lOMoARcPSD|59149108
Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyn Công Thành
lOMoARcPSD|59149108
Lớp : 231_71CREN30053_04
Sinh viên thực hiện : Nhóm 11
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM
STT
Họ & tên
MSSV
Vai trò trong nhóm
Thái độ hợp tác
1
Hoàng Thị Dung
2173401150905
Nhóm trưởng
Hợp tác
2
Nguyễn Lại Kim Anh
2173401150927
Thành viên
Hợp tác
3
Bùi Phùng Hảo Nam Hà
2173401150133
Thành viên
Hợp tác
4
Lê Nguyễn Hồng Phương
2173401151665
Thành viên
Hợp tác
5
Đỗ Ngọc Tường Vy
2173401150591
Thành viên
Hợp tác
lOMoARcPSD|59149108
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, nhóm EcoStraws chúng em xin gửi lời cảm ơn đến khoa Thương Mại -
trường Đại Học Văn Lang đã đưa môn học Khởi nghiệp sáng tạo vào chương trình giảng dạy.
Đây môn học bổ ích cung cấp cho nhóm nhiều kiến thức bổ ích. Trong quá trình học
n học này, chúng em đã nhận được nhiều sự quan tâm, hướng dẫn tận tình của các thầy,
thuộc bộ môn. Đặc biệt, nhóm xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy Nguyễn Công Thành
- người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành bài tiểu luận này.
Trong quá trình làm bài, do hiểu biết của nhóm về đề tài sản xuất & kinh doanh ống hút
làm từ hạt còn nhiều hạn chế nên bài làm khó tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm EcoStraws
mong nhận được những lời góp ý của quý thầy, cô để bài làm ngày càng hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn
lOMoARcPSD|59149108
DANH MỤC HÌNH ẢNH, VIDEO
lOMoARcPSD|59149108
DANH MỤC BẢNG
lOMoARcPSD|59149108
MỤC LỤC
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU ................................................................................................... 1
1. Giới thiệu ý tưởng .......................................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn ý tưởng ................................................................................................. 1
1.2. Sơ lược về ý tưởng .................................................................................................. 2
2. Giới thiệu về doanh nghiệp - EcoStraws ..................................................................... 2
2.1. Tầm nhìn và sứ mệnh ............................................................................................. 2
2.2. Mục tiêu kinh doanh ............................................................................................... 3
3. Mô tả sơ lược về sản phẩm của doanh nghiệp ............................................................ 4
CHƯƠNG II. TIỀM NĂNG THỊ TRƯỜNG ...................................................................... 5
1. Phân tích môi trường vĩ mô .......................................................................................... 5
1.1. Yếu tố chính trị - Political ...................................................................................... 5
1.3. Yếu tố xã hội Social.............................................................................................. 8
1.4. Yếu tố công nghệ - Technological ........................................................................ 10
1.5. Yếu tố pháp luật Legal ...................................................................................... 11
2. Phân tích đối thủ cạnh tranh ...................................................................................... 12
2.1. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp ................................................................................ 12
2.2. Đối thủ cạnh tranh gián tiếp ................................................................................ 17
2.3. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn .................................................................................. 18
3. Đánh giá SWOT ........................................................................................................... 18
CHƯƠNG III. BUSINESS MODEL CANVAS (BMC) .................................................. 20
1. Customer Segments - Phân khúc khách hàng .......................................................... 20
1.1. Tiêu thức nhân khẩu học ..................................................................................... 20
1.2. Chân dung khách hàng ....................................................................................... 28
lOMoARcPSD|59149108
2. Value Propositions - Tuyên bố giá trị .................................................................... 28
2.1. Định vị giá trị của doanh nghiệp EcoStraws ........... Error! Bookmark not defined.
2.2. Định vị dựa trên đặc tính của sản phẩm .................. Error! Bookmark not
defined. 2.3. Định vị dựa trên giá thành sản phẩm ...................... Error! Bookmark
not defined.
2.4. Định vị dựa vào đối tượng sử dụng .......................... Error! Bookmark not defined.
3. Channels - Kênh phân phối ............................................. Error! Bookmark not
defined.
3.1. Kênh trực tiếp ............................................................ Error! Bookmark not defined.
3.2. Kênh gián tiếp ............................................................ Error! Bookmark not defined.
4. Customer Relationships - Quan hệ khách hàng ............ Error! Bookmark not
defined.
4.1. Vấn đề thu thập thông tin ......................................... Error! Bookmark not defined.
4.2. Vấn đề về dữ liệu khách hàng ................................... Error! Bookmark not
defined. 4.3. Vấn đề quản dữ liệu khách hàng .......................... Error! Bookmark
not defined. 4.4. Công cụ tương tác với khách hàng mục tiêu ........... Error!
Bookmark not defined. 4.5. Chương trình dành cho các khách ng mục tiêu ..
Error! Bookmark not defined.
4.6. Tiếp nhận phản hồi, đánh giá và điều chỉnh ........... Error! Bookmark not defined.
5. Revenue Streams - Dòng doanh thu ............................ Error! Bookmark not defined.
5.1. Nguồn thu chính - ph............................................... Error! Bookmark not defined.
5.2. Tính đa dạng, bền vững của doanh thu ................... Error! Bookmark not
defined.
5.3. Tính rủi ro đối sự đa dạng của nguồn thu ............... Error! Bookmark not defined.
lOMoARcPSD| 59149108
5.4. Tính phù hợp với giá trị sản phẩm của EcoStraws mang lại..... Error! Bookmark
not defined.
5.5. Khả năng tăng trưởng - mở rộng trong tương lai .. Error! Bookmark not defined.
5.6. Tính khả thi với từng nguồn thu .............................. Error! Bookmark not
defined.
5.7. Sự độc đáo sáng tạo .................................................... Error! Bookmark not defined.
6. Key Resources - Nguồn lực chính ................................... Error! Bookmark not
defined.
6.1. sở vật chất ............................................................. Error! Bookmark not defined.
6.2. Nguồn nhân lực .......................................................... Error! Bookmark not
defined.
6.3. Nguồn nhân lực về dữ liệu ......................................... Error! Bookmark not defined.
7. Key Activities - Hoạt động chính .................................... Error! Bookmark not
defined.
7.1. Sản xuất cung cấp sản phẩm ................................ Error! Bookmark not defined.
7.2. Tiếp thị quảng sản phẩm ................................. Error! Bookmark not
defined. 7.3. Quản tài chính ........................................................ Error!
Bookmark not defined. 7.4. Nghiên cứu phát triển ...........................................
Error! Bookmark not defined.
7.5. Quản hoạt động ...................................................... Error! Bookmark not defined.
8. Key Partnerships - Đối tác chính .................................... Error! Bookmark not
defined.
8.1. Đối tác nguồn nguyên liệu đầu vào........................... Error! Bookmark not defined.
8.2. Nhà sản xuất ............................................................... Error! Bookmark not
defined. 8.3. Đối tác phân phối ....................................................... Error! Bookmark
not defined.
lOMoARcPSD| 59149108
8.4. Đối tác công nghệ ....................................................... Error! Bookmark not defined.
8.5. Đối tác nghiên cứu và phát triển .............................. Error! Bookmark not defined.
9. Cost - Chi phí .................................................................... Error! Bookmark not
defined.
9.1. Chi phí cho quảng cáo ............................................... Error! Bookmark not defined.
9.2. Chi phí phát triển kênh phân phối ........................... Error! Bookmark not
defined. 9.3. Chi phí cho nguồn nhân lực ...................................... Error! Bookmark
not defined.
9.4. Chi phí cho khâu sản xuất ......................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... Error! Bookmark not defined.
lOMoARcPSD|59149108
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU
1. Giới thiệu ý tưởng
1.1. Lý do chọn ý tưởng
Báo động đỏ từ người mẹ thiên nhiên đã réo nhiều lần hồi chuông cảnh báo cho loài
người chúng ta: “Chúng ta đang sống trong một thế giới với nhiều vấn đề biến đổi khí hậu và
ô nhiễm môi trường. Chúng ta cần có trách nhiệm xây dựng một môi trường sống tốt lành và
bền vững hơn cho thế hệ mai sau, bắt đầu bằng việc thay đổi thói quen tiêu dùng của mình và
phát triển các sản phẩm thân thiện với môi trường”. Nhiều đầu báo quốc tế liên tục đăng tải
những hình ảnh rùa biển, chim chóc, cá voi cho đến thềm lục địa và cộng đồng bản địa cũng
đã bị ảnh hưởng bởi rác thải nhựa. Mỗi năm, rác thải nhựa tước đi sự sống của hàng triệu tinh
linh bé nhỏ và tác động tiêu cực tới sức khoẻ của nhân loại. Và các nhà khoa học chỉ ra rằng,
chủ yếu do tính chất kphân huỷ hoàn toàn của nhựa những hạt vi nhựa còn sót lại. Có
lẽ nếu chúng ta không chịu thay đổi từ ngay hôm nay, ơng lai con cháu của chúng ta sẽ bị
bao phủ và diệt tiêu bởi rác thải nhựa mà thôi.
Quay trở lại tình hình tại nước nhà thì sau hơn 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới, Việt
Nam đã đạt được những thành tựu lớn trên nhiều lĩnh vực, để lại nhiều dấu ấn nổi bật. Tuy
nhiên, trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội đã bộc lộ những bất cập và tạo áp lực lớn lên
hệ sinh thái - môi trường sống tự nhiên của nhân loại. Tình trạng ô nhiễm môi trường diễn
biến ngày càng phức tạp, môi trường sống của hành tinh nói chung, của người dân Việt Nam
nói riêng đang bị đe doạ nặng nề. Những vấn đề này cũng gây ra những cản trở nhất định tới
mục tiêu phát triển bền vững của đất nước.
