-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Bài tự học quan hệ quốc tế | Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Tìm hiểu về tổ chức quốc tế toàn cầu Liên Hợp Quốc. Hội đồng Kinh tế và Xã hội. Tìm hiểu về Tổ chức Thương mại Thế giới WTO. Vai trò hoạt động của WTO trong thương mại quốc tế. Vai trò hoạt động của Liên hợp Quốc trong cộng đồng quốc tế. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Quan hệ quốc tế 4 tài liệu
Học viện Báo chí và Tuyên truyền 1.3 K tài liệu
Bài tự học quan hệ quốc tế | Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Tìm hiểu về tổ chức quốc tế toàn cầu Liên Hợp Quốc. Hội đồng Kinh tế và Xã hội. Tìm hiểu về Tổ chức Thương mại Thế giới WTO. Vai trò hoạt động của WTO trong thương mại quốc tế. Vai trò hoạt động của Liên hợp Quốc trong cộng đồng quốc tế. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Quan hệ quốc tế 4 tài liệu
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền 1.3 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Preview text:
BÀI TỰ HỌC SỐ 3 MÔN
QUAN HỆ QUỐC TẾ ĐẠI CƯƠNG
1. Tìm hiểu về tổ chức quốc tế toàn cầu Liên Hợp Quốc
1.1 Quá trình hình thành, phát triển:
- Tháng 2/1945, Chiến tranh thế giới thứ hai có những chuyển biến căn bản, phe phát xít
lâm vào khủng hoảng trầm trọng và đứng trước nguy cơ thất bại hoàn toàn.
- Từ ngày 04 – 11/02/1945, Hội nghị Yalta diễn ra sự thống nhất của quốc gia: Liên Xô,
Mỹ, Anh về việc thành lập Liên Hợp Quốc.
- Năm 1945, Hội nghị San Francisco (Mỹ) diễn ra từ ngày 25/4 đến 26/6/1945, đại diện
của 50 nước ký tham gia Hiến chương Liên hợp quốc. Hiến chương Liên hợp quốc bắt
đầu có hiệu lực từ ngày 24/10/1945. Vì vậy, ngày 24/10 hằng năm được chọn là kỷ niệm ngày liên hợp quốc.
- Ngày 20/9/1977, Việt Nam được công nhận là thành viên thứ 149 của Liên Hợp Quốc
tại khóa họp 27 Đại hội đồng Liên hợp quốc.
1.2. Mục đích, nguyên tắc hoạt động:
Mục đích hoạt động của tổ chức này bao gồm:
- Thứ nhất, duy trì hòa bình và an ninh quốc tế nhằm ngăn ngừa và loại trừ những mối
đe dọa hòa bình, cấm mọi hành động xâm lược và phá hoại hòa bình khác, giải quyết
tranh chấp và xung đột quốc tế bằng phương pháp hòa bình.
- Thứ hai, phát triển mối quan hệ hữu nghị giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc
bình đẳng và quyền tự quyết giữa các dân tộc.
- Thứ ba, thực hiện sự hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, tôn
trọng quyền con người, không phân biệt chủng tộc, giới tính, ngôn ngữ và tôn giáo.
- Thứ tư, trở thành trung tâm phối hợp hành động giữa các nước nhằm đạt được mục đích chung trên đây.
Nguyên tắc hoạt động cơ bản của Liên Hợp Quốc:
(1) Bình đẳng về chủ quyền quốc gia.
(2) Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị quốc gia.
(3) Cấm đe dọa sử dụng vũ lực hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế.
(4) Không can thiệp vào công việc nội bộ của các nước.
(5) Tôn trọng các nghĩa vụ quốc tế và luật pháp quốc tế.
(6) Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình.
1.3. Cơ cấu tổ chức:
Liên hợp quốc có 6 cơ quan chủ yếu:
1. Đại hội đồng: Gồm toàn bộ các thành viên của Liên hợp quốc, mỗi thành viên có
nhiều nhất 5 đại diện và 5 phó đại diện, một số cố vấn và chuyên viên cần thiết, khi biểu
quyết mỗi thành viên nắm giữ một lá phiếu. Chức năng và thẩm quyền của đại hội đồng liên hợp quốc gồm:
- Thứ nhất, đại hội đồng có quyền thảo luận bất cứ vấn đề hoặc sự việc nào trong phạm vi hiến chương.
- Thứ hai, xem xét các nguyên tắc chung về sự hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực an ninh
quốc tế, chính trị, luật pháp quốc tế, kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, y tế,...
