














Preview text:
  lOMoAR cPSD| 58478860
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI 
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ 
BÔ MÔN PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG̣   
BÀI THUYẾT TRÌNH NHÓM 
MÔN HỌC: KHỞI NGHIÊP ̣ 
Ý tưởng khởi nghiêp: ̣ 
XÂY DỰNG NHÀ MÁY SẢN XUẤT BIA KHÔNG CỒN   
Giảng viên hướng dẫn:  Trần Quốc Hưng  Nhóm: 04  Tên trưởng nhóm : 
Nguyễn Quỳnh Hương Tên 
các thành viên: Ngọc Thanh Huyền  Dương Công Hùng  Nguyễn Văn Hùng  Đăng Quang Hiếụ  Nguyễn Hữu Hiêp ̣  Hoàng Đức Huy  Hà Nôi , 2023̣      lOMoAR cPSD| 58478860 MỤC LỤC 
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 3 
1. Lên ý tưởng kinh doanh ........................................................................................ 3 
2. Phương pháp để đưa ra ý tưởng kinh doanh ...................................................... 6 
2.1. Phương pháp lồng ghép kết hợp: ................................................................... 6 
2.2. Giải quyết vấn đề (Trả lời chữ “Bất an”): .................................................... 6 
3. Mục tiêu, giá trị, tầm nhìn của sản phẩm............................................................ 6 
3.1. Mục tiêu: .......................................................................................................... 6 
3.2. Giá trị của sản phẩm mang lại cho cộng đồng, xã hội: ................................ 6 
4. Sản phẩm giải quyết nỗi đau của khách hàng .................................................... 7 
5. Cái mới (sự khác biệt) so với sản phẩm hiện tại trên thị trường ...................... 7 
6. Giá trị cốt lõi .......................................................................................................... 8 
7. Lợi thế cạnh tranh ................................................................................................. 8 
8. Khách hàng mục tiêu của sản phẩm và xây dựng chân dung khách hàng ...... 9 
8.1. Khách hàng mục tiêu ...................................................................................... 9 
8.2. Xây dựng chân dung khách hàng .................................................................. 9 
9. Giá của sản phẩm đến tay khách hàng .............................................................. 10 
10. Chiến lược để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng ................. 10 
10.1. Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm ................................................ 10 
10.2. Xây dựng kênh phân phối .......................................................................... 11 
11. Giá trị của một khách hàng .............................................................................. 12 
12. Chi phí doanh nghiệp bỏ ra để có được một khách hàng mới ...................... 12 
13. Tổng giá trị đầu tư dự kiến ............................................................................... 13 
14. Dự kiến doanh thu: ............................................................................................ 14 
15. Điểm hòa vốn .......................................................................................................... 14 
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 15        lOMoAR cPSD| 58478860 LỜI MỞ ĐẦU 
Trên thế giới hiện nay, văn hóa sử dụng bia rượu trong các kỳ nghỉ lễ, tiệc 
tùng ngày càng phổ biến. Đặc biệt, Việt Nam được xem là quốc gia có lượng tiêu 
thụ rượu bia ở trong nhóm tăng nhanh nhất thế giới. 
Ngoài ra, Việt Nam được coi là một quốc gia có chi phí nhân công thấp, 
nguồn cung lao động dồi dào, có môi trường chính trị tương đối ổn định và có 
nhiều chính sách khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài. Vì vậy, nhóm chúng 
tôi nhận thấy Việt Nam có thể được xem là một quốc gia lý tưởng để cho việc mở 
rộng thị trường của mình. Vốn dĩ với những người sử dụng rượu bia là để có thể 
giải toả những buồn phiền về cuộc sống, hay chỉ đơn giản kể những câu chuyện 
mà bình thường sẽ chẳng ai nói với ai. Tuy nhiên, việc lái xe về sau những cuộc 
vui đó đã gây không ít đau thương cho xã hội. Cùng với tốc độ tiêu thụ rượu bia 
tăng nhanh nhất thế giới, tỷ lệ tai nạn giao thông do tài xế điều khiển xe trong tình 
trạng say rượu, bia tại Việt Nam cũng đã tăng lên mức đáng báo động. Mới đây, 
Nghị định 100/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 1/1/2020 về việc sử phạt nặng 
hành vi điều khiển phương tiện giao thông khi sử dụng bia, rượu đã khiến người 
sử dụng bia rượu phải cân nhắc. 
