











Preview text:
lOMoAR cPSD| 45470368
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
HỌC KỲ 1 NĂM HỌC 2024 – 2025
(Phần dành cho sinh viên/ học viên)
Bài thi học phần: Nguyên lý quản lý kinh tế
Số báo danh: 50
Mã số đề thi: 08
Mã số SV/HV: 23D160234
Ngày thi: 21/12/2024 Tổng số trang: 10 Lớp: 241_TECO2031_06
Họ và tên: Ngô Diệu Linh Điểm kết luận:
GV chấm thi 1: …….………………………......
GV chấm thi 2: …….………………………......
Họ tên SV/HV: Ngô Diệu Linh - Mã LHP: 241_TECO2031_06 1/ 10
Downloaded by Trang Mai (trang1201@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45470368
Bài làm Câu 1: SV/HV không
được viết vào 1.
Khái niệm quản lý kinh tế cột này)
Quản lý kinh tế là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích
Điểm từng câu, của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý trong quá trình tiến hành diểm thưởng
(nếu có) và điểm các hoạt động kinh tế, phát huy tốt nhất mọi tiềm năng và tận dụng toàn bài
cơ hội nhằm đạt được mục tiêu quản lý đề ra trong điều kiện biến GV chấm 1: động của môi trường. Câu 1: ……… điểm 2.
Đặc điểm cơ bản của quản lý kinh tế Câu 2: ……… điểm •
Quản lý kinh tế vừa là khoa học vừa là nghệ thuật: Tính khoa
…………………. học yêu cầu nhà quản lý nắm vững các quy luật kinh tế, bao gồm
…………………. sản xuất, sở hữu, phân phối và sử dụng các phương pháp phân tích, Cộng …… điểm
công nghệ hiện đại để đưa ra quyết định phù hợp. Tính nghệ thuật GV chấm 2:
thể hiện ở khả năng linh hoạt xử lý tình huống, sáng tạo và kỹ năng Câu 1: ………
giao tiếp trong việc quản lý các mối quan hệ giữa các đơn vị kinh tế điểm Câu 2: ………
và cơ quan quản lý, đưa ra quyết định "hợp lý nhất" trong từng hoàn điểm cảnh cụ thể. …………………. •
Quản lý là hoạt động dựa vào quyền lực của chủ thể quản lý: ………………….
Quản lý kinh tế là một hoạt động quan trọng và phức tạp, có ý nghĩa Cộng …… điểm
quyết định đối với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội. Quản lý tốt
giúp thúc đẩy sự phát triển, trong khi quản lý kém hoặc buông lỏng
có thể gây ra mâu thuẫn, rối loạn và cản trở sự phát triển quốc gia. Để thực hiện chức
năng quản lý, các chủ thể quản lý (tổ chức hoặc cá nhân) cần phải có quyền lực nhất
định. Quyền lực này bao gồm quyền lực tổ chức hành chính, quyền lực kinh tế, quyền
lực trí tuệ và quyền lực đạo đức. Một hệ thống quản lý kinh tế thành công cần có đủ
cả bốn yếu tố quyền lực này.
Họ tên SV/HV: Ngô Diệu Linh - Mã LHP: 241_TECO2031_06 2/ 10
Downloaded by Trang Mai (trang1201@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45470368
• Quản lý kinh tế là hoạt động chủ quan của các chủ thể quản lý: vì các quyết định
quản lý được đưa ra và thực thi bởi các tập thể và cá nhân cụ thể. Tuy nhiên, khả năng
và năng lực của các chủ thể quản lý có sự khác biệt, dẫn đến kết quả quản lý cũng có
sự chênh lệch. Hiệu quả của quyết định quản lý phụ thuộc vào trình độ và khả năng
nhận thức, cũng như việc vận dụng các quy luật khách quan vào giải quyết các vấn đề
kinh tế - xã hội. Vì vậy, để đạt được mục tiêu quản lý, nhà quản lý cần có bản lĩnh,
tâm huyết, tầm nhìn và đủ năng lực, trình độ chuyên môn để am hiểu và xử lý hiệu
quả lĩnh vực quản lý kinh tế.
