Trang trong t ng s 1 6 trang
ĐI HC QUC GIA HÀ N I
TRƯNG ĐI HC GIÁO DC
I THI K T THÚC H C PH N
HC K 2 NĂM HC 2020-2021
PHN T LU N
I. PH N THÔNG TIN SINH VIÊN (SV ghi đy đ các mc trong phn I, đ trng mc mã phách;
ch ký s 1, s 2)
NHP MÔN KHOA HC ÁO D GI C
Mã phách: .
(do phòng Đào to ghi)
Ngày thi:
02/7/2021
Phòng thi s :
PSE 2009-1
H tên sinh viên:
Nguyn Th Thanh Th ư
Mã đ:
Ngày sinh:
02 05/ /2002
Mã s sinh viên:
20010262
S
trang gi y thi
1
:
... trang.
Kí danh (Username) trên Moodle:
nguyenthanhthu
H tên và ch ký cán b ban h tr
và ch m thi tr c tuy ến:
(Do cán b làm thi ghi)
S 1: ..........................
S 2: ...
II. PH THÔNG TIN CHUNG N (SV ch ghi vào mc s trang gi y thi, đ trng các m c khác trong ph n II)
III. PH N I LÀM (Phn dành cho Sinh viên làm bài thi t lun)
S
trang gi y thi
1
: trang (SV ghi vào m c khi n p bài thi)c này trư
Đi ếm k t lun c a ph n thi t lun
(do cán b m thi ghi ch )
Mã phách:
(do phòng o ghiĐào t )
Bng s
Bng ch
Cán b m thi 1: ch ..
.
Cán b m thi 2: ch .
Rc phách đây
Ghim
các
trang
giy
thi
đây
Trang trong t ng s 2 6 trang
Câu 1:
Các nhi m v áo d c và các con gi đưng giáo d c:
+ Các nhi m v áo d c l gi à:
Nhim v giáo d c hay n i dung giáo d c là m t v l n c a lý lu n giáo d c, là n đ
thành t quan tr ng ca lý lu n giáo d c. N i dung giáo d c trong nhà trưng rt toàn
din, đưc xây d ng xu t phát t m c đích giáo dc và t yêu cu khách quan ca đt
nưc ca thời đi.
1. Nâng c p đi ngũ giáo viên
2. i m i cán b n giáo d Đ qu lý c, đào t o
3. i m i giáo trình, giáo Đ án
4. Tăng cưng k thi ccương
5. ch cc h i giáo d xã hóa c, đào t o
Ni dung giáo d c bao g m các m t sau đây :
- Giáo d c ý th c công dân.
- Giáo dc văn hoá thm m
- Giáo dc lao đng hưng nghi p.
- Giáo d c th quân s cht .
- Giáo d ng. c môi trư
- Giáo d c dân s .
- Giáo d c gi i tính.
+ Các con ng giáo d đư c:
Giáo dc là quá trình tác đng đ hình thành nhân cách cho th h ế tr theo mc đích
xã hi. Quá trình này đưc thc hin bng các con đư ng sau đây.ng quan tr
1. Giáo d c thông qua d y h c
2. Giáo d c thông qua t c các ho ch t đng phong phú và đa dng
3. Giáo d c thông qua ho ng t p th (sinh ho t t p th ) t đ
4. T giáo d c
Các con đưng giáo d c không ph i là riêng r , tách r i mà là m t h th ng g n bó,
thng nht, b sung, h cho nhau. Ph tr i hp tt các con đưng giáo dc chính là
nguyên tc và cũng là ngh thut giáo dc.
Trang trong t ng s 3 6 trang
+ Ví d : Nhi m v áo d gi c Đ i m i giáo trình, giáo án đưc th c hi n b ng nhi u
con ng giáo d c khác nhau. Có th c hi n b ng con đư th đưng giáo d Giáo dc c
thông qua d y h c. Đ đ i m i giáo ình, tr giáo án thì mình d a vào các bu i d y h c
trên lp đ đ t ó rút ra nh n xét, kinh nghi m r i d n đến đi mi giáo trình, giáo án.
