lOMoARcPSD| 58968691
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO TỪ XA
BÀI TIỂU LUẬN MÔN VĨ MÔ
ĐỀ TÀI
GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
VÀO VIỆT NAM
Giảng viên hướng dẫn
: Trần Thị Mỹ Hằng
Sinh viên thực hiện
:
TÊN
THÀNH
VIÊN
MSSV
SĐT
EMAIL
Đoàn
Nguyễn
Tường Vy
2110230009
0778880002
vyyyyy2003@gmail.
com
Đinh Thị
Thuỳ
Linh
2110140060
0347632020
dttlinh@ttgdqp.edu.v
n
Trần Thảo
Uyên
2110200074
0902035298
tth.uyen1909@gmai
l
.com
Nguyễn
Thị
Ngọc Linh
2110140069
0938013373
Linhntn2213@gmail
.
com
Đỗ Thị
Thu
Đông
2110140065
0939920997
Dongdo1203@gmail
.com
Nguyễn
Minh
Hoàng
2110140056
0961208521
nguyenminhhoanggl
2017@gmail.com
Huỳnh
Huy
Hoàng
2110140063
0359393971
hoanghuynh.2493@g
mail.com
TP. Hồ Chí Minh, năm 2021
lOMoARcPSD| 58968691
01
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN CHẤM BÀI 1
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
Ngày …. tháng …. năm
GV chấm 1
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN CHẤM BÀI 2
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
Ngày …. tháng …. năm
GV chấm 2
lOMoARcPSD| 58968691
1
ĐỊNH NGHĨA CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG TIỂU LUẬN:
-1.FDI : vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
-2.DN: Doanh nghiệp
-3.CNH-HĐH : Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
-4.NSLĐ: năng suất lao động
-5.GDP: tổng sản phẩm quốc nội .
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU:..............................................................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI...........5
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI VÀO VIỆT NAM............................................................................................7
1. Tài nguyên của Việt Nam ảnh hưởng tới FDI:..................................................7
2. Điều kiện kinh tế:.................................................................................................8
3. Điều kiện xã hội:...................................................................................................9
4. Điều kiện về cơ sở hạ tầng:..................................................................................9
5. Điều kiện chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
.................................................................................................................................12
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI VÀO VIỆT NAM..........................................................................................19
1. Tình hình thu hút vốn đầu tư FDI ở Việt Nam 5 tháng đầu năm 2022:.........19
2. Giải pháp để thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam hậu
COVID-19...............................................................................................................20
KẾT LUẬN:................................................................................................................23
Tài liệu tham khảo:......................................................................................................25
lOMoARcPSD| 58968691
2
LỜI MỞ ĐẦU:
Đối với bất kỳ một quốc gia nào, là nước phát triển hay đang phát triển thì nguồn
vốn giữ một vai trò đặc biệt quan trọng cần thiết trong quá trình phát triển kinh tế
cũng như giải quyết c vấn đề chính trị, văn hóa hội. Nguồn vốn để phát triển
kinh tế thể được huy động trong nước hoặc từ nước ngoài, tuy nhiên nguồn vốn
trong nước thường hạn, nhất đối với những nước đang phát triển như Việt Nam
(có tỷ lệ tích luỹ thấp, nhu cầu đầu tư cao nên cần có một số vốn lớn để phát triển kinh
tế).Vì vậy, nguồn vốn đầu nước ngoài ngày càng giữ vai trò quan trọng đối với sự
phát triển của mỗi quốc gia.
Hơn nữa, trong bối cảnh của nền kinh tế phát triển, tự do hoá thương mại ngày
càng hội nhập vào thị trường tài chính quốc tế. Vai trò của vốn đầu đặc biệt vốn
đầu tư trực tiếp từ nước ngoài để phát triển kinh tế được đánh giá là rất quan trọng. Bất
kỳ một quốc gia nào muốn tăng trưởng phát triển đều cần một điều kiện không thể
thiếu được, đó phải thu hút sử dụng hiệu quả nguồn vốn cho nền kinh tế. Vấn
đề về vốn đầu trực tiếp nước ngoài cho việc phát triển kinh tế - xã hội đều được các
quốc gia đặc biệt c nước đang phát triển quan tâm. Việt Nam cũng nằm trong quy
luật đó. Hay nói cách khác, Việt Nam muốn thực hiện được các mục tiêu công nghiệp
hóa – hiện đại hóa (CNH - HĐH) đất nước thì vấn đề quan trọng hàng đầu phải huy
động và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài sao cho có hiệu quả.
Trong những năm vừa qua, Chính phủ Việt Nam luôn coi trọng công tác thu hút đầu
từ nước ngoài. Chính phủ liên tục cải thiện môi trường đầu tư, tạo thuận lợi cho các
doanh nghiệp trong ngoài nước, trong đó đặc biệt coi trọng việc triển khai chương
trình xây dựng pháp luật.
Kết quả, dòng vốn đầu nước ngoài vào Việt Nam đã từng ớc phục hồi, nhất
từ năm 2004 đến nay. Tính chung 5 năm, Việt Nam đã thu hút được hơn 18 tỷ USD
vốn FDI đăng mới, 13,6 tỷ USD vốn FDI thực hiện, góp phần bổ sung nguồn vốn
cho đầu phát triển nâng cao năng lực sản xuất, xuất khẩu của nền kinh tế. Ước
tính, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài hiện đóng góp hơn 14% GDP, hơn 20%
tổng vốn đầu toàn xã hội n 1/3 tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước (không
kể dầu thô). Trong 5 năm qua, khu vực này đóng góp gần 1 tỷ USD/năm vào ngân sách
Nhà nước, tạo việc làm cho gần 800.000 lao động trực tiếp và gần 2 triệu lao động gián
tiếp. 01
lOMoARcPSD| 58968691
1
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, vẫn n nhiều hạn chế: Hiệu quả
tổng thể nguồn vốn FDI chưa cao; tỷ lệ vốn thực hiện thấp so với vốn đăng (chiếm
47%), quy dự án FDI nhỏ, nhiều dự án chậm triển khai, giãn tiến độ; mục tiêu thu
hút FDI vào lĩnh vực công nghệ cao, chuyển giao công nghệ chưa đạt được; tạo việc làm
chưa tương xứng, đời sống người lao động làm việc cho doanh nghiệp (DN) FDI chưa
cao; hiệu ứng lan tỏa của khu vực FDI sang các khu vực khác còn hạn chế xuất phát từ
thực trạng đó, nhóm chúng tôi xin đề xuất nghiên cứu đề tài: Giải pháp thu hút vốn đầu
tư nước ngoài vào Việt Nam”.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VỐN ĐẦUTRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
Đầu trực tiếp nước ngoài một hoạt động nhận được nhiều sự quan tâm của
các tổ chức và các quốc gia trên thế giới, hiện nay có nhiều khái niệm về hoạt động này:
Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF, 1993): “Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hoạt
động đầu được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh
nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư,
mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp.
Theo Ngân hàng Thế giới (WB): FDI ng đầu ròng (thuần) vào một quốc
gia để nhà đầu được quyền quản lâu dài (nếu nắm được ít nhất 10% cổ phần
thường) trong một doanh nghiệp hoạt động trong một nền kinh tế khác (đối với chủ đầu
tư).
Theo Luật Đầu Việt Nam: Đầu trực tiếp nước ngoài hình thức đầu do
nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào vào quốc gia khác để có
được quyền sở hữu quản hoặc quyền kiểm soát một thực thể kinh tế tại quốc gia
này, với mục tiêu tối đa hóa lợi ích của mình.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã là một động lực chính cho sự phát triển kinh tế
hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Giai đoạn gần đây dòng vốn FDI lượng
vốn FDI đầu vào Việt Nam luôn tăng mạnh theo từng năm. Chính sách mở cửa cho
FDI và thương mại của Việt Nam cho tới nay ràng đã giúp đẩy mạnh việc Việt Nam
hội nhập với nền kinh tế toàn cầu, tham gia vào mạng lưới sản xuất khu vực và đa dạng
hóa xuất khẩu. Đồng thời, chính sách này đã tạo ra số lượng lớn việc làm cho một lực
lượng dân số trẻ và đang gia tăng, từ đó cải thiện được nguồn thu của Nhà nước và cán
cân thanh toán quốc gia. Ngoài những lợi ích trực tiếp, thực tế cũng cho thấy vốn FDI
lOMoARcPSD| 58968691
2
đã bắt đầu tạo ra những lợi ích gián tiếp đáng kể nhtạo hiệu ứng lan toả sang những
lĩnh vực khác của nền kinh tế, như giới thiệu các công nghệ, quyết kinh doanh mới,
các chuẩn mực quốc về sản xuất và dịch vụ, phát triển kỹ năng cho lực lượng lao động,
cũng như tạo việc làm trong các ngành công nghiệp phụ trợ và dịch vụ (Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Ngân hàng Thế giới, 2018).
Sau 30 năm mở cửa thu hút đầu nước ngoài, dòng vốn đầu trực tiếp ớc
ngoài (FDI) vào Việt Nam đã không ngừng tăng. Năm 2010, vốn đầu tư thực hiện đạt 11
tỷ USD, tới năm 2015 đã đạt 14,5 tỷ USD, tới năm 2016 đã đạt 15,8 tỷ USD. nh
đến cuối năm 2017, Việt Nam đã thu hút được trên 25.000 dự án đầu trực tiếp nước
ngoài với tổng mức đầu đăng hơn 333 tỷ USD. Đến nay, 129 quốc gia/vùng lãnh
thổ đã đầu tư vào Việt Nam. Các dự án FDI đã hiện diện tại 63/63 địa phương, vốn FDI
cũng đã được đầu vào 19/21 ngành nghsản xuất kinh doanh của Việt Nam (Bộ Tài
chính, 2018). Theo số liệu của Cục Đầu nước ngoài - Bộ Kế hoạch Đầu tư, năm
2019 vốn FDI vào Việt Nam đạt 38,95 tỷ USD, tăng 7,2% so với năm 2018. Trong đó,
số dự án đăng ký góp vốn mới được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là 3883 dự án
với giá trị 16,75 tỷ USD, đưa Việt Nam trở thành một trong những quốc gia hấp dẫn nhà
đầu tư nước ngoài.
Theo Cục Đầu tư nước ngoài (2021), tổng vốn FDI đăng ký vào Việt Nam tính đến
ngày 20/12/2021 đạt 31,15 tỷ USD, tăng 9,2% so với năm 2020. Trong đó, vốn
FDI thực hiện tại Việt Nam năm 2021 ước đạt 19,74 tỷ USD, giảm 1,2% so với năm
2020
Trong những năm vừa qua, Chính phủ Việt Nam luôn coi trọng công tác thu hút
đầu tư từớc ngoài. Chính phủ liên tục cải thiện môi trường đầu , tạo thuận lợi cho
các doanh nghiệp trong ngoài nước, trong đó đặc biệt coi trọng việc triển khai chương
trình xây dựng pháp luật.
Với lợi thế cạnh tranh về môi trường đầu tư thông thoáng, môi trường chính trị ổn
định, môi trường kinh tế phát triển ổn định, nguồn nhân lực dồi dào với chi phí
thấp, Việt Nam một trong những quốc gia hấp dẫn với nhà đầu nước ngoài. Nhờ
các lợi thế đó, dòng vốn FDI vào Việt Nam những năm gần đây xu hướng tăng lên,
đặc biệt sau khi Việt Nam tham gia vào các hiệp định thương mại tự do (FTA) song
phương và đa phương.
lOMoARcPSD| 58968691
3
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI VÀO VIỆT NAM
I.Các nhân tố chính ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn đầu tư của các doanh
nghiệp nước ngoài là:
1. Điều kiện tài nguyên (con người, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý)
2. Điều kiện kinh tế
3. Điều kiện xã hội
4. Điều kiện cơ sở hạ tầng (công nghệ, giao thông)
5. Điều kiện về chính sách nhà nước
1. Tài nguyên của Việt Nam ảnh hưởng tới FDI:
a. Điều kiện vtrí địa tài nguyên thiên nhiên: Trên đất liền nước ta giáp biên
giới với Trung Quốc, Lào, Campuchia, Tây Nam giáp Vịnh Thái Lan. Việt Nam nằm
trong vùng nội chí tuyến của bán cầu Bắc, gần trung tâm của khu vực Đông Nam Á,
được coi vị trí cầu nối giữa đất liền biển. Khí hậu nhiệt đới m gió mùa ,sinh vật
đa dạng.Việt Nam đường bờ biển dài 3.260 km từ trải dài từ Bắc xuống Nam, từ
Móng Cái Quảng Ninh phía Bắc đến Tiên phía Tây Nam không kể bờ biển
ven các đảo quần đảo của nước ta. Thuận lợi phát triển các ngành khái thác khoáng
sản, hải sản, du lịch, dịch vụ ….