- Thứ ba, thúc đẩy việc thực hiện quyền con người và các vấn đề có liên quan đến các
quốc gia, dân tộc. Trừ hai trường hợp:
+ Đại hội đồng không có quyền khuyến nghị về một tranh chấp, trong đó có đối
tượng là thành viên Hội đồng Bảo an.
+ Đại hội đồng không có quyền dùng chế tài đối với thành viên vi phạm Hiến chương Liên hợp quốc.
- Thứ tư, Đại hội đồng thành lập các cơ quan giúp việc (32 cơ quan), đồng thời bầu các
ủy viên không thường trực của Hội đồng Bảo an, Hội đồng Kinh tế và Xã hội; cùng Hội
đồng Bảo an bầu các thẩm phán Tòa án Quốc tế; Khuyến nghị Hội đồng Bảo an cử Tổng
thư ký và kết nạp thành viên mới. Đai hội đồng thông qua bằng 2/3 số phiếu của các
thành viên có mặt và tham gia bỏ phiếu kín.
2. Hội đồng Bảo an: Có 5 nước ủy viên thường trực là Nga, Mỹ, Anh, Pháp, Trung
Quốc. Ủy viên thường trực Hội đồng Bảo an có đặc quyền là sử dụng quyền phủ quyết.
- Mười nước ủy viên không thường trực phân bổ theo các khu vực địa lý như sau: 5 ủy
viên của khu vực châu Á và châu Phi, 1 ủy viên của các nước Đông Âu, 2 ủy viên của
khu vực Mỹ La tinh và Caribe, 2 ủy viên của nước Tây âu và các nước khác là Canada, Australia, New Zealand.
- Hội đồng Bảo an chịu trách nhiệm duy trì hòa bình, an ninh quốc tế, giải quyết các
phát sinh, điều tra mọi tranh chấp, khuyến nghị các phương pháp giải quyết.
- Chức năng của Hội đồng Bảo an: Khuyến nghị kết nạp thành viên mới, thực hiện chức
năng quản thác đối với một số khu vực chiến lược, trình Đại hội đồng về việc bầu Tổng
thư ký và Thẩm phán quốc tế.
- Hội đồng bảo an gồm một số cơ quan sau: Ban tham mưu quân sự, Ban chuyên viên, các cơ quan giúp việc.
3. Hội đồng Kinh tế và Xã hội: Là cơ quan chủ yếu chịu trách nhiệm thực hiện các
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với 54 ủy viên, đa số do đại hội đồng bầu hằng năm,
nhiệm kỳ 3 năm và các ủy viên có thể được bầu tiếp và nhiệm kỳ sau.
- Cơ cấu tổ chức của Hội đồng Kinh tế và Xã hội gồm 3 cơ quan chính là: Ủy ban Kinh
tế, Ủy ban Xã hội, Ủy ban Phối hợp. Ủy ban Hội đồng Kinh tế và Xã hội còn có các cơ
quan giúp việc như Ủy ban Thường trực, Ủy ban Chức năng của Hội đồng Kinh tế - Xã
hội, Ủy ban Kinh tế khu vực,...
- Hội đồng Kinh tế và Xã hội có chức năng:
+ Thực hiện hoặc khởi xướng các công việc nghiên cứu và báo cáo liên quan đến
kinh tế quốc tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, y tế cũng như các vấn đề liên quan.
+ Đưa ra các kiến nghị về các vấn đề trên cho Đại hội đồng, các thành viên của
Liên hợp quốc và các cơ quan chuyên môn có liên quan khác.
+ Dự thảo các hiệp ước để đệ trình cho Đại hội đồng về các vấn đề nằm trong
thẩm quyền của mình. Tổ chức hội thảo nghiên cứu và thảo luận về các vấn đề này.
+ Thực hiện các hiệp định với các cơ quan chuyên môn, cung cấp hoạt động tư
vấn với các tổ chức phi chính phủ.
4. Hội đồng quản thác: gồm các thành viên Liên Hợp Quốc đang thực hiện sự quản
thác, các ủy viên thường trực của Hội đồng Bảo an không quản thác và các thành viên
khác của Liên hợp quốc do Đại hội đồng bầu với thời hạn 3 năm, phải Thỏa mãn điều
kiện số nước quản thác bằng số nước không quản thác.
- Hội đồng quản thác có quyền xem xét các báo cáo do chính quyền quản thác trình bày,
tiếp nhận các bản điều trần, tổ chức đi thăm trường kỳ các lãnh thổ quản thác.
