Bài thu hoạch: Phiếu thực hành đàm phán hòa giải

Bài thu hoạch: Phiếu thực hành đàm phán hòa giải

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHÓA ĐÀO TẠO LUẬT SƯ
BÀI THU HOẠCH
Phiên thực hành đàm phán hòa giải
Mã số hồ sơ: LV.TV18
Học phần: Thực tập
Ngày thực hành: 12/12/2023
Giáo viên hướng dẫn:
Họ tên học viên: Lê Mạnh Quyền
Sinh ngày 08 tháng 04 năm 1963
SBD: Lớp: B6; Khóa: LS25.2 tại TP.HCM
TP. Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 09 năm 2023
1
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com)
lOMoARcPSD|25518217
I. TÓM TẮT
1. Nội dung Hợp đồng
Nội dung Chi tiết
Hợp đồng
Hợp đồng mua bán số 137/QT-NM/2018 về việc mua bán thiết bị y tế
(sau đây gọi là “Hợp đồng”)
Các Bên tham
gia
Công ty NM công ty hoạt động kinh doanh các thiết bị trang thiết bị y
tế (sau đây gọi là “Công ty NM”)
Công ty TL công ty mua hàng hoá do Công ty TL phân phối (sau đây
gọi là “Công ty TL”).
Hàng hóa
Hệ thống phẫu thuật nội soi thần kinh tuyến yên, sàn sọ, bộ dụng cụ cột
sống, cổ, thắt lưng (thế hệ full HD) gồm:
- Hệ thống máy chính dùng cho phẫu thuật nội soi (7 thiết bị) - Máy khoa
bảo vi phẫu thuật thần kinh (1 thiết bị)
- Bộ dụng cụ nội soi tuyến yên, sàn sọ (50 thiết bị)
- Bộ dụng cụ phẫu thuật nội soi cột sốt thắt lưng (30 thiết bị) - Bộ dụng cụ
phẫu thuật nội soi cột sống cổ (23 thiết bị)
- Dụng cụ dùng cho máy khoan bào vi phẫu thần kinh (11 thiết bị) - Dụng
cụ dùng cho chức năng khoan sọ (6 thiết bị)
- Dụng cụ dùng cho chức năng phẫu thuật cột sống qua da (3 thiết bị)
Điều kiện hàng
hóa
- Thiết bị đảm bảo mới 100%;
- Hãng sản xuất: Karl Storz - Đức.
Thanh toán
- Lần 1: Công ty TL tạm ứng Công ty NM số tiền tương ứng 50% tổng số
giá trị hợp đồng 2.025.000.000 trong vòng 10 ngày kể từ ngày hợp
đồng để bên B tiến hành đặt hàng với hãng sản xuất.Trong vòng 03 ngày
sau khi hợp đồng tại thời điểm trước khi tạm ứng, Công ty NM sẽ
cung cấp 01 bảo lãnh tạm ứng giá trị 50% giá trị hợp đồng do 1 ngân
hàng đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam phát hành (thời hạn bảo lãnh
là 45 ngày kể từ ngày phát hành)
- Lần 2: Công ty TL thanh toán cho Công ty NM số tiền 50% tổng giá trị
hợp đồng còn lại là 2.025.000.000 trong vòng 15 ngày sau khi ký biên bản
bàn giao nghiệm thu hàng hoá với BV Quân Y 105.Trước khi giao
hàng Công ty TL cung cấp cho Công ty NM 01 thư bảo lãnh thanh toán vô
điều kiện, không huỷ ngang giá trị bằng 50% gía trị hợp đồng do 1
ngân hàng đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam phát hành (thời hạn bảo
lãnh là 45 ngày kể từ ngày phát hành).
Thời gian giao
hàng
Từ 6-8 tuần kể từ ngày nhận được tiền tạm ứng đợt 1
Trách nhiệm
Công ty TL
- Trường hợp Công ty TL chậm thanh toán sẽ phải chịu lãi suất 0,5%/ngày
trên số tiền chậm thanh toán nhưng tổng số lãi lũy kế không quá 7% giá trị
Hợp đồng;
- Nếu quá thời hạn nhận hàng theo thông báo giao hàng của Công ty NM
15 ngày công ty Tl không nhận hàng thì từ ngày chậm thứ 20 trở đi,
công ty TL phải chịu phạt 0,5% tổng giá trị hợp đồng cho mỗi ngày chậm
2
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com)
lOMoARcPSD|25518217
nhận hàng, nhưng không quá 15 ngày tiếp theo. Nếu chậm nhận hàng quá
15 ngày tiếp theo thì công ty NM quyền đơn phương chấm dứt hợp
đồng công ty Tl phải chịu phạt 7% tổng giá trị hợp đồng. Số tiền phạt
này sẽ được khấu trừ vào tiền tạm ứng.
Trách nhiệm
Công ty NM
- Giao hàng đúng thời hạn theo quy định của hợp đồng.
- Trường hợp giao hàng chậm, công ty NM sẽ phải thông báo bằng văn bản
nêu nguyên nhân cam kết thời gian giao hàng đồng thời chịu phạt
0,5%
tổng giá trị hợp đồng cho mỗi ngày giao chậm nhưng không quá 15 ngày.
