lOMoARcPSD| 23136115
1. tên chủ đề, tên nhóm, gvhd
2. ds nhóm, mssv, % đóng góp
3. ND bài báo cáo: 4 phần: các khái niệm, phân loại, ví dụ thực tế, và câu hỏi
4. Phần 1, khái niệm
5. trong sản xuất kinh doanh, con người đã cý ngăn ngừa đề phòng tai nạn
nhưng rủi ro vẫn thể xảy ra. hạn chế đối phó với rủi ro người ta sử dụng
nhiều biện pháp trong đó biện pháp hữu hiệu nhất bảo hiểm. tập trung nói
về tổn thất trong bảo hiểm hàng hải và đặc biết nhấn mạnh tổn thất chung và tổn
thất riêng cũng như các xác định tổn thất, cách phân loại tổn thất để thể đo
lường mức độ tổn thất hàng hoá thể hạn chế thấp nhất các sự cố không
mong muốn xảy ra
6. Bảo hiểm là một chế độ cam kết bồi thường về mặt kinh tế trong đó người được
bảo hiểm có trách nhiệm phải đóng một khoản tiền gọi phí bảo hiểm cho đối
tượng được bảo hiểm theo các điều kiện bảo hiểm đã được quy định
7. Bảo hiểm có vai trò rất quan trọng và nhiều tác dụng khác nhau:
Góp phần ổn định tài chính cho người lao hoạt động tham gia bảo hiểm trước và
các tổn thất do rủi ro gây ra;
Góp phần ổn định chi tiêu của ngân sách nhà nước huy động vốn để đầu
phát triển kinh tế xã hội;
Góp phần thực hành tiết kiệm và tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động.
8. Bảo hiểm hàng hải là những nghiệp vụ bảo hiểm có liên quan đến hoạt độngcủa
con tàu, con người hoặc của hàng hoá được vận chuyển trên biển hay những
nghiệp vụ bảo hiểm những rủi ro trên biển, trên bộ, trên sông liên quan đến
hành trình trên đường biển.
9. Tổn thất là những hư hại, mất mát của đối tượng bảo hiểm do những rủi rođược
bảo hiểm gây ra.
Tổn thất trong bảo hiểm hàng hải là những thiệt hại, hỏng liên quan đến hoạt
động của con tàu, con người hoặc của hàng hoá được vận chuyển trên biển hay
những nghiệp vụ bảo hiểm những rủi ro trên biển, trên bộ, trên sông có liên quan
đến hành trình đường biển được bảo hiểm do rủi ro gây ra.
10.Phân biệt rõ tổn thất và tổn hại:
Tổn thất, mất mát là thiệt hại mà mắt không thể nhìn thấy được tay không thể sờ
được.
Ngược lại, hỏng hay tổn hại thiệt hại mà mắt thường thể nhìn thấy, tay
có thể sờ được.
11.Nguyên nhân gây tổn thất:
lOMoARcPSD| 23136115
Do sự cố khách quan làm ảnh hưởng đến giá trị tài sản vật chất của doanh nghiệp
và của cá nhân.
Do sự cố y hại về mặt vật chất làm mất hoặc giảm giá trị sử dụng, đồng
thời giảm giá trị của đối tượng bị gây hại.
12. Ý nghĩa việc nghiên cứu tổn thất đối với lĩnh vực bảo hiểm: Tổn thất phát sinhtrở
thành nhân tố trực tiếp làm cho tác dụng của bảo hiểm được thể hiện phát huy
cụ thể. Những hoạt động bồi thường của bảo hiểm sẽ giúp bù đắp những tổn thất
do các sự cố rủi ro gây ra, giúp tái tạo lại các quá trình sản xuất sinh hoạt bị
gián đoạn do tổn thất phát sinh. Hoạt động bảo hiểm sẽ góp phần làm cho đời
sống kinh tế-xã hội nhanh chóng lập lại thế cân bằng của nó.
13. Phần 2, Phân loại
14.Căn cứ theo 2 khoản mà chia các loại tổn thất là theo mức độ và tính chất.
15.Theo mức độ, có tổn thất bộ phận, tổn thất toàn b
16. Tổn thất bộ phận: sự mất mát một phần đối tượng bảo hiểm thuộc một
hợpđồng bảo hiểm. Hoặc thể hiểu việc tổn thất một phần ng hoặc hàng
được bảo hiểm bị giảm giá trị thực tế
17. 4 trường hợp xảy ra:
Tổn thất bộ phận thường tồn tại 4 trường hợp sau:
Giảm về số lượng như số bao, số kiện hàng bị giao thiếu hay hàng hóa bị cuốn
trôi
Giảm về trọng lượng như gạo hay bắp bị rơi vãi do bao bì bị rách vỡ….
