Bản chất Dẫn luận ngôn ngữ | Dẫn luận ngôn ngữ | Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố HCM
Bản chất của môn học "Dẫn luận ngôn ngữ" tại Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố HCM là cung cấp cho sinh viên các kiến thức cơ bản về lĩnh vực ngôn ngữ học, đồng thời phát triển khả năng suy luận logic và phân tích về ngôn ngữ. Dưới đây là một số điểm nổi bật về bản chất của môn học này:
Môn: Dẫn luận ngôn ngữ (DAI013)
Trường: Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 40749825
Dẫn luận Ngôn ngữ học - DLNNH
Dẫn Luận Ngôn Ngữ (Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh) lOMoAR cPSD| 40749825
Dẫn luận Ngôn ngữ học Lê Hồng Mai Trúc
DẪN LUẬN NGÔN NGỮ HỌC
1. Ngôn ngữ là gì? Ngôn ngữ và lời nói khác nhau ở những điểm nào?
- Ngôn ngữ là một hệ thống ký hiệu đặc biệt, được dùng làm phương tiện giao tiếp quan
trọng nhất và phương tiện tư duy của con người. Trong đó, hệ thống ký hiệu đặc biệt
định nghĩa ngôn ngữ về phương diện cấu trúc, c n phương tiện giao tiếp và tư duy là
phương diện chức năng của ngôn ngữ.
- Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp ở dạng khả năng tiềm tàng, trừu tượng hoá khỏi bất kì
một sự áp dụng cụ thể nào của chúng. C n lời nói là phương tiện giao tiếp ở dạng hiện
thực hoá, tức là ở dạng hoạt động, gắn liền với những nội dung cụ thể.
2. Bản chất ký hiệu của ngôn ngữ? Tại sao nói ngôn ngữ là hệ thống ký hiệu đặc biệt? Bản chất:
Ngôn ngữ là hiện tượng xã hội và là một bộ phận cấu thành quan trọng của văn hoá.
- Ngôn ngữ chỉ được hình thành và phát triển trong xã hội (không phải là hiện tượng
mang tính bản năng), hình thành do quy ước (không có tính di truyền).
- Ngôn ngữ mang đậm dấu ấn văn hoá của cộng đồng người bản ngữ.
Ngôn ngữ là hệ thống ký hiệu đặc biệt:
- Ngôn ngữ là một thể thống nhất các yếu tố có quan hệ với nhau.
- Ngôn ngữ là một dấu hiệu, mỗi dấu hiệu ngôn ngữ có hai mặt: hình thức âm thanh và
cái mà hình thức đó biểu đạt.
➡ Ngôn ngữ là hệ thống ký hiệu đặc biệt và đó là loại ký hiệu chỉ có ở con người và
có những nét đặc thù.
3. Kí hiệu ngôn ngữ học là gì? Trình bày ba đặc trưng cơ bản của kí hiệu ngôn ngữ học.
- Ngôn ngữ là hệ thống ký hiệu, ký hiệu ngôn ngữ học không kết nối sự vật với một từ,
mà là kết nối một khái niệm và một hình ảnh âm học.
- Các đặc trưng cơ bản của ký hiệu ngôn ngữ :
• Tính võ đoán: (phụ thuộc vào tâm lý, phương cách tiếp cận) ‣
Giữa cái biểu đạt và cái được biểu đạt của ký hiệu ngôn ngữ không có mối liên hệ tự
nhiên nào. Mối quan hệ giữa hình ảnh âm học và khái niệm mang tính quy ước. ‣
Cùng một khái niệm, nhưng mỗi ngôn ngữ dùng cách biểu đạt khác nhau. ‣ Quan hệ
giữa hình ảnh âm học và khái niệm là quan hệ quy ước.
• Đặc trưng tuyến tính của cái biểu đạt: ‣
Cái biểu đạt hay hình ảnh âm thanh diễn ra trong thời gian (trật tự từ, ngữ điệu,…). ‣
Các yếu tố của cái biểu đạt bắt buộc phải thực hiện theo một trật tự tuyến tính, tạo ra một chuỗi âm thanh.
