










Preview text:
lOMoAR cPSD| 58562220
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 BÀI TIỂU LUẬN
MÔN: GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
Người thực hiện: TÔ THỊ NGỌC CHÂU
Ngày tháng năm sinh: 18/08/1992
Nơi sinh: QUẢNG NGÃI SBD: 06
Lớp: Nghiệp vụ sư phạm giảng viên đại học, cao đẳng Khóa: 05/2023. NEC Năm: 2023 MỤC LỤC
I. LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 2 lOMoAR cPSD| 58562220
II. CÁC GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC ................. 3
1. Tầm nhìn đến năm 2045 ................................................................................................. 3
2. Mục tiêu cụ thể giáo dục đại học ................................................................................... 3
3. 10 giải pháp phát triển giáo dục đại học Việt Nam ..................................................... 4
3.1. Hoàn thiện thể chế .................................................................................................... 4
3.2. Đổi mới công tác quản lý giáo dục .......................................................................... 4
3.3. Thực hiện công bằng trong tiếp cận giáo dục ........................................................ 4
3.4. Phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục đáp ứng nhu cầu học tập của người dân .. 5
3.5. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp và nâng cao chất lượng giáo ... 5
dục toàn diện .................................................................................................................... 5
3.6. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục ....................................... 6
3.7. Bảo đảm nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất cho phát triển giáo dục ............. 6
3.8. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ và tăng cường chuyến đối số trong giáo dục ... 7
3.9. Thúc đẩy nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo, ứng dụng chuyển giao gắn . 7
liền với đào tạo ................................................................................................................. 7
3.10. Tăng cường hội nhập quốc tế ................................................................................ 7
III. THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TẠI CƠ SỞ GIÁO
DỤC ......................................................................................................................................... 7
1. Hoàn thiện thể chế .......................................................................................................... 7
2. Đổi mới công tác quản lý giáo dục ................................................................................ 7
3. Thực hiện công bằng trong tiếp cận giáo dục .............................................................. 8
4. Phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục đáp ứng nhu cầu học tập của sinh viên ........... 8
5. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp và nâng cao chất lượng giáo dục .. 8
toàn diện .............................................................................................................................. 8
6. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục ............................................. 9
7. Bảo đảm nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất cho phát triển giáo dục ................... 9
8. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ và tăng cường chuyến đối số trong giáo dục ........ 10
9. Thúc đẩy nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo, ứng dụng chuyển giao gắn liền
............................................................................................................................................ 10
với đào tạo ......................................................................................................................... 10
10. Tăng cường hội nhập quốc tế .................................................................................... 11
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 11 lOMoAR cPSD| 58562220 I. LỜI MỞ ĐẦU
Theo báo cáo của Vụ Giáo dục đại học (Bộ GDĐT), năm 2020 cả nước có 240 trường
đại học, học viện bao gồm 175 trường công lập, 60 trường tư thục và dân lập, 5 trường
có 100% vốn nước ngoài. Quy mô đào tạo được cải thiện đáng kể cùng với cơ cấu
ngành nghề ngày càng đa dạng, tiệm cận với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước và từng địa phương.
Đại học là nơi đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước, giáo dục đại học
ở Việt Nam luôn được cả xã hội quan tâm. Trong hơn 35 năm đổi mới, giáo dục đại
học đã đạt được những thành tựu không nhỏ, song cũng còn những hạn chế, tồn tại.
Giáo dục đại học đã gắn kết hơn với nghiên cứu khoa học; thứ hạng của các trường đại
học Việt Nam trên các bảng xếp hạng thế giới được cải thiện. Nhiều trường, nhiều
ngành đào tạo đã từng bước sánh ngang với các nền giáo dục hiện đại, chất lượng cao
trên thế giới. Có thể thấy, giáo dục đại học ngày càng khẳng định vai trò quan trọng
trong việc cung ứng nguồn nhân lực chất lượng cao, trình độ cao phục vụ phát triển bền vững đất nước.
Trong bối cảnh mới, vai trò của giáo dục đại học tiếp tục được khẳng định như là
một đột phá chiến lược về phát triển con người toàn diện “Tiếp tục phát triển toàn diện
nguồn nhân lực, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo gắn với khơi dậy khát vọng
phát triển đất nước, lòng tự hào dân tộc, ý chí tự cường và phát huy giá trị văn hoá, con người Việt Nam”.
