Bài tiểu luận - Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin (KTCT01) | Đại học kinh tế quốc dân NEU

Bài tiểu luận - Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin (KTCT01) | Đại học kinh tế quốc dân NEU được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!

lOMoARcPSD| 44820939
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN VIỆN
CÔNG NGHTHÔNG TIN & KINH TẾ SỐ
……..***……..
BÀI TẬP LỚN
Môn: Kinh tế chính trị Mác – Lênin
Đề tài: Lý luận về sản xuất hàng hóa và vận dụng để phát triển kinh tế
hàng hóa ở Việt Nam
Họ và tên: Vũ Tiến Dũng
Mã sinh viên: 11221521
Lớp: 64A – Hệ thống thông tin quản lý
Lớp học phần: LLNL1106(123)_17
GV hướng dẫn: Tô Đức Hạnh
Hà Nội, 10/2023
lOMoARcPSD| 44820939
MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................. 1
MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
NỘI DUNG ................................................................................................ 2
I. Lý luận về sản xuất hàng hóa ................................................................... 2
1. Sản xuất hàng hóa ..................................................................................... 2
1.1. Khái niệm và nguồn gốc của sản xuất hàng hóa ....................................... 2
1.2. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa .................................................... 2
1.3. Đặc trưng của nền sản xut hàng hóa ....................................................... 3
2. Lý luận của C. Mác về sản xuất hàng hóa .............................................. 4
2.1. Hàng hóa ...................................................................................................... 4
2.2. Tiền tệ ........................................................................................................... 6
2.3. Dịch vụ và một số hàng hóa đặc biệt .......................................................... 7
II. Vận dụng để phát triển kinh tế hàng hóa Việt Nam ............................ 7
1. Thực trạng phát triển kinh tế hàng hóa Việt Nam ................................ 7
2. Đánh giá thực trạng ................................................................................ 10
III. Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nền kinh tế hàng hóaViệt
Nam .............................................................................................................. 12
KẾT LUẬN ............................................................................................. 13
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 14
MỞ ĐẦU
Không thể phủ nhận rằng khi xem xét sự phát triển tiềm năng phát triển của một quốc
gia, chúng ta thường tập trung vào yếu tố kinh tế, đặc biệt chiến lược chính sách phát
triển kinh tế của quốc gia đó. Ngày nay, con người liên tục tìm kiếm các hình kinh tế
thích hợp để đạt được hiệu suất kinh tế - hội cao, một trong những hình đó mô
hình kinh tế thị trường, được quản lý bởi chính phủ.
Tính chất cơ bản của nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa phát triển ở mức độ cao.
Mọi hoạt động sản xuất trao đổi hàng a diễn ra thông qua thtrường dưới sự ảnh
hưởng, kiểm soát và điều chỉnh của thị trường. Lý thuyết của C. Mác đã giải thích các khía
cạnh quan trọng về hàng hóa, tiền tệ, giá cả, quy luật giá trị, tính hai mặt của lao động sản
lOMoARcPSD| 44820939
2
xuất hàng hóa, năng suất lao động,... giúp chúng ta hiểu sâu hơn về các khía cạnh thuyết
của các hoạt động kinh tế.
Đối với Việt Nam, sau quyết định thay đổi từ nền kinh tế tập trung và quản lý quan liêu bao
cấp sang nền kinh tế sản xuất hàng hóa vào tháng 12/1986, quốc gia đã trải qua nhiều biến
động đạt được nhiều thành tựu, nhưng cũng gặp phải nhiều khó khăn. Nền kinh tế sản
xuất hàng hóa đã trở thành nền tảng động lực quan trọng để thúc đẩy sự phát triển công
nghiệp. Nhận thấy sự quan trọng tiềm năng của nền kinh tế sản xuất hàng hóa, thể
được tận dụng một cách tốt hơn để thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ hơn cho kinh tế Việt
Nam, tôi đã quyết định chọn đề tài nghiên cứu về "Lý thuyết sản xuất hàng hóa và ứng dụng
trong phát triển kinh tế hàng hóa tại Việt Nam".
NỘI DUNG
I. Lý luận về sản xuất hàng hóa
1. Sản xuất hàng hóa
1.1. Khái niệm và nguồn gốc của sản xuất hàng hóa
Theo C. Mác, sản xuất hàng hóa kiểu tổ chức kinh tế đó những người sản xuất
ra sản phẩm nhằm mục đích trao đổi, mua bán.
Trong kiểu tổ chức kinh tế này, toàn bquá trình phân phối – trao đổi – tiêu dùng, sản
xuất ra cái gì, như thế nào cho ai đều thông qua việc mua bán, thông qua hệ thống
thị trường và do thị trường quyết định.
1.2. Điều kiện ra đời của sản xut hàng hóa
Bản chất của sản xuất hàng hóa mối quan hệ mua bán, trao đổi giữa người với
người, vì vậy mà hàng hóa của người này làm ra sẽ được người khác mua để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của người mua sản phẩm ngược lại. Việc sản xuất hàng hóa tồn
tại dựa trên hai điều kiện:
Thứ nhất: Phân công lao động xã hội
Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động trong xã hội thành các ngành, các
lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa của những người sản xuất
thành những ngành, nghề khác nhau. Chính sự phân công lao động hội nên
lOMoARcPSD| 44820939
việc trao đổi sản phẩm, hàng hóa điều tất yếu. Một nhân hay tổ chức chỉ thể
sản xuất một hoặc mt vài loại hàng hóa nhất định, trong khi nhu cầu về hàng hóa của
con người rất nhiều. Do đó, để thỏa mãn nhu cầu của mình, con người buộc phải trao
đổi hàng hóa với nhau.
Phân công lao động chuyên môn hóa sản xuất đồng thời làm cho năng suất lao
động tăng lên, sản phẩm thặng sẽ ngày càng nhiều và tđó dẫn đến trao đổi sản
phẩm. Như vậy, phân công lao động xã hội là cơ sở, tiền đề và là điều kiện cần để sản
xuất hàng hóa ra đời. Phân công lao động hội càng phát triển thì sản xuất và trao đổi
hàng hóa càng mở rộng, đa dạng hơn.
Thứ hai: Sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất
Người sản xuất những chủ thể sự độc lập nhất định với nhau. Do đó, trong trường
hợp người này muốn tiêu dùng hàng hóa của người kia buộc phải thông qua quá trình
trao đổi hàng hóa.
Trong chế độ hữu về tư liệu sản xuất thì liệu sản xuất thuộc sở hữu của mỗi
nhân và kết quả là sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của h.
Như vậy, sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất là điều kiện đủ để nền
sản xuất hàng hóa ra đời và phát triển.
Hai điều kiện trên cho thấy con người không thể dùng ý chí chủ quan để xóa bỏ đi
nền sản xuất hàng hóa. Việc cố tình xóa bỏ sẽ làm cho hội trở nên khan hiếm
khủng hoảng.
1.3. Đặc trưng của nền sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa có những đặc trưng cơ bản sau đây:
Thứ nhất: Sản xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi, mua bán
Theo chủ nghĩa Mác – Lenin, trong lịch sử loài người tồn tại hai kiểu tổ chức kinh tế
khác nhau sản xuất tự cấp tự túc sản xuất hàng hóa. Sản xuất tự cấp tự túc hay
còn gọi là kinh tế tự nhiên là kiểu tổ chức mà ở đó sản phẩm được sản xuất ra dùng để
thỏa mãn nhu cầu của người sản xuất đó (sản xuất của người dân trong thời kỳ công
nguyên thủy, sản xuất của những người nông dân gia trưởng dưới thời kỳ phong
kiến,...). Đặc trưng của loại sản xuất này mục đích sản xuất giá trị sử dụng. Với
nguyên tắc vận hành nền kinh tế như vậy đã dẫn đến việc thiếu động lực sản xuất phát
triển nền sản xuất cũng trở nên đình trệ, phát triển chậm. Trong khi đó, sản xuất
lOMoARcPSD| 44820939
4
hàng hóa kiểu tổ chức kinh tế đó sản phẩm được sản xuất ra để trao đổi chứ
không phải để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính những người sản xuất.
Thứ hai: Lao động của người sản xuất vừa mang tính tư nhân vừa mang tính xã hội
Lao động của người sản xuất hàng hóa mang tính xã hội vì những sản phẩm được làm
ra với mục đích phục vụ nhu cầu của mọi người trong xã hội. Nhưng với stách biệt
tương đối về kinh tế thì lao động của người sản xuất hàng hóa cũng mang tính tư nhân
sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào là công việc riêng, độc lập của mỗi người. Tính
nhân đó thể phợp hoặc không phù hợp với hội. Đó chính mâu thuẫn
bản của sản xuất hàng hóa.