Xong c ng có th c hi n b ng con ũ th đưng giáo dc Giáo d c thông qua t chc
các hot đng phong phú và đa dng vì có th nh ó mđ à hiu sâu hơn v nhng
thiếu sót trong ki n th c, trong ế kh n ng nh n th c c a h c sinh mà t ó s i mă đ đ i
đưc giáo trình, giáo án
+ Ví d m v : Nhi Tăng k cưng cương thi c có th th c hi n b ng con đưng
giáo dc Giáo dc thông qua d y h ho Giáo d c thông qua t c c ch c các ho t
đng phong phú và đa dng
Câu 2:
Giáo d c gi vai trò ch i v i s phát tri đo đ n ca mi cá , song không nên nhân
tuyt đi hóa vai trò c a c a giáo d c. Giáo d c là chìa khóa nhưng không phi là
chiếc chìa vn năng, bi giáo dc ch v ch ra phương hướng và thúc đy cho s hình
thành và phát tri i cá nh . n cá nhân có phát trin m ân n theo hưng đó hay không
và phát tri n mn đế c đ nào thì giáo d c không quy nh tr c ti c mà cái ết đ ếp đư
quyết đnh trc ti p l i chính là ho ng ý thế t đ c, lao đng ca cá nhân. Do đó cn
phi c i ti n ngành giáo d c trong m i quan h h i vi t c ho ng, t ế u cơ v ch t đ
chc quan h giao ti p, ho ng cùng nhau trong mế t đ i quan h xã h i, quan h nhóm
và t p th . Giáo d c và t giáo d c, đó là con đưng chính xác nh cá nhân hoàn t đ
thin nhân cách c a chính mình.
Giáo dc t chc có ý thc, hướng tới mc đích khơi gợi hoc biến là quá trình
đi nhn thc, năng lc, tình cm, thái đ ca ngời dy và người hc theo hướng tích
cc. thin hoàn Nghĩa là góp phn nhân cách người hc bng nhng tác đng có ý
thc t bên ngoài, góp phn đáp ng các yêu cu tn ti và phát trin ca con người
trong xã hi đương đi.
Theo nghĩa rng, là toàn b s tác đng ca gia đình, nhà trường, xã hi giáo dc
(bao gm c dy hc và các tác đng giáo dc khác) đến con người.
Theo nghĩa hp, giáo dc có th xe, như quá trình tác đng đến , đo đc, tư tưởng
hành vi con người (giáo dc đo đc, giáo dc lao đng, giáo dc li sng, hành vi)
Giáo dc gi mt vai trò rt quan trng, mà theo quan đim ca tâm lý hc và giáo
dc hin đi, giáo dc gi vai trò ch đo trong vic n phát tri mi cá nhân. Nhng
tác đng ca giáo dc bt đu ngay t khi con người có ý thc và t ý thc.
1. áo D Gi c vch phương hưng cho s hình thành và phát trin mi cá nh : ân
Mt đa tr khi sinh ra chưa nhn thc đưc nhng mt tt đp hay xu xa ca thế
giới, chúng chưa hình thành khái nim v điu thin điu ác cũng chưa hiu đâu là
Trang trong t ng s 4 6 trang
nhng giá tr nhân văn tt đp mà con người ta cn hướng tới. Và giáo dc, chính là
cách nhanh nht, chính xác nht đ dn dt s hình thành và phát trin nhân cách ca
tr em theo chiu hướng đó.
Ngay t nh, chúng ta đã đưc cha m, thy cô giáo dy rng phi biết l phép với
ông bà, cha m, phi biết kính trên nhường dưi, phi ngoan ngoãn, l phép, chào
hi, phi biết yêu thương đoàn kết, giúp đ bn bè và nhng người xung quanh,... Đó
chính là nhng tác đng ca giáo dc trong vic hình thành, phát trin ca con ngưi
t rt sớm. Giáo dc bước đu đnh hình và xây dng nhng giá tr, ch là nhng
hành đng, nhng li ng x t đó dn to nên cách ca con ngưi.tính
2. áo D Gi c có th đem li cho con người nhng cái mà yếu t bm sinh di truyn
hay môi trưng t nhiên không th đem li đưc.
Con người trong quá trình ln lên có th t nhn thc, t hc hi nhng điu trong
cuc sng xung quanh. Nhng yếu t bm sinh di truyn giúp con người tn ti và
duy trì s sng như các quá trình sinh lý, cm xúc, kh năng t v,... Nhng yếu t
môi trường t nhiên cũng dn tác đng hình thành nên nhân cách con người như
phong tc tp quán, truyn thng, văn hóa,... Bên cnh đó, có nhng yếu t con
người ch có được nhvào quá trình giáo dc, nhvào quá trình hưng dn, ch dy
ca người khác. Nếu không có vic giáo dc, con người nht đnh không th hc
được nhng k năng này, bởi nhng k năng, kiến thc đó không t nhiên mà có, con
người phi tri qua quá trình giáo dc và t giáo dc.