• Quản lý kinh tế là khoa học và ứng dụng mang tính liên ngành : Nhằm nghiên cứu
các quy luật khách quan và áp dụng chúng để giải quyết vấn đề thực tiễn trong kinh
tế. Để đạt mục tiêu quản lý, công cụ và phương pháp cần phù hợp với đối tượng và
điều kiện cụ thể. Khoa học quản lý kinh tế không chỉ xây dựng nguyên lý tác động mà
còn hướng dẫn cách vận dụng chúng trong từng tình huống. Quá trình quản lý cũng
cần đúc kết kinh nghiệm và nghệ thuật quản lý tiên tiến. Quản lý kinh tế mang tính
liên ngành vì phải sử dụng kiến thức từ các lĩnh vực khác như kinh tế học, khoa học
tổ chức, điều khiển học, tâm lý học và xã hội học để đạt hiệu quả cao trong quản lý.
3. Vai trò của quản lý kinh tế với nhà Nước •
Vai trò định hướng và điều tiết các hoạt động kinh tế: đảm bảo sự ổn định và
phát triển cân đối. Do sự phát triển tự phát và sự khác biệt lợi ích giữa các chủ
thể, có thể dẫn đến mất cân đối trong hệ thống kinh tế. Nhà nước thực hiện vai
trò này bằng cách xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch, nguyên tắc và công
cụ quản lý, từ đó tác động và chi phối quá trình sản xuất, kinh doanh, giúp các
chủ thể hoạt động theo nguyên tắc và đạt được mục tiêu phát triển ổn định. •
Vai trò là một nguồn lực đảm bảo cho tăng trưởng và phát triển của hệ thống kinh tế:
Nguồn lực kinh tế bao gồm tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học công nghệ và yếu tố
con người, nhưng chúng chỉ tạo ra sự phát triển khi được khai thác và quản lý hiệu
Họ tên SV/HV: Ngô Diệu Linh - Mã LHP: 241_TECO2031_06 3/ 10
Downloaded by Trang Mai (trang1201@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45470368
quả. Mặc dù một số quốc gia có nhiều tài nguyên, nhưng vẫn có thể chậm phát triển
nếu quản lý kém, trong khi những quốc gia thiếu tài nguyên vẫn có thể phát triển nhờ
quản lý kinh tế hiệu quả. Do đó, việc quản lý nguồn lực là yếu tố quyết định sự tăng
trưởng và phát triển, đặc biệt trong bối cảnh khoa học công nghệ và hội nhập toàn cầu ngày càng quan trọng. •
Vai trò tạo môi trường thuận lợi bình đẳng cho mọi chủ thể của hệ thống kinh
tế: Trong nền kinh tế thị trường, với nhiều thành phần kinh tế khác nhau (nhà
nước, tư nhân, tập thể…), quản lý không chỉ phân công, giám sát mà còn cần
tạo điều kiện để các thành phần này phát huy tối đa tính chủ động và sáng tạo.
Điều này giúp đạt hiệu quả kinh tế cao và đóng góp vào mục tiêu tăng trưởng
và phát triển kinh tế của đất nước. •
Vai trò đảm sự phát triển bền vững của nền kinh tế - xã hội: quản lý kinh tế của
nhà nước không chỉ duy trì sự ổn định thị trường và tạo điều kiện cho tăng
trưởng, mà còn hạn chế sự phát triển tự phát, lãng phí tài nguyên và khắc phục
các vấn đề như suy thoái, khủng hoảng, thất nghiệp và ô nhiễm. Quản lý nhà
nước giúp tạo nền tảng cho phát triển bền vững, với hiệu quả phụ thuộc vào
điều kiện chính trị-xã hội của từng quốc gia. Nhà nước điều tiết nền kinh tế
thông qua chính sách, pháp luật, kế hoạch và thị trường, không phải bằng mệnh lệnh hành chính.