Tuy nhiên, đất nước ta cũng nằm trong khu vực hay bị thiên tai. Do đó cũng góp phần
cản trở sự phát triển kinh tế đầu của nước ngoài vào Việt Nam. b. Nguồn nhân
lực của Việt Nam trong những năm gần đây:
Về dân số: Việt Nam nước dân số trẻ, nguồn lực dồi dào, nhân công rẻ.Khi thực
hiện các dự án FDI nhu cầu đối với nhân lực ớc sở tại tất yếu. Theo Ngân hàng
Thế giới (WB, 2020), chỉ số vốn nhân lực của Việt Nam đã tăng từ 0,66 lên 0,69 trong
10 năm 2010 - 2020. Chỉ số vốn nhân lực của Việt Nam tiếp tục cao hơn mức trung bình
của các nước có cùng mức thu nhập mặc dù mức chi tiêu công cho y tế, giáo dục và bảo
trợ hội thấp hơn. Việt Nam một trong những nước khu vực Đông Á Thái Bình
Dương điểm cao nhất về chỉ số vốn nhân lực (theo WB). Điều này phản ánh những
thành tựu lớn trong giáo dục phổ thông và y tế trong những năm qua. Do đó, trong giai
lOMoARcPSD| 58968691
4
đoạn 2000 - 2017, phát triển vốn nhân lực đóng góp khoảng 1/3 tăng trưởng GDP bình
quân đầu người.
Khi so sánh với các quốc gia trong khu vực, NSLĐ của Việt Nam vẫn ở mức tương
đối thấp
và chênh lệch tuyệt đối tiếp tục xu hướng gia tăng. NSLĐ của Việt Nam chỉ cao
hơn Campuchia; gần tương đồng với Myanmar Lào; thấp hơn Ấn Độ, Philippines,
Indonesia, Trung Quốc, Thái Lan thấp hơn rất nhiều so với Malaysia cũng như
Singapore. Điều này đặt ra những thách thức rất lớn cho Việt Nam trong việc cải thiện
chất lượng nguồn nhân lực, qua đó nâng cao NSLĐ để thể bắt kịp với mức NSLĐ
của các quốc gia trong khu vực.
2. Điều kiện kinh tế:
Nước ta một thị trường nhiều tiềm năng lợi thế về chi phí. Việt Nam nằm
trong Đông Nam Á là khu vực đang phát triển với nền kinh tế trẻ, năng động, lại nằm ở
vị trí địa thuận lợi giao lưu giữa các nước. Vận chuyển hàng hóa đường hàng không
và đường biển cũng ngày càng phát triển
Từ năm 2019 đến nay kinh tế Việt Nam cũng như kinh tế thế giới gặp nhiều biến động
do dịch bệnh covid toàn cầu và chiến tranh giữa Nga và Ukraina. Năm 2021, Việt Nam
bị ảnh hưởng lớn của đại dịch COVID, tăng trưởng quý III âm hơn 6%; cả năm hầu hết
các ngành dịch vụ thị trường tăng trưởng âm. Sang năm 2022, thực hiện “thích ứng
an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” theo Nghquyết 128/NQ-CP
của Chính phủ, các doanh nghiệp đã chủ động hơn về lao động kế hoạch sản xuất
kinh doanh, khắc phục khó khăn để phục hồi, mở rộng sản xuất; các hoạt động trong đời
sống hội trở lại bình thường, hoạt động du lịch trong nước quốc tế đã nhộn nhịp
trở lại (đặc biệt trong quý II) đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng cao.
3. Điều kiện xã hội:
+ Về văn hoá hội: Quan điểm của Đảng về hội nhập quốc tế ngày càng toàn diện
đầy đủ, từ chỗ chỉ “hội nhập kinh tế quốc tế” đến “đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong
lĩnh vực văn hóa, hội, khoa học - công nghệ, giáo dục - đào tạo các lĩnh vực khác”.
Quan điểm đó cho thấy tầm quan trọng của hội nhập quốc tế trên c lĩnh vực của đời
sống xã hội, trong đó có lĩnh vực văn hóa, đối với sự phát triển đất nước.
lOMoARcPSD| 58968691
5
+ Về an ninh, quốc phòng: là nước vừa giáp đất liền vừa giáp biển, nước ta có một vị trí
đặc biệt quan trọng khu vực Đông Nam Á. Cộng thêm lợi thế biển ta nhiều cảng
vịnh nước sâu, thích hợp để làm các cảng quân sự thế Biển Đông ý nghĩa rất
quan trọng trong công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước.
Nước ta có nền chính trị ổn định, an ninh đây cũng một lợi thế để các nhà đầu nước
ngoài quan tâm.
4. Điều kiện về cơ sở hạ tầng:
a. Hạ tầng công nghệ:
Việt Nam đã chú ý phát triển các ngành khoa học tự nhiên công nghệ cao. Nhiều
thành tựu toán học, học, vất của ta… được đánh giá cả ớc ngoài. Công nghệ
thông tin đã phát triển mở rộng ứng dụng trong hệ thống ngân hàng, quản hành
chính, sản xuất, kinh doanh. Đồng thời, công nghệ chế tạo vật hiệu mới, công nghệ sinh
học, tự động hoá… đã từng bước được quan tâm. Trong nông nghiệp. Nhờ áp dụng
những tiến bộ KH- CN về giống cây trồng, quy trình kỹ thuật thâm canh và chuyển đổi
cấu mùa vụ, chúng ta đã tuyển chọn, lai tạo hàng chục giống lúa mới, phù hợp các
vùng sinh thái khác nhau, tạo mức tăng trưởng quan trọng. Nghiên cứu và tạo nhiều loại
giống gia súc, gia cầm, có giá trị kinh tế cao, thúc đẩy chăn nuôi phát triển. Hơn 10 năm
qua, năng suất lúa bình quân đã tăng hơn 2 lần. Tổng sản lượng lương thực 1998 đạt
hơn 31 triệu tấn. Nhiều loại phân vi sinh, thuốc trừ sâu vi sinh, chất kích thích tăng
trưởng thực vật … đã được sử dụng vào sản xuất, bảo vệ, phát triển các loại cây lương
thực. cấu cây trồng đã được thay đổi bản. Trước năm 1989, từ chcòn thiếu lương
thực, Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ 3 thế giới, sau Thái Lan, Mỹ.
b. Hạ tầng về giao thông:
Hạ tầng về giao thông một trong những điểm mạnh của Việt Nam thể cạnh tranh
với các nước trong khu vực.Trong cơ sở hạ tầng, hạ tầng giao thông có vai trò then chốt,
được ví như mạch máu của nền kinh tế cũng như một trong những nút thắt quan trọng
của việc thu hút vốn đầu của nước ngoài vào Việt Nam.Theo nhận định của
Bloomberg, Việt Nam là một trong những nền kinh tế nhỏ nhất trong khu vực nhưng lại
là một trong những nước dẫn đầu về đầu tư cho cơ sở hạ tầng.
lOMoARcPSD| 58968691
6
Theo số liệu của Ngân hàng phát triển Châu Á , đầu tư cho cơ sở hạ tầng ở cả hai nhánh
Nhà ớc nhân của Việt Nam đang đạt khoảng 5,7% GDP trong những năm gần
đây, cao nhất trong khu vực Đông Nam Á và đứng thứ hai tại châu Á sau Trung Quốc.
Các ớc như Philippines hay Indonesia hiện chi dưới 3% GDP để phát triển sở hạ
tầng, trong khi với Thái Lan và Malaysia con số này ở mức dưới 2%.
Các dự án giao thông trọng điểm năm 2022 của Việt Nam:
Các siêu dự án phát triển hạ tầng giao thông như dự án đường bộ cao tốc Bắc - Nam,
sân bay Long Thành, hệ thống giao thông tại Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Tây Nam
Bộ… được kỳ vọng sẽ tạo nên những bước đột phá về phát triển hạ tầng giao thông
trong những năm tới. Cục Quản xây dựng chất lượng công trình giao thông, B
Giao thông Vận tải cho biết, sẽ 26 dự án giao thông trọng điểm trải dài từ Bắc đến
Nam, lần lượt hoàn thành trong m 2022. Trong đó 9 dự án sẽ hoàn thành trước cuối
năm, nằm dọc trên các quốc lộ đi qua các địa phương như: Lào Cai, Thanh Hoá, Hoà
Bình, Hải Phòng, Kon Tum... Tiếp đó 16 dự án sẽ phải hoàn thành vào những tháng
cuối năm. Trong đó, trọng điểm là 3 dự án thành phần của cao tốc Bắc Nam:
Dự án Cảng hàng không Quốc tế Long Thành là một trong những dự án trọng
điểm
Cảng hàng không quốc tế Long Thành dự kiến sẽ đưa vào khai thác trong năm 2025.
Với quy mô tầm cỡ khu vực đây sẽ là công trình lịch sử, mở ra cơ hội cho sự phát triển
kinh tế không chỉ của khu vực phía Nam nói riêng mà cả nước nói chung.Nó có vị trí lý
tưởng trên bản đồ hàng không quốc tế, với phần lớn các đường bay từ Tây sang Đông.
Cảng hàng không quốc tế Long Thành được cho vị trí thuận lợi nhất so với tất cả
các cảng trung chuyển hàng không quốc tế trong khu vực.
Các dự án cao tốc Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ, Vành đai 3, 4 cũng đang
được khơi thông với nguồn lực dồi dào. Tất cả sẽ tạo đột phá, phát triển có tính đồng bộ
hiện đại, tạo một bộ măt mới cho hạ tầng giao thông quốc gia ngay trong năm nay.
Hạ tầng thương mại nông thôn cũng được quan tâm sâu sắc để phát triển kinh tế
toàn diện:
Ngày 22 tháng 6 năm 2022, Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định số 1214/QĐBCT
về việc hướng dẫn và xét công nhận Tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn trong
Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021
– 2025.
lOMoARcPSD| 58968691
7
Chất lượng dịch vụ công trong vùng kinh tế:
Với chế một cửa, Việt Nam đã hỗ trợ các nhà đầu nước ngoài về mọi mặt trong
suốt quá trình từ khi bắt đầu tìm kiếm cơ hội đầu cho đến khi chấm dứt hoạt động đầu
tư giúp cho các nhà đầu tư tiết kiệm được thời gian và chi phí.
5. Điều kiện chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
a. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp hấp dẫn theo từng giai đoạn:
Giai đoạn 2001 - 2010, nền kinh tế Việt Nam những bước phát triển nhất định sau
nhiều năm thu hút vốn FDI áp dụng Luật Khuyến khích đầu trong nước. Tuy nhiên,
việc thực hiện các cam kết quốc tế đa phương và song phương dẫn đến sự cắt giảm đáng
kể nguồn thu từ thuế nhập khẩu, Việt Nam đã tiến hành cải cách thuế giai đoạn 3 với ba
mục tiêu sau: đơn giản, công bằng, hiệu quả.
Để khuyến khích đầu trên sở vẫn đảm bảo nguồn thu, Nhà nước đã giảm nh
nặng thuế qua việc giảm thuế suất, đơn giản hóa hệ thống thuế, mở rộng đối tượng chịu
thuế, bthuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài từ năm 2003. Thời kỳ này, chính sách thuế
đã góp phần hướng tới xóa bỏ sự phân biệt, đối xử giữa các thành phần kinh tế, giữa DN
trong nước với DN FDI.
