lOMoARcPSD| 58562220
I. CÁC ĐƠN VỊ CỦA NGÔN NGỮ
1.Âm vị.
- Khái niệm: là đơn vị ngữ âm nhỏ nhất mà người ta có thể phân ra được trong
chuỗi lời nói. dụ : các âm [b], [t], [v],... Âm vị không biểu thị ý nghĩa nào cả
nhưng nó lại có tác dụng phân biệt ý nghĩa
- Chức năng: chức năng nhận cảm và chức năng phân biệt nghĩa. Bản thân các
âm vị là vật chất (âm thanh), cho nên nó có thể tác động đến giác quan (tai) của con
người, nhờ đó con người có thể lĩnh hội được.
VD: - ‘bào’ nghĩa “một dụng cụ của thợ mộc để làm mòn, nhẫn gỗ”, còn “vào”
có nghĩa là “một hành động đi từ ngoài tới trong”.
-“ bàn’ khác nghĩa với “tràn” là do đối lập b/tr, bát khác nghĩa với bút là do đối
lập a/u tạo nên .
2. Hình vị:
- Khái niệm: một hoặc chuỗi kết hợp một vài âm vị, biểu thị một khái niệm. Nó
là đơn vị nhỏ nhất có ý nghĩa.
- Chức năng: chức năng của hình vị là chức năng ngữ nghĩa.
VD: kết hợp quốc gia trong tiếng Việt gồm hai hình vị : quốc “nước” gia
“nhà”
3. Từ.
- Khái niêm: Từ là chuỗi kết hợp của một hoặc một vài hình vị mang.
- Chức năng: Từ có chức năng gọi tên và chức năng ngữ nghĩa.
VD : Các từ tủ, ghế, đi, cười, ...
4. Câu.
- Khái niệm: Câu chuỗi kết hợp của một hay nhiều từ, -
Chức năng: chức năng của câu là chức năng thông báo.
VD: Hôm nay là một ngày đẹp trời để đi ra ngoài tập thể dục.
lOMoARcPSD| 58562220
II. ĐẶC TRƯNG CHUNG CỦA TÍN HIỆU NGÔN NGỮ
Ngôn ngữ một hệ thống tín hiệu, khác với những hệ thống vật chất khác không
phải là tín hiệu.
* Đặc trưng của tín hiệu ngôn ngữ là tính hai mặt:
- Tín hiệu ngôn ngữ có hai mặt là cái biểu đạt và cái được biểu đạt.
+ Cái biểu đạt (CBĐ)c âm thanh mà con người có thể nghe được (con người
dùng chữ viết như một loại tín hiệu thị giác đthay thế cho ngôn ngữ âm thanh).
(hình thức - biểu hiện như nào).
+ Cái được biểu đạt (CĐBĐ) ý nghĩa, nội dung nhận thức, tưởng tình cảm của
con người.
=> Hai mặt này luôn gắn khăng khít với nhau. Hai mặt của tín hiệu phải được con
người quy ước và ngầm hiểu với nhau trong giao tiếp.
- Toàn bộ các từ trong ngôn ngữ các tín hiệu. mỗi từ luôn hai mặt âm thanh
và ý nghĩa
VD: Âm thanh: cây;
Ý nghĩa: loại thực vật, có thân, có lá.
+ Ngoài từ, hình vị : 2 mặt nhưng không tồn tại độc lập VD:
giang/ sơn …
+ Cụm từ, câu, đoạn văn: có 2 mặt nhưng là 1 chuỗi tín hiệu.
VD: Câu "Bạn thể làm tốt hơn, nhưng tôi biết là bạn đã cố gắng hết sức" có thể
mang tính hai mặt: một mặt khen ngợi nỗ lực của người nghe, mặt khác lại chỉ ra
rằng họ chưa đạt được kết quả như mong đợi. Tuy nhiên, câu này cũng một tín
hiệu rằng người nói muốn khuyến khích và động viên người nghe tiếp tục cố gắng.
