Bạn biết gì về AFTA? Hãy trình bày các nguyên tắc hoạt động của AFTA. Các thành tựu Việt Nam đã thu được từ khi gia nhập ASEAN và là thành viên của AFTA cũng như thách thức đối với Việt Nam khi thực hiện đầy đủ vai trò của một nước thành viên

FTA là kí tự viết tắt của cụm từ Free Trade Area có nghĩa là “khu vực mậu dịch tự do”. Đây là một hình thức liên kết quốc tế nhằm xây dựng và hình thành thị trường thống nhất về cả hàng hóa lẫn các loại dịch vụ tạo nền tảng kết nối và phát triển kinh tế khu vực. Những nước thuộc khu vực mậu dịch tự do sẽ được giảm hoặc xóa bỏ những rào cản thuế quan khi muốn đưa hàng hóa vào nước bạn. Tất nhiên, những quốc gia tham gia vào khu vực mậu dịch tự do vẫn sẽ được hưởng những chế quyền độc lập tự chủ. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Môn:

Luật kinh tế 1 51 tài liệu

Thông tin:
8 trang 6 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Bạn biết gì về AFTA? Hãy trình bày các nguyên tắc hoạt động của AFTA. Các thành tựu Việt Nam đã thu được từ khi gia nhập ASEAN và là thành viên của AFTA cũng như thách thức đối với Việt Nam khi thực hiện đầy đủ vai trò của một nước thành viên

FTA là kí tự viết tắt của cụm từ Free Trade Area có nghĩa là “khu vực mậu dịch tự do”. Đây là một hình thức liên kết quốc tế nhằm xây dựng và hình thành thị trường thống nhất về cả hàng hóa lẫn các loại dịch vụ tạo nền tảng kết nối và phát triển kinh tế khu vực. Những nước thuộc khu vực mậu dịch tự do sẽ được giảm hoặc xóa bỏ những rào cản thuế quan khi muốn đưa hàng hóa vào nước bạn. Tất nhiên, những quốc gia tham gia vào khu vực mậu dịch tự do vẫn sẽ được hưởng những chế quyền độc lập tự chủ. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

103 52 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 46672053
Ch đề 8. Bn biết gì v AFTA? Hãy trình bày các nguyên tc hoạt động ca AFTA. Các
thành tu Việt Nam đã thu được t khi gia nhp ASEAN và là thành viên của AFTA cũng
như thách thức đối vi Vit Nam khi thc hiện đầy đủ vai trò ca một nước thành viên.
I. Giới thiệu về AFTA
1. AFTA là gì?
FTA là kí tự viết tắt của cụm từ Free Trade Area có nghĩa là “khu vực mậu
dịch tự do”. Đây là một hình thức liên kết quốc tế nhằm xây dựng và hình
thành thị trường thống nhất về cả hàng hóa lẫn các loại dịch vụ tạo nền tảng
kết nối và phát triển kinh tế khu vực. Những nước thuộc khu vực mậu dịch
tự do sẽ được giảm hoặc xóa bỏ những rào cản thuế quan khi muốn đưa
hàng hóa vào nước bạn. Tất nhiên, những quốc gia tham gia vào khu vực
mậu dịch tự do vẫn sẽ được hưởng những chế quyền độc lập tự chủ. Có
nghĩa rằng các nước dù tham gia vào khu vực vẫn có quyền giữ mối quan hệ
hợp tác, thu thuế quan với những quốc gia khác ngoài khu vực mậu dịch tự
do.
Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (AFTA là cụm từ viết tắt của ASEAN
Free Trade Area) là một hiệp định thương mại tự do (FTA) đa phương giữa
các nước trong khối ASEAN. Theo đó, sẽ thực hiện tiến trình giảm dần thuế
quan xuống 0-5%, loại bỏ dần các hàng rào thuế quan đối với đa phần các
nhóm hàng và hài hòa hóa thủ tục hải quan giữa các nước.
1. Hoàn cảnh ra đời của AFTA như thế nào?
Vào đầu những năm 90, khi chiến tranh lạnh kết thúc, những thay đổi trong
môi trường chính trị, kinh tế quốc tế và khu vực đã đặt kinh tế các nước
ASEAN trước những thách thức to lớn không dễ dàng vượt qua nếu không
có sự liên kết chặt chẽ và nỗ lực vủa toàn hiệp hội, những thách thức đó là:
Quá trình toàn cầu hoá kinh tế thế giới diễn ra nhanh chóng và mạnh mẽ,
đặc biệt trong lĩnh vực thương mại, chủ nghĩa bảo hộ truyền thống trong
ASEAN ngày càng mất đi sự ủng hộ của các nhà hoạch định chính sách
trong nước cũng như quốc tế.