Do vậy, để đảm bảo an toàn và nâng cao sức khỏe cho người sử dụng, dòng 
sản phẩm bia mà chúng tôi muốn giới thiệu ở đây không phải là các loại bia như 
thông thường mà là sản phẩm bia không cồn. Chúng tôi lập dự án “Xây dựng nhà 
máy sản xuất bia không cồn” với mục đích mang đến dòng sản phẩm tốt cho người  tiêu dùng. 
1. Lên ý tưởng kinh doanh  Business Model Canvas  Đối tác chính  Giải pháp  Quan hệ  Phân khúc  Hoạt động  giá trị 
khách hàng khách hàng  chính      lOMoAR cPSD| 58478860 - Nhà cung  - Nhập 
- Vị bia không - Tư vấn qua  -  Nam/Nữ   cấp nguyên 
nguyên- liệu đổi so với bia qua website, (18-65 tuổi).  liệu.  đầu vào. -  có cồn.  điện thoại. -  -  Nhân  - Đối tác 
Sản xuất bia - Tốt cho sức  Các chương viên văn 
trong ngành. - Đóng gói - khoẻ.  trình  phòng.  - Nhà phân - Bán hàng, 
- Giá thành hợp khuyến mãi. -  Người  phối.  lí.  marketing,  - Dễ dàng,  - Các  mắc  các  thuận tiện sử  - quảng cáo.  dụng.  chương  bệnh: dạ dày,  - Phục vụ hỗ  trình tri  gút, huyết áp  trợ khách tại    ân  cao/thấp,… -  cửa hàng.  khách hàng  Người bị dị  ứng với cồn.  thân thiết.  - Các trang  - Giải quyết  trại chăn  khiếu nại  nuôi.  24/7.  Tài nguyên  Kênh phân  chính  phối  - -  Nguyên    liệu đầu vào.  -  Các  -  Công  siêu thị. - Các  nghệ chế  cửa hàng giới  biến. - Tài  thiệu sản  chính. - Đội  phẩm.  ngũ  -  Các đại  lí phân phối,  điều hành.  bán lẻ.        lOMoAR cPSD| 58478860         - Các sàn  thương mại  điện  tử:  Shopee, Tiki,  Tiktok,…  Cấu trúc chi phí  Nguồn doanh thu 
- Chi phí nguyên vật liệu đầu vào. 
- Bán các sản phẩm bia. 
- Chi phí sản xuất, đóng gói. 
- Bán bã bia cho các trang trại chăn 
- Chi phí Bán hàng – Marketing.  nuôi. 
- Chi phí quản lý doanh nghiệp. 
- Hoạt động cho thuê bản quyền, bằng  sáng chế.          lOMoAR cPSD| 58478860
2. Phương pháp để đưa ra ý tưởng kinh doanh   
2.1. Phương pháp lồng ghép kết hợp: 
Lồng ghép kết hợp các sản phẩm bia hiện có trên thị trường để tạo ra sản phẩm bia 
không cồn có tính năng hữu ích, vượt trội hơn các sản phẩm hiện có trên thị trường  với: 
• Nguồn nguyên liệu chất lượng tuyệt hảo. 
• Công thức chế biến độc đáo, hiện đại, nồng độ cồn 0.0% 
• Giá cả phải chăng, hợp lý.   
2.2. Giải quyết vấn đề (Trả lời chữ “Bất an”): 
Đưa ra sản phẩm bia không cồn để giải quyết vấn đề “Bất an” trong cuộc sống: 
• Giảm nguy cơ mắc bệnh tim, các vấn đề về gan, dư đạm (bệnh gout)... và đặc biệt 
là giảm dư vị khó chịu, cảm giác say khi uống rượu bia. 