Ví d: Nếu đa tr sinh ra không b khuyết tt thì theo s tăng trưởng và phát trin
ca cơ th, đến mt giai đon nht đnh đa tr s biết đi, biết nói. Nhưng mun đc
được sách báo, viết thư hay đc bit là nhng k xo ngh nghip thì nht thiết con
người phi hc.
3. Giáo dc có th phát huy ti đa các mt mnh ca các yếu t khác chi phi s hình
thành m i cá nh ân (yếu t sinh th, hoàn cnh sng)
Giáo dc có th un nn nhng phm cht tâm lý xu, do t phát ca môi trường, xã
hi gây nên và làm cho nó phát trin theo chiu hưng mong mun ca xã hi. Tác
đng này ca giáo dc đưc áp dng rt nhiu trong vic điu tr tâm lý, hòa nhp tr
t k, công tác giáo dc tr em hư hoc ci to lao đng đi với người phm pháp.
- Các yếu t bm sinh di truyn, môi trường và hot đng các nhân đu có nh -
hưởng đến s phát trin mi cá nh ân các mc đ khác nhau, tuy nhiên yếu t giáo
dc li có th tác đng đến các yếu t này đ to điu kin thun lợi hơn cho s phát
trin mi cá nh . ân
- Đi với di truyn: Giáo dc to điu kin thun lợi đ nhng mm mng ca con
người có trong chương trình gen đưc phát trin. Giáo dc rèn luyn, thúc đy s
hoàn thin ca các giác quan và vn đng cơ th, phát hin nhng tư cht ca cá nhân
và to điu kin đ phát huy năng khiếu thành năng lc c th. Giáo dc tìm cách
khc phc nhng khiếm khuyết cơ th đ hn chế nhng khó khăn ca người khuyết
tt trong s phát trin (phc hi chc năng hoc hướng dn s dng mi cá nh ân
Trang trong t ng s 5 6 trang
công c h tr). Ngoài ra giáo dc còn góp phn tăng cường nhn thc trong xã hi
v trách nhim ca cng đng đi với người khuyết tt và t chc cho toàn xã hi
chia s, h tr người khuyết tt vượt qua khó khăn và s bt hnh ca mình.
- Đi với môi trường: Giáo dc tác đng đến môi trưng t nhiên qua vic trang b
kiến thc và ý thc bo v môi trường ca con người, khc phc đưc s mt cân
bng sinh thái, làm cho môi trường t nhiên trnên trong lành, đp đ hơn. Giáo dc
tác đng đến môi trường xã hi ln thông qua các chc năng kinh tế xã hi, chc -
năng chính tr xã hi, chc năng tư tưởng văn hóa ca giáo dc. Giáo dc còn làm -
thay đi tính cht ca môi trường xã hi nh như gia đình, nhà trường và các nhóm
bn bè, khu ph, đ các môi trưng nh to nên nhng tác đng lành mnh. tích
cc đến s phát trin mi cá nhân. Hin nay công tác giáo dc xã hi đang chú tâm
xây dng gia đình là mt mái m dân ch, bình đng, m no, hnh phúc; nhà trường
là mt môi trưng thân thin đi với hc sinh, cng đng dân cư là khu vc văn hóa
ca mt xã hi văn minh tiến b.
- Đi với hot đng cá nhân: Giáo dc t chc nhiu loi hình hot đng giao tiếp b
ích, lành mnh nhm phát huy nhng phm cht và năng lc cá nhân (sân chơi các
nhà văn hóa cho mi la tui, các câu lc b xây dng gia đình hnh phúc ti đa
phương, ). Giáo dc to tin đ cho t giáo dc ca cá nhân. Tự giáo dc th hin
tính ch th ca cá nhân khi con người đáp ng hoc t vn đng nhm chuyn hóa
các yêu cu ca giáo dc thành phm cht và năng lc ca bn thân. Nếu cá nhân
thiếu kh năng t giáo dc thì các phm cht và năng lc ca h s hình thành mc
đ thp hoc thm chí không th hình thành. Trình đ, kh năng t giáo dc ca cá
nhân phn ln bt ngun t s đnh hướng ca giáo dc. Giáo dc đúng đn và đy
đ s giúp con người hình thành kh năng t giáo dc, đ kháng trước nhng tác
đng tiêu cc ca xã hi đ phát trin nhân cách mnh m. Ch có nhng người biết
t giáo dc mi là nhng ngưi thc s có giáo dc.