Thứ ba: Mục đích của sản xuất hàng hóa giá trị, lợi nhuận chứ không phải giá trị
sử dụng.
2. Lý luận của C. Mác về sản xuất hàng hóa
2.1. Hàng hóa
a) Khái niệm và thuộc tính của hàng hóa
- Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người
thông qua trao đổi, mua bán.
Có những thứ tha mãn nhu cầu tối cần thiết nhưng không phải là sản phẩm của
lao động nên không được coi là hàng hóa (VD: không khí, nước, ánh sáng,...)
Có những thlà sản phẩm của lao động nhưng chỉ sản xuất ra để người đó dùng
hoặc sdụng, không phải đồ để trao đổi, mua bán (đồ biếu, tặng,...) thì không phải
hàng hóa.
Những thứ không phải sản phẩm của lao động nhưng tiêu dùng phải trao
đổi, mua bán thì vẫn là hàng hóa. Đó là hàng hóa đặc biệt.
- Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị
Giá trị sử dụng: công dụng của sản phẩm, thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của
con người (Nhu cầu về vật chất, tinh thần, nhu cầu cho tiêu dùng cá nhân hay nhu cầu
cho sản xuất).
Giá trị của hàng hóa: là lao động hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh
trong hàng hóa, biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất, trao đổi hàng
hóa và là phạm trù có tính lịch sử.
lOMoARcPSD| 44820939
Hai thuộc tính của hàng hóa có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, vừa thống nhất vừa
mâu thuẫn.
b) Tính hai mặt ca lao động sản xuất hàng hóa
Sở hàng hóa có hai thuộc tính là lao động sản xuất hàng hóa tính hai mặt: vừa
mang tính chất cụ thể (Lao động cụ thể), vừa mang tính chất trừu tượng (Lao động trừu
tượng)
Lao động cụ thể
Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp
chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể đối tượng riêng, mục đích riêng, công
cụ riêng, phương pháp riêng và kết quả riêng. Chính những cái riêng đó phân biệt các
loại lao động cụ thể khác nhau. Lao động c thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa.
Lao động trừu tượng
Lao động trừu tượng lao động hội của người sản xuất hàng hóa không kể đến
hình thức cụ thể của nó; đó sự hao phí sức lao động nói chung của người sản xuất
hàng hóa về bắp, thần kinh, trí óc. Chính lao động trừu tượng của người sản xuất
hàng hóa mới tạo ra gtrị của hàng hóa. Như vậy, có thể nói, giá trị của hàng hóa
lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Đó cũng
chính là mặt chất của giá trị hàng hóa.
Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa phản ánh tính chất tư nhân và tính
chất xã hội của lao động của người sản xuất hàng hóa.
c) Lượng giá tr và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa
Giá trị của hàng hóa do lao động hội, trừu tượng của người sản xuất ra hàng hóa
kết tinh trong hàng hóa. Vậy lượng giá trị của hàng hóa lượng lao động đã hao phí
để tạo ra hàng hóa.
Thời gian lao động hội cần thiết là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra một giá trị sử
dụng nào đó trong những điều kiện bình thường của hội với trình độ thành thạo
trung bình, cường độ lao động trung bình.
Những yếu tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa
Lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa được đo lường bởi thời gian lao động hội
cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó, vậy những nhân tảnh hưởng đến lượng thời
gian hao phí hội cần thiết để sản xuất ra một đơn vhàng hóa sảnh hưởng đến
lượng giá tr của hàng hóa. Ta xét các yếu tố cơ bản sau: Thứ nhất: Năng suất lao động
lOMoARcPSD| 44820939
6
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số lượng
sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hay số lượng thời gian hao phí để sản
xuất ra một đơn vị sản phẩm. Năng suất tăng lên sẽ làm giảm lượng thời gian hao phí
lao động cần thiết trong một đơn vị hàng hóa, vì vậy năng suất lao động tăng lên sẽ
làm giảm lượng giá trị trong một đơn vị hàng hóa. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng
suất lao động: trình độ khéo léo trung bình, mức độ phát triển của khoa học và trình đ
áp dụng khoa học vào quy trình công nghệ, hiệu suất của tư liệu sản xuất, các điều kiện
tự nhiên.
Thứ hai: Tính chất phức tạp của lao động
Căn cứ vào mức độ phức tạp của lao đông, ta chia thành lao động giản đơn lao
động phức tạp
Lao động giản đơn: là lao động không qua học tập, đào tạo
Lao động phức tạp: là lao động phải qua học tập, đào tạo (lao đng có tay nghề)
Trong cùng một thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản
đơn. Lao động phức tạp lao động giản đơn được nhân bội lên, do đó trong trao đổi,
người ta quy một loại lao động giản đơn và lao động phức tạp thành lao động giản đơn
trung bình cần thiết để trao đi.
2.2. Tiền tệ
a) Nguồn gốc và bản chất của tiền tệ
Tiền tệ ra đời là kết quả phát triển lâu dài của quá trình sản xuất và trao đổi hàng hóa,
đó cũng là sự phát triển ca các hình thái giá trị từ thấp đến cao bao gồm:
- Hình thái giản đơn (Ngẫu nhiên): hình thái xuất hiện đầu tiên trong lịch sử khi
trao đổi hàng hóa hết sức hiếm hoi
- Hình thái đầy đủ (Mở rộng): khi trình độ sản xuất hàng hóa được nâng lên, trao
đổi trở nên thường xuyên hơn, một hàng hóa thể được đặt trong mối quan hvới
nhiều hàng hóa khác
- Hình thái chung của giá trị: giá trị của các hàng hóa đều được biểu hiện giá trị
của một hàng hóa ở vật ngang giá chung
- Hình thái tiền tệ: ở mọi vùng là vật ngang giá chung được cố định ở vàng bạc
lOMoARcPSD| 44820939
Tiền là một hàng hóa đặc biệt dùng làm vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hóa
khác. Khi tiền tệ xuất hiện, cũng làm xuất hiện một mối quan hệ kinh tế mới đó
mối quan hệ hàng hóa – tiền tệ.
b) Chức năng của tiền
- Thước đo giá trị: tiền dùng để đo lường giá trị hàng hóa trong trao đổi
- Phương tiện lưu thông: khi thực hiện chức năng phương tiện lưu thông, tiền được
dùng làm môi giới cho quá trình trao đổi hàng hóa
- Phương tiện cất trữ: tiền rút ra khỏi quá trình lưu thông để đi vào cất trữ
- Phương tiện thanh toán: tiền dùng để chi trả sau khi công việc đã hoàn thành
- Phương tiện tiền tệ thế giới: khi trao đổi hàng hóa mở rộng ra ngoài biên giới
quốc gia, tiền làm chức năng tiền tệ thế giới.
2.3. Dịch vụ và một s hàng hóa đặc biệt
- Dịch vụ là loại hàng hóa vô hình, không thể cất trữ vì sản xuất tiêu dùng diễn
ra đồng thời
- Một số hàng hóa đặc biệt: những hàng hóa giá trị sử dụng, giá cả nhưng
không phải là sản phẩm lao động:
+) Đất đai
+) Thương hiệu
+) Chứng khoán, chứng quyền và một số giấy tờ có giá trị
II. Vận dụng để phát triển kinh tế hàng hóa Việt Nam
1. Thực trạng phát triển kinh tế hàng hóa Việt Nam
Tăng trưởng GDP
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý III/2023 ước tính tăng 5,33% so với cùng kỳ
năm trước, mặc dù chỉ cao hơn tốc độ tăng của cùng kỳ các năm 2020 và 2021 trong
giai đoạn 2011-2023 nhưng với xu hướng tích cực (quý I tăng 3,28%, quý II tăng
4,05%, quý III tăng 5,33%). Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp thủy sản tăng
3,72%, đóng góp 8,03% vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế;
khu vực công nghiệp xây dựng tăng 5,19%, đóng góp 38,63%; khu vực dịch vụ
tăng 6,24%, đóng góp 53,34%. Về sử dụng GDP quý III/2023, tiêu dùng cuối cùng
tăng 3,79% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 40,56% vào tốc độ tăng chung của
nền kinh tế; tích lũy tài sản tăng 6,61%, đóng góp 44,92%; xuất khẩu hàng hóa
lOMoARcPSD| 44820939
8
dịch vtăng 2,27%; nhập khẩu hàng hóa dịch vụ tăng 1,42%; chênh lệch xuất,
nhập khẩu hàng hóa và dịch v đóng góp 14,52%.
