lOMoARcPSD| 46342819
Họ tên SV/HV:
Nguyễn Thanh Long - Mã LHP
:
232_RLCP1211_0
1
Trang
1
5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
HỌC KỲ II NĂM HỌC 2023 – 2024
(Phần dành cho sinh vn/ học
viên
Bài thi học phần: Kinh tế chính trị Mác-Lênin
Mã số đề thi: 21
Ngày thi: 01/06 Tổng số trang: 4
)
Số báo danh: 32
Mã số SV/HV: 22D120124
Lớp: 232_RLCP1211_01
Họ và tên: Nguyễn Thanh Long
Điểm kết luận:
GV chấm thi 1: …….………………………......
GV chấm thi 2: …….………………………......
Bài làm
Câu 1:
1. Nhận thức của bản thân về hội nhập kinh tế
quốc tế
- Khái niệm: Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá
trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền
kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các
chuẩn mực quốc tế chung.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế thực chất là
chuyển đổi cơ cấu kinh tế phù hợp với tình
hình quốc tế, phù hợp với các định chế kinh tế thương mại song
phương và đa phương, cùng nhau tuân thủ các cam kết đó để giải
quyết vấn đề giảm thiểu các hành động “bóp méo” thương mại. Bên
cạnh đó, hội nhập kinh tế quốc tế là phương tiện để hướng tới mục
tiêu tăng trưởng kinh tế, ổn định và bền vững. + Phương pháp luận
để đo lường hội nhập kinh tế thường liên quan đến nhiều chỉ số kinh
tế bao gồm thương mại hàng hóa và dịch vụ, dòng vốn xuyên biên
giới, di cư lao động và các chỉ số khác. Đánh giá hội nhập kinh tế
cũng bao gồm các
thước đo về sự phù hợp của thể chế, chẳng hạn như tư cách
thành viên trong tổ chức công đoàn và sức mạnh của các thể
chế bảo vệ quyền của người tiêu dùng và nhà đầu tư.
- Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu khách quan vì
SV/HV không
được viết vào
cột này)
Điểm từng câu,
diểm thưởng
(nếu có) và điểm
toàn bài
GV chấm 1:
Câu 1: ………
điểm
Câu 2: ………
điểm
………………….
………………….
Cộng …… điểm
GV chấm 2:
Câu 1: ………
điểm
Câu 2: ………
điểm
………………….
………………….
Cộng …… điểm
lOMoARcPSD| 46342819
Trang 2/4
+ Do xu thế khách quan bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế: Toàn cầu hóa kinh tế là
sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế vượt qua mọi biên giới quốc
gia, khu vực, tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trong sự vận
động nhanh chóng các hoạt động kinh tế vượt qua mọi biên giới quốc gia,
hướng tới một nền kinh tế thế giới thống nhất. Toàn cầu hóa đi liền với khu
vực hóa, nhằm mục đích hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển, từng bước
xóa bỏ những cản trở trong việc di chuyển vốn, lực lượng lao động, hàng hóa
dịch vụ,… tiến tới tự do hóa hoàn toàn những di chuyển nói trên giữa các
nước thành viên trong khu vực. Trong điều kiện hiện nay: Toàn cầu hóa kinh
tế đã lôi cuốn tất cả các nước vào hệ thống phân công lao động quốc tế, các
mối liên hệ quốc tế của sản xuất và trao đổi ngày càng tăng, khiến cho kinh
tế của các nước trở thành một bộ phận hữu cơ và không thể tách rời nền kinh
tế toàn cầu. Do đó, nếu không hội nhập kinh tế quốc tế, các nước không thể
tự đảm bảo được các điều kiện cần thiết cho sản xuất trong nước. Hội nhập
kinh tế quốc tế tạo ra cơ hội để quốc gia giải quyết vấn đề toàn cầu, tận dụng
được các thành tựu của cách mạng công nghiệp, biến thành động lực cho sự
phát triển.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các nước,
nhất là các nước đang và kém phát triển. Đối với mỗi quốc gia để phát triển
tốt nhất phải biết kết hợp giữa nội lực trong nước và sức mạnh quốc tế. Phát
triển kinh tế trong nước và đẩy mạnh hội nhập quốc tế
- Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
+ Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập thành công
+ Thứ hai, Thực hiện đa dạng các hình thức, các mức hội nhập kinh tế quốc tế.