Sự hình thành và phát triển các tổ chức hợp tác khu vực mới đặc biệt như
Khu vực Mậu dịch Tự do Bắc Mỹ và Khu vực Mậu dịch Tự do châu Âu của
lOMoARcPSD| 46672053
EU, NAFTA sẽ trở thành các khối thương mại khép kín, gây trở ngại cho
hàng hóa ASEAN khi thâm nhập vào những thị trường này.
Những thay đổi về chính sách như mở cửa, khuyến khích và dành ưu đãi
rộng rãi cho các nhà đầu tư nước ngoài, cùng với những lợi thế so sánh về
tài nguyên thiên nhiên và nguồn nhân lực của các nước Trung Quốc, Việt
Nam, Nga và các nước Đông Âu đã trở thành những thị trường đầu tư hấp
dẫn hơn ASEAN, đòi hỏi ASEAN vừa phải mở rộng về thành viên, vừa phải
nâng cao hơn nữa tầm hợp tác khu vực.
Để đối phó với những thách thức trên, năm 1992, theo sáng kiến của Thái
Lan, Hội nghị Thượng đỉnh ASEAN họp tại Singapore đã quyết định thành
lập một Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (gọi tắt là AFTA).
II. Nội dung
1. Mục đích của AFTA
Mục đích chính của AFTA là xóa bỏ rào cản thuế quan giữa các nước thành
viên trong ASEAN.
Mục đích chính khi thành lập Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN đó chính là
xóa bỏ rào cản thuế quan giữa các thành viên trong tổ chức. Bên cạnh đó là
tăng lợi thế cạnh tranh của ASEAN với các nước trong khu vực Châu Á và
toàn thế giới.
Hiểu một cách nôm na là Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (AFTA) là chất
“xúc tác” giúp ASEAN trở thành cơ sở sản xuất lớn trên thế giới. Từ đó, sẽ
trở thành một khu vực thu hút nguồn đầu tư và hợp tác đến từ nhiều tập
đoàn kinh tế lớn trên thế giới
2. Nội dung hoạt động của AFTA
Công cụ chính để thực hiện AFTA là Chương trình Thuế quan ưu đãi có hiệu
lực chung (CEPT). Chương trình này được bắt đầu thực hiện từ tháng
02/1993.
lOMoARcPSD| 46672053
Bên cạnh đó, việc thực hiện AFTA còn liên quan đến cả việc hài hòa hóa các
tiêu chuẩn kĩ thuật, các biện pháp hỗ trợ thương mại và đầu tư, chính sách
cạnh tranh bình đẳng và cơ chế giải quyết tranh chấp có hiệu quả.
Thành lập AFTA là nội dung nổi bật trong hợp tác kinh tế của ASEAN nhằm
giữ vững và đẩy mạnh nhịp độ phát triển của các nước thành viên và tăng
tính cạnh tranh đối với các khu vực kinh tế khác của thế giới.
Tuy mục tiêu ban đầu của AFTA được đề ra là 15 năm nhưng trước những
thay đổi nhanh chóng và xu hướng phát triển mới của kinh tế thế giới, Hội
nghị Bộ trưởng Kinh tế ASEAN lần thứ 26 tại Thái Lan năm 1994 đã quyết
định rút ngắn thời hạn thực hiện AFTA từ 15 năm xuống còn 10 năm.
Tuy nhiên, một số nước thành viên vẫn tiếp tục đề nghị rút ngắn thêm thời
hạn này. Tháng 7/1995, Brunei kêu gọi đưa thời hạn thực hiện AFTA rút
ngắn đến năm 2000. Đề nghị về thời hạn này không được chấp nhận bởi đẩy
nhanh việc thực hiện AFTA còn có nghĩa là nhanh chóng mở rộng Danh
mục giảm thuế, đưa thuế suất cuối cùng xuống 0% chứ không dừng lại ở 0
đến 5%.
Sau khi Việt Nam chính thức gia nhập ASEAN và tham gia AFTA, các nước
ASEAN đã đồng ý để Việt Nam có thêm 3 năm nữa để thực hiện AFTA.
Việc thành lập AFTA được coi là cột mốc lịch sử trong vấn đề hợp tác kinh
tế ASEAN với mục tiêu là tăng cường khả năng cạnh tranh của ASEAN tiến
tới thị trường thế giới, biến khu vực này thành một trong những trung tâm
thương mại và đầu tư của thế giới.
III. Các nguyên tắc cơ bản
1 .Tự do hóa thương mại :
Loại bỏ thuế quan nội khối ASEAN: o Hầu hết các
mặt hàng được giảm thuế về 0-5%.
lOMoARcPSD| 46672053
o Một số mặt hàng nhạy cảm được đưa vào Danh mục Loại trừ tạm thời (
CEPT Exclusion List) với lộ trình giảm thuế chậm hơn.