- Nếu quá thời gian nêu trên, công ty Tl quyền hủy hợp đồng yêu
cầu công ty NM bồi thường thiệt hại 7% giá trị hợp đồng đã ký.
2. Thực tế thực hiện Hợp đồng
Thời gian Nội dung Hồ sơ
19/11/2018 Công ty TL đã chuyển khoản tiền tạm ứng
cho Công ty NM (2.025.000.000 VNĐ)
Phiếu báo có của của
ngân hàng
Techcombank
22/11/2018 Ngân hàng Techcombank phát hành Thư bảo
lãnh hoàn trả tiền tạm ứng cho công ty TL với
giá trị 2.025.000.000 để bảo lãnh cho nghĩa vụ
hoàn trả tiền ứng trước của Công ty NM
Bảo lãnh hoàn trả tiền
ứng trước
26/12/2018 Công ty NM thông báo giao hàng cho Công
ty TL yêu cầu Công ty Tl sắp xếp bố trí
nhân sự tiếp nhận hàng cung cấp cho
công ty NM 01 Thư bảo lãnh thanh toán
điều kiện, không huỷ ngang giá trị bằng
50% giá trị hợp đồng, tương ng với tiền
2.025.000.000
Công văn số 137-
HDKT/CV-2018
27/12/2018 Ngân hàng TMCP Sài Gòn đã phát hành Thư
bảo lãnh thanh toán cho công ty NM
Thư bảo lãnh
04/01/2019 Hai bên ký biên bản bàn giao thiết bị và trong
đó liệt danh mục hàng hoá cón thiếu.
Tình trạng thiết bị mới 100% hoạt động tốt.
Biên bản bàn giao thiết
bị
24/01/2019 Công ty TL bàn giao thiết bị cho Công ty NM
gồm Danh mục thiết bị giao Danh mục
thiết bị còn thiếu (lần 2)
Biên bản bàn giao thiết
bị (đợt 2)
01/02/2019 Công ty NM nhận được thông báo Ngân hàng
SCB về thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thanh
toán
Công văn số 05/CV-
SCB CNTL.19
3
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com)
lOMoARcPSD|25518217
15/02/2019 Công ty TL thông báo công ty NM đã chậm
giao hàng 30 ngày từ 16/10/2019, đối với các
thiết bị còn thiếu áp dụng Điều 5.1 tại Hợp
đồng để phạt chậm giao hàng.
Công văn số 150219 CV-
TL
07/03/2019 Công ty NM thông báo về việc giao hàng
thiếu so với thời gian giao hàng dự kiện là 14h
ngày 11/3/2019 yêu cầu TL thanh toán
50% giá trị HĐ còn lại
Công văn số 137-
HDKT/CV/2019
08/03/2019 Công ty NM gửi công văn cho TL về việc
giao hàng tính phạt hợp đồng. đề xuất
phương án phạt 8% trên gía trị vi phạm.
Công văn số
010/CV/2019
13/03/2019 Công ty NM bàn giao đủ các bộ phận còn lại
cho công ty TL (lần 3)
Biên bản bàn giao thiết
bị (Đợt 3)
19/03/2019 Công ty NM gửi Giấy đề nghị thanh toán cho
Công ty TL 1.998.704.000 sau khi đã trừ
phần phạt do chậm giao hàng (áp dụng mức
phạt 8%)
Giấy đề nghị thanh
toán số 137/ĐNTT-
NM
02/04/2019 Công ty TL phúc đáp Công ty NM về việc
phản đối cách giải thích hợp đồng và tính phạt
giá trị hợp đồng Công ty NM đưa ra tại
Công văn ngày 08/03 19/03. yêu cầu
NM phạt hợp đồng do giao chậm hàng.
Công văn số 024/CV-TL
22/04/2019 Công ty TL công văn gửi NM yêu cầu
Công ty NM phải chịu phạt bồi thường
thiệt hại hợp đồng do giao chậm căn cứ theo
biên bản bàn giao ngày 13/03/2019 bồi
thường thiệt hại
Công văn /CV-TL
II. XÁC ĐỊNH
1. Xác định quan hệ tranh chấp và văn bản pháp luật áp dụng
Nội dung Chi tiết
Quan hệ tranh chấp Tranh chấp thương mại
Văn bản pháp luật áp
dụng
- Luật thương mại 2005;
- Bộ luật dân sự 2015;
- Nghị định 22/2017/NĐ- CP về hòa giải thương mại; - Nghị
định 36/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quản trang
thiết bị y tế;
- Thông tư 39/2016 của Bộ Y tế quy định chi tiết về việc phân loại
trang thiết bị y tế.
4
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com)
lOMoARcPSD|25518217
Nguồn tham khảo khác - Quyết định giám đốc thẩm số 15/2016/KDTM-GĐT ngày
7/9/2016 của TANDTC (tranh chấp giữa Công ty Cổ phần dịch
vụ và kỹ thuật A với Công ty B):
Theo Quyết định giám đốc thẩm, điều khoản bồi thường thiệt
hại ước tính do vi phạm tiến độ một điều khoản phạt vi phạm
theo pháp luật Việt Nam. Theo đó, tiền phạt vi phạm phải dựa
trên giá trị hợp đồng bị vi phạm, không thể xác định trên toàn bộ
giá trị hợp đồng.
- Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm số 11/2020/KN-KDTM
ngày 9/6/2020 của TANDTC (tranh chấp giữa Công ty TNHH
Yến Sào Sài Gòn với Công ty cổ phần Yến Việt):
Theo Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm, TANDTC cho
rằng thiệt hại được bồi thường phải được tính toán dựa trên thiệt
hại thực tếtrực tiếp theo quy định của Luật Thương mại năm
2005.
2. Xác định phạm vi các vấn đề cần thương lượng
Bên Vấn đề cần thương lượng
Công ty TL - Xác định phần giá trị chậm giao hàng của Công ty NM (tổng
giá trị Hợp đồng);
- Nhận hàng hóa và yêu cầu bồi thường 7% giá trị Hợp đồng khi
chậm giao hàng quá 15 ngày so theo quy định tại Hợp đồng. -
Yêu cầu tổ chức nghiệm thu hệ thống phẫu thuật nội soi với
Công ty TL hướng dẫn Chủ đầu Bệnh viện Quân y 105
sử dụng.
Công ty NM - Xác định phần giá trị chậm giao hàng của Công ty NM (giá trị
phần nghĩa vụ bị vi phạm);
- Xác định yêu cầu bồi thường 7% giá trị Hợp đồng chỉ áp dụng
trong trường hợp hủy HĐ.
- Yêu cầu Công ty TL thanh toán lãi suất chậm trả do chậm
thanh toán tạm ứng với Công ty NM.
3. Xác định điểm mạnh, yếu
Bên Điểm mạnh Điểm yếu
5
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com)
lOMoARcPSD|25518217
Công ty
TL
- Hàng hóa là hệ thống trang thiết bị y
tế theo quy định tại Hợp đồng
hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Công ty NM giao hàng không đúng
quy định tại Hợp đồng (giao hàng 1
lần cho toàn bộ hệ thống).
- Công ty NM chậm giao hàng theo
quy định tại Hợp đồng;
- Chậm thanh toán lần 1 (10 ngày so với
quy định tại Hợp đồng);
- Bắt buộc phải nhận hàng nếu không muốn
ảnh hưởng xấu với Chủ đầu
Bệnh viện Quân y 105 (nhận tiền thanh
toán, phạt vi phạm, bồi thường, uy tín
trong thương mại, đấu thầu..);
- Chưa được Công ty NM hướng dẫn sử
dụng nên không thể nghiệm thu với Chủ
đầu tư.
- Tốn thêm chi phí gia hạn bảo lãnh thanh
toán.
- Điều khoản phạt 8% trên tổng giá trị Hợp
đồng khả năng bị tuyên hiệu nếu
đưa ra xét xử tại tòa án do không phù
hợp quy định của Luật thương mại.
- Nhận hàng đợt 1, 2 nhưng không có ý kiến
phản hồi về hàng hóa yêu cầu khắc
phục trong vòng 7 ngày.
Công ty
NM
- Điều khoản phạt 8% trên tổng giá trị
Hợp đồng không phù hợp với Luật
thương mại.
- Công ty TL chậm thanh toán tiền
tạm ứng để thực hiện đặt hàng với
hãng sản xuất nên dẫn tới chậm trễ
trong việc nhập khẩu, giao nhận thiết
bị theo quy định tại Hợp đồng.
- Công ty TL đã nhận hàng hóa đợt
1,2 nhưng không văn bản phản hồi,
yêu cầu phản hồi trong vòng 7 ngày
kể từ ngày bàn giao nên được coi là đã
chấp thuận.
- Công ty TL bắt buộc phải nghiệm
thu hàng hóa mới được hướng dẫn sử
dụng.
- Công ty TL bắt buộc phải nhận hàng
do không muốn ảnh hưởng xấu với
Chủ đầu Bệnh viện Quân y 105
nên không thể áp dụng phương án hủy
Hợp đồng yêu cầu bồi thường 7%
giá trị Hợp đồng.
- Giao hàng không đúng quy định tại
Hợp đồng (Hợp đồng yêu cầu giao hàng
đồng bộ trong 1 lần).
- Giao hàng không đúng thời hạn theo
quy định tại Hợp đồng.
III. XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN HÒA GIẢI
*Học viên lựa chọn bảo vệ cho Công ty NM
1. Về căn cứ hòa giải thương mại của Các Bên:
a. Căn cứ Điều 9 tại Hợp đồng: “…Bất kỳ tranh chấp nào phát sinh giữa hai bên liên quan
6
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com)
lOMoARcPSD|25518217
đến việc thực hiện hợp đồng này đều phải ưu tiên giải quyết qua thương lượng trên tinh thần
công bằng, thiện chí và trung thực. Trong trường hợp hai bên không thể tự giải quyết, các
tranh chấp sẽ được đưa ra Tòa án có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp
luật.”; và
b. Căn cứ Điều 11 Nghị định 22/2017/NĐ-CP về thủ tục hòa giải thương mại:
Điều 11. Thỏa thuận hòa giải
1. Thỏa thuận hòa giải có thể được xác lập dưới hình thức điều khoản hòa giải trong hợp
đồng hoặc dưới hình thức thỏa thuận riêng.
2. Thỏa thuận hòa giải được xác lập bằng văn bản.”
c. Căn cứ điểm a và b nêu trên, trường hợp tại Hợp đồng không quy định về hòa giải thương
mại, Công ty TL và Công ty NM cần lập thỏa thuận hòa giải và gửi tới cơ quan có thẩm
quyền để giải quyết hòa giải theo quy định của pháp luật.
