phòng an toàn lao động nhiệm vụ tham mưu cho cấp Bộ ban nh các quy
định về an toàn vệ sinh lao động, êu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình kiểm đnh
máy thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động, tổ chức thanh tra kiểm
tra về an toàn vệ sinh lao động các dự án xây dựng.
2.2.2. Nguyên nhân thực trạng mất an toàn lao động:
Thực tế cho thấy, mức độ vi phạm về an toàn vệ sinh lao động của các đơn vị thi
công xây dựng luôn mức cao, vì đa phần nguồn lao động của ngành y dựng thời
vụ, ít được đào tạo nghbài bản, vấn đquản an toàn lao động chưa thực sự đưc
lOMoARcPSD| 39651089
18
quan tâm. Một số nhà thầu thi công xây dựng chưa thật sự chủ động thực hiện các quy
định, đảm bảo an toàn thi công. Mức xử phạt vi phạm trong lĩnh vực này còn thấp, chưa
đủ sức răn đe với các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng.
Qua tham gia đoàn điều tra kết luận tai nạn lao động cho thấy nguyên nhân
thường xảy ra do lỗi thuộc về phía người quản lý an toàn lao động, như không tổ chc
đánh giá, kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, hại tại nơi m việc trước khi btrí cho
công nhân làm việc; Không tổ chức huấn luyện an toàn lao động trước khi làm việc;
Không y dựng quy trình làm việc an toàn cho từng loại công việc, tổ chức lao động
không hợp, không có phương ện bảo vệ cá nhân, hoặc phương ện bảo vệ cá nhân
không tốt; Không thực hiện kiểm định kỹ thuật an toàn đối với thiết bị, máy móc trong
quá trình sử dụng vận hành.
Đối với người được phân công phtrách kiểm tra, giám sát an toàn lao động
nhưng chưa tham gia khóa huấn luyện an toàn lao động, không có giấy chứng nhận an
toàn lao động theo quy định của pháp luật. Đối với người lao động, đa số là công nhân
lao động theo thời vụ, không được tham gia BHXH, chưa được tập huấn theo quy định,
không nắm bắt nội quy, quy trình biện pháp làm việc an toàn, không sử dụng phương
ện bảo vệ nhân, một số qua đào tạo nhưng chưa hiểu rõ về công tác an toàn vệ sinh
lao động nên việc phòng ngừa TNLĐ chưa được quan tâm.
CHƯƠNG 3:
PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUN LÝ ATLĐ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NGÀNH XÂY DỰNG.
3.1 Phương hướng, nhiệm vụ hoạt động quản lý trong thời gian tới
3.1.1 Nhiệm vụ nhà thầu thi công xây dựng công trình
Nhà thầu thi công xây dựng công trình trước khi ến hành khởi công xây dựng
công trình thì nhà thầu tổ chức lập trình chđầu chấp thuận kế hoạch tổng hợp về
an toàn lao động. Kế hoạch an toàn lao động được xem xét định kỳ hoặc đột xuất đ
điều chỉnh phù hợp với thực tế thi công trên công trưng
Tchức lập biện pháp thi công riêng, chi ết đối với những công việc đặc thù, có
nguy cơ mất an toàn lao động cao được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
an toàn trong xây dựng công trình nhưng phải đáp ứng được các yếu tố như là trình tự
lOMoARcPSD| 39651089
19
thi công, phương pháp kiểm tra, biện pháp an toàn và đảm bảo vệ sinh môi trường và
dự kiến sự cố và cách xử
Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo chủ đầu tư về kết quả thực hiện công tác quản
an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình theo quy định của hợp đồng y
dựng.
3.1.2 Nhiệm vụ của chủ đầu tư
Trong giai đoạn thi công thì chủ đầu tư, nhà thầu thi công y dựng phải phân
công, thông báo nhiệm vụ trách nhiệm bảo đảm an toàn cho công trình, người lao
động, thiết bị, phương ện thi công làm việc trên công trường y dựng bằng cách bố
trí người đnăng lc theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định về an toàn ca
nhà thầu thi công xây dựng; tạm dừng hoặc đình chỉ thi công khi phát hiện có sự cố gây
mất an toàn công trình, dấu hiệu vi phạm quy định về an toàn; phối hợp với nhà thu
xử , khắc phục khi xảy ra sự cố hoặc tai nạn lao động; thông báo kịp thời với cơ quan
chức năng có thẩm quyền khi xảy ra sự cố công trình, tai nạn lao động gây chết người.
Đình chỉ thi công khi phát hiện nhà thầu vi phạm các quy định về quản lý an toàn
lao động làm xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao
động. Yêu cầu nhà thầu khắc phục đđảm bảo an toàn lao động trước khi cho phép
ếp tục thi công.
