lOMoARcPSD| 39651089
H
tên SV/HV:
ĐỖ
DI
21713
HCMI
0131
Trang
1
/6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
HỌC KỲ I NĂM HỌC 2021 – 2022
(Phần dành cho sinh vn/
h
Bài thi học phần: Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt
Nam
Mã số ề thi: 07
Ngày thi 16/12/2021 Tổng số trang: 6
ọc viên)
Số báo danh: 22
Lớp: 21713HCMI0131
Họ và tên: Đỗ Diệu Linh
Điểm kết luận:
GV chấm thi 1: …….………………………......
GV chấm thi 2: …….………………………......
Câu 1: Anh (chị) hãy làm vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc thành Đảng Cộng sản Việt
Nam. Theo anh (chị) slựa chọn con ường cứu nước, giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc
khác với các nhà chí sĩ yêu nước trước ó như thế nào?
Bài làm:
Sự kiện thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam một bước ngoặt cùng quan trọng của lịch sử
cách mạng Việt Nam, quyết ịnh sự phát triển của dân tộc, chấm dứt sự khủng hoảng về ường lối
và tổ chức lãnh ạo của phong trào yêu nước Việt Nam u thế kỷ XX. Trong ó Nguyễn Ái Quốc
ã có những công lao vô cùng to lớn:
Công lao to lớn ầu tiên cũng là công lao lớn nhất:
Người ã tìm ra con ường cứu nước úng ắn
cho dân tộc Việt Nam – Con ường cách mạng Vô sản , giúp chấm dứt sự khủng hoảng về con
ường cứu nước, giải phóng dân tộc.
Quá trình thâm nhập thực tiễn rộng lớn ã giúp Người nhận
thức rõ hơn, khái quát hơn những vấn ề mang tính chất bước ngoặt quan trọng, ó nhận ra diện
mạo, bản chất của chủ nghĩa ế quốc, chủ nghĩa thực dân: ở âu bọn ế quốc, thực dân cũng tàn bạo,
ộc ác, âu những người lao ộng cũng bị bóc lột, áp bức nặng nề và “dù màu da khác nhau, trên
ời này chcó hai giống người: giống người bóc lột giống người bị bóc lột”. Người ã nhận ra
bản chất của các cuộc cách mạng qua nghiên cứu các cuộc cách mạng của các nước bản chủ
nghĩa: “Cách mệnh Pháp cũng như cách mệnh Mỹ, nghĩa là cách mệnh tư bản. Cách mệnh không
lOMoARcPSD| 39651089
Họ tên SV/HV: ĐỖ DIỆU LINH - Mã LHP: 21713HCMI0131 Trang 2/6
ến nơi, không triệt ể, tiếng nói là cộng hòa là dân chủ. Kỳ thực bên trong thì nó bóc lột công nông
trong nước, ở ngoài thì áp bức thuộc ịa”.
Người ã bắt gặp lý tưởng của Chủ nghĩa Mác - Lênin: Người ã tìm thấy con ường cứu nước giải
phóng cho dân tộc - con ường cách mạng sản. Sau này Người kể lại: Luận ơng của Lênin
ã làm cho tôi rất cảm ộng, phấn khi, sáng tỏ, tin tưởng biết bao! Tôi vui mừng ến phát khóc lên.
Ngi một mình trong buồng mà tôi nói to lên như ang nói trước quần chúng ông ảo: Hỡi ồng bào
bị ọa ày au khổ! Đây là cái cần thiết cho chúng ta, ây là con ường giải phóng cho chúng ta”.
Thứ hai, Người ã trực tiếp chuẩn bị ầy các iều kiện cho sự ra ời của Đảng Cộng sản Việt
Nam: Khi xác ịnh con ường cách mạng Việt Nam là con ường cách mạng vô sản theo cách mạng
Tháng Mười Nga, theo Quốc tế Cộng sản thì Nguyễn Ái Quốc bằng hoạt ộng thực tiễn tích cực
của mình ở nước ngoài, Người ã tiến hành truyền chủ nghĩa Mác Lênin về Việt Nam, quá trình
truyền bá i từ thc tỉnh ến giác ngộ, từ lựa chọn con ường ến hành ộng cách mạng theo con ường
cách mạng vô sản. Về tư tưởng, Ngưi ã dùng ngòi bút của mình tích cực tố cáo, lên án bản chất
bóc lột của chủ nghĩa thực dân i với nhân dân các nước thuộc ịa kêu gọi, thức tỉnh nhân dân
bị áp bức ấu tranh giải phóng. Về chính tr, Người ã hình thành luận iểm chính trị: Khẳng ịnh con
ường cách mạng của dân tộc bị áp bức, xác ịnh cách mạng giải phóng dân tộc là một bộ phân của
cách mạng sản thế giới, xác nh lực lượng cách mạng, xác ịnh vai trò lãnh ạo của Đảng, cách
mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân. Về tổ chức, Người lựa chọn một số thanh niên tích
cực trong tổ chc Tâm tâm xã lập ra nhóm Cộng sản oàn, sáng lập n hội Việt Nam cách mạng
thanh niên ti
Quảng Châu, Trung Quốc. Sau ó liên kết với những cộng sản ở thuộc ịa ang hoạt ộng tại Pháp lập
ra Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức Á Đông
Thứ ba, Người ã sáng lập thành công Đảng Cộng sản Việt Nam bằng uy tín sức lực của
mình: Người ã triệu tập chủ trì hội nghị thành lập Đảng, triệu tập hội nghị hợp nhất các tổ chc
cộng sản ể lập một chính ảng duy nhất của Việt Nam lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam.
