lOMoARcPSD| 47206071
Họ tên SV/HV: Nguyễn Thị Thúy Hằng- Mã 231_RLCP1211_33 Trang 1/4
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
HỌC KỲ I NĂM HỌC 2023 – 2024
(Phần dành cho sinh viên/ học viên Bài thi học phần: Kinh tế
chính trị Mác-Lênin Mã số đ thi:
Ngày thi: 19/12/2023 Tổng số trang: 4
)
Số báo danh:
Mã số SV/HV: 22D170011
Lớp: 231_RLCP1211_33
Họ và tên: Nguyễn Thị Thúy Hằng
Điểm kết luận:
GV chấm thi 1: …….………………………......
GV chấm thi 2: …….………………………......
Bài làm
Câu 1 (5 điểm):
* Các yếu tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của một hàng hóa:
Khái niệm: Giá trị của hàng hóa do lao động xã hội, trừu tượng của
người sản xuất ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Vậy lượng giá trị
của hàng hóa là lượng lao động đã hao phí để tạo ra hàng hóa.
Các yếu tố ảnh hưởng:
Lượng giá trị trong một đơn vị hàng hóa được đo lường bởi thời
gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó, cho nên, về
nguyên tắc, những nhân tố nào ảnh hưởng tới lượng thời gian hao phí
xã hội cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa sẽ ảnh hưởng tới
lượng giá trị của đơn vị hàng hóa. Có những nhân tố chủ yếu sau:
a. Năng suất lao động
- Là năng lực sản suất của người lao động, được tính bằng số lượng
sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hay số lượng thời gian
hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Ví dụ: Trong 8 giờ lao động, người ta sản xuất ra 8 sản phẩm. Vậy để
sản xuất 1 sản phẩm, người ta cần tiêu tốn 1 giờ lao động. Với thời
gian lao động không đổi, số lượng sản phẩm tăng lên.
- Năng suất lao động tăng lên sẽ làm giảm lượng thời gian hao phí
laođộng cần thiết trong một đơn vị hàng hóa.
+ Năng suất lao động tăng lên sẽ làm cho lượng giá trị trong một đơn
vị hàng hóa giảm xuống, tổng sản phẩm (hàng hóa) tăng, giá trị của
tổng sản phẩm không đổi.
+ Như vậy là đại lượng giá trị của một hàng hóa thay đổi theo tỷ lệ
thuận với lượng lao động thể hiện trong hàng hóa đó và tỷ lệ nghich
với sức sản xuất của lao động đó.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động gồm: trình độ kháo
léo trung bình của người lao động; mức độ phát triển của khoa học và
SV/HV không
được viết vào
cột này)
Điểm từng câu,
diểm thưởng
(nếu có) và điểm
toàn bài
GV chấm 1:
Câu 1: ………
điểm
Câu 2: ………
điểm
………………….
………………….
Cộng …… điểm
GV chấm 2:
Câu 1: ………
điểm
Câu 2: ………
điểm
………………….
………………….
Cộng …… điểm
lOMoARcPSD| 47206071
Họ tên SV/HV: Nguyễn Thị Thúy Hằng- Mã 231_RLCP1211_33 Trang 2/4
trình độ áp dụng khoa học vào quy trình công nghệ; sự kết hợp xã hội của quá trình
sản xuất; các điều kiện tự nhiên
b. Cường độ lao động
- Là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động trong sản xuất.
- Cường độ lao động tăng chỉ làm tăng giá trị của một đơn vị hàng hóa. Vì tăng
cườngđộ lao động làm tăng tổng hao phí lao động, đồng thời tăng lượng sản phẩm
tương ứng trong một đơn vị thời gian, nên hao phí lao động cho một đơn vị sản
phẩm không đổi.
- Cường độ lao động chịu ảnh hưởng của các yếu tố: sức khỏe, thể chất, tâm lý, sự
thành thạo của người lao động, công tác tổ chức, kỷ luật lao động,...