4. Giáo dc có th bù đp nhng thiếu ht do bnh tt ca con ngưi
Giáo dc có th bù đp nhng thiếu ht, hn chế do các yếu t bm sinh di truyn
không bình thường, hoàn cnh b tai nn hay chiến tranh gây nên. Nhng ngưi
khuyết tt b hn chế mt phn năng lc, suy gim kh năng lao đng cũng như kh
năng giao tiếp, tiếp thu. Vì vy, giáo dc góp phn bù đp, hoàn thin nhng khiếm
khuyết y, giúp h tn ti, lao đng, phc hi nhng chc năng đã mt hoc có th
phát trin tài năng và trí tu mt cách bình thường.
Thc tế có th thy rt nhiu trường hợp ngưi khuyết tt nhcó quá trình giáo dc
mà trthành thiên tài, phát huy được nhng năng lc hơn người. Câu chuyn ni
tiếng v nhà din gi hàng đu thế giới người đã truyn cm hng và ngh lc cho
biết bao con người nhà văn Helen Keller. Khi chào đi được khong 19 tháng, bà b
m nng st cao viêm màng não và không may hng mt đôi mt, và sau đó tai cũng
b điếc, Helen gn như không th nghe hay nhìn thy nhng gì xung quanh mình t
Trang trong t ng s 6 6 trang
khi còn rt nh. Nhưng nhc gng n lc dy d ca m và cô gia sư Anne
Sullivan, Helen dn có th giao tiếp và hc tp như người bình thường. Anne thưng
xuyên tp cho Keller ghép ch cái, sau 3 tháng, thông qua ngôn ng đng tác tay và
sxem c đng môi ca Anne, Keller đã hc được hơn 400 t đơn cùng mt s đon
ng. Năm Keller 8 tui, Keller đã bc l rõ tài năng vưt tri v các môn toán, đa lý,
sinh hc, tp đc; em còn hc c bơi, chèo thuyn, cưi nga, đi xe.Năm 1900 Keller
thi đu vào trưng Radcliffe College, hc tài liu ch ni dành cho ngưi mù. Với
ngh lc phi thường, Helen Keller trthành người mù điếc đu tiên tt nghip đi -
hc, là n văn sĩ, nhà hot đng xã hi, din gi ngưi M. là ngưi khiếm th,
khiếm thính đu tiên ca nưc M giành hc v Cử nhân Ngh thut. Helen chính là
tác gi ca câu nói ni tiếng: i đã khóc vì không có giày đ đi ch đến khi tôi gp
mt người khóc vì không có chân đ đi giày.
5. áo DGi c có th đón trưc s phát trin, hoch đnh nhân cách tương lai đ tác
đng hình thành và phát trin phù hợp với s phát trin ca xã hi.
Nhng tác đng t phát ca xã hi ch nh hưởng đến cá nhân mc đ hin có ca
nó, như môi trường lớp hc giúp con người hòa đng, đoàn kết với tp th, môi
trường làm vic giúp con người chuyên nghip, trách nhim hơn.
Nhưng đ đi trước hin ti, hưng tới nhng giá tr, phm cht mà con ngưi, xã hi
cn có trong tương lai thì ch có giáo dc mới có th đnh hướng, đi trưc hin thc,
xây dng con người với nhng phm cht cn có cho tương lai, cn có cho xã hi
mới. Đây chính là tính cht tiên tiến ca giáo dc.
Chng hn, mc tiêu giáo dc ca chúng ta là xây dng con người mi xã hi ch
nghĩa. Bằng nhng phương pháp giáo dc, đnh hưng ngay t khi còn trên ghế nhà
trường, qua các môn hc như Nhng nguyên lý cơ bn ca ch nghĩa Mác -nin, Lê
tưởng H Chí Minh, . Qua các phương tin thông tin đi chúng, các bin pháp
tuyên truyn giáo dc như phong trào Hc tp và làm theo tm gương đo đc H
Chí Minh,... Quá trình giáo dc hướng con người ti vic hoàn thin bn thân, hoàn
thin, trau di nhng k năng cn có trong tương lai đ trthành con người có ích,
trthành công dân toàn cu.

Preview text:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
BÀI THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
HỌC KỲ 2 NĂM HỌC 2020-2021 PHẦN TỰ L Ậ U N
I. PHẦN THÔNG TIN SINH VIÊN (SV ghi đầy đủ các mục trong phần I, để trống mục mã phách; chữ ký số 1, số 2) Tên học phần thi: NHẬP MÔN KHOA HỌC G Á I O DỤC Mã phách: …………. (do phòng Đào tạo ghi) Ngày thi: 02/7/2021 Phòng thi số: PSE 2009-1 Họ tên sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thư Mã đề: ……………… Ngày sinh: 02/05/2002 Mã số sinh viên: 20010262 Số trang giấy thi1: ……... trang.
