Bài tiểu luận hết học phần môn Lý luận và Lịch sử mỹ thuật | Trường Đại học Mỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh

Hãy nêu mâu thuẫn giữa giá trị sử dụng và giá trị thể hiện trong mục đích và sự quan tâm của người sản xuất trong toàn bộ hoạt động sản xuất hàng hóa của anh ta?...Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 49981208
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MTHUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KIẾN THỨC CƠ BẢN
BÀI TIỂU LUẬN HẾT HỌC PHẦN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
(Các lớp đại học năm thứ nhất, học kỳ 2, năm học 2020-2021)
BÀI TIỂU LUẬN HẾT HỌC PHẦN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
(Các lớp đại học năm thứ nhất, học kỳ 2, năm học 2020-2021)
Họ tên sinh viên: Lữ Thị Việt Linh
MSSV: …207104019………. Lớp: Đồ họa 1B……………….
Giảng viên: ThS. Nguyễn Văn BừngHọ tên sinh viên: Lữ Thị Việt
Linh
MSSV: …207104019
Lớp: …Đồ Họa 1B
Giảng viên: ThS. Nguyễn Văn Bừng
lOMoARcPSD| 49981208
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – THÁNG 05/2021
lOMoARcPSD| 49981208
1. Hãy nêu mâu thuẫn giữa giá trị sử dụng và giá tr thể hiện trong mục đích và
sự quan tâm của người sản xuất trong toàn bộ hoạt động sản xuất hàng hóa
của anh ta? (2đ)
Trả lời
Vào đầu vấn đề, chúng ta phải làm đối tượng được đề cập tới đó chính hàng
hóa, giá trị sử dụng giá trị thhiện trong mục đích sự quan tâm của người
sản xuất trong xuất trong toàn bộ hoạt động sản xuất hàng hóa ca anh ta.
Vậy hàng hóa là gì?
Hàng hóa sản phẩm của lao động, giá trthể thỏa mãn nhu cầu nào đó
của con người thông qua trao đổi hay buôn bán được lưu thông trên thị
trường, có sẵn trên thị trường. Hàng hóa một khi được sinh ra đều có giá trị sử
dụng và giá trị của nó, được thể hiện trong mục đích sự quan tâm của người
sản xuất ra chúng.
Vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa là gì?
Giá trị của hàng hoá một thuộc nh của hàng hoá, đó chính lao động hao
phí của người sản xuất để sản xuất ra nó đã được kết nh vào trong hàng hoá.
Giá trị sử dụng của một vật phẩm là nh chất có ích, công dụng của vật thể đó
thể thoả mãn một nhu cầu nào đó cho việc sản xuất hoặc cho sự êu dùng
nhân. Giá trị sử dụng được quyết định bởi những thuộc nh tự nhiên và những
thuộc nh mà con người hoạt động tạo ra cho nó.
*Mối quan hệ giữa hai thuộc nh.
Giữa hai thuộc nh của hàng hóa luôn mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau,nó
vừa mâu thuẫn vừa thống nhất với nhau,mặt thống nhất thể hin chhai thuộc
nh y cùng đồng thời tồn tại trong một hàng hóa,một vật phải đầy đhai
thuộc nh này mới là hang hóa,nếu thiếu một trong hai thuộc nh đó sẽ không
phải là hàng hóa.
*Mâu thuẫn giữa hai thuộc nh của hàng hóa thhin chỗ: +Với tư cánh là giá
trsử dụng thì các hang hóa không đồng nhất về chất.nhưng với tư cc là giá trị
thì các hang hóa lại đồng nhất vchất đều là sự kết nh của lao động
+Tuy giá trị và giá trị sử dụng cùng tồn tại trong một hang hóa nhưng quá trình
thực hiện chúng lại tách rời nhau về cả mặt không gian và thời gian
Sự đối lập và mâu thuẫn giữa giá trị sử dụng và giá trị còn thể hin chỗ: người
làm ra hàng hóa đem bán chỉ quan tâm đến giá trị hàng hóa do mình làm ra, nếu
họ có chú ý đến giá trsdụng cũng chính để có đưc giá trị. Ngược lại, người
mua hàng hóa lại chỉ chú ý đến giá trị sử dụng của hàng hóa, nhưng muốn êu
lOMoARcPSD| 49981208
dùng giá trị sử dụng đó người mua phải trả giá trị của nó cho người bán. Nghĩa
quá trình thực hiện giá trị tách rời quá trình thực hiện giá trị sử dụng: giá trị
được thực hiện trưc, sau đó giá trị sử dng mới được thực hiện.