Việc lựa chọn khởi nghiệp dự án “ống hút từ hạt bơ” xuất phát từ nhận thức sâu sắc về
tình trạng môi trường nghiêm trọng tại Việt Nam trên toàn thế giới. Với những vấn đề ô
nhiễm nước, không khí, và rác thải ngày càng gia tăng, việc ứng dụng hạt bơ để sản xuất ống
hút không chỉ một giải pháp sáng tạo còn đóng p tích cực vào việc giảm ô nhiễm
nhựa.
Sản phẩm này không chỉ giúp giảm lượng rác thải nhựa mà còn khuyến khích thái độ tái
chế và sử dụng nguyên liệu tái chế. Bằng cách này, đề tài không chỉ giải quyết một vấn đề cụ
thể mà còn tạo ra sự nhấn mạnh về quan trọng của việc bảo vệ môi trường và sử dụng tài
nguyên có hiệu quả.
lOMoARcPSD|59149108
Ngoài ra, việc kết hợp sản xuất ống hút từ hạt với chiến dịch tuyên truyền giáo
dục có thể tăng cường ý thức cộng đồng về bảo vệ môi trường. Sản phẩm không chỉ đáp ứng
nhu cầu thị trường còn thúc đẩy sự phát triển bền vững thông qua việc giảm áp lực lên
môi trường và hỗ trợ chính phủ trong việc thực hiện các chính sách bảo vệ môi trường.
Tóm lại, ý tưởng khởi nghiệp ống hút từ hạt không chỉ mang lại giải pháp thực tế
cho vấn đề ô nhiễm môi trường mà còn đóng góp tích cực vào việc xây dựng một cộng đồng
nhận thức và hành động vì môi trường.
1.2. Sơ lược về ý tưởng
Ý tưởng khởi nghiệp ống hút làm từ hạt tập trung vào việc tận dụng nguồn nguyên
liệu tự nhiên thân thiện với môi trường để sản xuất ống hút thay thế nhựa. Bằng cách sử dụng
hạt bơ làm nguyên liệu chính, đề tài y nhằm giảm ô nhiễm môi trường do rác thải nhựa gây
ra.
Quá trình sản xuất sẽ bao gồm việc thu thập và chế biến hạt từ nguồn nguyên liệu tái
chế hoặc từ những nguồn cung ổn định. Hạt sau đó sẽ được sử dụng để tạo ra ống hút với
các tính chất vững, dẻo, an toàn cho sức khỏe. Sản phẩm không chmột giải pháp thay
thế thực tế cho ống t nhựa còn một biểu tượng của sự cam kết đối với bảo vệ môi
trường.
Chiến lược tiếp thị có thể tập trung vào việc tạo ra ý thức cộng đồng về vấn đề ô nhiễm
nhựa lợi ích của việc sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường. Đồng thời, cung cấp
sản phẩm với thiết kế bắt mắt và chất lượng để thu hút sự chú ý của thị trường tiêu dùng. Điều
này không chỉ mang lại lợi ích kinh doanh mà còn góp phần vào nỗ lực chung của cộng đồng
vì một môi trường sạch sẽ và bền vững.
2. Giới thiệu về doanh nghiệp - EcoStraws
2.1. Tầm nhìn và sứ mệnh
2.1.1. Tầm nhìn
Chúng tôi ước về một thế giới nơi mọi người có thể thưởng thức sự thoải mái tiện
lợi của việc sử dụng ống hút mà không gây tác động tiêu cực đến môi trường. Chúng tôi hình
dung một cộng đồng toàn cầu đang chuyển đổi sang lối sống bền vững thông qua việc sử dụng
sản phẩm của chúng tôi, đồng hành cùng những nỗ lực giảm thiểu rác thải nhựa bảo vệ
nguồn tài nguyên tự nhiên.
lOMoARcPSD|59149108
2.1.2. Sứ mệnh
Tại EcoStraws, chúng tôi cam kết mang lại những giải pháp thân thiện với môi trường
sáng tạo, bắt nguồn từ hạt bơ, để thúc đẩy thay đổi tích cực trong thói quen sử dụng ng
hút. Chúng tôi đặt sứ mệnh y dựng một thương hiệu không chỉ mang lại sản phẩm chất
lượng mà còn là động lực để mọi người cùng tham gia vào cuộc chiến chống lại ô nhiễm nhựa
và bảo vệ hành tinh chúng ta.
2.2. Mục tiêu kinh doanh
2.2.1. Mục tiêu ngắn hạn
Trong giai đoạn ngắn hạn, EcoStraws đặt mục tiêu mở rộng dòng sản phẩm ống hút từ
hạt bơ, nhằm đáp ứng linh hoạt với nhu cầu đa dạng của khách hàng trong thị trường Việt
Nam và quốc tế. Chúng tôi cũng tập trung vào việc tăng cường chiến dịch quảng cáo tiếp
cận thị trường trong nước, kết hợp với việc triển khai chiến lược giáo dục cộng đồng để nâng
cao nhận thức về vấn đề ô nhiễm nhựa và giáo dục về lợi ích của việc sử dụng sản phẩm của
chúng tôi.
2.2.2. Mục tiêu dài hạn
Trong tầm nhìn dài hạn, EcoStraws cam kết trở thành đơn vị hàng đầu cung cấp ống hút
từ hạt bơ trên thị trường Việt Nam và quốc tế, xây dựng uy tín và độ tin cậy cho doanh nghiệp
Việt Nam. Chúng tôi cũng đặt ra mục tiêu đạt được hình sản xuất không chất thải sử
dụng nguồn năng lượng tái tạo trong vòng 5 năm, đồng thời xây dựng một cộng đồng khách
hàng chung thông qua dịch vụ chăm sóc khách hàng hiệu quả. Mục tiêu mở rộng thị trường
trong ớc và quốc tế, cùng với việc ng cường sự hiện diện toàn cầu, sẽ giúp EcoStraws
đóng góp tích cực vào cuộc chiến chống ô nhiễm nhựa và bảo vệ môi trường.
lOMoARcPSD|59149108
3. Mô tả sơ lược về sản phẩm của doanh nghiệp
Hình 1.1. Ống hút hạt bơ ECOSTRAWS
Thành phần
Thiết kế
Thời gian phân
huỷ
Tuổi thọ trong
chất lỏng
HSD
Chiều dài
lOMoARcPSD|59149108
Đường kính
Bảng 1.1. Mô tả sản phẩm Ống hút hạt bơ ECOSTRAWS
CHƯƠNG II. TIỀM NĂNG THỊ TRƯỜNG
1. Phân tích môi trường vĩ mô
1.1. Yếu tố chính trị - Political
Từ những m 2021, nhà ớc Việt Nam đã đưa ra những chỉ thị chung để hướng đến
một Việt Nam ngày một “xanh” hơn (Nguyễn Tuấn Phong, 2021). thời điểm dịch
COVID 19 hoành hành nhưng Bộ Tài nguyên và Môi trường vẫn phối hợp ng Nestlé Việt
Nam để tổ chức một buổi họp báo trực tuyến nhằm phát động chiến dịch “Nói không với ống
hút nhựa”. Hoạt động y chủ yếu để gia tăng nhận thức cho nhân dân góp phần vào
chiến lược giảm rác thải nhựa dùng một lần của Việt Nam, thể hiện tiếng nói chung mục
tiêu ứng phó với rác thải nhựa của Chính Phủ (Anh Thư, 2021).
Phản ánh theo thông điệp từ Liên Hợp Quốc và chung tay trong nỗ lực giảm lượng chất
thải nhựa, Chính phủ Việt Nam đã tích cực tham gia, đề xuất các biện pháp hợp tác toàn cầu
và khu vực để giảm lượng rác thải nhựa tại các sự kiện quan trọng như Hội nghị Thượng đỉnh
G7 mở rộng tại Canada, Diễn đàn Kinh tế Thế giới về ASEAN tại Việt Nam vào năm 2018,
và Diễn đàn Kinh tế Thế giới tại Davos vào năm 2019 (Anh Thư, 2021). Ngoài ra, Việt Nam
còn tiên phong triển khai nhiều chương trình hành động cụ thể nhằm giải quyết vấn đề ô nhiễm
từ chất thải nhựa, đã nhận được sự hưởng ứng tích cực từ cộng đồng hội. Hiện nay, nhận
thức về hậu quả giải pháp giảm sử dụng túi nilon, ng ngiảm ô nhiễm từ chất thải nhựa,
đã tăng lên đáng kể trong cộng đồng. Các ng kiến hành động chống lại rác thải nhựa
đang tạo ra bước tiến mạnh mẽ trong việc thay đổi cách sản xuất thói quen sử dụng sản
phẩm nhựa một lần.
Cho tới nay, đầu năm 2023, một buổi diễn đàn với chủ đề “Cộng đồng doanh nghiệp
đồng hành cùng Chính phủ Việt Nam trong thúc đẩy tăng trưởng xanh” do BKế hoạch
Đầu tư Việt Nam, Ngân hàng Thế giới (WB), Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC) thuộc Nhóm
WB Liên minh Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam (VBF) phối hợp tổ chức. Tham gia sự
kiện đông đảo đại diện lãnh đạo các bộ, ban, ngành, quan Trung ương; các cơ quan
ngoại giao, tổ chức quốc tế, hiệp hội doanh nghiệp trong nước ngoài nước (nhandan.vn,
2023).
lOMoARcPSD| 59149108
Thủ tướng Phạm Minh Chính nêu vấn đề, tăng trưởng xanh chính xu thế trên thế
giới. Chủ đề này vốn rất thiết thực trong bối cảnh Việt Nam đang chuyển dịch cấu nền kinh
tế, đổi mới đường lối tăng trưởng từ “nâu” sang “xanh”. Nước ta sẽ phát triển dựa vào kinh tế
xanh, kinh tế số, nền kinh tế tuần hoàn, kinh tế tri thức; đồng thời, xác định kinh tế xanh,
chuyển đổi xanh chính động lực tăng trưởng thiết yếu khi đặt vào tầm nhìn dài hạn, dựa
vào khoa học công nghệ đổi mới sáng tạo để nâng cao vị thế nước nhà trên chiến trường
kinh tế quốc tế (nhandan.vn, 2023).
