-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Bài Tiểu Luận Môn Hội Nhập Kinh Tế | Đại học Thủ Dầu Một
Bài Tiểu Luận Môn Hội Nhập Kinh Tế | Đại học Thủ Dầu Một. Tài liệu gồm 18 trang giúp bạn tham khảo, củng cố kiến thức và ôn tập đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!
Logistic và quản lý chuỗi cung ứng 4 tài liệu
Đại học Thủ Dầu Một 30 tài liệu
Bài Tiểu Luận Môn Hội Nhập Kinh Tế | Đại học Thủ Dầu Một
Bài Tiểu Luận Môn Hội Nhập Kinh Tế | Đại học Thủ Dầu Một. Tài liệu gồm 18 trang giúp bạn tham khảo, củng cố kiến thức và ôn tập đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Logistic và quản lý chuỗi cung ứng 4 tài liệu
Trường: Đại học Thủ Dầu Một 30 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Thủ Dầu Một
Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ *********** TÊN ĐỀ TÀI
THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG THÁCH THỨC HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY
Sinh viên thực hiện: Đỗ Viết Sơn MSSV: 2073102050010 Lớp: K203VL-QLNN01
Học phần: Hội nhập kinh Tế Quốc Tế Năm học: 2020-2021
Giảng viên giảng dạy : TS. Nguyễn Hoàng Huế 1 MỤC LỤC MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: Một số vấn đề về hội nhập kinh tế
1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế
2. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
2.1 Nguyên tắc hội nhập kinh tế quốc tế
2.2. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
3. Vai trò hội nhập kinh tế quốc tế
4. Thời cơ đối với nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập:
5. Thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
6. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với các doanh nghiệp Việt Nam
6.1. Thuận lợi đối với các doanh nghiệp Việt Nam Trong quá trình toàn cầu hóa
các doanh nghiệp của Việt Nam có một số điểm mạnh cụ thể là:
6.2.Khó khăn đối với các doanh nghiệp Việt Nam
6. 3. Cơ hội đối với các doanh nghiệp Việt Nam
CHƯƠNG 2: Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
2.1. Quan điểm mục tiêu của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế
2.2. Những chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm thúc đẩy quá trình hội trình
hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
3.1. Một số kết quả của hội nhập kinh tế quốc tế 3.2.Hạn chế
CHƯƠNG 3: Giải pháp thực hiện quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam hiện nay.
3.1. Giải pháp tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả hội nhập kinh tế
2. Môt số nhóm giải pháp cụ thể: KẾT LUẬN 2 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài:
Hội nhập quốc tế là một quá trình tăng trưởng tất yếu, do bản chất thế giới của lao
động và gắn kết giữa con người. Sự ra đời và phát triển của kinh tế đối tượng cũng là
động lực hàng đầu xúc tiến tiến trình hội nhập. Hội nhập diễn ra dưới nhiều hình
thức, mức độ và trên nhiều ngành không giống nhau, theo tiến trình từ thấp đến cao. Hội
nhập vừa mới trở thành một xu thế lớn của thế giới hiện đại, ảnh hưởng mạnh mẽ
đến quan hệ quốc tế và đời sống của từng đất nước. bây giờ, hội nhập quốc tế là lựa
chọn chính sách của hầu hết các quốc gia để phát triển.
Trong hơn 30 năm đổi mới, từ thế bị bao vây, cấm vận, kinh tế Việt Nam đã từng
bước hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và toàn cầu. Những năm Hiện nay, hội
nhập Hội nhập kinh tế quốc tế là một trong những động lực quan trọng để thúc đẩy tăng
trưởng và phát triển kinh tế quốc gia. Bối cảnh mới của tình hình kinh tế, thương mại
quốc tế đòi hỏi phải có các giải pháp tiếp tục đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế, nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia, khẳng định vị thế trong chuỗi sản xuất, thương mại
toàn cầu việt Nam đối với hôi nhập kinh tế quốc tế. Chính vì lý do trên tôi chọn đề tài
này nhằm nâng cao vị thế của kinh tế Việt Nam trên thương trường quốc tế củng như
sánh bước cùng các nước năm châu.
2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài.
Bài tiểu luận sẽ cung cấp một cái nhìn đầy đủ về vấn đề để thấy rõ hơn về một
số góc cạnh về lý luận và thực tế, khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế,nội dung, thách
thức, cơ hội và giải phải pháp của hội nhập quốc tếViệt Nam hiện nay và là một trong
những động lực quan trọng để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc gia. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: Một số vấn đề về hội nhập kinh tế
1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình các nước tiến hành các hoạt động tăng cường
sự gắn kết giữa các nền kinh tế của các quốc gia với nhau dựa trên sự chia sẻ nguồn lực
và lợi ích trên cơ sở 2 tuân thủ các luật chơi chung trong khuôn khổ các định chế hoặc tổ chức quốc tế
2. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
2.1. Nguyên tắc hội nhập kinh tế quốc tế
Bất kì một quốc gia nào khi tham gia vào các tổ chức kinh tế trong khu vực cũng
như trên thế giới đều phải tuân thủ theo những nguyên tắc của các tổ chức đó nói riêng và
nguyên tắc của hội nhập kinh tế quốc tế nói chung.
Thứ nhất là nguyên tắc không phân biệt đối xử, nguyên tắc này nhằm đảm bảo sự
đối xử bình đẳng giữa các nước thành viên với nhau cũng như trong thị trường mỗi nước.
Nguyên tắc này được thể hiện qua hai định chế là: dành cho nhau quy chế đối xử tối huệ
quốc (MFN), tức là tất cả hàng hóa, dịch vụ và công ty…của các nước đối tác đều được
hưởng một chính sách chung bình đẳng và dành cho nhau quy chế đối xử quốc gia (NT) 3
tức là không phân biệt đối xử giữa hàng hóa, dịch vụ và công ty của nước mình với hàng
hóa, dịch vụ, công ty của nước khác trên thị trường nội địa.
Thứ hai là nguyên tắc tiếp cận thị trường; nguyên tắc này nhằm tạo ra một môi
trường thương mại mà bất cứ thành viên nào cũng được tiếp cận. Nguyên tắc này được
thể hiện trên hai khía cạnh: Các nước thành viên mở cửa thị trường cho nhau thông qua
việc cắt giảm từng bước, tiến tới xóa bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan tạo điều
kiện cho thương mại phát triển; các chính sách, luật lệ thương mại phải được công bố
công khai, kịp thời, minh bạch để môi trường thương mại có tính dự đoán cao.
Thứ ba là nguyên tắc cạnh tranh công bằng; nguyên tắc này yêu cầu các nước chỉ
được sử dụng thuế quan là công cụ duy nhất để bảo hộ thương mại; Các biện pháp phi
thuế (giấy phép, quota, hạn chế số lượng nhập khẩu…) đều được coi là “ làm méo mó
thương mại” và không được phép sử dụng. Các biểu thuế phải được giảm dần trong quá
trình hội nhập tùy thuộc thời gian được thỏa thuận của mỗi tổ chức hợp tác kinh tế khu
vực, liên khu vực hoặc liên châu lục.
Thứ tư là nguyên tắc áp dụng các áp dụng các hành động khẩn cấp trong trường
hợp cần thiết. Theo nguyên tắc này, khi một ngành sản xuất của một nước thành viên bị
hàng nhập khẩu đe dọa thái quá hoặc bị những biện pháp phân biệt đối xử gây phương
hại thì nước đó có quyền khước từ một nghĩa vụ nào đó hoặc có những hành động khẩn
cấp, cần thiết, được các thành viên khác thừa nhận, để bảo vệ sản xuất và thị trường trong nước.
Cuối cùng nguyên tắc ưu đãi dành cho các nước đang phát triển và chậm phát triển.
