Bài thu hoạch môn Triết học Mac-Lenin | Trường Đại học Đồng Tháp

Bài thu hoạch môn Triết học Mac-Lenin | Trường Đại học Đồng Tháp. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 16 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI, NGHỆ THUẬT VÀ NHÂN VĂN
BÀI THU HOẠCH MÔN TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
H v tên sinh viên Số thứ tự: : VÕ THỊ CẨM KHỜ 69
Mã số sinh viên: Ngnh hc: 0023412457 VIỆT NAM HỌC
Lớp hc phần: Năm hc: FR13 2023-2024
Điện thoại: Email: Giảng viên: ThS. Nguyễn0329793276
Thị Thìn
Đồng Tháp, Tháng 12/2023
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU:
………………………………………………………………………..
NỘI DUNG:
…………………………………………………………………………..
PHẦN I: PHÂN TÍCH NỘI DUNG MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG
GIỮ VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC, NÊU Ý NGHĨA ĐỐI VỚI NHẬN
THỨC VÀ THỰC TIỄN
1. KHÁI QUÁT VỀ VẬT CHẤT VÀ Ý
THỨC…………………………………………………….
2. MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý
THỨC…………………………………………….
2.1. THỨ NHẤT: VẬT CHẤT QUYẾT ĐỊNH Ý
THỨC…………………………………………
2.2. THỨ HAI: Ý THỨC TÁC ĐỘNG TRỞ LẠI VẬT
CHẤT…………………………………..
3. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP
LUẬN…………………………………………………………..
4. VÍ DỤ MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý
THỨC………….............................
PHẦN II: TỪ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA VẬT CHẤT
VÀ Ý THỨC, SINH VIÊN CẦN TRANG BỊ NHỮNG GÌ KHI RA
TRƯỜNG ?
PHẦN III: PHÂN TÍCH NỘI DUNG QUY LUẬT VỀ MỐI QUAN
HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN
HỆ SẢN XUẤT, Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN.
1. LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT LÀ GÌ
?.................................................................
2. NỘI DUNG LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN
XUẤT…………………….
2.1. NỘI DUNG LỰC LƯỢNG SẢN
XUẤT…………………………………………………….
2.2. NỘI DUNG QUAN HỆ SẢN
XUẤT…………………………………………………………
3. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP
LUẬN……………………………………........................
PHẦN IV: VẬN DỤNG QUY LUẬT NÀY VÀO CÔNG CUỘC ĐỔI
MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.
LỜI MỞ ĐẦU
Biện chứng v siêu hình l hai phương pháp tư duy trái ngược nhau
trong triết hc. Phương pháp siêu hình l phương pháp xem xét sự vật
trong trạng thái đứng im, không vận động, tách rời cô lập v tách biệt
nhau. Cách xem xét cho chúng ta nhìn thấy sự tồn tại của sự vật hiện
tượng ở trạng thái đứng im tương đối, nhưng nếu tuyệt đối hoá phương
pháp ny sẽ dẫn đến sai lầm phủ nhận sự phát triển, không nhận thấy
mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng. Trong khi đó trái lại, phương
pháp biện chứng l: l phương pháp xem xét những sự vật hiện tượng v
những phản ánh của chúng vo tư duy, chủ yếu l trong mối liên hệ qua
lại của chúng, trong sự phát sinh v sự tiêu vong của chúng".
Trong lịch sử triết hc có những thời gian, tư duy siêu hình chiếm ưu
thế so với tư duy biện chứng. Nhưng xét trong ton bộ lịch sử triết hc,
thì phép biện chứng luôn chiếm một vị trí đặc biệt trong đời sống tinh
thần xã hội. Phép biện chứng l một khoa hc triết hc, vì vậy nó cũng
phát triển từ thấp tới cao m đỉnh cao l phép biện chứng duy vật Mác -
xít của triết hc Mác - Lênin. Chủ nghĩa Mác - Lênin luôn đánh giá cao
phép biện chứng, nhất l phép biện chứng duy vật, coi đó l một công cụ
tư duy sắc bén để đấu tranh với thuyết không thể biết, tư duy siêu hình,
củng cố niềm tin vo sức mạnh v khả năng của con người trong nhận
thức v cải tạo thế giới.
NỘI DUNG
PHẦN I: PHÂN TÍCH NỘI DUNG MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG
GIỮ VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC, NÊU Ý NGHĨA ĐỐI VỚI NHẬN
THỨC VÀ THỰC TIỄN.
1. KHÁI QUÁT VỀ VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC:
Để phân tích được mối quan hệ biện chứng giữa vật chất v ý thức thì trước
tiên ta phải hiểu v phát biểu được khái niệm về vật chất v ý thức
- Vật chất: Theo LêNin “ Vật chất l 1 phạm trù triết hc dùng để chỉ thực tại
khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng
ta chép lại, chụp lại, phản ánh lại v tồn tại không lệ thuộc vo cảm giác”
- Ý thức : L một dạng vật chất đặc biệt có tổ chức cao l bộ óc con người. Bộ
óc người l quan vật chất của ý thức còn ý thức l chức năng của bộ óc con
người vì vậy không thể tách rời ý thức ra khỏi bộ óc.
Ý thức có 2 nguồn gốc chính: nguồn gốc tự nhiên v nguồn gốc xã hội
- Nguồn gốc tự nhiên: Óc người l cơ quan vật chất của ý thức l kết quả quá
trình tiến hóa lâu di của vật chất. Sự tiến hóa của các hình thức phản ánh phụ
thuộc vo những cấp độ phát triển khác nhau của vật chất. Phản ánh tâm lý ở động
vật cấp cao v sự chuyển hóa của phản ánh tâm thnh phản ánh ý thức của con
người.
- Nguồn gốc hội : ý thức hình thnh thông qua quá trình lao động, ngôn
ngữ v những quan hệ xã hội của loi người.
Vật chất được hiểu l một phạm trù triết hc dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại;
chụp lại; phản ánh v không lệ thuộc vo cảm giác. Lênin đòi hỏi phân biệt vật
chất với với cách l một phạm trù triết hc, chỉ ra tất cả những tác động
đến ý thức của chúng ta, giúp hiểu biết các hiện tượng. Vật chất l hiện thực khách
quan, tồn tại bên ngoi không phụ thuộc vo cảm giác, ý thức của con người.
Đặc điểm của vật chất: Vật chất tồn tại bằng vận động v thể hiện sự tồn tại
thông qua vận động.Không có vận động ngoi vật chất v không có vật chất không
vận độngVật chất vận động trong không gian v thời gian; Không gian v thời
gian l thuộc tính chung vốn có của các dạng vật chất cụ thể v l hình thức tồn tại
của vật chất.
Bên cạnh vật chất, ý thức l kết quả của quá trình phát triển tự nhiên v lịch
sử hội. Ý thức mang bản chất l hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan,
chính l sự phản ánh tích cực, tự giác, chủ động thế giới khách quan v bộ não con
người thông qua hoạt động thực tiễn.
Ví dụ:Việt Nam, nhận thức của hc sinh tiểu hc, cấp hai, cấp ba về công
nghệ thông tin còn rất yếu. Nguyên nhân l do thiếu máy móc cũng như thiếu đội
ngũ giảng viên. Nhưng nếu đáp ứng được vấn đề hạ tầng thì trình độ tin hc của
hc sinh tiểu hc, cấp hai, cấp ba của sẽ tốt hơn rất nhiều. Điều ny đã khẳng định
điều kiện vật chất như vậy thì ý thức cũng như vậy.
2. MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC:
2.1. THỨ NHẤT: VẬT CHẤT QUYẾT ĐỊNH Ý THỨC:
Do tồn tại khách quan nên vật chất l cái có trước v mang tính thứ nhất. Ý thức
l sự phản ánh lại của vật chất nên l cái sau v mangnh thứ hai. Nếu không
vật chất trong tự nhiên v vật chất trong hội thì sẽ không ý thức nên ý
thức l thuộc tính, l sản phẩm cuẩ vật chất, chịu sự chi phối, quyết định của vật
chất. Bên cạnh đó, ý thức có tính sáng tạo, năng động nhưng những điều ny có
sở từ vật chất v tuân theo những quy luật của vật chất. Vật chất quy định nội dung
v hình thức biểu hiệu của ý thức. Điều ny có ý nghĩa l ý thức mang những thông
tin về đối tượng vật chất cụ thể. Những thông tin ny có thể đúng hoặc sai, đủ hoặc
thiếu, sự biểu hiện khác nhau đều do mức độ tác động của vật chất lên bộ óc con
người.