Để bắt kịp xu ớng toàn cầu như tăng trưởng xanh, chuyển đổi số, kinh tế tuần hoàn
thì nước ta phải đoàn kết, đề cao chủ nghĩa hợp tác chân thành, tin cậy hiệu quả. Ngày hôm
nay đất nước ta phát triển nhưng bắt buộc phải nghĩ tới tương lai con cháu sau này, phát triển
làm sao để mang lại thu nhập cho người dân nhưng cũng đồng thời phải mang lại sức khỏe
đảm bảo cho nhân dân.
Nhà nước tăng cường khuyến khích sự hưởng ứng và nhiệt tình tham gia của tất cả các
chủ thể trong xã hội, nhất là doanh nghiệp và người dân; các doanh nghiệp được tạo động lực
thúc đẩy mạnh mẽ để tạo các dự án theo hình thức đối tác công (PPP) trong tăng trưởng
xanh; thúc đy các hình sản xuất kinh doanh, hình thành các chuỗi giá trị ngành nghề
mới thông qua xanh hoá sản xuất công - nông nghiệp và dịch vụ, khuyến khích phát triển hệ
thống phân phối xanh và tiêu dùng xanh (nhandan.vn, 2023)
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ ban hành nhiều chiến
lược và kế hoạch về tăng trưởng xanh, đặc biệt là Chiến lược tăng trưởng xanh quốc gia giai
đoạn 2021-2030 (nhandan.vn, 2023). Điều này thể hiện cam kết chính phủ đối với phát triển
bền vững và sử dụng nguồn lực môi trường một cách hiệu quả.
1.2. Yếu tố kinh tế - Economic
Ở Việt Nam, việc phát triển kinh tế xanh vẫn chỉ mới bắt đầu. Tuy nhiên, do lợi thế
của việc đi sau, nước ta thể hoàn toàn phát triển một nền kinh tế xanh toàn diện, hướng đến
sự bền vững, nhằm đảm bảo cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế, phát triển hội, bảo vệ
môi trường.
Trong bối cảnh hiện tại, việc phát triển kinh tế xanh đã trở thành một xu hướng không
thể tránh khỏi đối với các quốc gia, nhằm đạt được sự tăng trưởng kinh tế vẫn duy trì sự
bền vững của môi trường. Việc này càng trở nên quan trọng khi nước ta bắt đầu tham gia vào
xu hướng này.
lOMoARcPSD| 59149108
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã tích cực thực hiện các kế hoạch chiến lược
để phát triển kinh tế xanh. Kinh tế xanh đơn giản một hệ thống kinh tế lượng phát thải
thấp, sử dụng tài nguyên hiệu quả và tiết kiệm, đồng thời đảm bảo tính công bằng xã hội.
Trong hình y, tăng trưởng về thu nhập việc làm được thúc đẩy thông qua đầu
của cả Nhà nước nhân vào các dự án giảm phát thải carbon, giảm ô nhiễm môi trường,
sử dụng năng lượng và tài nguyên một cách hiệu quả, và ngăn chặn sự suy giảm đa dạng sinh
học c dịch vụ của hệ sinh thái. Nhiều nghiên cứu đã nhấn mạnh rằng, trong khuôn khổ
xu hướng phát triển kinh tế xanh, sự tập trung chủ yếu đặt o ba trụ cột chính Công nghiệp,
Nông nghiệp và Dịch vụ (Nguyễn Tuấn Phong, 2021).
Để cụ thể hóa, phát triển công nghiệp xanh tập trung vào việc giảm phát thải CO2
hóa chất độc hại từ khu công nghiệp, khu chế xuất, cũng như nghiên cứu và phát triển nguồn
năng lượng mới và máy móc thân thiện với môi trường. Sự ứng dụng nguồn năng lượng sạch
trong sản xuất công nghiệp, như năng lượng gió, năng lượng mặt trời và năng lượng sinh học,
đang được nhiều quốc gia quan tâm, đặc biệt là các nước phát triển (Lê Nguyễn, 2022).
Trong xu hướng phát triển này, các quốc gia đang tập trung vào việc phát triển nhiên
liệu biogas, một nguồn năng lượng tái tạo từ các chất hữu cơ và chất thải chăn nuôi, giúp thay
thế điện và các nhiên liệu đốt mà không gây ô nhim môi trường. Nhiều nghiên cứu cho thấy
rằng điều này một cách tiếp cận khả thi, giảm dần sự phụ thuộc vào các nguồn nhiên liệu
hóa thạch có hại.
Song song với xu hướng phát triển công nghiệp xanh, sự gia tăng năng suất trong nông
nghiệp xanh đang trở nên quan trọng, bảo đảm giá trị "xanh" đối với môi trường và "an toàn"
đối với con người. Sử dụng công nghệ sinh học, phân bón sinh học, hoạt chất sinh học quản
sâu bệnh, áp dụng tiến bộ trong canh c nghiên cứu về giống, knăng thâm canh
mới, xử lý và chế biến sinh khối, nông nghiệp xanh đang trở thành xu hướng không thể tránh
khỏi.
Việc xây dựng một nền nông nghiệp xanh không chỉ tạo điều kiện cho sự phát triển của
một văn minh sinh thái, còn giúp y dựng một lối sống văn hóa hài hòa giữa con người
tự nhiên, giữa con người con người, giúp thiết lập một chu trình văn minh, phát triển
nhân văn. Ngoài ra, việc phát triển nông nghiệp xanh cũng đóng góp vào việc ngăn chặn tình
trạng ô nhiễm môi trường và giảm thiểu hiệu ứng nhà kính (Lê Nguyễn, 2022).
lOMoARcPSD|59149108
Từ năm 2000, Việt Nam đã bắt đầu tiếp cận xu hướng phát triển kinh tế xanh toàn cầu,
thực hiện một số dự án năng lượng xanh như thử nghiệm. Sau khi nghiên cứu học hỏi từ
kinh nghiệm phát triển kinh tế xanh của các quốc gia, Việt Nam triển khai dự án 3R (Reduce
giảm thiểu, Reuse tái sử dụng, Recycle tái chế) với kết quả đạt được sự đánh giá tích
cực từ các chuyên gia quốc tế về mặt lý thuyết (Lê Nguyễn, 2022).
Theo dõi xu hướng phát triển năng lượng xanh toàn cầu, hiện nay, Việt Nam đã bắt đầu
thực hiện các dự án năng lượng sinh học. Một nền kinh tế xanh, với các khu công nghiệp ít
gây ô nhiễm, sử dụng nguồn năng lượng mới thân thiện với môi trường, quy các khu
du lịch sinh thái nhằm khôi phục lại cân bằng của hệ sinh thái, đang trở thành xu hướng chung
của tất cả các quốc gia trên thế giới. Đặc biệt, trong bối cảnh đại dịch COVID-19, nhiều quốc
gia đang thúc đẩy quá trình phục hồi kinh tế theo hình thức tăng trưởng xanh hoặc "phục hồi
xanh".
Với Việt Nam, việc chuyển đổi sang kinh tế xanh và tăng trưởng xanh không chỉ là lựa
chọn tất yếu còn hội để trthành một quốc gia tiên phong trong khu vực, đồng bộ
với xu hướng phát triển toàn cầu. Tin rằng, với những chính sách kết quả thực tiễn từ quá
trình triển khai, việc phát triển kinh tế xanh, liên quan đến sự phát triển bền vững toàn diện,
thể đạt hiệu quả theo kịch bản dự kiến, đồng thời hỗ trợ thực hiện Nghị quyết số 138/NQCP
ngày 25/10/2022 của Chính phủ về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời k2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 và chủ động thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XIII của
Đảng (Nguyễn Tuấn Phong, 2021).
1.3. Yếu tố xã hội Social
Do tình hình đại dịch COVID-19 những năm trước đây diễn ra phức tạp nên người tiêu
dùng nhà đầu đã dần chuyển hướng tới việc mua sắm thông qua các kênh tiêu dùng
"xanh" và đặt ưu tiên cao cho bảo vệ sức khỏe cùng việc tái tạo năng lượng. Tiêu dùng xanh
một phần quan trọng của Chiến lược Tăng trưởng Xanh giai đoạn 2011-2020 tầm nhìn
đến m 2050 của Việt Nam. Trong những năm gần đây, cộng đồng đã tích cực hưởng ng
nhiều mô hình tiêu dùng xanh như sử dụng gói rau, củ, quả thay thế bằng lá chuối; ưa chuộng
bình nước thủy tinh, ống hút làm từ tre hoặc giấy; lựa chọn ly giấy thay vì ly nhựa, và túi vải
thay thế cho túi nilon…
Gần đây, trong Khảo sát Thói quen Tiêu dùng - tháng 12/2021, PwC đã thực hiện khảo
sát trên 9.370 đáp viên sống tại 26 vùng lãnh thổ quốc gia, bao gồm Việt Nam. Kết quả
lOMoARcPSD| 59149108
cho thấy rằng, người tiêu dùng ngày nay đang có sự quan m tăng cao đối với các vấn đề môi
trường. Hơn 47% người tham gia khảo sát cho biết họ ưu tiên việc sử dụng các sản phẩm
khả năng tự phân hủy. Công ty Nielsen Việt Nam cũng đã tiến hành một khảo sát trước đó,
được công bố tại Hội thảo "Chiến lược thương hiệu gắn với phát triển xanh" m 2017, cho
thấy người tiêu dùng Việt Nam ngày càng quan tâm đến các sản phẩm "xanh" và "sạch". Họ
sẵn sàng chi trả nhiều hơn cho các thương hiệu cam kết với các giá trị tích cực đối với xã hội
và môi trường, với tỷ lệ lên đến 86% (ThS. Phan Thị Lệ Thúy, 2023).