• Tính quy ước: 1 lOMoAR cPSD| 40749825
Dẫn luận Ngôn ngữ học Lê Hồng Mai Trúc ‣
Ký hiệu ngôn ngữ hình thành dưới sự quy ước của các thành viên trong cộng đồng ngôn ngữ.
4. Hệ thống ngôn ngữ bao gồm những đơn vị nào? Bình diện lời nói bao gồm những đơn vị nào?
Các đơn vị cấu thành hệ thống ngôn ngữ: các đơn vị thuộc hệ thống hình thành một hệ
tôn ti hay cấu trúc tôn ti.
- Đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất không có nghĩa, có chức năng khu biệt nghĩa giữa các từ: ÂM VỊ
- Đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có ý nghĩa, có chức năng cấu tạo từ và biểu thị ý nghĩa ngữ
pháp: HÌNH VỊ
- Đơn vị nhỏ nhất có khả năng hoạt động độc lập (đảm nhiệm một chức năng cú pháp): TỪ
Các đơn vị thuộc bình diện lời nói:
- Ngữ đoạn: đơn vị lời nói đảm nhiệm một chức năng cú pháp (chủ ngữ, vị ngữ, tân ngữ, định ngữ,…)
Ngữ đoạn bao giờ cũng phải có một trung tâm, ngữ đoạn là thành tố cấu tạo câu. - Câu:
• Câu là quan hệ ngữ pháp lớn nhất vì câu bao hàm tất cả các mối quan hệ cú pháp.
• Câu là đơn vị nhỏ nhất dùng để giao tiếp.
5. Cho biết các quan hệ trong hệ thống ngôn ngữ.
• Quan hệ kết hợp: là quan hệ tuyến tính, hiện hữu ở các cấp độ khác nhau trong hệ thống
(có cả ở cấp độ âm vị, hình vị, từ). Ex: /k/ + /a/ + /t/ = /kat/ (âm vị)
Un + forget + able = unforgetable (hình vị)
• Quan hệ đối vị: là quan hệ liên tưởng, là quan hệ giữa đơn vị hiện hữu trong hệ thống
với những đơn vị vắng mặt song có khả năng xuất hiện trong cùng vị trí.
Ex: Trong hình vị cat (/kat/), âm vị /k/ có thể được thay thế để cấu thành các hình
vị tự do tương ứng (mat, pat, bat,…)
• Quan hệ tôn ti: là mối quan hệ giữa các đơn vị ở các cấp độ thuộc các bậc chức năng
khác nhau. Đơn vị thuộc cấp độ cao bao hàm cấp độ thấp và ngược lại, đơn vị thuộc cấp
độ thấp nằm trong đơn vị thuộc cấp độ cao hơn và là thành tố cấu tạo đơn vị ở cấp độ cao hơn.
Ex: Hình vị bao hàm âm vị, âm vị nằm trong hình vị; từ bao hàm hình vị, hình vị nằm trong từ.
6. Âm tố là gì? Âm vị là gì? Âm tố và âm vị khác nhau ở những điểm nào? Âm tố:
- Đơn vị ngữ âm nhỏ nhất, chiếm một đoạn trong lời nói. Mỗi động tác cấu âm tạo ra một âm tố.
- Cách ghi âm tố: [a], [b] - đặt ký hiệu ngữ âm trong ngoặc vuông. 2 lOMoAR cPSD| 40749825
Dẫn luận Ngôn ngữ học Lê Hồng Mai Trúc Âm vị:
- Là đơn vị ngữ âm nhỏ nhất, có chức năng khu biệt nghĩa.
- Là hệ thống bao gồm các nguyên âm, phụ âm.
- Âm vị là đơn vị âm thanh hay điển thể âm thanh, được ghi bằng //. Sự khác nhau:
- Âm tố là sự thể hiện của âm vị. Trong cùng một ngôn ngữ, cùng một âm vị, có thể
biểu hiện bằng nhiều âm tố. Những âm tố đó được gọi là biến thể âm vị (ví dụ âm vị /
t/ trong water được thể hiện bằng hai âm tố [t], [d].