Nguyên tắc này thể hiện ở việc kéo dài thời hạn thực hiện các cam kết so với các nước
phát triển và có thể ở mức độ cam kết thấp hơn, chẳng hạn trong dịch vụ có thể mở cửa ít
lĩnh vực hơn; các nước phát triển phải hạn chế sử dụng những hàng rào cản trở mới đối
với hàng hóa và dịch vụ.
2.2. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
Về thương mại hàng hoá: các nước cam kết bãi bỏ hàng rào phi thuế quan như
QUOTA, giấy phép xuất khẩu..., biểu thuế nhập khẩu được giữ hiện hành và giảm dần
theo lịch trình thoả thuận... Về thương mại dịch vụ, các nước mở cửa thị trường cho nhau
với cả bốn phương thức: cung cấp qua biên giới, sử dụng dịch vụ ngoài lãnh thổ, thông
qua liên doanh, hiện diện. Về thị trường đầu tư: không áp dụng đối với đầu tư nước ngoài
yêu cầu về tỉ lệ nội địa hoá, cân bằng xuất nhập khẩu và hạn chế tiếp cận nguồn ngoại tệ,
khuyến khích tự do hoá đầu tư... Vd: Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA): Các nước
thành viên dành cho nhau các ưu đãi thương mại trên cơ sở cắt giảm thuế quan, nhưng
còn hạn chế về phạm vi (số lượng các mặt hàng đưa vào diện cắt giảm thuế quan) và mức
độ cắt giảm. Hiệp định PTA của ASEAN (1977), Năm 2000 ký Hiệp định thương mai
song phương Việt - Mỹ ; Hiệp định GATT (1947 và 1994) là các ví dụ cụ thể của mô
hình liên kết kinh tế ở giai đoạn thấp nhất. Mới đây ta còn ký Hiệp định Đối Tác Xuyên Quốc Gia (TPP)...
Quá trình hội nhập của Việt Nam được bắt đầu từ những năm của thập kỷ 90, đánh
dấu bằng việc năm 1993 Việt Nam đã khai thông quan hệ với Quĩ tiền tệ quốc tế (IMF),
Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển châu Á (ADB). tháng 1/1995 gửi đơn xin 4
gia nhập WTO và ngày 11/1/2007 đã chính thức trở thành thành viên của WTO; năm
2000 đã ký Hiệp định thương mại song phương với Hoa Kỳ. Ngày 25/7/1995 đã chính
thức gia nhập Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN), đồng thời tham gia vào AFTA
và Chương trình thuế quan đãi có hiệu lực chung (CEPT). Ngày 3/1996 tham gia Diễn
đàn Á - Âu (ASEM) với tư cách là thành viên sáng lập. Ngày 15/6/1996 gửi đơn xin gia
nhập APEC; 11/1998 được công nhận là thành viên của APEC.
3. Vai trò hội nhập kinh tế quốc tế
Trong thời đại ngày nay, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế đã và đang là 1 trong
những vẫn đề thời sự đối với hầu hết các nước. Nước nào đóng cửa với thế giới là đi
ngược xu thế chung của thời đại, khó tránh khỏi rơi vào lạc hậu.
Trái lại, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế tuy có phải trả giá nhất định song đó là
yêu cầu tất yếu đối với sự phát triển của mỗi nước. Bởi với những tiến bộ trên lĩnh vực
khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ truyền thông và tin học, thì giữa các quốc gia
ngày càng có mối liên kết chặt chẽ, nhất là trên lĩnh vực kinh tế. Xu hướng toàn cầu hoá
được thể hiện rõ ở sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế thế giới. Về thương mại: trao
đổi buôn bán trên thị trường thế giới ngày càng gia tăng. Từ sau chiến tranh thế giới lần
thứ hai, giá trị trao đổi buôn bán trên thị trường toàn cầu đã tăng 12 lần. Cơ cấu kinh tế có
sự thay đổi đáng kể. Công nghiệp nhường chỗ cho dịch vụ.
Về tài chính, số lượng vốn trên thị trường chứng khoán thế giới đã tăng gấp 3 lần
trong 10 năm qua. Sự ra đời và ngày càng lớn mạnh của các tổ chức kinh tế quốc tế là
một phần của quốc tế hoá. Nó góp phần thúc đẩy nền kinh tế của các nước phát triển mạnh hơn nữa.
Tuy nhiên trong xu thế toàn cầu hoá các nước giàu luôn có những lợi thế về lực
lượng vật chất và kinh nghiệm quản lý. Còn các nước nghèo có nền kinh tế yếu kém dễ bị
thua thiệt, thường phải trả giá đắt trong quá trình hội nhập.
Là một nước nghèo trên thế giới, sau mấy chục năm bị chiến tranh tàn phá, Việt
Nam bắt đầu thực hiện chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị
trường, từ một nền kinh tế tự túc nghèo nàn bắt đầu mở cửa tiếp xúc với nền kinh tế thị
trường rộng lớn đầy rẫy những sức ép, khó khăn. Nhưng không vì thế mà chúng ta bỏ
cuộc. Trái lại, đứng trước xu thế phát triển tất yếu, nhận thức được những cơ hội và thách
thức mà hội nhập đem lại, Việt Nam, một bộ phận của cộng đồng quốc tế không thể
khước từ hội nhập. Chỉ có hội nhập Việt Nam mới khai thác hết những nội lực sẵn có của
mình để tạo ra những thuận lợi phát triển kinh tế.
Chính vì vậy văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản
Việt Nam: Đảng Cộng sản và Nhà Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam chủ
trương thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa dạng hóa, đa phương
hóa quan hệ quốc tế, chủ động hội nhập quốc tế với phương châm “Việt Nam sẵn sàng là
bạn và là đối tác tin cậy của tất cả các nước trong cộng đồng thế giới phấn đấu vì hòa
bình, độc lập và phát triển”.
4. Thời cơ đối với nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập:
Tham gia vào các tổ chức kinh tế thế giới và va khu vực sẽ tạo điều kiện cho Việt
Nam phát triển một cách nhanh chóng. Những cơ hội của hội nhập sẽ đem lại mà Việt 5
Nam tận dụng được một cách triệt để sẽ làm bàn đạo để nền kinh tế sớm sánh vai với các cường quốc năm châu.
4.1.Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện mở rộng thị phần quốc tế cho các
sản phẩm Việt Nam và thúc đẩy thương mại phát triển. Việt Nam sẽ có cơ hội xuất
khẩu những mặt hàng tiềm năng ra thế giới.
Nội dung của hội nhập là mở cửa thị trường cho nhau, vì vậy khi Việt Nam gia
nhập các tổ chức kinh tế quốc tế sẽ mở rộng quan hệ bạn hàng. Cùng với việc được
hưởng ưu đãi về thuế quan, xóa bỏ hàng rào phi thuế quan và các chế độ đãi ngộ khác đã
tạo điều kiện cho hàng hóa ở Việt Nam tham nhập thị trường thế giới. Chỉ tính trong
phạm vi khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) kim ngạch xuất khẩu của ta sang các
nước thành viên cũng tăng đáng kể (tăng trung bình 15,8% hàng năm). Năm 1990, Việt
Nam xuất khẩu sang ASEAN đạt 348,6 triệu USD, nhưng đến năm 1998 đạt 2349 triệu
USD. Nếu thực hiện đầy đủ các cam kết trong AFTA thì đến 2006 hàng công nghiệp chế
biến có xuất sứ từ nước ta sẽ đươc tiêu thụ trên tất cả các thị trường các nước ASEAN.
Nếu sau 2000 nước ta gia nhập WTO thì sẽ được hưởng ưu đãi dành cho nước đang phát
triển theo quy chế tối hệ quốc trong quan hệ với 132 nước thành viên của tổ chức này.