Trend tiêu dùng xanh này đang phát triển nhanh chóng trên thế giới và Việt Nam không
phải ngoại lệ. Để cạnh tranh trên thị trường, nhiều doanh nghiệp đã tập trung đầu vào
sản xuất những sản phẩm đáp ứng các tiêu chí "xanh" "sạch", y dựng thương hiệu liên
quan đến phát triển bền vững. Tại Việt Nam, nhiều tổ chức đang triển khai các chương trình
kích thích tiêu dùng xanh, đặc biệt là trong việc giảm lượng rác thải nhựa và hạn chế sử dụng
túi nilon. Các siêu thị lớn như Coop mart Việt Nam, Liên hiệp Hợp tác Thương mại TP.
Hồ Chí Minh, Big C Đà Nẵng, Big C Hà Nội đã thực hiện nhiều biện pháp để giảm thiểu việc
sử dụng túi nilon và rác thải nhựa, bao gồm việc sử dụng lá chuối thay vì túi nilon cho rau củ
thực phẩm, cũng như cung cấp túi sử dụng nhiều lần các sản phẩm bao thân thiện
môi trường (ThS. Phan Thị Lệ Thúy, 2023).
Ngoài ra, nhiều cửa ng trà sữa phê cũng đã chuyển sang kinh doanh theo xu
hướng xanh bằng cách sử dụng ống hút tre hoặc inox thay vì ống hút nhựa, hạn chế sử dụng
nước đóng chai khó phân hủy và sử dụng túi giấy thay vì túi nilon. Các hãng hàng không như
Vietjet Bamboo đặt ưu tiên cho kế hoạch sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường trên
các chuyến bay. Nhiều tổ chức doanh nghiệp nhân trên khắp Việt Nam cũng đã khởi
xướng các hoạt động như vận động thu gom vỏ chai nhựa để đổi lấy cây xanh. Xu hướng tiêu
dùng xanh cũng đi m với sự phát triển mạnh mẽ của các chuỗi cửa hàng thực phẩm sạch
như Sói Biển, Bác Tôm, Homefood, Hano Farm, nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng
muốn sử dụng sản phẩm sạch, có nguồn gốc rõ ràng. Vinamilk và Vinamit là những ví dụ cho
việc phát triển các trang trại xanh và biến đổi sản phẩm nông sản thành những sản phẩm xanh,
sạch, an toàn để tiêu dùng trong và ngoài nước.
Hiện nay, thật sự, nhiều người tiêu dùng thói quen tìm kiếm các sản phẩm được chứng
nhận "Nhãn xanh" (có mức độ ưu tiên về môi trường cao hơn so với sản phẩm cùng loại -
PV), sản phẩm khả năng tái sử dụng nhiều lần sản phẩm sử dụng ít nguyên liệu tự nhiên.
Sự thay đổi này rõ ràng thể hiện trong các hành vi mua sắm hàng ngày.
lOMoARcPSD|59149108
1.4. Yếu tố công nghệ - Technological
Phát triển kinh tế theo hướng tuần hoàn thông qua việc áp dụng công nghệ xanh thân
thiện với môi trường đã đóng góp tích cực của người dân các doanh nghiệp trong nước,
đồng thời giúp bảo vệ môi trường thúc đẩy sự phát triển bền vững. Từ góc độ doanh nghiệp,
việc sử dụng công nghệ xanh từ các doanh nghiệp nước ngoài mang lại hội để doanh nghiệp
Việt Nam hiểu hơn về công nghệ xanh đáp ứng nhu cầu tiêu dùng xanh của người n
trong nước. Theo ông Nguyễn Đức Thuận, hội viên của Hội các nhà quản trị Việt Nam, để
bảo vệ môi trường, việc chính là bảo vệ và phát triển chính doanh nghiệp ứng dụng công nghệ
xanh trong sản xuất (Hoàng Hùng, 2023).
Sự nghiên cứu phát triển các công nghệ sản xuất xanh từ phía nkhoa học trong
nước các doanh nghiệp đã tạo ra những công nghệ thực tế phù hợp với điều kiện của
Việt Nam. Điều y cũng giúp doanh nghiệp trong nước thay đổi nhận thức và phương thức
sản xuất theo ớng xanh sạch hơn. Ông Nguyễn Huy Hùng, giám đốc của công ty cổ phần
Thương mại Xanh, phát biểu rằng phát triển kinh tế tuần hoàn phải ưu tiên trong tăng trưởng
xanh, trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp cần tạo ra sự tuần hoàn để phát triển trong
chuỗi sản xuất (Hoàng Hùng, 2023). Điều này sẽ tạo ra một chu ktái tạo, trong đó đầu ra
của một doanh nghiệp trở thành đầu vào của một doanh nghiệp khác.
Nhiều tổ chức và doanh nghiệp tư nhân trong nước có ý tưởng và dự án sáng tạo, nhưng
lại thiếu nguồn lực tài chính để thực hiện. Kinh nghiệm từ các nước phát triển công nghệ xanh
trên thế giới cho thấy để phát triển hiệu quả, sự i trợ sự tham gia của Nhà nước đối với
các dự án lớn, kể cả nghiên cứu và ứng dụng, là quan trọng. Tiến sĩ Nguyễn Quang Vinh, Chủ
tịch Hội Đồng Doanh nghiệp Sự Phát triển Bền vững, chia sẻ rằng việc thay đổi để đạt được
phát triển bền vững là điều cần thiết (Hoàng Hùng, 2023). Phát triển bền vững hiện nay không
chỉ liên quan đến bảo vệ môi trường, mà còn ảnh hưởng đến mọi khía cạnh của đời sống như
kinh tế, hội và môi trường. Do đó, kinh tế tuần hoàn chìa khóa để giải quyết nhanh chóng
thách thức phát triển kinh tế đồng thời bảo vệ môi trường.
Trong bối cảnh công nghệ ngày càng phát triển mạnh mẽ, nhiều công nghệ xanh được
ứng dụng và mang lại hiệu quả thiết thực cho cuộc sống và môi trường. Việc phát triển công
nghệ sản xuất xanh không chỉ giúp Việt Nam đạt được mục tiêu phát triển bền vững mà còn
giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường đang diễn ra trong nước. Các doanh nghiệp đang thực
hiện chiến lược phát triển bền vững không chỉ cải thiện bản thân mình mà còn nâng cao khả
lOMoARcPSD|59149108
năng cho các nhà cung cấp và đối tác liên quan trong chuỗi giá trị của họ, tạo nên một hệ sinh
thái phát triển xanh và bền vững.
1.5. Yếu tố pháp luật Legal
Hiện nay, theo Bộ Tài nguyên Môi trường, Hiến pháp năm 2013 chứa đựng những
điều khoản cụ thể liên quan đến bảo vệ môi trường. Cụ thể, Điều 43 quy định: "Mọi người có
quyền được sống trong môi trường trong lành nghĩa vụ bảo vệ môi trường"; Điều 63
quy định: "Nhà nước có chính sách bảo vệ môi trường; quản lý, sử dụng hiệu quả, bền vững
các nguồn tài nguyên thiên nhiên; bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học; chủ động phòng,
chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu" (ThS. Trần Minh Trọng - Cục Bồi thường nhà
nước, Bộ Tư pháp, 2015).
Quốc hội đã ban hành một số điều trong các luật có liên quan đến bảo vệ môi trường và
ứng phó với biến đổi khậu: Luật Bảo vệ Môi trường m 2014, Luật Đất đai m 2013,
Luật Lâm nghiệp m 2016, Luật Đa dạng sinh học năm 2008, Luật Tài nguyên nước năm
2012, Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo năm 2015, Luật Hóa chất năm 2007, Luật
thuế tài nguyên năm 2009, Luật Bảo vệ Môi trường năm 2020…
Trong đó, Luật Bảo vệ Môi trường năm 2020 đã những quy định về nguyên tắc, chính
sách khuyến khích tập thể và nhân tham gia bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học
và ứng phó với biến đổi khí hậu. Khoản 2, Điều 4 quy định: "Bảo vệ môi trường là điều kiện,
nền tảng, yếu tố trung tâm, tiên quyết cho phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Hoạt động bảo
vệ môi trường phải gắn kết với phát triển kinh tế, quản i nguyên và được xem xét, đánh
giá trong quá trình thực hiện các hoạt động phát triển" (TS. Trương Hồng Quang Viện Khoa
học pháp lý, Bộ Tư pháp, 2022). Khoản 3, Điều 5 nêu nguyên tắc: "Chú trọng bảo tồn đa dạng
sinh học, bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên; khai thác, sử dụng hợp tiết kiệm tài
nguyên thiên nhiên; phát triển năng lượng sạch năng lượng tái tạo; phát triển hạ tầng k
thuật bảo vệ môi trường" (Minh Thư, 2023). Trong khi đó, Khoản 11, Điều 5 nêu nguyên tắc:
"Lồng ghép, thúc đẩy các nh kinh tế thống nhất, kinh tế xanh trong y dựng thực
hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - hội"
(Minh Thư, 2023).