2. Trong các hoạt động kinh tế, chức năng nào của tiền tệ không được thực hiện
thì khả năng khủng hoảng kinh tế tăng cao?
Giải thích
Trong các chức năng của ền tệ, chức năng phương ện trao đổi, lưu thông
được đánh giá là chức năng quan trọng nhất của ền t.
Với chức năng làm phương ện lưu thông, ền làm môi giới trong quá trình trao
đổi hàng hóa. Để làm chức năng lưu thông hàng hóa đòi hỏi phải ền mặt.
Trao đổi hàng hóa lấy ền làm môi giới gọi là lưu thông hàng a.
Công thức lưu thông hàng hóa là: H - T - H, khi ền làm môi giới trong trao đi
hàng hóa đã làm cho hành vi bán hành vi mua có thể tách rời nhau cả vthi
gian không gian. Skhông nhất trí giữa mua bán chứa đựng mầm mng
của khủng hoảng kinh tế.
Trong lưu thông, lúc đầu ền tệ xuất hiện dưới hình thức vàng thỏi, bạc nén. Dần
dần nó được thay thế bằng ền đúc. Trong quá trình lưu thông, ền đúc bị hao
mòn dần và mất một phần giá trị của nó. Nhưng nó vẫn được xã hội chấp nhận
như ền đúc đủ giá trị.
Như vậy, giá trị thực của ền tách rời giá trị danh nghĩa của nó. Sở nh trạng
y vì ền làm phương lện lưu thông chỉ đóng vai trò chốc lát. Người ta đổi hàng
lấy ền rồi lại dùng nó để mua hàng mà mình cần. Làm phương ện lưu thông,
ền không nhất thiết phải đgiá trị. Lợi dụng nh hình đó, khi đúc ền nhà
ớc m cách giám bớt hàm lượng kim loại của đơn vị ền tệ. Giá trthực của
ền đúc ngày càng thấp so với giá trị danh nghĩa của nó. Thực ễn đó dẫn đến
sự ra đời của ền giấy. Nhà nước có thể in ền giấy ném vào lưu thông. Nhưng
bản thân ền giấy không giá trị chỉ hiệu của nén vàng, nên n
ớc không thể tùy ý in bao nhiêu ền giấy cũng được, mà phải tuân theo quy
luật lưu thông ền giấy. Quy luật đó là: "việc phát hành ền giấy phải được giới
hạn trong số ợng vàng (hay bạc) do ền giấy đó tượng trưng, lra phải lưu
thông thực sự". Khi khối lượng ền giấy do nhà nước phát hành u thông
ợt quá khối lượng ền cần cho lưu thông, thì giá trcủa ền tệ sẽ bị gim
xuống, nh trạng lạm phát sxuất hiện.
lOMoARcPSD| 49981208
Do đó, người dân phải sẵn sàng chấp nhận ền trong lưu thông, nếu khác đi nó
sẽ không được coi ền nữa. Kể cả một tờ giấy bạc do ngân hàng trung ương
phát hành cũng sẽ mất đi bản chất của khi trong thời kỳ siêu lạm phát,
người ta không chấp nhận nó như là một phương ện trao đổi. Nếu chức năng
y bị yếu tố nào đó ảnh hưởng, chắc chắn sẽ gây ra khủng khoảng kinh tế.
3.Tại sao nói ền công thực tế có xu hướng giảm trong khi ền công danh nghĩa
có xu hướng tăng? Điều đó dẫn đến nh trạng gì trong đời sống xã hội?