• Giúp giữ văn hóa uống bia, mời bia trong tiệc tùng, mà không ảnh hưởng đến sức 
khỏe cũng như sự tỉnh táo. 
3. Mục tiêu, giá trị, tầm nhìn của sản phẩm    3.1. Mục tiêu: 
Mục tiêu ngắn hạn mà chúng tôi hướng đến trong 1 năm tới đó là xây dựng một nhà 
máy với dây chuyền sản xuất có thể đem về lợi nhuận. Bên cạnh đó, mục tiêu trung hạn 
là chiếm được 35% thị phần bia không cồn ở Việt Nam trong 3 năm tiếp theo. Trong 
tương lai xa, ngoài việc là một doanh nghiệp hoạt động xuất sắc trong lĩnh vực đồ uống, 
chúng tôi hi vọng sẽ tạo ra ảnh hưởng tích cực đến kinh tế, văn hoá, đời sống con người 
tại những khu vực chúng tôi làm việc thông qua cơ hội việc làm, các chương trình cộng 
đồng, cải thiện cuộc sống của người dân trong khu vực.   
3.2. Giá trị của sản phẩm mang lại cho cộng đồng, xã hội: 
• Góp phần xây dựng môi trường giao thông lành mạnh và an toàn hơn. Tài xế tỉnh 
táo khi tham gia lái xe sẽ giúp giảm thiểu tình trạng tai nạn giao thông do uống 
rượu bia - vốn là tình trạng gây nhức nhối lâu nay trong xã hội.      lOMoAR cPSD| 58478860
• Các phong trào phòng chống đồ uống có cồn nhờ vậy sẽ ngày càng phát triển mạnh 
mẽ khi bia không cồn trở nên ngày càng phổ biến với người dùng. Không chỉ vậy, 
thức uống hỗ trợ hiệu quả cho những cá nhân đang trong quá trình cai rượu, bia. 
Những người này có thể cắt giảm lượng đồ uống có cồn nạp vào hàng ngày, thay 
vào đó họ nạp vào một lượng nhỏ bia không cồn và dần dần ngưng sử dụng hẳn. 
Việc này giúp người nghiện rượu bia cảm thấy dễ dàng hơn trong quá trình cai sử  dụng của mình. 
• Ngoài ra, với quy mô lớn và tiềm năng phát triển mạnh của dòng bia này, nước Việt 
Nam trong tương lai sẽ thu được nguồn lợi to lớn từ thuế phí của sản phẩm, khi 
mặt hàng bia đang được đánh thuế ở mức cực kỳ cao - 65% giá trị sản phẩm. 
4. Sản phẩm giải quyết nỗi đau của khách hàng 
• Người có tửu lượng thấp. 
• Người quan tâm đến sức khoẻ. 
• Người dị ứng cồn nhưng muốn uống bia. 
• Người thích thưởng thức thức uống mới vị lạ hơn. 
• Người muốn uống bia nhưng công việc cần lái xe thường xuyên hoặc hay sử dụng  xe để di chuyển. 
5. Cái mới (sự khác biệt) so với sản phẩm hiện tại trên thị trường 
• An toàn hơn so với bia truyền thống: 
- Giữ người uống ở trạng thái tỉnh táo (Một người bình thường không nên uống quá 4 lon 
bia với độ cồn khoảng 3%, để giữ được sự tỉnh táo, với bia không cồn thì sẽ uống được  khoảng 20 lon). 
- Giảm thiểu mặt tiêu cực của nồng độ cồn cho người tiêu dùng (giảm tai nạn giao thông, 
giảm tình trạng gây rối, mất trật tự …) 
• Tốt hơn cho sức khỏe người uống so với bia truyền thống: 
- Người uống không phải hấp thụ cồn. 
- Mang giá trị dinh dưỡng cao.      lOMoAR cPSD| 58478860
- Tăng cường hệ miễn dịch hay cung cấp chất chống ôxy hóa bảo vệ tim mạch. 
- Giảm cholesterol, đồng nghĩa với việc giảm nguy cơ tích tụ mỡ gây nghẽn mạch máu. 