2. Phương án hòa giải 1
Nội dung hòa
giải
Công ty TL Công ty NM
Tiếp tục thực hiện
nghĩa vụ được
quy định tại Hợp
đồng
- Thực hiện nghiệm thu
hàng hóa đợt 3 với
Công ty NM;
- Phối hợp với Công ty NM
giải trình với Chủ đầu
tư nếu được yêu cầu;
- Thanh toán tiền hàng đợt
2 cho Công ty NM
- Hoàn thành nghiệm thu hàng hóa đợt 3 với
Công ty TL (bao gồm việc hướng dẫn sử
dụng hệ thống);
- Phối hợp với Công ty TL để giải trình với Chủ
đầu tư nếu được yêu cầu.
- Nhận tiền thanh toán đợt 2 của Công ty TL.
Bồi thường
thiệt hại (7%
tổng giá trị Hợp
đồng)
Không áp dụng do :
- Các bên tiếp tục thực hiện Hợp đồng;
- Chế tài bồi thường thiệt hại 7% chỉ áp dụng khi hủy Hợp đồng
(Điều 6.2 Hợp đồng);
- Bồi thường ấn định không được công nhận trong hệ thống pháp
luật Việt Nam căn cứ Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm số
11/2020/KN KDTM.
Phạt vi phạm Không áp dụng chế tài phạt do căn cứ khoản 1 Điều 294 Luật
thương mại về các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi
phạm:
“Bên vi phạm Hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường
hợp sau đây:… hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của
bên kia.” Việc chậm giao hàng của Công ty NM xuất phát từ
việc Công ty TL
chậm thanh toán tiền tạm ứng (10 ngày so với thời hạn được quy
định tại Hợp đồng), dẫn đến Công ty NM chậm trễ trong việc
đặt hàng với hãng sản xuất nên được miễn trừ trách nhiệm.
Đồng thời, Công ty TL đã nhận hàng không phản hồi về
hàng hóa của Công ty NM trong vòng 7 ngày kể từ thời điểm
nhận được hàng hóa nên được coi đồng ý với việc giao hàng
7
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com)
lOMoARcPSD|25518217
chậm (do Công ty TL chậm thanh toán) chia làm nhiều đợt
giao hàng của Công ty NM.
Hỗ trợ Tiếp tục hợp tác với
Công ty NM trong
các Hợp đồng tiếp
theo.
- Không phạt Công ty TL do chậm thanh
toán;
- Hỗ trợ Công ty TL/Chủ đầu tư theo một
trong các phương án
sau: (i) trực tiếp hướng dẫn Chủ đầu
sử dụng; hoặc (ii) tăng thời gian
bảo hành hàng hóa; hoặc (iii) ưu đãi
cho các Hợp đồng tiếp theo; hoặc (iv)
hỗ trợ thanh toán khoản phí hòa giải
cho Công ty TL.
4. Phương án hòa giải 2
Nội dung hòa
giải
Công ty TL Công ty NM
Tiếp tục thực
hiện nghĩa vụ
được quy định
tại Hợp đồng
- Thực hiện nghiệm thu hàng
hóa đợt 3 với Công ty NM;
- Phối hợp với Công ty NM giải
trình với Chủ đầu nếu
được yêu cầu;
- Thanh toán tiền hàng đợt 2 cho
Công ty NM.
- Hoàn thành nghiệm thu hàng
hóa đợt 3 với Công ty TL;
- Phối hợp với Công ty TL để
giải trình với Chủ đầu
nếu được yêu cầu.
- Nhận tiền thanh toán đợt 2
của Công ty TL.
Bồi thường
thiệt hại (7%
tổng giá trị Hợp
đồng)
Không áp dụng do :
- Các bên tiếp tục thực hiện Hợp đồng;
- Chế tài bồi thường thiệt hại 7% chỉ áp dụng khi hủy Hợp đồng
(Điều 6.2 Hợp đồng);
- Bồi thường ấn định không được công nhận trong hệ thống pháp
luật Việt Nam căn cứ Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm số
11/2020/KN KDTM.
Phạt vi phạm - Công ty TL chỉ phản hồi về
việc Công ty NM chậm giao
hàng 15 ngày đối với 3 mục
hàng hóa;
- Áp dụng theo (i) đúng quy
định tại Điều 301 Luật
thương mại về mức phạt vi
phạm; (ii) Quyết định
giám đốc thẩm số
Phạt công ty TL 0,5% giá trị
chậm thanh toán cho 10 ngày
chậm thanh toán của Đợt 1,
tương ứng:
0,5% x 2.025.000.000 x10 =
101.250.000 VND
8
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com)
lOMoARcPSD|25518217
15/2016/KDTM-GĐT.
Mức phạt dựa theo giá trị của
phần nghĩa vụ bị vi phạm
tương ứng:
0,5% x 328.700.000 x 15 =
24.652.500 VND
Hỗ trợ Tiếp tục hợp tác với Công ty
NM trong các Hợp đồng tiếp
theo.
- Khoản tiền phạt công ty TL
phải đóng thêm sẽ được
chuyển thành khoản ưu đãi
cho các Hợp đồng tiếp
theo; hoặc
- Công ty NM hỗ trợ thanh
toán khoản phí hòa giải
viên cho Công ty TL.