Trả lời
Chúng ta trước hết phải hiểu định nghĩa ền công gì? Thế nào n
công?Tiền công danh nghĩa là gì và ền công thc tế là gì?
Tiền công khoản ền người lao đng được hưởng sau khi đã đóng góp lao
động chuyên môn đnỗ lực tạo ra sản phẩm cho người chủ (người sử dụng
lao động) thường được thuê với hợp đồng làm việc (giao kèo) để thực hiện
các nhiệm vụ cụ thđược đóng gói vào một công việc hay chức năng. Tiền công
danh nghĩa số ền mà người công nhân nhận được do bán sức lao động của
mình cho nhà tư bản. Tiền công được sử đụng để tái sản xuất sức lao động, nên
ền công danh nghĩa phải được chuyển hóa thành ền công thực tế. Tiền công
thực tế ền công được biểu hiện bằng số ợng hàng hóa êu dùng dịch
vụ mà công nhân mua được bằng ền công danh nghĩa của mình.
Giải thích về xu hướng tăng giảm của ền công dần thấp đi hơn so với thực tế:
Tiền công danh nghĩa giá cả sức lao động, nên thể tăng lên hay giảm
xuống tùy theo sự biến động của quan hệ cung - cầu về hàng hóa sức lao động
trên thị trường. Trong một thời gian nào đó, nếu ền công danh nghĩa không
thay đổi, nhưng gỉá cả tư liệu êu dùng và dịch vụ tăng lên hoặc giảm xuống, thì
ền lương thc tể sẽ giảm xuống hay tăng lên.
Tiền là giá cả của sức lao động, nên sự vận động của nó gắn liền với sự biến đi
của giá trị sức lao động. Lượng giá trị sức lao động chịu ảnh hưởng của các nhân
tố tác động ngược chiều nhau. Nhân tố tác động làm tăng giá trsức lao động
như: sự nâng cao trình đchuyên môn của người lao động, stăng cường độ
lao động sự tăng lên của nhu cầu cùng với sự phát triển của hội. Nhân tố
tác động làm giảm giá trị sức lao động đó là sự tăng năng suất lao động làm cho
giá cả tư liệu êu dùng bé đi. Sự tác động qua lại của các nhân tố đó dẫn tới quá
trình phức tạp của sự biến đổi giá trị sức lao động, do đó dần tới sự biến đổi
phức tạp ca ền công thc tế.
Tđó suy ra được rằng, nếu ền công trên danh nghĩa mức chênh lệch lớn
với ền công thực tế, điều này sẽ dẫn đến hiện tượng bóc lột sức lao động
lOMoARcPSD| 49981208
khi sức lao động của người công nhân không được trđủ với mức ền công họ
xứng đáng phải nhận. Tđó, khi công nhân không đủ ền để trang trải cuộc sống,
điều này có thể sẽ dẫn đến đói ngèo và lạm phát bùng nổ, thậm chí là suy thoái
nền kinh tế.
4.Sự chu chuyển của bản với giá trị thặng mối quan hệ với nhau như
thế nào?
Giải thích
Sản xuất bản chủ nghĩa sthống nhất biện chứng giữa quá trình sản xuất
quá trình lưu thông. Lưu thông của bản, theo nghĩa rộng, svận động
của tư bản, nhờ đó tư bản lớn lên thu được giá trị thặng dư, cũng tức
sự tuần hoàn chu chuyển của tư bản.
Sự tuần hòan của tư bản, nếu xét nó với tư cách là một quá trình định kỳ đổi
mới và thường xuyên lặp đi lặp lại thì gọi là chu chuyển của tư bản. Sự tun
hoàn của tư bản tri qua hai giai đoạn lưu thông một giai đoạn sản xuất.
Sự vn động của tư bản qua ba giai đoạn nói trên là sự vận động có nh tuần
hoàn: tư bản ứng ra dưới hình thái ền và rồi đến khi quay tr về cũng dưới
hình thái ền có kèm theo giá trị thặng dư. Quá trình đó ếp tục được lặp đi,
lặp lại không ngừng gọi là sự vn động tuần hoàn của tư bản.