=> Hai mặt của tín hiệu ngôn ngữ luôn gắn khăng khít với nhau như 2 mặt của tờ
giấy. Hai mặt này luôn song hành cùng nhau không thể có mặt này mà lại không có
mặt kia.
=> Chính thế, tín hiệu ngôn ngữ một thể thống nhất, thể thay thế cho đối
tượng được gọi tên. Từ đó, tín hiệu ngôn ngữ được con người sử dụng thuận tiện
trong giao tiếp và tư duy ở tất cả lĩnh vực trong đời sống con người.
lOMoARcPSD| 58562220
III. ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA TÍN HIỆU NGÔN NGỮ
1. Tính võ đoán
- Mối quan hệ giữa cái biểu đạt và cái được biểu đạt không do do con
người quy ước thỏa thuận, không giải thích được
F.de Sausune khẳng định: Tín hiệu ngôn ngữ đoán. “Nó không nguyên
do, nghĩa là đoán với cái được biểu đạt, vì trong thực tế nó không một
mối liên quan tự nhiên là với cái đó”.
Ví dụ: âm thanh ngôn ngữ cùng với ý nghĩa: “bàn” là tính võ đoán
- Một số tín hiệu có tính võ đoán thấp Từ tượng thanh: lộp độp, meo meo...
Thán từ: ái, ối...
- Xem xét các trường hợp sau
Các từ được cấu tạo phái sinh: máy bay, cà chua, xe đạp
Các nghĩa phái sinh(nghĩa rộng hay nghĩa chuyển): cổ chày, cổ chai
Tên riêng: Nguyễn Văn Mạnh, Lê Thị Hiền...
2. Tính hình tuyến (trục ngang)
- Các âm thanh ngôn ngữ diễn ra lần lượt kế tiếp nhau trong thời gian cái này
tiếp nối cái kia thành một chuỗi.
Ví dụ: ôi - tiếng - việt – như - đất – cày...
- Các loại tín hiệu khác có thể xuất hiện đồng thời (pháo hiệu)
Lưu ý: do phải xuất hiện theo một dãy tuyến tính nên trong ngôn ngữ trật tự sắp
xếp các tín hiệu đóng vai trò quan trọng chính trật tự đó tham gia vào việc
biểu đạt ý nghĩa.
3. Tính đa trị
- Một tín hiệu ngôn ngữ biểu thị nhiều nội dung khác nhau (từ nhiều nghĩa, từ
đồng âm) 1/n
- Nhiều tín hiệu ngôn ngữ biểu thị một nội dung (từ đồng nghĩa) n/1
- Nội dung của mỗi tín hiệu ngôn ngữ ngoài phần hiện thực khách quan còn gợi
ra những tình cảm, cảm xúc, thái độ, cách đánh giá... đối với sự vật hiện tượng
(nghĩa biểu cảm).
4. Tính phức tạp, nhiều tầng
- Số lượng các đơn vị ngôn ngữ rất lớn
lOMoARcPSD| 58562220
- Bên cạnh những tín hiệu đồng loại còn có các tín hiệu khác loại
5. Tính độc lập tương đối
- tính chất hội quy luật phát triển nội tại của mình không lệ thuộc vào
ý muốn cá nhân.
Không thể ngày một ngày 2 thay đổi tên gọi của một sự vật bằng một tên gọi
khác.
6. Tính năng sản
- Các tín hiệu ngôn ngữ luôn tiềm tàng những khả năng sản sinh ra các tín hiệu
mới từ những tín hiệu ban đầu.
Ví dụ:
Xe đạp mini xe đạp mini nhật, xe đạp mini tàu...
Siêu siêu phẳng, siêu mượt, siêu mỏng, siêu tốc, siêu nạc, siêu lợi nhuận, siêu
lừa...