Do đó, phát triển giáo dục đại học đang là một trong những nhiệm vụ quan trọng
nhằm góp phần thực hiện mục tiêu phát triển và hội nhập quốc tế của đất nước.
II. CÁC GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
1. Tầm nhìn đến năm 2045
Tầm nhìn đến năm 2045 là xây dựng nền giáo dục Việt Nam hiện đại, kế thừa các
giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu văn minh nhân loại, xây dựng đất nước
phồn vinh và hạnh phúc. Giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến của khu vực vào năm
2030 và đạt trình độ tiên tiến của thế giới vào năm 2045.
2. Mục tiêu cụ thể giáo dục đại học
Xây dựng hệ thống giáo dục đại học hiện đại, đại chúng, có tính chất mở và khả
năng thích ứng và quốc tế hóa cao. Đến năm 2030 tỷ lệ sinh viên đại học/ vạn dân đạt
230, tỷ lệ sinh viên đại học trong nhóm độ tuổi 18-24 đạt 33%, tỉ lệ sinh viên quốc tế
theo học các chương trình giáo dục đại học Việt Nam đạt 1,7%; tỷ lệ giảng viên có trình
độ tiến sĩ ít nhất là 37%. lOMoAR cPSD| 58562220
Số lượng chương trình đào tạo đạt chuẩn kiểm định trong nước ít nhất là 1000 và
quốc tế là 500 năm 2025 và năm 2030 tương ứng là 2000 va 1000; tỷ lệ công bố bài
báo khoa học đăng trên các tạp chí khoa học quốc tế có uy tín trên giảng viên đạt 0,85
vào năm 2025 và 0,37 vào năm 2030. Tỉ lệ sinh viên có việc làm phù hợp trình độ
chuyên môn trong 12 tháng sau tốt nghiệp đạt trên 90%.
3. 10 giải pháp phát triển giáo dục đại học Việt Nam
Trong dự thảo ““Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2045”, Bộ Giáo dục Đào tạo đã họp và đề cập đến 10 giải pháp nhằm
phát triển giáo dục Việt Nam bao gồm:
3.1. Hoàn thiện thể chế
- Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giám sát thực hiện chính sách pháp luật
về giáo dục, xử lý nghiêm các vi phạm; nâng cao năng lực đội ngũ làm công tác thanh
tra, kiểm tra; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị kỹ thuật. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục.
3.2. Đổi mới công tác quản lý giáo dục
- Đổi mới quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục theo hướng tỉnh gọn, hiệu
lực,hiệu quả, bảo đảm vai trò kiến tạo trong quản lý nhà nước; đổi mới, hoàn thiện cơ
cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quản lý giáo dục các cấp và cơ chế quản
trị giáo dục của các nhà trường nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục; cải tiến quản
lý, khuyến khích đổi mới sáng tạo gắn với thực tiễn.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện tự chủ đại học và đổi mới quan trị đại học gắn
vớitrách nhiệm giải trình, trách nhiệm xã hội của cơ sở giáo duc đại học, cùng với tăng
cường cơ chế quản lý, giám sát hiệu quả và nâng cao năng lực quản trị nhà trường.
Khuyến khích đa dạng về mô hình quản trị dựa trên trách nhiệm giải trình và minh
bạch thông tin; tăng cường sự tham gia của các bên liên quan như tổ chức xã hội, doanh
nghiệp, truyền thông, người học... trong việc ra quyết định. 100% cơ sở giáo dục đại
học có hội đồng trường hoạt động có hiệu quả theo đúng quy định pháp luật.