2.2. THỨ HAI: Ý THỨC TÁC ĐỘNG TRỞ LẠI VẬT CHẤT:
Mặc dù vật chất sinh ra ý thức nhưng ý thức không thụ động m sẽ tác động trở
lại cật chất thông qua các hoạt động thực tiễn của con người. Ý thức sau khi sinh ra
sẽ không bị vật chất gò bó m có thể tác động lm thay đổi vật chất.
Vai trò của ý thức đối với vật chất thể hiện ở vai trò của con người đối với khách
quan. Qua hoạt động của con người, ý thức có thể thay đổi, cải tạo hiện thực khách
quan theo nhu cầu phát triển của con người. V mức độ tác động phụ thuộc vo
nhiều yếu tố như nhu cầu, ý chí, điều kiện, môi trường… vnếu được tổ chức tốt
thì ý thức có khả năng tác động lớn đến vật chất.
Ý thức không thể thoát ly hiện thực khách quan, sức mạnh của ý thức được
chứng tỏ qua việc nhận thức hiện thực khách quan v từ đó xây dựng kế hoạch, xác
định mục tiêu ý chí để hoạt động của con người thể tác động trở lại vật chất.
Việc tác động tích cực lên vật chất thì xã hội sẽ ngy cng phát triển v ngược lại,
nếu nhận tức không dùng, ý thức sẽ kìm hãm lịch sử.
Ý thức tác động lại vật chất thông qua các hoạt động thực tiễn
Trong mối quan hệ với vật chất, ý thức thể tác động trở lại đối với vật chất
thông qua các hoạt động thực tiễn của con người. Bởi vì ý thức chính l ý thức của
con người nên nói đến vai trò của ý thức chính l nói đến vai trò của con người.
Bản thân ý thức không trực tiếp lm thay đổi bất cứ điều trong hiện thực khách
quan.
Mi hoạt động của con người đều do ý thức chỉ đạo, vậy vai trò của ý thức
không phải l trực tiếp tạo ra hay lm thay đổi thế giới vật chất m nó trang bị cho
con người những hiểu biết về hiện thực khách quan, trên sở đó con người xác
định mục tiêu, đề ra phương hướng, xây dựng kế hoạch, lựa chn phương pháp,
các biện pháp, công cụ, phương tiện … để thực hiện mục tiêu của mình.
3. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN:
Phải luôn xuất phát từ hiện thực khách quan trong mi hoạt động. Tri thức m
con người thu nhận được sẽ thông qua chu trình hc tập, nghiên cứu từ các hoạt
động quan sát, phân tích để tác động vo đối tượng vật chất v buộc những đối
tượng đó phải thể hiện những thuộcnh, quy luật.Để cải tạo thế giới khách quan
đáp ứng nhu cầu của mình, con người phải căn cứ vo hiện thực khách quan để có
thể đánh giá, xác định phương hướng biện pháp, kế hoạch mớithể thnh công.
Bên cạnh đó cần phải tránh xa những thói quen chỉ căn cứ vo nhu cầu, niềm tin
m không nghiên cứu đánh giá tình hình đối tượng vất chất.
Phát huy tính năng động, sáng tạo, sức mạnh to lớn của yếu tố con người.Con
người muốn ngy cng ti năng, hội ngy cng phát triển thì phải luôn chủ
động, phát huy khả năng của mình v luôn tìm tòi, sáng tạo cái mới. Bên cạnh đó,
con người phải thường xuyên rèn luyện, tu dưỡng, nâng cao năng lực v không bỏ
cuộc giữa chừng.
Trong việc xây dựng nền kinh tế mới: Hiện nay, người dân hiểu v tiếp thu
những nghiên cứu, đúc kết từ phân tích của nh khoa hc, nh triết hc vo thực
tiễn cuộc sống. Sau đó áp dụng mối quan hệ giữa vật chất v ý thức. Nó l cơ sở để
con người phản ứng với thực tại vật chất thông qua những nhận thức cụ thể.
những thứ tồn tại trong thực tế cuộc sống cần phải có sự cải tạo của con người mới
có ích cho nhiều việc.
Từ sự hiện diện của vật chất trên thế giới ny, con người nhận thức đúng,
thậm chí thay đổi v tác động trở lại một cách sáng tạo. Lm cho vật chất đó sinh
ra các vật thể, đồ vật, sinh vật, thực vật, …. Đa dạng hơn hoặc nếu chủ thể coi đó
l vật hại thì sẽ tìm cách kìm hãm sự phát triển của vloại bỏ khỏi thế
giới loi người. Đất nước ta đang bước vo thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, Đảng ta chủ trương: “huy động ngy cng cao mi nguồn lực cả trong
v ngoi nước, đặc biệt l nguồn lực của dân v công cuộc phát triển đất nước”,
muốn vậy phải “nâng cao năng lực lãnh đạo vsức chiến đấu của Đảng phát huy
sức mạnh ton dân tộc, đẩy mạnh ton diện công cuộc đổi mới, sớm đưa nước ta ra
khỏi tình trạng kém phát triển, thực hiện “dân giu, nước mạnh, hội công bằng,
dân chủ, văn minh”.
4. VÍ DỤ MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC TRONG THỰC
TIỄN:
Ví dụ: Trước khi thực 9 một trận đánh chung ta lm quyết tâm thư; thực hiện
tự phê bình v phê bình; rút ra các nhược điểm để tiến bộ, khắc phục những mặt
tiêu cực. Thực hiện giáo dục nhận thức thông qua các phong tro, thực tiễn
tưởng cục bộ địa phương v đạo đức giả.Hay, giữa vật chất v ý thức chỉ có những
mặt đối lập tuyệt đối trong phạm vi nhận thức luận. Bên ngoi lĩnh vực đó, sự phân
biệt l tương đối. Vì vậy một chính sách đúng đắn l cơ sở để kết hợp hai điều ny.
Con người tuyệt đối không được thụ động, ỷ lại trong mi trường hợp để tránh việc
sa vo lười suy nghĩ, lười lao động.
PHẦN II: TỪ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA VẬT CHẤT
VÀ Ý THỨC, SINH VIÊN CẦN TRANG BỊ NHỮNG GÌ KHI RA
TRƯỜNG ?
Cần phải xác định các nhân tố vật chất như điều kiện vật chất, hon cảnh
sống, quy luật khách quan. Trong hc tập, nếu em được tiếp xúc với những sở
vật chất, phương pháp dạy tốt chúng ta sẽ cố gắng hc tập tốt, chiếm lĩnh tri thức
tốt hơn. Cụ thể hơn, một tiết hc Triết của mộtgiảng viên tâm huyết, truyền đạt bi
thú vị, dễ hiểu sẽ khiến bản thân mình yêu môn Triết v không sợ nó, thúc đẩy
mình tìm hiểu thêm về Triết, nhưng nếu như giảng viên môn Triết của mình thiếu
tâm huyết, truyền đạt bi giảng không linh hoạt, khó hiểu thì mình sẽ sinh ra tâm lý
chán nản, không thích hc môn Triết. Đó chính l vật chất quyết định ý thức. Em
đã vận dụng để nâng cao năng suất hc tập của bản thân bằng cách tạo ra những cơ
sở vật chất tốt để thúc đẩy tinh thần hc như : tìm kiếm một phương pháp hc tập
phù hợp bản thân, trang trí sắp xếp góc hc tập thật gn gng...