4. Vai trò quản lý nhà nước của cá đơn vị kinh tế cơ sở
Trong nền kinh tế thị trường, quản lý kinh tế đóng vai trò quan trọng đối với sự phát
triển ổn định và bền vững của các đơn vị kinh tế cơ sở. Quản lý giúp các đơn vị này
đạt được mục tiêu sản xuất kinh doanh thông qua việc phối hợp và điều phối các bộ
phận, đơn vị trong nội bộ. Quản lý kinh tế hiệu quả còn giúp nâng cao hiệu quả kinh
tế bằng cách khai thác và sử dụng tối ưu các nguồn lực, bao gồm cả tài nguyên, vốn
Họ tên SV/HV: Ngô Diệu Linh - Mã LHP: 241_TECO2031_06 4/ 10
Downloaded by Trang Mai (trang1201@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45470368
và con người. Đầu tư vào đội ngũ nhân lực, nâng cao trình độ quản lý và lao động là
yếu tố then chốt. Các phương pháp và công cụ quản lý phù hợp không chỉ giúp tăng
hiệu quả vật chất mà còn khuyến khích tinh thần sáng tạo, trách nhiệm của người lao
động. Những thất bại trong kinh doanh và sự trì trệ của nền kinh tế thường bắt nguồn
từ công tác quản lý kém hiệu quả, trong khi các đơn vị thành công và nền kinh tế phát
triển ổn định nhờ vào quản lý khoa học và luôn cải tiến. Do đó, quản lý kinh tế là yếu
tố quan trọng quyết định sự phát triển và bền vững của các đơn vị kinh tế. Câu 2: 1.
Các công cụ quản lý kinh tế vĩ mô ở nước ta hiện nay a)
Công cụ pháp luật:
Bản chất và các hình thức pháp luật kinh tế
Pháp luật kinh tế là một phần của hệ thống pháp luật, bao gồm các quy tắc xử sự do
Nhà nước đặt ra nhằm điều chỉnh các quan hệ kinh tế và đảm bảo lợi ích chung của xã
hội. Nó điều chỉnh các quan hệ trong sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng, từ vĩ
mô đến vi mô. Pháp luật kinh tế xác định quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia
vào các quan hệ kinh tế, và đảm bảo thực thi quyền lực thông qua sức mạnh của Nhà nước.
Đặc điểm của pháp luật kinh tế:
- Quản lý bằng sức mạnh quyền uy của Nhà nước: Pháp luật kinh tế có quyền lực
khách quan, kết hợp với quyền uy của Nhà nước để điều chỉnh hành vi của các chủ
thể kinh tế. Sự tuân thủ pháp luật được thực hiện vì tính đúng đắn của nó, không chỉ
vì sự cưỡng chế của Nhà nước.
Họ tên SV/HV: Ngô Diệu Linh - Mã LHP: 241_TECO2031_06 5/ 10
Downloaded by Trang Mai (trang1201@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45470368
- Tính phổ quát và công bằng: Pháp luật kinh tế áp dụng chung cho mọi chủ thể tham
gia vào các quan hệ kinh tế mà không phân biệt, đảm bảo công bằng và cơ hội phát triển bình đẳng.
- Tác động gián tiếp: Pháp luật kinh tế đưa ra các giả định và quy định về quyền và
nghĩa vụ, cho phép các chủ thể kinh tế tự lựa chọn và quyết định hành động trong
phạm vi pháp lý đã xác định.
Hệ thống văn bản pháp luật kinh tế: Pháp luật kinh tế bao gồm các văn bản quy phạm
pháp luật do các cơ quan nhà nước ban hành. Tại Việt Nam, hệ thống này bao gồm:
- Văn bản do Quốc hội ban hành (Hiến pháp, luật, nghị quyết).
- Văn bản do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành (Pháp lệnh, nghị quyết).
- Văn bản của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác như Nghị định, thông tư,
quyết định của Chính phủ, Bộ trưởng, các cơ quan tư pháp.
- Văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp để thi hành các văn bản
quy phạm của Trung ương.
Vai trò của công cụ pháp luật
- Bảo vệ và hỗ trợ cơ chế thị trường: Cung cấp cơ sở pháp lý cho hoạt động thị trường,
điều tiết quan hệ kinh tế và thúc đẩy quản lý khoa học, hành vi có ý thức trong nền kinh tế.
- Tạo trật tự và môi trường kinh doanh lành mạnh: Quy định quyền và nghĩa vụ của
các chủ thể kinh tế, duy trì trật tự và đảm bảo môi trường kinh doanh công bằng, ổn định.
- Bảo vệ quyền lợi và sở hữu hợp pháp: Đảm bảo quyền lợi hợp pháp trong các quan
hệ kinh tế, hợp đồng và tranh chấp kinh doanh.
Họ tên SV/HV: Ngô Diệu Linh - Mã LHP: 241_TECO2031_06 6/ 10
Downloaded by Trang Mai (trang1201@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45470368
- Công cụ quản lý tại đơn vị kinh tế cơ sở: Cung cấp nền tảng pháp lý để doanh nghiệp
xây dựng quy chế và điều lệ, đảm bảo hoạt động tuân thủ pháp luật và phát triển bền vững.