- Có 11 vùng lãnh thổ nhận được sự ủy thác, trong đó có 7 vùng lãnh thổ ở châu Phi và 4
vùng lãnh thổ châu Đại Dương.
- Hội đồng quản thác soạn thảo các bản tường trình về sự tiến bộ của nhân dân ở các
lãnh thổ quản thác về chính trị, kinh tế xã hội. Chính quyền sở tại trình báo cáo hằng
năm lên Đại hội đồng.
- Hội đồng quản thác có 2 ủy ban: Ủy ban điều trần và Ủy ban liên minh hành chính.
5. Tòa án quốc tế: Là cơ quan xét xử chủ yếu của Liên hợp quốc, được thành lập năm
1945. Tòa án quốc tế có quyền xét xử các tranh chấp vi phạm điều ước quốc tế (kể cả
những cam kết quốc tế), ra các quyết định buộc thi hành.
- Sau khi xét xử, Tòa án quốc tế ra bản án bắt buộc đối với các đương sự, một bên nếu
không chấp nhận thì bên kia sẽ có quyền đưa ra Hội đồng Bảo an để áp dụng các biện
pháp nhằm làm cho bản án được thi hành.
6. Ban thư ký: Đứng đầu ban thư ký là Tổng thư ký. Tổng thư ký chỉ đạo công việc của
Ban thư ký, các ủy ban, các tiểu ban.
- Tổng thư ký có quyền thông báo cho Hội đồng Bảo an biết mọi tranh chấp, đe dọa đến
hòa bình và an ninh quốc tế. Tổng thư ký phải trình bày tại Đại hội đồng báo cáo hằng năm.
- Ban thư ký có bộ máy của Ban thư ký và 30 ban chuyên môn, thực hiện chức năng
hành chính, phục vụ các cơ quan của Liên hợp quốc thực hiện các chương trình.
1.4. Vai trò hoạt động của Liên hợp Quốc trong cộng đồng quốc tế:
- Thứ nhất, kiến tạo hòa bình. Liên hợp quốc đặc biệt nhấn mạnh tầm quan trọng của
cấu trúc xây dựng hòa bình LHQ, trọng tâm là Ủy ban xây dựng hòa bình LHQ, Quỹ
xây dựng hòa bình LHQ và hoạt động gìn giữ hòa bình của LHQ. Từ năm 1948 đến
tháng 7/2020 LHQ đã triển khai tất cả 70 phái bộ gìn giữ hòa bình tới các khu vực xung
đột, trong đó có tới 125/193 các nước thành viên.
- Thứ hai, phát triển kinh tế xã hội. Từ năm 1960, Đại hội đồng LHQ đã đề ra các
chiến lược phát triển kinh tế xã hội cho từng thập kỷ nhằm huy động hợp tác quốc tế cho
các mục tiêu phát triển chung, nhất là các nước đang phát triển. Năm 1964, UNCTAD
được thành lập là sự bổ sung cho tổ chức Hiệp định thương mại và thuế quan. Thương
mại luôn là vấn đề ưu tiên trong chương trình nghị sự. Trong tương lai, LHQ sẽ tiếp tục
đổi mới, thực sự là tổ chức quốc tế có quy mô lớn nhất thế giới, đóng vai trò quan trọng
trong việc bảo đảm trật tự thế giới, vận hành lành mạnh, bình đẳng, phù hợp với tình hình thực tiễn.
2. Tìm hiểu về Tổ chức Thương mại Thế giới WTO
2.1. Quá trình hình thành, phát triển:
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nhằm khôi phục sự phát triển của kinh tế, thương mại,
Hơn 50 nước trên thế giới đã cùng nhau nỗ lực kiến tạo một tổ chức mới để điều chỉnh
hoạt động hợp tác kinh tế.
- Các nước tham gia Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT) đã tiến hành
8 vòng đàm phán, ký kết thêm nhiều thỏa ước thương mại mới. Cuối những năm 1980
đầu những năm 1990, trước những biến chuyển của tình hình thương mại quốc tế và sự
phát triển của khoa học kỹ thuật, GATT bắt đầu bộc lộ những bất cập không phù hợp
với tình hình thực tế.
- Trong vòng đàm phán thứ 8, vòng đàm phán Urugoay, các nước tham dự đã ra tuyên
bố Marakesh về việc thành lập WTO, bắt đầu hoạt động từ ngày 1/1/1995.