IV. NHẬN XÉT
Học viên tham gia phiên thực hành với tư cách là đại diện Công ty NM.
9
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com)
lOMoARcPSD|25518217
10
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com)
lOMoARcPSD|25518217
| 1/10

Preview text:

lOMoARcPSD|25518217 HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHÓA ĐÀO TẠO LUẬT SƯ BÀI THU HOẠCH
Phiên thực hành đàm phán hòa giải
Mã số hồ sơ: LV.TV18
Học phần: Thực tập
Ngày thực hành: 12/12/2023 Giáo viên hướng dẫn:
Họ tên học viên: Lê Mạnh Quyền
Sinh ngày 08 tháng 04 năm 1963
SBD: Lớp: B6; Khóa: LS25.2 tại TP.HCM

TP. Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 09 năm 2023 1
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217 I. TÓM TẮT
1. Nội dung Hợp đồng
Nội dung Chi tiết Hợp đồng
Hợp đồng mua bán số 137/QT-NM/2018 về việc mua bán thiết bị y tế
(sau đây gọi là “Hợp đồng”) Các Bên tham
Công ty NM là công ty hoạt động kinh doanh các thiết bị trang thiết bị y gia
tế (sau đây gọi là “Công ty NM”)
Công ty TL là công ty mua hàng hoá do Công ty TL phân phối (sau đây gọi là “Công ty TL”). Hàng hóa
Hệ thống phẫu thuật nội soi thần kinh tuyến yên, sàn sọ, bộ dụng cụ cột
sống, cổ, thắt lưng (thế hệ full HD) gồm:
- Hệ thống máy chính dùng cho phẫu thuật nội soi (7 thiết bị) - Máy khoa
bảo vi phẫu thuật thần kinh (1 thiết bị)
- Bộ dụng cụ nội soi tuyến yên, sàn sọ (50 thiết bị)
- Bộ dụng cụ phẫu thuật nội soi cột sốt thắt lưng (30 thiết bị) - Bộ dụng cụ
phẫu thuật nội soi cột sống cổ (23 thiết bị)
- Dụng cụ dùng cho máy khoan bào vi phẫu thần kinh (11 thiết bị) - Dụng
cụ dùng cho chức năng khoan sọ (6 thiết bị)
- Dụng cụ dùng cho chức năng phẫu thuật cột sống qua da (3 thiết bị) Điều kiện hàng
- Thiết bị đảm bảo mới 100%; hóa
- Hãng sản xuất: Karl Storz - Đức. Thanh toán
- Lần 1: Công ty TL tạm ứng Công ty NM số tiền tương ứng 50% tổng số
giá trị hợp đồng là 2.025.000.000 trong vòng 10 ngày kể từ ngày ký hợp
đồng để bên B tiến hành đặt hàng với hãng sản xuất.Trong vòng 03 ngày
sau khi ký hợp đồng và tại thời điểm trước khi tạm ứng, Công ty NM sẽ
cung cấp 01 bảo lãnh tạm ứng có giá trị 50% giá trị hợp đồng do 1 ngân
hàng đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam phát hành (thời hạn bảo lãnh
là 45 ngày kể từ ngày phát hành)
- Lần 2: Công ty TL thanh toán cho Công ty NM số tiền 50% tổng giá trị
hợp đồng còn lại là 2.025.000.000 trong vòng 15 ngày sau khi ký biên bản
bàn giao và nghiệm thu hàng hoá với BV Quân Y 105.Trước khi giao
hàng Công ty TL cung cấp cho Công ty NM 01 thư bảo lãnh thanh toán vô
điều kiện, không huỷ ngang có giá trị bằng 50% gía trị hợp đồng do 1
ngân hàng đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam phát hành (thời hạn bảo
lãnh là 45 ngày kể từ ngày phát hành). Thời gian giao
Từ 6-8 tuần kể từ ngày nhận được tiền tạm ứng đợt 1 hàng Trách nhiệm
- Trường hợp Công ty TL chậm thanh toán sẽ phải chịu lãi suất 0,5%/ngày Công ty TL
trên số tiền chậm thanh toán nhưng tổng số lãi lũy kế không quá 7% giá trị Hợp đồng;
- Nếu quá thời hạn nhận hàng theo thông báo giao hàng của Công ty NM
15 ngày mà công ty Tl không nhận hàng thì từ ngày chậm thứ 20 trở đi,
công ty TL phải chịu phạt 0,5% tổng giá trị hợp đồng cho mỗi ngày chậm 2
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
nhận hàng, nhưng không quá 15 ngày tiếp theo. Nếu chậm nhận hàng quá
15 ngày tiếp theo thì công ty NM có quyền đơn phương chấm dứt hợp
đồng và công ty Tl phải chịu phạt 7% tổng giá trị hợp đồng. Số tiền phạt
này sẽ được khấu trừ vào tiền tạm ứng. Trách nhiệm
- Giao hàng đúng thời hạn theo quy định của hợp đồng.
Công ty NM - Trường hợp giao hàng chậm, công ty NM sẽ phải thông báo bằng văn bản
nêu rõ nguyên nhân và cam kết thời gian giao hàng đồng thời chịu phạt 0,5%
tổng giá trị hợp đồng cho mỗi ngày giao chậm nhưng không quá 15 ngày.