Do vậy hàng xuất khẩu của nước ta sẽ xuất khẩu vào các nước đó dễ dang hơn. Đối
với các nước EU cũng vậy, tiềm năng mở rộng thị trường hàng hóa Việt Nam tại các
nước đó là rất lớn. Dĩ nhiên nước ta có bán được hàng ra bên ngoài hay không còn phụ
thuộc vào chất lượng, giá cả, mẫu mã...hay nói cách khác là sức cạnh tranh của hàng hóa
Việt Nam ra sao? Nếu hàng của Việt Nam có mẫu mã đẹp, chất lượng tốt, giá thành
rẻ,...thì việc chiếm lĩnh thị trường là tất yếu. Nhưng do hiện nay nước ta còn thiếu vốn,
khoa học kỹ thuật chưa được cải tiến đồng bộ, do đó chất lượng hàng hóa chưa cao, giá
thành chưa rẻ, mặc dù được hưởng những ưu đãi thuế.
Kết quả xuất khẩu 2018 (thời kì khủng hoảng kinh tế) vẫn còn rất khích lệ, cho dù
nền kinh tế toàn cầu có ảm đạm. Các số liệu 11 tháng đầu năm cho thấy kim ngạch xuất
khẩu đã tăng ấn tượng ở mức 34%.
Bảng cơ cấu và Tăng trưởng xuất khẩu
4.2 Hội nhập kinh tế quốc góp phần Việt Nam tận dụng được cơ hội từ nhập
khẩu như lựa chọn nhập các loại hàng hóa có kỹ thuật cao, công nghệ tiên tiến để
nhanh chóng phát triển các ngành có công nghệ cao, ngành mũi nhọn, nhanh chóng
đuổi kịp các nước phát triển trên thế giới.
Việt Nam gia nhập kinh tế quốc tế sẽ tranh thủ được kỹ thuật, công nghệ tiên tiến
của các nước đi trước để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa, tạo cơ sở vật
chất cho công cuộc xây dựng Chủ Nghĩa Xã hội. Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường
khai thông thị trường nước ta với khu vực và thế giới, tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn
và có hiệu quả. Qua đó mà các kĩ thuật, công nghệ mới có điều kiện du nhập vào nước ta,
đồng thời tạo cơ hội để chúng ta lựa chọn kĩ thuật, công nghệ nước ngoài nhằm phát triển
năng lực kĩ thuật, công nghệ quốc gia. Trong cạnh tranh quốc tế có thể công nghệ này là
cũ đối với một số nước phát triển, nhưng lại là mới, có hiệu quả một nước đang phát triển
như Việt Nam. Do yêu cầu sử dụng lao động của các công nghệ đó cao, có khả năng tạo 6
nên nhiều việc làm mới. Trong những năm qua, cuộc Cách mạng khoa học kĩ thuật, nhất
là công nghệ thông tin và viễn thông phát triển mạnh làm thay đổi bộ mặt kinh tế thế giới
và đã tạo điều kiện để Việt Nam tiếp cận và phát triển mới này. Sự xuất hiện đi vào hoạt
động của nhiều khu công nghiệp mới và hiện đại như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Vĩnh
Phúc, Đồng Nai, Bình Dương, Hải Phòng...và những xí nghiệp liên doanh trong ngành
công nghệ dầu khí đa chứng minh điều đó.
Dĩ nhiên ngoài việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài để tạo cơ hội tiếp nhận tiến bộ
kĩ thuật và công nghệ, nước ta vẫn có thể sử dụng ngoại tệ có được nhờ xuất khẩu để
nhập công nghệ mới về phục vụ các nhu cầu sản xuất kinh doanh. Song vì nước ta còn
nghèo, dự trữ ngoại tệ rất hạn hẹp, kinh nghiệm tiếp nhận thị trường bên ngoài chưa
nhiều, trình độ thẩm định công nghệ lại kém và khả năng quản lý sản xuất kinh doanh với
công nghệ cao còn yếu cho nên côn đường thích hợp với nước ta hiện nay là tiếp tục đổi
mới cơ chế và chính sách, tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn để lấy lại nhịp độ gia tăng thu
hút đầu tư trực tiếp như những năm trước, qua đó tiếp nhận và chuyển giao công nghệ có hiệu quả hơn.
4.3. Hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam sẽ có điều kiện thu hút vốn, kinh
nghiệm quản lý và công nghệ mới... của nước ngoài. Trong những năm qua, khu vực
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực sự đã trở thành một trong những động lực
tăng trưởng sản xuất công nghiệp Việt Nam. Đầu tư nước ngoài đã tác động mạnh
mẽ tới tăng trƣởng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.
Thu hút vốn đầu tư nước ngoài: Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để thị
trường nước ta được mở rộng, điều này sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư. Họ sẽ mang vốn và
công nghệ vào nước ta sử dụng lao đông và nguồn tài nguyên có sẵn của nước ta làm ra
sản phẩm tiêu thụ trên thị trường khu vực và thế giới với các ưu đãi mà nước ta có cơ hội
mở rông thị trường, kéo theo cơ hội thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Đây là cơ hội để
doang nghiệp trong nước huy động và sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Mấy năm qua Việt
Nam thu được kết quả khả quan trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài, nhất là năm 2008
với con số kỉ lục FDI đạt 64 tỉ đô la vốn đăng kí và 11,5 tỉ đô la vốn giải ngân.
Viện trợ phát triển ODA: Tiến hành bình thường hóa quan hệ tài chính của Việt
Nam, các nước tài trợ và các thể chế tài chính tiền tệ quốc tế đã tháo gỡ từ năm 1992 đã
đem lại những kết quả đáng khích lệ, góp phần quan trọng vào việc xây dựng và nâng cấp
hệ thống cơ sở hạ tầng. Trong năm 2009,Tổng mức ODA dành cho Việt Nam cam kết đạt
8,063.85 tỉ USD. Trong đó, ngân hàng thế giới (WB) trở thành nhà tài trợ lớn nhất với
mức 2498 USD. Nhật Bản công bố mức viện trợ 1,64 tỷ USD trong khi Liên minh Châu
Âu (EU) công bố hơn 1 tỷ USD, trong đó Pháp tiếp tục là nhà tài trợ lớn nhất trong khối
này với 378,26 triệu USD. Trong khi đó Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) dành 1,479 tỷ USD cho Việt Nam.
Tuy nhiên vấn đề quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA còn bộc lộ nhiều yếu kém,
nhất là trong tình trạng giải ngân chậm và việc nâng cao hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn ODA.
Hội nhập kinh tế quốc tế cũng góp phần giải quyết tốt vấn đề nợ Việt Nam: Trong
những năm qua nhờ phát triển tốt mối quan hệ song phương và đa phương, các khoản nợ 7
nước ngoài cũ của Việt Nam cơ bản đã giải quyết thông qua câu lạc bộ Paris, London và
đàm phám song phương. Điều đó góp phần ổn định cán cân thu chi ngân sách, tập trung
nguồn lực cho các chương trình phát triển kinh tế xã hội trong nước.
4.4.Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp cho
người lao động, do sản xuất phát triển.
Với dân số khoảng 90 triệu người, nguồn nhân lực nước ta khá dồi dào. Nhưng nếu
chúng ta không hội nhập kinh tế quốc tế thì việc sử dụng nhân lực trong nước sẽ bị lãng
phí và kém hiệu quả. Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo cơ hội để nguồn nhân lực của nước
ta được khai thông, giao lưu với các nước. Ta có thể thông qua hội nhập để xuất khẩu lao
động hoặc có thể sử dụng lao động thông qua các hợp đồng gia công chế biến hàng xuất
khẩu. Đồng thời tạo cơ hội để nhập khẩu lao động kĩ thuật cao, các công nghệ mới, các
phát minh sáng chế mà ta chưa có.