🙞 Trường hợp áp dụng loại hợp đồng tổng thầu thiết kế cung cấp thiết bcông nghệ
thi công y dựng công trình thì trách nhim quản an toàn lao động đưc
quy định như sau:
Chđầu được quyền giao cho tổng thầu thực hiện một hoặc một số trách
nhiệm của chủ đầu thông qua hợp đồng xây dựng. Chủ đầu trách nhiệm
kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng xây dựng và việc tuân thcác quy định
về quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình của tổng thầu;
Tổng thầu thực hiện c trách nhiệm do chủ đầu giao đối với phần việc do mình
thực hiện.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 39651089
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI MỤC LỤC
KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC Trang
----🙞🙞🕮🙞🙜---- lOMoAR cPSD| 39651089
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................2 BÁO CÁO THẢO LUẬN
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN...............................................3
AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG
1.1...................................Lý luận chung về an toàn lao động 3
1.1.1.........................................................Các khái niệm 3
1. 1.2ĐỀ TÀI................: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG AN TOÀN LAOMục đích, ý nghĩa,
tầm quan trọng của ATLĐ 4
1.1.3..................................ĐỘNG TRONG NGÀNH XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM,Quản lý ATLĐ tại doanh nghiệp 6
Chương 2: THỰC TRẠĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÌNH TRẠNGG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM................8MẤT AN
TOÀN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRONG
2.1.......................Tổng quan về ngành xây dựng tại Việt Nam 8 2.1.1 Tổng quan về
ngành........................................................................................8Nhóm: 3
2.1.2 Quá Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Kim trình hình thành và phát Thoa triển của
ngành......................................................................................11Lớp học phần: 2209TSMG1411
2.2Thực trạng công tác quản lý an toàn lao động trong quá trìnhHà Nam, tháng 3
năm 2022 lao động tại ngành xây dựng.................................................15 1 lOMoAR cPSD| 39651089
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ATLĐ
TRONG NGÀNH XÂY DỰNG...............19
3.1Phương hướng nhiệm vụ hoạt động quản lý trong thời gian tới
.............................................................................................19
3.2Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ATLĐ trong ngành xây
dựng.....................................................................................21 KẾT
LUẬN.....................................................................27 2 lOMoAR cPSD| 39651089 LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình lao động tạo ra của cải vật chất cho xã hội, con người luôn phải tiếp
xúc với máy móc, trang thiết bị, công cụ và môi trường… Đây là một quá trình hoạt động
phong phú, đa dạng và rất phức tạp, vì vậy luôn phát sinh những mối nguy hiểm và rủi
ro… làm cho người lao động có thể bị tai nạn và mắc bệnh nghề nghiệp. Không chỉ ở
nước ta, tai nạn lao động có thể bị tai nạn và mắc bệnh nghề nghiệp. Không chỉ ở nước
ta, tai nạn lao động là vấn đề luôn phát sinh ra trong quá trình hoạt động sản xuất ở bất
kỳ quốc gia nào và bất kỳ lúc nào.
Trên thực tế, môi trường lao động trong ngành khá phức tạp và càng phức tạp
hơn khi ngành công nghiệp đang cùng đất nước bước vào thời kỳ đổi mới, thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Với quá trình đó, ngành xây dựng ngày
càng phát triển, sử dụng nhiều công nghệ mới, với máy móc vật tư rất đa dạng về chủng
loại, nên các nhân tố có thể gây ra tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp cho người lao
động ngày càng gia tăng. Cho nên, việc thực hiện những biện pháp nhằm ngăn ngừa tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bảo vệ và giữ gìn sức khỏe cho người lao động trong
các doanh nghiệp công nghiệp là một yêu cầu rất cấp thiết.
Nội dung bài tiểu luận “Phân tích thực trạng an toàn lao động trong ngành xây
dựng tại Việt Nam, đề xuất biện pháp giảm thiểu tình trạng mất an toàn tại các doanh
nghiệp trong ngành xây dựng” , nhóm 3 hi vọng có thể nâng cao kiến thức, mở rộng
hiểu biết trong bộ môn An toàn vệ sinh lao động nói chung và thêm kiến thức ngành
xây dựng nói riêng. Từ đó thấy được tầm quan trọng và sự thực tế trong bộ môn để rồi
tìm ra những phương án học tập và nghiên cứu tối ưu nhất. 3 lOMoAR cPSD| 39651089
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1
Lý luận chung về an toàn lao động 1.1.1
Các khái niệm
An toàn lao động là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm
nhằm bảo đảm không xảy ra thương tật, tử vong đối với con người trong quá trình lao động.
Ví dụ: thợ xây trên cao ngoài việc bản thân cần chú ý đi lại, phải đeo dây cáp. Đi
giày chống trượt, đội mũ bảo hộ, mặc áo chống sốc,...để đảm bảo an toàn lao động.
Bảo hộ lao động là tổng hợp tất cả các hoạt động trên các mặt luật pháp, tổ chức,
hành chính, kinh tế, xã hội, khoa học kỹ thuật... nhằm mục đích cải thiện điều kiện lao
động, ngăn ngừa tai nạn lao động, đảm bảo an toàn sức khoẻ cho người lao động.
Ví dụ: Doanh nghiệp lao động cần chấp hành tốt nội quy về bảo hộ lao động được
nhà nước ban hành, các công ty tổ chức khám định kỳ cho nhân viên, người lao
động, có bảo hiểm nhân thọ cho nhân viên,bên cạnh đó cần phải trang bị đầy đủ
dụng cụ bảo vệ người lao động như bao tay, ủng, kính, mũ ,kính chắn,.. giúp
người lao động tránh khỏi những tai nạn nghề nghiệp.
Về mặt khái niệm, Thuật ngữ Bảo hộ lao động (BHLĐ) hoặc thuật ngữ An toàn, Vệ
sinh lao động (ATVSLĐ) được sử dụng tương tự nhau để chỉ các hoạt động đồng bộ trên
các mặt pháp luật, tổ chức quản lý, Kinh tế - xã hội, Khoa học công nghệ nhằm cải thiện
điều kiện lao động (ĐKLĐ), phòng chống tai nạn lao động (TNLĐ), bệnh nghề nghiệp
(BNN) cho người lao động (NLĐ)
Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố kỹ thuật, tổ chức lao động, kinh tế, tự
nhiên, thể hiện qua quá trình công nghệ, công cụ lao động, đối tượng lao động, năng lực
của người lao động và sự tác động qua lại giữa các yếu tố đó tạo nên điều kiện làm việc
của con người trong quá trình lao động sản xuất.
• Ví dụ: Điều kiện lao động ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất lao động, nếu
một thợ mộc không được cung cấp đầy đủ máy móc thiết bị như thiết bị mài, cắt
gỗ, thiết bị đóng đinh, máy bào gỗ, máy pha gỗ, keo dán cao cấp, kính chắn bụi,
khẩu trang, găng tay,… thì những công đoạn trên đều phải thực hiện bằng tay, 4 lOMoAR cPSD| 39651089
dẫn đến việc hoàn thành sản phẩm lâu hơn rất nhiều, bên cạnh đó còn có những
rủi ro về mặt sức khoẻ gây ra những tai nạn nghề nghiệp.
Người lao động là các cá nhân trực tiếp tham gia vào quá trình lao động, có thể là
làm việc bằng sức lao động hay là lao động trí óc, thông qua hành vi lao động trên thực
tế mà được trả lương, làm việc dưới sự quản lý của người sử dụng lao động.
Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình,
cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận;
trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của
cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền
với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động
Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp
tác động đối với người lao động. Bệnh nghề nghiệp có thể xảy ra từ từ hoặc cấp tính.