3.3. Thực hiện công bằng trong tiếp cận giáo dục -
Ưu tiên bảo đảm công bằng trong tiếp cận giáo dục và đáp ứng nhu cầu học tập
củangười dân tộc thiểu số, người sống ở miền núi, vùng có điều kiện kinh tế- xã hội
đặc biệt khó khăn, ven biển, hải đảo, người khuyết tật, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người yếu thế. -
Thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách tín dụng giáo dục cho người học; chính
sáchtrợ cấp và miễn, giám học phí cho người học là đối tượng được hưởng chính sách lOMoAR cPSD| 58562220
xã hội, người dân tộc thiểu số ở vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trẻ mồ côi, trẻ
em không nơi nương tựa, người khuyết tật, người học thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo;
chính sách cử tuyển đối với học sinh là người dân tộc thiểu số rất ít người, người dân
tộc thiểu số ở vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Xây dựng tiêu chuẩn, điều kiện
hỗ trợ sinh viên đại học gắn với chất lượng đào tạo.
3.4. Phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục đáp ứng nhu cầu học tập của người dân -
Triển khai hệ thống giáo dục theo hướng mở; linh hoạt, đa dạng hoá các mô
hìnhđào tạo, chương trình giáo dục và phương thức học tập đề phù hợp với mọi đối
tượng người học. Khuyến khích phát triển cơ sở giáo dục ngoài công lập, nhất là ở
những địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội phát triển. Việc rà soát, sắp xếp phải phù hợp
với nhu cầu và điều kiện thực tế của mỗi địa phương, địa bàn cụ thể và bảo đảm điều
kiện tối thiểu để thực hiện chương trình giáo dục để đảm bảo thực hiện công bằng giáo
dục và giáo dục là phúc lợi xã hội. -
Triển khai Quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học và sư phạm giai
đoạn2021-2030, tầm nhìn 2050, đảm bảo gắn với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội;
chiến lược phát triển nguồn nhân lực, ngành nghề đào tạo, tập trung phát triển các
ngành cốt lõi đáp ứng thị trường lao động. Ưu tiên phát triển các cơ sở giáo dục đại
học chất lượng cao theo chuẩn khu vực và thế giới. Phát triển mô hình và hệ thống
trường sư phạm hiện đại, chất lượng, đảm bảo yêu cầu phát: triển đội ngũ giáo viên
của cả nước và từng địa phương. Tập trung nguồn lực đầu tư cho các trường công nghệ
và các ngành khoa học mũi nhọn để đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực chất lượng
cao, với số lượng và cơ cấu hợp lý, là động lực sớm đưa Việt Nam trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại.
3.5. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện -
Đổi mới đánh giá người học và kiểm định chất lượng. Thực hiện kiểm tra đánh
giángười học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực. Đổi mới phương thức thi và
việc tuyển sinh đại học phù hợp với Luật Giáo dục và Luật Giáo dục đại học. - Khuyến
khích tổ chức, cá nhân người sử dụng lao động tham gia xây dựng, điều chỉnh, thực
hiện chương trình đào tạo và đánh giá năng lực người học. Đẩy mạnh công tác đảm
bảo chất lượng và công tác kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục. - Tiếp tục đẩy mạnh
tự chủ đại học, tăng đầu tư và nâng cao chất lượng giáo dục đại học, tạo sự chuyển
biến thực chất về chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ;
chú trọng các giải pháp đột phá về cơ chế, chính sách huy động nguồn lực, tạo động
lực và môi trường cạnh tranh lành mạnh phát triển giáo đục đại học; nâng cao chất lOMoAR cPSD| 58562220
lượng đội ngũ giảng viên; đầu tư cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm; đổi mới quản lý,
chương trình và phương pháp đào tạo theo hướng hội nhập quốc tế. -
Xây dựng và ban hành chuẩn cơ sở giáo đục đại học, chuẩn các chương trình
đàotạo theo hướng hội nhập quốc tế. Đẩy nhanh việc kiểm định chất lượng các chương
trình đào tạo trình độ đại học.
3.6. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục -
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ giảng viên các cơ sở giáo đục
đạihọc; thu hút các nhà khoa học trong và ngoài nước, người có trình độ tiến sĩ để làm
giảng viên tại các cơ sở giáo đục đại học, tăng cường đội ngũ chuyên gia, đặc biệt là
chuyên gia đầu ngành, các nhóm nghiên cứu mạnh trong các cơ sở giáo dục đại học.