Giảm về giá trị sử dụng như gạo bị ẩm mốc, lên men Giảm về thtích như
xăng, dầu trong thùng bị rò rỉ ra ngoài
18. Nguyên nhân gây tổn thất bộ phận:
Hiện tượng biển thủ hàng hoá trong quá trình vận tải. Bao bì bị hư hỏng trong
khi xếp dỡ.
Tốc độ phương tiện không phù hợp với các điều kiện khai thác. Hàng bị thấm
nước, ẩm ướt.
Do ảnh hưởng của nhiệt độ không thích hợp (nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp).
Do thông gió không kịp thời.
Tổn thất hàng hóa do côn trùng, vi sinh vật có hại gây ra.
lOMoARcPSD| 23136115
19.Tổn thất toàn phần: một thuật ngữ trong bảo hiểm vận tải, được sử dụng để
chỉ trường hợp hàng a được bảo hiểm bị mất hoàn toàn hoặc bị hỏng nghiêm
trọng, khiến cho giá trị sử dụng vốn có của nó bị mất đi đáng kể.
20.Nguyên nhân: Hàng hóa bị cháy, nổ, chìm đắm, mắc cạn, va chạm, lật đổ, hoặc
bị các yếu tố tự nhiên như bão tố, lụt, sóng thần,... phá hủy hoàn toàn. Hàng
hóa bị tước đoạt, mất trộm, hoặc bị tịch thu bởi chính phủ. Hàng hóa bị biến
chất, hỏng hóc do các yếu tố khách quan như ẩm mốc, thối rữa,...
21.Tổn thất toàn bộ được chia thành hai loại:
Tổn thất toàn bộ thực tế
Tổn thất toàn bộ ước tính
22.Tổn thất toàn bộ ước tính có ước tính thực tế: Tổn thất toàn bộ ước tính thực tế
(actual constructive total loss): Là trường hợp chi phí sửa chữa hoặc khôi phục
hàng hóa vượt quá giá trị của hàng hóa.
Tổn thất toàn bộ ước tính thực tế xảy ra khi chi phí sửa chữa hoặc khôi phục
hàng hóa vượt quá giá trị của hàng hóa. Trong trường hợp này, người được bảo
hiểm có thể yêu cầu người bảo hiểm bồi thường tổn thất toàn bộ ước tính.
23.ước tính theo phán đoán Tổn thất toàn bộ ước tính theo phán đoán (constructive
total loss by abandonment): Là trường hợp người được bảo hiểm từ bỏ hàng
hóa vì tổn thất toàn bộ thực tế là không thể tránh khỏi hoặc chi phí đề phòng,
phục hồi tổn thất lớn hơn giá trị của hàng hóa
Tổn thất toàn bộ ước tính theo phán đoán xảy ra khi tổn thất toàn bộ thực tế là
không thể tránh khỏi hoặc chi phí đề phòng, phục hồi tổn thất lớn hơn giá trị
của hàng hóa. Trong trường hợp này, người được bảo hiểm có thể từ bỏ hàng
hóa và yêu cầu người bảo hiểm bồi thường tổn thất toàn bộ ước tính.
24.Theo tính chất, tổn thất có TTR và TTC
25.Tổn thất riêng (Particular Average): Là tổn thất của từng quyền lợi bảo hiểm do
thiên tai, tai nạn bất ngờ gây nên. Tổn thất riêng tổn thất chỉ liên quan đến
quyền lợi riêng của chủ hàng đối với hàng hóa bị hư hỏng và mất mát đó. Rủi ro
gây nên tổn thất riêng những rủi ro có tính bất ngờ ngẫu nhiên xảy ra
cho ai thì người đó pải chịu.
26.Tổn thất chung (General average): những thiệt hại xảy ra do những chi phí
hay sự hy sinh cố ý của những người trên tàu nhằm cứu tàu, hàng hóa hoặc cước
phí khỏi tai nạn trong hành trình chung trên biển. Có 2 nguyên tắc để thông báo
đây là tổn thất chung
Nguyên tắc 1: tổn thất chung vì sự an toàn chung
Nguyên tắc 2: những chi phí phát sinh tuy không phải cần thiết để tránh hiểm
hoạ cho tàu và hàng nhưng là hậu quả trực tiếp của hành động tổn thất chung
và vì lợi ích chung cũng được công nhận là tổn thất chung.