Bệnh nghề nghiệp không chữa khỏi được và để lại di chứng. Bệnh nghề nghiệp có thể
phòng tránh được. Hiện nay, Việt Nam mới có 34 bệnh nghề nghiệp được đưa vào danh
mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm.
1.1.2 Mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của an toàn lao động
a. Mục đích của an toàn lao động
Đảm bảo an toàn cho người lao động, hạn chế đến mức thấp nhất hoặc không để
xảy ra tai nạn, chấn thương hoặc tử vong trong lao động.
Đảm bảo người lao động khỏe mạnh, không mắc các bệnh nghề nghiệp hoặc các
bệnh tật khác do điều kiện lao động xấu gây ra.
Duy trì, phục hồi sức khỏe và kéo dài thời gian làm việc cho người lao động.
Tạo nên điều kiện lao động tiện nghi thuận lợi và môi trường lao động ngày càng
được cải thiện tốt hơn nhằm tăng năng suất lao động, giảm thiệt hại cho doanh nghiệp và người lao động.
b. Ý nghĩa của an toàn lao động
Bảo vệ môi trường sinh thái để phát triển bền vững nền kinh tế quốc dân 5 lOMoAR cPSD| 39651089
Cải thiện điều kiện lao động tại doanh nghiệp
Ý nghĩa chính trị: An toàn vệ sinh lao động thể hiện quan điểm con người là động
lực, là mục tiêu của sự phát triển.
Ý nghĩa xã hội: An toàn vệ sinh lao động vừa là yêu cầu thiết thân của sản xuất
dồng thời là nguyện vọng chính đáng của người lao động
An toàn vệ sinh lao động đem lại lợi ích kinh tế thiết thực
An toàn vệ sinh lao động – xúc tiến thương mại, hội nhập kinh tế quốc tế.
c. Tầm quan trọng của an toàn lao động
Có thể nói , an toàn lao động có vai trò và ý nghĩa vô cùng quan trọng không chỉ
đối với người trực tiếp lao động,doanh nghiệp sử dụng lao động mà còn ảnh hưởng tới
sự phát triển chung đối với nền kinh tế và toàn xã hội. Nói cách khác, khi vấn đề an toàn
và vệ sinh lao động được thực hiện hiệu quả là góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và
giảm gánh nặng đối với xã hội.
Đối với doanh nghiệp, bảo đảm an toàn cho người lao động sẽ giúp cắt giảm tối đa
các chi phí do tai nạn gây ra. Không những vậy, xét về mặt vĩ mô, công tác an toàn, vệ
sinh lao động được thực hiện chặt chẽ, nghiêm ngặt, góp phần tạo được niềm tin và uy
tín thương hiệu đối với người lao động cũng như công chúng cho doanh nghiệp.
Mặt khác, người lao động là một nhân tố quan trọng, lực lượng sản xuất tạo ra sự
phát triển chung của xã hội. Khi các tai nạn lao động được giảm thiểu xuống mức thấp
nhất thì người lao động luôn luôn yên tâm làm việc.Từ đó, chất lượng cuộc sống của
người lao động được nâng cao, kinh tế gia đình có điều kiện được cải thiện. trên phương
diện chung, thúc đẩy xã hội phát triển theo. 1.1.3 Quản lý ATLĐ tại doanh nghiệp
a. Nội dung công tác quản lý an toànNội dung quản lý an toàn bao gồm:
1. Hệ thống quản lý an toàn. 2. Quản lý rủi ro.
3. Kế hoạch ứng cứu khẩn cấp.
4. An toàn khu vực sản xuất. 6 lOMoAR cPSD| 39651089
b. Trách nhiệm của doanh nghiệp trong hệ thống quản lý an toàn
1. Doanh nghiệp phải xây dựng
• Mục tiêu an toàn và chính sách về an toàn, chính sách khen thưởng và xử lý vi
phạm về an toàn của doanh nghiệp phù hợp
với quy định của pháp luật về an toàn;
• Quy định về kiểm tra an toàn; Chương trình, nội dung, hình thức kiểm tra an
toàn; Hồ sơ về công tác kiểm tra, Biên bản, Sổ kiến nghị và Sổ ghi biên bản kiểm
tra về an toàn… theo quy định;
• Hệ thống tổ chức về công tác an toàn trong doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
• Danh mục các văn bản trong lĩnh vực an toàn; hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn
về an toàn được áp dụng trong doanh nghiệp;
• Hệ thống Quy trình vận hành, Quy trình xử lý sự cố, bảo dưỡng cho dây chuyền, máy, thiết bị;
• Quy định an toàn cho từng phân xưởng, dây chuyền, máy, thiết bị, vật tư, hoá
chất sử dụng; các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn;
• Các biện pháp về kỹ thuật an toàn, phòng chống cháy nổ và đầu tư trang thiết bị
bảo đảm công tác an toàn trong kế hoạch bảo hộ lao động hàng năm;
• Hồ sơ trình độ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp của người lao động đối
với các vị trí công tác tại doanh nghiệp.
2. Quản lý máy, thiết bị, vật tư, hoá chất
• Định kỳ khám nghiệm, thử nghiệm, bảo dưỡng, sửa chữa máy, thiết bị;
• Thực hiện kiểm định và đăng ký theo quy định đối với máy, thiết bị, vật tư có yêu
cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; máy, thiết bị có yêu cầu an toàn đặc thù
chuyên ngành công nghiệp;
• Lựa chọn tổ chức kiểm định các thiết bị áp lực, thiết bị nâng đáp ứng các điều
kiện theo quy định của Bộ Công Thương;
• Quản lý an toàn hóa chất theo quy định của pháp luật về hóa chất.
3. Huấn luyện, nghiên cứu khoa học về an toàn
• Huấn luyện người lao động về an toàn đúng nội dung, tài liệu, thời gian theo
quy định của pháp luật; 7 lOMoAR cPSD| 39651089
• Nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật nhằm tăng cường an toàn và giảm thiểu rủi ro. 4. Thống kê và báo cáo
• Phải có hệ thống hồ sơ theo dõi, điều tra, đánh giá, khắc phục tai nạn, sự cố, tổn
thương về người hoặc hư hại về tài sản;
• Báo cáo nhanh tai nạn nghiêm trọng, các tình huống khẩn cấp; 🙞 Báo cáo định kỳ
về tai nạn lao động theo quy định; 🙞 Báo cáo định kỳ về bảo hộ lao động theo quy định.