Từ năm 2011 đến nay, Chính phủ thực hiện cải cách thuế giai đoạn 4. Trong giai đoạn
này, bối cảnh kinh tế của đất nước có nhiều thay đổi. Sau cuộc khủng hoảng kinh tế, tài
chính thế giới năm 2008, cộng với sự tăng trưởng dựa trên khai thác tài nguyên thiên
nhiên, vốn và lao động chất lượng thấp, giá rẻ đã làm cho tốc độ tăng trưởng kinh tế của
Việt Nam chậm lại. Trong bối cảnh đó, Việt Nam phải thay đổi hình tăng trưởng
theo hướng nâng cao chất lượng, đảm bảo tính bền vững.
Bên cạnh việc giảm mức thuế suất phổ thông qua các lần sửa Luật Thuế TNDN (giai
đoạn 2004-2008 28%, giai đoạn 2009-2013 25%, giai đoạn 2014-2015 22%
từ ngày 1/1/2016 đến nay là 20%), việc quy định ưu đãi thuế TNDN ở mức cao đối với
một số lĩnh vực mũi nhọn cần khuyến khích đầu tư đã góp phần thu hút đầu tư, khuyến
khích kinh doanh, tạo thuận lợi cho DN tăng tích lũy, tăng đầuvào nền kinh tế, thúc
đẩy tăng trưởng.
lOMoARcPSD| 58968691
8
b. Ưu đãi về thuế xuất nhập khẩu
Từ năm 1991, chính sách thuế nhập khẩu đã cho phép miễn thuế nhập khẩu đối với
các hàng hóa tạo tài sản cố định của các DN FDI, nguyên liệu nhập khẩu để gia công
cho phía nước ngoài. Giai đoạn 1995-2000, Chính phủ tiếp tục cải cách thuế xuất nhập
khẩu theo nguyên tắc ưu tiên khuyến khích nhập khẩu máy móc thiết bị, vật tư, nguyên
liệu phục vụ cho sản xuất (hầu hết thuế nhập khẩu là 0%) hơn là hàng tiêu dùng; ưu tiên
khuyến khích xuất khẩu hàng hóa đã qua chế biến (thuế suất 0%) n đối với hàng
hoá ở dạng nguyên liệu thô. Tháng 7/1995, Việt Nam chính thức tham gia vào Khu vực
thương mại tự do ASEAN (AFTA) và ký kết Hiệp định về thuế quan ưu đãi có hiệu lực
chung (CEPT).
Từ năm 2001 đến nay, Việt Nam tiếp tục hoàn thiện chính sách thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu nhằm đáp ứng các cam kết quốc tế. Tính đến tháng 9/2019, Việt Nam đã tham
gia đàm phán thực thi 17 hiệp định thương mại tự do. Nhằm đáp ứng các yêu cầu
cam kết hội nhập, đồng thời hoàn thiện các chính sách ưu đãi xuất khẩu và thu hút FDI,
Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tiếp tục được cập nhật, sửa đổi trong các năm 2001,
2005 2016 như: Bổ sung thêm DN công nghệ cao, DN khoa học công nghệ, tổ
chức khoa học và công nghệ được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư, linh
kiện trong nước chưa sản xuất được trong thời hạn 05 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất...
c. Ưu đãi về tài chính đất đai
Sự ra đời của Luật Đất đai năm 1993 đánh dấu bước phát triển quan trọng trong chính
sách tài chính đất đai bằng hàng loạt các quy định mang tính tiến bộ, từng bước phù hợp
với chế thị trường. Bên cạnh đó, đã các quy định về ưu đãi miễn, giảm tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước góp phần cải thiện môi trường đầu tư, giải quyết
hợp lý lợi ích giữa Nhà nước với người sử dụng đất.
Giai đoạn từ năm 2005 đến nay, để hỗ trợ DN, Chính phủ đã ban hành nhiều chính
sách, giải pháp hỗ trợ.Để thu hút đầu tư, tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn
lực tài chính đất đai tại các khu kinh tế, khu công nghệ cao Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 35/2017/NĐ-CP ngày 3/4/2017 quy định thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước trong khu kinh tế, khu công nghệ cao với nhiều ưu đãi.
lOMoARcPSD| 58968691
9
d. Những tác động tích cực
- Chính sách ưu đãi thuế đã góp phần nhất định vào việc động viên, thu hút các nguồnlực
đặc biệt các nhà đầu nước ngoài vào đầu phát triển sản xuất kinh doanh, thúc
đẩy xuất khẩu và bảo đảm cho nền kinh tế tăng trưởng.
- Các chính sách ưu đãi thuế đảm bảo mục tiêu hội nhập kinh tế quốc tế, phù hợp vớixu
hướng phát triển, phù hợp với các điều ước, cam kết quốc tế Việt Nam đã kết
hoặc tham gia hoặc đang trong quá trình đàm phán.
- Tạo ra môi trường minh bạch, thuận lợi thúc đẩy thu hút vốn đầu nước ngoài,khuyến
khích các DN mới được thành lập hoặc đầu thêm vốn, mở rộng quy mô, nâng cao
năng lực sản xuất.
- Tạo ra sự chuyển dịch tích cực về cơ cấu và tỷ trọng giữa các ngành, vùng, miền.
- Thông qua chính sách ưu đãi, miễn giảm thuế TNDN đã tác dụng thúc đẩy
tăngtrưởng kinh tế, qua đó đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
- Kể từ ngày 01/01/2004, khi Luật Thuế TNDN số 09/2003/QH11 có hiệu lực thi hànhđã
tạo môi trường pháp bình đẳng trong sản xuất kinh doanh để cùng cạnh tranh
phát triển giữa DN trong nước và DN FDI.
Chính sách ưu đãi đất đai đã và đang phát huy vai trò như là một công cụ nhằm thu
hút đầu tư vào các khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, các lĩnh vực ưu tiên
đầu tư; từ đó, tác động tích cực vào công cuộc xóa đói, giảm nghèo, tạo thêm công
ăn việc làm, cải thiện đời sống của người dân tại các vùng khó khăn, vùng biên giới, hải
đảo.
II.Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
Trong năm 2021, mặc dù dịch Covid -19 đang diễn biến phức tạp nhưng vốn FDI
vào Việt Nam đạt 31,15 tỷ USD, tăng 9,2% so với năm 2020. Điều này cho thấy các nhà
đầu tước ngoài đang đặt niềm tin rất lớn vào môi trường đầu tư Việt Nam. Vốn đầu
đăng mới điều chỉnh đều tăng so với năm 2020, đặc biệt vốn điều chỉnh tăng
lOMoARcPSD| 58968691
10
mạnh tới 40,5%. Tổng vốn đầu nước ngoài đăng ký vào Việt Nam tính đến 20/3/2022
đạt 8,91 tỷ USD, giảm 12,1% so với cùng kỳ năm trước.
Vốn đăng cấp mới 322 dự án được cấp phép với số vốn đăng đạt 3,21 tỷ
USD, tăng 37,6% về sdự án giảm 55,5% về số vốn đăng so với cùng kỳ năm
trước; trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo được cấp phép mới đầu trực tiếp
nước ngoài lớn nhất với số vốn đăng đạt 2,19 tỷ USD, chiếm 68,2% tổng vốn đăng
ký cấp mới; hoạt động kinh doanh bất động sản đạt 599,9 triệu USD, chiếm 18,7%; các
ngành còn lại đạt 422,7 triệu USD, chiếm 13,1%.
Trong số 35 quốc gia vùng lãnh thổ có dự án đầu được cấp phép mới tại Việt
Nam trong 3 tháng đầu năm 2022, Đan Mạch nhà đầu lớn nhất với 1,32 tỷ USD,
chiếm 41,1% tổng vốn đăng ký cấp mới; tiếp đến là Xin-ga-po 626,6 triệu USD, chiếm
19,5%; Trung Quốc 379,5 triệu USD, chiếm 11,8%; Đài Loan 219,9 triệu USD, chiếm
6,8%; Đặc khu hành chính Hồng Công (Trung Quốc) 191,7 triệu USD, chiếm 6%.
Vốn đăng điều chỉnh của 228 lượt dự án (đã cấp phép từ các năm trước) với số
vốn đầu tư tăng thêm 4,07 tỷ USD, tăng 93,3% so với cùng kỳ năm trước.
Theo ngành, vốn đầu trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
đạt gần 5 tỷ USD, chiếm 68,7% tổng vốn đăng cấp mới tăng thêm; hoạt động kinh
doanh bất động sản đạt 1,71 tỷ USD, chiếm 23,5%; các ngành còn lại đạt 569,6 triệu
USD, chiếm 7,8%.
Vốn đăng góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu ớc ngoài 734 lượt với tổng
giá trị góp vốn 1,63 tỷ USD, tăng 102,6% so cùng kỳ năm trước. Trong đó 341 lượt
góp vốn, mua cổ phần làm tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp với giá trgóp vốn 819,7
triệu USD và 393 lượt nhà đầu nước ngoài mua lại cổ phần trong nước không làm
tăng vốn điều lệ với giá trị 811,4 triệu USD. Đối với hình thức góp vốn, mua cổ phần
của nhà đầu tư nước ngoài, vốn đầu tư vào hoạt động kinh doanh bất động sản đạt 992,9
triệu USD, chiếm 60,9% giá trị góp vốn; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 300,6
triệu USD, chiếm 18,4%; ngành còn lại 337,7 triệu USD, chiếm 20,7%.
lOMoARcPSD| 58968691
11
Các số liệu trên cho thấy các nhà đầu nước ngoài đã coi Việt Nam điểm đến
đầu tư an toàn, thể hiện niềm tin về môi trường đầu tư kinh doanh, tiếp tục mở rộng đầu
tư tại Việt Nam, khi Việt Nam kiểm soát tốt dịch Covid-19, nền kinh tế phục hồi và tăng
trưởng trở lại trong trạng thái bình thường mới.
Bên cạnh đó, Vốn FDI thực hiện tại Việt Nam 3 tháng đầu năm nay ước tính đạt 4,42 tỷ
USD, tăng 7,8% so với cùng kỳ năm trước, đây là mức cao nhất của quý I trong 5 năm
qua. Trong đó: Công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 3,44 tỷ USD, chiếm 77,8% tổng vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện; sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi
nước điều hòa không khí đạt 379,8 triệu USD, chiếm 8,6%; hoạt động kinh doanh
bất động sản đạt 350,3 triệu USD, chiếm 7,9%.
Biểu đồ vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện 3 tháng đầu năm các năm 2018-
2022 (Tỷ USD)
Năm 2020 2021, đại dịch Covid -19 diễn biến phức tạp ảnh hưởng rất nhiều đến
mọi ngành, mọi nh vực tất cả các quốc gia trên giới, trong đó có Việt Nam. Thời
điểm dịch Covid-19 bùng phát, khá nhiều chuyến xúc tiến đầu tư, tìm kiếm các hội
đầu tư kinh doanh của các đối tác nước ngoài ở Việt Nam đã bị hủy bỏ, bao gồm những
hoạt động: tìm hiểu hội đầu tư, các hội thảo, diễn đàn doanh nghiệp, diễn đàn xúc
tiến đầu tư. Ngoài ra, với những diễn biến rất khó lường của đại dịch, nhiều nhà đầu
vẫn đang theo dõi t sao và đa số vẫn còn do dự khi đưa ra các quyết định đầu tư ở thời
điểm này.