Ví dụ: Luật bảo vệ quyền lợi người lao động quy định về mức lương tối thiểu, thời gian
làm việc, điều kiện làm việc và quyền lợi của người lao động như bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, và chế độ nghỉ phép. Một ví dụ điển hình là Luật Lao động Việt Nam
với các quy định cụ thể về hợp đồng lao động, quyền nghỉ phép, và các hình thức xử
lý khi người lao động bị xâm phạm quyền lợi.
b) Công cụ chính sách kinh tế •
Khái niệm và hệ thống các chính sách kinh tế
Chính sách kinh tế là công cụ quan trọng để nhà nước điều tiết, kích thích và định
hướng sự phát triển nền kinh tế, nhằm đạt hiệu quả cao về kinh tế - xã hội. Nó bao
gồm các quan điểm, giải pháp và công cụ mà nhà nước sử dụng để giải quyết vấn đề
kinh tế và đạt mục tiêu đất nước. Hệ thống chính sách kinh tế rất đa dạng, bao gồm các nhóm sau:
- Lĩnh vực tác động: Chính sách tài chính, tiền tệ, phân phối, kinh tế đối ngoại,
cơ cấu kinh tế, cạnh tranh, phát triển các ngành kinh tế.
- Phạm vi ảnh hưởng: Chính sách vĩ mô (tác động toàn nền kinh tế), trung mô
(tác động một bộ phận kinh tế), vi mô (tác động đến đơn vị kinh tế cụ thể).
- Cấp độ quyết định: Chính sách quốc gia, của Chính phủ, và địa phương.
- Thời gian hiệu lực: Chính sách dài hạn (vượt 7 năm), trung hạn (3-7 năm), ngắn hạn (dưới 3 năm). •
Vai trò của các chính sách kinh tế : Các chính sách kinh tế có bốn vai trò chính:
Họ tên SV/HV: Ngô Diệu Linh - Mã LHP: 241_TECO2031_06 7/ 10
Downloaded by Trang Mai (trang1201@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45470368
- Chức năng định hướng: Xác định các quyết định của chủ thể kinh tế theo mục tiêu chung.
- Chức năng điều tiết: Điều chỉnh các bất ổn và mất cân đối trong nền kinh tế.
- Chức năng tạo tiền đề cho sự phát triển: Xây dựng các yếu tố nền tảng cho
phát triển như giáo dục, khoa học, cơ sở hạ tầng.
- Chức năng khuyến khích sự phát triển: Tạo ra sự phát triển thông qua giải
quyết các vấn đề và nảy sinh nhu cầu mới. •
Yêu cầu đối với các chính sách kinh tế
- Tính khách quan: Phải phù hợp với quy luật kinh tế và thực tiễn phát triển.
- Tính đồng bộ và hệ thống: Các chính sách phải phối hợp và hướng đến mục tiêu chung.
- Tính thực tiễn: Phải phù hợp với đặc điểm và bối cảnh thực tế của xã hội.
- Tính hiệu quả kinh tế - xã hội: Hướng tới cả hiệu quả kinh tế và xã hội.
- Tính chính trị: Phải phục vụ mục tiêu và đường lối của Đảng cầm quyền. •
Cơ chế tác động của một số chính sách kinh tế chủ yếu
- Chính sách tài khóa: Điều chỉnh chi tiêu và thuế để kích cầu hay kiềm chế lạm phát.
- Chính sách tiền tệ: Tác động qua cung tiền và lãi suất để điều tiết tổng cầu.
- Chính sách tỷ giá hối đoái: Ảnh hưởng đến xuất nhập khẩu và thu hút đầu tư.
- Chính sách thu nhập: Quy định lương tối thiểu, thuế thu nhập, ảnh hưởng đến
tổng cầu và thị trường lao động.