Mục đích của sản xuất tư bản chủ nghĩa không phái là giá trị sử dụng mà giá trị,
hơn nữa, cũng không phải là giá trị đơn thuần mà là giá trị thặng dư. Nhưng để
sản xuất giá trị thặng dư, trước hết nhà tư bản phải sản xuất ra một giá trị sử
dụng nào đó, vì giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi là giá trị thặng dư.
Vậy, tuần hoàn của tư bản là sự vn động liên tục của tư bản trải qua ba giai
đoạn, lần lượt mang ba hình thái khác nhau, thực hiện ba chức năng khác nhau
để rồi lại quay trở về hình thái ban đầu có kèm theo giá trị thặng dư.
Thời gian chu chuyển của tư bản càng rút ngắn thì càng tạo điều kiện cho giá trị
thặng dư được sản xuất ra nhiều hơn, tư bản càng lớn nhanh hơn.
5.Nhà bản cần phải làm đối với thời gian của sự tuần hoàn của bản để
có được giá trị thặng dư lớn nht?
lOMoARcPSD| 49981208
Tuần hoàn của bản chsự vận động của bản trải qua các giai đoạn, lần
ợt mang những hình thái khác nhau, thực hiện các chức năng rồi trở về hình
thái ban đu với giá trị không những được bảo tồn mà còn tăng lên.
Tc đchu chuyển của tư bản tỷ lệ nghịch với thời gian 1 vòng chu chuyển ca
tư bản. Muốn tăng tốc độ chu chuyển của tư bản phải giảm thời gian sản xut
thời gian lưu thông của nó.
Muốn có được lợi nhuận nhiều hơn, nhà tư bản phải đầu tư trang thiết bị, cải
ến dây chuyền sản xuất và huấn luyện công nhân nâng cao tay nghề để năng
suất lao động. Từ đó, thời gian tuần hoàn tư bản sẽ ngắn hơn và lợi nhuận s
thu vđưc nhiu.
lOMoARcPSD| 49981208
| 1/8

Preview text:

lOMoAR cPSD| 49981208
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KIẾN THỨC CƠ BẢN
BÀI TIỂU LUẬN HẾT HỌC PHẦN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
(Các lớp đại học năm thứ nhất, học kỳ 2, năm học 2020-2021)
BÀI TIỂU LUẬN HẾT HỌC PHẦN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
(Các lớp đại học năm thứ nhất, học kỳ 2, năm học 2020-2021)
Họ tên sinh viên: Lữ Thị Việt Linh
MSSV: …207104019………. Lớp: Đồ họa 1B……………….
Giảng viên: ThS. Nguyễn Văn BừngHọ tên sinh viên: Lữ Thị Việt Linh MSSV: …207104019
Lớp: …Đồ Họa 1B
Giảng viên: ThS. Nguyễn Văn Bừng lOMoAR cPSD| 49981208
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – THÁNG 05/2021 lOMoAR cPSD| 49981208
1. Hãy nêu mâu thuẫn giữa giá trị sử dụng và giá trị thể hiện trong mục đích và
sự quan tâm của người sản xuất trong toàn bộ hoạt động sản xuất hàng hóa của anh ta? (2đ) Trả lời
Vào đầu vấn đề, chúng ta phải làm rõ đối tượng được đề cập tới đó chính là hàng
hóa, là giá trị sử dụng và giá trị thể hiện trong mục đích và sự quan tâm của người
sản xuất trong xuất trong toàn bộ hoạt động sản xuất hàng hóa của anh ta. Vậy hàng hóa là gì?
Hàng hóa sản phẩm của lao động, có giá trị có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó
của con người thông qua trao đổi hay buôn bán và được lưu thông trên thị
trường, có sẵn trên thị trường. Hàng hóa một khi được sinh ra đều có giá trị sử
dụng và giá trị của nó, được thể hiện rõ trong mục đích và sự quan tâm của người sản xuất ra chúng.
Vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa là gì?
Giá trị của hàng hoá là một thuộc tính của hàng hoá, đó chính là lao động hao
phí của người sản xuất để sản xuất ra nó đã được kết tinh vào trong hàng hoá.