Cuối cùng, Người ã soạn thảo thông qua Cương Lĩnh chính trị ầu tiên của Đảng:
Cương
lĩnh ã xác ịnh ường lối chiến ợc của cách mạng Việt Nam với nhiều nội dung rất quan trọng:
mục tiêu của cách mạng, nhiệm vcách mạng, lực lượng cách mạng, phương pháp tiến hành cách
mạng, quan hệ quốc tế, vai trò lãnh ạo của Đảng. Những nội dung y dẫu rằng “vắn tắt” nhưng ã
phản ánh những vấn bản trước mắt lâu dài cho ch mạng Việt Nam, ưa cách mạng Việt
Nam sang một bước ngoặt lịch sử vĩ ại. Cương lĩnh chính trị ầu tiên là một cương lĩnh cách mạng
giải phóng dân tộc úng ắn sáng tạo, nhuần nhuyễn về quan iểm giai cấp, thấm ượm tính dân
tộc và tính nhân văn sâu sắc. Và là kim chỉ nam cho mọi hành ộng của Đảng ta trong mọi thời kì
cách mạng và ặc biệt có giá trị trong thời ại ngày nay.
lOMoARcPSD| 39651089
H
tên SV/HV:
ĐỖ
DI
21713
HCMI
0131
Trang
3
/6
Với ý chí ánh uổi thực dân Pháp giải phóng ồng bào, cùng với nhãn quan chính trnhạy
bén, sâu sắc của mình, Người ã nhận thấy những hạn chế của các bậc tiền bối trước ó như: Phan
Bội Châu, Phan Châu Trinh, Người rất khâm phục những bậc chí này nhưng Người không tán
thành với con ường cứu nước của họ, bởi vì người ánh giá trong tư tưởng và chủ trương cứu nước
của họ vẫn có những sai lầm nhất ịnh: Tiền bối Phan Bội Châu ã nhận thấy những vấn ề bức bách
nhất của thời ại, của Việt Nam ó là vấn ề giải phóng nhưng Phan Bội Châu lại sai lầm khi ánh giá
khả năng, bản chất ế quốc nói chung và ế quốc Nhật Bản nói riêng: ó là bóc lột nhân dân các nước
thuộc ịa. Tiền bối Phan Châu Trinh chưa nhận thấy ược mâu thuẫn bức bách nhất trong xã hội lúc
bấy giờ, nhiệm vụ hàng ầu của cách mạng Việt Nam ó là: vấn giải phóng lại dựa vào thc
dân Pháp.
Theo em sự lựa chọn con ường cứu nước, giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc
khác với các nhà chí sĩ yêu nước trước ó qua các nội dung sau:
Trước tiên, về hướng i cách tiếp cận chân lí cứu nước: các bậc tiền bối lựa chọn i sang
phương Đông khi ã c ịnh ược chân cứu nước trước khi thực hiện những hoạt ộng yêu nước
của mình. Phan Bội Châu ã thấy ược phải dựa vào cầu viện Nhật bản, Phan Châu Trinh ã xác ịnh
thực hiện cải cách dân sinh dân quyền, dựa vào cầu viện của Pháp. Còn ối với Nguyễn Ái Quốc,
Người lựa chọn i sang phương Tây, có quá trình khảo sát rồi oạn tuyệt với tư bản chủ nghĩa (bản
Yêu sách thất bại ã giúp Người oạn tuyệt với tư tưởng này), sau ó người ã ược tiếp cận với Luận
cương năm 1920 rồi những chuyển biến trong tưởng ngả theo rồi hoàn toàn tin tưởng
vào con ường cách mạng sản, Người xác nh phải khảo nghiệm thực tế tìm ra chân cứu
nước, chân lí cứu nước của người chưa xuất hiện trước ó.
Tiếp theo, về mục ích: Các bậc tiền bối i sang các nước bên ngoài ể cầu viện, nhờ sự giúp
ỡ ể ánh Pháp, coi trọng vấn ề ngoại lực hơn nội lực. Còn Nguyễn Ái Quốc lại khác, Người muốn
sang Pháp ể tìm hiểu nước Pháp và các nước khác làm thế nào, rồi trở về giúp ồng bào mình, mục
ích rõ ràng- i tìm ường cứu nước, người coi trọng nội lực hơn ngoại lực.
Cuối cùng, về hành trình i tìm chân cứu nước: Người trải qua hành trình bôn ba
nhiều quốc gia, châu lục tìm hiểu khảo sát thực tiễn các nước úc kết ra cho bản thân những
bài học kinh nghiệm. Người vừa học tập vừa lao ộng trong quần chúng nhân dân các nước. Chính
vậy, Nguyễn Ái Quốc từ một người thanh niên yêu nước sau này ã trở thành một người Cộng
sản ầu tiên của Việt Nam. Đây chính là iểm ộc áo và nổi bật trong sự kiện ra i tìm ường cứu nước
của Nguyễn Ái Quốc. Còn các chí yêu nước trước ó, không quá trình bôn ba ở nhiều c,
chcó quá trình sang và vận ộng sự giúp ỡ.