- Nếu quá thời gian nêu trên, công ty Tl có quyền hủy hợp đồng và yêu
cầu công ty NM bồi thường thiệt hại 7% giá trị hợp đồng đã ký.
2. Thực tế thực hiện Hợp đồng Thời gian Nội dung Hồ sơ 19/11/2018
Công ty TL đã chuyển khoản tiền tạm ứng Phiếu báo có của của
cho Công ty NM (2.025.000.000 VNĐ) ngân hàng Techcombank 22/11/2018
Ngân hàng Techcombank phát hành Thư bảo
Bảo lãnh hoàn trả tiền
lãnh hoàn trả tiền tạm ứng cho công ty TL với ứng trước
giá trị 2.025.000.000 để bảo lãnh cho nghĩa vụ
hoàn trả tiền ứng trước của Công ty NM 26/12/2018
Công ty NM thông báo giao hàng cho Công Công văn số 137-
ty TL và yêu cầu Công ty Tl sắp xếp bố trí HDKT/CV-2018
nhân sự tiếp nhận lô hàng và cung cấp cho
công ty NM 01 Thư bảo lãnh thanh toán vô
điều kiện, không huỷ ngang có giá trị bằng
50% giá trị hợp đồng, tương ứng với tiền 2.025.000.000 27/12/2018
Ngân hàng TMCP Sài Gòn đã phát hành Thư Thư bảo lãnh
bảo lãnh thanh toán cho công ty NM 04/01/2019
Hai bên ký biên bản bàn giao thiết bị và trong Biên bản bàn giao thiết
đó có liệt kê danh mục hàng hoá cón thiếu. bị
Tình trạng thiết bị mới 100% hoạt động tốt. 24/01/2019
Công ty TL bàn giao thiết bị cho Công ty NM Biên bản bàn giao thiết
gồm Danh mục thiết bị giao và Danh mục bị (đợt 2)
thiết bị còn thiếu (lần 2) 01/02/2019
Công ty NM nhận được thông báo Ngân hàng Công văn số 05/CV-
SCB về thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thanh SCB CNTL.19 toán 3
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217 15/02/2019
Công ty TL thông báo công ty NM đã chậm Công văn số 150219 CV-
giao hàng 30 ngày từ 16/10/2019, đối với các TL
thiết bị còn thiếu và áp dụng Điều 5.1 tại Hợp
đồng để phạt chậm giao hàng. 07/03/2019
Công ty NM thông báo về việc giao hàng Công văn số 137-
thiếu so với thời gian giao hàng dự kiện là 14h HDKT/CV/2019
ngày 11/3/2019 và yêu cầu TL thanh toán 50% giá trị HĐ còn lại 08/03/2019
Công ty NM gửi công văn cho TL về việc Công văn số
giao hàng và tính phạt hợp đồng. Và đề xuất 010/CV/2019
phương án phạt 8% trên gía trị vi phạm. 13/03/2019
Công ty NM bàn giao đủ các bộ phận còn lại Biên bản bàn giao thiết cho công ty TL (lần 3) bị (Đợt 3) 19/03/2019
Công ty NM gửi Giấy đề nghị thanh toán cho Giấy đề nghị thanh
Công ty TL là 1.998.704.000 sau khi đã trừ toán số 137/ĐNTT-
phần phạt do chậm giao hàng (áp dụng mức NM phạt 8%) 02/04/2019
Công ty TL phúc đáp Công ty NM về việc Công văn số 024/CV-TL
phản đối cách giải thích hợp đồng và tính phạt
giá trị hợp đồng mà Công ty NM đưa ra tại
Công văn ngày 08/03 và 19/03. Và yêu cầu
NM phạt hợp đồng do giao chậm hàng. 22/04/2019
Công ty TL có công văn gửi NM yêu cầu Công văn /CV-TL
Công ty NM phải chịu phạt và bồi thường
thiệt hại hợp đồng do giao chậm căn cứ theo
biên bản bàn giao ngày 13/03/2019 và bồi thường thiệt hại II. XÁC ĐỊNH
1. Xác định quan hệ tranh chấp và văn bản pháp luật áp dụng Nội dung Chi tiết Quan hệ tranh chấp Tranh chấp thương mại Văn bản pháp luật áp - Luật thương mại 2005; dụng - Bộ luật dân sự 2015;
- Nghị định 22/2017/NĐ- CP về hòa giải thương mại; - Nghị
định 36/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quản lý trang thiết bị y tế;
- Thông tư 39/2016 của Bộ Y tế quy định chi tiết về việc phân loại trang thiết bị y tế. 4
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
Nguồn tham khảo khác - Quyết định giám đốc thẩm số 15/2016/KDTM-GĐT ngày
7/9/2016 của TANDTC (tranh chấp giữa Công ty Cổ phần dịch
vụ và kỹ thuật A với Công ty B):
Theo Quyết định giám đốc thẩm, điều khoản bồi thường thiệt
hại ước tính do vi phạm tiến độ là một điều khoản phạt vi phạm
theo pháp luật Việt Nam. Theo đó, tiền phạt vi phạm phải dựa
trên giá trị hợp đồng bị vi phạm, không thể xác định trên toàn bộ giá trị hợp đồng.
- Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm số 11/2020/KN-KDTM
ngày 9/6/2020 của TANDTC (tranh chấp giữa Công ty TNHH
Yến Sào Sài Gòn với Công ty cổ phần Yến Việt):
Theo Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm, TANDTC cho
rằng thiệt hại được bồi thường phải được tính toán dựa trên thiệt
hại thực tế và trực tiếp theo quy định của Luật Thương mại năm 2005.
2. Xác định phạm vi các vấn đề cần thương lượng Bên
Vấn đề cần thương lượng Công ty TL
- Xác định phần giá trị chậm giao hàng của Công ty NM (tổng giá trị Hợp đồng);
- Nhận hàng hóa và yêu cầu bồi thường 7% giá trị Hợp đồng khi
chậm giao hàng quá 15 ngày so theo quy định tại Hợp đồng. -
Yêu cầu tổ chức nghiệm thu hệ thống phẫu thuật nội soi với
Công ty TL và hướng dẫn Chủ đầu tư là Bệnh viện Quân y 105 sử dụng. Công ty NM
- Xác định phần giá trị chậm giao hàng của Công ty NM (giá trị
phần nghĩa vụ bị vi phạm);
- Xác định yêu cầu bồi thường 7% giá trị Hợp đồng chỉ áp dụng
trong trường hợp hủy HĐ.
- Yêu cầu Công ty TL thanh toán lãi suất chậm trả do chậm
thanh toán tạm ứng với Công ty NM.
3. Xác định điểm mạnh, yếu Bên Điểm mạnh Điểm yếu 5
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217 Công ty
- Hàng hóa là hệ thống trang thiết bị y - Chậm thanh toán lần 1 (10 ngày so với TL
tế theo quy định tại Hợp đồng và quy định tại Hợp đồng);
hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Bắt buộc phải nhận hàng nếu không muốn
- Công ty NM giao hàng không đúng có ảnh hưởng xấu với Chủ đầu tư –
quy định tại Hợp đồng (giao hàng 1 Bệnh viện Quân y 105 (nhận tiền thanh
lần cho toàn bộ hệ thống).
toán, phạt vi phạm, bồi thường, uy tín
- Công ty NM chậm giao hàng theo
trong thương mại, đấu thầu..);
quy định tại Hợp đồng;
- Chưa được Công ty NM hướng dẫn sử
dụng nên không thể nghiệm thu với Chủ đầu tư.
- Tốn thêm chi phí gia hạn bảo lãnh thanh toán.
- Điều khoản phạt 8% trên tổng giá trị Hợp
đồng có khả năng bị tuyên vô hiệu nếu
đưa ra xét xử tại tòa án do không phù
hợp quy định của Luật thương mại.
- Nhận hàng đợt 1, 2 nhưng không có ý kiến
phản hồi về hàng hóa và yêu cầu khắc phục trong vòng 7 ngày. Công ty
- Điều khoản phạt 8% trên tổng giá trị - Giao hàng không đúng quy định tại NM
Hợp đồng không phù hợp với Luật Hợp đồng (Hợp đồng yêu cầu giao hàng thương mại. đồng bộ trong 1 lần).
- Công ty TL chậm thanh toán tiền - Giao hàng không đúng thời hạn theo
tạm ứng để thực hiện đặt hàng với quy định tại Hợp đồng.
hãng sản xuất nên dẫn tới chậm trễ
trong việc nhập khẩu, giao nhận thiết
bị theo quy định tại Hợp đồng.
- Công ty TL đã nhận hàng hóa đợt
1,2 nhưng không có văn bản phản hồi,
yêu cầu phản hồi trong vòng 7 ngày
kể từ ngày bàn giao nên được coi là đã chấp thuận.
- Công ty TL bắt buộc phải nghiệm
thu hàng hóa mới được hướng dẫn sử dụng.
- Công ty TL bắt buộc phải nhận hàng
do không muốn ảnh hưởng xấu với
Chủ đầu tư – Bệnh viện Quân y 105
nên không thể áp dụng phương án hủy
Hợp đồng và yêu cầu bồi thường 7% giá trị Hợp đồng.
III. XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN HÒA GIẢI
*Học viên lựa chọn bảo vệ cho Công ty NM
1. Về căn cứ hòa giải thương mại của Các Bên:
a. Căn cứ Điều 9 tại Hợp đồng: “…Bất kỳ tranh chấp nào phát sinh giữa hai bên liên quan 6
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
đến việc thực hiện hợp đồng này đều phải ưu tiên giải quyết qua thương lượng trên tinh thần
công bằng, thiện chí và trung thực. Trong trường hợp hai bên không thể tự giải quyết, các
tranh chấp sẽ được đưa ra Tòa án có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật.”; và
b.
Căn cứ Điều 11 Nghị định 22/2017/NĐ-CP về thủ tục hòa giải thương mại:
Điều 11. Thỏa thuận hòa giải
1. Thỏa thuận hòa giải có thể được xác lập dưới hình thức điều khoản hòa giải trong hợp
đồng hoặc dưới hình thức thỏa thuận riêng.
2. Thỏa thuận hòa giải được xác lập bằng văn bản.”
c. Căn cứ điểm a và b nêu trên, trường hợp tại Hợp đồng không quy định về hòa giải thương
mại, Công ty TL và Công ty NM cần lập thỏa thuận hòa giải và gửi tới cơ quan có thẩm
quyền để giải quyết hòa giải theo quy định của pháp luật.