Đặc biệt, Điều 142, Chương XI đề ra những quy định đầu tiên về kinh tế thống nhất thực
hiện lồng ghép kinh tế thống nhất ngay từ giai đoạn y dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án phát triển; quản lý, tái sử dụng, tái chế chất thải. Đồng thời, các cơ sở sản

Preview text:

lOMoARcPSD| 59149108
Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Công Thành lOMoARcPSD| 59149108 Lớp : 231_71CREN30053_04
Sinh viên thực hiện : Nhóm 11
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM STT Họ & tên MSSV
Vai trò trong nhóm Thái độ hợp tác 1 Hoàng Thị Dung 2173401150905 Nhóm trưởng Hợp tác 2 Nguyễn Lại Kim Anh 2173401150927 Thành viên Hợp tác 3 Bùi Phùng Hảo Nam Hà 2173401150133 Thành viên Hợp tác 4 Lê Nguyễn Hồng Phương 2173401151665 Thành viên Hợp tác 5 Đỗ Ngọc Tường Vy 2173401150591 Thành viên Hợp tác lOMoARcPSD| 59149108 LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, nhóm EcoStraws chúng em xin gửi lời cảm ơn đến khoa Thương Mại -
trường Đại Học Văn Lang đã đưa môn học Khởi nghiệp sáng tạo vào chương trình giảng dạy.
Đây là môn học bổ ích và cung cấp cho nhóm nhiều kiến thức bổ ích. Trong quá trình học
môn học này, chúng em đã nhận được nhiều sự quan tâm, hướng dẫn tận tình của các thầy, cô
thuộc bộ môn. Đặc biệt, nhóm xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy Nguyễn Công Thành
- người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành bài tiểu luận này.
Trong quá trình làm bài, do hiểu biết của nhóm về đề tài sản xuất & kinh doanh ống hút
làm từ hạt bơ còn nhiều hạn chế nên bài làm khó tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm EcoStraws
mong nhận được những lời góp ý của quý thầy, cô để bài làm ngày càng hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn lOMoARcPSD| 59149108
DANH MỤC HÌNH ẢNH, VIDEO lOMoARcPSD| 59149108 DANH MỤC BẢNG lOMoARcPSD| 59149108 MỤC LỤC
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU ................................................................................................... 1
1. Giới thiệu ý tưởng .......................................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn ý tưởng ................................................................................................. 1
1.2. Sơ lược về ý tưởng .................................................................................................. 2
2. Giới thiệu về doanh nghiệp - EcoStraws ..................................................................... 2
2.1. Tầm nhìn và sứ mệnh ............................................................................................. 2
2.2. Mục tiêu kinh doanh ............................................................................................... 3
3. Mô tả sơ lược về sản phẩm của doanh nghiệp ............................................................ 4
CHƯƠNG II. TIỀM NĂNG THỊ TRƯỜNG ...................................................................... 5
1. Phân tích môi trường vĩ mô .......................................................................................... 5
1.1. Yếu tố chính trị - Political ...................................................................................... 5
1.3. Yếu tố xã hội – Social.............................................................................................. 8
1.4. Yếu tố công nghệ - Technological ........................................................................ 10
1.5. Yếu tố pháp luật – Legal ...................................................................................... 11
2. Phân tích đối thủ cạnh tranh ...................................................................................... 12
2.1. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp ................................................................................ 12
2.2. Đối thủ cạnh tranh gián tiếp ................................................................................ 17
2.3. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn .................................................................................. 18
3. Đánh giá SWOT ........................................................................................................... 18
CHƯƠNG III. BUSINESS MODEL CANVAS (BMC) .................................................. 20
1. Customer Segments - Phân khúc khách hàng .......................................................... 20
1.1. Tiêu thức nhân khẩu học ..................................................................................... 20
1.2. Chân dung khách hàng ....................................................................................... 28 lOMoARcPSD| 59149108
2. Value Propositions - Tuyên bố giá trị .................................................................... 28
2.1. Định vị giá trị của doanh nghiệp EcoStraws ........... Error! Bookmark not defined.
2.2. Định vị dựa trên đặc tính của sản phẩm .................. Error! Bookmark not
defined. 2.3. Định vị dựa trên giá thành sản phẩm ...................... Error! Bookmark not defined.
2.4. Định vị dựa vào đối tượng sử dụng .......................... Error! Bookmark not defined.
3. Channels - Kênh phân phối ............................................. Error! Bookmark not defined.
3.1. Kênh trực tiếp ............................................................ Error! Bookmark not defined.
3.2. Kênh gián tiếp ............................................................ Error! Bookmark not defined.
4. Customer Relationships - Quan hệ khách hàng ............ Error! Bookmark not defined.
4.1. Vấn đề thu thập thông tin ......................................... Error! Bookmark not defined.
4.2. Vấn đề về dữ liệu khách hàng ................................... Error! Bookmark not
defined. 4.3. Vấn đề quản lý dữ liệu khách hàng .......................... Error! Bookmark
not defined. 4.4. Công cụ tương tác với khách hàng mục tiêu ........... Error!
Bookmark not defined. 4.5. Chương trình dành cho các khách hàng mục tiêu ..
Error! Bookmark not defined.
4.6. Tiếp nhận phản hồi, đánh giá và điều chỉnh ........... Error! Bookmark not defined.
5. Revenue Streams - Dòng doanh thu ............................ Error! Bookmark not defined.
5.1. Nguồn thu chính - phụ ............................................... Error! Bookmark not defined.
5.2. Tính đa dạng, bền vững của doanh thu ................... Error! Bookmark not defined.
5.3. Tính rủi ro đối sự đa dạng của nguồn thu ............... Error! Bookmark not defined. lOMoAR cPSD| 59149108
5.4. Tính phù hợp với giá trị sản phẩm của EcoStraws mang lại..... Error! Bookmark not defined.
5.5. Khả năng tăng trưởng - mở rộng trong tương lai .. Error! Bookmark not defined.
5.6. Tính khả thi với từng nguồn thu .............................. Error! Bookmark not defined.
5.7. Sự độc đáo sáng tạo .................................................... Error! Bookmark not defined.
6. Key Resources - Nguồn lực chính ................................... Error! Bookmark not defined.
6.1. Cơ sở vật chất ............................................................. Error! Bookmark not defined.
6.2. Nguồn nhân lực .......................................................... Error! Bookmark not defined.
6.3. Nguồn nhân lực về dữ liệu ......................................... Error! Bookmark not defined.
7. Key Activities - Hoạt động chính .................................... Error! Bookmark not defined.
7.1. Sản xuất và cung cấp sản phẩm ................................ Error! Bookmark not defined.
7.2. Tiếp thị và quảng bá sản phẩm ................................. Error! Bookmark not
defined. 7.3. Quản lý tài chính ........................................................ Error!
Bookmark not defined. 7.4. Nghiên cứu và phát triển ...........................................
Error! Bookmark not defined.
7.5. Quản lý hoạt động ...................................................... Error! Bookmark not defined.
8. Key Partnerships - Đối tác chính .................................... Error! Bookmark not defined.
8.1. Đối tác nguồn nguyên liệu đầu vào........................... Error! Bookmark not defined.
8.2. Nhà sản xuất ............................................................... Error! Bookmark not
defined. 8.3. Đối tác phân phối ....................................................... Error! Bookmark not defined. lOMoAR cPSD| 59149108
8.4. Đối tác công nghệ ....................................................... Error! Bookmark not defined.
8.5. Đối tác nghiên cứu và phát triển .............................. Error! Bookmark not defined.
9. Cost - Chi phí .................................................................... Error! Bookmark not defined.
9.1. Chi phí cho quảng cáo ............................................... Error! Bookmark not defined.
9.2. Chi phí phát triển kênh phân phối ........................... Error! Bookmark not
defined. 9.3. Chi phí cho nguồn nhân lực ...................................... Error! Bookmark not defined.
9.4. Chi phí cho khâu sản xuất ......................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... Error! Bookmark not defined. lOMoARcPSD| 59149108
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU
1. Giới thiệu ý tưởng
1.1. Lý do chọn ý tưởng
Báo động đỏ từ người mẹ thiên nhiên đã réo nhiều lần hồi chuông cảnh báo cho loài
người chúng ta: “Chúng ta đang sống trong một thế giới với nhiều vấn đề biến đổi khí hậu và
ô nhiễm môi trường. Chúng ta cần có trách nhiệm xây dựng một môi trường sống tốt lành và
bền vững hơn cho thế hệ mai sau, bắt đầu bằng việc thay đổi thói quen tiêu dùng của mình và
phát triển các sản phẩm thân thiện với môi trường”. Nhiều đầu báo quốc tế liên tục đăng tải
những hình ảnh rùa biển, chim chóc, cá voi cho đến thềm lục địa và cộng đồng bản địa cũng
đã bị ảnh hưởng bởi rác thải nhựa. Mỗi năm, rác thải nhựa tước đi sự sống của hàng triệu tinh
linh bé nhỏ và tác động tiêu cực tới sức khoẻ của nhân loại. Và các nhà khoa học chỉ ra rằng,
chủ yếu do tính chất khó phân huỷ hoàn toàn của nhựa và những hạt vi nhựa còn sót lại. Có
lẽ nếu chúng ta không chịu thay đổi từ ngay hôm nay, tương lai con cháu của chúng ta sẽ bị
bao phủ và diệt tiêu bởi rác thải nhựa mà thôi.
Quay trở lại tình hình tại nước nhà thì sau hơn 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới, Việt
Nam đã đạt được những thành tựu lớn trên nhiều lĩnh vực, để lại nhiều dấu ấn nổi bật. Tuy
nhiên, trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội đã bộc lộ những bất cập và tạo áp lực lớn lên
hệ sinh thái - môi trường sống tự nhiên của nhân loại. Tình trạng ô nhiễm môi trường diễn
biến ngày càng phức tạp, môi trường sống của hành tinh nói chung, của người dân Việt Nam
nói riêng đang bị đe doạ nặng nề. Những vấn đề này cũng gây ra những cản trở nhất định tới
mục tiêu phát triển bền vững của đất nước.
Việc lựa chọn khởi nghiệp dự án “ống hút từ hạt bơ” xuất phát từ nhận thức sâu sắc về
tình trạng môi trường nghiêm trọng tại Việt Nam và trên toàn thế giới. Với những vấn đề ô
nhiễm nước, không khí, và rác thải ngày càng gia tăng, việc ứng dụng hạt bơ để sản xuất ống
hút không chỉ là một giải pháp sáng tạo mà còn là đóng góp tích cực vào việc giảm ô nhiễm nhựa.