Giá trị sử dụng của một vật phẩm là tính chất có ích, công dụng của vật thể đó
có thể thoả mãn một nhu cầu nào đó cho việc sản xuất hoặc cho sự tiêu dùng cá
nhân. Giá trị sử dụng được quyết định bởi những thuộc tính tự nhiên và những
thuộc tính mà con người hoạt động tạo ra cho nó.
*Mối quan hệ giữa hai thuộc tính.
Giữa hai thuộc tính của hàng hóa luôn có mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau,nó
vừa mâu thuẫn vừa thống nhất với nhau,mặt thống nhất thể hiện ở chỗ hai thuộc
tinh này cùng đồng thời tồn tại trong một hàng hóa,một vật phải có đầy đủ hai
thuộc tính này mới là hang hóa,nếu thiếu một trong hai thuộc tính đó sẽ không phải là hàng hóa.
*Mâu thuẫn giữa hai thuộc tính của hàng hóa thể hiện ở chỗ: +Với tư cánh là giá
trị sử dụng thì các hang hóa không đồng nhất về chất.nhưng với tư chác là giá trị
thì các hang hóa lại đồng nhất về chất đều là sự kết tinh của lao động
+Tuy giá trị và giá trị sử dụng cùng tồn tại trong một hang hóa nhưng quá trình
thực hiện chúng lại tách rời nhau về cả mặt không gian và thời gian
Sự đối lập và mâu thuẫn giữa giá trị sử dụng và giá trị còn thể hiện ở chỗ: người
làm ra hàng hóa đem bán chỉ quan tâm đến giá trị hàng hóa do mình làm ra, nếu
họ có chú ý đến giá trị sử dụng cũng chính là để có được giá trị. Ngược lại, người
mua hàng hóa lại chỉ chú ý đến giá trị sử dụng của hàng hóa, nhưng muốn tiêu lOMoAR cPSD| 49981208
dùng giá trị sử dụng đó người mua phải trả giá trị của nó cho người bán. Nghĩa
là quá trình thực hiện giá trị tách rời quá trình thực hiện giá trị sử dụng: giá trị
được thực hiện trước, sau đó giá trị sử dụng mới được thực hiện.
2. Trong các hoạt động kinh tế, chức năng nào của tiền tệ không được thực hiện
thì khả năng khủng hoảng kinh tế tăng cao? Giải thích
Trong các chức năng của tiền tệ, chức năng là phương tiện trao đổi, lưu thông
được đánh giá là chức năng quan trọng nhất của tiền tệ.
Với chức năng làm phương tiện lưu thông, tiền làm môi giới trong quá trình trao
đổi hàng hóa. Để làm chức năng lưu thông hàng hóa đòi hỏi phải có tiền mặt.
Trao đổi hàng hóa lấy tiền làm môi giới gọi là lưu thông hàng hóa.
Công thức lưu thông hàng hóa là: H - T - H, khi tiền làm môi giới trong trao đổi
hàng hóa đã làm cho hành vi bán và hành vi mua có thể tách rời nhau cả về thời
gian và không gian. Sự không nhất trí giữa mua và bán chứa đựng mầm mống
của khủng hoảng kinh tế.
Trong lưu thông, lúc đầu tiền tệ xuất hiện dưới hình thức vàng thỏi, bạc nén. Dần
dần nó được thay thế bằng tiền đúc. Trong quá trình lưu thông, tiền đúc bị hao
mòn dần và mất một phần giá trị của nó. Nhưng nó vẫn được xã hội chấp nhận
như tiền đúc đủ giá trị.