Bên cạnh đó em còn đặc biệt chú ý tôn trng tính khách quan v hnh động
theo các quy luật mang tính khách quan, thể hiện qua một số hnh động như không
cúp tiết,tham gia đầy đủ các buổi hc, lm theo giáo viên hướng dẫn,…Trong suốt
hc đầu,có một môn, em không may mắn nên không được hc mộtgiảng viên
truyền tải kiến thức hay dễ hiểu nhưng em đã không để điều đó lm mình lười hc
m đã sáng tạo tìm tòi thêm kiến thức qua sách vở, phương tiện truyền thông. Em
thường xuyên dnh thời gian tự hc, đc thêm sách về phần mình chưa hiểu.Bên
cạnh đó, em tự ý thức được rằng mình cần chống lại bệnh chủ quan duy ý chí cũng
như bệnh bảo thủ trì trệ, cụ thể l cần tiếp thu những cái mới nhưng tiếp thu
chn lc, hc hỏi v lắng nghe ý kiến của mi người xung quanh.
dụ: trong lm việc nhóm để thuyết trình môn Triết em đã ngồi lại với bạn
bè, bn bạc để mỗi người đưa ra ý kiến nhân v sau đó tổng hợp lại để hon
thiện bi thuyết trình đúng theo ý của tất cả các thnh viên.Cuối cùng, khi giải
thích các hiện tượng xã hội cần tính đến các điều kiện vật chất lẫn yếu tố tinh thần,
điều kiện khách quan lẫn yếu tố khách quan. Trước đây khi em đăng nguyện
vng vo các trường đại hc. Việc quan trng nhất m em xét đến chính l năng
lực của bản thân v điều kiện ti chính của gia đình để sắp xếp nguyện vng một
cách thông minh v hợp nhất. Tránh trường hợp ngnh hc không phù hợp với
bản thân về cả năng lực lẫn ti chính.
PHẦN III: PHÂN TÍCH NỘI DUNG QUY LUẬT VỀ MỐI QUAN
HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN
HỆ SẢN XUẤT, Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN.
1. LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT LÀ GÌ ?
Lực lượng sản xuất được hiểu l mối quan hệ giữa con người với tự nhiên
được hình thnh trong quá trình sản xuất. Trình độ của lực lượng sản xuất thể hiện
thể hiện trình độ khống chế tự nhiên của con người. Đó l kết quả năng lực
thực tiễn của con người tác động vo tự nhiện để tạo ra của casit vật chất nhằm bảo
đảm sự tồn tại v phát triển của con người.
Các yếu tố cấu thnh lực lượng sản xuất, chủ yếu bao gồm hai yếu tố sau đây:
- Tư liệu sản xuất;
- Lực lượng con người
Trong đó, liệu sản xuất đóng vai tròng l một khách thể, còn con người
luôn l chủ thể.
Cụ thể, Lực lượng sản xuất bao gồm: liệu sản xuất dohội tạo ra, trước
hết l công cụ lao động. Người lao động với những kinh nghiệm sản xuất théo
quen lao động, biết sử dụng tư liệu sản xuất để tạo ra của cải vật chất. Theo đó,
liệu sản xuất bao gồm đối tượng lao động, liệu lao động (công cụ lao động) v
những liệu lao động khác.Trong đó, đối tượng lao động không phải l ton bộ
giới tự nhiên, m chỉ l một bộ phận của giới tự nhiên được đưa vo sản xuất, con
người không chủ chỉ trong giới tự nhiên những đối tượng lao động sẵn, m còn
sáng tạo ra bản thân đối tượng lao động.
Mối quan hệ giữa tư liệu lao động vđối tượng lao động. Tư liệu lao động l
vật thể hay phức hợp vật thể m con người đặt giữa mình với đối tượng lao động,
chúng dẫn chuyển sự tác động của con người vo đối tượng lao động. Đối tượng
lao động v liệu lao động l những yếu tố vật chất của quá trình lao động sản
xuất hợp thnhliệu sản xuất. Đối với mỗi thế hệ mớiliệu lao động do thế hệ
trước để lại v trở thnh điểm xuất phát cho thế hệ tương lai. Vì vậy, những tư liệu
lao động đó l cơ sở sự kế tục của lịch sử, Tư liệu lao đng chỉ trở thnh lực lượng
tích cực cải biên đối tượng lao động khi chúng kết hợp với đời sống. liệu lao
động dù có ý nghĩa lơn lao đống đêu nhưng nếu tách khỏi người lao động thì cũng
không thể phát huy được tác dụng, không thể trở thnh lực lượng sản xuất của
hội.
Ý nghĩa của lực lượng sản xuất, cụ thể như sau:
- Lực lượng sản xuất tạo ra tiền đề vật chất cho sự tồn tại v phát triển của xã
hội loi người. Nó cũng ltiêu chí cơ bản để đánh giá sự tiến bộhội trong giai
đoạn lịch sử nhất định. Chính cậy, trong tác phẩm “Hệ tưởng Đức”, C. Mác
khẳng định : “Lịch sử chẳng qua chẳng qua l sự tiếp nối của những thể hệ riêng lẽ
trong đó mỗi thế hệ đều khai thác những vật liêu, những bản, những lực lượng
sản xuất do tất cả những hế hệ trước để lại. Do đó, mỗi thế hệ một mặt tiếp tục hoạt
động được truyền lại, trong những hon cảnh đã thay đổi, v mặt khác, lại biến đổi
những hon cảnh cũ bằng một hoạt động hon ton thay đổi”;
- Các yếu tố hợp thnh lực lượng sản xuất thường xuyên quan hệ chặt chẽ
với nhua, Trong sự phát triển của hệ thống công cụ lao động v trình độ khoa hc –
kỹ thuật, kỹ năng lao đng của con người đóng vai trò quyết định. Con người l
nhân tố trung tâm, v l mục đích của nền sản xuất xã hội.nin viết “Lực lượng
sản xuất hng đầu l ton thể nhân loại công nhân, l người lao động”;
- Người lao động với tư cách l một bộ phận lực lượng sản cuất xã hội phải l
người thể lực, tri thức văn hóa, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao,
kinh nghiệm v thói quen tốt, phẩm chất cách lnh mạnh, lương tâm nghề
nghiệp v trách nhiệm cao trong công việc. Trước đây do chưa chú trng đúng mức
đến vị trí của người lao động, chúng ta chưa biết khai thác phát huy mi sức mạnh
của nhân tố con người. Mặc dù năng lực sản xuất v kinh nghiệm sản xuất của con
người còn phụ thuộc vo những liệu sản xuất đang m h đang sử dụng.
Nhưng sự tích cực sáng ta của người lao động đã thúc đẩy sự phát triển kinh tế;
- Nước ta l một nước giu ti nguyên nhiên nhiê, có nhiều nơi m con người
chưa từng đặt chân đến nhưng nhờ sự tiến bộ của khoa hc kỹ thuật v quá trinh
công nghệ tiên tiến, con người có thể tạo ra được những sản phẩm mới có ý nghãi
quyết định tới chất lượng cuộc sống v giá trị của nền văn minh nhân loại. Chính
việc tìm kiếm ra các đối tượng lao động mới sẽ trở thnh động lực cuốn hút mi
hoạt động của con người.
Ví dụ: Giả sử có một nh máy sản xuất ô tô. Lực lượng sản xuất trong trường
hợp ny bao gồm các yếu tố vật chất v tinh thần. liệu sản xuất bao gồm các
phương tiện sản xuất như máy móc, dây chuyền lắp ráp, nguyên liệu vlinh kiện.
Người lao động lnhững công nhân lm việc trong nh máy, từ kỹ thiết kế, kỹ
thuật viên vận hnh máy móc đến công nhân lắp ráp. Lực lượng sản xuất ny cùng
nhau tạo ra ô tô như một sản phẩm cuối cùng. => Lực lượng sản suất
2. NỘI DUNG LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT:
2.1. NỘI DUNG LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT:
Lực lượng sản xuất đóng vai trò quyết định đối với sự hình thnh v phát triển
của quan hệ sản xuất. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất đòi hỏi sự phát
triển tương ứng của quan hệ sản xuất. Bởi vì lực lượng sản xuất không ngừng phát
triển ở một trình độ cao hơn, quan hệ sản xuất cũng cần phát triển để tạo động lực
cho lực lượng sản xuất. Tuy nhiên, do lực lượng sản xuất luôn phát triển nhanh hơn
quan hệ sản xuất, sẽ đến một thời điểm no đó sự mâu thuẫn sẽ xảy ra giữa lực
lượng sản xuất v quan hệ sản xuất hiện tại. Điều ny đòi hỏi xuất hiện quan hệ sản
xuất mới phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Nội dung của lực
lượng sản xuất bao gồm tổng hợp các yếu tố vật chất v tinh thần tạo thnh sức
mạnh cải biến giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn v phát triển của con người. Lực
lượng sản xuất được chia thnh hai bộ phận bản: liệu sản xuất v người lao
động.