Kí danh (Username) trên Moodle: nguyenthanhthu
Họ tên và chữ ký cán bộ ban hỗ trợ
Số 1: …………………………..........................
và chấm thi trực tuyến: (Do cán bộ làm thi ghi)
Số 2: …………………………………………... Rọc phách ở đây
II. PHẦN THÔNG TIN CHUNG (SV chỉ ghi vào mục số trang giấy thi, để trống các mục khác trong phần II) Ghim các
trang Số trang giấy thi1: ………trang (SV ghi vào mục này trước khi nộp bài thi) giấy
Điểm kết luận của phần thi tự luận thi ở
Mã phách: ……………… đây (do cán bộ chấm thi ghi) (do phòng Đào tạo ghi) Bằng số Bằng chữ
Cán bộ chấm thi 1: ………..
……………………………
…………………………….
Cán bộ chấm thi 2: ……….
………………………………
III. PHẦN BÀI LÀM (Phần dành cho Sinh viên làm bài thi tự luận) Trang 1 trong tổng số 6 trang Câu 1: Các nhiệm vụ g á
i o dục và các con đường giáo dục : + Các nhiệm vụ g á i o dục là :
Nhiệm vụ giáo dục hay nội dung giáo dục là một vấn đề lớn của lý luận giáo dục, là
thành tố quan trọng của lý luận giáo dục. Nội dung giáo dục trong nhà trường rất toàn
diện, được xây dựng xuất phát từ mục đích giáo dục và từ yêu cầu khách quan của đất nước của thời đại.
1. Nâng cấp đội ngũ giáo viên
2. Đổi mới cán bộ quản l ý giáo dục, đào tạo
3. Đổi mới giáo trình, giáo án
4. Tăng cường kỷ cương thi cử 5. Tích cực xã hội hó a giáo dục, đào tạo
Nội dung giáo dục bao gồm các mặt sau đây :
- Giáo dục ý thức công dân.
- Giáo dục văn hoá thẩm mỹ
- Giáo dục lao động – hướng nghiệp.
- Giáo dục thể chất – quân sự. - Giáo dục môi trường. - Giáo dục dân số. - Giáo dục giới tính.
+ Các con đường giáo dục :
Giáo dục là quá trình tác động để hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ theo mục đích
xã hội. Quá trình này được thực hiện bằng các con đường quan trọng sau đây.
1. Giáo dục thông qua dạy học
2. Giáo dục thông qua tổ chức các hoạt động phong phú và đa dạng
3. Giáo dục thông qua hoạt động tập thể (sinh hoạt tập thể) 4. Tự giáo dục
Các con đường giáo dục không phải là riêng rẽ, tách rời mà là một hệ thống gắn bó,
thống nhất, bổ sung, hỗ trợ cho nhau. Phối hợp tốt các con đường giáo dục chính là
nguyên tắc và cũng là nghệ thuật giáo dục. Trang 2 trong tổng số 6 trang + Ví dụ : Nhiệm vụ g á
i o dục “Đổi mới giáo trình, giáo án” được thực hiện bằng nhiều
con đường giáo dục khác nhau. Có thể thực hiện bằng con đường giáo dục “Giáo dục
thông qua dạy học”. Để đổi mới giáo trình, giáo án thì mình dựa vào các buổi dạy học
trên lớp để từ đó rút ra nhận xét, kinh nghiệm rồi dẫn đến đổi mới giáo trình, giáo án.
Xong cũng có thể thực hiện bằng con đường giáo dục “Giáo dục thông qua tổ chức
các hoạt động phong phú và đa dạng” vì có thể nhờ đó mà hiểu sâu hơn về những
thiếu sót trong kiến thức, trong khả năng nhận thức của học sinh mà từ đó sẽ đổi mới
được giáo trình, giáo án …
+ Ví dụ : Nhiệm vụ “Tăng cườn
g kỷ cương thi cử” có thể thực hiện bằng con đường
giáo dục “Giáo dục thông qua dạy học” hoặc “Giáo dục thông qua tổ chức các hoạt
động phong phú và đa dạng” Câu 2:
Giáo dục giữ vai trò chủ đạo đối với sự phát triển của mỗi cá nhâ , n song không nên
tuyệt đối hóa vai trò của của giáo dục. Giáo dục là chìa khóa nhưng không phải là
chiếc chìa vạn năng, bởi giáo dục chỉ vạch ra phương hướng và thúc đẩy cho sự hình
thành và phát triển mỗi cá nhâ .