lOMoARcPSD| 58968691
12
Theo số liệu của Tổng cụcThống kê, năm 2020 Việt Nam chỉ thu hút được 2.523 dự
án, với tổng số vốn FDI đăng 28.530 triệu USD. Số dự án so với cùng kỳ năm
2019 giảm 35%; tổng số vốn FDI đăng so với cùng kỳ năm 2019 giảm 25%. Tính
đến ngày 20/9/2021, tổng vốn FDI đăng ký vào Việt Nam đạt 22,15 tỷ USD, tăng 4,4%
so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó, vốn đăng cấp mới 1.212 dự án được cấp phép
với số vốn đăng đạt 12,5 tỷ USD, giảm 37,8% về số dự án và tăng 20,6% về số vốn
đăng ký so với ng kỳ năm trước; vốn đăng điều chỉnh 678 lượt dự án đã cấp
phép từ các năm trước đăng điều chỉnh vốn đầu tăng thêm 6,43 tỷ USD, tăng
25,6%; vốn đăng ký góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài có 2.830 lượt với
tổng giá trị góp vốn 3,22 tỷ USD, giảm 43,8%. Vốn FDI thực hiện tại Việt Nam ước tính
đạt 13,28 tỷ USD, giảm 3,5%. Trong 9 tháng năm 2021, 94 quốc gia vùng lãnh
thổ có đầu tư tại Việt Nam. Singapore là quốc gia dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đạt 6,28
tỷ USD, chiếm 28,4% tổng vốn đầu vào Việt Nam; n Quốc đứng thứ 2 với tổng
vốn đầu tư 3,91 tỷ USD chiếm 17,7% tổng vốn đầu tư. Nhật Bản đứng thứ 3 đạt 3,27 tỷ
USD, chiếm 14,7% tổng vốn đầu tư. Tiếp theo Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan,
Hà Lan, Hoa Kỳ… Các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 58 tỉnh, thành phố trên cả
nước trong 9 tháng đầu năm 2021. Long An dẫn đầu với tổng vốn đầu đăng đạt
3,64 tỷ USD, chiếm 16,4% tổng vốn. Hải Phòng đứng thứ 2 đạt 2,7 tỷ USD, chiếm
12,2%. TP. Hồ Chí Minh đứng thứ 3 với 2,35 tỷ USD, chiếm 10,6%. Tiếp theo lần lượt
là Bình ơng, Cần Thơ, Quảng Ninh, Hà Nội… Một số dự án lớn đầu tư trong 9 tháng
năm 2021, như: Dự án Nhà máy điện LNG Long An I và II (Singapore), tổng vốn đăng
trên 3,1 tỷ USD với mục tiêu truyền tải và phân phối điện, sản xuất điện tại Long An;
Dự án LG Display Hải Phòng (Hàn Quốc), điều chỉnh tăng vốn đầu thêm 2,15 tỷ USD
(trong đó điều chỉnh tăng 1,4 tỷ USD ngày 30/8/2021 và tăng 750 triệu USD ngày
04/02/2021); Dự án Nhà máy nhiệt điện Ô Môn II (Nhật Bản), tổng vốn đăng trên
1,31 tỷ USD.
Mặc dù chịu ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch Covid-19, nhưng theo bảng xếp hạng sức
khỏe tài chính của 66 nền kinh tế mới nổi của The Economist (2020), Việt Nam đứng
thứ 12, thuộc nhóm an toàn sau đại dịch Covid-19, các chỉ số tài chính ổn định. Đây
hội lớn để Việt Nam thu hút vốn FDI trong bối cảnh các tập đoàn đa quốc gia đang
tìm kiếm những điểm đến an toàn để thiết lập lại cơ sở sản xuất sau đại dịch Covid-19.
Ngoài ra, theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đã có gần 300 doanh nghiệp từ các nước trên thế
lOMoARcPSD| 58968691
13
giới có kế hoạch mở rộng đầu tư, đầu tư mới hoặc đang nghiên cứu, tìm hiểu đầu tư tại
Việt Nam. Trong đó, hơn 60 tập đoàn, doanh nghiệp đã có kết quả bước đầu trong triển
khai đầu tư mới, mở rộng đầu tại Việt Nam. Đây những điểm sáng để Việt Nam thu
hút FDI trong thời gian tới.
Bên cạnh những kết quả đạt được, những năm qua, hoạt động thu hút FDI vẫn còn một
số những hạn chế nhất định. Nhiều địa phương vẫn còn dễ dãi trong việc chấp nhận khá
nhiều dự án FDI quy nhỏ, không mang lại hiệu quả cho địa phương về tăng trưởng
kinh tế, thu ngân sách… Bên cạnh đó, chính sách ưu đãi đầu tư cũng còn nhiều bất cập,
vẫn chủ yếu dựa vào ưu đãi thuế, giá thuê đất, chi phí nguyên liệu trong khi chưa tương
xứng với hiệu quả mà các dự án FDI mang lại.
Tài liệu tham khảo: https://kinhtevadubao.vn/day-manh-thu-hut-dau-tu-truc-tiep-
nuocngoai-vao-viet-nam-23315.html
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
1. Tình hình thu hút vốn đầu tư FDI ở Việt Nam 5 tháng đầu năm 2022:
Theo số liệu của Bộ Kế hoạch Đầu tư, tính đến ngày 20/5/2022, tổng vốn đăng ký
cấp mới, vốn đăng điều chỉnh p vốn, mua cổ phần của nhà đầu ớc ngoài
tại Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2022 đạt hơn 11,71 tỷ USD, giảm 16,3 % so với
cùng kỳ năm 2021. Trong đó, vốn đăng mới giảm 53,4% so với cùng kỳ năm 2021,
nhưng vốn điều chỉnh góp vốn mua cổ phần vẫn tăng mạnh lần lượt 45,4%
51,6%. Vốn FDI thực hiện đạt 7,71 tỷ USD, tăng 7,8 % so với cùng kỳ năm 2021.
Như vậy, mặc nguồn vốn đăng mới giảm trong vài tháng nay, nhưng nguồn vốn
thực hiện bao gồm vốn điều chỉnh (phần mở rộng vốn bổ sung của nhà đầu nước
ngoài đang hoạt động tại Việt Nam); vốn góp, mua cổ phần và vẫn tăng lên so với cùng
kỳ năm 2021. Trong đó, dòng vốn FDI chủ yếu “chảy mạnh” vào vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam.
lOMoARcPSD| 58968691
14
2. Giải pháp để thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam hậu
COVID19
Để tiếp tục phát huy nguồn vốn FDI trong phát triển kinh tế Việt Nam hậu COVID-19,
thời gian tới cần triển khai các giải pháp sau:
- Thứ nhất, rà soát, điều chỉnh kịp thời chính sách đầu tư nước ngoài cho phù hợp
theo kịp với những biến động của kinh tế toàn cầu những thay đổi trong
chiến lược thu hút doanh nghiệp FDI của các nước trên thế giới. Đồng thời, tạo
môi trường đầu kinh doanh cạnh tranh, thông thoáng, tháo gỡ các khó khăn,
vướng mắc về chính sách để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động của các
doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài.
- Thứ hai , triển khai hiệu quả Nghị quyết số 50-NQ/TW, ngày 20/8/2019 của
Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng,
hiệu quả hợp tác đầu ớc ngoài đến năm 2030. Bên cạnh việc chủ động thu
hút, hợp tác đầu tư ớc ngoài chọn lọc, lấy chất lượng, hiệu quả, công nghệ
và bảo vệ môi trường là tiêu chí đánh giá chủ yếu, thì Nghị quyết số 50 cũng đã
nhấn mạnh đến việc tiếp tục bảo hộ các nhà đầu thông qua một loạt các thể
chế, như: tiếp tục xây dựng, điều chỉnh các hiệp định bảo hộ đầu đối với các
quốc gia, xây dựng cơ chế trọng tài, giải quyết khiếu nại đối với các nhà đầu
Đây là cơ sở để các nhà đầu tư nước ngoài yên tâm sản xuất, kinh doanh tại Việt
Nam, góp phần tăng dòng vốn FDI vào Việt Nam.
lOMoARcPSD| 58968691
15
- Thứ ba , đẩy nhanh quá trình cần thiết để đưa các hoạt động kinh tế - hội tr
lại bình thường, xóa bỏ tình trạng đứt gãy chuỗi cung ứng hàng hóa, lao động,
củng cố niềm tin và sự an tâm của các nđầu nước ngoài. Trong năm 2020,
khi dịch Covid-19 bùng phát tại Việt Nam, Chính phủ đã có những giải pháp kịp
thời, có hiệu quả, được quốc tế đánh giá cao khi thực hiện được mục tiêu kép
vừa chống dịch, vừa phát triển kinh tế. Tuy nhiên, hiện nay, dịch đã bùng phát
trở lại nhiều địa phương với mức độ phức tạp hơn những lần trước. Do đó,
Chính phủ nên cho doanh nghiệp, doanh nhân nước ngoài thấy c kế hoạch
chống dịch, biện pháp từng giai đoạn. Bởi, việc nhìn được kế hoạch chống dịch
của Chính phủ sẽ hỗ trợ rất tốt về kế hoạch của doanh nghiệp. Hiện các chuỗi sản
xuất đứt gãy đang trên bình diện thế giới, khu vực nhất đối với các nền
sản xuất mở cửa. vậy, lộ trình kế hoạch cần được đưa ra để cộng đồng hiểu
được việc họ quay trở lại với sản xuất bình thường. Cùng với đó, Chính phủ, bộ,
ban ngành địa phương luôn phải chia sẻ, lắng nghe doanh nghiệp để giải quyết
kịp thời những vướng mắc, phát sinh. Đây là yếu tố giúp Việt Nam giữ được việc
làm, giải quyết khó khăn sau dịch.
- Thứ tư , để thu hút được đầu tư từ các tập đoàn xuyên quốc gia, nhất là từ những
nước phát triển như: Mỹ khối EU, ngoài những vấn đề liên quan đến môi
trường đầu nói chung, Việt Nam cần chú trọng quan m đến đòi hỏi của những
nhà đầu về một số khía cạnh, như: tính công khai, minh bạch, ổn định, dễ dự
báo về thể chế, chính sách luật pháp; thực thi pháp luật nghiêm minh, thống
nhất, bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nđầu tư; thủ tục hành chính đơn
giản, bảo đảm thời gian đã quy định.
- Thứ năm,, chuẩn bị sẵn sàng các điều kiện cần thiết để thu hút đầu như rà soát,
bổ sung quỹ đất sạch, soát lại quy hoạch điện và đôn đốc triển khai các dự án
điện. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, bổ sung chính sách và
các biện pháp để phát triển công nghiệp hỗ trợ, cải thiện thủ tục hành chính…
- Thứ sáu, Chính phủ cần xây dựng các quy định, tiêu chuẩn như bộ lọc mới nhằm
lựa chọn các nhà đầu tư nước ngoài công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi
trường, "Sản xuất xanh, phát triển xanh là xu hướng chung, xu hướng tất yếu mà
Việt Nam nên đi theo”. Lựa chọn các nhà đầu nước ngoài ng cần phái
lOMoARcPSD| 58968691
16
năng lực, khả năng chống chịu với sức ép từ bên ngoài để phát triển bền vững và
bảo đảm an ninh quốc gia của đất nước.
- Thứ bảy, chủ động phối hợp với các quan ngoại giao, các hiệp hội doanh
nghiệp, các công ty vấn, công ty luật, ngân hàng, quỹ đầu để tiếp cận lên
danh sách các doanh nghiệp đang quan tâm đến đầu tư tại Việt Nam để chủ động
tiếp cận, trao đổi, kêu gọi đầu vào những lĩnh vực tiềm năng ở nước ta.
- Thứ tám, khẩn trương hoàn thiện và thực hiện nghiêm túc, hiệu quả thể chế chính
sách quản lý, giám sát đầu nước ngoài phù hợp với quan hệ kinh tế mới,
hình phương thức kinh doanh mới, bảo vệ thị trường trong nước. Đồng thời,
tạo điều kiện cho khu vực trong nước phát triển phù hợp với các cam kết thông
lệ quốc tế. .
Chú trọng tiếp xúc trực tiếp các nhà đầu lớn, hỗ trợ doanh nghiệp trong đào tạo
tuyển dụng lao động đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, đặc biệt nhu cầu của khu vực
vốn đầu tư nước ngoài sau các đợt đứt gẫy về nguồn lao động. .
Bên cạnh dạy kỹ năng nghề, cần đào tạo nâng cao kỷ luật lao động, các kỹ năng mềm,
khả năng hợp tác chia sẻ kinh nghiệm để lao động Việt Nam vừa kỹ ng nghề
cao và có tính chuyên nghiệp, đáp ứng nhu cầu lao động của doanh nghiệp trong thời kỳ
Cách mạng công nghiệp 4.0.
KẾT LUẬN:
FDI nguồn vốn quan trọng trong tổng vốn đầu phát triển toàn hội, động lực
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa của Việt Nam.
Tuy nhiên, trước diễn biến phức tạp của đại dịch COVID-19 cùng các biện pháp chống
dịch đã khiến hoạt động đầu tư, hợp tác kinh doanh của các doanh nghiệp ớc ngoài
tại Việt Nam gặp không ít khó khăn, thách thức, rủi ro, ảnh hưởng nặng nền đến sự phát
triển kinh tế.