Loại bỏ các rào cản phi thuế quan: o
Giấy phép nhập khẩu/xuất khẩu. o
Hạn ngạch. o Tiêu chuẩn kỹ
thuật. o Thủ tục hải quan.
2. Công bằng và bình đẳng :
Tất cả các nước thành viên ASEAN đều được hưởng các quyền lợi và nghĩa
vụ như nhau trong khuôn khổ AFTA.
Không phân biệt đối xử giữa các nước thành viên.
Giải quyết tranh chấp thông qua cơ chế tham vấn và đối thoại.
3. Hợp tác và cùng có lợi :
Hợp tác kinh tế và thương mại:
o Phát triển cơ sở hạ tầng.
o Nâng cao năng lực cạnh tranh.
o Khuyến khích đầu tư.
Phát triển các ngành công nghiệp bổ trợ.
Chia sẻ lợi ích từ AFTA một cách công bằng và hợp lý.
Minh bạch: Các quy định và cam kết của AFTA phải được công khai minh
bạch.
Tự nguyện: Các nước thành viên tự nguyện tham gia vào AFTA.
Linh hoạt: AFTA có thể được điều chỉnh để phù hợp với tình hình kinh tế
và xã hội của các nước thành viên.
Ví dụ cụ thể về nội dung các nguyên tắc:
Tự do hóa thương mại: Việt Nam đã loại bỏ thuế quan đối với hầu hết các
mặt hàng nhập khẩu từ các nước ASEAN. Ví dụ, thuế quan đối với mặt
hàng ô tô đã được giảm từ 50% xuống 0%.
Công bằng và bình đẳng: Các doanh nghiệp của tất cả các nước thành viên
lOMoARcPSD| 46672053
ASEAN đều được hưởng quyền tiếp cận thị trường bình đẳng tại các nước
thành viên khác. Ví dụ, doanh nghiệp Việt Nam có thể đầu tư và kinh doanh
tại các nước ASEAN như Singapore, Thái Lan, v.v.
Hợp tác và cùng có lợi: Các nước thành viên ASEAN đang hợp tác để phát
triển cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực cạnh tranh, và khuyến khích đầu tư.
Ví dụ, các nước ASEAN đang xây dựng Hành lang Kinh tế Đông Tây (
EWEC) để kết nối các nước trong khu vực.
IV. Liên hệ Việt Nam
1. Những dấu mốc quan trọng về sự đóng góp của Việt Nam trong
ASEAN
28-7-1995: Chính thức gia nhập ASEAN
1995-1999: Thúc đẩy kết nạp Lào, Myanmar và Campuchia vào ASEAN
1998: Tổ chức Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 6; thông qua Chương trình
Hành động Hà Nội
2000-2001: Chủ tịch Ủy ban thường trực ASEAN (ASC) khóa 34 và Chủ
tịch Diễn đàn khu vực ASEAN (ARF)
2010: Chủ tịch ASEAN, với chủ đề “Hướng tới Cộng đồng ASEAN: từ tầm
nhìn đến hành động”; tổ chức Hội nghị Bộ trưởng Quốc phòng ASEAN m
rộng (ADMM+)
2018: Tổ chức Hội nghị Diễn đàn kinh tế thế giới về ASEAN (WEF
ASEAN)
2020: Chủ tịch ASEAN, với chủ đề "Gắn kết
chủ động thích ứng”; tổ chức Đại hội đồng liên Nghị viện ASEAN lần thứ 41
( AIPA 41)
2021: Tổ chức Diễn đàn cấp cao ASEAN về hợp tác tiểu vùng vì tăng
trưởng bao trùm và phát triển bền vững
lOMoARcPSD| 46672053
2022: Chủ tịch luân phiên Ủy ban các nước ASEAN tại Buenos Aires (
ACBA ).
Hợp tác kinh tế-thương mại phát triển vượt bậc
Sau 28 năm gia nhập ASEAN, quan hệ kinh tế-thương mại của Việt
NamASEAN đã có sự phát triển vượt bậc, cả về bề rộng lẫn chiều sâu.
Năm 1996, khi Việt Nam mới tham gia Khối Thương mại Tự do ASEAN
(AFTA), thương mại hai chiều của Việt Nam với các nước trong khối mới
chỉ đạt khoảng gần 6 tỷ USD, nhưng đến nay, con số này đã tăng tới hơn 10
lần, trung bình khoảng 60 tỷ USD.