Câu 2: Anh (chị) hãy làm rõ ặc iểm của cách mạng Việt Nam trong giai oạn mới ược nêu ra trong
Đại hội IV (1976) của Đảng. Theo Anh (chị) ặc iểm lớn nhất của cách mạng Việt Nam lúc ó là gì?
lOMoARcPSD| 39651089
Họ tên SV/HV: ĐỖ DIỆU LINH - Mã LHP: 21713HCMI0131 Trang 4/6
Bài làm:
Đại hội i biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng ược xem ại hội toàn thắng của sự nghiệp giải
phóng dân tộc, ại hội tổng kết những bài học lớn của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước,
cũng là ại hội thống nhất Tổ quốc, ưa cả nước tiến lên con ường xã hội ch nghĩa. Trong ó ại hội
ã nhìn thấu và chỉ rõ ược ba ặc iểm lớn của cách mạng Việt Nam trong giai oạn mới là :
Một là, nước ta ang trong qtrình từ một hội nền kinh tế còn phổ biến
sản xuất nhỏ tiến thẳng lên chủ nghĩa hội, bỏ qua giai oạn phát triển bản chủ nghĩa.”
Năm 1975, nền công nghiệp của nước ta phần lớn là các cơ sở công nghiệp nhỏ: 175 nghìn cơ sở
với 1.4 triệu lao ộng và 800 triệu USD giá trị tài sản cố ịnh, trong ó chỉ có 1% cơ sở có quy mô từ
10 công nhân trở lên, còn lại dưới 10 công nhân. Chúng ta xácnh rằng nước ta quá lên ch
nghĩa xã hội, bỏ qua chế ộ tư bản chủ nghĩa không phải là theo hướng trực tiếp, mà phải i qua các
bước trung gian, phải bắc những “chiếc cầu nhỏ” i lên chủ nghĩa xã hội. Việc bỏ qua chế ộ tư bản
chnghĩa nước ta, vbản chính bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất
và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa vì vậy nhà nước ta ã hiểu rõ ặc iểm này và xác ịnh phải
tiếp thu và kế thừa những thành tựu mà nhân loại ãt ược dưới chếtư bản chủ nghĩa, ặc biệt là
về khoa học và công nghệ ể phát triển nhanh lưc lượng sản xuất và xây dựng nền kinh tế hiện ại.
Hai là, “Tổ quốc ta ã hòa bình, ộc lập, thống nhất, cả nước tiến lên chủ nghĩa hội với
nhiều thuận lợi rất lớn, song cũng còn nhiều khó khăn do hậu quả của chiến tranh và tàn dư
của chủ nghĩa thực dân mới gây ra.” Về thun lợi, thứ nhất, 45 triệu nhân dân lúc bấy giờ phn
khởi với thắng lợi ại của cách mạng, tin ởng ường lối úng n của Đảng lãnh o, sáng tạo
theo khẩu hiệu: “Tất ccho sản xuất, tất cả xây dựng chủ nghĩa xã hội, tất cả vì Tổ quốc giàu
mạnh, hạnh phúc của nhân dân”- ây thuận lợi hết sức to lớn, một nhân tố ý nghĩa quyết
ịnh ối vi sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội của nước ta. Tiếp
theo, nhà nước thống nhất, nước ta có sức mạnh tổng hợp của nền kinh tế cả nước, với thế mạnh
của hai miền bổ sung cho nhau, tạo iều kiện tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa
xã hội, chúng ta có thế sớm khắc phục một số khó khăn mà riêng từng miền rất khó tự giải quyết.
Đặc biệt, trong hoàn cảnh nhà nước thống nhất và hòa bình xây dựng kinh tế, phát triển văn hóa,
chúng ta vị tiều kiện thuận lợi mới mở rộng hơn nữa quan hệ kinh tế khoa học, kỹ
thuật với các nước xã hội chủ nghĩa và các nước khác trên thế giới. Nhưng bên cạnh những thuận
lợi, nền kinh tế của nước ta vẫn còn có những khó khăn lớn: Ở miền Nam, khoảng ba triệu người
bị thất nghiệp, gần bốn triệu người còn mù chữ, tệ nạn xã hội khá lớn. Nửa triệu hécta ruộng ất bị
hoang a, hàng triệu hécta rừng bị hủy diệt, một số vùng dân bị tàn phá nặng nề. Tính chất
hoàn toàn phụ thuộc vào ế quốc của nền kinh tế miền Nam trước ây ã lại những khó khăn lớn
cho việc khôi phục sản xuất ổn ịnh ời sống nhân dân. miền Bắc, tuy hầu hết c công trình
bị ánh phá ã ược khôi phục, song còn nhiều sở chưa hoàn chỉnh ồng bộ dây chuyền sản xuất,
lOMoARcPSD| 39651089
H
tên SV/HV:
ĐỖ
DI
21713
HCMI
0131
Trang
5
/6
các thiết bị, máy móc cũ bị rệu nhiều. Một số hiện tượng tiêu cực trong công tác quản kinh
tế, quản hội nảy sinh trong hoàn cảnh chiến tranh vẫn chưa khắc phục ược hết. Trong cả
nước, số người bị thương tật và trẻ mồ côi vì chiến tranh khá ông. Nền kinh tế của cả nước về cơ
bản vẫn là sản xuất nhỏ, cơ sở vật chất - kỹ thuật tuy ã có một số mặt khá hơn trước, nhưng nhìn
chung còn nhỏ yếu, khả năng tự trang bị kỹ thuật còn hạn chế, lao ộng thủ công vẫn chiếm phần
lớn, phân công lao ộng hội còn trình thấp, lực lượng lao ộng dồi dào nhưng chưa ược sử
dụng hết, vấn ề giải quyết việc làm còn khó khăn và phức tạp, năng suất lao ộng xã hội còn thấp.