- Âm vị là đơn vị trừu tượng thuộc bình diện ngôn ngữ, được khái quát hoá từ những
âm tố cụ thể trong lời nói hàng ngày - là đơn vị của âm vị học. C n âm tố là đơn vị cụ
thể, thuộc bình diện lời nói, tồn tại thực tế trong thế giới khách quan - là đơn vị của ngữ âm học. ÂM VỊ ÂM TỐ
Là đơn vị trừu tượng Là đơn vị cụ thể
Được biểu hiện bằng các âm tố
Là sự biểu hiện cụ thể của các âm vị
Có số lượng hữu hạn trong một ngôn ngữ
Có số lượng vô hạn. Không đếm được
Mang 琀 nh cộng đồng, được cộng đồng ngôn Mang 琀 nh cá nhân, khả biến.Một âm vị, nhiều ngữ chấp nhận
người phát âm sẽ tạo ra các âm tố khác nhau
7. Phân biệt nguyên âm và phụ âm. Cho ví dụ minh hoạ. Phân loại nguyên âm?
Tiêu chí phân loại nguyên âm?
Nguyên âm: là những dao động của thanh quản, luồng không khí qua đây không bị cản trở
khi phát âm. Nguyên âm có thể đứng riêng biệt, đứng trước hoặc sau phụ âm để tạo thành
một tiếng. Các nguyên âm đều là âm hữu thanh.
Phụ âm: là âm phát ra ở thanh quản qua miệng, luồng không khí từ thanh quản lên môi bị
cản trở. Trong lời nói, phụ âm cần kết hợp với nguyên âm để phát ra tiếng. Phụ âm được
chia ra hai loại hữu thanh và vô thanh.
Ex: Trong tiếng Việt, ta có các âm a, ơ, ê,… là nguyên âm, các nguyên âm này hữu
thanh và có thể đứng độc lập để phát ra tiếng. Tuy nhiên, phụ âm (ví dụ k, m, t,…)
phải được ghép với nguyên âm để phát ra tiếng (đọc là ca, mờ, tê,…).
Phân loại nguyên âm:
- Theo vị trí của lưỡi. Có thể chia nguyên âm thành ba d ng: trước – giữa – sau.
- Theo độ mở của miệng. Các nguyên âm được phân thành các nguyên âm có độ mở rộng – hẹp.
- Theo hình dáng của đôi môi . Các nguyên âm được chia thành nguyên âm tr n môi –
không tr n môi.
- Ngoài ra c n có các tiêu chuẩn về trường độ, tính mũi hoá.
Tiêu chí phân loại nguyên âm: Tiêu chí quan trọng nhất để phân tích nguyên âm là vị trí của lưỡi 3 lOMoAR cPSD| 40749825
Dẫn luận Ngôn ngữ học Lê Hồng Mai Trúc
• Độ nâng của lưỡi.
• Bộ phận nào của lưỡi tham gia vào việc cấu âm (hướng của lưỡi).
Phân loại phụ âm: • Điểm cấu âm.
• Phương thức cấu âm.
8. Phạm trù ngữ pháp là gì? Cho ví dụ minh hoạ. Các phạm trù ngữ pháp phổ biến.
Phạm trù ngữ pháp là thể thống nhất của những ý nghĩa ngữ pháp đối lập nhau
được biểu hiện bằng những hình thức ngữ pháp đối lập tương ứng.
- Một phạm trù ngữ pháp là tập hợp các đơn vị (danh, động từ, tính từ) hoặc một tập hợp
ý nghĩa ngữ pháp (số, giống, cách, thì,…) có cùng các đặc trưng.
- Phạm trù ngữ pháp tồn tại dựa trên sự đối lập, ví dụ như sự đối lập giữa số đơn và số
phức (ví dụ map - số đơn và maps - số phức). Một phạm trù ngữ pháp được xét dựa trên
nguyên tắc đối lập (về ý nghĩa và cả về hình thức), vì không có hiện tượng nào trong hệ
thống ngôn ngữ tồn tại không dựa trên sự đối lập.