- Chính sách giá cả: Điều chỉnh giá để ổn định thị trường, hạn chế lạm phát và
hướng dẫn các hoạt động kinh tế. •
Ví dụ: Khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, chính phủ có thể áp dụng chính
sách tài khoá mở rộng, chẳng hạn như tăng chi tiêu công hoặc giảm thuế, nhằm kích
thích tiêu dùng và đầu tư. Ví dụ, chính phủ có thể tăng chi ngân sách cho cơ sở hạ
Họ tên SV/HV: Ngô Diệu Linh - Mã LHP: 241_TECO2031_06 8/ 10
Downloaded by Trang Mai (trang1201@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45470368
tầng hoặc giảm thuế thu nhập để các doanh nghiệp và cá nhân có thêm tiền để chi
tiêu, từ đó kích thích nhu cầu trong nền kinh tế. c) Công cụ kế hoạch •
Bản chất và vai trò của công cụ kế hoạch trong quản lý kinh tế
Kế hoạch, trong quản lý kinh tế, là phương án hành động trong tương lai nhằm đạt
được các mục tiêu cụ thể, bao gồm việc xác định mục tiêu, biện pháp và điều kiện
thực hiện. Kế hoạch có thể được áp dụng ở các cấp độ khác nhau, từ các đơn vị kinh
tế cơ sở đến phạm vi toàn quốc. Về bản chất, kế hoạch là quyết định của chủ thể quản
lý về mục tiêu, biện pháp và các nguồn lực cần thiết trong một thời kỳ nhất định.
Ở cấp vĩ mô, kế hoạch nhà nước giúp định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội, điều tiết hoạt động kinh tế và khai thác hiệu quả nguồn lực. Kế hoạch của các
đơn vị kinh tế cơ sở, ngược lại, tập trung vào mục tiêu đạt lợi nhuận cao và phát triển
bền vững. Vai trò của kế hoạch trong quản lý kinh tế bao gồm:
- Xác định mục tiêu và giải pháp: Kế hoạch giúp chủ thể quản lý và đối tượng
quản lý lựa chọn giải pháp hiệu quả để đạt được mục tiêu nhanh chóng và hiệu quả nhất.
- Tầm nhìn chiến lược: Kế hoạch hình thành tư duy chiến lược, giúp nhà quản lý
dự báo và giải quyết vấn đề một cách chủ động và tối ưu.
- Công cụ kiểm tra, đánh giá: Kế hoạch là cơ sở để tổ chức bộ máy quản lý và
đánh giá hiệu quả các hoạt động kinh tế.
• Yêu cầu vận dụng công cụ kế hoạch trong cơ chế thị trường
- Bảo đảm tính khoa học: Kế hoạch cần được xây dựng dựa trên nghiên cứu thực
trạng và nguồn lực sẵn có, kết hợp lý luận và thực tiễn.
- Gắn kế hoạch với thị trường: Kế hoạch phải linh hoạt và sáng tạo, phản ánh
đúng nhu cầu và sự biến động của thị trường.
Họ tên SV/HV: Ngô Diệu Linh - Mã LHP: 241_TECO2031_06 9/ 10
Downloaded by Trang Mai (trang1201@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45470368
- Chuyển từ kế hoạch pháp lệnh sang kế hoạch hướng dẫn: Kế hoạch vĩ mô cần
bao gồm những yếu tố khống chế cần thiết và không quá cứng nhắc để khuyến khích sự sáng tạo.
- Coi trọng các hoạt động tiền kế hoạch: Cần nghiên cứu, dự báo về các nguồn
lực và thị trường để xây dựng kế hoạch sát thực tế.
• Ví dụ: Một nhà máy sản xuất xe hơi lập kế hoạch sản xuất hàng năm, xác định số
lượng xe cần sản xuất, nguồn lực cần thiết (nhân lực, vật liệu, máy móc), và lịch
trình sản xuất. Kế hoạch này giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất, đảm bảo đáp ứng
nhu cầu thị trường và duy trì chất lượng sản phẩm.
2. Ưu , nhược điểm của các công cụ quản lý kinh tế nói trên a) Công cụ pháp luật Ưu :
- Bảo vệ trật tự và công lý: Pháp luật giúp duy trì trật tự xã hội, bảo vệ quyền lợi
hợp pháp của công dân, doanh nghiệp và tổ chức. Việc thực thi pháp luật giúp
ngăn ngừa các hành vi gian lận, lạm dụng quyền lực hoặc xâm phạm quyền lợi của các bên liên quan.
- Ổn định và minh bạch: Pháp luật cung cấp một khuôn khổ rõ ràng về quyền và
nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân, giúp đảm bảo tính minh bạch trong các hoạt
động kinh tế và xã hội.