Các Tập đoàn kinh tế, Tổng Công ty tổng hợp các thống kê, báo cáo của các doanh nghiệp
trực thuộc gửi các cơ quan có thẩm quyền và Bộ Công Thương; Các doanh nghiệp không
thuộc Tập đoàn kinh tế, Tổng Công ty thống kê và báo cáo cơ quan có thẩm quyền và Sở
Công Thương tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH
XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM 2.1
Tổng quan về ngành xây dựng tại Việt Nam
2.1.1 Tổng quan về ngành
Theo các chuyên gia SunCo Group Việt Nam thì ngành xây dựng là một ngành
công nghiệp chuyên về các lĩnh vực tư vấn và thiết kế, tổ chức thi công, quản lý giám
sát và tiến hành nghiệm thu các công trình xây dựng khác nhau như nhà ở, chung cư
cao tầng, bệnh viện, trường học, nhà xưởng, cầu đường…Nói cách khác ngành xây dựng
chính là lĩnh vực bao gồm toàn bộ các hoạt động liên quan trực tiếp đến kỹ thuật thiết
kế và thi công hạ tầng.
Ngành xây dựng luôn được coi là ngành kinh tế quan trọng, là bộ phận không thể
thiếu của nền kinh tế quốc dân. Ở nhiều nước trên thế giới và Việt Nam, trong bảng xếp
loại các ngành tạo nguồn thu chủ yếu và sử dụng nhiều lao động của nền kinh tế ta luôn
thấy có tên ngành Xây dựng.
Tổng thể những năm gần đây ở Việt Nam, ngoại trừ trong những giai đoạn nền
kinh tế chịu tác động mạnh mẽ của Covid, các đợt giãn cách xã hội thì ngành công nghiệp
xây dựng chiếm tỷ trọng khá lớn trong GDP cả nước. Thị trường xây dựng Việt Nam đạt
giá trị 57,52 tỷ USD vào năm 2020 và thị trường này dự kiến đạt 94,93 tỷ USD vào năm
2026 với tốc độ tăng trưởng hơn 8% trong giai đoạn dự báo (2021-2026).Với đóng góp 8 lOMoAR cPSD| 39651089
đáng kể vào tổng sản phẩm quốc nội ( khoảng 15 %), ngành Xây dựng sẽ tiếp tục đóng
một vai trò quan trọng đáng kể trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường
của Việt nam. Ngành xây dựng là ngành trực tiếp và gián tiếp tạo ra việc làm cho hơn 7
triệu lao động, chiếm khoảng 15% lực lượng lao động.
a. Chuyên ngành và các sản phẩm chuyên ngành
🙞 Chuyên ngành thủy lợi và thủy điện
Xây dựng các công trình dùng sức nước phục vụ sản xuất nôngngư nghiệp và
các mục đích khác. Sản phẩm của xây dựng thủy lợi là hồ chứa nước, kên dẫn nước,
trạm bơm tưới tiêu, đạp chắn nước, nhà máy thủy lời điện cung cấp điện năng.
🙞 Chuyên ngành cảng, công trình biển
Xây dựng cảng sông, cảng biển, các công trình ven sông, ven biển, tài thuyền, phục
vụ giao thông đường thủy.
🙞 Chuyên ngành cầu đường
Xây dựng cầu, đường, hầm xuyên núi, hầm sông, núi, làm nhà máy hoặc cho các
mục đích khác, đường sắt, sân bay, cầu đường thành phố.
🙞 Chuyên ngành dân dụng và chuyên nghiệp
Là lĩnh vực xây dựng khá phổ biến và đa dạng. Ngành xây dựng dân dụng lại có
chuyên xây dựng nhà ở, chuyên xây dựng nhà công cộng. Mỗi loại nhà có những yêu
cầu công nghệ khác nhau nên phải có chuyên môn được đào tạo riêng. Công trình nhà
máy nhiệt điện khác với nhà máy hóa chất, nhà máy lọc dầu khác với nhà máy xi măng.
Do công nghệ khác nhau nên muốn thành thục tay nghề cần được đào tạo để có kiến
thức và kỹ năng nghề nghiệp riêng.
🙞 Chuyên ngành cấp thoát nước đô thị
Xây dựng hệ thống cấp nước đô thị, khu dân cư cũng như hệ thống thoát và xử lý
nước đã dùng, bảo đảm môi trường nước được sạch sẽ.
🙞 Chuyên ngành xây dựng môi trường
Xây dựng điều kiện bảo đảm môi trường sinh họa va sản xuất đô thi và khu dân
cư, sản phẩm là cây xanh cho đô thị ngăn tiến ồn, ngăn bụi, tạo mô trường vi khí hâu, 9 lOMoAR cPSD| 39651089
thông gió, các phân xưởng sản xuất, vận chuyển thu gom rác, xử lý rác thải sinh hoạt và sản xuất.
b. Đặc thù của ngành Xây Dựng ở Việt Nam 🙞 Đặc điểm sản phẩm của ngành
Sản phẩm của xây dựng là phương tiện cho các hoạt động lao động sản xuất
dịch vụ khác: nhà máy để sản xuất công nghiệp, cầu, đường là phương tiện của ngành
giao thông, đê đập là phương tiện của ngành thủy lợi....Nhiều khi sản phẩm xây dựng
còn là mục đích của phúc lợi: nhà ở, công trình công cộng.
Đặc điểm của sản phẩm xây dựng: chiếm diện rộng, vật liệu là phương tiện thi
công phải chuyển từ nơi khác đến địa điểm xây dựng, việc chiếm diện rộng còn làm
cho việc bảo vệ, giữ gìn quá trình xây dựng gặp khó khăn. Thời gian hoàn thành sản
phẩm thường kéo dài, mất nhiều năm nên chịu tác động của thời tiết, khí hậu làm tăng khó khăn.