9. Hình vị “-er” trong hai từ worker và taller (singer và hotter) khác nhau như thế nào?
- “er” trong worker là phái sinh từ, tạo danh từ từ động từ, mà ở đây là tạo danh từ
“worker” từ động từ “work”.
- “er” trong taller là biến hình từ, để đánh dấu ý nghĩa ngữ pháp trong trường hợp so sánh hơn của tính từ tall.
10. Câu là gì? Câu được cấu tạo bằng những thành tố nào?
• Khái niệm:
- Câu là đơn vị lời nói nhỏ nhất dùng để giao tiếp.
- Câu là phạm vi lớn nhất của các quan hệ ngữ pháp.
- Câu không cấu tạo bằng những đơn vị ngôn ngữ mà cấu tạo bằng những đơn vị chức năng
(ngữ đoạn).
• Cấu trúc câu: có 2 phương pháp phân tích cấu trúc câu
‣ Phân tích dựa vào thành phần câu: (chủ yếu trong Tiếng Việt) -
Câu bao gồm: Chủ ngữ, vị ngữ và trạng ngữ.
- Thành phần ngữ:
• Định ngữ: thành phần phụ bổ nghĩa cho danh từ.
• Bổ ngữ: thành phần phụ bổ nghĩa cho động từ, vị từ.
‣ Phân tích thành tố trực tiếp:
- Chức năng các thành tố trong cấu trúc cú pháp không cần được xác định.
- Xác định các thành tố cú pháp có mối quan hệ trực tiếp với nhau theo nguyên tắc
lưỡng phân và phạm trù từ loại của những thành tố.
Ex: Xem ví dụ trang 102 giáo trình Dẫn luận ngôn ngữ học. 4 lOMoAR cPSD| 40749825
Dẫn luận Ngôn ngữ học Lê Hồng Mai Trúc
11. Phân biệt hiện tượng đa nghĩa và hiện tượng đồng âm. Cho ví dụ minh hoạ.
• Khái niệm:
- Đa nghĩa: Một từ có nhiều nghĩa, những nghĩa này có quan hệ với nhau thông qua việc mở
rộng nghĩa của từ (hoán dụ, ẩn dụ,…) Ex: cổ (hoán dụ) -> cổ tay, cổ chân, cổ lọ ngọn (ẩn
dụ) -> ngọn núi, ngọn đèn, ngọn nến
- Đồng âm: hai hay nhiều từ nghĩa khác nhau có cùng vỏ ngữ âm (phát âm giống nhau).
Ex: interest (quan tâm, hứng thú) - interest (lời, lãi)
đá (động từ) - đá (danh từ)
12. Các cách phân loại phụ âm. Cho ví dụ minh hoạ.
Phụ âm: là âm phát ra ở thanh quản qua miệng, luồng không khí từ thanh quản lên môi bị
cản trở. Trong lời nói, phụ âm cần kết hợp với nguyên âm để phát ra tiếng. Phụ âm được
chia ra hai loại hữu thanh và vô thanh.
- Phụ âm là một loại âm tố, hình thành khi luồng không khí bị cản trở.
- Có 2 cách phân loại phụ âm: • Điểm cấu âm.
• Phương thức cấu âm.
13. Các đơn vị trong hệ thống ngôn ngữ.
Các đơn vị cấu thành hệ thống ngôn ngữ: các đơn vị thuộc hệ thống hình thành một hệ
tôn ti hay cấu trúc tôn ti.
- Đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất không có nghĩa, có chức năng khu biệt nghĩa giữa các từ: ÂM VỊ
- Đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có ý nghĩa, có chức năng cấu tạo từ và biểu thị ý nghĩa ngữ
pháp: HÌNH VỊ
- Đơn vị nhỏ nhất có khả năng hoạt động độc lập (đảm nhiệm một chức năng cú pháp): TỪ
14. Phương thức ngữ pháp là gì? Các phương thức ngữ pháp phổ biến.
Phương thức ngữ pháp là những cách thức chung nhất để biểu hiện ý nghĩa ngữ pháp, có
tính khái quát và được biểu thị bằng hình thức ngữ pháp cụ thể.
• Phương thức phụ tố: dùng phụ tố để đánh dấu ý nghĩa ngữ pháp, phổ biến ở ngôn ngữ biến hình.
Ex: book - books, want - wanted
• Phương thức biến tố bên trong: biến đổi một phần hình thức ngữ âm của chính tố.
Ex: child - children, woman - women
• Phương thức thay căn tố: biến đổi hoàn toàn hình thức ngữ âm của căn tố. Ex: eat -
ate - eaten, break - broke - broken
• Phương thức trọng âm: khi trọng âm dùng để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp thì nó là
phương thức ngữ pháp.
Ex: ‘conflict (n) - con’flict (v): mâu thuẫn - tranh cãi 5 lOMoAR cPSD| 40749825
Dẫn luận Ngôn ngữ học Lê Hồng Mai Trúc
‘contest (n) - con’test (v): cuộc thi - tranh cãi
‘convert (n) - con’vert (v): sự giảm xuống - cải tạo
• Phương thức hư từ (từ chức năng): phổ biến nhất trong các phương thức ngữ pháp,
đặc biệt quan trọng đối với ngôn ngữ không có phụ tố (Việt, Hán), hay hệ thống phụ tố
đơn giản (Anh, Pháp)
• Phương thức trật tự từ: dùng trật tự từ để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp. Ex: Tôi đá nó. - Nó đá tôi.
• Phương thức lặp từ láy: láy từ để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp.
Tại sao trong tiếng Việt không có phương thức láy?
- Tiếng Việt có từ láy, nhưng láy từ trong tiếng Việt không có tính khái quát.
- Ví dụ, với danh từ - lặp lại toàn bộ từ (nhà nhà, xe xe,…) -> biểu thị ý nghĩa số
phức. Tuy nhiên, “nhà” không phải là số đơn, “nhà nhà” cũng không hẳn là số
phức. Do đó, láy ở đây chỉ là biện pháp tu từ, không phải phương thức ngữ pháp.
- Với vị từ tĩnh, ta lặp một bộ phận từ, để chỉ mức độ thấp hơn của thuộc tính:
thinh thích, đo đỏ,…
- Vị từ động, lặp lại toàn bộ biểu thị sự lặp lại, tái diễn của hành động: gật gật, cười cười,…
- Ta có thể thấy rõ, láy trong tiếng Việt không khái quát, cũng không phải là
cách chung nhất để biểu thị một ý nghĩa ngữ pháp. Do đó, tiếng Việt không có
phương thức láy. • Phương thức ngữ điệu.
Tiếng Việt chỉ có phương thức hư từ và trật tự từ.
15. Ý nghĩa ngữ pháp là gì?
- Được giải thích trên cơ sở đối lập với khái niệm ý nghĩa từ vựng, vì đó là hai loại ý nghĩa
cơ bản mà các đơn vị ngôn ngữ có thể có.
- Là ý nghĩa chung nhất của hàng loạt đơn vị ngôn ngữ.
- Được khái quát từ chính các đơn vị ngôn ngữ, là phần ý nghĩa chung giữa các đơn vị ngôn ngữ.
- Biểu hiện bằng các phương tiện vật chất chuyên biệt, được gọi là phương tiện ngữ pháp.
- Có tính võ đoán cao hơn ý nghĩa từ vựng, thể hiện ở một ý nghĩa được ngữ pháp hóa,
tức ý nghĩa ngữ pháp, thì nó bắt buộc phải được thể hiện bằng hình thức ngữ pháp ngay
cả khi việc truyền đạt thông tin không yêu cầu thể hiện.