- Tư liệu sản xuất: Tư liệu sản xuất l những yếu tố cần thiết để tiến hnh quá
trình sản xuất. Nó bao gồm:
+ Tư liệu lao động: Đây l các công cụ lao động như máy móc, thiết bị, dụng
cụ v các phương tiện vận chuyển, bảo quản sản phẩm. liệu lao động thể l
những yếu tố nguyên liệu v vật liệu tự nhiên sẵn trong môi trường (như gỗ,
than đá) hoặc những yếu tố nhân tạo do con người tạo ra (như nhựa, polymer).
+ Đối tượng lao động: Đây l các yếu tố nguyên liệu sẵn trong tự nhiên
(như nguyên liệu thô, nguyên liệu hóa hc) hoặc các thnh phần đã qua giai đoạn
chế biến một phần (như linh kiện, bán thnh phẩm) được sử dụng trong quá trình
sản xuất.
- Người lao động: Người lao động l chủ thể tham gia vo quá trình sản xuất,
l những người tạo ra v sử dụng tư liệu lao động để tạo ra sản phẩm. H có vai trò
quan trng trong việc áp dụng công nghệ, kiến thức vkỹ năng để tận dụng tối đa
tư liệu lao động v đối tượng lao động để sản xuất hng hóa v dịch vụ
2.2. NỘI DUNG QUAN HỆ SẢN XUẤT:
Quan hệ sản xuất có vai trò tác động trở lại đối với sự phát triển của lực lượng
sản xuất. Quan hệ sản xuất quy định mục đích, cách thức của quá trình sản xuất v
phân phối. Nó trực tiếp ảnh hưởng đến thái độ của người lao động, năng suất, chất
lượng v hiệu quả của quá trình sản xuất, cũng như cải tiến công cụ lao động. Tác
động của quan hệ sản xuất v lực lượng sản xuất diễn ra theo hai hướng: tích cực,
thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất khi phù hợp, hoặc tiêu cực, kìm
hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất khi nó không phù hợp. Nội dung của quan
hệ sản xuất bao gồm các yếu tố liên quan đến cách thức tổ chức vđiều hnh quá
trình sản xuất v phân phối. Quan hệ sản xuất tương ứng với sự phát triển của lực
lượng sản xuất vvai trò quyết định đối với sự hình thnh v phát triển của
hội. Nội dung cụ thể của quan hệ sản xuất bao gồm:
- Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất: Đây l quan hệ xác định ai l chủ sở
hữu của các phương tiện sản xuất như nh máy, nghiệp, máy móc v nguyên
liệu sản xuất. Quan hệ sở hữu đối vớiliệu sản xuất thể hiện sự phân chia vsở
hữu các phương tiện sản xuất giữa các cá nhân, tổ chức hoặc tầng lớp trong xã hội.
- Quan hệ trong tổ chức v quản lý quá trình sản xuất: Đây l quan hệ xác
định ai l người tổ chức, quản lý v điều hnh quá trình sản xuất. Quan hệ ny bao
gồm sự phân công nhiệm vụ, quyền lực v trách nhiệm giữa các thnh viên tham
gia vo quá trình sản xuất. liên quan đến việc tổ chức công việc, phân chia
nguồn lực, quyết định về kỹ thuật sản xuất v quản lý nhân lực.
- Quan hệ trong phân phối kết quả sản xuất: Đây l quan hệ xác định ai
quyền phân phối, chia thnh quả sản xuất v như thế no. Quan hệ ny liên quan
đến việc xác định cách thức phân phối sản phẩm, dịch vụ v lợi ích từ quá trình sản
xuất. Nó bao gồm quyết định về giá cả, thị trường, hình thức giao dịch v sự phân
chia ti nguyên kinh tế trong xã hội.
Quan hệ sản xuất không chỉ đơn thuần l mối quan hệ về sở hữu v quản lý,
m còn tác động trực tiếp đến các khía cạnh của quá trình sản xuất. Nó ảnh hưởng
đến thái độ của người lao động, năng suất lao động, chấtợng sản phẩm v hiệu
quả của quá trình sản xuất. Do đó, lực lượng sản xuất không ngừng phát triển v
phá vỡ sự phù hợp về mặt trình độ của quan hệ sản xuất. Điều ny yêu cầu phá bỏ
quan hệ sản xuất lỗi thời v thay thế bằng một quan hệ sản xuất tiến bộ hơn. Quá
trình ny lặp đi lặp lại v tác động đến hội loi người, tạo ra sự thay thế lẫn
nhau của các hình thái kinh tế - xã hội từ trình độ thấp đến cao.
3. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN:
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất có ý nghĩa phương pháp luận rất quan trọng.
Trong thực tiễn, muốn phát triển kinh tế phải bắt đầu từ phát triển
lực lượng sản xuất, trước hết là phát triển lực lượng lao động và
công cụ lao động. Muốn xoá bỏ một quan hệ sản xuất cũ, thiết lập
một quan hệ sản xuất mới phải căn cứ từ trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất, không phải là kết quả của mệnh lệnh hành
chính, của mọi sắc lệnh từ trên ban xuống, mà từ tính tất yếu kinh
tế, yêu cầu khách quan của quy luật kinh tế, chống tuỳ tiện, chủ
quan, duy tâm, duy ý chí. Hai quá trình trên cần được thực hiện
đồng thời
Nhận thức đúng đắn quy luật này có ý nghĩa rất quan trọng
trong quán triệt, vận dụng quan điểm, đường lối, chính sách, là cơ
sở khoa học để nhận thức sâu sắc sự đổi mới tư duy kinh tế
của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Trong quá trình cách mạng Việt Nam, đặc biệt trong sự nghiệp
đổi mới toàn diện đất nước hiện nay, Đảng Cộng sản Việt Nam
luôn luôn quan tâm hàng đầu đến việc nhận thức và vận
dụngđúng đắn sáng tạo quy luật này, đã đem lại hiệu quả to lớn
trong thực tiễn. Nền kinh tế thị trườngđịnh hướng xã hội chủ nghĩa
là mô hình kinh tế tổng quát, là sự vận dụng quy luật quan hệ sản
xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong
phát triển kinh tế ở Việt Nam hiện nay.
PHẦN IV: VẬN DỤNG QUY LUẬT NÀY VÀO CÔNG CUỘC ĐỔI
MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.
Nhìn thẳng vo sự thật, nói sự thật” trong đánh giá tình hình, “Tôn trng
quy luật khách quan” trong quá trình đổi mới. Xuất phát từ hiện thực khách quan
của đất nước, của thời đại để hoạch định chiến lược, sách lược phát triển đất nước.
Biết tìm kiếm, khai thác, tổ chức, sử dụng những lực lượng vật chất (cá nhân-cộng
đồng, kinh tế-quân sự, trong nước-ngoi nước, quá khứ-tương lai…) để phục vụ
cho sự nghiệp đổi mới. Coi cách mạng l sự nghiệp của quần chúng, coi đại đon
kết ton dân tộc l động lực chủ yếu phát triển đất nước. Biết kết hợp hi hòa các
dạng lợi ích khác nhau (kinh tế, chính trị, tinh thần: nhân, tập thể, hội…)
thnh động lực thúc đẩy Đổi mới. “Mi đường lối chủ trương của Đảng phải xuất
phát t thực tế, tôn trng quy luật khách quan”. Khơi dậy v phát huy tối đa sức
mạnh tinh thần, truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
Coi sự thống nhất nhiệt tình cách mạng v tri thức khoa hc l động lực tinh
thần thúc đẩy công cuộc đổi mới. Bồi dưỡng nhiệt tình phẩm chất cách mạng, khơi
dậy lòng yêu nước nồng nn, ý chí quật cường, ti trí người Việt Nam… Coi trng
v đẩy mạnh công tác giáo dục tưởng (chủ nghĩa Mác nin v tưởng
HCM…), nâng cao v đổi mới duy luận (về CNXH v con đường đi lên
CNXH…).
| 1/16

Preview text:


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI, NGHỆ THUẬT VÀ NHÂN VĂN
BÀI THU HOẠCH MÔN TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN H v tên sinh viên: Số t VÕ THỊ CẨM KHỜ hứ tự: 69 Mã số sinh viên: Ngnh hc: 0023412457 VIỆT NAM HỌC Lớp hc phần: Năm hc: FR13 2023-2024 Điện thoại: Email: 0329793276 Giảng viên: ThS. Nguyễn Thị Thìn
Đồng Tháp, Tháng 12/2023 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU:
……………………………………………………………………….. NỘI DUNG:
…………………………………………………………………………..