Đặc biệt, trong giai đoạn 2010-2021, thương mại giữa Việt Nam và ASEAN
đã có sự tăng trưởng vượt bậc, trong đó xuất khẩu tăng từ 9,3 tỷ USD năm 2010
lên mức 29,1 tỷ USD vào năm 2021. Việt Nam cũng tăng nhập khẩu từ khối
ASEAN, từ mức 14,5 tỷ USD năm 2010 lên 41,1 tỷ USD vào năm 2021, tăng
26 ,6 tỷ USD.
Trong năm Chủ tịch ASEAN 2020, Việt Nam đã đề xuất nhiều sáng kiến về
hợp tác ứng phó với Covid-19 và phục hồi sau đại dịch đã được công bố và đưa
vào triển khai trong năm 2020 như: Quỹ ASEAN ứng phó Covid-19, Kho dự
phòng vật tư y tế khẩn cấp ASEAN, Khung chiến lược ASEAN về các tình
huống khẩn cấp, Khung phục hồi tổng thể ASEAN và Kế hoạch triển khai,
Tuyên bố ASEAN về Khung thỏa thuận hành lang đi lại ASEAN...
Cùng với đó, Việt Nam đã thúc đẩy đưa Hiệp ước Thân thiện và Hợp tác ở
Đông Nam Á (TAC) trở thành bộ quy tắc về quan hệ giữa các nước
ASEAN, cũng như các nước ngoài khu vực; tham gia đóng góp xây dựng và
thông qua tài liệu
Quan điểm của ASEAN về Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương (AOIP) giúp hình
thành lập trường chung của ASEAN, thúc đẩy hợp tác trên cơ sở phù hợp với
các giá trị, nguyên tắc cơ bản và vai trò trung tâm của Khối cũng như lập trường
nguyên tắc của ASEAN về đề cao thượng tôn pháp luật, tăng cường đối thoại,
xây dựng lòng tin, kiềm chế, giải quyết hòa bình các tranh chấp, khác biệt trên
lOMoARcPSD| 46672053
cơ sở luật pháp quốc tế. Sự linh hoạt, chủ động của Việt Nam góp phần giúp
ASEAN đứng vững, vượt qua giai đoạn rất khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch
Covid-19. Những sáng kiến, ưu tiên của Việt Nam trong năm 2020 đã trở thành
tài sản chung của khu vực.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, năm 2022, giá trị xuất khẩu của Việt
Nam sang ASEAN đạt 33,86 tỷ USD, tăng 17,7% so với năm 2021 trong
khi nhập khẩu đạt 47,28 tỷ USD, tăng 14,9% so với năm 2021.
Trong 2 tháng đầu năm 2023, kim ngạch xuất khẩu sang ASEAN đạt 4,96 tỷ
USD, chiếm khoảng 10% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Việt Nam là nước khởi xướng rất nhiều cơ chế hoạt động của ASEAN, trong
đó có những cơ chế cho đến nay vẫn còn tiếp tục là những cơ chế trung tâm.
Đơn cử như thành lập cơ chế Hội nghị Bộ trưởng Quốc phòng ASEAN m
rộng (ADMM+) năm 2010, các cơ chế ASEAN+, mở rộng Hội nghị cấp cao
Đông Á với sự tham gia của Nga và Hoa Kỳ (năm 2010), thành lập Cộng
đồng ASEAN (năm 2015). Những nỗ lực này giúp tăng cường vị thế quốc tế
của ASEAN nói chung và Việt Nami riêng, đem lại những lợi ích to lớn
đối với Việt Nam trên các khía cạnh an ninh - chính trị và vị thế quốc tế, tạo
điều kiện thuận lợi giúp Việt Nam xử lý các thách thức trong khu vực
trên thế giới.
2. Thách thức của nước việt nam khi thực hiện đầy đủ vai trò của một
thành viên nước ASIAN và AFTA
Cạnh tranh với các nước thành viên khác trong AFTA:AFTA tạo điều
kiện cho các hàng hoá của các nước thành viên di chuyển tự do trong khu
vực. Điều này đồng nghĩa với việc hàng hoá của Việt Nam phải cạnh tranh
trực tiếp với hàng hoá của các nước khác. Việt Nam phải ng cao năng lực
cạnh tranh, cải thiện chất lượng sản phẩm và tăng cường quản lý thương
mại để đối phó với sự cạnh tranh này.
Thay đổi trong cơ cấu kinh tế:AFTA đòi hỏi Việt Nam phải thích nghi với
cơ cấu kinh tế mới. Các ngành công nghiệp truyền thống của Việt Nam có
thể gặp khó khăn khi phải cạnh tranh với các ngành công nghiệp của các
nước thành viên khác trong khu vực. Việt Nam cần đầu tư vào nâng cao
lOMoARcPSD| 46672053
công nghệ, tăng cường năng lực sản xuất và phát triển các ngành công
nghiệp mới.