- Giúp giảm nguy cơ tiểu đường tuýp 2, nếu được dùng đều đặn. 
- Tăng cường khoáng chất cho xương, giúp ngăn ngừa loãng xương (silic). - Chất acid 
folic và sắt rất tốt cho phụ nữ mang thai 
• Giúp giữ văn hóa uống bia, mời bia trong tiệc tùng và vẫn đảm bảo không vi 
phạm pháp luật. 
6. Giá trị cốt lõi 
Bia không cồn được làm từ các thành phần tương tự như bia thông thường, bao gồm lúa 
mạch, hoa bia, men và nước. Tuy nhiên, bia không cồn được sản xuất theo cách mà cồn 
được loại bỏ (0.0% nồng độ cồn). Điều này có thể được thực hiện bằng cách chưng cất  hoặc lên men không cồn. 
7. Lợi thế cạnh tranh 
- Việt Nam là một trong những thị trường bia lớn nhất và phát triển nhanh nhất thế giới. 
Mức tiêu thụ bia của Việt Nam tính đến năm 2022 là 2,2% thị trường toàn cầu, ở mức 
3,8 triệu lít bia hàng năm. Điều này đã khiến Việt Nam trở thành người đứng đầu trong 
khu vực ASEAN về tiêu thụ bia. 
- Việt Nam đang trong thời kỳ dân số trẻ và thu nhập trung bình của người dân sẽ ngày 
một cao, ý thức về bảo vệ sức khỏe tăng lên. 
- Việt Nam ban hành nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt nồng độ cồn nên người 
tiêu dùng Việt Nam sẽ ưa chuộng các sản phẩm bia không cồn. 
- Bia không cồn là sản phẩm không còn quá lạ lẫm với thị trường bia nói chung, tuy nhiên 
ở Việt Nam sản phẩm này chưa được đánh giá cao vì giá thành không rẻ và vị nhạt nhẽo 
hơn nhiều so với bia có cồn. Với nguồn nguyên liệu chất lượng, công thức chế biến tạo 
nên vị bia độc đáo “ngon như bia có cồn”, giá thành hợp lí nhất, chúng tôi tự tin có thể 
dễ dàng cạnh tranh và chiếm được thị phần nhất định trên thị trường đồ uống Việt Nam  hiện nay.      lOMoAR cPSD| 58478860
- Đặc biệt bia không cồn mang sứ mệnh sẽ tạo nên một sản phẩm vừa tốt cho sức khoẻ 
vừa đáp ứng được những được những nhu cầu thiết yếu của mỗi cá nhân, tạo nên một 
môi trường sống lành mạnh và an toàn hơn. 
8. Khách hàng mục tiêu của sản phẩm và xây dựng chân dung khách hàng   
8.1. Khách hàng mục tiêu  - Độ tuổi : 18-65 tuổi  - Giới tính: Nam/Nữ 
- Thu nhập: Từ mức trung bình trở lên. (5 triệu đồng) - Khu vực sống: trải khắp lãnh thổ  Việt Nam. 
 Đặc điểm của nhóm khách hàng này là thường dành nhiều thời gian cho công việc, 
họ làm việc theo khung thời gian cố định, tan ca tầm chiều muộn. Họ dành thời 
gian tụ họp giải trí ăn uống nhẹ sau giờ làm để giải tỏa stress. Đây là đối tượng 
khách hàng có ý thức trong việc sử dụng các sản phẩm lành mạnh sức khoẻ cũng 
như đảm bảo an toàn giao thông sau khi sử dụng đồ uống có cồn. Đồng thời, họ 
cũng là những người có công việc và thu nhập ổn định, có gu về bia.   
8.2. Xây dựng chân dung khách hàng  NGUYỄN VĂN A 
o Nhân khẩu học: 
• Nam, 25 tuổi, đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội. 
• Nhân viên bán hàng của 1 công ty thiết bị đồ dùng với mức thu nhập khoảng 9-13  triệu/tháng.  • Đã có gia đình. 
• Là người chủ động, có quyền quyết định về chi tiêu và mua sản phẩm. o Nhu cầu: 
• Muốn uống bia nhưng cần an toàn vì công việc phải di chuyển nhiều. 