Nguyên liệu, nhiên liệu thiết bị, máy móc phải nhập khẩu knhiều, cán cân xuất khẩu nhập
khẩu chênh lệch khá lớn. Trải qua nhiều năm chiến tranh, i sống của nhân dân ta ang nhiều
yêu cầu cấp bách phải giải quyết, nhất nạn thất nghiệp các ng bị chiến tranh tàn phá ác
lit miền Nam. Đời sống của nhân dân miền Bắc tuy ổn ịnh và mặt ược cải thiện nhưng cũng
còn nhiều khó khăn, nhất là ối với công nhân, viên chc. Công tác quản kinh tế miền Bắc tuy
ã một số kinh nghiệm, nhưng chưa xây dựng ược một hệ thống tổ chức quản phù hợp với
iều kiện cụ thcủa nước ta. Đặc biệt, phạm vi quản kinh tế mở rộng ra cả nước vi cấu tổ
chức trình phát triển kinh tế (cvề lực ợng sản xuất quan hệ sản xuất) còn khác nhau
giữa hai miền, ó là một vấn ề rất phc tạp, khó khăn.
Ba là, “cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta tiến hành trong hoàn cảnh quốc tế thuận lợi,
song cuộc ấu tranh “ai thắng ai” giữa thế lực cách mạng và thế lực phản cách mạng trên thế
giới còn gay go, quyết liệt”. Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ của nước ta ã làm thất bại
cuc chiến tranh xâm lược thực dân quy mô lớn nhất và dài ngày nht từ sau chiến tranh thế giới
thhai, làm ảo lộn chiến lược toàn cầu của tên ế quốc ầu sỏ, y mỹ vào tình thế khó khăn chưa
từng thấy, thu hẹp làm suy yếu hơn nữa hệ thống ế quốc chủ nghĩa, củng cố vị thế của chủ
nghĩa hội Đông Nam Á, Châu Á, mở rộng tăng cường hệ thống hội chủ nghĩa, tăng
thêm sức mạnh và thế tiến công của các lực lượng cách mạng trên thế giới. Tuy nhiên, việc căng
thẳng bởi cuộc ấu tranh “ai thắng ai” vẫn còn gay go, quyết liệt giữa thế lực cách mạng và thế lực
phản cách mạng. Sau chiến thắng của nước ta, Liên Xô ã lấy cơ hội ảnh hưởng chính trị lên Châu
Phi bằng việc tài trcho các tchc phong trào cộng sn nơi ây, dẫn ến tình hình ngày càng
căng thẳng trên thế giới.
Ba ặc iểm chỉ ra, Việt Nam iều kiện i lên xây dựng thành công chủ nghĩa hội, nhưng
ó sự nghiệp khó khăn, phức tạp, lâu dài, òi hỏi Đảng nhân dân ta phi phát huy cao tính
chộng, tự giác, sáng tạo trong quá trình cách mạng. Trong ba ặc iểm trên, ặc iểm ầu tiên: “nước
ta ang ở trong quá trình từ một xã hội mà nền kinh tế còn phổ biến là sản xuất nhỏ tiến thẳng
lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai oạn phát triển tư bản chủ nghĩa” là lớn nhất, quy ịnh
nội dung: phù hợp với ý chí, nguyện vọng của nhân n, phù hợp với hiện thực Việt Nam, phù
hợp với sở luận của chủ nghĩa Mác-Lênin (Đẩy mạnh công nghiệp hoá hội chủ nghĩa
bằng ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp trên sở phát triển nông nghiệp
công nghiệp nhẹ, xây dựng cơ cấu kinh tế công-nông nghiệp; kết hợp kinh tế trung ương với kinh
lOMoARcPSD| 39651089
Họ tên SV/HV: ĐỖ DIỆU LINH - Mã LHP: 21713HCMI0131 Trang 6/6
tế ịa phương, kết hợp phát triển lực ợng sản xuất; tăng cường quan hệ kinh tế với các nước
hội chủ nghĩa anh em ồng thời phát triển quan hệ kinh tế với các nước khác), quy ịnh hình thức
(hình thức xây dựng chủ nghĩa hội của riêng mình, gắn với thực tiễn của lịch sử Việt Nam) ,
quy ịnh bước i: (Theo lời của chủ tịch Hồ Chí Minh: phải làm dần dần, i bước nào chắc bước ấy)
của cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nưc ta.