GDP 9 tháng năm 2023 tăng 4,24% so với cùng kỳ năm trước, chỉ cao hơn tốc độ
tăng 2,19% và 1,57% của 9 tháng các năm 2020 và 2021 trong giai đoạn 2011-2023.
Trong mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp
thủy sản tăng 3,43%, đóng góp 9,16%; khu vực công nghiệp xây dựng tăng
2,41%, đóng góp 22,27%; khu vực dịch vụ tăng 6,32%, đóng góp 68,57%.
Trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, năng suất lúa đông xuân và hè thu đạt
khá, sản lượng một số cây lâu năm chủ yếu tăng so với cùng kỳ năm trước, chăn nuôi
phát triển ổn định, nuôi trồng thủy sản đạt kết quả khả quan. Giá trị tăng thêm ngành
nông nghiệp 9 tháng năm 2023 tăng 3,42% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 0,29
điểm phần trăm vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế; ngành lâm
nghiệp tăng 3,13% nhưng chiếm tỷ trọng thấp nên chỉ đóng góp 0,02 điểm phần trăm;
ngành thủy sản tăng 3,56%, đóng góp 0,09 điểm phần trăm. Trong khu vực công
nghiệp xây dựng, ngành công nghiệp đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức trong
bối cảnh tổng cầu thế giới suy giảm. Giá trị tăng thêm toàn ngành công nghiệp 9 tháng
năm 2023 chỉ tăng 1,65% so với cùng kỳ năm trước, là mức tăng thấp nhất của cùng
kỳ các năm trong giai đoạn 2011-2023, đóng góp 0,56 điểm phần trăm vào tốc độ tăng
tổng giá trị tăng thêm toàn nền kinh tế. Trong đó, công nghiệp chế biến, chế tạo tăng
1,98%, là mức tăng thấp nhất của cùng kỳ các năm trong giai đoạn 2011-2023, đóng
góp 0,51 điểm phần trăm. Ngành xây dựng tăng 6,17%, đóng góp 0,42 điểm phần
trăm.
Các ngành thương mại, du lịch duy trì đà tăng trưởng cao, đóng góp tích cực vào
tăng trưởng của khu vực dịch vụ. Giá trị tăng thêm khu vực dịch vụ 9 tháng năm 2023
tăng 6,32% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn mức tăng 1,87% và mức giảm 0,05%
của cùng kỳ các năm 2020 năm 2021. Trong khu vực dịch vụ, đóng góp của một
số ngành tỷ trọng lớn vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm toàn nền kinh tế như
sau: Bán buôn và bán lẻ tăng 8,04% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 0,8 điểm
phần trăm; ngành vận tải, kho bãi tăng 8,66%, đóng góp 0,53 điểm phần trăm; hoạt
lOMoARcPSD| 44820939
động tài chính, ngân hàng bảo hiểm tăng 6,91%, đóng góp 0,4 điểm phần trăm;
dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 13,17%, đóng góp 0,33 điểm phần trăm.
Cơ cấu kinh tế
Vcấu nền kinh tế 9 tháng năm 2023, khu vực nông, lâm nghiệp thủy sản
chiếm tỷ trọng 11,51%; khu vực công nghiệp xây dựng chiếm 37,16%; khu vực
dịch vụ chiếm 42,72%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 8,61% (Cơ cấu
tương ứng của cùng kỳ năm 2022 là 11,47%; 38,49%; 41,29%; 8,75%).
Về sử dụng GDP 9 tháng năm 2023, tiêu dùng cuối cùng tăng 3,03% so với cùng kỳ
năm 2022, đóng góp 34,30% vào tốc độ tăng chung của nền kinh tế; tích lũy tài sản
tăng 3,22%, đóng góp 19,35%; xuất khẩu hàng hóa dịch vụ giảm 5,79%; nhập khẩu
hàng hóa dịch vụ giảm 8,19%; chênh lệch xuất, nhập khẩu hàng hóa dịch vụ
đóng góp 46,35%.
Thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Vốn đầu thực hiện toàn hội quý III/2023 theo giá hiện hành ước đạt 902,5
nghìn tỷ đồng, tăng 7,6% so với cùng km trước. Ước tính 9 tháng năm 2023, vốn
đầu thực hiện toàn hội theo giá hiện hành ước đạt 2.260,5 nghìn tỷ đồng, tăng
5,9% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng vốn đầu nước ngoài đăng vào Việt Nam tính đến ngày 20/9/2023 bao
gồm: Vốn đăng ký cấp mới, vốn đăng ký điều chỉnh và giá trị góp vốn, mua cổ phần
của nhà đầu nước ngoài đạt gần 20,21 tỷ USD, tăng 7,7% so với cùng kỳ năm
trước. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện tại Việt Nam 9 tháng năm 2023 ước
đạt 15,91 tỷ USD, tăng 2,2% so với cùng kỳ năm trước. Đây số vốn đầu trực tiếp
nước ngoài thực hiện cao nhất của 9 tháng trong 5 năm qua.
Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài trong 9 tháng năm 2023 có 84 dự án được cấp
mới giấy chứng nhận đầu với tổng số vốn của phía Việt Nam 244,8 triệu USD,
giảm 29,5% so với cùng kỳ năm trước; 18 lượt dự án điều chỉnh vốn với số vốn
điều chỉnh tăng 172 triệu USD, gấp 3,4 lần. Tính chung tổng vốn đầu ca Việt Nam
ra nước ngoài (vốn cấp mới điều chỉnh) đạt 416,8 triệu USD, tăng 4,6% so với
cùng kỳ năm trước.
lOMoARcPSD| 44820939
10
2. Đánh giá thực trạng
a) Những kết quả đạt được
Nhìn chung, các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế đều có những bước phát triển rõ rệt,
trong đó ngành nông nghiệp có sự phát triển ổn định; các sản phẩm công nghiệp ngày
càng phong phú, đa dạng, chất lượng được cải thiện nhằm nâng cao tính cạnh tranh,
bảo đảm cung cầu của nền kinh tế, giữ vững thị trường trong nước cũng như mở
rộng thị trường xuất khẩu sang các nước.
cấu kinh tế đang ngày càng chuyển biến tích cực theo chiều hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. GDP ngành nông nghiệp đang giảm dần và chuyển sang công nghiệp,
xây dựng, dịch vụ. Các ngành dịch vụ cũng phát triển mạnh mẽ khi số lượng khách du
lịch tham quan tăng đáng kể.
Ngoài ra, không thể không nhắc đến kinh tế vốn đầu nước ngoài đang phát triển
tốt. tính đến ngày 20/8/2023, tổng vốn FDI đăng vào Việt Nam đạt gần 18,15 tỷ
USD, tăng 8,2% so với cùng knăm 2022. Như vậy, so với 16,24 tỷ USD thu hút
được trong 7 tháng, số vốn FDI các nhà đầu tư nước ngoài rót vào Việt Nam trong
tháng 8/2023 1,91 tỷ USD. Ngoài ra, có 830 lượt dự án đăng ký điều chỉnh vốn đầu
tư, với tổng vốn đầu tư tăng thêm đạt hơn 4,53 tỷ USD, tăng 22,8% về số lượt dự án
điều chỉnh giảm 39,7% về số vốn so với cùng kỳ.Đồng thời, 2.268 giao dịch
góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài, với 4,47 tỷ USD, giảm 6,5% về số
lượt giao dịch và tăng 62,8% về số vốn so với cùng kỳ.
lOMoARcPSD| 44820939
Những số liệu trên đã cho thấy các nhà đầu đang tiếp tục đầu và cân nhắc thị
trường Việt Nam và nhà nước ta cũng đang cố gắng hết sức để duy trì phát triển
nền kinh tế hàng hóa ngày một vững mạnh.
b) Những hạn chế và nguyên nhân
Tuy đã đạt được những thành tựu nhất định nhưng nền kinh tế hàng hóa Việt Nam vẫn
còn một số hạn chế, chưa thể hiện một các triệt để được những ưu thế của mình.
Nhận thức về nền kinh tế thị trường chưa cao
Mô hình kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam đã và đang
đem lại những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, quá trình đổi mới nhận thức về kinh tế thị
trường đang diễn ra chậm, do đó dẫn đến sự thiếu tính nhất quán, tồn tại những bất cập
trong công cuộc, quá trình hiện thiện thể chế kinh tế th trường.