PHẦN I: PHÂN TÍCH NỘI DUNG MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG
GIỮ VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC, NÊU Ý NGHĨA ĐỐI VỚI NHẬN THỨC VÀ THỰC TIỄN
1. KHÁI QUÁT VỀ VẬT CHẤT VÀ Ý
THỨC…………………………………………………….
2. MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý
THỨC……………………………………………. 2.1.
THỨ NHẤT: VẬT CHẤT QUYẾT ĐỊNH Ý
THỨC………………………………………… 2.2.
THỨ HAI: Ý THỨC TÁC ĐỘNG TRỞ LẠI VẬT
CHẤT………………………………….. 3. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP
LUẬN…………………………………………………………..
4. VÍ DỤ MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý
THỨC………….............................
PHẦN II: TỪ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA VẬT CHẤT
VÀ Ý THỨC, SINH VIÊN CẦN TRANG BỊ NHỮNG GÌ KHI RA TRƯỜNG ?
PHẦN III: PHÂN TÍCH NỘI DUNG QUY LUẬT VỀ MỐI QUAN
HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN
HỆ SẢN XUẤT, Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN.
1. LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT LÀ GÌ
?.................................................................
2. NỘI DUNG LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN
XUẤT……………………. 2.1.
NỘI DUNG LỰC LƯỢNG SẢN
XUẤT……………………………………………………. 2.2. NỘI DUNG QUAN HỆ SẢN
XUẤT………………………………………………………… 3. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP
LUẬN……………………………………........................
PHẦN IV: VẬN DỤNG QUY LUẬT NÀY VÀO CÔNG CUỘC ĐỔI
MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY. LỜI MỞ ĐẦU
Biện chứng v siêu hình l hai phương pháp tư duy trái ngược nhau
trong triết hc. Phương pháp siêu hình l phương pháp xem xét sự vật
trong trạng thái đứng im, không vận động, tách rời cô lập v tách biệt
nhau. Cách xem xét cho chúng ta nhìn thấy sự tồn tại của sự vật hiện
tượng ở trạng thái đứng im tương đối, nhưng nếu tuyệt đối hoá phương
pháp ny sẽ dẫn đến sai lầm phủ nhận sự phát triển, không nhận thấy
mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng. Trong khi đó trái lại, phương
pháp biện chứng l: l phương pháp xem xét những sự vật hiện tượng v
những phản ánh của chúng vo tư duy, chủ yếu l trong mối liên hệ qua
lại của chúng, trong sự phát sinh v sự tiêu vong của chúng".
Trong lịch sử triết hc có những thời gian, tư duy siêu hình chiếm ưu
thế so với tư duy biện chứng. Nhưng xét trong ton bộ lịch sử triết hc,
thì phép biện chứng luôn chiếm một vị trí đặc biệt trong đời sống tinh
thần xã hội. Phép biện chứng l một khoa hc triết hc, vì vậy nó cũng
phát triển từ thấp tới cao m đỉnh cao l phép biện chứng duy vật Mác -
xít của triết hc Mác - Lênin. Chủ nghĩa Mác - Lênin luôn đánh giá cao
phép biện chứng, nhất l phép biện chứng duy vật, coi đó l một công cụ
tư duy sắc bén để đấu tranh với thuyết không thể biết, tư duy siêu hình,
củng cố niềm tin vo sức mạnh v khả năng của con người trong nhận
thức v cải tạo thế giới. NỘI DUNG
PHẦN I: PHÂN TÍCH NỘI DUNG MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG
GIỮ VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC, NÊU Ý NGHĨA ĐỐI VỚI NHẬN THỨC VÀ THỰC TIỄN. 1. KHÁI QU
ÁT VỀ VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC:
Để phân tích được mối quan hệ biện chứng giữa vật chất v ý thức thì trước
tiên ta phải hiểu v phát biểu được khái niệm về vật chất v ý thức
- Vật chất: Theo LêNin “ Vật chất l 1 phạm trù triết hc dùng để chỉ thực tại
khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng
ta chép lại, chụp lại, phản ánh lại v tồn tại không lệ thuộc vo cảm giác”
- Ý thức : L một dạng vật chất đặc biệt có tổ chức cao l bộ óc con người. Bộ
óc người l cơ quan vật chất của ý thức còn ý thức l chức năng của bộ óc con
người vì vậy không thể tách rời ý thức ra khỏi bộ óc.
Ý thức có 2 nguồn gốc chính: nguồn gốc tự nhiên v nguồn gốc xã hội
- Nguồn gốc tự nhiên: Óc người l cơ quan vật chất của ý thức l kết quả quá
trình tiến hóa lâu di của vật chất. Sự tiến hóa của các hình thức phản ánh phụ
thuộc vo những cấp độ phát triển khác nhau của vật chất. Phản ánh tâm lý ở động
vật cấp cao v sự chuyển hóa của phản ánh tâm lý thnh phản ánh ý thức của con người.
- Nguồn gốc xã hội : ý thức hình thnh thông qua quá trình lao động, ngôn
ngữ v những quan hệ xã hội của loi người.
Vật chất được hiểu l một phạm trù triết hc dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại;
chụp lại; phản ánh v không lệ thuộc vo cảm giác. Lênin đòi hỏi phân biệt vật
chất với với tư cách l một phạm trù triết hc, nó chỉ ra tất cả những gì tác động
đến ý thức của chúng ta, giúp hiểu biết các hiện tượng. Vật chất l hiện thực khách
quan, tồn tại bên ngoi không phụ thuộc vo cảm giác, ý thức của con người.
Đặc điểm của vật chất: Vật chất tồn tại bằng vận động v thể hiện sự tồn tại
thông qua vận động.Không có vận động ngoi vật chất v không có vật chất không
có vận độngVật chất vận động trong không gian v thời gian; Không gian v thời
gian l thuộc tính chung vốn có của các dạng vật chất cụ thể v l hình thức tồn tại của vật chất.
Bên cạnh vật chất, ý thức l kết quả của quá trình phát triển tự nhiên v lịch
sử xã hội. Ý thức mang bản chất l hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan,
chính l sự phản ánh tích cực, tự giác, chủ động thế giới khách quan v bộ não con
người thông qua hoạt động thực tiễn.
Ví dụ: Ở Việt Nam, nhận thức của hc sinh tiểu hc, cấp hai, cấp ba về công
nghệ thông tin còn rất yếu. Nguyên nhân l do thiếu máy móc cũng như thiếu đội
ngũ giảng viên. Nhưng nếu đáp ứng được vấn đề hạ tầng thì trình độ tin hc của
hc sinh tiểu hc, cấp hai, cấp ba của sẽ tốt hơn rất nhiều. Điều ny đã khẳng định
điều kiện vật chất như vậy thì ý thức cũng như vậy. 2. MỐI QU
AN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC: 2.1. THỨ NHẤT
: VẬT CHẤT QUYẾT ĐỊNH Ý THỨC:
Do tồn tại khách quan nên vật chất l cái có trước v mang tính thứ nhất. Ý thức
l sự phản ánh lại của vật chất nên l cái có sau v mang tính thứ hai. Nếu không
có vật chất trong tự nhiên v vật chất trong xã hội thì sẽ không có ý thức nên ý
thức l thuộc tính, l sản phẩm cuẩ vật chất, chịu sự chi phối, quyết định của vật
chất. Bên cạnh đó, ý thức có tính sáng tạo, năng động nhưng những điều ny có cơ
sở từ vật chất v tuân theo những quy luật của vật chất. Vật chất quy định nội dung
v hình thức biểu hiệu của ý thức. Điều ny có ý nghĩa l ý thức mang những thông
tin về đối tượng vật chất cụ thể. Những thông tin ny có thể đúng hoặc sai, đủ hoặc
thiếu, sự biểu hiện khác nhau đều do mức độ tác động của vật chất lên bộ óc con người. 2.2. THỨ HAI: Ý THỨC T
ÁC ĐỘNG TRỞ LẠI VẬT CHẤT:
Mặc dù vật chất sinh ra ý thức nhưng ý thức không thụ động m sẽ tác động trở
lại cật chất thông qua các hoạt động thực tiễn của con người. Ý thức sau khi sinh ra
sẽ không bị vật chất gò bó m có thể tác động lm thay đổi vật chất.