---Hết---

Preview text:

lOMoAR cPSD| 39651089
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
HỌC KỲ I NĂM HỌC 2021 – 2022
(Phần dành cho sinh viên/ ọc viên) h
Số báo danh: 22
Bài thi học phần: Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Lớp: 21713HCMI0131 Nam
Họ và tên: Đỗ Diệu Linh
Mã số ề thi: 07
Ngày thi 16/12/2021 Tổng số trang: 6 Điểm kết luận:
GV chấm thi 1: …….………………………......
GV chấm thi 2: …….………………………......
Câu 1: Anh (chị) hãy làm rõ vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc thành Đảng Cộng sản Việt
Nam. Theo anh (chị) sự lựa chọn con ường cứu nước, giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc
khác với các nhà chí sĩ yêu nước trước ó như thế nào? Bài làm:
Sự kiện thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam là một bước ngoặt vô cùng quan trọng của lịch sử
cách mạng Việt Nam, quyết ịnh sự phát triển của dân tộc, chấm dứt sự khủng hoảng về ường lối
và tổ chức lãnh ạo của phong trào yêu nước Việt Nam ầu thế kỷ XX. Trong ó Nguyễn Ái Quốc
ã có những công lao vô cùng to lớn:

Công lao to lớn ầu tiên cũng là công lao lớn nhất: Người ã tìm ra con ường cứu nước úng ắn
cho dân tộc Việt Nam – Con ường cách mạng Vô sản , giúp chấm dứt sự khủng hoảng về con
ường cứu nước, giải phóng dân tộ
c.
Quá trình thâm nhập thực tiễn rộng lớn ã giúp Người nhận
thức rõ hơn, khái quát hơn những vấn ề mang tính chất bước ngoặt quan trọng, ó là nhận ra diện
mạo, bản chất của chủ nghĩa ế quốc, chủ nghĩa thực dân: ở âu bọn ế quốc, thực dân cũng tàn bạo,
ộc ác, ở âu những người lao ộng cũng bị bóc lột, áp bức nặng nề và “dù màu da có khác nhau, trên
ời này chỉ có hai giống người: giống người bóc lột và giống người bị bóc lột”. Người ã nhận ra
bản chất của các cuộc cách mạng qua nghiên cứu các cuộc cách mạng của các nước tư bản chủ
nghĩa: “Cách mệnh Pháp cũng như cách mệnh Mỹ, nghĩa là cách mệnh tư bản. Cách mệnh không
H ọ tên SV/HV: ĐỖ DI Ệ U LINH - Mã LHP: 21713 HCMI 0131 Trang 1 /6 lOMoAR cPSD| 39651089
ến nơi, không triệt ể, tiếng nói là cộng hòa là dân chủ. Kỳ thực bên trong thì nó bóc lột công nông
trong nước, ở ngoài thì áp bức thuộc ịa”.
Người ã bắt gặp lý tưởng của Chủ nghĩa Mác - Lênin: Người ã tìm thấy con ường cứu nước giải
phóng cho dân tộc - con ường cách mạng vô sản. Sau này Người có kể lại: Luận cương của Lênin
ã làm cho tôi rất cảm ộng, phấn khởi, sáng tỏ, tin tưởng biết bao! Tôi vui mừng ến phát khóc lên.
Ngồi một mình trong buồng mà tôi nói to lên như ang nói trước quần chúng ông ảo: Hỡi ồng bào
bị ọa ày au khổ! Đây là cái cần thiết cho chúng ta, ây là con ường giải phóng cho chúng ta”.
Thứ hai, Người ã trực tiếp chuẩn bị ầy ủ các iều kiện cho sự ra ời của Đảng Cộng sản Việt
Nam: Khi xác ịnh con ường cách mạng Việt Nam là con ường cách mạng vô sản theo cách mạng
Tháng Mười Nga, theo Quốc tế Cộng sản thì Nguyễn Ái Quốc bằng hoạt ộng thực tiễn tích cực
của mình ở nước ngoài, Người ã tiến hành truyền bá chủ nghĩa Mác Lênin về Việt Nam, quá trình
truyền bá i từ thức tỉnh ến giác ngộ, từ lựa chọn con ường ến hành ộng cách mạng theo con ường
cách mạng vô sản. Về tư tưởng, Người ã dùng ngòi bút của mình tích cực tố cáo, lên án bản chất
bóc lột của chủ nghĩa thực dân ối với nhân dân các nước thuộc ịa và kêu gọi, thức tỉnh nhân dân
bị áp bức ấu tranh giải phóng. Về chính trị, Người ã hình thành luận iểm chính trị: Khẳng ịnh con
ường cách mạng của dân tộc bị áp bức, xác ịnh cách mạng giải phóng dân tộc là một bộ phân của
cách mạng vô sản thế giới, xác ịnh lực lượng cách mạng, xác ịnh vai trò lãnh ạo của Đảng, cách
mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân. Về tổ chức, Người lựa chọn một số thanh niên tích
cực trong tổ chức Tâm tâm xã lập ra nhóm Cộng sản oàn, sáng lập nên hội Việt Nam cách mạng thanh niên tại
Quảng Châu, Trung Quốc. Sau ó liên kết với những cộng sản ở thuộc ịa ang hoạt ộng tại Pháp lập
ra Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức Á Đông
Thứ ba, Người ã sáng lập thành công Đảng Cộng sản Việt Nam bằng uy tín và sức lực của
mình: Người ã triệu tập và chủ trì hội nghị thành lập Đảng, triệu tập hội nghị hợp nhất các tổ chức
cộng sản ể lập một chính ảng duy nhất của Việt Nam lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam.