lOMoARcPSD| 23136115
27.Đặc trưng Hành động tổn thất chung phải là hành động cố ý của những người
trên tàu và do mệnh lệnh cuẩ thuyền trưởng để hy sinh tài sản của chủ tàu và
chủ hàng
Phải là hành động hợp
Thiệt hại trong tổn thất chung phải thiệt hại đặc biệt Nguy đe doạ hành trình
phải nghiêm trọng và thực tế Tổn thất chung phải vì an toàn chung
Mất mát, thiệt hại hoặc chi phí phải là hậu quả trực tiếp của hành động tổn thất
chung xảy ra trên biển
28. * Thủ tục giấy tờ
* Khi xảy ra tổn thất chung, chủ tàu hoặc thuyền trưởng phải tiến hành một sốcông
việc sau đây:
Tuyên bố tổn thất chung (Notice of GA)
Mời giám định viên đến để giám định tổn thất của tàu và hàng
Gửi cho các chủ hàng bản cam đoan đóng góp tổn thất chung (average bond),
giấy cam đoan đóng góp tổn thất chung (average guarantee) để chủ hàng và
người bảo hiểm điền vào và xuất trình khi nhận hàng
Chỉ định một nhân viên tính toán, phân bổ tổn thất chung
Lập kháng nghị hàng hải (Sea Protest) nếu cần
* Chủ hàng phải làm những việc sau:
Kê khai giá trị hàng hoá
Nhận average bond và average guarantee
29.Sự khác nhau GA và PA
GA
PA
1- Nguyên nhân của
tổn thất
Do hành động cố ý của con người
vì an toàn chung
Do trường hợp ngẫu nhiên bất ngờ
ngoài ý muốn của con người
2- Quyền lợi xảy ra
khi tổn thất
Các bên phải đóng góp
Ai bị người ấy chịu
3- Trách nhiệm của
bảo hiểm
Được bồi thường theo bất kỳ đk
nào (A,B,C,...)
Có được bồi thường hay không còn
tùy thuộc vào loại rủi ro được bảo
hiểm hay không được bảo hiểm
lOMoARcPSD| 23136115
4- Nơi xảy ra tổn thất
Tổn thất chung chỉ xảy ra trên
biển
Tổn thất riêng có thể xảy ra với bất
kỳ nơi đâu chứ không phải ở trên
biển
30.Các tình huống thực tế

Preview text:

lOMoAR cPSD| 23136115
1. tên chủ đề, tên nhóm, gvhd
2. ds nhóm, mssv, % đóng góp
3. ND bài báo cáo: 4 phần: các khái niệm, phân loại, ví dụ thực tế, và câu hỏi 4. Phần 1, khái niệm
5. trong sản xuất kinh doanh, con người dù đã chú ý ngăn ngừa đề phòng tai nạn
nhưng rủi ro vẫn có thể xảy ra. hạn chế và đối phó với rủi ro người ta sử dụng
nhiều biện pháp trong đó có biện pháp hữu hiệu nhất là bảo hiểm. tập trung nói
về tổn thất trong bảo hiểm hàng hải và đặc biết nhấn mạnh tổn thất chung và tổn
thất riêng cũng như các xác định tổn thất, cách phân loại tổn thất để có thể đo
lường mức độ tổn thất hàng hoá và có thể hạn chế thấp nhất các sự cố không mong muốn xảy ra
6. Bảo hiểm là một chế độ cam kết bồi thường về mặt kinh tế trong đó người được
bảo hiểm có trách nhiệm phải đóng một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm cho đối
tượng được bảo hiểm theo các điều kiện bảo hiểm đã được quy định
7. Bảo hiểm có vai trò rất quan trọng và nhiều tác dụng khác nhau:
Góp phần ổn định tài chính cho người lao hoạt động tham gia bảo hiểm trước và
các tổn thất do rủi ro gây ra;
Góp phần ổn định chi tiêu của ngân sách nhà nước và huy động vốn để đầu tư
phát triển kinh tế xã hội;
Góp phần thực hành tiết kiệm và tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động.
8. Bảo hiểm hàng hải là những nghiệp vụ bảo hiểm có liên quan đến hoạt độngcủa
con tàu, con người hoặc của hàng hoá được vận chuyển trên biển hay những
nghiệp vụ bảo hiểm những rủi ro trên biển, trên bộ, trên sông có liên quan đến
hành trình trên đường biển.
9. Tổn thất là những hư hại, mất mát của đối tượng bảo hiểm do những rủi rođược bảo hiểm gây ra.
Tổn thất trong bảo hiểm hàng hải là những thiệt hại, hư hỏng có liên quan đến hoạt
động của con tàu, con người hoặc của hàng hoá được vận chuyển trên biển hay
những nghiệp vụ bảo hiểm những rủi ro trên biển, trên bộ, trên sông có liên quan
đến hành trình đường biển được bảo hiểm do rủi ro gây ra.