Vai trò của ý thức đối với vật chất thể hiện ở vai trò của con người đối với khách
quan. Qua hoạt động của con người, ý thức có thể thay đổi, cải tạo hiện thực khách
quan theo nhu cầu phát triển của con người. V mức độ tác động phụ thuộc vo
nhiều yếu tố như nhu cầu, ý chí, điều kiện, môi trường… v nếu được tổ chức tốt
thì ý thức có khả năng tác động lớn đến vật chất.
Ý thức không thể thoát ly hiện thực khách quan, sức mạnh của ý thức được
chứng tỏ qua việc nhận thức hiện thực khách quan v từ đó xây dựng kế hoạch, xác
định mục tiêu ý chí để hoạt động của con người có thể tác động trở lại vật chất.
Việc tác động tích cực lên vật chất thì xã hội sẽ ngy cng phát triển v ngược lại,
nếu nhận tức không dùng, ý thức sẽ kìm hãm lịch sử.
Ý thức tác động lại vật chất thông qua các hoạt động thực tiễn
Trong mối quan hệ với vật chất, ý thức có thể tác động trở lại đối với vật chất
thông qua các hoạt động thực tiễn của con người. Bởi vì ý thức chính l ý thức của
con người nên nói đến vai trò của ý thức chính l nói đến vai trò của con người.
Bản thân ý thức không trực tiếp lm thay đổi bất cứ điều gì trong hiện thực khách quan.
Mi hoạt động của con người đều do ý thức chỉ đạo, vì vậy vai trò của ý thức
không phải l trực tiếp tạo ra hay lm thay đổi thế giới vật chất m nó trang bị cho
con người những hiểu biết về hiện thực khách quan, trên cơ sở đó con người xác
định mục tiêu, đề ra phương hướng, xây dựng kế hoạch, lựa chn phương pháp,
các biện pháp, công cụ, phương tiện … để thực hiện mục tiêu của mình.
3. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP L UẬN:
Phải luôn xuất phát từ hiện thực khách quan trong mi hoạt động. Tri thức m
con người thu nhận được sẽ thông qua chu trình hc tập, nghiên cứu từ các hoạt
động quan sát, phân tích để tác động vo đối tượng vật chất v buộc những đối
tượng đó phải thể hiện những thuộc tính, quy luật.Để cải tạo thế giới khách quan
đáp ứng nhu cầu của mình, con người phải căn cứ vo hiện thực khách quan để có
thể đánh giá, xác định phương hướng biện pháp, kế hoạch mới có thể thnh công.
Bên cạnh đó cần phải tránh xa những thói quen chỉ căn cứ vo nhu cầu, niềm tin
m không nghiên cứu đánh giá tình hình đối tượng vất chất.
Phát huy tính năng động, sáng tạo, sức mạnh to lớn của yếu tố con người.Con
người muốn ngy cng ti năng, xã hội ngy cng phát triển thì phải luôn chủ
động, phát huy khả năng của mình v luôn tìm tòi, sáng tạo cái mới. Bên cạnh đó,
con người phải thường xuyên rèn luyện, tu dưỡng, nâng cao năng lực v không bỏ cuộc giữa chừng.
Trong việc xây dựng nền kinh tế mới: Hiện nay, người dân hiểu v tiếp thu
những nghiên cứu, đúc kết từ phân tích của nh khoa hc, nh triết hc vo thực
tiễn cuộc sống. Sau đó áp dụng mối quan hệ giữa vật chất v ý thức. Nó l cơ sở để
con người phản ứng với thực tại vật chất thông qua những nhận thức cụ thể. Có
những thứ tồn tại trong thực tế cuộc sống cần phải có sự cải tạo của con người mới có ích cho nhiều việc.
Từ sự hiện diện của vật chất trên thế giới ny, con người nhận thức đúng,
thậm chí thay đổi v tác động trở lại một cách sáng tạo. Lm cho vật chất đó sinh
ra các vật thể, đồ vật, sinh vật, thực vật, …. Đa dạng hơn hoặc nếu chủ thể coi đó
l vật có hại thì sẽ tìm cách kìm hãm sự phát triển của nó v loại bỏ nó khỏi thế
giới loi người. Đất nước ta đang bước vo thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, Đảng ta chủ trương: “huy động ngy cng cao mi nguồn lực cả trong
v ngoi nước, đặc biệt l nguồn lực của dân v công cuộc phát triển đất nước”,
muốn vậy phải “nâng cao năng lực lãnh đạo v sức chiến đấu của Đảng phát huy
sức mạnh ton dân tộc, đẩy mạnh ton diện công cuộc đổi mới, sớm đưa nước ta ra
khỏi tình trạng kém phát triển, thực hiện “dân giu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. 4. VÍ DỤ MỐI QU
AN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC TRONG THỰC TIỄN:
Ví dụ: Trước khi thực 9 một trận đánh chung ta lm quyết tâm thư; thực hiện
tự phê bình v phê bình; rút ra các nhược điểm để tiến bộ, khắc phục những mặt
tiêu cực. Thực hiện giáo dục nhận thức thông qua các phong tro, thực tiễn tư
tưởng cục bộ địa phương v đạo đức giả.Hay, giữa vật chất v ý thức chỉ có những
mặt đối lập tuyệt đối trong phạm vi nhận thức luận. Bên ngoi lĩnh vực đó, sự phân
biệt l tương đối. Vì vậy một chính sách đúng đắn l cơ sở để kết hợp hai điều ny.
Con người tuyệt đối không được thụ động, ỷ lại trong mi trường hợp để tránh việc
sa vo lười suy nghĩ, lười lao động.
PHẦN II: TỪ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA VẬT CHẤT
VÀ Ý THỨC, SINH VIÊN CẦN TRANG BỊ NHỮNG GÌ KHI RA TRƯỜNG ?
Cần phải xác định rõ các nhân tố vật chất như điều kiện vật chất, hon cảnh
sống, quy luật khách quan. Trong hc tập, nếu em được tiếp xúc với những cơ sở
vật chất, phương pháp dạy tốt chúng ta sẽ cố gắng hc tập tốt, chiếm lĩnh tri thức
tốt hơn. Cụ thể hơn, một tiết hc Triết của mộtgiảng viên tâm huyết, truyền đạt bi
thú vị, dễ hiểu sẽ khiến bản thân mình yêu môn Triết v không sợ nó, thúc đẩy
mình tìm hiểu thêm về Triết, nhưng nếu như giảng viên môn Triết của mình thiếu
tâm huyết, truyền đạt bi giảng không linh hoạt, khó hiểu thì mình sẽ sinh ra tâm lý
chán nản, không thích hc môn Triết. Đó chính l vật chất quyết định ý thức. Em
đã vận dụng để nâng cao năng suất hc tập của bản thân bằng cách tạo ra những cơ
sở vật chất tốt để thúc đẩy tinh thần hc như : tìm kiếm một phương pháp hc tập
phù hợp bản thân, trang trí sắp xếp góc hc tập thật gn gng...
Bên cạnh đó em còn đặc biệt chú ý tôn trng tính khách quan v hnh động
theo các quy luật mang tính khách quan, thể hiện qua một số hnh động như không
cúp tiết,tham gia đầy đủ các buổi hc, lm theo giáo viên hướng dẫn,…Trong suốt
hc kì đầu,có một môn, em không may mắn nên không được hc mộtgiảng viên
truyền tải kiến thức hay dễ hiểu nhưng em đã không để điều đó lm mình lười hc
m đã sáng tạo tìm tòi thêm kiến thức qua sách vở, phương tiện truyền thông. Em
thường xuyên dnh thời gian tự hc, đc thêm sách về phần mình chưa hiểu.Bên
cạnh đó, em tự ý thức được rằng mình cần chống lại bệnh chủ quan duy ý chí cũng
như bệnh bảo thủ trì trệ, cụ thể l cần tiếp thu những cái mới nhưng tiếp thu có
chn lc, hc hỏi v lắng nghe ý kiến của mi người xung quanh.