Hội nhập kinh tế quốc tế cũng góp phần không nhỏ vào công tác đào tạo và bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ trong nhiều lĩnh vực. Phần lớn cán bộ khoa học kĩ thuật, cán bộ
quản lý, các nhà kinh doanh đã được đào tạo ở trong và ngoài nước. Bởi mỗi khi liên
doanh hay liên kết hay được đầu tư từ nước ngoài thì từ người lao động đến các nhà quản
lý đều được đào tạo tay nghề trình độ chuyên môn được nâng cao. Chỉ tính riêng trong
các công trình đầu tư nước ngoài đã có khoảng 30 vạn lao động trực tiếp, 600 cán bộ
quản lý và 25000 cán bộ khoa học kĩ thuật đã được đào tạo. Trong lĩnh vực xuất khẩu lao
động tính đến năm 1999 Việt Nam đã đưa 7 vạn người đi lao động ở nước ngoài.
4.5. Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần duy trì hòa bình ổn định, tạo dựng môi
trường thuận lợi để phát triển kinh tế, nâng cao vị trí Việt Nam lên trường quốc tế.
Đây là thành tựu tốt nhất sau hơn một thập niên triển khai các hoạt động hội nhập.
Trước đây, Việt Nam chủ yếu chỉ có quan hệ chủ yếu với Liên Xô và các nước
Đông Âu, nay đã thiết lập được quan hệ ngoại giao với 166 quốc gia trên thế giới. Với
chủ trương coi trọng các mối quan hệ với các nước láng giềng và trong khu vực Châu Á
Thái Bình Dương. Chúng ta đã bình thường hóa hoàn toàn quan hệ với Trung Quốc và
các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng góp
phần thực hiện mục tiêu xây dựng môi trường quốc tế hòa bình, ổn định nhằm tạo thuận
lợi cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Ngoài ra đối với Mĩ chúng ta đã thiết
lập quan hệ ngoại giao vào năm 1955. Tháng 7 Việt Nam, Mĩ đã kí kết hiệp định thương
mại, đánh dấu một mốc quan trọng trong tiến trình bình thường hóa mối quan hệ kinh tế giữa hai nước.
5. Thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Toàn cầu hóa hiện đang là xu thế tất yếu, khách quan, tác động mạnh mẽ tới tất cả
các quốc gia, dân tộc, đến đời sống xã hội của cả cộng đồng nhân loại, cũng như cuộc
sống của mỗi con người. Toàn cầu hoá không chỉ tạo ra cho các nước những cơ hội, mà
cả những thách thức to lớn.
Một là thách thức về kinh tế:
- Việt Nam bắt đầu tiến hành mở cửa và hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế
giới từ năm 1986. Từ năm 1986 đến năm 1997, kinh tế Việt Nam đạt được tốc độ tăng 8
trƣởng hơn 9% một năm. Tuy nhiên, từ năm 1997 đến nay, do ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực, nền kinh tế nước ta bắt đầu gặp nhiều khó khăn, tốc độ tăng trưởng giảm.
- Việc thực hiện quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa gặp nhiều khó khăn.
Xét về mặt cơ cấu của nền kinh tế, nước ta vẫn là nước nông nghiệp, nền công nghiệp
phân bố không đều, người lao động có trình độ cao chủ yếu tập trung ở các thành phố
lớn. Do đó, sự phát triển công nghiệp ở cácvùng sâu, vùng xa đã khó khăn lại càng khó khăn hơn.
- Các sản phẩm sản xuất ra không đủ sức cạnh tranh với các nước trong khu vực và
thế giới, do sự thay đổi của cơ chế quản lý, nhiều doanh nghiệp nhà nước làm ăn thua lỗ kéo dài.
- Hội nhập kinh tế quốc tế toàn cầu hóa, tính tùy thuộc lẫn nhau giữa các nước tăng
lên, sự biến động trên thị trường các nước sẽ tác động mạnh đến thị trường trong
nước,đòi hỏi chúng ta phải có chính sách vĩ mô đúng đắn.
Những thách thức về kinh tế sẽ tăng lên gấp bội, nếu như trong vài năm tới nước ta
từng bước hội nhập hoàn toàn vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Do đó, nguy cơ tụt
hậu xa hơn về kinh tế là nguy cơ thực tế.
Hai là thách thức về xã hội:
- Trước hết là nạn thất nghiệp và thiếu việc làm.Theo số liệu thống kê từ đầu
những năm 90, nước ta có khoảng 3 triệu người không có việc làm và một bộ phận không
nhỏ có việc làm không đầy đủ.Trong nông nghiệp, một năm có khoảng 1 tỷ ngày công
lao động đã thừa trong thời điểm nông nhàn, nếu qui đổi sẽ tương đương với 5 triệu lao
động/năm. Dịch vụ phi nông nghiệp, số nngười thiếu việc làm khoảng 1 triệu lao động.
Tình trạng học sinh, sinh viên ra trường chưa có việc làm. Như vậy, ước tính hàng năm
nước ta có khoảng 9 triệu lao động. Trong khi đó, khả năng giải quyết việc làm ở nước ta
mới chỉ đạt được 1 triệu lao động/ năm. Số việc làm được tạo ra hàng năm chỉ đủ giải
quyết số lao động bo sung do tốc độ gia tăng dân số.
- Sự phân hoá giàu nghèo- cái trục của sự phân tầng xã hội diễn ra mạnh mẽ.
- Tệ nạn xã hội và tội phạm hình sự cũng phát triển mạnh mẽ. Chúng phát triển
mạnh về quy mô và số lượng, tính chất hoạt động ngày càng tinh vi. Số vụ trọng án tăng
nhanh và chiếm tỷ trọng cao. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển giao lưu
kinh tế quốc tế, các hoạt động tội phạm có yếu tố nước ngoài cũng phát triển mạnh mẽ.
Đó là hiện tượng người nước ngoài phạm tội ở Việt Nam và người Việt Nam phạm tội ở nước ngoài.
- Bảo vệ an ninh quốc gia và bảo vệ môi trường cũng là những vấn đề mà Đảng và
nhà nước ta cần chú trọng.
Ba là thách thức về văn hóa:
- Hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra những vấn đề mới trong việc giữ gìn bản sắc văn
hóa và truyền thống tốt đẹp của dân tộc, chống lại lối sống thực dụng chạy theo đồng tiền.
Trên đây là một số thách thức mà Việt Nam đã và đang gặp trong quá trình hội
nhập. Tuy nhiên, nói tới những thách thức điều đó không có nghĩa là chúng ta hãy đóng 9
cửa lại để từ bỏ con đường hội nhập với thế giới. Từ xu thế của thế giới và thực tế của
Việt Nam, chúng ta có thể khẳng định rằng chủ động hội nhập là con đường tốt nhất đế
tranh thủ cơ hội và vƣợt qua những thách thức của quá trình toàn cầu hóa.
6. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với các doanh nghiệp Việt Nam
6.1. Thuận lợi đối với các doanh nghiệp Việt Nam Trong quá trình toàn cầu
hóa các doanh nghiệp của Việt Nam có một số điểm mạnh cụ thể là:
Thứ nhất, có nguồn nhân lực dồi dào: Thị trường gần 90 triệu dân, đa số là dân số
trẻ, đây chính là sức hút của VN với thế giới bên ngoài. Nguồn lao động dồi dào đồng
nghĩa với giá nhân công rẻ. Một trong những lợi thế quan trọng của các doanh nghiệp
Việt Nam là có nguồn lao động dào, dân số trẻ, lao động lại cần cù chăm chỉ, do đó chi
phí cho sản xuất sản phẩm thấp tạo ưu thế về giá cho các sản phẩm công nghiệp. Đó cũng
là nhân tố thu hút sự đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài vào ngành công nghiệp Việt Nam.