- Lợi thế của hội nhập kinh tế quốc tế
Các lợi thế của hội nhập kinh tế được chia thành ba loại: lợi ích thương mại, việc
làm và hợp tác chính trị
+ Hội nhập kinh tế thường dẫn đến giảm chi phí thương mại, cải thiện tính sẵn
có của hàng hóa và dịch vụ và lựa chọn hàng hóa và dịch vụ rộng rãi hơn,
đồng thời đạt được hiệu quả dẫn đến sức mua lớn hơn.
+ Cơ hội việc làm có xu hướng cải thiện vì tự do hóa thương mại dẫn đến mở
rộng thị trường, chia sẻ công nghệ và đầu tư xuyên biên giới.
Họ tên SV/HV: Nguyễn Thanh Long - Mã LHP: 232_RLCP1211_01
+ Khi hội nhập kinh tế quốc tế được đẩy mạnh thì hợp tác kinh tế giữa các
nước phát triển. Từ đó, hợp tác chính trị càng được cải thiện, tạo động lực đ
giải quyết xung đột một cách hòa bình và dẫn đến ổn định hơn.
lOMoARcPSD| 46342819
Họ tên SV/HV:
Nguyễn Thanh Long - Mã LHP
:
232_RLCP1211_0
1
Trang
3
5
- Khó khăn của hội nhập kinh tế
+ Chuyển hướng buôn bán: thương mại có thể được chuyển hướng từ những
người không phải thành viên sang thành viên, ngay cả khi nó gây bất lợi về
mặt kinh tế cho quốc gia thành viên.
+ Xói mòn chủ quyền quốc gia. Các thành viên của các liên minh kinh tế
thường được yêu cầu tuân thủ các quy tắc về thương mại, chính sách do cơ
quan hoạch định chính sách bên ngoài không được tuyển chọn thiết lập.
+ Hệ thống thương mại đa phương đang đối mặt với xu thế bảo hộ ngày càng
mạnh mẽ; xung đột thương mại, cạnh tranh chiến lược, kinh tế giữa các nền
kinh tế chủ chốt có xu hướng gia tăng.
+ Đại dịch covid bùng phát từ cuối năm 2019 đã khiến cho nhiều quốc gia phải
thực hiện chính sách giãn cách xã hội, chấp nhận “đóng băng một số lĩnh
vực kinh tế”, gây ra sự đứt gãy của các chuỗi cung ứng trên phạm vi toàn
cầu.
+ Những người theo chủ nghĩa dân tộc nghiêm khắc có thể phản đối hội nhập
kinh tế do lo ngại mất chủ quyền.
Như vậy, hội nhập kinh tế trong thời đại hiện nay là tất yếu và quan trọng. Mỗi
quốc gia cần đề ra hướng đi đúng để tận dụng tối đa lợi thế và giảm thiểu khó
khăn khi hội nhập kinh tế quốc tế
2. Các bên liên quan cần làm gì để phát huy tác động tích cực và hạn
chế tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế đối với sự phát
triển của Việt Nam
- Các bên dựa trên nguyên tác hợp tác cùng có lợi, công bằng về lợi ích và trách
nghiệm giữa các bên để cùng thực hiện mục tiêu đã ký kết.
- Tự giác, có trách nhiệm thực hiện đúng điều khoản đã ký kết.
- Tôn trọng sự khác biệt về kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội của các bên tham
gia
- Có những biện pháp xử lý kịp thời khi bên nào đó vi phạm hoặc gặp khó khăn.