Thách thức từ các thị trường khác:AFTA không phải là khu vực mậu dịch
tự do duy nhất. Việt Nam còn phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các thị
trường khác như Khu vực Mậu dịch Tự do Bắc Mỹ (NAFTA) và Khu vực
Mậu dịch Tự do châu Âu (EU). Việt Nam cần phải tìm cách thâm nhập và
cạnh tranh trên các thị trường này.
Chuẩn hóa quy định và thủ tục hải quan:AFTA đang hướng tới việc hài
hòa hóa thủ tục hải quan giữa các nước thành viên. Tuy nhiên, việc thực
hiện chuẩn hóa này đòi hỏi sự cải thiện trong quản lý hải quan và hợp tác
giữa các cơ quan chức năng. Việt Nam phải đảm bảo rằng quy định và thủ
tục hải quan được thực hiện một cách hiệu quả để không gây cản trở cho
hoạt động xuất nhập khẩu.
| 1/8

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46672053
Chủ đề 8. Bạn biết gì về AFTA? Hãy trình bày các nguyên tắc hoạt động của AFTA. Các
thành tựu Việt Nam đã thu được từ khi gia nhập ASEAN và là thành viên của AFTA cũng
như thách thức đối với Việt Nam khi thực hiện đầy đủ vai trò của một nước thành viên.
I. Giới thiệu về AFTA 1. AFTA là gì?
FTA là kí tự viết tắt của cụm từ Free Trade Area có nghĩa là “khu vực mậu
dịch tự do”. Đây là một hình thức liên kết quốc tế nhằm xây dựng và hình
thành thị trường thống nhất về cả hàng hóa lẫn các loại dịch vụ tạo nền tảng
kết nối và phát triển kinh tế khu vực. Những nước thuộc khu vực mậu dịch
tự do sẽ được giảm hoặc xóa bỏ những rào cản thuế quan khi muốn đưa
hàng hóa vào nước bạn. Tất nhiên, những quốc gia tham gia vào khu vực
mậu dịch tự do vẫn sẽ được hưởng những chế quyền độc lập tự chủ. Có
nghĩa rằng các nước dù tham gia vào khu vực vẫn có quyền giữ mối quan hệ
hợp tác, thu thuế quan với những quốc gia khác ngoài khu vực mậu dịch tự do.
Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (AFTA là cụm từ viết tắt của ASEAN
Free Trade Area) là một hiệp định thương mại tự do (FTA) đa phương giữa
các nước trong khối ASEAN. Theo đó, sẽ thực hiện tiến trình giảm dần thuế
quan xuống 0-5%, loại bỏ dần các hàng rào thuế quan đối với đa phần các
nhóm hàng và hài hòa hóa thủ tục hải quan giữa các nước.
1. Hoàn cảnh ra đời của AFTA như thế nào?
Vào đầu những năm 90, khi chiến tranh lạnh kết thúc, những thay đổi trong
môi trường chính trị, kinh tế quốc tế và khu vực đã đặt kinh tế các nước
ASEAN trước những thách thức to lớn không dễ dàng vượt qua nếu không
có sự liên kết chặt chẽ và nỗ lực vủa toàn hiệp hội, những thách thức đó là:
– Quá trình toàn cầu hoá kinh tế thế giới diễn ra nhanh chóng và mạnh mẽ,
đặc biệt trong lĩnh vực thương mại, chủ nghĩa bảo hộ truyền thống trong
ASEAN ngày càng mất đi sự ủng hộ của các nhà hoạch định chính sách
trong nước cũng như quốc tế.
– Sự hình thành và phát triển các tổ chức hợp tác khu vực mới đặc biệt như
Khu vực Mậu dịch Tự do Bắc Mỹ và Khu vực Mậu dịch Tự do châu Âu của lOMoAR cPSD| 46672053
EU, NAFTA sẽ trở thành các khối thương mại khép kín, gây trở ngại cho
hàng hóa ASEAN khi thâm nhập vào những thị trường này.
– Những thay đổi về chính sách như mở cửa, khuyến khích và dành ưu đãi
rộng rãi cho các nhà đầu tư nước ngoài, cùng với những lợi thế so sánh về
tài nguyên thiên nhiên và nguồn nhân lực của các nước Trung Quốc, Việt
Nam, Nga và các nước Đông Âu đã trở thành những thị trường đầu tư hấp
dẫn hơn ASEAN, đòi hỏi ASEAN vừa phải mở rộng về thành viên, vừa phải
nâng cao hơn nữa tầm hợp tác khu vực.