Cuối cùng, Người ã soạn thảo và thông qua Cương Lĩnh chính trị ầu tiên của Đảng: Cương
lĩnh ã xác ịnh ường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam với nhiều nội dung rất quan trọng:
mục tiêu của cách mạng, nhiệm vụ cách mạng, lực lượng cách mạng, phương pháp tiến hành cách
mạng, quan hệ quốc tế, vai trò lãnh ạo của Đảng. Những nội dung ấy dẫu rằng “vắn tắt” nhưng ã
phản ánh những vấn ề cơ bản trước mắt và lâu dài cho cách mạng Việt Nam, ưa cách mạng Việt
Nam sang một bước ngoặt lịch sử vĩ ại. Cương lĩnh chính trị ầu tiên là một cương lĩnh cách mạng
giải phóng dân tộc úng ắn và sáng tạo, nhuần nhuyễn về quan iểm giai cấp, thấm ượm tính dân
tộc và tính nhân văn sâu sắc. Và là kim chỉ nam cho mọi hành ộng của Đảng ta trong mọi thời kì
cách mạng và ặc biệt có giá trị trong thời ại ngày nay.
Họ tên SV/HV: ĐỖ DIỆU LINH - Mã LHP: 21713HCMI0131 Trang 2/6 lOMoAR cPSD| 39651089
Với ý chí ánh uổi thực dân Pháp giải phóng ồng bào, cùng với nhãn quan chính trị nhạy
bén, sâu sắc của mình, Người ã nhận thấy những hạn chế của các bậc tiền bối trước ó như: Phan
Bội Châu, Phan Châu Trinh, Người rất khâm phục những bậc chí sĩ này nhưng Người không tán
thành với con ường cứu nước của họ, bởi vì người ánh giá trong tư tưởng và chủ trương cứu nước
của họ vẫn có những sai lầm nhất ịnh: Tiền bối Phan Bội Châu ã nhận thấy những vấn ề bức bách
nhất của thời ại, của Việt Nam ó là vấn ề giải phóng nhưng Phan Bội Châu lại sai lầm khi ánh giá
khả năng, bản chất ế quốc nói chung và ế quốc Nhật Bản nói riêng: ó là bóc lột nhân dân các nước
thuộc ịa. Tiền bối Phan Châu Trinh chưa nhận thấy ược mâu thuẫn bức bách nhất trong xã hội lúc
bấy giờ, nhiệm vụ hàng ầu của cách mạng Việt Nam ó là: vấn ề giải phóng mà lại dựa vào thực dân Pháp.
Theo em sự lựa chọn con ường cứu nước, giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc
khác với các nhà chí sĩ yêu nước trước ó qua các nội dung sau:
Trước tiên, về hướng i và cách tiếp cận chân lí cứu nước: các bậc tiền bối lựa chọn i sang
phương Đông khi ã xác ịnh ược chân lí cứu nước trước khi thực hiện những hoạt ộng yêu nước
của mình. Phan Bội Châu ã thấy ược phải dựa vào cầu viện Nhật bản, Phan Châu Trinh ã xác ịnh
thực hiện cải cách dân sinh dân quyền, dựa vào cầu viện của Pháp. Còn ối với Nguyễn Ái Quốc,
Người lựa chọn i sang phương Tây, có quá trình khảo sát ể rồi oạn tuyệt với tư bản chủ nghĩa (bản
Yêu sách thất bại ã giúp Người oạn tuyệt với tư tưởng này), sau ó người ã ược tiếp cận với Luận
cương năm 1920 ể rồi có những chuyển biến trong tư tưởng và ngả theo rồi hoàn toàn tin tưởng
vào con ường cách mạng vô sản, Người xác ịnh phải khảo nghiệm thực tế ể tìm ra chân lí cứu
nước, chân lí cứu nước của người chưa xuất hiện trước ó.
Tiếp theo, về mục ích: Các bậc tiền bối i sang các nước bên ngoài ể cầu viện, nhờ sự giúp
ỡ ể ánh Pháp, coi trọng vấn ề ngoại lực hơn nội lực. Còn Nguyễn Ái Quốc lại khác, Người muốn
sang Pháp ể tìm hiểu nước Pháp và các nước khác làm thế nào, rồi trở về giúp ồng bào mình, mục
ích rõ ràng- i tìm ường cứu nước, người coi trọng nội lực hơn ngoại lực.
Cuối cùng, về hành trình i tìm chân lý cứu nước: Người trải qua hành trình bôn ba ở
nhiều quốc gia, châu lục ể tìm hiểu và khảo sát thực tiễn ở các nước ể úc kết ra cho bản thân những
bài học kinh nghiệm. Người vừa học tập vừa lao ộng trong quần chúng nhân dân các nước. Chính
vì vậy, Nguyễn Ái Quốc từ một người thanh niên yêu nước sau này ã trở thành một người Cộng
sản ầu tiên của Việt Nam. Đây chính là iểm ộc áo và nổi bật trong sự kiện ra i tìm ường cứu nước
của Nguyễn Ái Quốc. Còn các chí sĩ yêu nước trước ó, không có quá trình bôn ba ở nhiều nước,
chỉ có quá trình sang và vận ộng sự giúp ỡ.