Sản phẩm xây dựng là những công trình, nhà cửa xây dựng, sử dụng tại chỗ và
phân bố tản mạn ở nhiều nơi trên lãnh thổ. Đặc điểm này làm cho sản xuất xây dựng thiếu ổn định.
Sản phẩm xây dựng phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện địa phương, nơi đặt công
trình xây dựng. Do đó, nó có tính đa dạng và cá biệt cao về công dụng, cách cấu tạo và
cách chế tạo. Sản phẩm xây dựng thường có kích thước và chi phí lớn, có thời gian kiến
tạo và sử dụng lâu dài. Do đó, những sai lầm về xây dựng có thể gây nên các lãng phí
lớn, tồn tại lâu dài và khó sửa chữa.
Sản phẩm xây dựng từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao
đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật
của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn
lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời chịu
tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như nắng, mưa, lũ lụt...Đặc điểm này đòi
hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm chất lượng công trình đúng
như thiết kế, dự toán. Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn đến kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng. Công tác kế
toán vừa phải đáp ứng yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh
nghiệp sản xuất vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc thù của loại hình doanh nghiệp xây dựng. 10 lOMoAR cPSD| 39651089
🙞 Đặc điểm lao động của ngành
Lao động trong xây dựng cơ bản là lao động có nghề nghiệp theo định mức công
nhân, được tổ chức theo khoa học. Sản phẩm xây dựng ở mỗi nhóm nghề đều có mục
đích sử dụng rất khác nhau đòi hỏi người lao động phải hình thành những kiến thức và
kỹ năng ở từng chuyên ngành.
Công cụ trong sản xuất: công cụ phụ trợ, công cụ chính, công cụ chuyên chở.
Công cụ lại đa dạng từ công cụ cầm tay thô sơ hoặc hiện đại đến những máy móc đồ sộ,
cần cầu có sức nặng đến hàng nghìn tấn, cao hàng chục mét, công nghệ xây dựng phát
triển theo hướng cơ giới hóa để nâng cao chất lượng công trình và hiệu quả kinh tế.
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của ngành
Ngành xây dựng hiện đại Việt Nam khá non trẻ với lịch sử chỉ hơn 60 năm, đánh
dấu bởi quá trình chuyển dịch từ kinh tế nhà nước sang kinh tế tư nhân.
Tới nay, ngành xây dựng Việt Nam đang ở cuối giai đoạn Tăng trưởng, chuẩn bị bước
vào giai đoạn Tái cấu trúc. Điều này nghĩa là tốc độ tăng trưởng xây dựng dự kiến sẽ
chậm dần lại, dẫn tới áp lực cạnh tranh trong ngành gia tăng.
Trong ngắn hạn, động lực tăng trưởng chính của ngành xây dựng Việt Nam là sản
phẩm nhà không để ở. Ngược lại, xây dựng nhà ở và cơ sở hạ tầng đều có tốc độ tăng trưởng thấp. a.
Lịch sử và vòng đời ngành xây dựng Việt Nam giai đoạn Sơ khai(1954 – 1985)
Sau giải phóng năm 1954, miền Bắc đạt được độc lập và phát triển theo định hướng
kinh tế kế hoạch tập trung (nghĩa là Nhà nước nắm toàn quyền điều hành kinh tế, chủ
trương dần xóa bỏ kinh tế tư nhân). Trong giai đoạn này, ngành xây dựng chủ yếu được
thống lĩnh bởi các đơn vị trực thuộc Chính phủ, nắm quyền chủ đạo trong huy động
nhân lực, vật lực và thực hiện các dự án xây dựng. Bộ Kiến trúc (sau này trở thành Bộ
Xây dựng) được thành lập vào năm 1958 và là cơ quan quản lý nhà nước đối với toàn
ngành xây dựng, đảm nhiệm chức năng quy hoạch và thực hiện đầu tư, xây dựng cho Nhà nước.
Trong giai đoạn giải phóng miền Nam kéo dài 20 năm tiếp đó (1954 – 1975), nền
kinh tế cả hai miền Nam Bắc đều chịu phụ thuộc rất lớn từ viện trợ quốc tế, chủ yếu từ
Mỹ, Nga và Trung Quốc. Tại miền Bắc, các nỗ lực xây dựng được tập trung vào hạ tầng 11 lOMoAR cPSD| 39651089
và công nghiệp để khôi phục kinh tế sau nhiều năm chiến tranh. Nhiều công trình lớn
được khởi công và hoàn thành trong giai đoạn này, trong đó có thể kể đến Thủy điện
Lào Cai, Thủy điện Thác Bà, Khu công nghiệp Gang thép Thái Nguyên, Khu công nghiệp
Việt Trì… Đến năm 1965, chiến tranh phá hoại của Mỹ khiến cho ngành xây dựng phải
chuyển hướng sang ưu tiên các công trình quốc phòng, trong đó gồm Sân bay Hòa Lạc,
Sân bay Đa Phúc và các công trình phòng không.
Sau khi miền Nam được giải phóng vào năm 1975, Việt Nam bước vào giai đoạn
Bao cấp kéo dài 10 năm (1976 – 1985). Trong giai đoạn này, Việt Nam nói chung và
ngành xây dựng nói riêng gặp rất nhiều khó khăn. Sau giải phóng, kinh tế miền Nam gần
như sụp đổ khi dòng tiền và vật tư viện trợ từ Mỹ bị chấm dứt. Tương tự, tại miền Bắc,
viện trợ của các quốc gia chủ nghĩa xã hội cũng cạn kiệt. Đồng thời, chế độ kinh tế kế
hoạch tập trung cũng thể hiện ra nhiều điểm yếu, dẫn tới giai đoạn đình trệ kéo dài 10
năm này. Dù vậy, ngành xây dựng cũng đạt được nhiều kết quả quan trọng trong giai
đoạn này. Cơ sở hạ tầng và công nghiệp một lần nữa được tập trung để khắc phục hậu
quả chiến tranh kéo dài. Những thành quả tiêu biểu của ngành xây dựng trong thời kỳ
này có thể kể đến gồm Nhiệt điện Phả Lại, Thủy điện Hòa Bình, Thủy điện Trị An, Xi măng
Hà Tiên và các công trình dầu khí ở Vũng Tàu. b.