Để đối phó với những thách thức trên, năm 1992, theo sáng kiến của Thái
Lan, Hội nghị Thượng đỉnh ASEAN họp tại Singapore đã quyết định thành
lập một Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (gọi tắt là AFTA). II. Nội dung
1. Mục đích của AFTA
Mục đích chính của AFTA là xóa bỏ rào cản thuế quan giữa các nước thành viên trong ASEAN.
Mục đích chính khi thành lập Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN đó chính là
xóa bỏ rào cản thuế quan giữa các thành viên trong tổ chức. Bên cạnh đó là
tăng lợi thế cạnh tranh của ASEAN với các nước trong khu vực Châu Á và toàn thế giới.
Hiểu một cách nôm na là Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (AFTA) là chất
“xúc tác” giúp ASEAN trở thành cơ sở sản xuất lớn trên thế giới. Từ đó, sẽ
trở thành một khu vực thu hút nguồn đầu tư và hợp tác đến từ nhiều tập
đoàn kinh tế lớn trên thế giới
2. Nội dung hoạt động của AFTA
Công cụ chính để thực hiện AFTA là Chương trình Thuế quan ưu đãi có hiệu
lực chung (CEPT). Chương trình này được bắt đầu thực hiện từ tháng 02/1993. lOMoAR cPSD| 46672053
Bên cạnh đó, việc thực hiện AFTA còn liên quan đến cả việc hài hòa hóa các
tiêu chuẩn kĩ thuật, các biện pháp hỗ trợ thương mại và đầu tư, chính sách
cạnh tranh bình đẳng và cơ chế giải quyết tranh chấp có hiệu quả.
Thành lập AFTA là nội dung nổi bật trong hợp tác kinh tế của ASEAN nhằm
giữ vững và đẩy mạnh nhịp độ phát triển của các nước thành viên và tăng
tính cạnh tranh đối với các khu vực kinh tế khác của thế giới.
Tuy mục tiêu ban đầu của AFTA được đề ra là 15 năm nhưng trước những
thay đổi nhanh chóng và xu hướng phát triển mới của kinh tế thế giới, Hội
nghị Bộ trưởng Kinh tế ASEAN lần thứ 26 tại Thái Lan năm 1994 đã quyết
định rút ngắn thời hạn thực hiện AFTA từ 15 năm xuống còn 10 năm.
Tuy nhiên, một số nước thành viên vẫn tiếp tục đề nghị rút ngắn thêm thời
hạn này. Tháng 7/1995, Brunei kêu gọi đưa thời hạn thực hiện AFTA rút
ngắn đến năm 2000. Đề nghị về thời hạn này không được chấp nhận bởi đẩy
nhanh việc thực hiện AFTA còn có nghĩa là nhanh chóng mở rộng Danh
mục giảm thuế, đưa thuế suất cuối cùng xuống 0% chứ không dừng lại ở 0 đến 5%.
Sau khi Việt Nam chính thức gia nhập ASEAN và tham gia AFTA, các nước
ASEAN đã đồng ý để Việt Nam có thêm 3 năm nữa để thực hiện AFTA.
Việc thành lập AFTA được coi là cột mốc lịch sử trong vấn đề hợp tác kinh
tế ASEAN với mục tiêu là tăng cường khả năng cạnh tranh của ASEAN tiến
tới thị trường thế giới, biến khu vực này thành một trong những trung tâm
thương mại và đầu tư của thế giới.
III. Các nguyên tắc cơ bản
1 .Tự do hóa thương mại :
Loại bỏ thuế quan nội khối ASEAN: o Hầu hết các
mặt hàng được giảm thuế về 0-5%. lOMoAR cPSD| 46672053
o Một số mặt hàng nhạy cảm được đưa vào Danh mục Loại trừ tạm thời (
CEPT Exclusion List) với lộ trình giảm thuế chậm hơn.
Loại bỏ các rào cản phi thuế quan: o
Giấy phép nhập khẩu/xuất khẩu. o Hạn ngạch. o Tiêu chuẩn kỹ
thuật. o Thủ tục hải quan.
2. Công bằng và bình đẳng :
Tất cả các nước thành viên ASEAN đều được hưởng các quyền lợi và nghĩa
vụ như nhau trong khuôn khổ AFTA.
Không phân biệt đối xử giữa các nước thành viên.
Giải quyết tranh chấp thông qua cơ chế tham vấn và đối thoại.
3. Hợp tác và cùng có lợi :
Hợp tác kinh tế và thương mại:
o Phát triển cơ sở hạ tầng. o
Nâng cao năng lực cạnh tranh. o Khuyến khích đầu tư.
Phát triển các ngành công nghiệp bổ trợ.