- Sự lựa chọn những thuộc tính của sự vật và hiện tượng để ngữ pháp hóa, tức mã hóa
bằng một hình thức ngữ pháp.
16. Phân tích phạm trù ngữ pháp số trong tiếng Anh.
- Phạm trù ngữ pháp số biểu thị sự đối lập ngữ pháp giữa hình thái số đơn và hình thái số
phức bằng các biến tố (sự thay đổi hình thái).
Ex: women - woman, men - man, tooth - teeth.
- Số lượng của các thực thể có thể phân lập. 6 lOMoAR cPSD| 40749825
Dẫn luận Ngôn ngữ học Lê Hồng Mai Trúc
- Tính từ và vị từ trong những ngôn ngữ có phạm trù số phải tương hợp với danh từ về phạm trù số.
Ex: That picture on the wall is beautiful.
Those pictures on the wall are beautiful.
17. Hình vị biến hình từ và hình vị phái sinh từ giống và khác nhau như thế nào? Cho ví dụ minh hoạ.
- Hình vị biến hình từ (biến tố) có chức năng cấu tạo dạng thức ngữ pháp. Ex:
work - works - worked
- Hình vị phái sinh từ (cấu tạo từ) có chức năng kết hợp với chính tố tạo từ mới. Ex: teach - teacher Hình vị Biến hình từ Phái sinh từ Giống nhau Đều là phụ tố
• Không làm thay đổi nghĩa, loại • Làm thay đổi nghĩa và loại từ từ
• Không ràng buộc cú pháp
• Có ràng buộc cú pháp
• Không có 琀 nh sản sinh cao Khác nhau • Có 琀 nh sản sinh cao
• Xuất hiện trước hình vị biến hình
• Xuất hiện sau hình vị phái sinh từ từ
• Có thể là 琀椀 ền tố/hậu tố • Thường là hậu tố
18. Từ là gì? Các phương thức cấu tạo từ? • Khái niệm từ:
- Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có khả năng hoạt động độc lập.
- Tuy nhiên, khái niệm từ trong các ngôn ngữ khác nhau là rất khác nhau, do đó không thể
xác định những đặc điểm cơ bản, phổ biến của từ trong tất cả các ngôn ngữ trên thế giới.
- Từ được cấu tạo nhờ các hình vị. Nói cách khác, từ được tạo ra nhờ một hoặc một số hình
vị kết hợp với nhau theo những nguyên tắc nhất định.
• Các phương thức cấu tạo từ:
- Ghép: pet + shop -> petshop
- Láy: (phổ biến trong ngôn ngữ đơn lập) xa xôi, lạnh lùng,…
- Phái sinh: kind + ness -> kindness
- Chuyển loại: butter (bơ) -> buttered (phết bơ). Phổ biến trong tiếng Việt.
- Tạo từ tắt: UNESCO, TW (trung ương),…
- Vay mượn từ: Trong tiếng Anh (boss - tiếng Hà Lan, yogurt - tiếng Thổ Nhĩ Kì)
Trong tiếng Việt (nhân đạo - tiếng Hán, mít tinh - tiếng Anh)
- Trộn từ: motor + hotel -> motel, smoke + fog -> smog
- Cắt từ: professor -> prof, doctor -> doc, examination -> exam
19. Nghĩa của từ là gì? Trình bày phương pháp xác định nghĩa của từ? Cho ví dụ minh hoạ. Nghĩa của từ: 7 lOMoAR cPSD| 40749825
Dẫn luận Ngôn ngữ học Lê Hồng Mai Trúc
- Nghĩa của một từ là các mối quan hệ bên trong, có tính trừu tượng. Nó là tổng thể các nét
nghĩa của từ đó và nằm ngoài ngôn cảnh.
Đặc điểm nghĩa của từ:
- Phân tích nghĩa của từ thành những đặc trưng nhỏ nhất, giúp phân biệt từ này với từ kia, gọi là nét nghĩa.
- Việc phân tích thành nét nghĩa như trên đặc biệt có hiệu quả đối với những từ có quan hệ với nhau về nghĩa.