n Còn cá nhân có phát triển theo hướng đó hay không
và phát triển đến mức độ nào thì giáo dục không quyết định trực tiếp được mà cái
quyết định trực tiếp lại chính là hoạt động ý thức, lao động của cá nhân. Do đó cần
phải cải tiến ngành giáo dục trong mối quan hệ hữu cơ với việ tổ chức hoạt động, tổ
chức quan hệ giao tiếp, hoạt động cùng nhau trong mối quan hệ xã hội, quan hệ nhóm
và tập thể. Giáo dục và tự giáo dục, đó là con đường chính xác nhất để cá nhân hoàn
thiện nhân cách của chính mình.
Giáo dục là quá trình tổ chức có ý thức, hướng tới mục đích khơi gợi hoặc biến
đổi nhận thức, năng lực, tình cảm, thái độ của ngời dạy và người học theo hướng tích
cực. Nghĩa là góp phần hoàn thiện nhân cách người học bằng những tác động có ý
thức từ bên ngoài, góp phần đáp ứng các yêu cầu tồn tại và phát triển của con người
trong xã hội đương đại.
Theo nghĩa rộng, giáo dục là toàn bộ sự tác động của gia đình, nhà trường, xã hội
(bao gồm cả dạy học và các tác động giáo dục khác) đến con người.
Theo nghĩa hẹp, giáo dục có thể xe, như quá trình tác động đến tư tưởng, đạo đức,
hành vi con người (giáo dục đạo đức, giáo dục lao động, giáo dục lối sống, hành vi)
Giáo dục giữ một vai trò rất quan trọng, mà theo quan điểm của tâm lý học và giáo
dục hiện đại, giáo dục giữ vai trò chủ đạo trong việc phát triển mỗi cá nhân. Những
tác động của giáo dục bắt đầu ngay từ khi con người có ý thức và tự ý thức.
1. Giáo Dục vạch phương hướng cho sự hình thành và phát triển mỗi cá nhân:
Một đứa trẻ khi sinh ra chưa nhận thức được những mặt tốt đẹp hay xấu xa của thế
giới, chúng chưa hình thành khái niệm về điều thiện điều ác cũng chưa hiểu đâu là Trang 3 trong tổng số 6 trang
những giá trị nhân văn tốt đẹp mà con người ta cần hướng tới. Và giáo dục, chính là
cách nhanh nhất, chính xác nhất để dẫn dắt sự hình thành và phát triển nhân cách của
trẻ em theo chiều hướng đó.
Ngay từ nhỏ, chúng ta đã được cha mẹ, thầy cô giáo dạy rằng phải biết lễ phép với
ông bà, cha mẹ, phải biết kính trên nhường dưới, phải ngoan ngoãn, lễ phép, chào
hỏi, phải biết yêu thương đoàn kết, giúp đỡ bạn bè và những người xung quanh,... Đó
chính là những tác động của giáo dục trong việc hình thành, phát triển của con người
từ rất sớm. Giáo dục bước đầu định hình và xây dựng những giá trị, chỉ là những
hành động, những lối ứng xử từ đó dần tạo nên tính cách của con người. 2. G á
i o Dục có thể đem lại cho con người những cái mà yếu tố bẩm sinh – di truyền
hay môi trường tự nhiên không thể đem lại được.
Con người trong quá trình lớn lên có thể tự nhận thức, tự học hỏi những điều trong
cuộc sống xung quanh. Những yếu tố bẩm sinh – di truyền giúp con người tồn tại và
duy trì sự sống như các quá trình sinh lý, cảm xúc, khả năng tự vệ,... Những yếu tố
môi trường tự nhiên cũng dần tác động hình thành nên nhân cách con người như
phong tục tập quán, truyền thống, văn hóa,... Bên cạnh đó, có những yếu tố con
người chỉ có được nhờ vào quá trình giáo dục, nhờ vào quá trình hướng dẫn, chỉ dạy
của người khác. Nếu không có việc giáo dục, con người nhất định không thể học
được những kỹ năng này, bởi những kỹ năng, kiến thức đó không tự nhiên mà có, con
người phải trải qua quá trình giáo dục và tự giáo dục.