Giai đoạn Tăng trưởng (1986 – nay)
Kinh tế đình trệ kéo dài cùng với thất bại của những nỗ lực cải cách trước đó (điển
hình là cải cách Giá – Lương – Tiền vào năm 1985) khiến cho Chính phủ Việt Nam nhận
thấy cần phải cải cách triệt để. Tháng 12/1986, Đại hội Đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam
lần VI đã thông qua chính sách Đổi Mới. Đúng như tên gọi, Đổi Mới là chính sách cải
cách toàn diện, đặc biệt chú trọng chuyển đổi từ kinh tế kế hoạch hóa sang kinh tế thị
trường xã hội (nghĩa là kinh tế nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trường với
sự quản lý của Nhà nước).
Thay đổi mô hình kinh tế là điểm bắt đầu của giai đoạn Tăng trưởng kéo dài tới ngày
nay của ngành Xây dựng Việt Nam. Trong hơn 30 năm từ cải cách Đổi Mới, ngành xây
dựng Việt Nam đạt tăng trưởng thực trung bình 8,8%/năm, theo Tổng cục Thống kê
(General Statistics O 昀케 ce – GSO). 12 lOMoAR cPSD| 39651089
Sau Đổi Mới, những cải cách quan trọng đối với ngành xây dựng trong giai đoạn bao gồm:
• Áp dụng phương pháp đấu thầu trong xây dựng dân dụng vàcông nghiệp (1986 –
1990): gia tăng tính minh bạch và cạnh tranh của ngành xây dựng;
• Tách biệt quản lý nhà nước và quản lý kinh doanh (1996 –2000): tăng hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư cũng như tính cạnh tranh của thị trường;
• Hoàn thiện khung pháp lý (Luật Xây dựng 2003, 2014; Luật Nhàở 2005, 2014; Luật
Đấu thầu 2005, 2013…): quy định rõ ràng trách nhiệm cũng như quyền lợi của các bên
liên quan, tạo điều kiện cho thị trường phát triển.
Kinh tế thị trường hấp dẫn doanh nghiệp tư nhân và nước ngoài tham gia khiến
thế độc quyền của các doanh nghiệp xây dựng nhà nước dần bị phá bỏ, tăng tính cạnh
tranh trong ngành xây dựng. Theo GSO, tới năm 2016, doanh nghiệp nhà nước chỉ còn
chiếm 8% thị phần xây dựng, nhường chỗ cho các doanh nghiệp tư nhân và nước ngoài
(lần lượt chiếm 87% và 5% thị phần). Tới nay, có gần 74.000 doanh nghiệp xây dựng
đang hoạt động tại Việt Nam, trong đó phần lớn là doanh nghiệp nhỏ. Nhiều doanh
nghiệp tham gia khiến cho thị trường xây dựng Việt Nam phân mảnh với áp lực cạnh tranh cao. 13 lOMoAR cPSD| 39651089
Trong 30 năm tăng trưởng, ngành xây dựng Việt Nam cho thấy tính chu kỳ cao, thể
hiện qua quá trình tăng trưởng được chia thành nhiều chu kỳ tăng tốc – giảm tốc và
khác biệt cao giữa tốc độ tăng trưởng đỉnh và đáy mỗi chu kỳ (lên đến trên 10 điểm phần trăm).
Xu hướng giảm dần của tốc độ tăng trưởng (với đỉnh và đáy của chu kỳ sau thấp
hơn chu kỳ trước) chỉ ra ngành xây dựng Việt Nam đang ở cuối giai đoạn Tăng trưởng
và sẽ dần tiến tới giai đoạn Tái cấu trúc, nghĩa là tốc độ tăng trưởng và mức độ biến
động chu kỳ đều được dự kiến sẽ giảm dần. BMI dự phóng ngành xây dựng Việt Nam
tăng trưởng trung bình 7,0%/năm đến 2026, thấp hơn 1,8 điểm phần trăm so với tốc
độ tăng trưởng trung bình từ năm 1990. Dù vậy, mức tăng trưởng này vẫn rất cao so với
trung bình các thị trường xây dựng đang phát triển ở 4,2%/năm.
Tốc độ tăng trưởng giảm dần đồng nghĩa với áp lực cạnh tranh gia tăng. Thêm nữa,
xu hướng toàn cầu hóa cũng sẽ tạo thêm áp lực lên các nhà thầu Việt Nam. Quy mô thị
trường lớn, tăng trưởng cao nhưng các doanh nghiệp có năng suất lao động thấp sẽ
khiến thị trường xây dựng Việt Nam là điểm đến hấp dẫn với các nhà thầu quốc tế.
Công việc mang tính chu kỳ cộng với cạnh tranh ngày càng gay gắt đã thúc đẩy các
doanh nghiệp xây dựng quy mô lớn phải đa dạng hóa nguồn doanh thu. Việc này thường 14 lOMoAR cPSD| 39651089
được thực hiện qua đầu tư vào các lĩnh vực mà nhà thầu có thể tận dụng hiểu biết kỹ
thuật và sự quen thuộc với các thủ tục hành chính – ví dụ như doanh nghiệp xây dựng
cơ sở hạ tầng đầu tư vào nhà máy điện, doanh nghiệp xây dựng dân dụng đầu tư bất
động sản để bán và cho thuê…
Với những thành tựu to lớn đã đạt được trong hơn 60 năm qua kể từ ngày thành
lập, Đảng, Nhà nước đã trao tặng ngành Xây dựng Huân chương Sao Vàng, Huân chương
Hồ Chí Minh - Huân chương cao quý nhất của đất nước, đã phong tặng danh hiệu Tập
thể, cá nhân Anh hùng lao động cho nhiều tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc
trong lao động, có nhiều đóng góp trong sự phát triển của Ngành.
Qua 60 năm liên tục phát triển, ngành Xây dựng đã góp phần to lớn vào việc hoàn
thành các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của đất nước, từng bước đổi mới, phát triển và hội
nhập khu vực và quốc tế. Những thành tựu đạt được đã khẳng định vai trò của Ngành
Xây dựng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, mang lại niềm tự
hào cho các thế hệ tiếp nối trong ngành Xây dựng Việt Nam.