Chia sẻ lợi ích từ AFTA một cách công bằng và hợp lý.
Minh bạch: Các quy định và cam kết của AFTA phải được công khai minh bạch.
Tự nguyện: Các nước thành viên tự nguyện tham gia vào AFTA.
Linh hoạt: AFTA có thể được điều chỉnh để phù hợp với tình hình kinh tế
và xã hội của các nước thành viên.
Ví dụ cụ thể về nội dung các nguyên tắc:
Tự do hóa thương mại: Việt Nam đã loại bỏ thuế quan đối với hầu hết các
mặt hàng nhập khẩu từ các nước ASEAN. Ví dụ, thuế quan đối với mặt
hàng ô tô đã được giảm từ 50% xuống 0%.
Công bằng và bình đẳng: Các doanh nghiệp của tất cả các nước thành viên lOMoAR cPSD| 46672053
ASEAN đều được hưởng quyền tiếp cận thị trường bình đẳng tại các nước
thành viên khác. Ví dụ, doanh nghiệp Việt Nam có thể đầu tư và kinh doanh
tại các nước ASEAN như Singapore, Thái Lan, v.v.
Hợp tác và cùng có lợi: Các nước thành viên ASEAN đang hợp tác để phát
triển cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực cạnh tranh, và khuyến khích đầu tư.
Ví dụ, các nước ASEAN đang xây dựng Hành lang Kinh tế Đông Tây (
EWEC) để kết nối các nước trong khu vực.
IV. Liên hệ Việt Nam
1. Những dấu mốc quan trọng về sự đóng góp của Việt Nam trong ASEAN
28-7-1995: Chính thức gia nhập ASEAN
1995-1999: Thúc đẩy kết nạp Lào, Myanmar và Campuchia vào ASEAN
1998: Tổ chức Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 6; thông qua Chương trình Hành động Hà Nội
2000-2001: Chủ tịch Ủy ban thường trực ASEAN (ASC) khóa 34 và Chủ
tịch Diễn đàn khu vực ASEAN (ARF)
2010: Chủ tịch ASEAN, với chủ đề “Hướng tới Cộng đồng ASEAN: từ tầm
nhìn đến hành động”; tổ chức Hội nghị Bộ trưởng Quốc phòng ASEAN mở rộng (ADMM+)
2018: Tổ chức Hội nghị Diễn đàn kinh tế thế giới về ASEAN (WEF ASEAN)
2020: Chủ tịch ASEAN, với chủ đề "Gắn kết và
chủ động thích ứng”; tổ chức Đại hội đồng liên Nghị viện ASEAN lần thứ 41 ( AIPA 41)
2021: Tổ chức Diễn đàn cấp cao ASEAN về hợp tác tiểu vùng vì tăng
trưởng bao trùm và phát triển bền vững lOMoAR cPSD| 46672053
2022: Chủ tịch luân phiên Ủy ban các nước ASEAN tại Buenos Aires ( ACBA ).
Hợp tác kinh tế-thương mại phát triển vượt bậc
Sau 28 năm gia nhập ASEAN, quan hệ kinh tế-thương mại của Việt
NamASEAN đã có sự phát triển vượt bậc, cả về bề rộng lẫn chiều sâu.
Năm 1996, khi Việt Nam mới tham gia Khối Thương mại Tự do ASEAN
(AFTA), thương mại hai chiều của Việt Nam với các nước trong khối mới
chỉ đạt khoảng gần 6 tỷ USD, nhưng đến nay, con số này đã tăng tới hơn 10
lần, trung bình khoảng 60 tỷ USD.
Đặc biệt, trong giai đoạn 2010-2021, thương mại giữa Việt Nam và ASEAN
đã có sự tăng trưởng vượt bậc, trong đó xuất khẩu tăng từ 9,3 tỷ USD năm 2010
lên mức 29,1 tỷ USD vào năm 2021. Việt Nam cũng tăng nhập khẩu từ khối
ASEAN, từ mức 14,5 tỷ USD năm 2010 lên 41,1 tỷ USD vào năm 2021, tăng 26 ,6 tỷ USD.
Trong năm Chủ tịch ASEAN 2020, Việt Nam đã đề xuất nhiều sáng kiến về
hợp tác ứng phó với Covid-19 và phục hồi sau đại dịch đã được công bố và đưa
vào triển khai trong năm 2020 như: Quỹ ASEAN ứng phó Covid-19, Kho dự
phòng vật tư y tế khẩn cấp ASEAN, Khung chiến lược ASEAN về các tình
huống khẩn cấp, Khung phục hồi tổng thể ASEAN và Kế hoạch triển khai,
Tuyên bố ASEAN về Khung thỏa thuận hành lang đi lại ASEAN...