Trong bối cảnh đó, những quyết sách kịp thời của Đảng, Nhà nước, của Chính phủ như:
Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện
chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu nước ngoài đến năm 2030;
Nghị quyết số105/NQ-CP ngày 9/9/2021 của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58968691
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO TỪ XA
BÀI TIỂU LUẬN MÔN VĨ MÔ ĐỀ TÀI
GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM Giảng viên hướng dẫn : Trần Thị Mỹ Hằng Sinh viên thực hiện : TÊN MSSV SĐT EMAIL THÀNH VIÊN Đoàn 2110230009 0778880002 vyyyyy2003@gmail. Nguyễn com Tường Vy Đinh Thị 2110140060 0347632020 dttlinh@ttgdqp.edu.v Thuỳ n Linh Trần Thảo 2110200074 0902035298 tth.uyen1909@gmai Uyên l .com Nguyễn 2110140069 0938013373 Linhntn2213@gmail Thị . Ngọc Linh com Đỗ Thị 2110140065 0939920997 Dongdo1203@gmail Thu .com Đông Nguyễn 2110140056 0961208521 nguyenminhhoanggl Minh 2017@gmail.com Hoàng Huỳnh 2110140063 0359393971 hoanghuynh.2493@g Huy mail.com Hoàng TP. Hồ Chí Minh, năm 2021 lOMoAR cPSD| 58968691 01
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN CHẤM BÀI 1
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
Ngày …. tháng …. năm … GV chấm 1
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN CHẤM BÀI 2
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
Ngày …. tháng …. năm … GV chấm 2 lOMoAR cPSD| 58968691 1
ĐỊNH NGHĨA CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG TIỂU LUẬN:
-1.FDI : vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài -2.DN: Doanh nghiệp
-3.CNH-HĐH : Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
-4.NSLĐ: năng suất lao động
-5.GDP: tổng sản phẩm quốc nội . MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU:..............................................................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI...........5
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI VÀO VIỆT NAM............................................................................................7
1. Tài nguyên của Việt Nam ảnh hưởng tới FDI:..................................................7
2. Điều kiện kinh tế:.................................................................................................8
3. Điều kiện xã hội:...................................................................................................9
4. Điều kiện về cơ sở hạ tầng:..................................................................................9
5. Điều kiện chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
.................................................................................................................................12
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI VÀO VIỆT NAM..........................................................................................19
1. Tình hình thu hút vốn đầu tư FDI ở Việt Nam 5 tháng đầu năm 2022:.........19
2. Giải pháp để thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam hậu
COVID-19...............................................................................................................20
KẾT LUẬN:................................................................................................................23
Tài liệu tham khảo:......................................................................................................25 lOMoAR cPSD| 58968691 2 LỜI MỞ ĐẦU:
Đối với bất kỳ một quốc gia nào, dù là nước phát triển hay đang phát triển thì nguồn
vốn giữ một vai trò đặc biệt quan trọng và cần thiết trong quá trình phát triển kinh tế
cũng như giải quyết các vấn đề chính trị, văn hóa và xã hội. Nguồn vốn để phát triển
kinh tế có thể được huy động ở trong nước hoặc từ nước ngoài, tuy nhiên nguồn vốn
trong nước thường có hạn, nhất là đối với những nước đang phát triển như Việt Nam
(có tỷ lệ tích luỹ thấp, nhu cầu đầu tư cao nên cần có một số vốn lớn để phát triển kinh
tế).Vì vậy, nguồn vốn đầu tư nước ngoài ngày càng giữ vai trò quan trọng đối với sự
phát triển của mỗi quốc gia.
Hơn nữa, trong bối cảnh của nền kinh tế phát triển, tự do hoá thương mại và ngày
càng hội nhập vào thị trường tài chính quốc tế. Vai trò của vốn đầu tư đặc biệt là vốn
đầu tư trực tiếp từ nước ngoài để phát triển kinh tế được đánh giá là rất quan trọng. Bất
kỳ một quốc gia nào muốn tăng trưởng và phát triển đều cần một điều kiện không thể
thiếu được, đó là phải thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn cho nền kinh tế. Vấn
đề về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho việc phát triển kinh tế - xã hội đều được các
quốc gia đặc biệt là các nước đang phát triển quan tâm. Việt Nam cũng nằm trong quy
luật đó. Hay nói cách khác, Việt Nam muốn thực hiện được các mục tiêu công nghiệp
hóa – hiện đại hóa (CNH - HĐH) đất nước thì vấn đề quan trọng hàng đầu là phải huy
động và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài sao cho có hiệu quả.
Trong những năm vừa qua, Chính phủ Việt Nam luôn coi trọng công tác thu hút đầu
tư từ nước ngoài. Chính phủ liên tục cải thiện môi trường đầu tư, tạo thuận lợi cho các
doanh nghiệp trong và ngoài nước, trong đó đặc biệt coi trọng việc triển khai chương
trình xây dựng pháp luật.
Kết quả, dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đã từng bước phục hồi, nhất
là từ năm 2004 đến nay. Tính chung 5 năm, Việt Nam đã thu hút được hơn 18 tỷ USD
vốn FDI đăng ký mới, 13,6 tỷ USD vốn FDI thực hiện, góp phần bổ sung nguồn vốn
cho đầu tư phát triển và nâng cao năng lực sản xuất, xuất khẩu của nền kinh tế. Ước
tính, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài hiện đóng góp hơn 14% GDP, hơn 20%
tổng vốn đầu tư toàn xã hội và hơn 1/3 tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước (không
kể dầu thô). Trong 5 năm qua, khu vực này đóng góp gần 1 tỷ USD/năm vào ngân sách
Nhà nước, tạo việc làm cho gần 800.000 lao động trực tiếp và gần 2 triệu lao động gián tiếp. 01 lOMoAR cPSD| 58968691
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, vẫn còn nhiều hạn chế: Hiệu quả
tổng thể nguồn vốn FDI chưa cao; tỷ lệ vốn thực hiện thấp so với vốn đăng ký (chiếm
47%), quy mô dự án FDI nhỏ, nhiều dự án chậm triển khai, giãn tiến độ; mục tiêu thu
hút FDI vào lĩnh vực công nghệ cao, chuyển giao công nghệ chưa đạt được; tạo việc làm
chưa tương xứng, đời sống người lao động làm việc cho doanh nghiệp (DN) FDI chưa
cao; hiệu ứng lan tỏa của khu vực FDI sang các khu vực khác còn hạn chế xuất phát từ
thực trạng đó, nhóm chúng tôi xin đề xuất nghiên cứu đề tài: “Giải pháp thu hút vốn đầu
tư nước ngoài vào Việt Nam”.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một hoạt động nhận được nhiều sự quan tâm của
các tổ chức và các quốc gia trên thế giới, hiện nay có nhiều khái niệm về hoạt động này:
Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF, 1993): “Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hoạt
động đầu tư được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh
nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư,
mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp.
Theo Ngân hàng Thế giới (WB): FDI là dòng đầu tư ròng (thuần) vào một quốc
gia để nhà đầu tư có được quyền quản lý lâu dài (nếu nắm được ít nhất 10% cổ phần
thường) trong một doanh nghiệp hoạt động trong một nền kinh tế khác (đối với chủ đầu tư).
Theo Luật Đầu tư Việt Nam: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư do
nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào vào quốc gia khác để có
được quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm soát một thực thể kinh tế tại quốc gia
này, với mục tiêu tối đa hóa lợi ích của mình.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã là một động lực chính cho sự phát triển kinh tế
và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Giai đoạn gần đây dòng vốn FDI và lượng
vốn FDI đầu tư vào Việt Nam luôn tăng mạnh theo từng năm. Chính sách mở cửa cho
FDI và thương mại của Việt Nam cho tới nay rõ ràng đã giúp đẩy mạnh việc Việt Nam
hội nhập với nền kinh tế toàn cầu, tham gia vào mạng lưới sản xuất khu vực và đa dạng
hóa xuất khẩu. Đồng thời, chính sách này đã tạo ra số lượng lớn việc làm cho một lực
lượng dân số trẻ và đang gia tăng, từ đó cải thiện được nguồn thu của Nhà nước và cán
cân thanh toán quốc gia. Ngoài những lợi ích trực tiếp, thực tế cũng cho thấy vốn FDI 1 lOMoAR cPSD| 58968691
đã bắt đầu tạo ra những lợi ích gián tiếp đáng kể nhờ tạo hiệu ứng lan toả sang những
lĩnh vực khác của nền kinh tế, như giới thiệu các công nghệ, bí quyết kinh doanh mới,
các chuẩn mực quốc về sản xuất và dịch vụ, phát triển kỹ năng cho lực lượng lao động,
cũng như tạo việc làm trong các ngành công nghiệp phụ trợ và dịch vụ (Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Ngân hàng Thế giới, 2018).
Sau 30 năm mở cửa thu hút đầu tư nước ngoài, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) vào Việt Nam đã không ngừng tăng. Năm 2010, vốn đầu tư thực hiện đạt 11
tỷ USD, tới năm 2015 đã đạt 14,5 tỷ USD, và tới năm 2016 đã đạt 15,8 tỷ USD. Tính
đến cuối năm 2017, Việt Nam đã thu hút được trên 25.000 dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài với tổng mức đầu tư đăng ký hơn 333 tỷ USD. Đến nay, 129 quốc gia/vùng lãnh
thổ đã đầu tư vào Việt Nam. Các dự án FDI đã hiện diện tại 63/63 địa phương, vốn FDI
cũng đã được đầu tư vào 19/21 ngành nghề sản xuất kinh doanh của Việt Nam (Bộ Tài
chính, 2018). Theo số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, năm
2019 vốn FDI vào Việt Nam đạt 38,95 tỷ USD, tăng 7,2% so với năm 2018. Trong đó,
số dự án đăng ký góp vốn mới được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là 3883 dự án
với giá trị 16,75 tỷ USD, đưa Việt Nam trở thành một trong những quốc gia hấp dẫn nhà đầu tư nước ngoài.
Theo Cục Đầu tư nước ngoài (2021), tổng vốn FDI đăng ký vào Việt Nam tính đến
ngày 20/12/2021 đạt 31,15 tỷ USD, tăng 9,2% so với năm 2020. Trong đó, vốn
FDI thực hiện tại Việt Nam năm 2021 ước đạt 19,74 tỷ USD, giảm 1,2% so với năm 2020
Trong những năm vừa qua, Chính phủ Việt Nam luôn coi trọng công tác thu hút
đầu tư từ nước ngoài. Chính phủ liên tục cải thiện môi trường đầu tư, tạo thuận lợi cho
các doanh nghiệp trong và ngoài nước, trong đó đặc biệt coi trọng việc triển khai chương
trình xây dựng pháp luật.
Với lợi thế cạnh tranh về môi trường đầu tư thông thoáng, môi trường chính trị ổn
định, môi trường kinh tế vĩ mô phát triển ổn định, nguồn nhân lực dồi dào với chi phí
thấp, Việt Nam là một trong những quốc gia hấp dẫn với nhà đầu tư nước ngoài. Nhờ
các lợi thế đó, dòng vốn FDI vào Việt Nam những năm gần đây có xu hướng tăng lên,
đặc biệt là sau khi Việt Nam tham gia vào các hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương và đa phương. 2 lOMoAR cPSD| 58968691
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI VÀO VIỆT NAM
I.Các nhân tố chính ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn đầu tư của các doanh
nghiệp nước ngoài là:
1. Điều kiện tài nguyên (con người, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý) 2. Điều kiện kinh tế 3. Điều kiện xã hội
4. Điều kiện cơ sở hạ tầng (công nghệ, giao thông)
5. Điều kiện về chính sách nhà nước
1. Tài nguyên của Việt Nam ảnh hưởng tới FDI:
a. Điều kiện vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên: Trên đất liền nước ta giáp biên
giới với Trung Quốc, Lào, Campuchia, Tây Nam giáp Vịnh Thái Lan. Việt Nam nằm
trong vùng nội chí tuyến của bán cầu Bắc, gần trung tâm của khu vực Đông Nam Á,
được coi là vị trí cầu nối giữa đất liền và biển. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa ,sinh vật
đa dạng.Việt Nam có đường bờ biển dài 3.260 km từ trải dài từ Bắc xuống Nam, từ
Móng Cái – Quảng Ninh ở phía Bắc đến Hà Tiên ở phía Tây Nam không kể bờ biển
ven các đảo và quần đảo của nước ta. Thuận lợi phát triển các ngành khái thác khoáng
sản, hải sản, du lịch, dịch vụ ….