- Điều chỉnh chính xác: Pháp luật có khả năng điều chỉnh hành vi một cách
chính xác và có hệ thống, đảm bảo công bằng và tránh sự lạm dụng quyền lực. • Nhược:
- Cứng nhắc: Pháp luật có thể thiếu linh hoạt trong việc điều chỉnh các thay đổi
nhanh chóng trong môi trường kinh tế và xã hội. Nếu không được điều chỉnh
kịp thời, pháp luật có thể không còn phù hợp với thực tế.
Họ tên SV/HV: Ngô Diệu Linh - Mã LHP: 241_TECO2031_06 10/ 10
Downloaded by Trang Mai (trang1201@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45470368
- Chi phí và thời gian: Việc áp dụng và thi hành pháp luật đòi hỏi một quy trình
dài và phức tạp, gây tốn kém về chi phí và thời gian.
- Khó thực thi: Việc thực thi pháp luật trong thực tế có thể gặp khó khăn nếu các
cơ quan chức năng thiếu nguồn lực hoặc nếu có sự tham nhũng, làm suy yếu
hiệu quả của pháp luật.
b) Công cụ chính sách kinh tế Ưu:
- Điều chỉnh và ổn định kinh tế: Chính sách kinh tế giúp điều tiết các hoạt động
sản xuất, tiêu dùng, đầu tư, và xuất nhập khẩu, từ đó ổn định nền kinh tế và
đảm bảo tăng trưởng bền vững.
- Linh hoạt: Chính sách kinh tế có thể thay đổi linh hoạt để thích ứng với tình
hình thực tế. Chính phủ có thể điều chỉnh các chính sách tài khóa, tiền tệ,
thương mại để ứng phó với các vấn đề kinh tế cấp bách.
- Thúc đẩy phát triển: Chính sách hỗ trợ các ngành, lĩnh vực trọng điểm, khuyến
khích đầu tư và đổi mới sáng tạo, giúp nền kinh tế phát triển. • Nhược:
- Tác động phụ không mong muốn: Một số chính sách có thể gây tác dụng
ngược như lạm phát, thâm hụt ngân sách, hoặc làm suy yếu tính cạnh tranh của nền kinh tế.
- Khó điều chỉnh: Chính sách khi đã được ban hành có thể gặp khó khăn trong
việc điều chỉnh nếu không đạt hiệu quả như mong muốn, do liên quan đến
nhiều yếu tố như văn hóa, thói quen, và lợi ích nhóm.
- Chậm thay đổi: Mặc dù chính sách có thể linh hoạt, nhưng việc thay đổi chính
sách có thể mất thời gian do cần phải tham vấn, điều chỉnh các hệ thống quản
lý và phê duyệt từ các cơ quan chức năng.
Họ tên SV/HV: Ngô Diệu Linh - Mã LHP: 241_TECO2031_06 11/ 10
Downloaded by Trang Mai (trang1201@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45470368 c) Chính sách kế hoạch Ưu:
- Định hướng rõ ràng: Kế hoạch giúp xác định mục tiêu cụ thể và các biện pháp
cần thiết để đạt được các mục tiêu đó, tạo ra một khuôn khổ rõ ràng cho các hoạt động kinh tế.
- Tăng cường hiệu quả quản lý: Kế hoạch giúp chủ thể quản lý (cả ở cấp vĩ mô
và vi mô) có một cái nhìn tổng thể, từ đó dễ dàng tổ chức, điều hành và phân
bổ nguồn lực hiệu quả.
- Hướng đến tương lai: Kế hoạch giúp dự báo xu hướng và sự thay đổi của thị
trường, từ đó đưa ra các phương án ứng phó phù hợp. • Nhược:
- Khó dự báo chính xác: Kế hoạch có thể không chính xác nếu các yếu tố thay
đổi ngoài tầm kiểm soát (như khủng hoảng kinh tế, thiên tai, chính trị). Nếu
không điều chỉnh kịp thời, kế hoạch có thể gây ra thiệt hại.
- Giới hạn sáng tạo: Quá tập trung vào việc thực hiện kế hoạch có thể dẫn đến sự
thiếu linh hoạt, ngăn cản sự sáng tạo và khả năng thích ứng với các thay đổi
nhanh chóng của thị trường.
- Tính chính xác của dự báo: Việc lập kế hoạch dựa trên các giả định và dự báo
có thể dẫn đến kết quả sai lệch nếu các giả định không còn phù hợp. ---Hết---
Họ tên SV/HV: Ngô Diệu Linh - Mã LHP: 241_TECO2031_06 12/ 10
Downloaded by Trang Mai (trang1201@gmail.com)