Sản phẩm này không chỉ giúp giảm lượng rác thải nhựa mà còn khuyến khích thái độ tái
chế và sử dụng nguyên liệu tái chế. Bằng cách này, đề tài không chỉ giải quyết một vấn đề cụ
thể mà còn tạo ra sự nhấn mạnh về quan trọng của việc bảo vệ môi trường và sử dụng tài nguyên có hiệu quả. lOMoARcPSD| 59149108
Ngoài ra, việc kết hợp sản xuất ống hút từ hạt bơ với chiến dịch tuyên truyền và giáo
dục có thể tăng cường ý thức cộng đồng về bảo vệ môi trường. Sản phẩm không chỉ đáp ứng
nhu cầu thị trường mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững thông qua việc giảm áp lực lên
môi trường và hỗ trợ chính phủ trong việc thực hiện các chính sách bảo vệ môi trường.
Tóm lại, ý tưởng khởi nghiệp ống hút từ hạt bơ không chỉ mang lại giải pháp thực tế
cho vấn đề ô nhiễm môi trường mà còn đóng góp tích cực vào việc xây dựng một cộng đồng
nhận thức và hành động vì môi trường.
1.2. Sơ lược về ý tưởng
Ý tưởng khởi nghiệp ống hút làm từ hạt bơ tập trung vào việc tận dụng nguồn nguyên
liệu tự nhiên thân thiện với môi trường để sản xuất ống hút thay thế nhựa. Bằng cách sử dụng
hạt bơ làm nguyên liệu chính, đề tài này nhằm giảm ô nhiễm môi trường do rác thải nhựa gây ra.
Quá trình sản xuất sẽ bao gồm việc thu thập và chế biến hạt bơ từ nguồn nguyên liệu tái
chế hoặc từ những nguồn cung ổn định. Hạt bơ sau đó sẽ được sử dụng để tạo ra ống hút với
các tính chất vững, dẻo, và an toàn cho sức khỏe. Sản phẩm không chỉ là một giải pháp thay
thế thực tế cho ống hút nhựa mà còn là một biểu tượng của sự cam kết đối với bảo vệ môi trường.
Chiến lược tiếp thị có thể tập trung vào việc tạo ra ý thức cộng đồng về vấn đề ô nhiễm
nhựa và lợi ích của việc sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường. Đồng thời, cung cấp
sản phẩm với thiết kế bắt mắt và chất lượng để thu hút sự chú ý của thị trường tiêu dùng. Điều
này không chỉ mang lại lợi ích kinh doanh mà còn góp phần vào nỗ lực chung của cộng đồng
vì một môi trường sạch sẽ và bền vững.
2. Giới thiệu về doanh nghiệp - EcoStraws
2.1. Tầm nhìn và sứ mệnh 2.1.1. Tầm nhìn
Chúng tôi ước mơ về một thế giới nơi mọi người có thể thưởng thức sự thoải mái và tiện
lợi của việc sử dụng ống hút mà không gây tác động tiêu cực đến môi trường. Chúng tôi hình
dung một cộng đồng toàn cầu đang chuyển đổi sang lối sống bền vững thông qua việc sử dụng
sản phẩm của chúng tôi, đồng hành cùng những nỗ lực giảm thiểu rác thải nhựa và bảo vệ
nguồn tài nguyên tự nhiên. lOMoARcPSD| 59149108 2.1.2. Sứ mệnh
Tại EcoStraws, chúng tôi cam kết mang lại những giải pháp thân thiện với môi trường
và sáng tạo, bắt nguồn từ hạt bơ, để thúc đẩy thay đổi tích cực trong thói quen sử dụng ống
hút. Chúng tôi đặt sứ mệnh xây dựng một thương hiệu không chỉ mang lại sản phẩm chất
lượng mà còn là động lực để mọi người cùng tham gia vào cuộc chiến chống lại ô nhiễm nhựa
và bảo vệ hành tinh chúng ta.
2.2. Mục tiêu kinh doanh
2.2.1. Mục tiêu ngắn hạn
Trong giai đoạn ngắn hạn, EcoStraws đặt mục tiêu mở rộng dòng sản phẩm ống hút từ
hạt bơ, nhằm đáp ứng linh hoạt với nhu cầu đa dạng của khách hàng trong thị trường Việt
Nam và quốc tế. Chúng tôi cũng tập trung vào việc tăng cường chiến dịch quảng cáo và tiếp
cận thị trường trong nước, kết hợp với việc triển khai chiến lược giáo dục cộng đồng để nâng
cao nhận thức về vấn đề ô nhiễm nhựa và giáo dục về lợi ích của việc sử dụng sản phẩm của chúng tôi.
2.2.2. Mục tiêu dài hạn
Trong tầm nhìn dài hạn, EcoStraws cam kết trở thành đơn vị hàng đầu cung cấp ống hút
từ hạt bơ trên thị trường Việt Nam và quốc tế, xây dựng uy tín và độ tin cậy cho doanh nghiệp
Việt Nam. Chúng tôi cũng đặt ra mục tiêu đạt được mô hình sản xuất không chất thải và sử
dụng nguồn năng lượng tái tạo trong vòng 5 năm, đồng thời xây dựng một cộng đồng khách
hàng chung thông qua dịch vụ chăm sóc khách hàng hiệu quả. Mục tiêu mở rộng thị trường
trong nước và quốc tế, cùng với việc tăng cường sự hiện diện toàn cầu, sẽ giúp EcoStraws
đóng góp tích cực vào cuộc chiến chống ô nhiễm nhựa và bảo vệ môi trường. lOMoARcPSD| 59149108
3. Mô tả sơ lược về sản phẩm của doanh nghiệp
Hình 1.1. Ống hút hạt bơ – ECOSTRAWS
ỐNG HÚT HẠT BƠ - ECOSTRAWS Thành phần
100% từ thực vật như rau ngót, nghệ và lá cẩm, … và thành phần chính là hạt bơ Thiết kế
Xanh lá, tím, cam, trắng, …
Sau 2 - 3 tháng sẽ phân huỷ hoàn toàn thành chất hữu cơ Thời gian phân huỷ 2 - 3 giờ đồng hồ Tuổi thọ trong chất lỏng HSD
12 tháng kể từ ngày sản xuất 21 cm Chiều dài lOMoARcPSD| 59149108 0.6 cm Đường kính
Bảng 1.1. Mô tả sản phẩm Ống hút hạt bơ – ECOSTRAWS
CHƯƠNG II. TIỀM NĂNG THỊ TRƯỜNG
1. Phân tích môi trường vĩ mô
1.1. Yếu tố chính trị - Political
Từ những năm 2021, nhà nước Việt Nam đã đưa ra những chỉ thị chung để hướng đến
một Việt Nam ngày một “xanh” hơn (Nguyễn Tuấn Phong, 2021). Dù ở thời điểm dịch
COVID 19 hoành hành nhưng Bộ Tài nguyên và Môi trường vẫn phối hợp cùng Nestlé Việt
Nam để tổ chức một buổi họp báo trực tuyến nhằm phát động chiến dịch “Nói không với ống
hút nhựa”. Hoạt động này chủ yếu là để gia tăng nhận thức cho nhân dân và góp phần vào
chiến lược giảm rác thải nhựa dùng một lần của Việt Nam, thể hiện tiếng nói chung và mục
tiêu ứng phó với rác thải nhựa của Chính Phủ (Anh Thư, 2021).
Phản ánh theo thông điệp từ Liên Hợp Quốc và chung tay trong nỗ lực giảm lượng chất
thải nhựa, Chính phủ Việt Nam đã tích cực tham gia, đề xuất các biện pháp hợp tác toàn cầu
và khu vực để giảm lượng rác thải nhựa tại các sự kiện quan trọng như Hội nghị Thượng đỉnh
G7 mở rộng tại Canada, Diễn đàn Kinh tế Thế giới về ASEAN tại Việt Nam vào năm 2018,
và Diễn đàn Kinh tế Thế giới tại Davos vào năm 2019 (Anh Thư, 2021). Ngoài ra, Việt Nam
còn tiên phong triển khai nhiều chương trình hành động cụ thể nhằm giải quyết vấn đề ô nhiễm
từ chất thải nhựa, và đã nhận được sự hưởng ứng tích cực từ cộng đồng xã hội. Hiện nay, nhận
thức về hậu quả và giải pháp giảm sử dụng túi nilon, cũng như giảm ô nhiễm từ chất thải nhựa,
đã tăng lên đáng kể trong cộng đồng. Các sáng kiến và hành động chống lại rác thải nhựa
đang tạo ra bước tiến mạnh mẽ trong việc thay đổi cách sản xuất và thói quen sử dụng sản phẩm nhựa một lần.
Cho tới nay, đầu năm 2023, một buổi diễn đàn với chủ đề “Cộng đồng doanh nghiệp
đồng hành cùng Chính phủ Việt Nam trong thúc đẩy tăng trưởng xanh” do Bộ Kế hoạch và
Đầu tư Việt Nam, Ngân hàng Thế giới (WB), Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC) thuộc Nhóm
WB và Liên minh Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam (VBF) phối hợp tổ chức. Tham gia sự
kiện có đông đảo đại diện lãnh đạo các bộ, ban, ngành, cơ quan Trung ương; các cơ quan
ngoại giao, tổ chức quốc tế, hiệp hội doanh nghiệp trong nước và ngoài nước (nhandan.vn, 2023). lOMoAR cPSD| 59149108
Thủ tướng Phạm Minh Chính nêu rõ vấn đề, tăng trưởng xanh chính là xu thế trên thế
giới. Chủ đề này vốn rất thiết thực trong bối cảnh Việt Nam đang chuyển dịch cơ cấu nền kinh
tế, đổi mới đường lối tăng trưởng từ “nâu” sang “xanh”. Nước ta sẽ phát triển dựa vào kinh tế
xanh, kinh tế số, nền kinh tế tuần hoàn, kinh tế tri thức; đồng thời, xác định kinh tế xanh,
chuyển đổi xanh chính là động lực tăng trưởng thiết yếu khi đặt vào tầm nhìn dài hạn, dựa
vào khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo để nâng cao vị thế nước nhà trên chiến trường
kinh tế quốc tế (nhandan.vn, 2023).