Trình độ cơ sở vật chất- kỹ thuật và công nghệ sản xuất còn thấp kém
Từ trước đến nay, shạ tầng luôn đóng một vai trò cùng quan trọng trong sự
nghiệp phát triển kinh tế xã hi. Dù rằng trong những năm trở lại đây, chúng ta luôn cố
gắng thay đổi để những bước tiến trong các công trình, kết cấu thuật đa dạng như:
công trình điện, công trình thủy lợi, các công trình công cộng phục vụ cộng đồng,...
nhưng vẫn còn nhiều hạn chế trong sở hạ tầng khi nước ta chưa thực sự phát triển
để khả năng giao lưu với thị trường quốc tế. Các hạ tầng giao thông trục chưa
tính kết nối liên thông thuận lợi giữa các vùng, các phương thức vận tải chưa
phương pháp tối ưu để kết nối giữa toàn hệ thống, dẫn đến sự thiếu đồng bộ.
Năng suất lao động xã hội ở Việt Nam còn thấp
Việc xuất khẩu hàng hóa Việt Nam chưa thực sự những bước đột phá bởi giá
thành cao hay bị kiểm soát thị trường một số nước như Hoa do năng suất lao
động xã hội Việt Nam chưa thực sự cao và hiệu quả. Theo đánh giá mới nhất của Ngân
hàng Thế giới, chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam chỉ đạt mức 3,97 điểm, mức độ
phát triển của máy c, của khoa học khả năng áp dụng khoa học công nghệ vào
quá trình sản xuất còn chưa thực sự hiệu quả tối ưu, hiệu suất của liệu sản xuất
và các điều kiện tự nhiên khác không nằm trong tầm kiểm soát của người lao động.
Thách thức về việc sử dụng các nguồn lực một cách tối ưu
Tăng trưởng nền kinh tế nhìn chung vẫn còn chậm, chưa bền vững, năng suất lao động
thấp, khả năng cạnh tranh quốc tế chưa cao. Các nguồn lực phát triển chưa được sử
dụng một cách triệt để, vẫn còn dàn trải, không tập trung sử dụng nguồn lực vào một
lOMoARcPSD| 44820939
12
khía cạnh nhất định để khai thác, khiến cho việc sản xuất chưa hiệu quả, lãng phí, thậm
chí tệ nạn xã hội còn tăng cao môi trường đầu tư chưa thực sự lành mạnh, minh bạch.
III. Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nền kinh tế hàng hóa
Việt Nam
Hoàn thiện thể chế về phát triển và xây dựng
Nhiệm vụ của chúng ta hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường một cách chặt
chẽ phù hợp với tình hình kinh tế nội địa, điều này đóng một vai trò cùng quan
trọng. Điều này giúp chúng ta khả năng kiểm soát tốt hơn tình hình kinh tế, đồng
thời nắm bắt thời cơ để đưa ra các giải pháp thích hợp đphát triển kinh tế. Chúng ta
cần tập trung vào việc xem xétloại b những rào cản không cần thiết và không hợp
lý trong hệ thống pháp luật. Ngoài ra, cần thiết phải cải thiện và hoàn thiện các thủ tục
hành chính, loại bỏ sự chồng chéo cản trở phát triển kinh tế, cũng như củng cố kỷ
cương và trách nhiệm giữa các cấp quản lý và các ngành.
Chúng ta cũng cần tập trung vào việc tạo ra các cơ chế và chính sách mới để cải thiện
môi trường đầu tư và kinh doanh, thúc đẩy sự phát triển và khởi nghiệp. Điều này bao
gồm việc khuyến khích sự xuất hiện của các loại hình kinh doanh mới, sử dụng công
nghệ mới phát triển sản phẩm mới để nâng cao năng suất tăng khả năng cạnh
tranh của nền kinh tế.
Phát triển cơ sở hạ tầng
sở hạ tầng một phần quan trọng của sphát triển kinh tế hội, bao
gồm nhiều loại công trình quan trọng như giao thông vận tải, điện lực, thủy lợi, bệnh
viện, trường học, viễn thông, và nhiều công trình khác. Những công trình này đóng vai
trò quan trọng trong việc phục vụ cả trực tiếp và gián tiếp cho các hoạt động xã hội
kinh tế. Do đó, cơ sở hạ tầng là nền tảng quan trọng của sự phát triển kinh tế xã hội.
Để thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, cần thực hiện một số giải pháp quan
trọng. Đầu tiên, cần soát lại quy hoạch hạ tầng giao thông cả cấp vùng địa
phương, đảm bảo rằng quy hoạch này phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế -
hội đáp ứng nhu cầu thực tế của từng địa phương vùng. Giao thông cần được xem
xét như một động lực quan trọng đằng trước, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
lOMoARcPSD| 44820939
Thứ hai, trong việc đầu tư vào sở hạ tầng, cần cân nhắc lại tỷ lệ phương thức
đầu tư. Điều này đòi hỏi sự đồng bộ trong việc sử dụng các nguồn vốn đầu tư. Việc bảo
đảm hiệu quả và khả năng tương tác giữa các loại hình giao thông là rất quan trọng để
đảm bảo rằng cơ sở hạ tầng phát triển một cách cân đối và hiệu quả.
Tập trung đào tạo lao động trình đ cao
Mặc dù có sự gia tăng đáng kể trong lao động phức tạp, nhưng vẫn tồn tại một lượng
đáng kể lao động giản đơn. Điều này đang góp phần chính đến việc năng suất lao động
không đạt mức cao, hạn chế khả năng xuất khẩu. Để giải quyết tình hình này, chính
phủ cần tập trung vào việc đào tạo lao động chuyên sâu, khuyến khích mở các khóa
học nghề được hỗ trợ bởi Nhà nước, cung cấp chính sách và học bổng để thúc đẩy học
hành và hiểu biết rộng rãi. Điều này sẽ tạo ra một lực lượng lao động trình độ cao hơn,
đồng thời cải thiện đáng kể tình hình năng suất lao động.
Mở rộng, tăng cường hợp tác quốc tế
Không thể phủ nhận tầm quan trọng của ngoại giao kinh tế trong quá trình phát triển
nền kinh tế. Ngoại giao kinh tế đóng một vai tthen chốt và có khả năng đưa nền kinh
tế của Việt Nam lên một tầm cao mới trong cộng đồng quốc tế. Để củng cố mối quan
hệ ngoại giao và thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế hàng hóa Việt Nam,
tham gia vào các liên kết kinh tế và diễn đàn đa phương sẽ giúp tận dụng tối đa nguồn
lực. Hơn nữa, việc nghiên cứu tích cực, theo dõi và dự báo tình hình kinh tế thế giới
điều cần thiết quan trọng để chuẩn bị cho những tình huống biến đổi đột ngột
phức tạp như cuộc chiến tranh thương mại Mỹ - Trung, đại dịch Covid-19, xu hướng
chuyển dịch đầu tư và chuỗi cung ứng, và nhiều yếu tố khác.
KẾT LUẬN
thể khẳng định rằng việc xây dựng phát triển nền sản xuất hàng hóa Việt Nam đã
trải qua nhiều khó khăn thăng trầm, với cả những thành tựu thất bại. Đây một quá
trình dài hơi và đòi hỏi sự đóng góp của nhiều người. Nền kinh tế hàng hóa đã có bước tiến
đáng kể khi GDP tăng mạnh so với những năm trước, và cơ cấu kinh tế đang trải qua sự thay
đổi tích cực, hướng đến công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số hạn
chế về năng suất lao động sở hạ tầng. Việc áp dụng luận vsản xuất hàng hóa của
Mác - Lênin vào thực tiễn đã giúp nền kinh tế hàng hóa của Việt Nam phát triển theo hướng
đúng. Điều này một lần nữa khẳng định vai trò quan trọng của các lý luận y cần phải
áp dụng chúng một ch linh hoạt vào thị trường Việt Nam. Điều này đảm bảo rằng nền kinh
lOMoARcPSD| 44820939
14
tế của Việt Nam thể đạt được những thành công mong đợi, thúc đẩy mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, bền vững trên con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin
2. Quy nền kinh tế Việt Nam tăng hơn 10 lần, lên mức 409 tỷ
USDhttps://www.qdnd.vn/kinh-te/tin-tuc/nam-2022-quy-mo-nen-kinh-te-viet-
nam-tanghon-10-lan-len-muc-409-ty-usd-715446
3. Nguyễn Hạnh, GDP Việt Nam
https://mof.gov.vn/webcenter/portal/vclvcstc/pages_r/l/chi-tiet-tin?