2.2. Mục đích, nguyên tắc hoạt động: Mục tiêu:
- Một là, thúc đẩy tăng trưởng thương mại hàng hóa và dịch vụ trên thế giới, phục vụ
cho sự phát triển ổn định, bền vững và bảo vệ môi trường.
- Hai là, thúc đẩy sự phát triển các thể chế thị trường, giải quyết các bất đồng và tranh
chấp thương mại giữa các nước thành viên trong khuôn khổ của hệ thống thương mại đa
thương, phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của Công pháp quốc tế, bảo đảm cho các
nước đang phát triển và đặc biệt là các nước kém phát triển nhất được thụ hưởng những
lợi ích từ sự tăng trưởng của thương mại quốc tế, phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế
của các nước này và khuyến khích các nước ngày càng hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới.
- Ba là, nâng cao mức sống, tạo công ăn, việc làm cho người dân các nước thành viên,
bảo đảm quyền và tiêu chuẩn lao động tối thiểu được tôn trọng. Chức năng:
- Một là, thống nhất quản lý việc thực hiện các hiệp định và thỏa thuận thương mại đa
phương và nhiều bên; giám sát, tạo thuận lơi, kể cả trợ giúp kỹ thuật cho các nước thành
viên thực hiện các nghĩa vụ thương mại quốc tế của họ.
- Hai là, là khuôn khổ thế chế để tiến hành các vòng đàm phán thương mại đa phương
trong khuôn khổ WTO, theo quyết định của Hội nghị Bộ trưởng WTO.
- Ba là, là cơ chế giải quyết tranh chấp giữa các nước thành viên liên quan đến việc thực
hiện và giải thích Hiệp định WTO và các hiệp định thương mại đa phương và nhiều bên.
- Bốn là, là cơ chế kiểm điểm chính sách thương mại của các nước thành viên, bảo đảm
thực hiện mục tiêu thúc đấy tự do hóa thương mại và tuân thủ các quy định của WTO,
Hiệp định thành lập WTO đã quy định một cơ chế kiểm điểm chính sách thương mại áp
dụng chung đối với tất cả thành viên.
- Năm là, thực hiện hợp tác với các tổ chức kinh tế quốc tế khác như Quỹ Tiền tệ quốc tế
và Ngân hàng Thế giới trong việc hoạch định những chính sách và dự báo về những xu
hướng phát triển tương lai của kinh tế toàn cầu.
Nguyên tắc hoạt động:
- Một là, nguyên tắc tối huệ quốc (MFN). MFN nêu rõ: mọi lợi thế, biệt đãi, đặc quyền
hay quyền miễn trừ được bất kỳ bên ký kết nào dành cho bất cứ một sản phẩm có xuất
xứ từ hay được giao tới bất kỳ một nước nào khác sẽ được áp dụng cho sản phẩm tương
tự có xuất xứ từ hay giao tới mọi bên ký kết khác ngay lập tức và một cách không điều
kiện. Thông thường, nguyên tắc MFN được quy định trong các hiệp định thương mại
song phương. Nguyên tắc MSN trong WTO không có tính chất áp dụng tuyệt đối.
+ Hiệp định GATT 1947 và WTO quy định một số ngoại lệ và miễn trừ quan
trọng đối với nguyên tắc của MFN.
Miễn trừ thứ nhất là quyết định ngày 25/6/1947 của Đại hội đồng GATT về
việc thiết lập Hệ thống ưu đãi phổ cập (GSP) chỉ áp dụng cho hàng hóa
xuất xứ từ những nước đang phát triển và chậm phát triển. Trong khuôn
khổ GSP, các nước phát triển cho các nước đang phát triển hưởng chế độ
ưu đãi bằng cách giảm hoặc miễn thuế.
Miễn trừ thứ hai là quyết định ngày 26/11/1947 của Đại hội đồng GATT về
đàm phán thương mại giữa các nước đang phát triển, cho phép các nước
này có quyền đàm phán ký kết những hiệp định thương mại dành cho nhau
những ưu đãi hơn về thuế quan và không có nghĩa vụ phải áp dụng cho
hàng hóa đến từ các nước phát triển.