Để bắt kịp xu hướng toàn cầu như tăng trưởng xanh, chuyển đổi số, kinh tế tuần hoàn
thì nước ta phải đoàn kết, đề cao chủ nghĩa hợp tác chân thành, tin cậy và hiệu quả. Ngày hôm
nay đất nước ta phát triển nhưng bắt buộc phải nghĩ tới tương lai con cháu sau này, phát triển
làm sao để mang lại thu nhập cho người dân nhưng cũng đồng thời phải mang lại sức khỏe đảm bảo cho nhân dân.
Nhà nước tăng cường khuyến khích sự hưởng ứng và nhiệt tình tham gia của tất cả các
chủ thể trong xã hội, nhất là doanh nghiệp và người dân; các doanh nghiệp được tạo động lực
thúc đẩy mạnh mẽ để tạo các dự án theo hình thức đối tác công tư (PPP) trong tăng trưởng
xanh; thúc đẩy các mô hình sản xuất kinh doanh, hình thành các chuỗi giá trị và ngành nghề
mới thông qua xanh hoá sản xuất công - nông nghiệp và dịch vụ, khuyến khích phát triển hệ
thống phân phối xanh và tiêu dùng xanh (nhandan.vn, 2023)
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ ban hành nhiều chiến
lược và kế hoạch về tăng trưởng xanh, đặc biệt là Chiến lược tăng trưởng xanh quốc gia giai
đoạn 2021-2030 (nhandan.vn, 2023). Điều này thể hiện cam kết chính phủ đối với phát triển
bền vững và sử dụng nguồn lực môi trường một cách hiệu quả.
1.2. Yếu tố kinh tế - Economic
Ở Việt Nam, việc phát triển kinh tế xanh vẫn chỉ mới bắt đầu. Tuy nhiên, do có lợi thế
của việc đi sau, nước ta có thể hoàn toàn phát triển một nền kinh tế xanh toàn diện, hướng đến
sự bền vững, nhằm đảm bảo cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội, và bảo vệ môi trường.
Trong bối cảnh hiện tại, việc phát triển kinh tế xanh đã trở thành một xu hướng không
thể tránh khỏi đối với các quốc gia, nhằm đạt được sự tăng trưởng kinh tế mà vẫn duy trì sự
bền vững của môi trường. Việc này càng trở nên quan trọng khi nước ta bắt đầu tham gia vào xu hướng này. lOMoAR cPSD| 59149108
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã tích cực thực hiện các kế hoạch và chiến lược
để phát triển kinh tế xanh. Kinh tế xanh đơn giản là một hệ thống kinh tế có lượng phát thải
thấp, sử dụng tài nguyên hiệu quả và tiết kiệm, đồng thời đảm bảo tính công bằng xã hội.
Trong mô hình này, tăng trưởng về thu nhập và việc làm được thúc đẩy thông qua đầu
tư của cả Nhà nước và tư nhân vào các dự án giảm phát thải carbon, giảm ô nhiễm môi trường,
sử dụng năng lượng và tài nguyên một cách hiệu quả, và ngăn chặn sự suy giảm đa dạng sinh
học và các dịch vụ của hệ sinh thái. Nhiều nghiên cứu đã nhấn mạnh rằng, trong khuôn khổ
xu hướng phát triển kinh tế xanh, sự tập trung chủ yếu đặt vào ba trụ cột chính là Công nghiệp,
Nông nghiệp và Dịch vụ (Nguyễn Tuấn Phong, 2021).
Để cụ thể hóa, phát triển công nghiệp xanh tập trung vào việc giảm phát thải CO2 và
hóa chất độc hại từ khu công nghiệp, khu chế xuất, cũng như nghiên cứu và phát triển nguồn
năng lượng mới và máy móc thân thiện với môi trường. Sự ứng dụng nguồn năng lượng sạch
trong sản xuất công nghiệp, như năng lượng gió, năng lượng mặt trời và năng lượng sinh học,
đang được nhiều quốc gia quan tâm, đặc biệt là các nước phát triển (Lê Nguyễn, 2022).
Trong xu hướng phát triển này, các quốc gia đang tập trung vào việc phát triển nhiên
liệu biogas, một nguồn năng lượng tái tạo từ các chất hữu cơ và chất thải chăn nuôi, giúp thay
thế điện và các nhiên liệu đốt mà không gây ô nhiễm môi trường. Nhiều nghiên cứu cho thấy
rằng điều này là một cách tiếp cận khả thi, giảm dần sự phụ thuộc vào các nguồn nhiên liệu hóa thạch có hại.
Song song với xu hướng phát triển công nghiệp xanh, sự gia tăng năng suất trong nông
nghiệp xanh đang trở nên quan trọng, bảo đảm giá trị "xanh" đối với môi trường và "an toàn"
đối với con người. Sử dụng công nghệ sinh học, phân bón sinh học, hoạt chất sinh học quản
lý sâu bệnh, và áp dụng tiến bộ trong canh tác và nghiên cứu về giống, kỹ năng thâm canh
mới, xử lý và chế biến sinh khối, nông nghiệp xanh đang trở thành xu hướng không thể tránh khỏi.
Việc xây dựng một nền nông nghiệp xanh không chỉ tạo điều kiện cho sự phát triển của
một văn minh sinh thái, mà còn giúp xây dựng một lối sống văn hóa hài hòa giữa con người
và tự nhiên, giữa con người và con người, giúp thiết lập một chu trình văn minh, phát triển
nhân văn. Ngoài ra, việc phát triển nông nghiệp xanh cũng đóng góp vào việc ngăn chặn tình
trạng ô nhiễm môi trường và giảm thiểu hiệu ứng nhà kính (Lê Nguyễn, 2022). lOMoARcPSD| 59149108
Từ năm 2000, Việt Nam đã bắt đầu tiếp cận xu hướng phát triển kinh tế xanh toàn cầu,
thực hiện một số dự án năng lượng xanh như thử nghiệm. Sau khi nghiên cứu và học hỏi từ
kinh nghiệm phát triển kinh tế xanh của các quốc gia, Việt Nam triển khai dự án 3R (Reduce
– giảm thiểu, Reuse – tái sử dụng, Recycle – tái chế) với kết quả đạt được sự đánh giá tích
cực từ các chuyên gia quốc tế về mặt lý thuyết (Lê Nguyễn, 2022).
Theo dõi xu hướng phát triển năng lượng xanh toàn cầu, hiện nay, Việt Nam đã bắt đầu
thực hiện các dự án năng lượng sinh học. Một nền kinh tế xanh, với các khu công nghiệp ít
gây ô nhiễm, sử dụng nguồn năng lượng mới thân thiện với môi trường, và quy mô các khu
du lịch sinh thái nhằm khôi phục lại cân bằng của hệ sinh thái, đang trở thành xu hướng chung
của tất cả các quốc gia trên thế giới. Đặc biệt, trong bối cảnh đại dịch COVID-19, nhiều quốc
gia đang thúc đẩy quá trình phục hồi kinh tế theo hình thức tăng trưởng xanh hoặc "phục hồi xanh".
Với Việt Nam, việc chuyển đổi sang kinh tế xanh và tăng trưởng xanh không chỉ là lựa
chọn tất yếu mà còn là cơ hội để trở thành một quốc gia tiên phong trong khu vực, đồng bộ
với xu hướng phát triển toàn cầu. Tin rằng, với những chính sách và kết quả thực tiễn từ quá
trình triển khai, việc phát triển kinh tế xanh, liên quan đến sự phát triển bền vững toàn diện,
có thể đạt hiệu quả theo kịch bản dự kiến, đồng thời hỗ trợ thực hiện Nghị quyết số 138/NQCP
ngày 25/10/2022 của Chính phủ về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 và chủ động thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XIII của
Đảng (Nguyễn Tuấn Phong, 2021).
1.3. Yếu tố xã hội – Social
Do tình hình đại dịch COVID-19 những năm trước đây diễn ra phức tạp nên người tiêu
dùng và nhà đầu tư đã dần chuyển hướng tới việc mua sắm thông qua các kênh tiêu dùng
"xanh" và đặt ưu tiên cao cho bảo vệ sức khỏe cùng việc tái tạo năng lượng. Tiêu dùng xanh
là một phần quan trọng của Chiến lược Tăng trưởng Xanh giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn
đến năm 2050 của Việt Nam. Trong những năm gần đây, cộng đồng đã tích cực hưởng ứng
nhiều mô hình tiêu dùng xanh như sử dụng gói rau, củ, quả thay thế bằng lá chuối; ưa chuộng
bình nước thủy tinh, ống hút làm từ tre hoặc giấy; lựa chọn ly giấy thay vì ly nhựa, và túi vải thay thế cho túi nilon…
Gần đây, trong Khảo sát Thói quen Tiêu dùng - tháng 12/2021, PwC đã thực hiện khảo
sát trên 9.370 đáp viên sống tại 26 vùng lãnh thổ và quốc gia, bao gồm Việt Nam. Kết quả lOMoAR cPSD| 59149108
cho thấy rằng, người tiêu dùng ngày nay đang có sự quan tâm tăng cao đối với các vấn đề môi
trường. Hơn 47% người tham gia khảo sát cho biết họ ưu tiên việc sử dụng các sản phẩm có
khả năng tự phân hủy. Công ty Nielsen Việt Nam cũng đã tiến hành một khảo sát trước đó,
được công bố tại Hội thảo "Chiến lược thương hiệu gắn với phát triển xanh" năm 2017, cho
thấy người tiêu dùng Việt Nam ngày càng quan tâm đến các sản phẩm "xanh" và "sạch". Họ
sẵn sàng chi trả nhiều hơn cho các thương hiệu cam kết với các giá trị tích cực đối với xã hội
và môi trường, với tỷ lệ lên đến 86% (ThS. Phan Thị Lệ Thúy, 2023).