dDocName=MOFUCM222589
4. Báo cáo tình nh kinh tế hội quý III tháng 9 năm 2023
https://www.gso.gov.vn/bai-top/2023/09/bao-cao-tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-quy-
iii-va 9-thang-nam-2023/
5. Vốn FDI 8 tháng tiếp tục tăng so với cùng kỳ, đạt hơn 18 tỷ
USDhttps://vneconomy.vn/von-fdi-8-thang-tiep-tuc-tang-so-voi-cung-ky-dat-
hon-18-tyusd.htm
| 1/15

Preview text:

lOMoAR cPSD| 44820939
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN VIỆN
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN & KINH TẾ SỐ ……..***…….. BÀI TẬP LỚN
Môn: Kinh tế chính trị Mác – Lênin
Đề tài: Lý luận về sản xuất hàng hóa và vận dụng để phát triển kinh tế
hàng hóa ở Việt Nam
Họ và tên: Vũ Tiến Dũng
Mã sinh viên: 11221521
Lớp: 64A – Hệ thống thông tin quản lý
Lớp học phần: LLNL1106(123)_17
GV hướng dẫn: Tô Đức Hạnh Hà Nội, 10/2023 lOMoAR cPSD| 44820939 MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................. 1
MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
NỘI DUNG ................................................................................................ 2
I. Lý luận về sản xuất hàng hóa ................................................................... 2
1. Sản xuất hàng hóa ..................................................................................... 2

1.1. Khái niệm và nguồn gốc của sản xuất hàng hóa ....................................... 2
1.2. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa
.................................................... 2
1.3. Đặc trưng của nền sản xuất hàng hóa ....................................................... 3
2. Lý luận của C. Mác về sản xuất hàng hóa .............................................. 4
2.1. Hàng hóa ...................................................................................................... 4
2.2. Tiền tệ ........................................................................................................... 6
2.3. Dịch vụ và một số hàng hóa đặc biệt .......................................................... 7
II. Vận dụng để phát triển kinh tế hàng hóa Việt Nam ............................ 7
1. Thực trạng phát triển kinh tế hàng hóa Việt Nam ................................ 7
2. Đánh giá thực trạng ................................................................................ 10
III. Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nền kinh tế hàng hóaViệt
Nam .............................................................................................................. 12
KẾT LUẬN ............................................................................................. 13
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 14 MỞ ĐẦU
Không thể phủ nhận rằng khi xem xét sự phát triển và tiềm năng phát triển của một quốc
gia, chúng ta thường tập trung vào yếu tố kinh tế, đặc biệt là chiến lược và chính sách phát
triển kinh tế của quốc gia đó. Ngày nay, con người liên tục tìm kiếm các mô hình kinh tế
thích hợp để đạt được hiệu suất kinh tế - xã hội cao, và một trong những mô hình đó là mô
hình kinh tế thị trường, được quản lý bởi chính phủ.
Tính chất cơ bản của nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa phát triển ở mức độ cao.
Mọi hoạt động sản xuất và trao đổi hàng hóa diễn ra thông qua thị trường và dưới sự ảnh
hưởng, kiểm soát và điều chỉnh của thị trường. Lý thuyết của C. Mác đã giải thích các khía
cạnh quan trọng về hàng hóa, tiền tệ, giá cả, quy luật giá trị, tính hai mặt của lao động sản lOMoAR cPSD| 44820939
xuất hàng hóa, năng suất lao động,... giúp chúng ta hiểu sâu hơn về các khía cạnh lý thuyết
của các hoạt động kinh tế.
Đối với Việt Nam, sau quyết định thay đổi từ nền kinh tế tập trung và quản lý quan liêu bao
cấp sang nền kinh tế sản xuất hàng hóa vào tháng 12/1986, quốc gia đã trải qua nhiều biến
động và đạt được nhiều thành tựu, nhưng cũng gặp phải nhiều khó khăn. Nền kinh tế sản
xuất hàng hóa đã trở thành nền tảng và động lực quan trọng để thúc đẩy sự phát triển công
nghiệp. Nhận thấy sự quan trọng và tiềm năng của nền kinh tế sản xuất hàng hóa, có thể
được tận dụng một cách tốt hơn để thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ hơn cho kinh tế Việt
Nam, tôi đã quyết định chọn đề tài nghiên cứu về "Lý thuyết sản xuất hàng hóa và ứng dụng
trong phát triển kinh tế hàng hóa tại Việt Nam". NỘI DUNG I.
Lý luận về sản xuất hàng hóa
1. Sản xuất hàng hóa
1.1. Khái niệm và nguồn gốc của sản xuất hàng hóa
Theo C. Mác, sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó những người sản xuất
ra sản phẩm nhằm mục đích trao đổi, mua bán.
Trong kiểu tổ chức kinh tế này, toàn bộ quá trình phân phối – trao đổi – tiêu dùng, sản
xuất ra cái gì, như thế nào và cho ai đều thông qua việc mua bán, thông qua hệ thống
thị trường và do thị trường quyết định.
1.2. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa
Bản chất của sản xuất hàng hóa là mối quan hệ mua bán, trao đổi giữa người với
người, vì vậy mà hàng hóa của người này làm ra sẽ được người khác mua để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của người mua sản phẩm và ngược lại. Việc sản xuất hàng hóa tồn
tại dựa trên hai điều kiện:
Thứ nhất: Phân công lao động xã hội
Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động trong xã hội thành các ngành, các
lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa của những người sản xuất
thành những ngành, nghề khác nhau. Chính vì có sự phân công lao động xã hội nên 2 lOMoAR cPSD| 44820939
việc trao đổi sản phẩm, hàng hóa là điều tất yếu. Một cá nhân hay tổ chức chỉ có thể
sản xuất một hoặc một vài loại hàng hóa nhất định, trong khi nhu cầu về hàng hóa của
con người là rất nhiều. Do đó, để thỏa mãn nhu cầu của mình, con người buộc phải trao đổi hàng hóa với nhau.
Phân công lao động và chuyên môn hóa sản xuất đồng thời làm cho năng suất lao
động tăng lên, sản phẩm thặng dư sẽ ngày càng nhiều và từ đó dẫn đến trao đổi sản
phẩm. Như vậy, phân công lao động xã hội là cơ sở, tiền đề và là điều kiện cần để sản
xuất hàng hóa ra đời. Phân công lao động xã hội càng phát triển thì sản xuất và trao đổi
hàng hóa càng mở rộng, đa dạng hơn.
Thứ hai: Sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất
Người sản xuất là những chủ thể có sự độc lập nhất định với nhau. Do đó, trong trường
hợp người này muốn tiêu dùng hàng hóa của người kia buộc phải thông qua quá trình trao đổi hàng hóa.
Trong chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất thì tư liệu sản xuất thuộc sở hữu của mỗi cá
nhân và kết quả là sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của họ.
Như vậy, sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất là điều kiện đủ để nền
sản xuất hàng hóa ra đời và phát triển.
Hai điều kiện trên cho thấy con người không thể dùng ý chí chủ quan để xóa bỏ đi
nền sản xuất hàng hóa. Việc cố tình xóa bỏ sẽ làm cho xã hội trở nên khan hiếm và khủng hoảng.
1.3. Đặc trưng của nền sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa có những đặc trưng cơ bản sau đây:
Thứ nhất: Sản xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi, mua bán
Theo chủ nghĩa Mác – Lenin, trong lịch sử loài người tồn tại hai kiểu tổ chức kinh tế
khác nhau là sản xuất tự cấp tự túc và sản xuất hàng hóa. Sản xuất tự cấp tự túc hay
còn gọi là kinh tế tự nhiên là kiểu tổ chức mà ở đó sản phẩm được sản xuất ra dùng để
thỏa mãn nhu cầu của người sản xuất đó (sản xuất của người dân trong thời kỳ công xã
nguyên thủy, sản xuất của những người nông dân gia trưởng dưới thời kỳ phong
kiến,...). Đặc trưng của loại sản xuất này là mục đích sản xuất vì giá trị sử dụng. Với
nguyên tắc vận hành nền kinh tế như vậy đã dẫn đến việc thiếu động lực sản xuất phát
triển và nền sản xuất cũng trở nên đình trệ, phát triển chậm. Trong khi đó, sản xuất lOMoAR cPSD| 44820939
hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản xuất ra để trao đổi chứ
không phải để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính những người sản xuất.
Thứ hai: Lao động của người sản xuất vừa mang tính tư nhân vừa mang tính xã hội
Lao động của người sản xuất hàng hóa mang tính xã hội vì những sản phẩm được làm
ra với mục đích phục vụ nhu cầu của mọi người trong xã hội. Nhưng với sự tách biệt
tương đối về kinh tế thì lao động của người sản xuất hàng hóa cũng mang tính tư nhân
vì sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào là công việc riêng, độc lập của mỗi người. Tính
tư nhân đó có thể phù hợp hoặc không phù hợp với xã hội. Đó chính là mâu thuẫn cơ
bản của sản xuất hàng hóa.