Thứ hai, các doanh nghiệp Việt Nam nên tận dụng lợi thế về văn hóa. Thực vậy
trên thực tế thì Văn hoá là thứ không dễ học, ngay cả với nước ngoài sống lâu năm ở một
quốc gia. Chúng ta không thể dựng hàng rào với tất cả các doanh nghiệp ngoài mà không
có hàng rào quanh ta, cũng không thể cạnh tranh với nười nước ngoài bằng vốn liếng,
công nghệ, kinh nghiệm quản lý...nhưng chúng ta có thế cạnh tranh bằng văn hoá.
Thứ ba, môi trường đầu tư, các chính sách, biện pháp quản lý của nhà nƣớc đối
với các doanh nghiệp trong nƣớc. Luật đầu tư 2005 ra đời có hiệu lực vào tháng 7/200 tư
đặc biệt là trong ngành công nghiệp Việt Nam. Các chính sách bảo đảm đầu tƣ chung,
khuyến khích đầu tư hấp dẫn thể hiện thái độ cởi mở của nhà nước trong hoạt động đầu
tư Tất cả tạo nên môi trường đầu tư thuận lợi cho hoạt động đầu tư tại Việt Nam. Khi các
nhà đầu tư bỏ vốn công nghệ, trình độ quản lý, tiến hành đầu tư cho công nghiệp, các khu
công nghiệp khu chế xuất, khu kinh tế. Hứa hẹn đem lại nhiều mới mẻ cho sản phẩm cho
công cuộc sản xuất của các doanh nghiệp Việt Nam, tăng sức cạnh tranh của hàng hoá
dịch vụ nói chung và sản phẩm nói riêng. Đây 80 cũng là lợi thế cho các doanh nghiệp.
Thứ tư, Doanh nghiệp Việt Nam luôn rất năng động, họ có thể làm việc nhiều hơn
các đồng nghiệp ở những nước khác rất nhiều và trên hết chính là sự tự giác sáng tạo, đổi
mới. Theo đánh giá thì đã có trên 40% doanh nghiệp áp dụng thành tựu khoa học công
nghệ vào trong hoạt động quản lý, trên 43% doanh nghiệp giảm tối đa biên chế quản lý;
73,7% doanh nghiệp thực hiện các biện pháp tiết kiệm các chi phí gây lãng phí; nhiều
doanh nghiệp đã xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9000 nhằm chủ động trong việc xây dựng quy trình công tác, hợp lý hoá sản xuất, giảm
biên chế hành chính, giảm chi phí quản lý.
6.2.Khó khăn đối với các doanh nghiệp Việt Nam
Trong quá trình toàn cầu hóa các doanh nghiệp của Việt Nam bên cạnh các điểm
mạnh còn có các điểm yếu cần chú ý:
Thứ nhất, hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam không được đào tạo đây đủ, cơ bản
kiến thức về kinh tế thị trường cạnh tranh và hội nhập toàn cầu. Doanh nghiệp còn thiếu
thông tin. Việc gia nhập WTO, một trong những yêu cầu hàng đầu mà các doanh nghiệp
cần, đó là thông tin. Thế nhưng theo điều tra mới đây, có đến 31% doanh nghiệp không 10
biết về WTO; 45% doanh nghiệp chưa có kế hoạch chuẩn bị cho việc thực hiện các yêu
cầu của Hiệp định Thương mại Việt-Mỹ.
Thứ hai, do hoàn cảnh đất nướcc mới mở cửa và hội nhập, doanh nghiệp Việt Nam
còn thiếu kinh nghiệm trên thương trường, đặc biệt là kinh nghiệm xử lý các cơ hội cũng
như nguy cơ mang tính toàn cầu, khả năng chịu đựng các va đập, rủi ro trong kinh doanh
thấp, chưa thực sự am hiểu các thông lệ, luật phát kinh doanh quốc tế... Năm 2009 là năm
khó khăn đối với xuất khẩu Việt Nam. Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới chưa vượt qua
mà đáng kể nhất là các biện pháp phòng vệ thương mại. Điều này 81 gây ảnh hưởng lớn
đến toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu của ngành da giày Việt Nam.
Thứ ba, doanh nghiệp Việt Nam thiếu kinh nghiệm quản lý, nhất là quản lý các
doanh nghiệp, tập đoàn lớn, phạm vi hoạt động trải rộng trên nhiều quốc gia, trong đó,
một số lại tự ti hoặc tự thoả mãn với những kết quả hiện tại. Việc xây dựng và áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO: 9000 sẽ giúp cho doanh nghiệp chủ động
trong việc xây dựng qui trình công tác cho từng lao động và mối quan hệ dây chuyền
giữa các lao động và bộ phận công tác nhằm hợp lý hóa sản xuất và quản lý, giảm biên
chế hành chính, góp phần giảm chi phí quản lý, hạ giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, việc
thuê chuyên gia và đào tạo để ứng dụng ISO có thể đòi hỏi một số chi phí tương đối lớn
ban đầu, coi như một khoản đầu tư để cải tiến quản lý.
Thứ tư, tầm nhìn của nhiều doanh nghiệp Việt Nam còn hạn chế, chưa có chiến
lược kinh doanh phù hợp, rõ ràng; chưa chú trọng đến hoạt động nghiên cứu thị trường
của các doanh nghiệp. Một phần nhỏ các doanhtrường nước ngoài, còn các doanh nghiệp
nhỏ và các doanh nghiệp tư nhân thì khả năng thâm nhập thị nước ngoài ngoài hầu như không có.
Hiệu quả của công tác nghiên cứu thị trƣờng còn hạn chế và yếu kém, nhiều thị
trường tiềm năng chưa được khai thác, nhiều doanh nghiệp đã phải chịu thua lỗ lớn và
mất thị trường do không đi sâu vào nghiên trường. Nhiều doanh nghiệp đã nhận thức
được tầm quan trọng của công tác nghiên cứu thị trường và đã tiến hành nghiên cứu,
song "lực bất tòng tâm", vốn ít, ngân sách dành cho việc nghiên cứu thị trường rất hạn
hẹp, khả năng thăm quan, khảo sát thị thị trường ngoài rất hạn chế vì mỗi chuyến đi chi
phí khá tốn kém, hiệu quả không cao. Do khả năng tìm kiếm, khai thác và xử lý thông tin
của cán bộ còn yếu, lợi ích đem lại không đủ bù chi phí.
Hoạt động nghiên cứu thị ttrường của các doanh nghiệp chưa được tổ chức một
cách khoa học, mà chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của người nghiên 82 cứu là chính. Các
doanh nghiệp còn rất hạn chế trong việc sử dụng công nghệ thông tin, công cụ toán học,
thống kê trong nghiên cứu thị trường. Đa số các doanh nghiệp trên cơ sở thông tin thu
thập được họ tiến hành phân tích bằng cảm tính rồi đưa ra dự báo. Các thông tin sơ cấp
về thị trường không có đủ chi phí đế thu thập, dẫn đến tình trạng đa số các doanh nghiệp
kinh doanh thụ động, không chắc chắn.
6. 3. Cơ hội đối với các doanh nghiệp Việt Nam
Hội nhập kinh tế quốc tế, cũng như toàn cầu hóa tạo ra những cơ hội mới và những
thách thức mới cho các doanh nghiệp Việt Nam. Những cơ hội đó có thể kể đến là: Có
một thị trường rộng lớn để có thể tiêu thụ sản phẩm được sản xuất ra trong quá trình công 11
nghiệp hóa, hiện đại hóa; thu hút vốn đầu tư từ các nhà đầu tư nước ngoài, các nguồn
viện trợ phát triển của các nước và các định chế tài chính quốc tế như Ngân hàng Thế
giới (WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng phát triển châu Á (ADB)...; có điều
kiện tiếp nhận công nghệ sản xuất và công nghệ quản lý thông qua các dự án đầu tư.