10.Phân biệt rõ tổn thất và tổn hại:
• Tổn thất, mất mát là thiệt hại mà mắt không thể nhìn thấy được tay không thể sờ được.
• Ngược lại, hư hỏng hay tổn hại là thiệt hại mà mắt thường có thể nhìn thấy, tay có thể sờ được.
11.Nguyên nhân gây tổn thất: lOMoAR cPSD| 23136115
• Do sự cố khách quan làm ảnh hưởng đến giá trị tài sản vật chất của doanh nghiệp và của cá nhân.
• Do sự cố gây hư hại về mặt vật chất làm mất hoặc giảm giá trị sử dụng, đồng
thời giảm giá trị của đối tượng bị gây hại.
12. Ý nghĩa việc nghiên cứu tổn thất đối với lĩnh vực bảo hiểm: Tổn thất phát sinhtrở
thành nhân tố trực tiếp làm cho tác dụng của bảo hiểm được thể hiện và phát huy
cụ thể. Những hoạt động bồi thường của bảo hiểm sẽ giúp bù đắp những tổn thất
do các sự cố rủi ro gây ra, giúp tái tạo lại các quá trình sản xuất và sinh hoạt bị
gián đoạn do tổn thất phát sinh. Hoạt động bảo hiểm sẽ góp phần làm cho đời
sống kinh tế-xã hội nhanh chóng lập lại thế cân bằng của nó. 13. Phần 2, Phân loại
14.Căn cứ theo 2 khoản mà chia các loại tổn thất là theo mức độ và tính chất.
15.Theo mức độ, có tổn thất bộ phận, tổn thất toàn bộ
16. Tổn thất bộ phận: Là sự mất mát một phần đối tượng bảo hiểm thuộc một
hợpđồng bảo hiểm. Hoặc có thể hiểu là việc tổn thất một phần hàng hoặc hàng
được bảo hiểm bị giảm giá trị thực tế
17. 4 trường hợp xảy ra:
Tổn thất bộ phận thường tồn tại 4 trường hợp sau:
• Giảm về số lượng như số bao, số kiện hàng bị giao thiếu hay hàng hóa bị cuốn trôi
• Giảm về trọng lượng như gạo hay bắp bị rơi vãi do bao bì bị rách vỡ….
• Giảm về giá trị sử dụng như gạo bị ẩm mốc, lên men Giảm về thể tích như
xăng, dầu trong thùng bị rò rỉ ra ngoài
18. Nguyên nhân gây tổn thất bộ phận:
• Hiện tượng biển thủ hàng hoá trong quá trình vận tải. Bao bì bị hư hỏng trong khi xếp dỡ.
• Tốc độ phương tiện không phù hợp với các điều kiện khai thác. Hàng bị thấm nước, ẩm ướt.
• Do ảnh hưởng của nhiệt độ không thích hợp (nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp).
• Do thông gió không kịp thời.
• Tổn thất hàng hóa do côn trùng, vi sinh vật có hại gây ra. lOMoAR cPSD| 23136115
19.Tổn thất toàn phần: Là một thuật ngữ trong bảo hiểm vận tải, được sử dụng để
chỉ trường hợp hàng hóa được bảo hiểm bị mất hoàn toàn hoặc bị hư hỏng nghiêm
trọng, khiến cho giá trị sử dụng vốn có của nó bị mất đi đáng kể.
20.Nguyên nhân: Hàng hóa bị cháy, nổ, chìm đắm, mắc cạn, va chạm, lật đổ, hoặc
bị các yếu tố tự nhiên như bão tố, lũ lụt, sóng thần,... phá hủy hoàn toàn. Hàng
hóa bị tước đoạt, mất trộm, hoặc bị tịch thu bởi chính phủ. Hàng hóa bị biến
chất, hỏng hóc do các yếu tố khách quan như ẩm mốc, thối rữa,...
21.Tổn thất toàn bộ được chia thành hai loại:
Tổn thất toàn bộ thực tế
Tổn thất toàn bộ ước tính
22.Tổn thất toàn bộ ước tính có ước tính thực tế: Tổn thất toàn bộ ước tính thực tế
(actual constructive total loss): Là trường hợp chi phí sửa chữa hoặc khôi phục
hàng hóa vượt quá giá trị của hàng hóa.