Thứ ba: Mục đích của sản xuất hàng hóa là giá trị, lợi nhuận chứ không phải giá trị sử dụng.
2. Lý luận của C. Mác về sản xuất hàng hóa 2.1. Hàng hóa a)
Khái niệm và thuộc tính của hàng hóa
- Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người
thông qua trao đổi, mua bán. •
Có những thứ thỏa mãn nhu cầu tối cần thiết nhưng không phải là sản phẩm của
lao động nên không được coi là hàng hóa (VD: không khí, nước, ánh sáng,...) •
Có những thứ là sản phẩm của lao động nhưng chỉ sản xuất ra để người đó dùng
hoặc sử dụng, không phải đồ để trao đổi, mua bán (đồ biếu, tặng,...) thì không phải hàng hóa. •
Những thứ không phải là sản phẩm của lao động nhưng tiêu dùng nó phải trao
đổi, mua bán thì vẫn là hàng hóa. Đó là hàng hóa đặc biệt. -
Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị •
Giá trị sử dụng: là công dụng của sản phẩm, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của
con người (Nhu cầu về vật chất, tinh thần, nhu cầu cho tiêu dùng cá nhân hay nhu cầu cho sản xuất). •
Giá trị của hàng hóa: là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh
trong hàng hóa, biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất, trao đổi hàng
hóa và là phạm trù có tính lịch sử. 4 lOMoAR cPSD| 44820939
Hai thuộc tính của hàng hóa có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, vừa thống nhất vừa mâu thuẫn. b)
Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
Sở dĩ hàng hóa có hai thuộc tính là vì lao động sản xuất hàng hóa có tính hai mặt: vừa
mang tính chất cụ thể (Lao động cụ thể), vừa mang tính chất trừu tượng (Lao động trừu tượng)
Lao động cụ thể
Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp
chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có đối tượng riêng, mục đích riêng, công
cụ riêng, phương pháp riêng và kết quả riêng. Chính những cái riêng đó phân biệt các
loại lao động cụ thể khác nhau. Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa.
Lao động trừu tượng
Lao động trừu tượng là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa không kể đến
hình thức cụ thể của nó; đó là sự hao phí sức lao động nói chung của người sản xuất
hàng hóa về cơ bắp, thần kinh, trí óc. Chính lao động trừu tượng của người sản xuất
hàng hóa mới tạo ra giá trị của hàng hóa. Như vậy, có thể nói, giá trị của hàng hóa là
lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Đó cũng
chính là mặt chất của giá trị hàng hóa.
Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa phản ánh tính chất tư nhân và tính
chất xã hội của lao động của người sản xuất hàng hóa. c)
Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa
Giá trị của hàng hóa do lao động xã hội, trừu tượng của người sản xuất ra hàng hóa
kết tinh trong hàng hóa. Vậy lượng giá trị của hàng hóa là lượng lao động đã hao phí để tạo ra hàng hóa.
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra một giá trị sử
dụng nào đó trong những điều kiện bình thường của xã hội với trình độ thành thạo
trung bình, cường độ lao động trung bình.
Những yếu tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa
Lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa được đo lường bởi thời gian lao động xã hội
cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó, vì vậy những nhân tố ảnh hưởng đến lượng thời
gian hao phí xã hội cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa sẽ ảnh hưởng đến
lượng giá trị của hàng hóa. Ta xét các yếu tố cơ bản sau: Thứ nhất: Năng suất lao động lOMoAR cPSD| 44820939
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số lượng
sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hay số lượng thời gian hao phí để sản
xuất ra một đơn vị sản phẩm. Năng suất tăng lên sẽ làm giảm lượng thời gian hao phí
lao động cần thiết trong một đơn vị hàng hóa, vì vậy mà năng suất lao động tăng lên sẽ
làm giảm lượng giá trị trong một đơn vị hàng hóa. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng
suất lao động: trình độ khéo léo trung bình, mức độ phát triển của khoa học và trình độ
áp dụng khoa học vào quy trình công nghệ, hiệu suất của tư liệu sản xuất, các điều kiện tự nhiên.
Thứ hai: Tính chất phức tạp của lao động
Căn cứ vào mức độ phức tạp của lao đông, ta chia thành lao động giản đơn và lao động phức tạp
Lao động giản đơn: là lao động không qua học tập, đào tạo
Lao động phức tạp: là lao động phải qua học tập, đào tạo (lao động có tay nghề)
Trong cùng một thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản
đơn. Lao động phức tạp là lao động giản đơn được nhân bội lên, do đó trong trao đổi,
người ta quy một loại lao động giản đơn và lao động phức tạp thành lao động giản đơn
trung bình cần thiết để trao đổi.
2.2. Tiền tệ a)
Nguồn gốc và bản chất của tiền tệ
Tiền tệ ra đời là kết quả phát triển lâu dài của quá trình sản xuất và trao đổi hàng hóa,
đó cũng là sự phát triển của các hình thái giá trị từ thấp đến cao bao gồm: -
Hình thái giản đơn (Ngẫu nhiên): là hình thái xuất hiện đầu tiên trong lịch sử khi
trao đổi hàng hóa hết sức hiếm hoi -
Hình thái đầy đủ (Mở rộng): khi trình độ sản xuất hàng hóa được nâng lên, trao
đổi trở nên thường xuyên hơn, một hàng hóa có thể được đặt trong mối quan hệ với nhiều hàng hóa khác -
Hình thái chung của giá trị: giá trị của các hàng hóa đều được biểu hiện giá trị
của một hàng hóa ở vật ngang giá chung -
Hình thái tiền tệ: ở mọi vùng là vật ngang giá chung được cố định ở vàng bạc 6 lOMoAR cPSD| 44820939
Tiền là một hàng hóa đặc biệt dùng làm vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hóa
khác. Khi tiền tệ xuất hiện, nó cũng làm xuất hiện một mối quan hệ kinh tế mới đó là
mối quan hệ hàng hóa – tiền tệ. b) Chức năng của tiền
- Thước đo giá trị: tiền dùng để đo lường giá trị hàng hóa trong trao đổi
- Phương tiện lưu thông: khi thực hiện chức năng phương tiện lưu thông, tiền được
dùng làm môi giới cho quá trình trao đổi hàng hóa
- Phương tiện cất trữ: tiền rút ra khỏi quá trình lưu thông để đi vào cất trữ
- Phương tiện thanh toán: tiền dùng để chi trả sau khi công việc đã hoàn thành
- Phương tiện tiền tệ thế giới: khi trao đổi hàng hóa mở rộng ra ngoài biên giới
quốc gia, tiền làm chức năng tiền tệ thế giới.
2.3. Dịch vụ và một số hàng hóa đặc biệt -
Dịch vụ là loại hàng hóa vô hình, không thể cất trữ vì sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời -
Một số hàng hóa đặc biệt: là những hàng hóa có giá trị sử dụng, giá cả nhưng
không phải là sản phẩm lao động: +) Đất đai +) Thương hiệu
+) Chứng khoán, chứng quyền và một số giấy tờ có giá trị
II. Vận dụng để phát triển kinh tế hàng hóa Việt Nam
1. Thực trạng phát triển kinh tế hàng hóa Việt Nam
Tăng trưởng GDP
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý III/2023 ước tính tăng 5,33% so với cùng kỳ
năm trước, mặc dù chỉ cao hơn tốc độ tăng của cùng kỳ các năm 2020 và 2021 trong
giai đoạn 2011-2023 nhưng với xu hướng tích cực (quý I tăng 3,28%, quý II tăng
4,05%, quý III tăng 5,33%). Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng
3,72%, đóng góp 8,03% vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế;
khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 5,19%, đóng góp 38,63%; khu vực dịch vụ
tăng 6,24%, đóng góp 53,34%. Về sử dụng GDP quý III/2023, tiêu dùng cuối cùng
tăng 3,79% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 40,56% vào tốc độ tăng chung của
nền kinh tế; tích lũy tài sản tăng 6,61%, đóng góp 44,92%; xuất khẩu hàng hóa và lOMoAR cPSD| 44820939
dịch vụ tăng 2,27%; nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 1,42%; chênh lệch xuất,
nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ đóng góp 14,52%.