CHƯƠNG 2: Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
2.1. Quan điểm mục tiêu của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế
Trong hội nhập quốc tế, mục tiêu cơ bản được Đảng Cộng sản Việt Nam xác định
là nhằm củng cố môi trường hòa bình, tranh thủ tối đa các điều kiện quốc tế thuận lợi để
phát triển đất nước nhanh và bền vững, nâng cao đời sống nhân dân; giữ vững độc lập,
chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa; quảng bá hình ảnh Việt Nam, bảo tồn và phát huy bản sắc dân tộc; tăng cường
sức mạnh tổng hợp quốc gia, nâng cao vị thế, uy tín quốc tế của đất nước; góp phần tích
cực vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
2.2. Những chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm thúc đẩy quá trình hội
trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Quan điểm chỉ đạo, chủ trương lớn được Đảng và Chính phủ quán triệt về quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế:
Thứ nhất, hội nhập kinh tế là trọng tâm, hội nhập trong các lĩnh vực khác phải tạo
thuận lợi cho hội nhập kinh tế và góp phần tích cực vào phát triển kinh tế, củng cố quốc
phòng, bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, thúc đẩy
phát triển văn hóa, xã hội; hội nhập trong các lĩnh vực phải được thực hiện đồng bộ trong
một chiến lược hội nhập quốc tế tổng thể với lộ trình, bước đi phù hợp với điều kiện thực
tế và năng lực của đất nước.
Thứ hai, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối
đa nội lực, nâng cao hiệu qủa hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập, tự chủ và định hướng xã
hội chủ nghĩa bảo vệ lợi ích dân tộc; an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trường.
Thứ ba, đẩy nhanh nhịp độ cải cách thể chế, cơ chế, chính sách kinh tế phù hợp với
chủ trương, định hướng của Ðảng và Nhà nước, chủ động xây dựng các quan hệ đối tác
mới, tham gia vào các vòng đàm phán mới, thúc đẩy các quan hệ hợp tác kinh tế song
phương, khu vực và đa phương.
Thứ tư, xây dựng và triển khai chiến lược, tham gia các khu vực mậu dịch tự do
với các đối tác kinh tế - thương mại quan trọng trong một kế hoạch tổng thể với lộ trình
hợp lý, phù hợp với lợi ích và khả năng của đất nước. Chủ động xây dựng và thực hiện
các biện pháp bảo vệ lợi ích chính đáng của Nhà nước, doanh nghiệp và người tiêu dùng trong nước.
Thứ năm, đẩy mạnh và làm sâu sắc hơn quan hệ với các đối tác, nhất là các đối tác
có tầm quan trọng chiến lược đối với sự phát triển và an ninh của đất nước, đưa khuôn
khổ quan hệ đã xác lập đi vào thực chất, tạo sự đan xen gắn kết lợi ích giữa nước ta với các đối tác.
Thứ sáu, chủ động và tích cực tham gia các thể chế đa phương, góp phần xây dựng
trật tự chính trị và kinh tế công bằng, dân chủ, ngăn ngừa chiến tranh, xung đột, củng cố 12
hòa bình, đẩy mạnh hợp tác cùng có lợi. Trong đó, đặc biệt chú trọng việc tham gia xây
dựng Cộng đồng ASEAN, phát huy vai trò của Việt Nam trong ASEAN và các cơ chế,
diễn đàn do ASEAN giữ vai trò trung tâm, nhằm tăng cường đoàn kết, gia tăng liên kết
nội khối, củng cố quan hệ hợp tác với các bên đối thoại của ASEAN, thúc đẩy xu thế hòa
bình, hợp tác và phát triển trong khu vực.
3. Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
3.1. Một số kết quả của hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một trong những động lực quan trọng để phát
triển kinh tế - xã hội, làm tăng sức mạnh tổng hợp quốc gia; Thúc đẩy hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Mở rộng thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu,
tranh thủ được khối lượng lớn vốn đầu tư, công nghệ, tri thức, kinh nghiệm quản lý và
các nguồn lực quan trọng khác; Tạo thêm nhiều việc làm; nâng cao dân trí và cải thiện
đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
Hội nhập kinh tế quốc tế đã đóng góp quan trọng vào việc mở rộng và đưa quan hệ
của nước ta với các đối tác đi vào chiều sâu, tạo thế đan xen lợi ích, góp phần gìn giữ môi
trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước; Giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất
và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội;
Quảng bá hình ảnh đất nước và con người Việt Nam, nâng cao uy tín và vị thế của nước
ta trên trường quốc tế.
Về hội nhập khu vực, Việt Nam đã cùng các nước ASEAN đã tiến rất gần đến mục
tiêu xóa bỏ hoàn toàn hàng rào thuế quan đối với các nước ASEAN-6 (5 nước sáng lập và
Brunei), 99,2% số dòng thuế đã được xóa bỏ, trong khi 90,9% số dòng thuế của các nước
gia nhập sau là Campuchia, Lào, Myanmar và Việt Nam (gọi tắt là các nước CMLV) đã
được xóa bỏ tính tới năm 2017. Dự kiến, tới hết năm 2018, tỉ lệ xóa bỏ thuế quan trong
toàn ASEAN sẽ đạt 98,67%.
Ngoài tự do hóa thuế quan, các nước ASEAN cũng đang triển khai các biện pháp
tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại của các doanh nghiệp như dự án thí điểm cơ chế
tự chứng nhận xuất xứ, cơ chế hải quan một cửa... Các thỏa thuận công nhận lẫn nhau
(MRA) về tiêu chuẩn trong các lĩnh vực điện-điện tử, cao su, thực phẩm chế biến sẵn,
dược phẩm và thiết bị y tế… Việt Nam và các nước ASEAN đã thực thi Thỏa thuận thừa
nhận lẫn nhau (MRA) về điện và điện tử, về kiểm tra thông lệ sản xuất thuốc tốt; Đã ký
MRA về nghiên cứu tương đương sinh học, về hệ thống giám định và chứng nhận an toàn
thực phẩm đối với thực phẩm đã qua chế biến nhằm tạo nên một khu vực sản xuất thống nhất trong ASEAN.
Tính đến năm 2018, tỷ lệ xóa bỏ thuế quan của Việt Nam trong khuôn khổ Hiệp
định Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA) là 98%. Như vậy, trong số 10 FTA mà
Việt Nam đang thực hiện, FTA với nội khối ASEAN (AFTA) có tỷ lệ xoá bỏ thuế quan
cao nhất là 98% với lộ trình thực hiện là 19 năm (cá biệt, một số ít mặt hàng có lộ trình là 25 năm).
Về hội nhập quốc tế, tính đến nay, Việt Nam đã xây dựng khuôn khổ thương mại
tự do với gần 60 nước (chiếm 59% dân số, 61% GDP và 68% thương mại thế giới) thông
qua 16 hiệp định thương mại tự do (FTA), bao gồm cả các FTA thế hệ mới như Hiệp 13
định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định thương
mại tự do Việt Nam-EU (EVFTA);… hiện đang tích cực tham gia đàm phán Hiệp định
Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP).
Ở cấp địa phương, từ 2016 tới nay, các địa phương chủ động triển khai hội nhập
quốc tế, ký kết 420 thỏa thuận quốc tế trong tất cả các lĩnh vực, phát huy thế mạnh từng
vùng miền, từng ngành hàng. Đây là những tiền đề quan trọng tạo thêm xung lực mới để
đất nước bước vào giai đoạn tăng trưởng mới bền vững hơn, thực chất hơn.