Như vậy, giá trị thực của tiền tách rời giá trị danh nghĩa của nó. Sở dĩ có tình trạng
này vì tiền làm phương lện lưu thông chỉ đóng vai trò chốc lát. Người ta đổi hàng
lấy tiền rồi lại dùng nó để mua hàng mà mình cần. Làm phương tiện lưu thông,
tiền không nhất thiết phải có đủ giá trị. Lợi dụng tình hình đó, khi đúc tiền nhà
nước tìm cách giám bớt hàm lượng kim loại của đơn vị tiền tệ. Giá trị thực của
tiền đúc ngày càng thấp so với giá trị danh nghĩa của nó. Thực tiễn đó dẫn đến
sự ra đời của tiền giấy. Nhà nước có thể in tiền giấy ném vào lưu thông. Nhưng
vì bản thân tiền giấy không có giá trị mà chỉ là ký hiệu của nén vàng, nên nhà
nước không thể tùy ý in bao nhiêu tiền giấy cũng được, mà phải tuân theo quy
luật lưu thông tiền giấy. Quy luật đó là: "việc phát hành tiền giấy phải được giới
hạn trong số lượng vàng (hay bạc) do tiền giấy đó tượng trưng, lẽ ra phải lưu
thông thực sự". Khi khối lượng tiền giấy do nhà nước phát hành và lưu thông
vượt quá khối lượng tiền cần cho lưu thông, thì giá trị của tiền tệ sẽ bị giảm
xuống, tình trạng lạm phát sẽ xuất hiện. lOMoAR cPSD| 49981208
Do đó, người dân phải sẵn sàng chấp nhận tiền trong lưu thông, nếu khác đi nó
sẽ không được coi là tiền nữa. Kể cả một tờ giấy bạc do ngân hàng trung ương
phát hành cũng sẽ mất đi bản chất của nó khi mà trong thời kỳ siêu lạm phát,
người ta không chấp nhận nó như là một phương tiện trao đổi. Nếu chức năng
này bị yếu tố nào đó ảnh hưởng, chắc chắn sẽ gây ra khủng khoảng kinh tế.
3.Tại sao nói tiền công thực tế có xu hướng giảm trong khi tiền công danh nghĩa
có xu hướng tăng? Điều đó dẫn đến tình trạng gì trong đời sống xã hội? Trả lời
Chúng ta trước hết phải hiểu rõ định nghĩa tiền công là gì? Thế nào là tiền
công?Tiền công danh nghĩa là gì và tiền công thực tế là gì?
Tiền công là khoản tiền người lao động được hưởng sau khi đã đóng góp lao
động và chuyên môn để nỗ lực tạo ra sản phẩm cho người chủ (người sử dụng
lao động) và thường được thuê với hợp đồng làm việc (giao kèo) để thực hiện
các nhiệm vụ cụ thể được đóng gói vào một công việc hay chức năng. Tiền công
danh nghĩa
là số tiền mà người công nhân nhận được do bán sức lao động của
mình cho nhà tư bản. Tiền công được sử đụng để tái sản xuất sức lao động, nên
tiền công danh nghĩa phải được chuyển hóa thành tiền công thực tế. Tiền công
thực tế
là tiền công được biểu hiện bằng số lượng hàng hóa tiêu dùng và dịch
vụ mà công nhân mua được bằng tiền công danh nghĩa của mình.
Giải thích về xu hướng tăng giảm của tiền công dần thấp đi hơn so với thực tế:
Tiền công danh nghĩa là giá cả sức lao động, nên nó có thể tăng lên hay giảm
xuống tùy theo sự biến động của quan hệ cung - cầu về hàng hóa sức lao động
trên thị trường. Trong một thời gian nào đó, nếu tiền công danh nghĩa không
thay đổi, nhưng gỉá cả tư liệu tiêu dùng và dịch vụ tăng lên hoặc giảm xuống, thì
tiền lương thực tể sẽ giảm xuống hay tăng lên.
Tiền là giá cả của sức lao động, nên sự vận động của nó gắn liền với sự biến đổi
của giá trị sức lao động. Lượng giá trị sức lao động chịu ảnh hưởng của các nhân
tố tác động ngược chiều nhau. Nhân tố tác động làm tăng giá trị sức lao động
như: sự nâng cao trình độ chuyên môn của người lao động, sự tăng cường độ
lao động và sự tăng lên của nhu cầu cùng với sự phát triển của xã hội. Nhân tố
tác động làm giảm giá trị sức lao động đó là sự tăng năng suất lao động làm cho
giá cả tư liệu tiêu dùng bé đi. Sự tác động qua lại của các nhân tố đó dẫn tới quá
trình phức tạp của sự biến đổi giá trị sức lao động, do đó dần tới sự biến đổi
phức tạp của tiền công thực tế.