GDP 9 tháng năm 2023 tăng 4,24% so với cùng kỳ năm trước, chỉ cao hơn tốc độ
tăng 2,19% và 1,57% của 9 tháng các năm 2020 và 2021 trong giai đoạn 2011-2023.
Trong mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp
và thủy sản tăng 3,43%, đóng góp 9,16%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng
2,41%, đóng góp 22,27%; khu vực dịch vụ tăng 6,32%, đóng góp 68,57%.
Trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, năng suất lúa đông xuân và hè thu đạt
khá, sản lượng một số cây lâu năm chủ yếu tăng so với cùng kỳ năm trước, chăn nuôi
phát triển ổn định, nuôi trồng thủy sản đạt kết quả khả quan. Giá trị tăng thêm ngành
nông nghiệp 9 tháng năm 2023 tăng 3,42% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 0,29
điểm phần trăm vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế; ngành lâm
nghiệp tăng 3,13% nhưng chiếm tỷ trọng thấp nên chỉ đóng góp 0,02 điểm phần trăm;
ngành thủy sản tăng 3,56%, đóng góp 0,09 điểm phần trăm. Trong khu vực công
nghiệp và xây dựng, ngành công nghiệp đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức trong
bối cảnh tổng cầu thế giới suy giảm. Giá trị tăng thêm toàn ngành công nghiệp 9 tháng
năm 2023 chỉ tăng 1,65% so với cùng kỳ năm trước, là mức tăng thấp nhất của cùng
kỳ các năm trong giai đoạn 2011-2023, đóng góp 0,56 điểm phần trăm vào tốc độ tăng
tổng giá trị tăng thêm toàn nền kinh tế. Trong đó, công nghiệp chế biến, chế tạo tăng
1,98%, là mức tăng thấp nhất của cùng kỳ các năm trong giai đoạn 2011-2023, đóng
góp 0,51 điểm phần trăm. Ngành xây dựng tăng 6,17%, đóng góp 0,42 điểm phần trăm.
Các ngành thương mại, du lịch duy trì đà tăng trưởng cao, đóng góp tích cực vào
tăng trưởng của khu vực dịch vụ. Giá trị tăng thêm khu vực dịch vụ 9 tháng năm 2023
tăng 6,32% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn mức tăng 1,87% và mức giảm 0,05%
của cùng kỳ các năm 2020 và năm 2021. Trong khu vực dịch vụ, đóng góp của một
số ngành có tỷ trọng lớn vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm toàn nền kinh tế như
sau: Bán buôn và bán lẻ tăng 8,04% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 0,8 điểm
phần trăm; ngành vận tải, kho bãi tăng 8,66%, đóng góp 0,53 điểm phần trăm; hoạt 8 lOMoAR cPSD| 44820939
động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 6,91%, đóng góp 0,4 điểm phần trăm;
dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 13,17%, đóng góp 0,33 điểm phần trăm.
Cơ cấu kinh tế
Về cơ cấu nền kinh tế 9 tháng năm 2023, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản
chiếm tỷ trọng 11,51%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 37,16%; khu vực
dịch vụ chiếm 42,72%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 8,61% (Cơ cấu
tương ứng của cùng kỳ năm 2022 là 11,47%; 38,49%; 41,29%; 8,75%).
Về sử dụng GDP 9 tháng năm 2023, tiêu dùng cuối cùng tăng 3,03% so với cùng kỳ
năm 2022, đóng góp 34,30% vào tốc độ tăng chung của nền kinh tế; tích lũy tài sản
tăng 3,22%, đóng góp 19,35%; xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ giảm 5,79%; nhập khẩu
hàng hóa và dịch vụ giảm 8,19%; chênh lệch xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ đóng góp 46,35%.
Thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội quý III/2023 theo giá hiện hành ước đạt 902,5
nghìn tỷ đồng, tăng 7,6% so với cùng kỳ năm trước. Ước tính 9 tháng năm 2023, vốn
đầu tư thực hiện toàn xã hội theo giá hiện hành ước đạt 2.260,5 nghìn tỷ đồng, tăng
5,9% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam tính đến ngày 20/9/2023 bao
gồm: Vốn đăng ký cấp mới, vốn đăng ký điều chỉnh và giá trị góp vốn, mua cổ phần
của nhà đầu tư nước ngoài đạt gần 20,21 tỷ USD, tăng 7,7% so với cùng kỳ năm
trước. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện tại Việt Nam 9 tháng năm 2023 ước
đạt 15,91 tỷ USD, tăng 2,2% so với cùng kỳ năm trước. Đây là số vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài thực hiện cao nhất của 9 tháng trong 5 năm qua.
Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài trong 9 tháng năm 2023 có 84 dự án được cấp
mới giấy chứng nhận đầu tư với tổng số vốn của phía Việt Nam là 244,8 triệu USD,
giảm 29,5% so với cùng kỳ năm trước; có 18 lượt dự án điều chỉnh vốn với số vốn
điều chỉnh tăng 172 triệu USD, gấp 3,4 lần. Tính chung tổng vốn đầu tư của Việt Nam
ra nước ngoài (vốn cấp mới và điều chỉnh) đạt 416,8 triệu USD, tăng 4,6% so với cùng kỳ năm trước. lOMoAR cPSD| 44820939
2. Đánh giá thực trạng a)
Những kết quả đạt được
Nhìn chung, các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế đều có những bước phát triển rõ rệt,
trong đó ngành nông nghiệp có sự phát triển ổn định; các sản phẩm công nghiệp ngày
càng phong phú, đa dạng, chất lượng được cải thiện nhằm nâng cao tính cạnh tranh,
bảo đảm cung và cầu của nền kinh tế, giữ vững thị trường trong nước cũng như mở
rộng thị trường xuất khẩu sang các nước.
Cơ cấu kinh tế đang ngày càng chuyển biến tích cực theo chiều hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. GDP ngành nông nghiệp đang giảm dần và chuyển sang công nghiệp,
xây dựng, dịch vụ. Các ngành dịch vụ cũng phát triển mạnh mẽ khi số lượng khách du
lịch tham quan tăng đáng kể.
Ngoài ra, không thể không nhắc đến kinh tế vốn đầu tư nước ngoài đang phát triển
tốt. tính đến ngày 20/8/2023, tổng vốn FDI đăng ký vào Việt Nam đạt gần 18,15 tỷ
USD, tăng 8,2% so với cùng kỳ năm 2022. Như vậy, so với 16,24 tỷ USD thu hút
được trong 7 tháng, số vốn FDI mà các nhà đầu tư nước ngoài rót vào Việt Nam trong
tháng 8/2023 là 1,91 tỷ USD. Ngoài ra, có 830 lượt dự án đăng ký điều chỉnh vốn đầu
tư, với tổng vốn đầu tư tăng thêm đạt hơn 4,53 tỷ USD, tăng 22,8% về số lượt dự án
điều chỉnh và giảm 39,7% về số vốn so với cùng kỳ.Đồng thời, có 2.268 giao dịch
góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài, với 4,47 tỷ USD, giảm 6,5% về số
lượt giao dịch và tăng 62,8% về số vốn so với cùng kỳ. 10 lOMoAR cPSD| 44820939
Những số liệu trên đã cho thấy các nhà đầu tư đang tiếp tục đầu tư và cân nhắc thị
trường Việt Nam và nhà nước ta cũng đang cố gắng hết sức để duy trì và phát triển
nền kinh tế hàng hóa ngày một vững mạnh. b)
Những hạn chế và nguyên nhân
Tuy đã đạt được những thành tựu nhất định nhưng nền kinh tế hàng hóa Việt Nam vẫn
còn một số hạn chế, chưa thể hiện một các triệt để được những ưu thế của mình.
Nhận thức về nền kinh tế thị trường chưa cao
Mô hình kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam đã và đang
đem lại những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, quá trình đổi mới nhận thức về kinh tế thị
trường đang diễn ra chậm, do đó dẫn đến sự thiếu tính nhất quán, tồn tại những bất cập
trong công cuộc, quá trình hiện thiện thể chế kinh tế thị trường.
Trình độ cơ sở vật chất- kỹ thuật và công nghệ sản xuất còn thấp kém
Từ trước đến nay, cơ sở hạ tầng luôn đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong sự
nghiệp phát triển kinh tế xã hội. Dù rằng trong những năm trở lại đây, chúng ta luôn cố
gắng thay đổi để có những bước tiến trong các công trình, kết cấu kĩ thuật đa dạng như:
công trình điện, công trình thủy lợi, các công trình công cộng phục vụ cộng đồng,...
nhưng vẫn còn nhiều hạn chế trong cơ sở hạ tầng khi nước ta chưa thực sự phát triển
để có khả năng giao lưu với thị trường quốc tế. Các hạ tầng giao thông trục chưa có
tính kết nối và liên thông thuận lợi giữa các vùng, các phương thức vận tải chưa có
phương pháp tối ưu để kết nối giữa toàn hệ thống, dẫn đến sự thiếu đồng bộ.