Đến năm 2030, đào tạo mới trình độ tiến sĩ cho tối thiểu 10% giảng viên đại học, cả ở
nước ngoài, trong nước và phối hợp giữa các trường đại học Việt Nam với các trường
đại học nước ngoài đạt chuẩn chất lượng khu vực và thế giới. -
Đổi mới căn bản nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo
theohướng phát triển năng lực nghề nghiệp, chú trọng năng lực phát triển chương trình
đào tạo, giảng dạy theo phương pháp hiện đại, nghiên cứu khoa học, ngoại ngữ và ứng
đụng công nghệ thông tin trong việc chuyển đổi số và dạy học trực tuyển, đa dạng hóa
các loại hình bồi dưỡng, chú trọng tăng cường năng lực tự bồi dưỡng. - Đổi mới cơ
chế, chính sách tuyển đụng, sử dụng, đãi ngộ, trọng dụng nhân tài, bảo đảm các điều
kiện cần thiết về vật chất và tỉnh thần để nhà giáo thực hiện tốt vai trò và nhiệm vụ của
mình, yên tâm công tác va cống hiến, đồng thời thu hút được người giỏi vào ngành
giáo dục. Thực hiện tốt công tác đánh giá nhà giáo, cán bộ quản lý bảo đảm thực chất,
gắn với thi đua, khen thưởng nhằm tạo động lực cho đội ngũ nhà giáo phát triển. Rà
soát việc bồ bổ, thi, xét thăng hạng và bổ nhiệm, xếp lương đội ngũ nhà giáo đảm bảo thiết thực, hợp lý.
3.7. Bảo đảm nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất cho phát triển giáo dục -
Đổi mới cơ chế sử dung nguồn ngân sách nhà nước theo hướng tăng đầu tư để
bảođảm cơ sở vật chất và tăng cường quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình của các
cơ sở giáo dục; đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích phát triển các loại hình cơ sở giáo
dục tư thục đáp ứng nhu cầu xã hội về giáo dục chất lượng cao. -
Vận động, thu hút nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi, vốn viện trợ phi chính
phủcủa các nhà tài trợ nước ngoài cho giáo dục và đào tạo; phát triển các hình thức
liên doanh, liên kết với các đối tác trong và ngoài nước trong đào tạo, nghiên cứu khoa
học, triển khai ứng dụng công nghệ đề nâng cao chất lượng nghiên cứu; khuyến khích lOMoAR cPSD| 58562220
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, tổ chức quốc tế, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài đầu tư, tài trợ cho giáo dục.
3.8. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ và tăng cường chuyến đối số trong giáo dục
- Triển khai các nền tảng công nghệ phục vụ dạy, học, kiểm tra trực tuyến; kết nối nền
tảng day học trực tuyến với nền tảng quản trị nhà trường, tạo nên hệ sinh thái chuyển
đổi số trong các cơ sở giáo dục; triển khai dạy học trên truyền hình; phát huy khả năng
tự học, nghiên cứu độc lập của người học trong các cơ sở giáo dục. Thúc đẩy phát triển
mô hình giáo dục thông minh và giáo dục số.
3.9. Thúc đẩy nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo, ứng dụng chuyển giao gắn liền với đào tạo -
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng nghiên cứu khoa học trong các cơ
sởgiáo dục, nhất là cơ sở giáo đục đại học, chú trọng gắn kết giữa đào tạo và nghiên
cứu khoa học, đặc biệt là đào tạo sau đại học. -
Tăng cường nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội.Tăng tỉ trọng đáng kể nguồn thu của các cơ sở giáo đục đại học từ nghiên cứu khoa
học, ứng dụng chuyển giao.
3.10. Tăng cường hội nhập quốc tế -
Đẩy mạnh việc ký kết và triển khai hiệu quả các thỏa thuận, điều ước quốc tế,
trongđó ưu tiên các chương trình, đự án và các chương trình học bổng hiệp định. Hoàn
thiện chính sách về hợp tác và đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
và cơ chế quản lý cơ sở giáo dục, đào tạo có yêu tố nước ngoài ở Việt Nam. -
Đẩy mạnh hội nhập quốc tế về chương trình và học liệu, kinh nghiệm và
phươngpháp giảng day, trình độ đào tạo và văn bằng; thực hiện tham chiếu khung trình
độ quốc gia Việt Nam với các khung trình độ quốc gia các nước, các khu vực, tham gia
các cơ chế công nhận văn bằng, tín chỉ quốc tế và khu vực.
III. THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TẠI CƠ SỞ GIÁO DỤC
1. Hoàn thiện thể chế -
Nhà trường tiếp tục triển khai thực thi các công tác hoàn thành thể chế, chính
sáchgiáo dục, cũng như thực hiện theo hệ thống pháp luật về giáo duc (Luật Giáo dục
Đại học, Luật Nhà giáo),.. -
Bên cạnh đó, nắm bắt và hoàn thành thể chế đẩy mạnh phân cấp quản lý giáo
dục,các cơ chế để thúc đẩy cạnh tranh trong giáo dục, cơ chế xác định và phát huy
trách nhiệm xã hội của cơ sở giáo dục và góp phần đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục. lOMoAR cPSD| 58562220
2. Đổi mới công tác quản lý giáo dục -
Nhà trường thống nhất đầu mối quản lý nhà nước về giáo dục. Việc quản lý
nhànước đối với hệ thống giáo dục nghề nghiệp sẽ do Bộ Giáo dục và Đào tạo đảm
nhận.Thực hiện dần việc bỏ cơ chế Bộ chủ quản đối với các cơ sở giáo dục đại
học.Trong thời gian trước mắt, nhà trường tiếp tục phối hợp cùng các Bộ, địa phương
trong việc quản lý cơ sở giáo dục của nhà trường để đổi mới xây dựng quy chế quản
lý trường một cách khoa học, công bằng theo đúng pháp luật. -
Thúc đẩy nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm ở các cấp về nội dung đào
tạo,tài chính, nhân sự; kiênquyết thúc đẩy thành lập Hội đồng trường ở các cơ sở giáo
dục đại học để thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của đơn vị. -
Không ngừng đẩy mạnh cải cách hành chính trong toàn bộ hệ thống quản lý
giáodục của cơ sở giáo dục nhằm tạo ra một cơ chế quản lý gọn nhẹ, hiệu quả và thuận lợi. -
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông nhằm “tin học hóa” quản
lýgiáo dục ở các ngành học. -
Xây dựng và triển khai đề án đổi mới cơ chế tài chính cho giáo dục nhằm đảm
bảomọi sinh viên đều được học hành, huy động ngày càng tăng và sử dụng có hiệu quả
nguồn lực của nhà nước và xã hội để nâng cao chất lượng và tăng quy mô giáo dục.
3. Thực hiện công bằng trong tiếp cận giáo dục
- Nhà trường đã, đang và sẽ tiếp tục đưa ra các chính sách hỗ trợ cho các sinh viên có
hoàn cảnh khó khăn, hộ nghèo, khuyến tật, dân tộc thiểu số như miễn giảm tiền học
phí, cấp học bổng, khuyến khích các sinh viên đạt thành tích tốt trong học tập. - Xét
tuyển ưu tiên với các sinh viên dân tộc thiểu số; xây dựng kí túc xá hỗ trợ nơi sinh hoạt
cho các sinh viên có hoàn cảnh khó khăn.
4. Phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục đáp ứng nhu cầu học tập của sinh viên -
Tiếp tục xây dựng các dự án như: mở thêm giảng đường đáp ứng số lượng sinh
viêntham gia học, đầu tư sửa chữa và mở rộng nguồn thư viện phục vụ cho việc học
tập cỉa sinh viên; xây thêm các trung tâm thí nghiệm, thực hành chuyên môn cho các
ngành chế biến, cơ khí, kỹ thuật,.. -
Kết nối với cơ quan ban ngành như du lịch,.. và các công ty nước ngoài
nhưSamsung, Doosan Vina,.. để sinh viên thực tập nghề nghiệp, giao lưu học hỏi thêm
các kỹ năng chuyên môn, hoạt động ngoại khóa, kỹ năng mềm,.. lOMoAR cPSD| 58562220
5. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện -
Nhà trường đã và đang tiếp tục phân tích, sàng lọc, xây dựng các tiêu chí,
phươngthức xét tuyển hiệu quả, đảm bảo công bằng để đưa đúng, đủ, chính xác thông
tin thí sinh trúng tuyển sớm theo quy định; nghiên cứu sử dụng kết quả điểm thi tốt
nghiệp THPT làm điều kiện sơ tuyển. -
Bên cạnh đó, nhà trường tiếp tục hoàn thiện bộ tiêu chuẩn kiểm định chất
lượnggiáo dục cơ sở giáo dục; quy chuẩn về các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo
dục và điều chỉnh để lý thuyết cân bằng với thực hành và vận dụng kiến thức. -
Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo bằng cách tập trung nhiều
vàothực hành chuyên môn, kỹ năng mềm như tác phong nghề nghiệp, quản lý cảm xúc,
….., trình độ ngoại ngữ cho sinh viên để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước và có sự gắn kết thiết thực hơn với thị trường lao động.
6. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục -
Nhà trường tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáodục; tuyên dương khen thưởng các giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục đạt thành tích xuất sắc. -
Đổi mới công tác quản lý chuyên môn, đổi mới nội dung chương trình và
phươngpháp giảng dạy ở tất cả các môn, đổi mới nâng cao công tác quản lý của nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục. -
Đẩy mạnh công tác khảo sát, đánh giá, sắp xếp, bố trí lại đội ngũ, kiểm tra kết
hợpvới công tác nhận xét, đánh giá, phân loại cán bộ quản lý hằng năm. Bố trí cán bộ
quản lý, giáo viên phù hợp với năng lực chuyên môn và thực tiễn từng đơn vị, có ý
thức tự học để nâng cao trình độ, đáp ứng tốt hơn yêu cầu giảng dạy trong tình hình
mới. Đưa cán bộ quản lý dự nguồn đi đào tạo trên chuẩn về chuyên môn, đạt chuẩn về
lý luận chính trị, nghiệp vụ quản lý giáo dục để kịp bổ sung, thay thế khi có nhu cầu. -
Tiếp tục trong công tác tổ chức và tìm hướng đi phù hợp cho hoạt động bồi
dưỡng giáo viên theo hướng bồi dưỡng trúng những nội dung, kỹ năng mà giáo viên
đang cần. Nhà trường, các cấp quản lý mở rộng khảo sát được nhu cầu bồi dưỡng một
cách cụ thể đối với từng giáo viên. Sau đó, nghiên cứu ban hành chính sách, xây dựng
cơ chế để nhà trường được chủ động trong tuyển dụng và sa thải giáo viên.
7. Bảo đảm nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất cho phát triển giáo dục -
Nhà trường đang tích cực chủ động thực hiện đa dạng hóa nguồn tài chính đầu
tưcho giáo dục đại học, khai thác triệt để các nguồn lực từ nghiên cứu và triển khai, lOMoAR cPSD| 58562220
nguồn lực từ các dịch vụ và tư vấn, nguồn lực ngoài nhà nước và các đầu tư của nước ngoài. -
Thực hiện nguyên tắc nhà trường được tự chủ về hạch toán thu - chi theo nguyên
tắctừ nhiều nguồn thu tài chính đủ bù các khoản chi hợp lý, có tích lũy cần thiết để
phát triển cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và nghiên cứu.
8. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ và tăng cường chuyến đối số trong giáo dục -
Trong tình hình dịch bệnh, năm học vừa qua, nhà trường đã áp dụng phương
thứcgiảng dạy và học tập trực tuyến linh hoạt trong tổ chức đào tạo và đánh giá kết quả
học tập; từ đó vừa hoàn thành kế hoạch năm học, vừa bảo đảm an toàn, phòng, chống
dịch bệnh; đồng thời góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong giáo dục đại học. -
Nhà trường đẩy mạnh chuyển đổi số trong hoạt động khoa học và công nghệ,
gópphần xây dựng cơ sở thành cơ sở giáo dục số hóa theo định hướng nghiên cứu.
Trong đó, nhà trường tập trung đầu tư phát triển các hệ thống phần mềm quản lý khoa
học và công nghệ, xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, dữ liệu lớn. -
Tổ chức thảo luận với các công ty viễn thông về các cơ hội hợp tác trong
nghiêncứu, xây dựng cơ sở dữ liệu và nền tảng công nghệ, hỗ trợ các cơ sở giáo dục
đại học, giáo dục phổ thông, đội ngũ giảng viên, giáo viên cả nước, đặc biệt các vùng
khó khăn, vùng sâu, vùng xa đang tiếp cận công nghệ đào tạo trực tuyến.