Tuy nhiên, đất nước ta cũng nằm trong khu vực hay bị thiên tai. Do đó cũng góp phần
cản trở sự phát triển kinh tế và đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam. b. Nguồn nhân
lực của Việt Nam trong những năm gần đây:
Về dân số: Việt Nam là nước có dân số trẻ, nguồn lực dồi dào, nhân công rẻ.Khi thực
hiện các dự án FDI nhu cầu đối với nhân lực ở nước sở tại là tất yếu. Theo Ngân hàng
Thế giới (WB, 2020), chỉ số vốn nhân lực của Việt Nam đã tăng từ 0,66 lên 0,69 trong
10 năm 2010 - 2020. Chỉ số vốn nhân lực của Việt Nam tiếp tục cao hơn mức trung bình
của các nước có cùng mức thu nhập mặc dù mức chi tiêu công cho y tế, giáo dục và bảo
trợ xã hội thấp hơn. Việt Nam là một trong những nước ở khu vực Đông Á Thái Bình
Dương có điểm cao nhất về chỉ số vốn nhân lực (theo WB). Điều này phản ánh những
thành tựu lớn trong giáo dục phổ thông và y tế trong những năm qua. Do đó, trong giai 3 lOMoAR cPSD| 58968691
đoạn 2000 - 2017, phát triển vốn nhân lực đóng góp khoảng 1/3 tăng trưởng GDP bình quân đầu người.
Khi so sánh với các quốc gia trong khu vực, NSLĐ của Việt Nam vẫn ở mức tương
đối thấp và chênh lệch tuyệt đối tiếp tục xu hướng gia tăng. NSLĐ của Việt Nam chỉ cao
hơn Campuchia; gần tương đồng với Myanmar và Lào; thấp hơn Ấn Độ, Philippines,
Indonesia, Trung Quốc, Thái Lan và thấp hơn rất nhiều so với Malaysia cũng như
Singapore. Điều này đặt ra những thách thức rất lớn cho Việt Nam trong việc cải thiện
chất lượng nguồn nhân lực, qua đó nâng cao NSLĐ để có thể bắt kịp với mức NSLĐ
của các quốc gia trong khu vực.
2. Điều kiện kinh tế:
Nước ta là một thị trường nhiều tiềm năng và có lợi thế về chi phí. Việt Nam nằm
trong Đông Nam Á là khu vực đang phát triển với nền kinh tế trẻ, năng động, lại nằm ở
vị trí địa lí thuận lợi giao lưu giữa các nước. Vận chuyển hàng hóa đường hàng không
và đường biển cũng ngày càng phát triển
Từ năm 2019 đến nay kinh tế Việt Nam cũng như kinh tế thế giới gặp nhiều biến động
do dịch bệnh covid toàn cầu và chiến tranh giữa Nga và Ukraina. Năm 2021, Việt Nam
bị ảnh hưởng lớn của đại dịch COVID, tăng trưởng quý III âm hơn 6%; cả năm hầu hết
các ngành dịch vụ thị trường có tăng trưởng âm. Sang năm 2022, thực hiện “thích ứng
an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” theo Nghị quyết 128/NQ-CP
của Chính phủ, các doanh nghiệp đã chủ động hơn về lao động và kế hoạch sản xuất
kinh doanh, khắc phục khó khăn để phục hồi, mở rộng sản xuất; các hoạt động trong đời
sống xã hội trở lại bình thường, hoạt động du lịch trong nước và quốc tế đã nhộn nhịp
trở lại (đặc biệt trong quý II) đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng cao.
3. Điều kiện xã hội:
+ Về văn hoá – xã hội: Quan điểm của Đảng về hội nhập quốc tế ngày càng toàn diện
và đầy đủ, từ chỗ chỉ là “hội nhập kinh tế quốc tế” đến “đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong
lĩnh vực văn hóa, xã hội, khoa học - công nghệ, giáo dục - đào tạo và các lĩnh vực khác”.
Quan điểm đó cho thấy tầm quan trọng của hội nhập quốc tế trên các lĩnh vực của đời
sống xã hội, trong đó có lĩnh vực văn hóa, đối với sự phát triển đất nước. 4 lOMoAR cPSD| 58968691
+ Về an ninh, quốc phòng: là nước vừa giáp đất liền vừa giáp biển, nước ta có một vị trí
đặc biệt quan trọng ở khu vực Đông Nam Á. Cộng thêm lợi thế biển ta có nhiều cảng
vịnh nước sâu, thích hợp để làm các cảng quân sự vì thế mà Biển Đông có ý nghĩa rất
quan trọng trong công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước.
Nước ta có nền chính trị ổn định, an ninh đây cũng là một lợi thế để các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm.
4. Điều kiện về cơ sở hạ tầng:
a. Hạ tầng công nghệ:
Việt Nam đã chú ý phát triển các ngành khoa học tự nhiên và công nghệ cao. Nhiều
thành tựu toán học, cơ học, vất lý của ta… được đánh giá cả ở nước ngoài. Công nghệ
thông tin đã phát triển và mở rộng ứng dụng trong hệ thống ngân hàng, quản lý hành
chính, sản xuất, kinh doanh. Đồng thời, công nghệ chế tạo vật hiệu mới, công nghệ sinh
học, tự động hoá… đã từng bước được quan tâm. Trong nông nghiệp. Nhờ áp dụng
những tiến bộ KH- CN về giống cây trồng, quy trình kỹ thuật thâm canh và chuyển đổi
cơ cấu mùa vụ, chúng ta đã tuyển chọn, lai tạo hàng chục giống lúa mới, phù hợp các
vùng sinh thái khác nhau, tạo mức tăng trưởng quan trọng. Nghiên cứu và tạo nhiều loại
giống gia súc, gia cầm, có giá trị kinh tế cao, thúc đẩy chăn nuôi phát triển. Hơn 10 năm
qua, năng suất lúa bình quân đã tăng hơn 2 lần. Tổng sản lượng lương thực 1998 đạt
hơn 31 triệu tấn. Nhiều loại phân vi sinh, thuốc trừ sâu vi sinh, chất kích thích tăng
trưởng thực vật … đã được sử dụng vào sản xuất, bảo vệ, phát triển các loại cây lương
thực. Cơ cấu cây trồng đã được thay đổi cơ bản. Trước năm 1989, từ chỗ còn thiếu lương
thực, Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ 3 thế giới, sau Thái Lan, Mỹ.
b. Hạ tầng về giao thông:
Hạ tầng về giao thông là một trong những điểm mạnh của Việt Nam có thể cạnh tranh
với các nước trong khu vực.Trong cơ sở hạ tầng, hạ tầng giao thông có vai trò then chốt,
được ví như mạch máu của nền kinh tế cũng như là một trong những nút thắt quan trọng
của việc thu hút vốn đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam.Theo nhận định của
Bloomberg, Việt Nam là một trong những nền kinh tế nhỏ nhất trong khu vực nhưng lại
là một trong những nước dẫn đầu về đầu tư cho cơ sở hạ tầng. 5 lOMoAR cPSD| 58968691
Theo số liệu của Ngân hàng phát triển Châu Á , đầu tư cho cơ sở hạ tầng ở cả hai nhánh
Nhà nước và tư nhân của Việt Nam đang đạt khoảng 5,7% GDP trong những năm gần
đây, cao nhất trong khu vực Đông Nam Á và đứng thứ hai tại châu Á sau Trung Quốc.
Các nước như Philippines hay Indonesia hiện chi dưới 3% GDP để phát triển cơ sở hạ
tầng, trong khi với Thái Lan và Malaysia con số này ở mức dưới 2%.
Các dự án giao thông trọng điểm năm 2022 của Việt Nam:
Các siêu dự án phát triển hạ tầng giao thông như dự án đường bộ cao tốc Bắc - Nam,
sân bay Long Thành, hệ thống giao thông tại Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Tây Nam
Bộ… được kỳ vọng sẽ tạo nên những bước đột phá về phát triển hạ tầng giao thông
trong những năm tới. Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông, Bộ
Giao thông Vận tải cho biết, sẽ có 26 dự án giao thông trọng điểm trải dài từ Bắc đến
Nam, lần lượt hoàn thành trong năm 2022. Trong đó có 9 dự án sẽ hoàn thành trước cuối
năm, nằm dọc trên các quốc lộ đi qua các địa phương như: Lào Cai, Thanh Hoá, Hoà
Bình, Hải Phòng, Kon Tum... Tiếp đó là 16 dự án sẽ phải hoàn thành vào những tháng
cuối năm. Trong đó, trọng điểm là 3 dự án thành phần của cao tốc Bắc – Nam:
Dự án Cảng hàng không Quốc tế Long Thành là một trong những dự án trọng điểm
Cảng hàng không quốc tế Long Thành dự kiến sẽ đưa vào khai thác trong năm 2025.
Với quy mô tầm cỡ khu vực đây sẽ là công trình lịch sử, mở ra cơ hội cho sự phát triển
kinh tế không chỉ của khu vực phía Nam nói riêng mà cả nước nói chung.Nó có vị trí lý
tưởng trên bản đồ hàng không quốc tế, với phần lớn các đường bay từ Tây sang Đông.
Cảng hàng không quốc tế Long Thành được cho là có vị trí thuận lợi nhất so với tất cả
các cảng trung chuyển hàng không quốc tế trong khu vực.
Các dự án cao tốc Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ, Vành đai 3, 4 cũng đang
được khơi thông với nguồn lực dồi dào. Tất cả sẽ tạo đột phá, phát triển có tính đồng bộ
hiện đại, tạo một bộ măt mới cho hạ tầng giao thông quốc gia ngay trong năm nay.
Hạ tầng thương mại nông thôn cũng được quan tâm sâu sắc để phát triển kinh tế toàn diện:
Ngày 22 tháng 6 năm 2022, Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định số 1214/QĐBCT
về việc hướng dẫn và xét công nhận Tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn trong
Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025. 6 lOMoAR cPSD| 58968691
Chất lượng dịch vụ công trong vùng kinh tế:
Với cơ chế một cửa, Việt Nam đã hỗ trợ các nhà đầu tư nước ngoài về mọi mặt trong
suốt quá trình từ khi bắt đầu tìm kiếm cơ hội đầu tư cho đến khi chấm dứt hoạt động đầu
tư giúp cho các nhà đầu tư tiết kiệm được thời gian và chi phí.
5. Điều kiện chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
a. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp hấp dẫn theo từng giai đoạn:
Giai đoạn 2001 - 2010, nền kinh tế Việt Nam có những bước phát triển nhất định sau
nhiều năm thu hút vốn FDI và áp dụng Luật Khuyến khích đầu tư trong nước. Tuy nhiên,
việc thực hiện các cam kết quốc tế đa phương và song phương dẫn đến sự cắt giảm đáng
kể nguồn thu từ thuế nhập khẩu, Việt Nam đã tiến hành cải cách thuế giai đoạn 3 với ba
mục tiêu sau: đơn giản, công bằng, hiệu quả.
Để khuyến khích đầu tư trên cơ sở vẫn đảm bảo nguồn thu, Nhà nước đã giảm gánh
nặng thuế qua việc giảm thuế suất, đơn giản hóa hệ thống thuế, mở rộng đối tượng chịu
thuế, bỏ thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài từ năm 2003. Thời kỳ này, chính sách thuế
đã góp phần hướng tới xóa bỏ sự phân biệt, đối xử giữa các thành phần kinh tế, giữa DN trong nước với DN FDI.