Năng suất lao động xã hội ở Việt Nam còn thấp
Việc xuất khẩu hàng hóa ở Việt Nam chưa thực sự có những bước đột phá bởi giá
thành cao hay bị kiểm soát ở thị trường một số nước như Hoa Kì là do năng suất lao
động xã hội Việt Nam chưa thực sự cao và hiệu quả. Theo đánh giá mới nhất của Ngân
hàng Thế giới, chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam chỉ đạt mức 3,97 điểm, mức độ
phát triển của máy móc, của khoa học và khả năng áp dụng khoa học công nghệ vào
quá trình sản xuất còn chưa thực sự hiệu quả và tối ưu, hiệu suất của tư liệu sản xuất
và các điều kiện tự nhiên khác không nằm trong tầm kiểm soát của người lao động.
Thách thức về việc sử dụng các nguồn lực một cách tối ưu
Tăng trưởng nền kinh tế nhìn chung vẫn còn chậm, chưa bền vững, năng suất lao động
thấp, khả năng cạnh tranh quốc tế chưa cao. Các nguồn lực phát triển chưa được sử
dụng một cách triệt để, vẫn còn dàn trải, không tập trung sử dụng nguồn lực vào một lOMoAR cPSD| 44820939
khía cạnh nhất định để khai thác, khiến cho việc sản xuất chưa hiệu quả, lãng phí, thậm
chí tệ nạn xã hội còn tăng cao môi trường đầu tư chưa thực sự lành mạnh, minh bạch.
III. Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nền kinh tế hàng hóa Việt Nam
Hoàn thiện thể chế về phát triển và xây dựng
Nhiệm vụ của chúng ta là hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường một cách chặt
chẽ và phù hợp với tình hình kinh tế nội địa, điều này đóng một vai trò vô cùng quan
trọng. Điều này giúp chúng ta có khả năng kiểm soát tốt hơn tình hình kinh tế, đồng
thời nắm bắt thời cơ để đưa ra các giải pháp thích hợp để phát triển kinh tế. Chúng ta
cần tập trung vào việc xem xét và loại bỏ những rào cản không cần thiết và không hợp
lý trong hệ thống pháp luật. Ngoài ra, cần thiết phải cải thiện và hoàn thiện các thủ tục
hành chính, loại bỏ sự chồng chéo và cản trở phát triển kinh tế, cũng như củng cố kỷ
cương và trách nhiệm giữa các cấp quản lý và các ngành.
Chúng ta cũng cần tập trung vào việc tạo ra các cơ chế và chính sách mới để cải thiện
môi trường đầu tư và kinh doanh, thúc đẩy sự phát triển và khởi nghiệp. Điều này bao
gồm việc khuyến khích sự xuất hiện của các loại hình kinh doanh mới, sử dụng công
nghệ mới và phát triển sản phẩm mới để nâng cao năng suất và tăng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế.
Phát triển cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là một phần quan trọng của sự phát triển kinh tế và xã hội, và nó bao
gồm nhiều loại công trình quan trọng như giao thông vận tải, điện lực, thủy lợi, bệnh
viện, trường học, viễn thông, và nhiều công trình khác. Những công trình này đóng vai
trò quan trọng trong việc phục vụ cả trực tiếp và gián tiếp cho các hoạt động xã hội và
kinh tế. Do đó, cơ sở hạ tầng là nền tảng quan trọng của sự phát triển kinh tế xã hội.
Để thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, cần thực hiện một số giải pháp quan
trọng. Đầu tiên, cần rà soát lại quy hoạch hạ tầng giao thông ở cả cấp vùng và địa
phương, đảm bảo rằng quy hoạch này phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội và đáp ứng nhu cầu thực tế của từng địa phương và vùng. Giao thông cần được xem
xét như một động lực quan trọng đằng trước, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. 12 lOMoAR cPSD| 44820939
Thứ hai, trong việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng, cần cân nhắc lại tỷ lệ và phương thức
đầu tư. Điều này đòi hỏi sự đồng bộ trong việc sử dụng các nguồn vốn đầu tư. Việc bảo
đảm hiệu quả và khả năng tương tác giữa các loại hình giao thông là rất quan trọng để
đảm bảo rằng cơ sở hạ tầng phát triển một cách cân đối và hiệu quả.
Tập trung đào tạo lao động trình độ cao
Mặc dù có sự gia tăng đáng kể trong lao động phức tạp, nhưng vẫn tồn tại một lượng
đáng kể lao động giản đơn. Điều này đang góp phần chính đến việc năng suất lao động
không đạt mức cao, hạn chế khả năng xuất khẩu. Để giải quyết tình hình này, chính
phủ cần tập trung vào việc đào tạo lao động chuyên sâu, khuyến khích mở các khóa
học nghề được hỗ trợ bởi Nhà nước, cung cấp chính sách và học bổng để thúc đẩy học
hành và hiểu biết rộng rãi. Điều này sẽ tạo ra một lực lượng lao động trình độ cao hơn,
đồng thời cải thiện đáng kể tình hình năng suất lao động.
Mở rộng, tăng cường hợp tác quốc tế
Không thể phủ nhận tầm quan trọng của ngoại giao kinh tế trong quá trình phát triển
nền kinh tế. Ngoại giao kinh tế đóng một vai trò then chốt và có khả năng đưa nền kinh
tế của Việt Nam lên một tầm cao mới trong cộng đồng quốc tế. Để củng cố mối quan
hệ ngoại giao và thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế hàng hóa Việt Nam,
tham gia vào các liên kết kinh tế và diễn đàn đa phương sẽ giúp tận dụng tối đa nguồn
lực. Hơn nữa, việc nghiên cứu tích cực, theo dõi và dự báo tình hình kinh tế thế giới là
điều cần thiết và quan trọng để chuẩn bị cho những tình huống biến đổi đột ngột và
phức tạp như cuộc chiến tranh thương mại Mỹ - Trung, đại dịch Covid-19, xu hướng
chuyển dịch đầu tư và chuỗi cung ứng, và nhiều yếu tố khác. KẾT LUẬN
Có thể khẳng định rằng việc xây dựng và phát triển nền sản xuất hàng hóa ở Việt Nam đã
trải qua nhiều khó khăn và thăng trầm, với cả những thành tựu và thất bại. Đây là một quá
trình dài hơi và đòi hỏi sự đóng góp của nhiều người. Nền kinh tế hàng hóa đã có bước tiến
đáng kể khi GDP tăng mạnh so với những năm trước, và cơ cấu kinh tế đang trải qua sự thay
đổi tích cực, hướng đến công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số hạn
chế về năng suất lao động và cơ sở hạ tầng. Việc áp dụng lý luận về sản xuất hàng hóa của
Mác - Lênin vào thực tiễn đã giúp nền kinh tế hàng hóa của Việt Nam phát triển theo hướng
đúng. Điều này một lần nữa khẳng định vai trò quan trọng của các lý luận này và cần phải
áp dụng chúng một cách linh hoạt vào thị trường Việt Nam. Điều này đảm bảo rằng nền kinh lOMoAR cPSD| 44820939
tế của Việt Nam có thể đạt được những thành công mong đợi, thúc đẩy mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, bền vững trên con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin
2. Quy mô nền kinh tế Việt Nam tăng hơn 10 lần, lên mức 409 tỷ
USDhttps://www.qdnd.vn/kinh-te/tin-tuc/nam-2022-quy-mo-nen-kinh-te-viet-
nam-tanghon-10-lan-len-muc-409-ty-usd-715446
3. Nguyễn Hạnh, GDP Việt Nam
https://mof.gov.vn/webcenter/portal/vclvcstc/pages_r/l/chi-tiet-tin? dDocName=MOFUCM222589
4. Báo cáo tình hình kinh tế xã hội quý III và tháng 9 năm 2023
https://www.gso.gov.vn/bai-top/2023/09/bao-cao-tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-quy- iii-va 9-thang-nam-2023/
5. Vốn FDI 8 tháng tiếp tục tăng so với cùng kỳ, đạt hơn 18 tỷ
USDhttps://vneconomy.vn/von-fdi-8-thang-tiep-tuc-tang-so-voi-cung-ky-dat- hon-18-tyusd.htm 14