- Hai là nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (NT). Quy định tại Điều 3 Hiệp định GATT, điều
17 Hiệp định hòa GATS và Điều 3 hiệp định TRIPS, nguyên tắc NT được hiểu là hàng
hóa nhập khẩu dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ nước ngoài phải được đối xử thuận lợi
hơn hoặc thuận lợi ngang bằng so với hàng hóa cùng loại trong nước. Mục tiêu chính
của nguyên tắc đãi ngộ quốc gia là tạo ra những điều kiện cạnh tranh bình đẳng giữa
hàng hóa nhập khẩu và hàng hóa nội địa cùng loại. Trong khuôn khổ WTO, nguyên tắc
NT chỉ áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ, các quyền sở hữu trí tuệ, chưa áp dụng đối
với cá nhân và pháp nhân.
- Ba là nguyên tắc mở cửa thị trường: Là mở cửa thị trường cho hàng hóa, dịch vụ và
đầu tư nước ngoài. Trong một hệ thống thương mại đa phương, tất cả các bên tham gia
đều chấp nhận mở cửa thị trường của mình thì điều đó đồng nghĩa với việc tạo ra một hệ
thống thương mại toàn cầu mở cửa.
- Bốn là nguyên tắc cạnh tranh công bằng. Cạnh tranh công bằng thể hiện nguyên tắc tự
do cạnh tranh trong những điều kiện bình đẳng như nhau và được công nhận trong án lệ
của vụ việc Urugoay kiện 25 nước phát triển về việc áp dụng các mức thuế nhập khẩu
khác nhau đối với cùng một mặt hàng nhập khẩu.
3. Cơ cấu tổ chức:
WTO có 164 nước thành viên với cơ cấu tổ chức gồm 3 cấp:
- Các cơ quan lãnh đạo chính trị và có quyền theo quyết định bao gồm:
+ Hội nghị bộ trưởng: Hội nghị bộ trưởng là cơ quan quyền lực cao nhất, bao gồm
tất cả đại diện của các nước thành viên được tổ chức ít nhất hai năm 1 lần, có nhiệm vụ
quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến các hiệp định thương mại đa phương,
+ Đại hội đồng WTO: Đại hội đồng thành viên của Đại hội đồng WTO là đại diện
cấp đại sứ của chính phủ các nước thành viên. Cơ quan này giải quyết các công việc
hàng ngày của WTO trong thời gian giữa 2 nhiệm kỳ Hội nghị Bộ trưởng, đồng thời báo
cáo tình hình kết quả lên Hội nghị Bộ trưởng. Đại hội đồng giải quyết công việc hằng
ngày thông qua 2 cơ quan chức năng: Cơ quan giải quyết tranh chấp và Cơ quan rà soát chính sách thương mại.
- Các cơ quan thừa hành và giám sát việc thực hiện các hiệp định thương mại đa phương
bao gồm: Hội đồng Thương mại hàng hóa, Hội đồng Thương mại dịch vụ và Hội đồng
của quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại. Tương đương với các hội đồng này,
WTO còn có một số ủy ban có phạm vi chức năng nhỏ hơn nhưng cũng báo cáo trực tiếp lên Đại hội đồng.
- Bên cạnh đó là các Nhóm công tác về gia nhập, nhóm cộng tác về mối quan hệ đầu tư
và thương mại, về tác động giữa thương mại, chính sách cạnh tranh và minh bạch hóa mua sắm chính phủ.
- Cơ quan thực hiện chức năng hành chính – thư ký: Đứng đầu ban thư ký là Tổng thư
ký WTO, do Hội nghị Bộ trưởng bổ nhiệm với nhiệm kỳ 4 năm. Tổng thư ký WTO có
vai trò chính trị quan trọng trong hệ thống thương mại đa phương.
4. Vai trò hoạt động của WTO trong thương mại quốc tế:
- Các nguyên tắc và hiệp định ký kết giữa các thành viên đã WTO đã hình thành khung
pháp lý cho việc tự do hóa thương mại và hội nhập kinh tế quốc tế.
- WTO là nơi tổng hợp sức mạnh tập thể để xử lý các vấn đề an ninh quốc gia và an ninh
quốc tế có liên quan đến thương mại, dịch vụ và sở hữu trí tuệ. Đặc biệt là nơi góp phần
hình thành giải pháp đối phó với những cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính khu vực và thế giới.
- WTO minh bạch hóa chính sách của các quốc gia, góp phần của các nước thành viên
phải hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế và thực hiện công khai, minh bạch các
thiết chế quản lý theo quy định.
- WTO góp phần tạo diện các cơ hội phát triển cho các quốc gia khi tham gia thương
mại toàn cầu. Đồng thời, WTO giúp các nước nhận diện được vị trí của mình trong nền
kinh tế thế giới để có những chính sách và hoạt động phù hợp.