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58562220
I. CÁC ĐƠN VỊ CỦA NGÔN NGỮ 1.Âm vị. -
Khái niệm: là đơn vị ngữ âm nhỏ nhất mà người ta có thể phân ra được trong
chuỗi lời nói. Ví dụ : các âm [b], [t], [v],... Âm vị không biểu thị ý nghĩa nào cả
nhưng nó lại có tác dụng phân biệt ý nghĩa -
Chức năng: chức năng nhận cảm và chức năng phân biệt nghĩa. Bản thân các
âm vị là vật chất (âm thanh), cho nên nó có thể tác động đến giác quan (tai) của con
người, nhờ đó con người có thể lĩnh hội được.
VD: - ‘‘bào’’ có nghĩa là “một dụng cụ của thợ mộc để làm mòn, nhẫn gỗ”, còn “vào”
có nghĩa là “một hành động đi từ ngoài tới trong”.
-“ bàn’’ khác nghĩa với “tràn” là do đối lập b/tr, bát khác nghĩa với bút là do đối lập a/u tạo nên . 2. Hình vị:
- Khái niệm: là một hoặc chuỗi kết hợp một vài âm vị, biểu thị một khái niệm. Nó
là đơn vị nhỏ nhất có ý nghĩa.
- Chức năng: chức năng của hình vị là chức năng ngữ nghĩa.
VD: kết hợp quốc gia trong tiếng Việt gồm hai hình vị : quốc là “nước” và gia là “nhà” 3. Từ.
- Khái niêm: Từ là chuỗi kết hợp của một hoặc một vài hình vị mang.
- Chức năng: Từ có chức năng gọi tên và chức năng ngữ nghĩa.
VD : Các từ tủ, ghế, đi, cười, ... 4. Câu.
- Khái niệm: Câu là chuỗi kết hợp của một hay nhiều từ, -
Chức năng: chức năng của câu là chức năng thông báo.
VD: Hôm nay là một ngày đẹp trời để đi ra ngoài tập thể dục. lOMoAR cPSD| 58562220
II. ĐẶC TRƯNG CHUNG CỦA TÍN HIỆU NGÔN NGỮ
Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu, nó khác với những hệ thống vật chất khác không phải là tín hiệu.
* Đặc trưng của tín hiệu ngôn ngữ là tính hai mặt:
- Tín hiệu ngôn ngữ có hai mặt là cái biểu đạt và cái được biểu đạt.
+ Cái biểu đạt (CBĐ) là các âm thanh mà con người có thể nghe được (con người
dùng chữ viết như một loại tín hiệu thị giác để thay thế cho ngôn ngữ âm thanh).
(hình thức - biểu hiện như nào).
+ Cái được biểu đạt (CĐBĐ) là ý nghĩa, nội dung nhận thức, tư tưởng tình cảm của con người.
=> Hai mặt này luôn gắn bó khăng khít với nhau. Hai mặt của tín hiệu phải được con
người quy ước và ngầm hiểu với nhau trong giao tiếp.
- Toàn bộ các từ trong ngôn ngữ là các tín hiệu. Ở mỗi từ luôn có hai mặt là âm thanh và ý nghĩa VD: Âm thanh: cây;
Ý nghĩa: loại thực vật, có thân, có lá.
+ Ngoài từ, hình vị : có 2 mặt nhưng không tồn tại độc lập VD: giang/ sơn …
+ Cụm từ, câu, đoạn văn: có 2 mặt nhưng là 1 chuỗi tín hiệu.
VD: Câu "Bạn có thể làm tốt hơn, nhưng tôi biết là bạn đã cố gắng hết sức" có thể
mang tính hai mặt: một mặt khen ngợi nỗ lực của người nghe, mặt khác lại chỉ ra
rằng họ chưa đạt được kết quả như mong đợi. Tuy nhiên, câu này cũng là một tín
hiệu rằng người nói muốn khuyến khích và động viên người nghe tiếp tục cố gắng.