- Giải thích các hiện tượng khả chấp về ngữ pháp, nhưng bất khả chấp về ngữ nghĩa.
Phương pháp xác định nghĩa của từ: Nghĩa của một từ có thể được xác định dựa trên mối
quan hệ giữa từ đó với những từ cùng từ loại khác.
- Quan hệ đồng nghĩa/cận nghĩa: Quan hệ giữa hai hay hơn hai từ có nghĩa gần nhau và
có thể thay thế cho nhau trong phần lớn ngữ cảnh. Tuy nhiên, không có quan hệ đồng
nghĩa tuyệt đối.
Ex: phụ nữ - đàn bà, chết - mất, heo - lợn
- Quan hệ trái nghĩa: quan hệ giữa hai hay hơn hai từ có nghĩa tương phản nhau. Chia thành 2 loại chính:
• Trái nghĩa có thang độ: (quan hệ so sánh) Ex: không buồn không vui, tối hơn • Trái nghĩa bổ sung:
Phủ định của từ này là khẳng định của từ kia Ex:
chưa có gia đình - độc thân
Các từ trái nghĩa bổ sung không sử dụng trong kết cấu so sánh.
- Quan hệ bao nghĩa: nghĩa của từ này nằm trong nghĩa của một từ khác. Ex: chim sẻ -
chim; cỏ mây - cỏ; đi, chạy - di chuyển
- Quan hệ tổng - phân nghĩa: Quan hệ giữa từ chỉ tổng thể - từ chỉ bộ phận thuộc tổng thể.
Ex: mặt - mắt, mũi, miệng; miệng - răng, môi, lưỡi -
Quan hệ giao nghĩa.
20. Ngữ đoạn là gì? Ngữ đoạn có phải là cụm từ không? Giải thích và cho ví dụ. Ngữ
(hay ngữ đoạn) là đơn vị đảm nhiệm một chức năng cú pháp nhất định trong câu. Xét về
cấu tạo, ngữ có thể gồm một từ hoặc nhiều từ.
Cụm từ là ngữ đoạn chỉ khi nó đảm nhiệm một chức năng cú pháp trong câu. Nghĩa là,
khi cụm từ đứng một mình mà không được đặt vào câu, nó không được gọi là ngữ đoạn.
Ex: “Vy nhảy dây.”
Trong câu này, ta có “Vy” là ngữ đoạn gồm 1 từ với vai tr chủ ngữ, “nhảy dây” là ngữ
đoạn là cụm từ với vai tr vị ngữ. Thoát ra khỏi bối cảnh câu, “Vy” và “nhảy dây” đều
không được tính là ngữ đoạn.
21. ngôn ngữ cũng là một hiện tượng xã hội. Ngôn ngữ chỉ được hình thành và phát
triển trong xã hội. Không có ngôn ngữ nào tách rời khỏi cộng đồng và không một
người nào khi mới sinh ra, sống tách rời khỏi cộng đồng mà khả năng sử dụng
ngôn ngữ được hình thành. 8 lOMoAR cPSD| 40749825
Dẫn luận Ngôn ngữ học Lê Hồng Mai Trúc
- Ngôn ngữ chỉ được hình thành do quy ước nên không có tính chất di truyền
như những đặc điểm về chủng tộc.
22. Đặc điểm cơ bản của ngôn
ngữ: a. Tính võ đoán
Giữa cái biểu đạt và cái được biểu đạt của dấu hiệu ngôn ngữ không có
một mối quan hệ tự nhiên mối quan hệ này chỉ do người bản ngữ quy ước -
Trong ngôn ngữ có một số dấu hiệu không có tính võ đoán, tức giữa
cái biểu đạt và cái được biểu đạt có một mối quan hệ tự nhiên, chẳng hạn
những từ tượng thanh như mèo, chích chòe, bò, v.v..., b. Tinh đa trị -
Giữa cái biểu đạt và cái được biểu đạt của dấu hiệu ngôn ngữ không có mối
quan hệ một đối một; một vỏ ngữ âm có thể dùng để biểu đạt nhiều ý nghĩa (thể
hiện qua hiện tượng đa nghĩa và đồng âm), và ngược lại, một ý nghĩa có thể được
biểu đạt bằng nhiều vỏ ngữ âm khác nhau (thể hiện qua hiện tượng đồng nghĩa).