Trend tiêu dùng xanh này đang phát triển nhanh chóng trên thế giới và Việt Nam không
phải là ngoại lệ. Để cạnh tranh trên thị trường, nhiều doanh nghiệp đã tập trung đầu tư vào
sản xuất những sản phẩm đáp ứng các tiêu chí "xanh" và "sạch", xây dựng thương hiệu liên
quan đến phát triển bền vững. Tại Việt Nam, nhiều tổ chức đang triển khai các chương trình
kích thích tiêu dùng xanh, đặc biệt là trong việc giảm lượng rác thải nhựa và hạn chế sử dụng
túi nilon. Các siêu thị lớn như Coop mart Việt Nam, Liên hiệp Hợp tác xã Thương mại TP.
Hồ Chí Minh, Big C Đà Nẵng, Big C Hà Nội đã thực hiện nhiều biện pháp để giảm thiểu việc
sử dụng túi nilon và rác thải nhựa, bao gồm việc sử dụng lá chuối thay vì túi nilon cho rau củ
và thực phẩm, cũng như cung cấp túi sử dụng nhiều lần và các sản phẩm bao bì thân thiện
môi trường (ThS. Phan Thị Lệ Thúy, 2023).
Ngoài ra, nhiều cửa hàng trà sữa và cà phê cũng đã chuyển sang kinh doanh theo xu
hướng xanh bằng cách sử dụng ống hút tre hoặc inox thay vì ống hút nhựa, hạn chế sử dụng
nước đóng chai khó phân hủy và sử dụng túi giấy thay vì túi nilon. Các hãng hàng không như
Vietjet và Bamboo đặt ưu tiên cho kế hoạch sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường trên
các chuyến bay. Nhiều tổ chức và doanh nghiệp tư nhân trên khắp Việt Nam cũng đã khởi
xướng các hoạt động như vận động thu gom vỏ chai nhựa để đổi lấy cây xanh. Xu hướng tiêu
dùng xanh cũng đi kèm với sự phát triển mạnh mẽ của các chuỗi cửa hàng thực phẩm sạch
như Sói Biển, Bác Tôm, Homefood, Hano Farm, nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng
muốn sử dụng sản phẩm sạch, có nguồn gốc rõ ràng. Vinamilk và Vinamit là những ví dụ cho
việc phát triển các trang trại xanh và biến đổi sản phẩm nông sản thành những sản phẩm xanh,
sạch, an toàn để tiêu dùng trong và ngoài nước.
Hiện nay, thật sự, nhiều người tiêu dùng có thói quen tìm kiếm các sản phẩm được chứng
nhận "Nhãn xanh" (có mức độ ưu tiên về môi trường cao hơn so với sản phẩm cùng loại -
PV), sản phẩm có khả năng tái sử dụng nhiều lần và sản phẩm sử dụng ít nguyên liệu tự nhiên.
Sự thay đổi này rõ ràng thể hiện trong các hành vi mua sắm hàng ngày. lOMoARcPSD| 59149108
1.4. Yếu tố công nghệ - Technological
Phát triển kinh tế theo hướng tuần hoàn thông qua việc áp dụng công nghệ xanh thân
thiện với môi trường đã đóng góp tích cực của người dân và các doanh nghiệp trong nước,
đồng thời giúp bảo vệ môi trường và thúc đẩy sự phát triển bền vững. Từ góc độ doanh nghiệp,
việc sử dụng công nghệ xanh từ các doanh nghiệp nước ngoài mang lại cơ hội để doanh nghiệp
Việt Nam hiểu rõ hơn về công nghệ xanh và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng xanh của người dân
trong nước. Theo ông Nguyễn Đức Thuận, hội viên của Hội các nhà quản trị Việt Nam, để
bảo vệ môi trường, việc chính là bảo vệ và phát triển chính doanh nghiệp ứng dụng công nghệ
xanh trong sản xuất (Hoàng Hùng, 2023).
Sự nghiên cứu và phát triển các công nghệ sản xuất xanh từ phía nhà khoa học trong
nước và các doanh nghiệp đã tạo ra những công nghệ thực tế và phù hợp với điều kiện của
Việt Nam. Điều này cũng giúp doanh nghiệp trong nước thay đổi nhận thức và phương thức
sản xuất theo hướng xanh và sạch hơn. Ông Nguyễn Huy Hùng, giám đốc của công ty cổ phần
Thương mại Xanh, phát biểu rằng phát triển kinh tế tuần hoàn phải là ưu tiên trong tăng trưởng
xanh, và trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp cần tạo ra sự tuần hoàn để phát triển trong
chuỗi sản xuất (Hoàng Hùng, 2023). Điều này sẽ tạo ra một chu kỳ tái tạo, trong đó đầu ra
của một doanh nghiệp trở thành đầu vào của một doanh nghiệp khác.
Nhiều tổ chức và doanh nghiệp tư nhân trong nước có ý tưởng và dự án sáng tạo, nhưng
lại thiếu nguồn lực tài chính để thực hiện. Kinh nghiệm từ các nước phát triển công nghệ xanh
trên thế giới cho thấy để phát triển hiệu quả, sự tài trợ và sự tham gia của Nhà nước đối với
các dự án lớn, kể cả nghiên cứu và ứng dụng, là quan trọng. Tiến sĩ Nguyễn Quang Vinh, Chủ
tịch Hội Đồng Doanh nghiệp vì Sự Phát triển Bền vững, chia sẻ rằng việc thay đổi để đạt được
phát triển bền vững là điều cần thiết (Hoàng Hùng, 2023). Phát triển bền vững hiện nay không
chỉ liên quan đến bảo vệ môi trường, mà còn ảnh hưởng đến mọi khía cạnh của đời sống như
kinh tế, xã hội và môi trường. Do đó, kinh tế tuần hoàn là chìa khóa để giải quyết nhanh chóng
thách thức phát triển kinh tế đồng thời bảo vệ môi trường.
Trong bối cảnh công nghệ ngày càng phát triển mạnh mẽ, nhiều công nghệ xanh được
ứng dụng và mang lại hiệu quả thiết thực cho cuộc sống và môi trường. Việc phát triển công
nghệ sản xuất xanh không chỉ giúp Việt Nam đạt được mục tiêu phát triển bền vững mà còn
giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường đang diễn ra trong nước. Các doanh nghiệp đang thực
hiện chiến lược phát triển bền vững không chỉ cải thiện bản thân mình mà còn nâng cao khả lOMoARcPSD| 59149108
năng cho các nhà cung cấp và đối tác liên quan trong chuỗi giá trị của họ, tạo nên một hệ sinh
thái phát triển xanh và bền vững.
1.5. Yếu tố pháp luật – Legal
Hiện nay, theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hiến pháp năm 2013 chứa đựng những
điều khoản cụ thể liên quan đến bảo vệ môi trường. Cụ thể, Điều 43 quy định: "Mọi người có
quyền được sống trong môi trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ môi trường"; Điều 63
quy định: "Nhà nước có chính sách bảo vệ môi trường; quản lý, sử dụng hiệu quả, bền vững
các nguồn tài nguyên thiên nhiên; bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học; chủ động phòng,
chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu" (ThS. Trần Minh Trọng - Cục Bồi thường nhà
nước, Bộ Tư pháp, 2015).
Quốc hội đã ban hành một số điều trong các luật có liên quan đến bảo vệ môi trường và
ứng phó với biến đổi khí hậu: Luật Bảo vệ Môi trường năm 2014, Luật Đất đai năm 2013,
Luật Lâm nghiệp năm 2016, Luật Đa dạng sinh học năm 2008, Luật Tài nguyên nước năm
2012, Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo năm 2015, Luật Hóa chất năm 2007, Luật
thuế tài nguyên năm 2009, Luật Bảo vệ Môi trường năm 2020…
Trong đó, Luật Bảo vệ Môi trường năm 2020 đã có những quy định về nguyên tắc, chính
sách khuyến khích tập thể và cá nhân tham gia bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học
và ứng phó với biến đổi khí hậu. Khoản 2, Điều 4 quy định: "Bảo vệ môi trường là điều kiện,
nền tảng, yếu tố trung tâm, tiên quyết cho phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Hoạt động bảo
vệ môi trường phải gắn kết với phát triển kinh tế, quản lý tài nguyên và được xem xét, đánh
giá trong quá trình thực hiện các hoạt động phát triển" (TS. Trương Hồng Quang Viện Khoa
học pháp lý, Bộ Tư pháp, 2022). Khoản 3, Điều 5 nêu nguyên tắc: "Chú trọng bảo tồn đa dạng
sinh học, bảo vệ môi trường là di sản thiên nhiên; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài
nguyên thiên nhiên; phát triển năng lượng sạch và năng lượng tái tạo; phát triển hạ tầng kỹ
thuật bảo vệ môi trường" (Minh Thư, 2023). Trong khi đó, Khoản 11, Điều 5 nêu nguyên tắc:
"Lồng ghép, thúc đẩy các mô hình kinh tế thống nhất, kinh tế xanh trong xây dựng và thực
hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội" (Minh Thư, 2023).
Đặc biệt, Điều 142, Chương XI đề ra những quy định đầu tiên về kinh tế thống nhất thực
hiện lồng ghép kinh tế thống nhất ngay từ giai đoạn xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án phát triển; quản lý, tái sử dụng, tái chế chất thải. Đồng thời, các cơ sở sản