9. Thúc đẩy nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo, ứng dụng chuyển giao gắn liền với đào tạo -
Các doanh nghiệp tập trung tìm kiếm nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ
cáclĩnh vực chính như: công nghệ thông tin; công nghệ sinh học; cơ khí; điện tử; tự
động hóa; công nghiệp chế tạo, robot thế hệ mới... Cuộc cách mạng công nghệ 4.0 sẽ
là nền tảng để nền kinh tế chuyển đổi mạnh mẽ từ mô hình dựa vào tài nguyên, lao
động chi phí thấp sang kinh tế tri thức; nguồn nhân lực chất lượng cao. Nhà trường mở
thêm 3 ngành mới, đó là: Ngành Công nghệ thông tin – Chuyên ngành Khoa học dữ
liệu và Trí tuệ nhân tạo; Ngành Kỹ thuật cơ khí – Chuyên ngành Cơ khí hàng không
và Ngành Kỹ thuật máy tính. Những ngành này phù hợp nhu cầu phát triển lao động
hiện nay, kỳ vọng sẽ giải quyết phần nào bài toán khát nguồn nhân lực chất lượng cao
của xã hội trong những năm tới. -
Giảm thời lượng học lý thuyết tăng cường kỹ năng thực hành cho sinh viên.
Sinhviên sẽ được giao các bài tập lớn liên môn (các dự án). Các dự án thực tế được
giảng viên và sinh viên xây dựng, hoặc phối hợp với doanh nghiệp, hoặc có thể do
chính các sinh viên đề xuất nhằm giải quyết các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống, kỹ
thuật, sản xuất, kinh doanh và nghiên cứu. Cuối học kỳ sinh viên sẽ phải báo cáo kết lOMoAR cPSD| 58562220
quả dự án và được Nhà trường kiểm tra, đánh giá theo chuẩn đầu ra đã được xây dựng
cho từng dự án mà sinh viên đã thực hiện. -
Nhà trường đã và đang duy trì hiệu quả các hoạt động sinh viên nghiên cứu
khoahọc trong thời gian qua, tạo ra nhiều sân chơi sáng tạo khoa học bổ ích để sinh
viên thể hiện được năng lực tư duy, sáng tạo, áp dụng lý thuyết vào thực tiễn. -
Sinh viên nhà trường được định hướng tập trung nghiên cứu vào các thiết bị,
sảnphẩm phục vụ hoạt động khởi nghiệp, phục vụ sản xuất, sinh hoạt, các hướng nghiên
cứu về công nghiệp 4.0, Thành phố thông minh,..
10. Tăng cường hội nhập quốc tế -
Nhà trường chú trọng tổ chức các hoạt động giao lưu, tiếp nhận chuyên gia,
giảng viên, cán bộ nghiên cứu, sinh viên quốc tế đến làm việc, nghiên cứu, học tập,
thực tập, tham dự hội nghị, hội thảo quốc tế, trao đổi học thuật, trao đổi kinh nghiệm
quản lý, giao lưu văn hóa tại cơ sở giáo dục. -
Nhà trường tích cực học hỏi và nhập khẩu các yếu tố hiện đại của các nền giáo
dụcđại học tiên tiến trên thế giới về áp dụng cho cơ sở giáo dục. Cùng lúc đó, cử cán
bộ giảng viên đi đào tạo ở nước ngoài để nâng cao góp phần quốc tế hóa hệ thống giáo
dục đại học Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trong giai
đoạn hiện nay PGS, TS. NGÔ VĂN HÀ, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
2. https://moet.gov.vn/tintuc/Pages/tin-tong-hop.aspx?ItemID=8097
3. Dự thảo Chiến lược phát triển Giáo dục giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến
năm 2045, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
4. https://www.giaoduc.edu.vn/giai-phap-doi-moi-cong-tac-quan-ly-giao-duc.htm
5. https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/hoat-ong-cua-lanh-ao-ang-
nhanuoc/-/2018/12479/doi-moi-quan-ly-giao-duc---khau-dot-pha--de-nang-
caochat-luong-giao-duc---dao-tao.aspx