- Ví dụ: Công nhân B là việc bảy giờ, cường độ lao động của người công nhân B là 7
giờ/ 1 ngày
c. Tính chất phức tạp hay đơn giản của lao động
- Lao động đơn giản là lao động không đòi hỏi có quá trình đào tạo một cách hệ
thống, chuyên sâu về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác được. -
Lao động phức tạp là những loại lao động yêu cầu phải trải qua một quá trình đào
tạo về kỹ năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề nghiệp chuyên môn nhất
định. - Trong cùng một đơn vị thời gian lao động như nhau, lao động phức tạp tạo ra
lượng giá trị lớn hơn lao động đơn giản. Lao động phức tạp là lao động giản đơn
được nhân bội lên.
=> Đây là cơ sở lý luận để xác định mức thù lao cho các loại lao động khác nhau
trong thực tế.
- Ví dụ: Lao động của người rửa bát là lao động đơn giản, còn lao động của thợ sửa
chữa đồng hồ là lao động phức tạp vì người sửa chữa đồng hồ đòi hỏi họ phải qua
đào tạo, phải có thời gian huấn luyện tay nghề hơn người rửa bát. Giả sử trong 1 giờ
lao động thì người sửa chữa đồng hồ tạo ra nhiều giá trị (thời gian lao động cần
thiết) hơn người rửa bát.
* Liên hệ thực tiễn phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam hiện nay:
Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tạo điều kiện để chúng ta
đẩy mạnh xoá đói, giảm nghèo; vừa khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính
đáng, vừa tạo điều kiện để người khác thoát nghèo và từng bước vươn lên khá giả.Vì
thế, muốn xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong điều
kiện hiện nay, cần thực hiện:
- Thứ nhất, không ngừng nâng cao nhận thức về kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa. Chỉ có phát triển kinh tế thị trường ở trình độ cao, mới có thể hoàn thành
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa với một cơ cấu kinh tế chuyên môn hóa sâu
dựa trên lợi thế cạnh tranh. Sự nỗ lực đó chính là nhằm tăng năng suất lao động
chuyên môn hóa sản xuất là con đường tất yếu khách quan. Vấn đề là phải tìm được
các ngành có lợi thế cạnh tranh.
- Thứ hai, phải tiếp tục thực hiện một cách nhất quán chính sách phát triển kinh tế
nhiều thành phần, coi các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ
phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
lOMoARcPSD| 47206071
Họ tên SV/HV: Nguyễn Thị Thúy Hằng- Mã 231_RLCP1211_33 Trang 3/4
cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Không nên có thái độ định
kiến và kỳ thị đối với bất cứ thành phần kinh tế nào.
- Thứ ba, tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường; đổi mới và nâng cao hiệu
lựcquản lý kinh tế của Nhà nước. Nhìn chung, kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam mới được bắt đầu, trình độ còn thấp, chất lượng, hiệu quả, khả
năng cạnh tranh chưa cao. Nhiều thị trường còn sơ khai, chưa đồng bộ. Vì vậy, phải
đổi mới mạnh mẽ tư duy hơn nữa, đẩy mạnh việc hình thành các loại thị trường. Đặc
biệt quan tâm các thị trường quan trọng nhưng hiện chưa có hoặc còn sơ khai như:
thị trường lao động, thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản, thị trường
khoa học và công nghệ, đáp ứng nhu cầu đa dạng và nâng cao sức mua của thị
trường trong nước, cả ở thành thị và nông thôn, chú ý thị trường các vùng có nhiều
khó khăn. Chủ động hội nhập thị trường quốc tế. Hạn chế và kiểm soát độc quyền
kinh doanh. - Thứ tư, giải quyết tốt các vấn đề xã hội, hướng vào phát triển và lành
mạnh hóa xã hội, thực hiện công bằng xã hội, coi đây là một nội dung rất quan trọng
của định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm tính ưu việt của chế độ xã hội mới. Tạo
động lực mạnh mẽ nhằm phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động mà còn thực
hiện bình đẳng trong các quan hệ xã hội, khuyến khích nhân dân làm giàu chính
đáng và hợp pháp, điều tiết các quan hệ xã hội.
- Thứ năm, giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Đây là vấn đề có
tính nguyên tắc và là nhân tố quyết định nhất bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa
của kinh tế thị trường, cũng như toàn bộ sự nghiệp phát triển của đất nước.