Tổn thất toàn bộ ước tính thực tế xảy ra khi chi phí sửa chữa hoặc khôi phục
hàng hóa vượt quá giá trị của hàng hóa. Trong trường hợp này, người được bảo
hiểm có thể yêu cầu người bảo hiểm bồi thường tổn thất toàn bộ ước tính.
23.ước tính theo phán đoán Tổn thất toàn bộ ước tính theo phán đoán (constructive
total loss by abandonment): Là trường hợp người được bảo hiểm từ bỏ hàng
hóa vì tổn thất toàn bộ thực tế là không thể tránh khỏi hoặc chi phí đề phòng,
phục hồi tổn thất lớn hơn giá trị của hàng hóa
Tổn thất toàn bộ ước tính theo phán đoán xảy ra khi tổn thất toàn bộ thực tế là
không thể tránh khỏi hoặc chi phí đề phòng, phục hồi tổn thất lớn hơn giá trị
của hàng hóa. Trong trường hợp này, người được bảo hiểm có thể từ bỏ hàng
hóa và yêu cầu người bảo hiểm bồi thường tổn thất toàn bộ ước tính.
24.Theo tính chất, tổn thất có TTR và TTC
25.Tổn thất riêng (Particular Average): Là tổn thất của từng quyền lợi bảo hiểm do
thiên tai, tai nạn bất ngờ gây nên. Tổn thất riêng là tổn thất chỉ liên quan đến
quyền lợi riêng của chủ hàng đối với hàng hóa bị hư hỏng và mất mát đó. Rủi ro
gây nên tổn thất riêng là những rủi ro có tính bất ngờ ngẫu nhiên và nó xảy ra
cho ai thì người đó pải chịu.
26.Tổn thất chung (General average): là những thiệt hại xảy ra do những chi phí
hay sự hy sinh cố ý của những người trên tàu nhằm cứu tàu, hàng hóa hoặc cước
phí khỏi tai nạn trong hành trình chung trên biển. Có 2 nguyên tắc để thông báo đây là tổn thất chung
Nguyên tắc 1: tổn thất chung vì sự an toàn chung
Nguyên tắc 2: những chi phí phát sinh tuy không phải cần thiết để tránh hiểm
hoạ cho tàu và hàng nhưng là hậu quả trực tiếp của hành động tổn thất chung
và vì lợi ích chung cũng được công nhận là tổn thất chung. lOMoAR cPSD| 23136115
27.Đặc trưng Hành động tổn thất chung phải là hành động cố ý của những người
trên tàu và do mệnh lệnh cuẩ thuyền trưởng để hy sinh tài sản của chủ tàu và chủ hàng
Phải là hành động hợp lý
Thiệt hại trong tổn thất chung phải là thiệt hại đặc biệt Nguy cơ đe doạ hành trình
phải nghiêm trọng và thực tế Tổn thất chung phải vì an toàn chung
Mất mát, thiệt hại hoặc chi phí phải là hậu quả trực tiếp của hành động tổn thất chung xảy ra trên biển
28. * Thủ tục giấy tờ
* Khi xảy ra tổn thất chung, chủ tàu hoặc thuyền trưởng phải tiến hành một sốcông việc sau đây:
• Tuyên bố tổn thất chung (Notice of GA)
• Mời giám định viên đến để giám định tổn thất của tàu và hàng
• Gửi cho các chủ hàng bản cam đoan đóng góp tổn thất chung (average bond),
giấy cam đoan đóng góp tổn thất chung (average guarantee) để chủ hàng và
người bảo hiểm điền vào và xuất trình khi nhận hàng
• Chỉ định một nhân viên tính toán, phân bổ tổn thất chung
• Lập kháng nghị hàng hải (Sea Protest) nếu cần
* Chủ hàng phải làm những việc sau:
• Kê khai giá trị hàng hoá
• Nhận average bond và average guarantee 29.Sự khác nhau GA và PA GA PA
1- Nguyên nhân của Do hành động cố ý của con người Do trường hợp ngẫu nhiên bất ngờ tổn thất vì an toàn chung
ngoài ý muốn của con người 2- Quyền lợi xảy ra khi tổn thất Các bên phải đóng góp Ai bị người ấy chịu
Có được bồi thường hay không còn 3- Trách nhiệm của
Được bồi thường theo bất kỳ đk
tùy thuộc vào loại rủi ro được bảo bảo hiểm nào (A,B,C,...)
hiểm hay không được bảo hiểm lOMoAR cPSD| 23136115
Tổn thất riêng có thể xảy ra với bất
Tổn thất chung chỉ xảy ra trên 4- Nơi xảy ra tổn thất
kỳ nơi đâu chứ không phải ở trên biển biển
30.Các tình huống thực tế