- Cùng nhau tìm ra và giải quyết các khó khăn chung, ví dụ như tìm ra cách khắc
phục vấn đề xuất khẩu giữa các nước Đông Nam Á trong thời kì Covid 19 -
Tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo về các vấn đề hội nhập kinh tế quốc
tế 1 số giải pháp kiến nghị cụ thể về phía Việt Nam và đối tác của Việt Nam
gồm:
- Về phía các quốc gia, khu vực, tổ chức mà Việt Nam hợp tác:
+ Có điều khoản khuyến khích, tạo điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế đối với
các nước kém phát triển và đang phát triển như Việt Nam.
+ Sẵn sàng chia sẻ những tiến bộ khoa học kĩ thuật để Việt Nam có thể học hỏi
lOMoARcPSD| 46342819
Trang 4/4
+ Tham vấn kịp thời khi Việt Nam gặp khó khăn, rắc rối cần tháo gỡ
- Về phía Việt nam:
+ Nâng cao nhận thức: Hội nhập là phương thức tồn tại và phát triển của Việt
Nam
+ Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế mang lại
+ Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp
+ Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện đầy
đủ các cam kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế quốc tế và khu vực
+ Hoàn thiện thể chế pháp luật và kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa
+ Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế
+ Xây dựng nền kinh độc lập, tự chủ của Việt Nam
CÂU 2:
Ta có cấu tạo hữu cơ là 7/3
c = 7 c = 7v
v 3 3
Giá trị thặng dư là 800 triệu USD nên m = 800 triệu USD
Tỷ suất giá trị thặng dư:
m m 800
m’=
v
x 100% = 200% => v =
2
=
2
= 400 triệu USD
Mà c = v nên c = x 400 = 933,33 triệu USD
Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là:
k= c + v = 933,33 + 400 = 1333,33 triệu USD
Giá trị của hàng hóa là:
W= c + v + m = 933,33 + 400 + 800 = 2133,33 triệu USD
Vậy: Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là 1333,33 triệu USD
Giá trị hàng hóa là 2133,33 triệu USD
lOMoARcPSD| 46342819
Họ tên SV/HV:
Nguyễn Thanh Long - Mã LHP
:
232_RLCP1211_0
1
Trang
5
5
Họ tên SV/HV: Nguyễn Thanh Long - Mã LHP: 232_RLCP1211_01
---Hết---

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46342819
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
HỌC KỲ II NĂM HỌC 2023 – 2024
(Phần dành cho sinh viên/ học )
viên Số báo danh: 32
Bài thi học phần: Kinh tế chính trị Mác-Lênin Mã số SV/HV: 22D120124 Mã số đề thi: 21 Lớp: 232_RLCP1211_01
Ngày thi: 01/06 Tổng số trang: 4
Họ và tên: Nguyễn Thanh Long Điểm kết luận:
GV chấm thi 1: …….………………………......
GV chấm thi 2: …….………………………...... Bài làm SV/HV không được viết vào Câu 1: cột này) 1.
Nhận thức của bản thân về hội nhập kinh tế Điểm từng câu, diểm thưởng quốc tế
(nếu có) và điểm - Khái niệm: Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá toàn bài
trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền
kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các GV chấm 1:
chuẩn mực quốc tế chung. Câu 1: ……… điểm +
Hội nhập kinh tế quốc tế thực chất là Câu 2: ………
chuyển đổi cơ cấu kinh tế phù hợp với tình điểm
hình quốc tế, phù hợp với các định chế kinh tế thương mại song
…………………. phương và đa phương, cùng nhau tuân thủ các cam kết đó để giải
…………………. quyết vấn đề giảm thiểu các hành động “bóp méo” thương mại. Bên
Cộng …… điểm cạnh đó, hội nhập kinh tế quốc tế là phương tiện để hướng tới mục
tiêu tăng trưởng kinh tế, ổn định và bền vững. + Phương pháp luận GV chấm 2:
để đo lường hội nhập kinh tế thường liên quan đến nhiều chỉ số kinh Câu 1: ………
tế bao gồm thương mại hàng hóa và dịch vụ, dòng vốn xuyên biên điểm
giới, di cư lao động và các chỉ số khác. Đánh giá hội nhập kinh tế Câu 2: ……… điểm cũng bao gồm các ………………….
thước đo về sự phù hợp của thể chế, chẳng hạn như tư cách ………………….
thành viên trong tổ chức công đoàn và sức mạnh của các thể Cộng …… điểm
chế bảo vệ quyền của người tiêu dùng và nhà đầu tư.
- Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu khách quan vì
Họ tên SV/HV: Nguyễn Thanh Long - Mã LHP : 232_RLCP1211_0 1 Trang 1 /4 5 lOMoAR cPSD| 46342819
+ Do xu thế khách quan bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế: Toàn cầu hóa kinh tế là
sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế vượt qua mọi biên giới quốc
gia, khu vực, tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trong sự vận
động nhanh chóng các hoạt động kinh tế vượt qua mọi biên giới quốc gia,
hướng tới một nền kinh tế thế giới thống nhất. Toàn cầu hóa đi liền với khu
vực hóa, nhằm mục đích hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển, từng bước
xóa bỏ những cản trở trong việc di chuyển vốn, lực lượng lao động, hàng hóa
dịch vụ,… tiến tới tự do hóa hoàn toàn những di chuyển nói trên giữa các
nước thành viên trong khu vực. Trong điều kiện hiện nay: Toàn cầu hóa kinh
tế đã lôi cuốn tất cả các nước vào hệ thống phân công lao động quốc tế, các
mối liên hệ quốc tế của sản xuất và trao đổi ngày càng tăng, khiến cho kinh
tế của các nước trở thành một bộ phận hữu cơ và không thể tách rời nền kinh
tế toàn cầu. Do đó, nếu không hội nhập kinh tế quốc tế, các nước không thể
tự đảm bảo được các điều kiện cần thiết cho sản xuất trong nước. Hội nhập
kinh tế quốc tế tạo ra cơ hội để quốc gia giải quyết vấn đề toàn cầu, tận dụng
được các thành tựu của cách mạng công nghiệp, biến thành động lực cho sự phát triển.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các nước,
nhất là các nước đang và kém phát triển. Đối với mỗi quốc gia để phát triển
tốt nhất phải biết kết hợp giữa nội lực trong nước và sức mạnh quốc tế. Phát
triển kinh tế trong nước và đẩy mạnh hội nhập quốc tế
- Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
+ Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập thành công
+ Thứ hai, Thực hiện đa dạng các hình thức, các mức hội nhập kinh tế quốc tế.
- Lợi thế của hội nhập kinh tế quốc tế
Các lợi thế của hội nhập kinh tế được chia thành ba loại: lợi ích thương mại, việc
làm và hợp tác chính trị
+ Hội nhập kinh tế thường dẫn đến giảm chi phí thương mại, cải thiện tính sẵn
có của hàng hóa và dịch vụ và lựa chọn hàng hóa và dịch vụ rộng rãi hơn,
đồng thời đạt được hiệu quả dẫn đến sức mua lớn hơn.
+ Cơ hội việc làm có xu hướng cải thiện vì tự do hóa thương mại dẫn đến mở
rộng thị trường, chia sẻ công nghệ và đầu tư xuyên biên giới.
Họ tên SV/HV: Nguyễn Thanh Long - Mã LHP: 232_RLCP1211_01
+ Khi hội nhập kinh tế quốc tế được đẩy mạnh thì hợp tác kinh tế giữa các
nước phát triển. Từ đó, hợp tác chính trị càng được cải thiện, tạo động lực để
giải quyết xung đột một cách hòa bình và dẫn đến ổn định hơn. Trang 2/4 lOMoAR cPSD| 46342819
- Khó khăn của hội nhập kinh tế
+ Chuyển hướng buôn bán: thương mại có thể được chuyển hướng từ những
người không phải thành viên sang thành viên, ngay cả khi nó gây bất lợi về
mặt kinh tế cho quốc gia thành viên.
+ Xói mòn chủ quyền quốc gia. Các thành viên của các liên minh kinh tế
thường được yêu cầu tuân thủ các quy tắc về thương mại, chính sách do cơ
quan hoạch định chính sách bên ngoài không được tuyển chọn thiết lập.