Càng đi vào kinh tế thị trường, thực hiện dân chủ hóa xã hội, mở rộng hợp tác quốc tế
càng phải tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Thực tế ở một số
nước cho thấy, chỉ cần một chút mơ hồ, buông lỏng sự lãnh đạo của Đảng là lập tức
tạo điều kiện cho các thế lực thù địch dấn tới phá rã sự lãnh đạo của Đảng, cướp chính
quyền, đưa đất nước đi con đường khác.
- Thứ sáu, tăng cường vị thế của đất nước trên thị trường thế giới bằng chính sách đối
ngoại mềm dẻo, bảo vệ hiệu quả lợi ích quốc gia, dân tộc.
Câu 2:
* Ngành 1 có: Tổng đầu tư = K1 = C1+V1=100 tỷ $
C 7
V
=
3
3C1=7V1 C1=70 tỷ $ và V1=30 tỷ $
Ta có trình độ bóc lột là 130%
m’=130% M1=V1*130%
M1=30*130/100=39 tỷ $
* Ngành 2 có: Tổng đầu tư = K2 = C2+V2=100 tỷ $
C 4
V
=
1
C2=4V2 C2=80 tỷ $ và V2=20tỷ $
lOMoARcPSD| 47206071
Họ tên SV/HV: Nguyễn Thị Thúy Hằng- Mã 231_RLCP1211_33 Trang 4/4
Ta có trình độ bóc lột là 150%
m’=150% M2=V2*150%
M2=20*150/100=30 tỷ
* Ngành 3 có: Tổng đầu tư= K3 =C3+V3=100 tỷ $
C 9
V
=
1
C3=9V3 C3=90 tỷ $ và V3=10 tỷ $
Ta có trình độ bóc lột là 180%
m’=180% M3=V3*180%
M3=10*180/100=18 tỷ $
Lợi nhuận bình quân = (M1+M2+M3)/(K1+K2+K3)*100%
= (39+30+18)/(100+100+100)*100%
= 29 tỷ $
Giá cả sản xuất chung = Tổng tư bản đầu tư+ Lợi nhuận bình quân
= 100 +29
=129 tỷ
Vậy giá cả sản xuất chung trong trường hợp này là 129 tỷ.
---Hết---

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47206071
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
HỌC KỲ I NĂM HỌC 2023 – 2024
(Phần dành cho sinh viên/ học viên Bài thi học phần: Kinh tế )
chính trị Mác-Lênin S Mã số đ ố báo daề thi nh: :
Ngày thi: 19/12/2023 Tổng số trang: 4
Mã số SV/HV: 22D170011 Lớp: 231_RLCP1211_33
Họ và tên: Nguyễn Thị Thúy Hằng Điểm kết luận:
GV chấm thi 1: …….………………………......
GV chấm thi 2: …….………………………...... Bài làm SV/HV không được viết vào Câu 1 (5 điểm): cột này)
* Các yếu tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của một hàng hóa:
Khái niệm: Giá trị của hàng hóa do lao động xã hội, trừu tượng của Điểm từng câu, diểm thưởng
người sản xuất ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Vậy lượng giá trị
(nếu có) và điểm của hàng hóa là lượng lao động đã hao phí để tạo ra hàng hóa. toàn bài
Các yếu tố ảnh hưởng: GV chấm 1:
Lượng giá trị trong một đơn vị hàng hóa được đo lường bởi thời Câu 1: ………
gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó, cho nên, về điểm
nguyên tắc, những nhân tố nào ảnh hưởng tới lượng thời gian hao phí Câu 2: ………
xã hội cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa sẽ ảnh hưởng tới điểm
lượng giá trị của đơn vị hàng hóa. Có những nhân tố chủ yếu sau:
…………………. a. Năng suất lao động …………………. -
Là năng lực sản suất của người lao động, được tính bằng số lượng
Cộng …… điểm sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hay số lượng thời gian
hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. GV chấm 2:
Ví dụ: Trong 8 giờ lao động, người ta sản xuất ra 8 sản phẩm. Vậy để
sản xuất 1 sản phẩm, người ta cần tiêu tốn 1 giờ lao động. Với thời Câu 1: ……… điểm
gian lao động không đổi, số lượng sản phẩm tăng lên. Câu 2: ………
- Năng suất lao động tăng lên sẽ làm giảm lượng thời gian hao phí điểm
laođộng cần thiết trong một đơn vị hàng hóa.