2. Phương án hòa giải 1 Nội dung hòa Công ty TL Công ty NM giải
Tiếp tục thực hiện - Thực hiện nghiệm thu
- Hoàn thành nghiệm thu hàng hóa đợt 3 với
nghĩa vụ được hàng hóa đợt 3 với Công ty TL (bao gồm việc hướng dẫn sử
quy định tại Hợp Công ty NM; dụng hệ thống); đồng
- Phối hợp với Công ty NM
- Phối hợp với Công ty TL để giải trình với Chủ
giải trình với Chủ đầu đầu tư nếu được yêu cầu.
tư nếu được yêu cầu; - Nhận tiền thanh toán đợt 2 của Công ty TL.
- Thanh toán tiền hàng đợt 2 cho Công ty NM Bồi thường Không áp dụng do : thiệt hại (7%
- Các bên tiếp tục thực hiện Hợp đồng; tổng giá trị Hợp
- Chế tài bồi thường thiệt hại 7% chỉ áp dụng khi hủy Hợp đồng đồng) (Điều 6.2 Hợp đồng);
- Bồi thường ấn định không được công nhận trong hệ thống pháp
luật Việt Nam căn cứ Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm số 11/2020/KN KDTM. Phạt vi phạm
Không áp dụng chế tài phạt do căn cứ khoản 1 Điều 294 Luật
thương mại về các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm:
“Bên vi phạm Hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường
hợp sau đây:… hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia.”
 Việc chậm giao hàng của Công ty NM xuất phát từ việc Công ty TL
chậm thanh toán tiền tạm ứng (10 ngày so với thời hạn được quy
định tại Hợp đồng), dẫn đến Công ty NM chậm trễ trong việc
đặt hàng với hãng sản xuất nên được miễn trừ trách nhiệm.
 Đồng thời, Công ty TL đã nhận hàng và không có phản hồi về
hàng hóa của Công ty NM trong vòng 7 ngày kể từ thời điểm
nhận được hàng hóa nên được coi là đồng ý với việc giao hàng 7
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
chậm (do Công ty TL chậm thanh toán) và chia làm nhiều đợt giao hàng của Công ty NM. Hỗ trợ
Tiếp tục hợp tác với
- Không phạt Công ty TL do chậm thanh Công ty NM trong toán; các Hợp đồng tiếp
- Hỗ trợ Công ty TL/Chủ đầu tư theo một theo. trong các phương án
sau: (i) trực tiếp hướng dẫn Chủ đầu
tư sử dụng; hoặc (ii) tăng thời gian
bảo hành hàng hóa; hoặc (iii) ưu đãi
cho các Hợp đồng tiếp theo; hoặc (iv)
hỗ trợ thanh toán khoản phí hòa giải cho Công ty TL.
4. Phương án hòa giải 2 Nội dung hòa Công ty TL Công ty NM giải Tiếp tục thực
- Thực hiện nghiệm thu hàng
- Hoàn thành nghiệm thu hàng hiện nghĩa vụ
hóa đợt 3 với Công ty NM;
hóa đợt 3 với Công ty TL; được quy định
- Phối hợp với Công ty NM giải
- Phối hợp với Công ty TL để tại Hợp đồng
trình với Chủ đầu tư nếu
giải trình với Chủ đầu tư được yêu cầu; nếu được yêu cầu.
- Thanh toán tiền hàng đợt 2 cho
- Nhận tiền thanh toán đợt 2 Công ty NM. của Công ty TL. Bồi thường Không áp dụng do : thiệt hại (7%
- Các bên tiếp tục thực hiện Hợp đồng; tổng giá trị Hợp
- Chế tài bồi thường thiệt hại 7% chỉ áp dụng khi hủy Hợp đồng đồng) (Điều 6.2 Hợp đồng);
- Bồi thường ấn định không được công nhận trong hệ thống pháp
luật Việt Nam căn cứ Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm số 11/2020/KN KDTM. Phạt vi phạm
- Công ty TL chỉ có phản hồi về
Phạt công ty TL 0,5% giá trị việc Công ty NM chậm giao
chậm thanh toán cho 10 ngày
hàng 15 ngày đối với 3 mục
chậm thanh toán của Đợt 1, hàng hóa; tương ứng:
- Áp dụng theo (i) đúng quy 0,5% x 2.025.000.000 x10 =
định tại Điều 301 Luật 101.250.000 VND
thương mại về mức phạt vi
phạm; và (ii) Quyết định giám đốc thẩm số 8
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217 15/2016/KDTM-GĐT.
 Mức phạt dựa theo giá trị của
phần nghĩa vụ bị vi phạm tương ứng: 0,5% x 328.700.000 x 15 = 24.652.500 VND Hỗ trợ
Tiếp tục hợp tác với Công ty
- Khoản tiền phạt công ty TL
NM trong các Hợp đồng tiếp
phải đóng thêm sẽ được theo.
chuyển thành khoản ưu đãi cho các Hợp đồng tiếp theo; hoặc
- Công ty NM hỗ trợ thanh toán khoản phí hòa giải viên cho Công ty TL. IV. NHẬN XÉT
Học viên tham gia phiên thực hành với tư cách là đại diện Công ty NM.
9
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217 10
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com)