Cùng với đó, Việt Nam đã thúc đẩy đưa Hiệp ước Thân thiện và Hợp tác ở
Đông Nam Á (TAC) trở thành bộ quy tắc về quan hệ giữa các nước
ASEAN, cũng như các nước ngoài khu vực; tham gia đóng góp xây dựng và thông qua tài liệu
Quan điểm của ASEAN về Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương (AOIP) giúp hình
thành lập trường chung của ASEAN, thúc đẩy hợp tác trên cơ sở phù hợp với
các giá trị, nguyên tắc cơ bản và vai trò trung tâm của Khối cũng như lập trường
nguyên tắc của ASEAN về đề cao thượng tôn pháp luật, tăng cường đối thoại,
xây dựng lòng tin, kiềm chế, giải quyết hòa bình các tranh chấp, khác biệt trên lOMoAR cPSD| 46672053
cơ sở luật pháp quốc tế. Sự linh hoạt, chủ động của Việt Nam góp phần giúp
ASEAN đứng vững, vượt qua giai đoạn rất khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch
Covid-19. Những sáng kiến, ưu tiên của Việt Nam trong năm 2020 đã trở thành
tài sản chung của khu vực.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, năm 2022, giá trị xuất khẩu của Việt
Nam sang ASEAN đạt 33,86 tỷ USD, tăng 17,7% so với năm 2021 trong
khi nhập khẩu đạt 47,28 tỷ USD, tăng 14,9% so với năm 2021.
Trong 2 tháng đầu năm 2023, kim ngạch xuất khẩu sang ASEAN đạt 4,96 tỷ
USD, chiếm khoảng 10% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Việt Nam là nước khởi xướng rất nhiều cơ chế hoạt động của ASEAN, trong
đó có những cơ chế cho đến nay vẫn còn tiếp tục là những cơ chế trung tâm.
Đơn cử như thành lập cơ chế Hội nghị Bộ trưởng Quốc phòng ASEAN mở
rộng (ADMM+) năm 2010, các cơ chế ASEAN+, mở rộng Hội nghị cấp cao
Đông Á với sự tham gia của Nga và Hoa Kỳ (năm 2010), thành lập Cộng
đồng ASEAN (năm 2015). Những nỗ lực này giúp tăng cường vị thế quốc tế
của ASEAN nói chung và Việt Nam nói riêng, đem lại những lợi ích to lớn
đối với Việt Nam trên các khía cạnh an ninh - chính trị và vị thế quốc tế, tạo
điều kiện thuận lợi giúp Việt Nam xử lý các thách thức trong khu vực và trên thế giới.
2. Thách thức của nước việt nam khi thực hiện đầy đủ vai trò của một
thành viên nước ASIAN và AFTA
Cạnh tranh với các nước thành viên khác trong AFTA:AFTA tạo điều
kiện cho các hàng hoá của các nước thành viên di chuyển tự do trong khu
vực. Điều này đồng nghĩa với việc hàng hoá của Việt Nam phải cạnh tranh
trực tiếp với hàng hoá của các nước khác. Việt Nam phải nâng cao năng lực
cạnh tranh, cải thiện chất lượng sản phẩm và tăng cường quản lý thương
mại để đối phó với sự cạnh tranh này.
Thay đổi trong cơ cấu kinh tế:AFTA đòi hỏi Việt Nam phải thích nghi với
cơ cấu kinh tế mới. Các ngành công nghiệp truyền thống của Việt Nam có
thể gặp khó khăn khi phải cạnh tranh với các ngành công nghiệp của các
nước thành viên khác trong khu vực. Việt Nam cần đầu tư vào nâng cao lOMoAR cPSD| 46672053
công nghệ, tăng cường năng lực sản xuất và phát triển các ngành công nghiệp mới.
Thách thức từ các thị trường khác:AFTA không phải là khu vực mậu dịch
tự do duy nhất. Việt Nam còn phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các thị
trường khác như Khu vực Mậu dịch Tự do Bắc Mỹ (NAFTA) và Khu vực
Mậu dịch Tự do châu Âu (EU). Việt Nam cần phải tìm cách thâm nhập và
cạnh tranh trên các thị trường này.
Chuẩn hóa quy định và thủ tục hải quan:AFTA đang hướng tới việc hài
hòa hóa thủ tục hải quan giữa các nước thành viên. Tuy nhiên, việc thực
hiện chuẩn hóa này đòi hỏi sự cải thiện trong quản lý hải quan và hợp tác
giữa các cơ quan chức năng. Việt Nam phải đảm bảo rằng quy định và thủ
tục hải quan được thực hiện một cách hiệu quả để không gây cản trở cho
hoạt động xuất nhập khẩu.