…………………. + Năng suất lao động tăng lên sẽ làm cho lượng giá trị trong một đơn
vị hàng hóa giảm xuống, tổng sản phẩm (hàng hóa) tăng, giá trị của
…………………. tổng sản phẩm không đổi.
Cộng …… điểm + Như vậy là đại lượng giá trị của một hàng hóa thay đổi theo tỷ lệ
thuận với lượng lao động thể hiện trong hàng hóa đó và tỷ lệ nghich
với sức sản xuất của lao động đó.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động gồm: trình độ kháo
léo trung bình của người lao động; mức độ phát triển của khoa học và
Họ tên SV/HV: Nguyễn Thị Thúy Hằng- Mã 231_RLCP1211_33 Trang 1/4 lOMoAR cPSD| 47206071
trình độ áp dụng khoa học vào quy trình công nghệ; sự kết hợp xã hội của quá trình
sản xuất; các điều kiện tự nhiên
b. Cường độ lao động
- Là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động trong sản xuất.
- Cường độ lao động tăng chỉ làm tăng giá trị của một đơn vị hàng hóa. Vì tăng
cườngđộ lao động làm tăng tổng hao phí lao động, đồng thời tăng lượng sản phẩm
tương ứng trong một đơn vị thời gian, nên hao phí lao động cho một đơn vị sản phẩm không đổi.
- Cường độ lao động chịu ảnh hưởng của các yếu tố: sức khỏe, thể chất, tâm lý, sự
thành thạo của người lao động, công tác tổ chức, kỷ luật lao động,...
- Ví dụ: Công nhân B là việc bảy giờ, cường độ lao động của người công nhân B là 7 giờ/ 1 ngày
c. Tính chất phức tạp hay đơn giản của lao động
- Lao động đơn giản là lao động không đòi hỏi có quá trình đào tạo một cách hệ
thống, chuyên sâu về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác được. -
Lao động phức tạp là những loại lao động yêu cầu phải trải qua một quá trình đào
tạo về kỹ năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề nghiệp chuyên môn nhất
định. - Trong cùng một đơn vị thời gian lao động như nhau, lao động phức tạp tạo ra
lượng giá trị lớn hơn lao động đơn giản. Lao động phức tạp là lao động giản đơn được nhân bội lên.
=> Đây là cơ sở lý luận để xác định mức thù lao cho các loại lao động khác nhau trong thực tế.
- Ví dụ: Lao động của người rửa bát là lao động đơn giản, còn lao động của thợ sửa
chữa đồng hồ là lao động phức tạp vì người sửa chữa đồng hồ đòi hỏi họ phải qua
đào tạo, phải có thời gian huấn luyện tay nghề hơn người rửa bát. Giả sử trong 1 giờ
lao động thì người sửa chữa đồng hồ tạo ra nhiều giá trị (thời gian lao động cần
thiết) hơn người rửa bát.
* Liên hệ thực tiễn phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam hiện nay:

Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tạo điều kiện để chúng ta
đẩy mạnh xoá đói, giảm nghèo; vừa khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính
đáng, vừa tạo điều kiện để người khác thoát nghèo và từng bước vươn lên khá giả.Vì
thế, muốn xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong điều
kiện hiện nay, cần thực hiện:
- Thứ nhất, không ngừng nâng cao nhận thức về kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa. Chỉ có phát triển kinh tế thị trường ở trình độ cao, mới có thể hoàn thành
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa với một cơ cấu kinh tế chuyên môn hóa sâu
dựa trên lợi thế cạnh tranh. Sự nỗ lực đó chính là nhằm tăng năng suất lao động và
chuyên môn hóa sản xuất là con đường tất yếu khách quan. Vấn đề là phải tìm được
các ngành có lợi thế cạnh tranh.
- Thứ hai, phải tiếp tục thực hiện một cách nhất quán chính sách phát triển kinh tế
nhiều thành phần, coi các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ
phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
Họ tên SV/HV: Nguyễn Thị Thúy Hằng- Mã 231_RLCP1211_33 Trang 2/4 lOMoAR cPSD| 47206071
cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Không nên có thái độ định
kiến và kỳ thị đối với bất cứ thành phần kinh tế nào.