Ví dụ: trong lm việc nhóm để thuyết trình môn Triết em đã ngồi lại với bạn
bè, bn bạc để mỗi người đưa ra ý kiến cá nhân v sau đó tổng hợp lại để hon
thiện bi thuyết trình đúng theo ý của tất cả các thnh viên.Cuối cùng, khi giải
thích các hiện tượng xã hội cần tính đến các điều kiện vật chất lẫn yếu tố tinh thần,
điều kiện khách quan lẫn yếu tố khách quan. Trước đây khi em đăng kí nguyện
vng vo các trường đại hc. Việc quan trng nhất m em xét đến chính l năng
lực của bản thân v điều kiện ti chính của gia đình để sắp xếp nguyện vng một
cách thông minh v hợp lí nhất. Tránh trường hợp ngnh hc không phù hợp với
bản thân về cả năng lực lẫn ti chính.
PHẦN III: PHÂN TÍCH NỘI DUNG QUY LUẬT VỀ MỐI QUAN
HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN
HỆ SẢN XUẤT, Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN.
1. LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT LÀ GÌ ?
Lực lượng sản xuất được hiểu l mối quan hệ giữa con người với tự nhiên
được hình thnh trong quá trình sản xuất. Trình độ của lực lượng sản xuất thể hiện
ở thể hiện ở trình độ khống chế tự nhiên của con người. Đó l kết quả năng lực
thực tiễn của con người tác động vo tự nhiện để tạo ra của casit vật chất nhằm bảo
đảm sự tồn tại v phát triển của con người.
Các yếu tố cấu thnh lực lượng sản xuất, chủ yếu bao gồm hai yếu tố sau đây: - Tư liệu sản xuất; - Lực lượng con người
Trong đó, tư liệu sản xuất đóng vai tròng l một khách thể, còn con người luôn l chủ thể.
Cụ thể, Lực lượng sản xuất bao gồm: tư liệu sản xuất do xã hội tạo ra, trước
hết l công cụ lao động. Người lao động với những kinh nghiệm sản xuất théo
quen lao động, biết sử dụng tư liệu sản xuất để tạo ra của cải vật chất. Theo đó, tư
liệu sản xuất bao gồm đối tượng lao động, tư liệu lao động (công cụ lao động) v
những tư liệu lao động khác.Trong đó, đối tượng lao động không phải l ton bộ
giới tự nhiên, m chỉ l một bộ phận của giới tự nhiên được đưa vo sản xuất, con
người không chủ chỉ trong giới tự nhiên những đối tượng lao động có sẵn, m còn
sáng tạo ra bản thân đối tượng lao động.
Mối quan hệ giữa tư liệu lao động v đối tượng lao động. Tư liệu lao động l
vật thể hay phức hợp vật thể m con người đặt giữa mình với đối tượng lao động,
chúng dẫn chuyển sự tác động của con người vo đối tượng lao động. Đối tượng
lao động v tư liệu lao động l những yếu tố vật chất của quá trình lao động sản
xuất hợp thnh tư liệu sản xuất. Đối với mỗi thế hệ mới tư liệu lao động do thế hệ
trước để lại v trở thnh điểm xuất phát cho thế hệ tương lai. Vì vậy, những tư liệu
lao động đó l cơ sở sự kế tục của lịch sử, Tư liệu lao đng chỉ trở thnh lực lượng
tích cực cải biên đối tượng lao động khi chúng kết hợp với đời sống. Tư liệu lao
động dù có ý nghĩa lơn lao đống đêu nhưng nếu tách khỏi người lao động thì cũng
không thể phát huy được tác dụng, không thể trở thnh lực lượng sản xuất của xã hội.
Ý nghĩa của lực lượng sản xuất, cụ thể như sau:
- Lực lượng sản xuất tạo ra tiền đề vật chất cho sự tồn tại v phát triển của xã
hội loi người. Nó cũng l tiêu chí cơ bản để đánh giá sự tiến bộ xã hội trong giai
đoạn lịch sử nhất định. Chính vì cậy, trong tác phẩm “Hệ tư tưởng Đức”, C. Mác
khẳng định : “Lịch sử chẳng qua chẳng qua l sự tiếp nối của những thể hệ riêng lẽ
trong đó mỗi thế hệ đều khai thác những vật liêu, những tư bản, những lực lượng
sản xuất do tất cả những hế hệ trước để lại. Do đó, mỗi thế hệ một mặt tiếp tục hoạt
động được truyền lại, trong những hon cảnh đã thay đổi, v mặt khác, lại biến đổi
những hon cảnh cũ bằng một hoạt động hon ton thay đổi”;
- Các yếu tố hợp thnh lực lượng sản xuất thường xuyên có quan hệ chặt chẽ
với nhua, Trong sự phát triển của hệ thống công cụ lao động v trình độ khoa hc –
kỹ thuật, kỹ năng lao đng của con người đóng vai trò quyết định. Con người l
nhân tố trung tâm, v l mục đích của nền sản xuất xã hội. Lê nin viết “Lực lượng
sản xuất hng đầu l ton thể nhân loại công nhân, l người lao động”;
- Người lao động với tư cách l một bộ phận lực lượng sản cuất xã hội phải l
người có thể lực, có tri thức văn hóa, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có
kinh nghiệm v thói quen tốt, phẩm chất tư cách lnh mạnh, lương tâm nghề
nghiệp v trách nhiệm cao trong công việc. Trước đây do chưa chú trng đúng mức
đến vị trí của người lao động, chúng ta chưa biết khai thác phát huy mi sức mạnh
của nhân tố con người. Mặc dù năng lực sản xuất v kinh nghiệm sản xuất của con
người còn phụ thuộc vo những tư liệu sản xuất đang có m h đang sử dụng.
Nhưng sự tích cực sáng ta của người lao động đã thúc đẩy sự phát triển kinh tế;
- Nước ta l một nước giu ti nguyên nhiên nhiê, có nhiều nơi m con người
chưa từng đặt chân đến nhưng nhờ sự tiến bộ của khoa hc kỹ thuật v quá trinh
công nghệ tiên tiến, con người có thể tạo ra được những sản phẩm mới có ý nghãi
quyết định tới chất lượng cuộc sống v giá trị của nền văn minh nhân loại. Chính
việc tìm kiếm ra các đối tượng lao động mới sẽ trở thnh động lực cuốn hút mi
hoạt động của con người.
Ví dụ: Giả sử có một nh máy sản xuất ô tô. Lực lượng sản xuất trong trường
hợp ny bao gồm các yếu tố vật chất v tinh thần. Tư liệu sản xuất bao gồm các
phương tiện sản xuất như máy móc, dây chuyền lắp ráp, nguyên liệu v linh kiện.
Người lao động l những công nhân lm việc trong nh máy, từ kỹ sư thiết kế, kỹ
thuật viên vận hnh máy móc đến công nhân lắp ráp. Lực lượng sản xuất ny cùng
nhau tạo ra ô tô như một sản phẩm cuối cùng. => Lực lượng sản suất
2. NỘI DUNG LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT V
À QUAN HỆ SẢN XUẤT:
2.1. NỘI DUNG LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT :
Lực lượng sản xuất đóng vai trò quyết định đối với sự hình thnh v phát triển
của quan hệ sản xuất. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất đòi hỏi sự phát
triển tương ứng của quan hệ sản xuất. Bởi vì lực lượng sản xuất không ngừng phát
triển ở một trình độ cao hơn, quan hệ sản xuất cũng cần phát triển để tạo động lực
cho lực lượng sản xuất. Tuy nhiên, do lực lượng sản xuất luôn phát triển nhanh hơn
quan hệ sản xuất, sẽ đến một thời điểm no đó sự mâu thuẫn sẽ xảy ra giữa lực
lượng sản xuất v quan hệ sản xuất hiện tại. Điều ny đòi hỏi xuất hiện quan hệ sản
xuất mới phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Nội dung của lực
lượng sản xuất bao gồm tổng hợp các yếu tố vật chất v tinh thần tạo thnh sức
mạnh cải biến giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn v phát triển của con người. Lực
lượng sản xuất được chia thnh hai bộ phận cơ bản: tư liệu sản xuất v người lao động.