Ví dụ: Nếu đứa trẻ sinh ra không bị khuyết tật thì theo sự tăng trưởng và phát triển
của cơ thể, đến một giai đoạn nhất định đứa trẻ sẽ biết đi, biết nói. Nhưng muốn đọc
được sách báo, viết thư hay đặc biệt là những kỹ xảo nghề nghiệp thì nhất thiết con người phải học.
3. Giáo dục có thể phát huy tối đa các mặt mạnh của các yếu tố khác chi phối sự hình
thành mỗi cá nhân (yếu tố sinh thể, hoàn cảnh sống…)
Giáo dục có thể uốn nắn những phẩm chất tâm lý xấu, do tự phát của môi trường, xã
hội gây nên và làm cho nó phát triển theo chiều hướng mong muốn của xã hội. Tác
động này của giáo dục được áp dụng rất nhiều trong việc điều trị tâm lý, hòa nhập trẻ
tự kỷ, công tác giáo dục trẻ em hư hoặc cải tạo lao động đối với người phạm pháp.
- Các yếu tố bẩm sinh - di truyền, môi trường và hoạt động các nhân đều có ảnh
hưởng đến sự phát triển mỗi cá nhân ở các mức độ khác nhau, tuy nhiên yếu tố giáo
dục lại có thể tác động đến các yếu tố này để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho sự phát triển mỗi cá nhâ . n
- Đối với di truyền: Giáo dục tạo điều kiện thuận lợi để những mầm mống của con
người có trong chương trình gen được phát triển. Giáo dục rèn luyện, thúc đẩy sự
hoàn thiện của các giác quan và vận động cơ thể, phát hiện những tư chất của cá nhân
và tạo điều kiện để phát huy năng khiếu thành năng lực cụ thể. Giáo dục tìm cách
khắc phục những khiếm khuyết cơ thể để hạn chế những khó khăn của người khuyết
tật trong sự phát triển mỗi cá nhâ
n (phục hồi chức năng hoặc hướng dẫn sử dụng Trang 4 trong tổng số 6 trang
công cụ hỗ trợ). Ngoài ra giáo dục còn góp phần tăng cường nhận thức trong xã hội
về trách nhiệm của cộng đồng đối với người khuyết tật và tổ chức cho toàn xã hội
chia sẻ, hỗ trợ người khuyết tật vượt qua khó khăn và sự bất hạnh của mình.
- Đối với môi trường: Giáo dục tác động đến môi trường tự nhiên qua việc trang bị
kiến thức và ý thức bảo vệ môi trường của con người, khắc phục được sự mất cân
bằng sinh thái, làm cho môi trường tự nhiên trở nên trong lành, đẹp đẽ hơn. Giáo dục
tác động đến môi trường xã hội lớn thông qua các chức năng kinh tế - xã hội, chức
năng chính trị - xã hội, chức năng tư tưởng – văn hóa của giáo dục. Giáo dục còn làm
thay đổi tính chất của môi trường xã hội nhỏ như gia đình, nhà trường và các nhóm
bạn bè, khu phố…, để các môi trường nhỏ tạo nên những tác động lành mạnh. tích
cực đến sự phát triển mỗi cá nhân. Hiện nay công tác giáo dục xã hội đang chú tâm
xây dựng gia đình là một mái ấm dân chủ, bình đẳng, ấm no, hạnh phúc; nhà trường
là một môi trường thân thiện đối với học sinh, cộng đồng dân cư là khu vực văn hóa
của một xã hội văn minh tiến bộ.
- Đối với hoạt động cá nhân: Giáo dục tổ chức nhiều loại hình hoạt động giao tiếp bổ
ích, lành mạnh nhằm phát huy những phẩm chất và năng lực cá nhân (sân chơi ở các
nhà văn hóa cho mọi lứa tuổi, các câu lạc bộ xây dựng gia đình hạnh phúc tại địa
phương, …). Giáo dục tạo tiền đề cho tự giáo dục của cá nhân. Tự giáo dục thể hiện
tính chủ thể của cá nhân khi con người đáp ứng hoặc tự vận động nhằm chuyển hóa
các yêu cầu của giáo dục thành phẩm chất và năng lực của bản thân. Nếu cá nhân
thiếu khả năng tự giáo dục thì các phẩm chất và năng lực của họ sẽ hình thành ở mức
độ thấp hoặc thậm chí không thể hình thành. Trình độ, khả năng tự giáo dục của cá
nhân phần lớn bắt nguồn từ sự định hướng của giáo dục. Giáo dục đúng đắn và đầy
đủ sẽ giúp con người hình thành khả năng tự giáo dục, đề kháng trước những tác
động tiêu cực của xã hội để phát triển nhân cách mạnh mẽ. “Chỉ có những người biết
tự giáo dục mới là những người thực sự có giáo dục.