- Thứ ba, tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường; đổi mới và nâng cao hiệu
lựcquản lý kinh tế của Nhà nước. Nhìn chung, kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam mới được bắt đầu, trình độ còn thấp, chất lượng, hiệu quả, khả
năng cạnh tranh chưa cao. Nhiều thị trường còn sơ khai, chưa đồng bộ. Vì vậy, phải
đổi mới mạnh mẽ tư duy hơn nữa, đẩy mạnh việc hình thành các loại thị trường. Đặc
biệt quan tâm các thị trường quan trọng nhưng hiện chưa có hoặc còn sơ khai như:
thị trường lao động, thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản, thị trường
khoa học và công nghệ, đáp ứng nhu cầu đa dạng và nâng cao sức mua của thị
trường trong nước, cả ở thành thị và nông thôn, chú ý thị trường các vùng có nhiều
khó khăn. Chủ động hội nhập thị trường quốc tế. Hạn chế và kiểm soát độc quyền
kinh doanh. - Thứ tư, giải quyết tốt các vấn đề xã hội, hướng vào phát triển và lành
mạnh hóa xã hội, thực hiện công bằng xã hội, coi đây là một nội dung rất quan trọng
của định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm tính ưu việt của chế độ xã hội mới. Tạo
động lực mạnh mẽ nhằm phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động mà còn thực
hiện bình đẳng trong các quan hệ xã hội, khuyến khích nhân dân làm giàu chính
đáng và hợp pháp, điều tiết các quan hệ xã hội.
- Thứ năm, giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Đây là vấn đề có
tính nguyên tắc và là nhân tố quyết định nhất bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa
của kinh tế thị trường, cũng như toàn bộ sự nghiệp phát triển của đất nước.
Càng đi vào kinh tế thị trường, thực hiện dân chủ hóa xã hội, mở rộng hợp tác quốc tế
càng phải tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Thực tế ở một số
nước cho thấy, chỉ cần một chút mơ hồ, buông lỏng sự lãnh đạo của Đảng là lập tức
tạo điều kiện cho các thế lực thù địch dấn tới phá rã sự lãnh đạo của Đảng, cướp chính
quyền, đưa đất nước đi con đường khác.
- Thứ sáu, tăng cường vị thế của đất nước trên thị trường thế giới bằng chính sách đối
ngoại mềm dẻo, bảo vệ hiệu quả lợi ích quốc gia, dân tộc. Câu 2:
* Ngành 1 có: Tổng đầu tư = K1 = C1+V1=100 tỷ $ C 7
V =3 3C1=7V1 C1=70 tỷ $ và V1=30 tỷ $
Ta có trình độ bóc lột là 130% m’=130% M1=V1*130% M1=30*130/100=39 tỷ $
* Ngành 2 có: Tổng đầu tư = K2 = C2+V2=100 tỷ $ C 4
V =1 C2=4V2 C2=80 tỷ $ và V2=20tỷ $
Họ tên SV/HV: Nguyễn Thị Thúy Hằng- Mã 231_RLCP1211_33 Trang 3/4 lOMoAR cPSD| 47206071
Ta có trình độ bóc lột là 150% m’=150% M2=V2*150% M2=20*150/100=30 tỷ
* Ngành 3 có: Tổng đầu tư= K3 =C3+V3=100 tỷ $ C 9
V =1 C3=9V3 C3=90 tỷ $ và V3=10 tỷ $
Ta có trình độ bóc lột là 180% m’=180% M3=V3*180% M3=10*180/100=18 tỷ $
Lợi nhuận bình quân = (M1+M2+M3)/(K1+K2+K3)*100%
= (39+30+18)/(100+100+100)*100% = 29 tỷ $
Giá cả sản xuất chung = Tổng tư bản đầu tư+ Lợi nhuận bình quân = 100 +29 =129 tỷ
Vậy giá cả sản xuất chung trong trường hợp này là 129 tỷ. ---Hết---
Họ tên SV/HV: Nguyễn Thị Thúy Hằng- Mã 231_RLCP1211_33 Trang 4/4