Từ năm 2011 đến nay, Chính phủ thực hiện cải cách thuế giai đoạn 4. Trong giai đoạn
này, bối cảnh kinh tế của đất nước có nhiều thay đổi. Sau cuộc khủng hoảng kinh tế, tài
chính thế giới năm 2008, cộng với sự tăng trưởng dựa trên khai thác tài nguyên thiên
nhiên, vốn và lao động chất lượng thấp, giá rẻ đã làm cho tốc độ tăng trưởng kinh tế của
Việt Nam chậm lại. Trong bối cảnh đó, Việt Nam phải thay đổi mô hình tăng trưởng
theo hướng nâng cao chất lượng, đảm bảo tính bền vững.
Bên cạnh việc giảm mức thuế suất phổ thông qua các lần sửa Luật Thuế TNDN (giai
đoạn 2004-2008 là 28%, giai đoạn 2009-2013 là 25%, giai đoạn 2014-2015 là 22% và
từ ngày 1/1/2016 đến nay là 20%), việc quy định ưu đãi thuế TNDN ở mức cao đối với
một số lĩnh vực mũi nhọn cần khuyến khích đầu tư đã góp phần thu hút đầu tư, khuyến
khích kinh doanh, tạo thuận lợi cho DN tăng tích lũy, tăng đầu tư vào nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng. 7 lOMoAR cPSD| 58968691
b. Ưu đãi về thuế xuất nhập khẩu
Từ năm 1991, chính sách thuế nhập khẩu đã cho phép miễn thuế nhập khẩu đối với
các hàng hóa tạo tài sản cố định của các DN FDI, nguyên liệu nhập khẩu để gia công
cho phía nước ngoài. Giai đoạn 1995-2000, Chính phủ tiếp tục cải cách thuế xuất nhập
khẩu theo nguyên tắc ưu tiên khuyến khích nhập khẩu máy móc thiết bị, vật tư, nguyên
liệu phục vụ cho sản xuất (hầu hết thuế nhập khẩu là 0%) hơn là hàng tiêu dùng; ưu tiên
khuyến khích xuất khẩu hàng hóa đã qua chế biến (thuế suất 0%) hơn là đối với hàng
hoá ở dạng nguyên liệu thô. Tháng 7/1995, Việt Nam chính thức tham gia vào Khu vực
thương mại tự do ASEAN (AFTA) và ký kết Hiệp định về thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung (CEPT).
Từ năm 2001 đến nay, Việt Nam tiếp tục hoàn thiện chính sách thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu nhằm đáp ứng các cam kết quốc tế. Tính đến tháng 9/2019, Việt Nam đã tham
gia đàm phán và thực thi 17 hiệp định thương mại tự do. Nhằm đáp ứng các yêu cầu
cam kết hội nhập, đồng thời hoàn thiện các chính sách ưu đãi xuất khẩu và thu hút FDI,
Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tiếp tục được cập nhật, sửa đổi trong các năm 2001,
2005 và 2016 như: Bổ sung thêm DN công nghệ cao, DN khoa học và công nghệ, tổ
chức khoa học và công nghệ được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư, linh
kiện trong nước chưa sản xuất được trong thời hạn 05 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất...
c. Ưu đãi về tài chính đất đai
Sự ra đời của Luật Đất đai năm 1993 đánh dấu bước phát triển quan trọng trong chính
sách tài chính đất đai bằng hàng loạt các quy định mang tính tiến bộ, từng bước phù hợp
với cơ chế thị trường. Bên cạnh đó, đã có các quy định về ưu đãi miễn, giảm tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước góp phần cải thiện môi trường đầu tư, giải quyết
hợp lý lợi ích giữa Nhà nước với người sử dụng đất.
Giai đoạn từ năm 2005 đến nay, để hỗ trợ DN, Chính phủ đã ban hành nhiều chính
sách, giải pháp hỗ trợ.Để thu hút đầu tư, tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn
lực tài chính đất đai tại các khu kinh tế, khu công nghệ cao Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 35/2017/NĐ-CP ngày 3/4/2017 quy định thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước trong khu kinh tế, khu công nghệ cao với nhiều ưu đãi. 8 lOMoAR cPSD| 58968691
d. Những tác động tích cực
- Chính sách ưu đãi thuế đã góp phần nhất định vào việc động viên, thu hút các nguồnlực
đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài vào đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, thúc
đẩy xuất khẩu và bảo đảm cho nền kinh tế tăng trưởng.
- Các chính sách ưu đãi thuế đảm bảo mục tiêu hội nhập kinh tế quốc tế, phù hợp vớixu
hướng phát triển, phù hợp với các điều ước, cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết
hoặc tham gia hoặc đang trong quá trình đàm phán.
- Tạo ra môi trường minh bạch, thuận lợi thúc đẩy thu hút vốn đầu tư nước ngoài,khuyến
khích các DN mới được thành lập hoặc đầu tư thêm vốn, mở rộng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất.
- Tạo ra sự chuyển dịch tích cực về cơ cấu và tỷ trọng giữa các ngành, vùng, miền.
- Thông qua chính sách ưu đãi, miễn giảm thuế TNDN đã có tác dụng thúc đẩy
tăngtrưởng kinh tế, qua đó đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
- Kể từ ngày 01/01/2004, khi Luật Thuế TNDN số 09/2003/QH11 có hiệu lực thi hànhđã
tạo môi trường pháp lý bình đẳng trong sản xuất kinh doanh để cùng cạnh tranh và
phát triển giữa DN trong nước và DN FDI.
Chính sách ưu đãi đất đai đã và đang phát huy vai trò như là một công cụ nhằm thu
hút đầu tư vào các khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, các lĩnh vực ưu tiên
đầu tư; từ đó, có tác động tích cực vào công cuộc xóa đói, giảm nghèo, tạo thêm công
ăn việc làm, cải thiện đời sống của người dân tại các vùng khó khăn, vùng biên giới, hải đảo.
II.Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
Trong năm 2021, mặc dù dịch Covid -19 đang diễn biến phức tạp nhưng vốn FDI
vào Việt Nam đạt 31,15 tỷ USD, tăng 9,2% so với năm 2020. Điều này cho thấy các nhà
đầu tư nước ngoài đang đặt niềm tin rất lớn vào môi trường đầu tư Việt Nam. Vốn đầu
tư đăng ký mới và điều chỉnh đều tăng so với năm 2020, đặc biệt vốn điều chỉnh tăng 9 lOMoAR cPSD| 58968691
mạnh tới 40,5%. Tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam tính đến 20/3/2022
đạt 8,91 tỷ USD, giảm 12,1% so với cùng kỳ năm trước.
Vốn đăng ký cấp mới có 322 dự án được cấp phép với số vốn đăng ký đạt 3,21 tỷ
USD, tăng 37,6% về số dự án và giảm 55,5% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm
trước; trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo được cấp phép mới đầu tư trực tiếp
nước ngoài lớn nhất với số vốn đăng ký đạt 2,19 tỷ USD, chiếm 68,2% tổng vốn đăng
ký cấp mới; hoạt động kinh doanh bất động sản đạt 599,9 triệu USD, chiếm 18,7%; các
ngành còn lại đạt 422,7 triệu USD, chiếm 13,1%.
Trong số 35 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư được cấp phép mới tại Việt
Nam trong 3 tháng đầu năm 2022, Đan Mạch là nhà đầu tư lớn nhất với 1,32 tỷ USD,
chiếm 41,1% tổng vốn đăng ký cấp mới; tiếp đến là Xin-ga-po 626,6 triệu USD, chiếm
19,5%; Trung Quốc 379,5 triệu USD, chiếm 11,8%; Đài Loan 219,9 triệu USD, chiếm
6,8%; Đặc khu hành chính Hồng Công (Trung Quốc) 191,7 triệu USD, chiếm 6%.
Vốn đăng ký điều chỉnh của 228 lượt dự án (đã cấp phép từ các năm trước) với số
vốn đầu tư tăng thêm 4,07 tỷ USD, tăng 93,3% so với cùng kỳ năm trước.
Theo ngành, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
đạt gần 5 tỷ USD, chiếm 68,7% tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm; hoạt động kinh
doanh bất động sản đạt 1,71 tỷ USD, chiếm 23,5%; các ngành còn lại đạt 569,6 triệu USD, chiếm 7,8%.
Vốn đăng ký góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài có 734 lượt với tổng
giá trị góp vốn 1,63 tỷ USD, tăng 102,6% so cùng kỳ năm trước. Trong đó có 341 lượt
góp vốn, mua cổ phần làm tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp với giá trị góp vốn là 819,7
triệu USD và 393 lượt nhà đầu tư nước ngoài mua lại cổ phần trong nước mà không làm
tăng vốn điều lệ với giá trị 811,4 triệu USD. Đối với hình thức góp vốn, mua cổ phần
của nhà đầu tư nước ngoài, vốn đầu tư vào hoạt động kinh doanh bất động sản đạt 992,9
triệu USD, chiếm 60,9% giá trị góp vốn; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 300,6
triệu USD, chiếm 18,4%; ngành còn lại 337,7 triệu USD, chiếm 20,7%. 10 lOMoAR cPSD| 58968691
Các số liệu trên cho thấy các nhà đầu tư nước ngoài đã coi Việt Nam là điểm đến
đầu tư an toàn, thể hiện niềm tin về môi trường đầu tư kinh doanh, tiếp tục mở rộng đầu
tư tại Việt Nam, khi Việt Nam kiểm soát tốt dịch Covid-19, nền kinh tế phục hồi và tăng
trưởng trở lại trong trạng thái bình thường mới.
Bên cạnh đó, Vốn FDI thực hiện tại Việt Nam 3 tháng đầu năm nay ước tính đạt 4,42 tỷ
USD, tăng 7,8% so với cùng kỳ năm trước, đây là mức cao nhất của quý I trong 5 năm
qua. Trong đó: Công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 3,44 tỷ USD, chiếm 77,8% tổng vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện; sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi
nước và điều hòa không khí đạt 379,8 triệu USD, chiếm 8,6%; hoạt động kinh doanh
bất động sản đạt 350,3 triệu USD, chiếm 7,9%.
Biểu đồ vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện 3 tháng đầu năm các năm 2018- 2022 (Tỷ USD)
Năm 2020 và 2021, đại dịch Covid -19 diễn biến phức tạp có ảnh hưởng rất nhiều đến
mọi ngành, mọi lĩnh vực ở tất cả các quốc gia trên giới, trong đó có Việt Nam. Thời
điểm dịch Covid-19 bùng phát, khá nhiều chuyến xúc tiến đầu tư, tìm kiếm các cơ hội
đầu tư kinh doanh của các đối tác nước ngoài ở Việt Nam đã bị hủy bỏ, bao gồm những
hoạt động: tìm hiểu cơ hội đầu tư, các hội thảo, diễn đàn doanh nghiệp, diễn đàn xúc
tiến đầu tư. Ngoài ra, với những diễn biến rất khó lường của đại dịch, nhiều nhà đầu tư
vẫn đang theo dõi sát sao và đa số vẫn còn do dự khi đưa ra các quyết định đầu tư ở thời điểm này. 11 lOMoAR cPSD| 58968691
Theo số liệu của Tổng cụcThống kê, năm 2020 Việt Nam chỉ thu hút được 2.523 dự
án, với tổng số vốn FDI đăng ký là 28.530 triệu USD. Số dự án so với cùng kỳ năm
2019 giảm 35%; tổng số vốn FDI đăng ký so với cùng kỳ năm 2019 giảm 25%. Tính
đến ngày 20/9/2021, tổng vốn FDI đăng ký vào Việt Nam đạt 22,15 tỷ USD, tăng 4,4%
so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó, vốn đăng ký cấp mới có 1.212 dự án được cấp phép
với số vốn đăng ký đạt 12,5 tỷ USD, giảm 37,8% về số dự án và tăng 20,6% về số vốn
đăng ký so với cùng kỳ năm trước; vốn đăng ký điều chỉnh có 678 lượt dự án đã cấp
phép từ các năm trước đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư tăng thêm 6,43 tỷ USD, tăng
25,6%; vốn đăng ký góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài có 2.830 lượt với
tổng giá trị góp vốn 3,22 tỷ USD, giảm 43,8%. Vốn FDI thực hiện tại Việt Nam ước tính
đạt 13,28 tỷ USD, giảm 3,5%. Trong 9 tháng năm 2021, có 94 quốc gia và vùng lãnh
thổ có đầu tư tại Việt Nam. Singapore là quốc gia dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đạt 6,28
tỷ USD, chiếm 28,4% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam; Hàn Quốc đứng thứ 2 với tổng
vốn đầu tư 3,91 tỷ USD chiếm 17,7% tổng vốn đầu tư. Nhật Bản đứng thứ 3 đạt 3,27 tỷ
USD, chiếm 14,7% tổng vốn đầu tư. Tiếp theo là Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan,
Hà Lan, Hoa Kỳ… Các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 58 tỉnh, thành phố trên cả
nước trong 9 tháng đầu năm 2021. Long An dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt
3,64 tỷ USD, chiếm 16,4% tổng vốn. Hải Phòng đứng thứ 2 đạt 2,7 tỷ USD, chiếm
12,2%. TP. Hồ Chí Minh đứng thứ 3 với 2,35 tỷ USD, chiếm 10,6%. Tiếp theo lần lượt
là Bình Dương, Cần Thơ, Quảng Ninh, Hà Nội… Một số dự án lớn đầu tư trong 9 tháng
năm 2021, như: Dự án Nhà máy điện LNG Long An I và II (Singapore), tổng vốn đăng
ký trên 3,1 tỷ USD với mục tiêu truyền tải và phân phối điện, sản xuất điện tại Long An;
Dự án LG Display Hải Phòng (Hàn Quốc), điều chỉnh tăng vốn đầu tư thêm 2,15 tỷ USD
(trong đó điều chỉnh tăng 1,4 tỷ USD ngày 30/8/2021 và tăng 750 triệu USD ngày
04/02/2021); Dự án Nhà máy nhiệt điện Ô Môn II (Nhật Bản), tổng vốn đăng ký trên 1,31 tỷ USD.