Câu 2: Anh (chị) hãy làm rõ ặc iểm của cách mạng Việt Nam trong giai oạn mới ược nêu ra trong
Đại hội IV (1976) của Đảng. Theo Anh (chị) ặc iểm lớn nhất của cách mạng Việt Nam lúc ó là gì?
H ọ tên SV/HV: ĐỖ DI Ệ U LINH - Mã LHP: 21713 HCMI 0131 Trang 3 /6 lOMoAR cPSD| 39651089 Bài làm:
Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng ược xem là ại hội toàn thắng của sự nghiệp giải
phóng dân tộc, là ại hội tổng kết những bài học lớn của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước,
cũng là ại hội thống nhất Tổ quốc, ưa cả nước tiến lên con ường xã hội chủ nghĩa. Trong ó ại hội
ã nhìn thấu và chỉ rõ ược ba ặc iểm lớn của cách mạng Việt Nam trong giai oạn mới là :
Một là, “nước ta ang ở trong quá trình từ một xã hội mà nền kinh tế còn phổ biến là
sản xuất nhỏ tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai oạn phát triển tư bản chủ nghĩa.”
Năm 1975, nền công nghiệp của nước ta phần lớn là các cơ sở công nghiệp nhỏ: 175 nghìn cơ sở
với 1.4 triệu lao ộng và 800 triệu USD giá trị tài sản cố ịnh, trong ó chỉ có 1% cơ sở có quy mô từ
10 công nhân trở lên, còn lại là dưới 10 công nhân. Chúng ta xác ịnh rằng nước ta quá ộ lên chủ
nghĩa xã hội, bỏ qua chế ộ tư bản chủ nghĩa không phải là theo hướng trực tiếp, mà phải i qua các
bước trung gian, phải bắc những “chiếc cầu nhỏ” i lên chủ nghĩa xã hội. Việc bỏ qua chế ộ tư bản
chủ nghĩa ở nước ta, về cơ bản chính là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất
và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa vì vậy nhà nước ta ã hiểu rõ ặc iểm này và xác ịnh phải
tiếp thu và kế thừa những thành tựu mà nhân loại ã ạt ược dưới chế ộ tư bản chủ nghĩa, ặc biệt là
về khoa học và công nghệ ể phát triển nhanh lưc lượng sản xuất và xây dựng nền kinh tế hiện ại.
Hai là, “Tổ quốc ta ã hòa bình, ộc lập, thống nhất, cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội với
nhiều thuận lợi rất lớn, song cũng còn nhiều khó khăn do hậu quả của chiến tranh và tàn dư
của chủ nghĩa thực dân mới gây ra.”
Về thuận lợi, thứ nhất, 45 triệu nhân dân lúc bấy giờ phấn
khởi với thắng lợi vĩ ại của cách mạng, tin tưởng ở ường lối úng ắn của Đảng lãnh ạo, sáng tạo
theo khẩu hiệu: “Tất cả cho sản xuất, tất cả ể xây dựng chủ nghĩa xã hội, tất cả vì Tổ quốc giàu
mạnh, vì hạnh phúc của nhân dân”- ây là thuận lợi hết sức to lớn, một nhân tố có ý nghĩa quyết
ịnh ối với sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội của nước ta. Tiếp
theo, nhà nước thống nhất, nước ta có sức mạnh tổng hợp của nền kinh tế cả nước, với thế mạnh
của hai miền bổ sung cho nhau, tạo iều kiện tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa
xã hội, chúng ta có thế sớm khắc phục một số khó khăn mà riêng từng miền rất khó tự giải quyết.
Đặc biệt, trong hoàn cảnh nhà nước thống nhất và hòa bình xây dựng kinh tế, phát triển văn hóa,
chúng ta có vị trí và iều kiện thuận lợi mới ể mở rộng hơn nữa quan hệ kinh tế và khoa học, kỹ
thuật với các nước xã hội chủ nghĩa và các nước khác trên thế giới. Nhưng bên cạnh những thuận
lợi, nền kinh tế của nước ta vẫn còn có những khó khăn lớn: Ở miền Nam, khoảng ba triệu người
bị thất nghiệp, gần bốn triệu người còn mù chữ, tệ nạn xã hội khá lớn. Nửa triệu hécta ruộng ất bị
hoang hóa, hàng triệu hécta rừng bị hủy diệt, một số vùng dân cư bị tàn phá nặng nề. Tính chất
hoàn toàn phụ thuộc vào ế quốc của nền kinh tế miền Nam trước ây ã ể lại những khó khăn lớn
cho việc khôi phục sản xuất và ổn ịnh ời sống nhân dân. Ở miền Bắc, tuy hầu hết các công trình
bị ánh phá ã ược khôi phục, song còn nhiều cơ sở chưa hoàn chỉnh ồng bộ dây chuyền sản xuất,
Họ tên SV/HV: ĐỖ DIỆU LINH - Mã LHP: 21713HCMI0131 Trang 4/6 lOMoAR cPSD| 39651089
các thiết bị, máy móc cũ bị rệu rã nhiều. Một số hiện tượng tiêu cực trong công tác quản lý kinh
tế, quản lý xã hội nảy sinh trong hoàn cảnh chiến tranh vẫn chưa khắc phục ược hết. Trong cả
nước, số người bị thương tật và trẻ mồ côi vì chiến tranh khá ông. Nền kinh tế của cả nước về cơ
bản vẫn là sản xuất nhỏ, cơ sở vật chất - kỹ thuật tuy ã có một số mặt khá hơn trước, nhưng nhìn
chung còn nhỏ yếu, khả năng tự trang bị kỹ thuật còn hạn chế, lao ộng thủ công vẫn chiếm phần
lớn, phân công lao ộng xã hội còn ở trình ộ thấp, lực lượng lao ộng dồi dào nhưng chưa ược sử
dụng hết, vấn ề giải quyết việc làm còn khó khăn và phức tạp, năng suất lao ộng xã hội còn thấp.