Về thu hút vốn đầu tư, theo Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), sau hơn 30
năm thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI), kề từ khi Quốc hội ban hành Luật Đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam vào cuối năm 1987, đến tháng 8-2018, ở 63 tỉnh, thành phố của cả
nước đã thu hút 26.438 dự án FDI của 129 quốc gia và vùng lãnh thổ còn hiệu lực với
tổng vốn đăng ký 333,83 tỷ USD, vốn thực hiện ước đạt 183,62 tỷ USD, bằng 55% tổng
vốn đăng ký còn hiệu lực.
Khu vực FDI ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam.
Khoảng 58% vốn FDI tập trung vào lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo, tạo ra 50%
giá trị sản xuất công nghiệp, góp phần hình thành một số ngành công nghiệp chủ chốt của
nền kinh tế như dầu khí, điện tử, viễn thông… Cùng với việc bổ sung vốn cho nền kinh
tế, các doanh nghiệp FDI còn góp phần chuyển giao công nghệ, kỹ năng, kinh nghiệm
quản lý, góp phần thúc đẩy phát triển, đổi mới công nghệ đối với các doanh nghiệp trong nước.
Thông qua việc tiếp cận công nghệ tiên tiến và chuẩn mực quốc tế trong quản trị
doanh nghiệp, phát triển kỹ năng của lực lượng lao động, cũng như tạo ra nhiều việc làm
trong các lĩnh vực của nền kinh tế…, khu vực đầu tư nước ngoài đã có những hiệu ứng
lan tỏa đối với các lĩnh vực, các vùng, miền của nền kinh tế đất nước. Khu vực doanh
nghiệp FDI tạo việc làm cho hơn 3,6 triệu lao động trực tiếp và từ 5-6 triệu lao động gián
tiếp, góp phần quan trọng giải quyết việc làm, thu nhập cho người dân.
Về đầu tư ra nước ngoài, tính chung tổng vốn đầu tư ra nước ngoài, bao gồm vốn
cấp mới và tăng thêm trong nửa đầu năm 2018 đạt 263,1 triệu USD. Lũy kế, tính đến hết
tháng 5-2018, Việt Nam đã có gần 1.200 dự án đầu tư tại 70 quốc gia và vùng lãnh thổ
với tổng vốn đăng ký đạt khoảng 22 tỷ USD.
Nhiều tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp có vốn đăng ký đầu tư ra nước ngoài
vượt ngưỡng 1 tỷ USD như Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Tập đoàn Viễn thông Quân đội
(Viettel), Công ty cổ phần Hoàng Anh - Gia Lai... Một số doanh nghiệp Việt Nam có kết
quả khả quan trong mảng đầu tư ra nước ngoài, trong đó, điểm sáng lớn nhất là Tập đoàn
Viễn thông Quân đội - Viettel (đã đầu tư và kinh doanh tại 10 quốc gia ở 3 châu lục).
Tổng doanh thu từ đầu tư nước ngoài lũy kế đến năm 2016 của Viettel là 6,5 tỷ USD,
riêng năm 2016 đạt 1,4 tỷ USD. Viettel cũng là công ty Việt Nam duy nhất hiện nay có
doanh thu từ thị trường nước ngoài trên 1 tỷ USD/năm.
Xuất nhập khẩu tăng trưởng mạnh mẽ cũng là một kết quả nổi bật của quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế. Đầu những năm 90 của thế kỷ XX, kim ngạch xuất nhập khẩu cả
nước mới có khoảng 2,5 tỷ USD thì đến năm 2017, kim ngạch xuất nhập khẩu đã đạt trên 410 tỷ USD. 14
Tính từ khi gia nhập WTO năm 2007 đến nay, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
nước ta đã tăng hơn 4 lần. Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2018 ước tính
đạt 113,93 tỷ USD, tăng 16% so với cùng kỳ năm 2017; kim ngạch hàng hoá nhập khẩu 6
tháng năm 2018 ước tính đạt 111,22 tỷ USD, tăng 10% so với cùng kỳ năm trước.
Nhìn chung, hội nhập kinh tế quốc tế là một trong những động lực quan trọng để
thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, góp phần vào tăng trưởng GDP nước ta đạt
mức cao và khá ổn định trong 30 năm qua. Hội nhập quốc tế cũng là xúc tác đẩy mạnh tái
cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với phát triển bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. 3.2.Hạn chế
- Trong một số lĩnh vực quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế vào những thời
điểm cụ thể, sự đổi mới tư duy còn chậm, chưa đáp ứng được tốt nhất yêu cầu phát triển
trong nước và phù hợp với những chuyển biến của tình hình thế giới.
- Sau thời kỳ mở rộng quan hệ đối ngoại, chưa có nhiều bước đột phá mới nhằm
khai thác tốt nhất quan hệ lợi ích đan xen tuỳ thuộc lẫn nhau giữa các nước, nhất là với
một số nước lớn có liên quan đến lợi ích chiến lược của nước ta.
- Trong công tác hội nhập quốc tế, tiến độ của việc chuẩn bị về pháp lý và thể chế
vẫn còn khoảng cách so với yêu cầu hội nhập, với những chuyển biến mới của tình hình thế giới và khu vực.
- Công tác nghiên cứu cơ bản, dự báo chiến lược trong lĩnh vực đối ngoại và hội
nhập quốc tế còn hạn chế.
- Công tác thông tin, tuyên truyền đối ngoại chưa nhạy bén, hình thức chưa sinh
động, hấp dẫn; cơ chế phối hợp giữa các ngành, các cấp chưa đồng bộ, hiệu quả chưa như mong muốn.
CHƯƠNG 3: Giải pháp thực hiện quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam hiện nay.
1. Giải pháp tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả hội nhập kinh tế
Bên cạnh những thuận lợi, bối cảnh quốc tế và khu vực đang chuyển biến nhanh,
phức tạp và rất khó lường, tạo nhiều thách thức đối với môi trường chiến lược của đất
nước, tác động trực tiếp tới quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Kinh tế thế giới đang hồi
phục và bước vào chu kỳ phát triển mới. Tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2017 đạt
3,6% và có thể tiếp tục tăng trong năm 2018; thương mại toàn cầu tăng 4,6%, cao nhất từ năm 2011 đến nay.
Tuy nhiên, các rủi ro tài chính, chủ nghĩa bảo hộ và nguy cơ chiến tranh thương
mại giữa các cường quốc, khu vực tác động không thuận đến đà phát triển của kinh tế thế
giới và Việt Nam. Sự điều chỉnh chính sách của các nước, nhất là các nước lớn, việc xem
xét lại vai trò của các cơ chế đa phương đang tác động khó dự đoán đối với nền kinh tế nước ta.
Trong cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đang phát triển mạnh mẽ hiện nay, khoa
học công nghệ đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, giữ vai trò quan trọng trong nền
kinh tế tri thức. Đây vừa là cơ hội để Việt Nam bứt phá, rút ngắn khoảng cách phát triển
vừa là thách thức và nếu không bắt kịp thì nguy cơ tụt hậu là hiện hữu. 15
Bối cảnh tình hình quốc tế đặt ra yêu cầu phải tiếp tục chủ động hội nhập quốc tế
toàn diện, trong đó đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế theo hướng hiệu lực và hiệu quả
hơn, nhằm nắm bắt cơ hội, vượt qua thách thức, để hội nhập quốc tế đóng góp thiết thực,
hiệu quả thực sự trở thành phương tiện hữu hiệu phục vụ phát triển đất nước bền vững và
bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia.