- Tư liệu sản xuất: Tư liệu sản xuất l những yếu tố cần thiết để tiến hnh quá
trình sản xuất. Nó bao gồm:
+ Tư liệu lao động: Đây l các công cụ lao động như máy móc, thiết bị, dụng
cụ v các phương tiện vận chuyển, bảo quản sản phẩm. Tư liệu lao động có thể l
những yếu tố nguyên liệu v vật liệu tự nhiên có sẵn trong môi trường (như gỗ,
than đá) hoặc những yếu tố nhân tạo do con người tạo ra (như nhựa, polymer).
+ Đối tượng lao động: Đây l các yếu tố nguyên liệu có sẵn trong tự nhiên
(như nguyên liệu thô, nguyên liệu hóa hc) hoặc các thnh phần đã qua giai đoạn
chế biến một phần (như linh kiện, bán thnh phẩm) được sử dụng trong quá trình sản xuất.
- Người lao động: Người lao động l chủ thể tham gia vo quá trình sản xuất,
l những người tạo ra v sử dụng tư liệu lao động để tạo ra sản phẩm. H có vai trò
quan trng trong việc áp dụng công nghệ, kiến thức v kỹ năng để tận dụng tối đa
tư liệu lao động v đối tượng lao động để sản xuất hng hóa v dịch vụ
2.2. NỘI DUNG QUAN HỆ SẢN XUẤT :
Quan hệ sản xuất có vai trò tác động trở lại đối với sự phát triển của lực lượng
sản xuất. Quan hệ sản xuất quy định mục đích, cách thức của quá trình sản xuất v
phân phối. Nó trực tiếp ảnh hưởng đến thái độ của người lao động, năng suất, chất
lượng v hiệu quả của quá trình sản xuất, cũng như cải tiến công cụ lao động. Tác
động của quan hệ sản xuất v lực lượng sản xuất diễn ra theo hai hướng: tích cực,
thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất khi nó phù hợp, hoặc tiêu cực, kìm
hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất khi nó không phù hợp. Nội dung của quan
hệ sản xuất bao gồm các yếu tố liên quan đến cách thức tổ chức v điều hnh quá
trình sản xuất v phân phối. Quan hệ sản xuất tương ứng với sự phát triển của lực
lượng sản xuất v có vai trò quyết định đối với sự hình thnh v phát triển của xã
hội. Nội dung cụ thể của quan hệ sản xuất bao gồm:
- Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất: Đây l quan hệ xác định ai l chủ sở
hữu của các phương tiện sản xuất như nh máy, xí nghiệp, máy móc v nguyên
liệu sản xuất. Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất thể hiện sự phân chia v sở
hữu các phương tiện sản xuất giữa các cá nhân, tổ chức hoặc tầng lớp trong xã hội.
- Quan hệ trong tổ chức v quản lý quá trình sản xuất: Đây l quan hệ xác
định ai l người tổ chức, quản lý v điều hnh quá trình sản xuất. Quan hệ ny bao
gồm sự phân công nhiệm vụ, quyền lực v trách nhiệm giữa các thnh viên tham
gia vo quá trình sản xuất. Nó liên quan đến việc tổ chức công việc, phân chia
nguồn lực, quyết định về kỹ thuật sản xuất v quản lý nhân lực.
- Quan hệ trong phân phối kết quả sản xuất: Đây l quan hệ xác định ai có
quyền phân phối, chia thnh quả sản xuất v như thế no. Quan hệ ny liên quan
đến việc xác định cách thức phân phối sản phẩm, dịch vụ v lợi ích từ quá trình sản
xuất. Nó bao gồm quyết định về giá cả, thị trường, hình thức giao dịch v sự phân
chia ti nguyên kinh tế trong xã hội.
Quan hệ sản xuất không chỉ đơn thuần l mối quan hệ về sở hữu v quản lý,
m còn tác động trực tiếp đến các khía cạnh của quá trình sản xuất. Nó ảnh hưởng
đến thái độ của người lao động, năng suất lao động, chất lượng sản phẩm v hiệu
quả của quá trình sản xuất. Do đó, lực lượng sản xuất không ngừng phát triển v
phá vỡ sự phù hợp về mặt trình độ của quan hệ sản xuất. Điều ny yêu cầu phá bỏ
quan hệ sản xuất lỗi thời v thay thế bằng một quan hệ sản xuất tiến bộ hơn. Quá
trình ny lặp đi lặp lại v tác động đến xã hội loi người, tạo ra sự thay thế lẫn
nhau của các hình thái kinh tế - xã hội từ trình độ thấp đến cao.
3. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP L UẬN:
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất có ý nghĩa phương pháp luận rất quan trọng.
Trong thực tiễn, muốn phát triển kinh tế phải bắt đầu từ phát triển
lực lượng sản xuất, trước hết là phát triển lực lượng lao động và
công cụ lao động. Muốn xoá bỏ một quan hệ sản xuất cũ, thiết lập
một quan hệ sản xuất mới phải căn cứ từ trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất, không phải là kết quả của mệnh lệnh hành
chính, của mọi sắc lệnh từ trên ban xuống, mà từ tính tất yếu kinh
tế, yêu cầu khách quan của quy luật kinh tế, chống tuỳ tiện, chủ
quan, duy tâm, duy ý chí. Hai quá trình trên cần được thực hiện đồng thời
Nhận thức đúng đắn quy luật này có ý nghĩa rất quan trọng
trong quán triệt, vận dụng quan điểm, đường lối, chính sách, là cơ
sở khoa học để nhận thức sâu sắc sự đổi mới tư duy kinh tế
của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Trong quá trình cách mạng Việt Nam, đặc biệt trong sự nghiệp
đổi mới toàn diện đất nước hiện nay, Đảng Cộng sản Việt Nam
luôn luôn quan tâm hàng đầu đến việc nhận thức và vận
dụngđúng đắn sáng tạo quy luật này, đã đem lại hiệu quả to lớn
trong thực tiễn. Nền kinh tế thị trườngđịnh hướng xã hội chủ nghĩa
là mô hình kinh tế tổng quát, là sự vận dụng quy luật quan hệ sản
xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong
phát triển kinh tế ở Việt Nam hiện nay.
PHẦN IV: VẬN DỤNG QUY LUẬT NÀY VÀO CÔNG CUỘC ĐỔI
MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.
Nhìn thẳng vo sự thật, nói rõ sự thật” trong đánh giá tình hình, “Tôn trng
quy luật khách quan” trong quá trình đổi mới. Xuất phát từ hiện thực khách quan
của đất nước, của thời đại để hoạch định chiến lược, sách lược phát triển đất nước.
Biết tìm kiếm, khai thác, tổ chức, sử dụng những lực lượng vật chất (cá nhân-cộng
đồng, kinh tế-quân sự, trong nước-ngoi nước, quá khứ-tương lai…) để phục vụ
cho sự nghiệp đổi mới. Coi cách mạng l sự nghiệp của quần chúng, coi đại đon
kết ton dân tộc l động lực chủ yếu phát triển đất nước. Biết kết hợp hi hòa các
dạng lợi ích khác nhau (kinh tế, chính trị, tinh thần: cá nhân, tập thể, xã hội…)
thnh động lực thúc đẩy Đổi mới. “Mi đường lối chủ trương của Đảng phải xuất
phát từ thực tế, tôn trng quy luật khách quan”. Khơi dậy v phát huy tối đa sức
mạnh tinh thần, truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
Coi sự thống nhất nhiệt tình cách mạng v tri thức khoa hc l động lực tinh
thần thúc đẩy công cuộc đổi mới. Bồi dưỡng nhiệt tình phẩm chất cách mạng, khơi
dậy lòng yêu nước nồng nn, ý chí quật cường, ti trí người Việt Nam… Coi trng
v đẩy mạnh công tác giáo dục tư tưởng (chủ nghĩa Mác – Lê nin v tư tưởng
HCM…), nâng cao v đổi mới tư duy lý luận (về CNXH v con đường đi lên CNXH…).