Mặc dù chịu ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch Covid-19, nhưng theo bảng xếp hạng sức
khỏe tài chính của 66 nền kinh tế mới nổi của The Economist (2020), Việt Nam đứng
thứ 12, thuộc nhóm an toàn sau đại dịch Covid-19, các chỉ số tài chính ổn định. Đây là
cơ hội lớn để Việt Nam thu hút vốn FDI trong bối cảnh các tập đoàn đa quốc gia đang
tìm kiếm những điểm đến an toàn để thiết lập lại cơ sở sản xuất sau đại dịch Covid-19.
Ngoài ra, theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đã có gần 300 doanh nghiệp từ các nước trên thế 12 lOMoAR cPSD| 58968691
giới có kế hoạch mở rộng đầu tư, đầu tư mới hoặc đang nghiên cứu, tìm hiểu đầu tư tại
Việt Nam. Trong đó, hơn 60 tập đoàn, doanh nghiệp đã có kết quả bước đầu trong triển
khai đầu tư mới, mở rộng đầu tư tại Việt Nam. Đây là những điểm sáng để Việt Nam thu
hút FDI trong thời gian tới.
Bên cạnh những kết quả đạt được, những năm qua, hoạt động thu hút FDI vẫn còn một
số những hạn chế nhất định. Nhiều địa phương vẫn còn dễ dãi trong việc chấp nhận khá
nhiều dự án FDI quy mô nhỏ, không mang lại hiệu quả cho địa phương về tăng trưởng
kinh tế, thu ngân sách… Bên cạnh đó, chính sách ưu đãi đầu tư cũng còn nhiều bất cập,
vẫn chủ yếu dựa vào ưu đãi thuế, giá thuê đất, chi phí nguyên liệu trong khi chưa tương
xứng với hiệu quả mà các dự án FDI mang lại.
Tài liệu tham khảo: https://kinhtevadubao.vn/day-manh-thu-hut-dau-tu-truc-tiep-
nuocngoai-vao-viet-nam-23315.html
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
1. Tình hình thu hút vốn đầu tư FDI ở Việt Nam 5 tháng đầu năm 2022:
Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến ngày 20/5/2022, tổng vốn đăng ký
cấp mới, vốn đăng ký điều chỉnh và góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2022 đạt hơn 11,71 tỷ USD, giảm 16,3 % so với
cùng kỳ năm 2021. Trong đó, vốn đăng ký mới giảm 53,4% so với cùng kỳ năm 2021,
nhưng vốn điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần vẫn tăng mạnh lần lượt là 45,4% và
51,6%. Vốn FDI thực hiện đạt 7,71 tỷ USD, tăng 7,8 % so với cùng kỳ năm 2021.
Như vậy, mặc dù nguồn vốn đăng ký mới giảm trong vài tháng nay, nhưng nguồn vốn
thực hiện bao gồm vốn điều chỉnh (phần mở rộng vốn bổ sung của nhà đầu tư nước
ngoài đang hoạt động tại Việt Nam); vốn góp, mua cổ phần và vẫn tăng lên so với cùng
kỳ năm 2021. Trong đó, dòng vốn FDI chủ yếu “chảy mạnh” vào vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. 13 lOMoAR cPSD| 58968691
2. Giải pháp để thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam hậu COVID19
Để tiếp tục phát huy nguồn vốn FDI trong phát triển kinh tế Việt Nam hậu COVID-19,
thời gian tới cần triển khai các giải pháp sau:
- Thứ nhất, rà soát, điều chỉnh kịp thời chính sách đầu tư nước ngoài cho phù hợp
và theo kịp với những biến động của kinh tế toàn cầu và những thay đổi trong
chiến lược thu hút doanh nghiệp FDI của các nước trên thế giới. Đồng thời, tạo
môi trường đầu tư kinh doanh cạnh tranh, thông thoáng, tháo gỡ các khó khăn,
vướng mắc về chính sách để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động của các
doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài.
- Thứ hai , triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 50-NQ/TW, ngày 20/8/2019 của
Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng,
hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030. Bên cạnh việc chủ động thu
hút, hợp tác đầu tư nước ngoài có chọn lọc, lấy chất lượng, hiệu quả, công nghệ
và bảo vệ môi trường là tiêu chí đánh giá chủ yếu, thì Nghị quyết số 50 cũng đã
nhấn mạnh đến việc tiếp tục bảo hộ các nhà đầu tư thông qua một loạt các thể
chế, như: tiếp tục xây dựng, điều chỉnh các hiệp định bảo hộ đầu tư đối với các
quốc gia, xây dựng cơ chế trọng tài, giải quyết khiếu nại đối với các nhà đầu tư…
Đây là cơ sở để các nhà đầu tư nước ngoài yên tâm sản xuất, kinh doanh tại Việt
Nam, góp phần tăng dòng vốn FDI vào Việt Nam. 14 lOMoAR cPSD| 58968691
- Thứ ba , đẩy nhanh quá trình cần thiết để đưa các hoạt động kinh tế - xã hội trở
lại bình thường, xóa bỏ tình trạng đứt gãy chuỗi cung ứng hàng hóa, lao động,
củng cố niềm tin và sự an tâm của các nhà đầu tư nước ngoài. Trong năm 2020,
khi dịch Covid-19 bùng phát tại Việt Nam, Chính phủ đã có những giải pháp kịp
thời, có hiệu quả, được quốc tế đánh giá cao khi thực hiện được mục tiêu kép là
vừa chống dịch, vừa phát triển kinh tế. Tuy nhiên, hiện nay, dịch đã bùng phát
trở lại ở nhiều địa phương với mức độ phức tạp hơn những lần trước. Do đó,
Chính phủ nên cho doanh nghiệp, doanh nhân nước ngoài thấy rõ các kế hoạch
chống dịch, biện pháp từng giai đoạn. Bởi, việc nhìn được kế hoạch chống dịch
của Chính phủ sẽ hỗ trợ rất tốt về kế hoạch của doanh nghiệp. Hiện các chuỗi sản
xuất đứt gãy đang ở trên bình diện thế giới, khu vực và rõ nhất đối với các nền
sản xuất mở cửa. Vì vậy, lộ trình kế hoạch cần được đưa ra để cộng đồng hiểu
được việc họ quay trở lại với sản xuất bình thường. Cùng với đó, Chính phủ, bộ,
ban ngành và địa phương luôn phải chia sẻ, lắng nghe doanh nghiệp để giải quyết
kịp thời những vướng mắc, phát sinh. Đây là yếu tố giúp Việt Nam giữ được việc
làm, giải quyết khó khăn sau dịch.
- Thứ tư , để thu hút được đầu tư từ các tập đoàn xuyên quốc gia, nhất là từ những
nước phát triển như: Mỹ và khối EU, ngoài những vấn đề liên quan đến môi
trường đầu tư nói chung, Việt Nam cần chú trọng quan tâm đến đòi hỏi của những
nhà đầu tư về một số khía cạnh, như: tính công khai, minh bạch, ổn định, dễ dự
báo về thể chế, chính sách và luật pháp; thực thi pháp luật nghiêm minh, thống
nhất, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư; thủ tục hành chính đơn
giản, bảo đảm thời gian đã quy định.
- Thứ năm,, chuẩn bị sẵn sàng các điều kiện cần thiết để thu hút đầu tư như rà soát,
bổ sung quỹ đất sạch, rà soát lại quy hoạch điện và đôn đốc triển khai các dự án
điện. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, bổ sung chính sách và
các biện pháp để phát triển công nghiệp hỗ trợ, cải thiện thủ tục hành chính…
- Thứ sáu, Chính phủ cần xây dựng các quy định, tiêu chuẩn như bộ lọc mới nhằm
lựa chọn các nhà đầu tư nước ngoài có công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi
trường, "Sản xuất xanh, phát triển xanh là xu hướng chung, xu hướng tất yếu mà
Việt Nam nên đi theo”. Lựa chọn các nhà đầu tư nước ngoài cũng cần phái có 15 lOMoAR cPSD| 58968691
năng lực, khả năng chống chịu với sức ép từ bên ngoài để phát triển bền vững và
bảo đảm an ninh quốc gia của đất nước.
- Thứ bảy, chủ động phối hợp với các cơ quan ngoại giao, các hiệp hội doanh
nghiệp, các công ty tư vấn, công ty luật, ngân hàng, quỹ đầu tư để tiếp cận lên
danh sách các doanh nghiệp đang quan tâm đến đầu tư tại Việt Nam để chủ động
tiếp cận, trao đổi, kêu gọi đầu tư vào những lĩnh vực tiềm năng ở nước ta.
- Thứ tám, khẩn trương hoàn thiện và thực hiện nghiêm túc, hiệu quả thể chế chính
sách quản lý, giám sát đầu tư nước ngoài phù hợp với quan hệ kinh tế mới, mô
hình và phương thức kinh doanh mới, bảo vệ thị trường trong nước. Đồng thời,
tạo điều kiện cho khu vực trong nước phát triển phù hợp với các cam kết và thông lệ quốc tế. .
Chú trọng tiếp xúc trực tiếp các nhà đầu tư lớn, hỗ trợ doanh nghiệp trong đào tạo và
tuyển dụng lao động đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, đặc biệt nhu cầu của khu vực có
vốn đầu tư nước ngoài sau các đợt đứt gẫy về nguồn lao động. .
Bên cạnh dạy kỹ năng nghề, cần đào tạo nâng cao kỷ luật lao động, các kỹ năng mềm,
khả năng hợp tác và chia sẻ kinh nghiệm để lao động Việt Nam vừa có kỹ năng nghề
cao và có tính chuyên nghiệp, đáp ứng nhu cầu lao động của doanh nghiệp trong thời kỳ
Cách mạng công nghiệp 4.0. KẾT LUẬN:
FDI là nguồn vốn quan trọng trong tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội, là động lực
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa của Việt Nam.
Tuy nhiên, trước diễn biến phức tạp của đại dịch COVID-19 cùng các biện pháp chống
dịch đã khiến hoạt động đầu tư, hợp tác kinh doanh của các doanh nghiệp nước ngoài
tại Việt Nam gặp không ít khó khăn, thách thức, rủi ro, ảnh hưởng nặng nền đến sự phát triển kinh tế.
Trong bối cảnh đó, những quyết sách kịp thời của Đảng, Nhà nước, của Chính phủ như:
Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện
chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030;
Nghị quyết số105/NQ-CP ngày 9/9/2021 của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp 16