2.2 Thực trạng công tác quản lý an toàn vệ sinh lao động trong ngành xây dựng ở Việt Nam
2.2.1. Thực trạng:
Trong những năm gần đây, cùng với xu hướng phát triển chung của kinh tế nước
ta, ngành xây dựng cũng đã phát triển bùng nổ. Trên khắp cả nước, đâu đâu cũng có
quy hoạch xây dựng khu đô thị mới, khu nhà ở, khu công nghiệp, nhà máy, cầu đường
và đặc biệt là các tòa nhà cao tầng đã mọc nên như nấm tại các thành phố lớn. Cùng với
đó việc áp dụng kỹ thuật công nghệ, trình độ trong thi công xây dựng góp phần tích cực
trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tuy nhiên, vui mừng trước sự tăng trưởng nhanh chóng của nền kinh tế nói
chung và ngành xây dựng nói riêng, bên cạnh đó, thi công xây dựng công trình cũng
được đánh giá là lĩnh vực có rủi ro cao về tai nạn lao động. Và thực tế, nhiều vụ tai nạn
lao động nghiêm trọng đã xảy ra, không chỉ để lại hậu quả nặng nề cho người lao động,
để lại gánh nặng cho người thân, gia đình và xã hội mà còn gây tâm lý không tốt đối với lĩnh vực này.
Ngoài ra, đối với những người làm công tác an toàn vệ sinh lao động thì những
con số thống kê về tình hình tai nạn lao động trên công trường xây dựng chính là vấn 15 lOMoAR cPSD| 39651089
đề đáng quan tâm nhất hiện nay. Trong lĩnh vực xây dựng hàng năm có số người chết vì
tai nạn lao động vẫn cao hơn so với các ngành nghề khác, thậm chí là đứng đầu.
Theo Thông báo tình hình tai nạn lao động của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội,
trong năm 2019 cả nước xảy ra 8150 vụ tai nạn lao động, làm chết 979 người. Riêng số
người chết trong ngành xây dựng năm 2019 xấp xỉ 18%, đứng thứ 2 so với các ngành
nghề khác. Bên cạnh đó, tỷ lệ người mắc bệnh bụi phổi silic cao nhất, chiếm 33,41% số
người trong tổng số người được xác định mắc bệnh này trên cả nước. Có thể nói rằng
lĩnh vực thi công xây dựng là ngành nghề sản xuất tổng hợp có hàm chứa các mối nguy
hiểm rủi ro của các ngành khác ngoài xây dựng. như; điện, cơ khí, máy móc thiết bị, làm
việc trên cao, đổ sập, vật rơi.
a. Điều kiện lao động trong ngành xây dựng gây ảnh hưởng,
khó khăn bất cập đến công tác an toàn vệ sinh lao động:
Công tác tổ chức mặt bằng thi công có ảnh hưởng không tốt đến công tác quản
lý an toàn vệ sinh lao động: Các công trường xây dựng phần lớn có mặt bằng thi công
chật hẹp, chủ đầu tư thường tận dụng hết quỹ đất tối đa có thể để sử dụng diện tích
xây dựng. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến tai nạn lao động như vật rơi từ trên cao
xuống vị trí công nhân làm việc hay sự va chạm giữa công nhân với máy móc, thiết bị.
Khoảng lưu không bắt buộc, đặc biệt đối với những công trường trong thành phố,
thường bị hạn chế tối đa do không có điều kiện. Hơn nữa, một mặt bằng tối ưu phục vụ
cho an toàn lao động và sức khoẻ công nhân lại không đi đôi với năng suất cao. Việc
thiết kế tốt của nhà quản lý là yếu tố thiết yếu trong công tác chuẩn bị, đem lại hiệu quả
và an toàn khi thi công xây dựng. Việc bố trí lối vào và ra cho các phương tiện vận chuyển
vật liệu trên công trường thường không đủ rộng cũng gây mất an toàn cho phương tiện, máy xây dựng di chuyển.
Một dự án xây dựng thường có nhiều chủ thể tham gia thi công: Khi trong cùng
một dự án thường có Ban Quản lý dự án đại diện cho Chủ đầu tư; nhà thầu tư vấn giám
sát, tư vấn thiết kế; tổng thầu/nhà thầu thi công; thầu chính, thầu phụ thi công. Khi đó
sự phối hợp, quan hệ giữa các chủ thể để đảm bảo công tác an toàn vệ sinh lao động là vấn đề nan giải.
Tiến độ dự án ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý an toàn vệ sinh lao
động: Đối với một dự án xây dựng, việc lập và thực hiện đúng tiến độ thi công là rất
quan trọng, nó không những giảm chi phí cho các bên mà còn đảm bảo uy tín của nhà 16 lOMoAR cPSD| 39651089
thầu với chủ đầu tư và uy tín của chủ đầu tư với khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ
bất động sản và đây cũng là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của một dự
án xây dựng. Tuy nhiên, tiến độ thi công không hợp lý, công trình phải hoàn thành quá
nhanh, dẫn đến công tác an toàn vệ sinh lao động không theo kịp gây ra mất an toàn
lao động trong quá trình thi công.
b. Nguồn lực đầu tư cho công tác an toàn vệ sinh lao động:
Tại Thông tư 04/2017/TT-BXD quy định về quản lý an toàn lao động trong thi công
xây dựng công trình, bao gồm các chi phí như: Xây dựng và triển khai thực hiện các biện
pháp kỹ thuật an toàn; Công tác huấn luyện, tuyên truyền; trang bị dụng cụ, phương
tiện bảo vệ cho người lao động; công tác phòng chống cháy nổ; cải thiện điều kiện làm
việc, phòng, chống yếu tố nguy hiểm, có hại; ứng phó các tình huống khẩn cấp, sự cố
gây mất an toàn lao động. Tuy nhiên, để cạnh tranh khi tham gia đấu thầu, các nhà thầu
thường cắt xén chi phí đầu tư cho công tác an toàn để hạ giá trị gói thầu. Nhiều công
trình xây dựng không tách bạch phần chi phí an toàn vệ sinh lao động mà chỉ gộp chung
vào trong chi phí thi công. Đặc biệt các nhà thầu nhỏ thì chi phí cho công tác an toàn vệ
sinh lao động quá ít ỏi, không thực hiện đầy đủ theo quy định của pháp luật.