+ Hệ thống thương mại đa phương đang đối mặt với xu thế bảo hộ ngày càng
mạnh mẽ; xung đột thương mại, cạnh tranh chiến lược, kinh tế giữa các nền
kinh tế chủ chốt có xu hướng gia tăng.
+ Đại dịch covid bùng phát từ cuối năm 2019 đã khiến cho nhiều quốc gia phải
thực hiện chính sách giãn cách xã hội, chấp nhận “đóng băng một số lĩnh
vực kinh tế”, gây ra sự đứt gãy của các chuỗi cung ứng trên phạm vi toàn cầu.
+ Những người theo chủ nghĩa dân tộc nghiêm khắc có thể phản đối hội nhập
kinh tế do lo ngại mất chủ quyền.
 Như vậy, hội nhập kinh tế trong thời đại hiện nay là tất yếu và quan trọng. Mỗi
quốc gia cần đề ra hướng đi đúng để tận dụng tối đa lợi thế và giảm thiểu khó
khăn khi hội nhập kinh tế quốc tế
2. Các bên liên quan cần làm gì để phát huy tác động tích cực và hạn
chế tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế đối với sự phát triển của Việt Nam
- Các bên dựa trên nguyên tác hợp tác cùng có lợi, công bằng về lợi ích và trách
nghiệm giữa các bên để cùng thực hiện mục tiêu đã ký kết.
- Tự giác, có trách nhiệm thực hiện đúng điều khoản đã ký kết.
- Tôn trọng sự khác biệt về kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội của các bên tham gia
- Có những biện pháp xử lý kịp thời khi bên nào đó vi phạm hoặc gặp khó khăn.
- Cùng nhau tìm ra và giải quyết các khó khăn chung, ví dụ như tìm ra cách khắc
phục vấn đề xuất khẩu giữa các nước Đông Nam Á trong thời kì Covid 19 -
Tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo về các vấn đề hội nhập kinh tế quốc
tế 1 số giải pháp kiến nghị cụ thể về phía Việt Nam và đối tác của Việt Nam gồm:
- Về phía các quốc gia, khu vực, tổ chức mà Việt Nam hợp tác:
+ Có điều khoản khuyến khích, tạo điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế đối với
các nước kém phát triển và đang phát triển như Việt Nam.
+ Sẵn sàng chia sẻ những tiến bộ khoa học kĩ thuật để Việt Nam có thể học hỏi
Họ tên SV/HV: Nguyễn Thanh Long - Mã LHP : 232_RLCP1211_0 1 Trang 3 /4 5 lOMoAR cPSD| 46342819
+ Tham vấn kịp thời khi Việt Nam gặp khó khăn, rắc rối cần tháo gỡ
- Về phía Việt nam:
+ Nâng cao nhận thức: Hội nhập là phương thức tồn tại và phát triển của Việt Nam
+ Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế mang lại
+ Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp
+ Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện đầy
đủ các cam kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế quốc tế và khu vực
+ Hoàn thiện thể chế pháp luật và kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
+ Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế
+ Xây dựng nền kinh độc lập, tự chủ của Việt Nam CÂU 2:
Ta có cấu tạo hữu cơ là 7/3 c = 7  c = 7v  v 3 3
Giá trị thặng dư là 800 triệu USD nên m = 800 triệu USD
Tỷ suất giá trị thặng dư: m m 800
m’= v x 100% = 200% => v = 2 = 2 = 400 triệu USD
Mà c = v nên c = x 400 = 933,33 triệu USD
Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là:
k= c + v = 933,33 + 400 = 1333,33 triệu USD
Giá trị của hàng hóa là:
W= c + v + m = 933,33 + 400 + 800 = 2133,33 triệu USD
Vậy: Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là 1333,33 triệu USD
Giá trị hàng hóa là 2133,33 triệu USD Trang 4/4 lOMoAR cPSD| 46342819
Họ tên SV/HV: Nguyễn Thanh Long - Mã LHP: 232_RLCP1211_01 ---Hết---
Họ tên SV/HV: Nguyễn Thanh Long - Mã LHP : 232_RLCP1211_0 1 Trang 5 /4 5