Về phương hướng chung, cần tiếp tục quán triệt và triển khai hiệu quả các chủ
trương, chính sách, chương trình hành động của Đảng, Nhà nước về hội nhập kinh tế
quốc tế, trong đó chú trọng việc nâng cao toàn diện năng lực thực thi các cam kết hội
nhập kinh tế quốc tế; đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng,
nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế; xây dựng các cơ chế, chính sách phù hợp để tạo
môi trường kinh doanh và đầu tư thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ
Việt Nam, qua đó, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong hội nhập.
2. Môt số nhóm giải pháp cụ thể:
Tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo các vấn đề về hội nhập kinh tế quốc tế
Các bộ, ngành và cơ quan liên quan tập trung nghiên cứu các vấn đề mang tính chiến
lược về hội nhập kinh tế quốc tế để làm cơ sở tham mưu, tư vấn cho Chính phủ trong quá
trình hoạch định chính sách về hội nhập kinh tế quốc tế như tác động của việc tham gia
các FTA thế hệ mới, xu hướng bảo hộ và nguy cơ chiến tranh thương mại tác động đến
kinh tế nước ta, xu hướng chuyển dịch trọng tâm hợp tác trong các khuôn khổ khu vực và
thế giới như ASEAN, APEC, ASEM, WTO, tác động của tình hình kinh tế, chính trị thế
giới tới tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu và tham mưu chính sách về hội nhập quốc tế
và hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là tình hình kinh tế, chính trị thế giới và khu vực có
tác động đến Việt Nam, các xu thế phát triển, các sáng kiến mới, chính sách và kinh
nghiệm của các nước thực thi hiệu quả cam kết hội nhập.
Nghiên cứu, đánh giá tác động của việc xóa bỏ thuế quan theo lộ trình cam kết trong
ASEAN đối với các mặt hàng nhạy cảm của nước ta như ô tô, đường, xăng dầu…, dự báo
tác động của việc thực thi cam kết trong Hiệp định CPTPP, FTA Việt Nam - EU để có
các khuyến nghị chính sách phù hợp khi các hiệp định này được phê chuẩn và đi vào thực hiện;...
Tăng cường nghiên cứu, cảnh báo, phổ biến về các biện pháp kỹ thuật của các
nước cho các doanh nghiệp và các cơ quan quản lý có liên quan để chủ động đối phó với
các rào cản kỹ thuật; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, xem xét xây
dựng các biện pháp kỹ thuật của Việt Nam phù hợp với các cam kết về hàng rào kỹ thuật
trong thương mại của Việt Nam trong các FTA thế hệ mới.
Tổ chức thực thi hiệu quả các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế
Phát huy vai trò của Ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế trong việc phối
hợp liên ngành, tăng cường hơn nữa việc kết nối, điều phối, điều hành tập trung, thống
nhất giữa hoạch định chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế với triển khai đàm phán và thực
thi các cam kết hội nhập. Đôn đốc và giám sát các bộ, ngành, địa phương tổ chức thực thi
hiệu quả các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện và khai thác hiệu quả các FTA
đã có hiệu lực. Tiến hành rà soát, hoàn thiện cơ chế điều phối thực thi cam kết FTA đối 16
với các lĩnh vực cụ thể theo hướng thiết thực và hiệu quả hơn; bảo đảm lợi ích quốc gia
và việc thực thi nghiêm túc các FTA; đánh giá kịp thời các vấn đề phát sinh và kiến nghị
giải pháp tháo gỡ. Xây dựng và thực thi nghiêm túc các cam kết trong hội nhập tài chính
về thuế, hải quan, dịch vụ bảo hiểm, chứng khoán, kế toán - kiểm toán và các dịch vụ
khác; triển khai Hiệp định thuận lợi hóa thương mại của WTO, Cơ chế một cửa quốc gia,
Cơ chế một cửa ASEAN và tạo thuận lợi thương mại.
Mở rộng thị trường cho hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam
Tăng cường phối hợp các bộ, ngành, cơ quan liên quan xử lý những vấn đề còn tồn
tại để sớm tiến tới ký và phê chuẩn FTA Việt Nam - EU; phối hợp, thúc đẩy việc hoàn
thành thủ tục phê chuẩn Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
(CPTPP) và các hiệp định đã ký kết khác nhằm sớm đưa các hiệp định đi vào thực thi
mang lại lợi ích cho doanh nghiệp và người dân. Xây dựng phương án hợp lý để hoàn
thiện việc đàm phán và ký kết các FTA đang triển khai, chủ động nghiên cứu, đánh giá
khả năng tham gia các FTA với các đối tác mới nhằm tìm kiếm cơ hội mở rộng thị trường
cho hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam.
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan, hỗ trợ doanh nghiệp
Trong hội nhập, doanh nghiệp là lực lượng nòng cốt, trong đó khu vực doanh
nghiệp tư nhân có vai trò quan trọng, cần tạo mọi điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
ngày càng phát triển. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có vai trò quan trọng đối với
hiệu quả của hội nhập. Các bộ, ngành, địa phương cần triển khai các biện pháp đồng hành
và hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình hội nhập và thực hiện các cam kết về hội nhập
kinh tế quốc tế, kịp thời lắng nghe ý kiến và phản hồi của các doanh nghiệp về các vấn đề
chính sách, vướng mắc trong hội nhập kinh tế quốc tế và trong quá trình đàm phán, thực
thi các Hiệp định thương mại tự do (FTA); Chủ động đề xuất các định hướng, biện pháp
cụ thể để cùng tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp; Tận dụng các cơ hội do hội nhập
quốc tế mang lại một cách hiệu quả, phù hợp với các quy định, luật lệ, chuẩn mực quốc tế
và các thể chế đa phương để bảo vệ lợi ích chính đáng của doanh nghiệp. Tiếp tục đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế và hải quan để góp phần cải thiện
môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp và cá nhân thực hiện nghiên cứu, chuyển
giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
và sản phẩm; đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đổi mới sáng tạo để hỗ trợ cho quá
trình đổi mới công nghệ quốc gia. KẾT LUẬN
Với việc đẩy mạnh HNKTQT với các nước đối tác quan trọng, tăng cường ràng
buộc về lợi ích, Việt Nam đã nhận được nhiều thành quả quan trọng: Việt Nam là một
trong số ít các quốc gia được quyền đăng cai APEC hai lần; là ứng cử viên duy nhất từ
nhóm các nước châu Á – Thái Bình Dương được đề cử ủy viên không thường trực tại Hội
đồng Bảo an Liên hiệp quốc; có 69 quốc gia trên thế giới công nhận nền kinh tế thị
trường của nước ta. Những kết quả này càng tạo động lực cho Việt Nam tăng cường hơn 17
nữa HNKTQT, không chỉ với mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội mà còn là tăng cường
vị thế quốc gia và vai trò của Việt Nam trên trường quốc tế. Tôi nhận thấy đây là đề tài
tuy không còn mới nhưng cũng còn không ít vấn đề cần phân tích làm rõ. Do đó với
lượng kiến thức còn hạn hẹp nên bài tiểu luận này không thể tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy
tôi mong nhận được sự góp ý tận tình của quý thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn./. Tài liệu tham khảo
1.http://doc.edu.vn/tai-lieu/tieu-luan-co-hoi-va-thach-thuc-doi-voi-cac-doanh-nghiep-
viet-nam-trong-qua-trinh-hoi-nhap-kinh-te-quoc-te-hien-nay-3 4229/
2.http://luanvan.co/luan-van/tieu-luan-hoi-nhap-kinh-te-quoc-te-va-cac-thach-thuc- 41227/
3. Giáo trình môn: Hội nhập kinh quốc tế
4. Đổi mới tư duy về hội nhập kinh tế quốc tế. http://hdll.vn, ngày 07/12/2018.
5. Bộ Công Thương. Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam 2017. H. NXB Công thương. 18