Nguyên liệu, nhiên liệu và thiết bị, máy móc phải nhập khẩu khá nhiều, cán cân xuất khẩu và nhập
khẩu chênh lệch khá lớn. Trải qua nhiều năm chiến tranh, ời sống của nhân dân ta ang có nhiều
yêu cầu cấp bách phải giải quyết, nhất là nạn thất nghiệp và các vùng bị chiến tranh tàn phá ác
liệt ở miền Nam. Đời sống của nhân dân miền Bắc tuy ổn ịnh và có mặt ược cải thiện nhưng cũng
còn nhiều khó khăn, nhất là ối với công nhân, viên chức. Công tác quản lý kinh tế ở miền Bắc tuy
ã có một số kinh nghiệm, nhưng chưa xây dựng ược một hệ thống tổ chức quản lý phù hợp với
iều kiện cụ thể của nước ta. Đặc biệt, phạm vi quản lý kinh tế mở rộng ra cả nước với cơ cấu tổ
chức và trình ộ phát triển kinh tế (cả về lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất) còn khác nhau
giữa hai miền, ó là một vấn ề rất phức tạp, khó khăn.
Ba là, “cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta tiến hành trong hoàn cảnh quốc tế thuận lợi,
song cuộc ấu tranh “ai thắng ai” giữa thế lực cách mạng và thế lực phản cách mạng trên thế
giới còn gay go, quyết liệt”.
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ của nước ta ã làm thất bại
cuộc chiến tranh xâm lược thực dân quy mô lớn nhất và dài ngày nhất từ sau chiến tranh thế giới
thứ hai, làm ảo lộn chiến lược toàn cầu của tên ế quốc ầu sỏ, ẩy mỹ vào tình thế khó khăn chưa
từng thấy, thu hẹp và làm suy yếu hơn nữa hệ thống ế quốc chủ nghĩa, củng cố vị thế của chủ
nghĩa xã hội ở Đông Nam Á, Châu Á, mở rộng và tăng cường hệ thống xã hội chủ nghĩa, tăng
thêm sức mạnh và thế tiến công của các lực lượng cách mạng trên thế giới. Tuy nhiên, việc căng
thẳng bởi cuộc ấu tranh “ai thắng ai” vẫn còn gay go, quyết liệt giữa thế lực cách mạng và thế lực
phản cách mạng. Sau chiến thắng của nước ta, Liên Xô ã lấy cơ hội ảnh hưởng chính trị lên Châu
Phi bằng việc tài trợ cho các tổ chức và phong trào cộng sản nơi ây, dẫn ến tình hình ngày càng
căng thẳng trên thế giới.
Ba ặc iểm chỉ ra, Việt Nam có ủ iều kiện i lên và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, nhưng
ó là sự nghiệp khó khăn, phức tạp, lâu dài, òi hỏi Đảng và nhân dân ta phải phát huy cao ộ tính
chủ ộng, tự giác, sáng tạo trong quá trình cách mạng. Trong ba ặc iểm trên, ặc iểm ầu tiên: “nước
ta ang ở trong quá trình từ một xã hội mà nền kinh tế còn phổ biến là sản xuất nhỏ tiến thẳng
lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai oạn phát triển tư bản chủ nghĩa” là lớn nhất,
vì nó quy ịnh
nội dung
: phù hợp với ý chí, nguyện vọng của nhân dân, phù hợp với hiện thực Việt Nam, phù
hợp với cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin (Đẩy mạnh công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa
bằng ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và
công nghiệp nhẹ, xây dựng cơ cấu kinh tế công-nông nghiệp; kết hợp kinh tế trung ương với kinh
H ọ tên SV/HV: ĐỖ DI Ệ U LINH - Mã LHP: 21713 HCMI 0131 Trang 5 /6 lOMoAR cPSD| 39651089
tế ịa phương, kết hợp phát triển lực lượng sản xuất; tăng cường quan hệ kinh tế với các nước xã
hội chủ nghĩa anh em ồng thời phát triển quan hệ kinh tế với các nước khác), quy ịnh hình thức
(
hình thức xây dựng chủ nghĩa xã hội của riêng mình, gắn với thực tiễn của lịch sử Việt Nam) ,
quy ịnh bước i: (Theo lời của chủ tịch Hồ Chí Minh: phải làm dần dần, i bước nào chắc bước ấy)
của cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. ---Hết---
Họ tên SV/HV: ĐỖ DIỆU LINH - Mã LHP: 21713HCMI0131 Trang 6/6