4. Giáo dục có thể bù đắp những thiếu hụt do bệnh tật của con người
Giáo dục có thể bù đắp những thiếu hụt, hạn chế do các yếu tố bẩm sinh – di truyền
không bình thường, hoàn cảnh bị tai nạn hay chiến tranh gây nên. Những người
khuyết tật bị hạn chế một phần năng lực, suy giảm khả năng lao động cũng như khả
năng giao tiếp, tiếp thu. Vì vậy, giáo dục góp phần bù đắp, hoàn thiện những khiếm
khuyết ấy, giúp họ tồn tại, lao động, phục hồi những chức năng đã mất hoặc có thể
phát triển tài năng và trí tuệ một cách bình thường.
Thực tế có thể thấy rất nhiều trường hợp người khuyết tật nhờ có quá trình giáo dục
mà trở thành thiên tài, phát huy được những năng lực hơn người. Câu chuyện nổi
tiếng về nhà diễn giả hàng đầu thế giới – người đã truyền cảm hứng và nghị lực cho
biết bao con người – nhà văn Helen Keller. Khi chào đời được khoảng 19 tháng, bà bị
ốm nặng sốt cao viêm màng não và không may hỏng mất đôi mắt, và sau đó tai cũng
bị điếc, Helen gần như không thể nghe hay nhìn thấy những gì xung quanh mình từ Trang 5 trong tổng số 6 trang
khi còn rất nhỏ. Nhưng nhờ cố gắng nỗ lực dạy dỗ của mẹ và cô gia sư Anne
Sullivan, Helen dần có thể giao tiếp và học tập như người bình thường. Anne thường
xuyên tập cho Keller ghép chữ cái, sau 3 tháng, thông qua ngôn ngữ động tác tay và
sờ xem cử động môi của Anne, Keller đã học được hơn 400 từ đơn cùng một số đoản
ngữ. Năm Keller 8 tuổi, Keller đã bộc lộ rõ tài năng vượt trội về các môn toán, địa lý,
sinh học, tập đọc; em còn học cả bơi, chèo thuyền, cưỡi ngựa, đi xe.Năm 1900 Keller
thi đậu vào trường Radcliffe College, học tài liệu chữ nổi dành cho người mù. Với
nghị lực phi thường, Helen Keller trở thành người mù - điếc đầu tiên tốt nghiệp đại
học, là nữ văn sĩ, nhà hoạt động xã hội, diễn giả người Mỹ. Bà là người khiếm thị,
khiếm thính đầu tiên của nước Mỹ giành học vị Cử nhân Nghệ thuật. Helen chính là
tác giả của câu nói nổi tiếng: “Tôi đã khóc vì không có giày để đi chỉ đến khi tôi gặp
một người khóc vì không có chân để đi giày”. 5. G á
i o Dục có thể đón trước sự phát triển, “hoạch định nhân cách tương lai” để tác
động hình thành và phát triển phù hợp với sự phát triển của xã hội.
Những tác động tự phát của xã hội chỉ ảnh hưởng đến cá nhân ở mức độ hiện có của
nó, như môi trường lớp học giúp con người hòa đồng, đoàn kết với tập thể, môi
trường làm việc giúp con người chuyên nghiệp, trách nhiệm hơn.
Nhưng để đi trước hiện tại, hướng tới những giá trị, phẩm chất mà con người, xã hội
cần có trong tương lai thì chỉ có giáo dục mới có thể định hướng, đi trước hiện thực,
xây dựng con người với những phẩm chất cần có cho tương lai, cần có cho xã hội
mới. Đây chính là tính chất tiên tiến của giáo dục.
Chẳng hạn, mục tiêu giáo dục của chúng ta là xây dựng con người mới xã hội chủ
nghĩa. Bằng những phương pháp giáo dục, định hướng ngay từ khi còn trên ghế nhà
trường, qua các môn học như Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – L - ê nin,
Tư tưởng Hồ Chí Minh, … . Qua các phương tiện thông tin đại chúng, các biện pháp
tuyên truyền giáo dục như phong trào “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh”,... Quá trình giáo dục hướng con người tới việc hoàn thiện bản thân, hoàn
thiện, trau dồi những kỹ năng cần có trong tương lai để trở thành con người có ích,
trở thành công dân toàn cầu. Trang 6 trong tổng số 6 trang