• Cần đồ uống tiện lợi và tốt cho sức khỏe. o Hành vi sống: 
• Thích được giao lưu, tụ tập bạn bè tiệc tùng tại nhà hoặc quán nhậu. 
• Thích uống bia để giải khát hoặc khi xem bóng đá. o Hành vi mua sắm:      lOMoAR cPSD| 58478860
• Thường mua hàng ở các cửa hàng tiện lợi, siêu thị, tạp hoá; các kênh bán hàng online 
như Shopee, Tiktok,…để sử dụng hoặc biếu, tặng. 
• Có thể bị tác động bởi bạn bè, người thân, đồng nghiệp. 
o Tần suất sử dụng: 
• Thường sử dụng 2-3 lần/ tuần, mỗi lần khoảng 1-2 lon tuỳ nhu cầu. 
• Các dịp lễ, Tết; tụ họp người thân, gia đình sử dụng với số lượng nhiều hơn. 
9. Giá của sản phẩm đến tay khách hàng 
Giá của 1 lon bia không cồn dao động từ 17.000-20.000 vnđ, khi mua theo thùng 24 
lon dao động từ 400.000 - 480.000 vnđ (tuỳ theo vị trí địa lý và số lượng mua của  khách hàng). 
10. Chiến lược để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng   
10.1. Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm 
Sản phẩm bia không cồn là sản phẩm mới được tung ra thị trường vì vậy doanh nghiệp sẽ 
tập trung vào phát triển sản phẩm dựa trên việc định vị thương hiệu. 
Giai đoạn 1: Tại thị trường Việt Nam đã tồn tại nhiều sản phẩm bia lâu đời và chiếm 
được sự tin tưởng của người tiêu dùng như Heniken, bia Sài Gòn, bia Hà Nội,…Tuy 
nhiên bia không cồn là một sản phẩm còn mới lạ với người tiêu dùng tại thị trường Việt 
Nam. Đây là cơ hội của doanh nghiệp. 
Giai đoạn 2: Chủ yếu xác định tính năng của sản phẩm là “bia không cồn”.  Giai đoạn 3: 
- Thực hiện chiến dịch marketing diện rộng trong đó bao gồm quảng bá thương hiệu bia 
không cồn thông qua các KOL’s và các sản phẩm giải trí của họ (vlog, youtube, MV), 
quảng cáo ngoài trời, trên tivi kết hợp quảng bá trên mạng xã hội…Trong đó tập trung 
quảng bá nhấn mạnh là sản phẩm bia chứa 0.0% nồng độ cồn.      lOMoAR cPSD| 58478860
- Đảm bảo chất lượng sản phẩm bia giữ nguyên hương vị. 
Hiện tại đang là cơ hội để phát triển sản phẩm bia không cồn bởi Chính phủ Việt Nam đã 
ban lệnh cấm rượu bia khi lái xe. Vì vậy kế hoạch phát triển sản phẩm cần được đẩy mạnh 
với mục tiêu định vị thương hiệu, nâng tầm trở thành doanh nghiệp hàng đầu về sản phẩm 
bia không cồn tại Việt Nam.   
10.2. Xây dựng kênh phân phối 
 Mô hình bán lẻ qua chuỗi cửa hàng 
Bán lẻ qua cửa hàng là mô hình bán lẻ lâu đời và hiệu quả hàng đầu hiện nay. Một số 
hình thức phổ biến ở Việt Nam hiện nay là cửa hàng tiện lợi, trung tâm thương mại, siêu 
thị truyền thống, tiệm tạp hoá,…Các cửa hàng bán lẻ sẽ mua hàng từ kênh nhà phân phối 
và bán lại cho người tiêu dùng lẻ. 
- Bán lẻ từng phần: khách hàng có thể mua lẻ các sản phẩm tại hệ thống bán lẻ như: Siêu 
thị, cửa hàng, trung tâm thương mại, tiệm tạp hoá... Hình thức theo lon và theo thùng 24  lon. 