Từ đó suy ra được rằng, nếu tiền công trên danh nghĩa có mức chênh lệch lớn
với tiền công thực tế, điều này sẽ dẫn đến hiện tượng bóc lột sức lao động và lOMoAR cPSD| 49981208
khi sức lao động của người công nhân không được trả đủ với mức tiền công họ
xứng đáng phải nhận. Từ đó, khi công nhân không đủ tiền để trang trải cuộc sống,
điều này có thể sẽ dẫn đến đói ngèo và lạm phát bùng nổ, thậm chí là suy thoái nền kinh tế.
4.Sự chu chuyển của tư bản với giá trị thặng dư có mối quan hệ với nhau như thế nào? Giải thích
Sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự thống nhất biện chứng giữa quá trình sản xuất
và quá trình lưu thông. Lưu thông của tư bản, theo nghĩa rộng, là sự vận động
của tư bản, nhờ đó mà tư bản lớn lên và thu được giá trị thặng dư, cũng tức là
sự tuần hoàn và chu chuyển của tư bản.
Sự tuần hòan của tư bản, nếu xét nó với tư cách là một quá trình định kỳ đổi
mới và thường xuyên lặp đi lặp lại thì gọi là chu chuyển của tư bản. Sự tuần
hoàn của tư bản trải qua hai giai đoạn lưu thông và một giai đoạn sản xuất
.
Sự vận động của tư bản qua ba giai đoạn nói trên là sự vận động có tinh tuần
hoàn: tư bản ứng ra dưới hình thái tiền và rồi đến khi quay trở về cũng dưới
hình thái tiền có kèm theo giá trị thặng dư. Quá trình đó tiếp tục được lặp đi,
lặp lại không ngừng gọi là sự vận động tuần hoàn của tư bản.
Mục đích của sản xuất tư bản chủ nghĩa không phái là giá trị sử dụng mà giá trị,
hơn nữa, cũng không phải là giá trị đơn thuần mà là giá trị thặng dư. Nhưng để
sản xuất giá trị thặng dư, trước hết nhà tư bản phải sản xuất ra một giá trị sử
dụng nào đó, vì giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi là giá trị thặng dư.
Vậy, tuần hoàn của tư bản là sự vận động liên tục của tư bản trải qua ba giai
đoạn, lần lượt mang ba hình thái khác nhau, thực hiện ba chức năng khác nhau
để rồi lại quay trở về hình thái ban đầu có kèm theo giá trị thặng dư.
Thời gian chu chuyển của tư bản càng rút ngắn thì càng tạo điều kiện cho giá trị
thặng dư được sản xuất ra nhiều hơn, tư bản càng lớn nhanh hơn.
5.Nhà tư bản cần phải làm gì đối với thời gian của sự tuần hoàn của tư bản để
có được giá trị thặng dư lớn nhất? lOMoAR cPSD| 49981208
Tuần hoàn của tư bản là chỉ sự vận động của tư bản trải qua các giai đoạn, lần
lượt mang những hình thái khác nhau, thực hiện các chức năng rồi trở về hình
thái ban đầu với giá trị không những được bảo tồn mà còn tăng lên.
Tốc độ chu chuyển của tư bản tỷ lệ nghịch với thời gian 1 vòng chu chuyển của
tư bản. Muốn tăng tốc độ chu chuyển của tư bản phải giảm thời gian sản xuất
và thời gian lưu thông của nó.
Muốn có được lợi nhuận nhiều hơn, nhà tư bản phải đầu tư trang thiết bị, cải
tiến dây chuyền sản xuất và huấn luyện công nhân nâng cao tay nghề để năng
suất lao động. Từ đó, thời gian tuần hoàn tư bản sẽ ngắn hơn và lợi nhuận sẽ thu về được nhiều. lOMoAR cPSD| 49981208