c.. Bộ máy quản lý công tác an toàn:
Vệ sinh lao động trong ngành xây dựng Bộ Xây dựng giao Cục Giám định nhà
nước về chất lượng công trình xây dựng, trong đó Phòng An toàn lao động chịu trách
nhiệm thực hiện công tác an toàn vệ sinh lao động. Tại quyết định số 492/QĐ-GĐ ngày
30/7/2015 của Cục trưởng Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng,
về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng An toàn
lao động. Phòng An toàn lao động có chức năng tham mưu, giúp cho Cục trưởng thực
thi pháp luật và quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh lao động trong hoạt động thi công
xây dựng. Phòng an toàn lao động có nhiệm vụ tham mưu cho cấp Bộ ban hành các quy
định về an toàn vệ sinh lao động, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình kiểm định
máy thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động, tổ chức thanh tra kiểm
tra về an toàn vệ sinh lao động các dự án xây dựng.
2.2.2. Nguyên nhân thực trạng mất an toàn lao động:
Thực tế cho thấy, mức độ vi phạm về an toàn vệ sinh lao động của các đơn vị thi
công xây dựng luôn ở mức cao, vì đa phần nguồn lao động của ngành xây dựng là thời
vụ, ít được đào tạo nghề bài bản, vấn đề quản lý an toàn lao động chưa thực sự được 17 lOMoAR cPSD| 39651089
quan tâm. Một số nhà thầu thi công xây dựng chưa thật sự chủ động thực hiện các quy
định, đảm bảo an toàn thi công. Mức xử phạt vi phạm trong lĩnh vực này còn thấp, chưa
đủ sức răn đe với các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng.
Qua tham gia đoàn điều tra kết luận tai nạn lao động cho thấy nguyên nhân
thường xảy ra do lỗi thuộc về phía người quản lý an toàn lao động, như không tổ chức
đánh giá, kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc trước khi bố trí cho
công nhân làm việc; Không tổ chức huấn luyện an toàn lao động trước khi làm việc;
Không xây dựng quy trình làm việc an toàn cho từng loại công việc, tổ chức lao động
không hợp lý, không có phương tiện bảo vệ cá nhân, hoặc phương tiện bảo vệ cá nhân
không tốt; Không thực hiện kiểm định kỹ thuật an toàn đối với thiết bị, máy móc trong
quá trình sử dụng vận hành.
Đối với người được phân công phụ trách kiểm tra, giám sát an toàn lao động
nhưng chưa tham gia khóa huấn luyện an toàn lao động, không có giấy chứng nhận an
toàn lao động theo quy định của pháp luật. Đối với người lao động, đa số là công nhân
lao động theo thời vụ, không được tham gia BHXH, chưa được tập huấn theo quy định,
không nắm bắt nội quy, quy trình biện pháp làm việc an toàn, không sử dụng phương
tiện bảo vệ cá nhân, một số qua đào tạo nhưng chưa hiểu rõ về công tác an toàn vệ sinh
lao động nên việc phòng ngừa TNLĐ chưa được quan tâm. CHƯƠNG 3:
PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ ATLĐ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NGÀNH XÂY DỰNG.
3.1 Phương hướng, nhiệm vụ hoạt động quản lý trong thời gian tới
3.1.1 Nhiệm vụ nhà thầu thi công xây dựng công trình
Nhà thầu thi công xây dựng công trình trước khi tiến hành khởi công xây dựng
công trình thì nhà thầu tổ chức lập trình chủ đầu tư chấp thuận kế hoạch tổng hợp về
an toàn lao động. Kế hoạch an toàn lao động được xem xét định kỳ hoặc đột xuất để
điều chỉnh phù hợp với thực tế thi công trên công trường
Tổ chức lập biện pháp thi công riêng, chi tiết đối với những công việc đặc thù, có
nguy cơ mất an toàn lao động cao được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
an toàn trong xây dựng công trình nhưng phải đáp ứng được các yếu tố như là trình tự 18 lOMoAR cPSD| 39651089
thi công, phương pháp kiểm tra, biện pháp an toàn và đảm bảo vệ sinh môi trường và
dự kiến sự cố và cách xử lý
Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo chủ đầu tư về kết quả thực hiện công tác quản lý
an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình theo quy định của hợp đồng xây dựng.
3.1.2 Nhiệm vụ của chủ đầu tư
Trong giai đoạn thi công thì chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng phải phân
công, thông báo nhiệm vụ và có trách nhiệm bảo đảm an toàn cho công trình, người lao
động, thiết bị, phương tiện thi công làm việc trên công trường xây dựng bằng cách bố
trí người có đủ năng lực theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định về an toàn của
nhà thầu thi công xây dựng; tạm dừng hoặc đình chỉ thi công khi phát hiện có sự cố gây
mất an toàn công trình, dấu hiệu vi phạm quy định về an toàn; phối hợp với nhà thầu
xử lý, khắc phục khi xảy ra sự cố hoặc tai nạn lao động; thông báo kịp thời với cơ quan
chức năng có thẩm quyền khi xảy ra sự cố công trình, tai nạn lao động gây chết người.
Đình chỉ thi công khi phát hiện nhà thầu vi phạm các quy định về quản lý an toàn
lao động làm xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao
động. Yêu cầu nhà thầu khắc phục để đảm bảo an toàn lao động trước khi cho phép tiếp tục thi công.
🙞 Trường hợp áp dụng loại hợp đồng tổng thầu thiết kế – cung cấp thiết bị công nghệ
– thi công xây dựng công trình thì trách nhiệm quản lý an toàn lao động được quy định như sau:
• Chủ đầu tư được quyền giao cho tổng thầu thực hiện một hoặc một số trách
nhiệm của chủ đầu tư thông qua hợp đồng xây dựng. Chủ đầu tư có trách nhiệm
kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng xây dựng và việc tuân thủ các quy định
về quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình của tổng thầu;
• Tổng thầu thực hiện các trách nhiệm do chủ đầu tư giao đối với phần việc do mình thực hiện. 19