- Bán theo combo: xây dựng các combo khuyến khích khách hàng mua nhiều (ví dụ 
combo mua 1 thùng tặng 3-5 lon,…) 
• Mô hình máy bán hàng tự động 
Máy bán hàng tự động có mặt ở các nước phát triển đã khá lâu. Tuy nhiên, mô hình bán 
lẻ này chỉ mới phổ biến ở Việt Nam trong khoảng 10 năm trở lại đây. Cũng giống như 
hình thức bán lẻ thông qua cửa hàng, chúng tôi sẽ lựa chọn vị trí đặt máy bán hàng thích 
hợp với sở thích mua sắm của người tiêu dùng, cụ thể bao gồm: Trung tâm thương mại, 
công viên, hoặc những nơi đông người khác. Do đặc thù là loại bia không cồn, nên sẽ 
phù hợp bán ở nhiều địa điểm hơn.  • Bán hàng online 
Không phải ai cũng có thời gian để ra tận cửa hàng để mua sắm, nên dịch vụ mua sắm, 
trực tuyến được đánh giá cao. Hiện nay, ở Việt Nam xu hướng mua hàng online cũng tăng      lOMoAR cPSD| 58478860
mạnh, mạng internet góp phần làm thay đổi thói quen mua sắm của người tiêu dùng. 
Internet giúp doanh nghiệp kết nối với khách hàng, thị trường nhanh chóng và hiệu quả 
hơn. Internet giúp người tiêu dùng tiết kiệm thời gian, dễ dàng tiếp cận thông tin sản 
phẩm, đồng thời cũng có thể biết được những đánh giá của người tiêu dùng khác đối với  sản phẩm đó. 
• Qua các sàn điện tử (tiki, shopee, lazada,…) 
Doanh nghiệp cộng tác với các sàn thương mại điện tử quen thuộc với người tiêu dùng 
như Tiki, Shopee,…đặc biệt là Tiktok. Khách hàng có thể gõ từ khóa “Bia không cồn” để 
tìm kiếm sản phẩm ngay trên smartphone của mình. 
11. Giá trị của một khách hàng 
Tổng giá trị khách hàng = giá trị sản phẩm + giá trị dịch vụ + giá trị về nhân sự + giá  trị về hình ảnh 
12.Chi phí doanh nghiệp bỏ ra để có được một khách hàng mới 
Bước 1: Ước lượng LVC 
Giả sử: Doanh nghiệp bán được 1 lon bia cho khách hàng mua trải nghiệm lần đầu tiên 
với mức giá 20.000 vnđ. 
 Giá trị trọn đời khách hàng của doanh nghiệp vào khoảng 40.000-160.000 vnđ. 
 Giá trị trọn đời khách hàng được dự đoán gần với con số: (40.000+160.000)/2 =  100.000 vnđ 
Bước 2: Trừ chi phí hoàn tiền và chi phí huỷ đơn hàng  
Giả sử: Chi phí hoàn tiền và chi phí huỷ đơn hàng chiếm 10% giá trị trọn đời khách  hàng.   100.000 * 10% = 10.000 vnđ 
Bước 3: Trừ chi phí mỗi đơn hàng bán được (chi phí sản xuất, vận chuyển,…) Giả 
sử: Chi phí mỗi đơn hàng bán được chiếm 10% giá trị trọn đời khách hàng.   100.000 * 10% = 10.000 vnđ      lOMoAR cPSD| 58478860
Bước 4: Trừ chi phí cố định, chi phí vận hành doanh nghiệp (nhân viên, lương, 
thưởng, pháp luật,…) 
Giả sử: Chi phí cố định, chi phí vận hành doanh nghiệp chiếm 25% giá trị trọn đời  khách hàng.   100.000 * 25% = 25.000 vnđ 
Bước 5: Trừ lợi nhuận mà doanh nghiệp muốn có 
• Số tiền còn lại sau khi trừ các chi phí ở trên: 
100.000 – 10.000 – 10.000 – 25.000 = 55.000 vnđ 
 Doanh nghiệp có thể chi trả 55.000 vnđ cho một khách hàng mới mà vẫn hoàn vốn. 