Nhờ có tính chất này mà ngôn ngữ trở thành một phương tiện biểu đạt rất tinh tế
và sinh động, thể hiện rõ nhất ở ngôn ngữ văn chương:
Còn trời, còn nước, còn non
Còn cô bán rượu anh còn say sưa.
c. Tính phân đoạn đôi
- Hệ thống ngôn ngữ được tổ chức theo hai bâc, trong đó bậc thứ nhất gồm một
số lượng hạn chế những đơn vị âm cơ bản, không có nghĩa, có thể kết hợp với
nhau để tạo ra những đơn vị bậc thứ hai, gồm một số lượng lớn những đơn vị có
nghĩa. Những đơn vị âm cơ bản đó được gọi âm vị.
d. Khác với các hệ thống dấu hiệu giao tiếp của loài vật, ngôn ngữ có thể thông
báo về những gì diễn ra không phải ngay tại thời điểm và địa điểm mà dấu hiệu
ngôn ngữ được sử dụng, thậm chí con người có thể dùng ngôn ngữ để nói về một thế
giới tưởng tượng nào đó.
23. Chức năng của ngôn ngữ
* Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người.
a.Ngôn ngữ là phương tiên giao tiếp phổ biến nhất: ngôn ngữ cần thiết đối với
tất cả mọi người, có thể được sử dụng bất kì lúc nào và bất kì ở đâu. Nói cách
khác, phạm vi sử dụng của ngôn ngữ là không hạn chế
b. Ngôn ngữ là phương tiện có khả nàng thể hiện đầy đủ và chính xác tất
cả những tư tưởng, tình cảm, cảm xúc mà con người muốn thể hiện. -
Ngôn ngữ không chỉ là phương tiện giao tiếp giữa các thành viên trong cùng
một thế hệ, cùng sống một thời kì, mà còn là phương tiện giao tiếp giữa các thế
hệ, là phương tiện để con người truyền đi những thông điệp cho các thế hệ tương
lai. Ngôn ngữ là phương tiện tư duy -
Các khái niệm, phán đoán hay suy lí, tức những hình thức cơ bản của tư duy,
đều tồn tại dưới hình thức biểu đạt là ngôn ngữ. -
nếu không có tư duy thì cũng không có ngôn ngữ. Vì khi đó các đơn vị ngôn
ngữ chỉ còn là những âm thanh trống rỗng, vô nghĩa. Ngôn ngữ và tư duy như hai
mặt của một tờ giấy, không thể tách mặt này ra khỏi mặt kia. 9 lOMoAR cPSD| 40749825
Dẫn luận Ngôn ngữ học Lê Hồng Mai Trúc -
Sở dĩ ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp vì ngôn ngữ không phải chỉ là những
tổ hơp âm thanh, mà là những tổ hợp âm thanh biểu đạt tư tưởng của con người,
tức biểu đạt kết quả của hoạt động tư duy. Chính vì vậy, có thể nói, chức năng làm
phương tiện giao tiếp của ngôn ngữ gắn chặt với chức năng làm phương tiện tư duy của nó.
+ Chức năng thi ca, khi ngôn ngữ tạo nên những hiệu quả thẩm mĩ, chẳng hạn
ngôn ngữ văn chương, đặc biệt là ngôn ngữ thơ
+ Chức năng siêu ngôn ngữ, khi ngôn ngữ được dùng để nói về chính nó. Chăng
hạn, khác với câu Mèo là một loài động vật ăn thịt, câu “Mèo" là một danh từ, không
nói về mèo như một thực thể trong thế giới bên ngoài mà nói về một đơn vị trong
tiếng Việt, do đó nó thực hiện chức năng siêu ngôn ngữ 24. 10