=> Hai mặt của tín hiệu ngôn ngữ luôn gắn bó khăng khít với nhau như 2 mặt của tờ
giấy. Hai mặt này luôn song hành cùng nhau không thể có mặt này mà lại không có mặt kia.
=> Chính vì thế, tín hiệu ngôn ngữ là một thể thống nhất, có thể thay thế cho đối
tượng được gọi tên. Từ đó, tín hiệu ngôn ngữ được con người sử dụng thuận tiện
trong giao tiếp và tư duy ở tất cả lĩnh vực trong đời sống con người. lOMoAR cPSD| 58562220
III. ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA TÍN HIỆU NGÔN NGỮ 1. Tính võ đoán
- Mối quan hệ giữa cái biểu đạt và cái được biểu đạt là không có lý do  do con
người quy ước thỏa thuận, không giải thích được
F.de Sausune khẳng định: Tín hiệu ngôn ngữ là võ đoán. “Nó không có nguyên
do, nghĩa là nó võ đoán với cái được biểu đạt, vì trong thực tế nó không có một
mối liên quan tự nhiên là với cái đó”.
Ví dụ: âm thanh ngôn ngữ cùng với ý nghĩa: “bàn” là tính võ đoán
- Một số tín hiệu có tính võ đoán thấp  Từ tượng thanh: lộp độp, meo meo... • Thán từ: ái, ối...
- Xem xét các trường hợp sau
• Các từ được cấu tạo phái sinh: máy bay, cà chua, xe đạp
• Các nghĩa phái sinh(nghĩa rộng hay nghĩa chuyển): cổ chày, cổ chai 
Tên riêng: Nguyễn Văn Mạnh, Lê Thị Hiền...
2. Tính hình tuyến (trục ngang)
- Các âm thanh ngôn ngữ diễn ra lần lượt kế tiếp nhau trong thời gian cái này
tiếp nối cái kia thành một chuỗi.
Ví dụ: ôi - tiếng - việt – như - đất – cày...
- Các loại tín hiệu khác có thể xuất hiện đồng thời (pháo hiệu)
Lưu ý: do phải xuất hiện theo một dãy tuyến tính nên trong ngôn ngữ trật tự sắp
xếp các tín hiệu đóng vai trò quan trọng và chính trật tự đó tham gia vào việc biểu đạt ý nghĩa. 3. Tính đa trị
- Một tín hiệu ngôn ngữ biểu thị nhiều nội dung khác nhau (từ nhiều nghĩa, từ đồng âm)  1/n
- Nhiều tín hiệu ngôn ngữ biểu thị một nội dung (từ đồng nghĩa)  n/1
- Nội dung của mỗi tín hiệu ngôn ngữ ngoài phần hiện thực khách quan còn gợi
ra những tình cảm, cảm xúc, thái độ, cách đánh giá... đối với sự vật hiện tượng (nghĩa biểu cảm).
4. Tính phức tạp, nhiều tầng
- Số lượng các đơn vị ngôn ngữ rất lớn lOMoAR cPSD| 58562220
- Bên cạnh những tín hiệu đồng loại còn có các tín hiệu khác loại
5. Tính độc lập tương đối
- Có tính chất xã hội có quy luật phát triển nội tại của mình không lệ thuộc vào ý muốn cá nhân.
 Không thể ngày một ngày 2 thay đổi tên gọi của một sự vật bằng một tên gọi khác. 6. Tính năng sản
- Các tín hiệu ngôn ngữ luôn tiềm tàng những khả năng sản sinh ra các tín hiệu
mới từ những tín hiệu ban đầu. Ví dụ:
 Xe đạp mini  xe đạp mini nhật, xe đạp mini tàu...
 Siêu  siêu phẳng, siêu mượt, siêu mỏng, siêu tốc, siêu nạc, siêu lợi nhuận, siêu lừa...