Doanh nghiệp mong muốn lợi nhuận 20% * 100.000 = 20.000 vnđ trên mỗi khách hàng. 
 Còn lại 25.000 vnđ để mua khách hàng mới. 
13.Tổng giá trị đầu tư dự kiến  Loại chi phí  Mô tả  Số tiền (vnđ)  Chi phí mặt bằng 
Thuê đất khu vực ngoại 1.000.000.000 
thành Hà Nội trong 5 năm  đầu 200.000.000/1 năm  (500m2) 
Chi phí cho các hạng Xây dựng nhà xưởng, kho 350.000.000  mục công trình  chứa, các phòng ban,…  Chi phí thiết bị máy  Máy nghiền đại mạch  150.000.000  móc    Thiết bị gây men  90.000.000    Máy lọc bia  65.000.000    Nồi nấu  155.000.000    Máy lạnh  45.000.000    Thiết bị rửa  30.000.000      lOMoAR cPSD| 58478860   Dây chuyền chiết chai  170.000.000 
Hệ thống xử lý nước    120.000.000  Hệ thống điện    95.000.000  Chi phí tiền lương 
10-15 người tuỳ mùa (tính 150.000.000  trung bình  10.000.000/người)  Chiến lược marketing  200.000.000  Nguyên vật liệu 
Đại mạch, nước, hoa bia,… 125.000.000  Khác    80.000.000  Tổng chi phí    2.825.000.000 
Chi phí dự kiến dao động khoảng 230.000.000 vnđ/tháng 
14.Dự kiến doanh thu:  Ước tính: 
• Mùa thu và mùa hè do thời tiết nắng nóng, lượng tiêu thụ cao; doanh nghiệp sẽ 
bán được 100.000 lon bia với giá trung bình 18.500 vnđ: 100.000 * 18.500 =  1.850.000.000 vnđ 
• Mùa xuân với nhu cầu lễ Tết và biếu, tặng; doanh nghiệp sẽ bán được 85.000 
lon bia với giá trung bình 18.500 vnđ: 85.000 * 18.500 = 1.572.500.000 vnđ 
• Mùa đông tiêu thụ kém hơn do thời tiết lạnh; doanh nghiệp sẽ bán được 15.000 
lon bia với giá trung bình 18.500 vnđ : 50.000 * 18.500 = 925.000.000 vnđ 
 Tổng doanh thu dự kiến: 4.302.500.000 vnđ (trung bình 358.000.000 vnđ/tháng)  15. Điểm hòa vốn 
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí = 128.000.000 vnđ/tháng (dự kiến) 
 Thời điểm hoàn vốn dự kiến của dự án: 20-22 tháng sau khi mô hình đi vào  hoạt động.        lOMoAR cPSD| 58478860 KẾT LUẬN 
Dự án đầu tư khởi nghiệp “Xây dựng nhà máy sản xuất bia không cồn” là một dự 
án không chỉ mang đến lợi ích cao cho người tiêu dùng trong vấn đề sức khỏe mà còn 
mang đến lợi ích cho toàn xã hội trong viêc giảm thiểu tỷ lệ tai nạn giao thông do “ma 
men” gây ra. Đây cũng là một dự án được đánh giá là mang lại hiệu quả kinh tế cao thể 
hiện qua các phân tích kinh tế và tài chính ở trên. Bên cạch đó, việc tận dụng được 
nguồn cung lao dộng dồi dào, nguồn nhân lực giá rẻ và các chính sách ưu đãi khuyến 
khích đầu tư ở Việt Nam cùng với một lượng khách hàng tiềm năng lớn ở đây có thể 
giúp giảm chi phí, tăng lợi nhuận đáng kể cho doanh nghiệp. Tuy có rất nhiều những 
thuận lợi cho dự án phát triển song dự án vẫn còn một vài khó khăn trước mắt như vấn 
đề cạnh tranh thị trường hay vấn đề vốn đầu tư còn hạn chế. Dù vậy, đây vẫn là một dự 
án đầu tư khả thi và hứa hẹn mang lại nhiều thành công.