DẪN LUẬN NGÔN NGỮ HỌC - Materials | Dẫn luận ngôn ngữ | Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố HCM
Dẫn luận ngôn ngữ học là một môn học quan trọng tại Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố HCM. Trong môn học này, sinh viên sẽ được giảng dạy về các khái niệm, phương pháp và lý thuyết trong lĩnh vực ngôn ngữ học. Tài liệu được cung cấp trong môn học này giúp sinh viên hiểu sâu hơn về cách thức nghiên cứu và phân tích ngôn ngữ.
Môn: Dẫn luận ngôn ngữ (DAI013)
Trường: Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 40749825
DẪN LUẬN NGÔN NGỮ HỌC - Materials
Dẫn Luận Ngôn Ngữ (Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh) lOMoARcPSD|407 498 25
DẪN LUẬN NGÔN NGỮ HỌC Introduction to linguistics
CHƯƠNG I. NGÔN NGỮ VÀ NGÔN NGỮ HỌC
1. Ngôn ngữ là gì?
- NN là 1 hệ thống kí hiệu đặc biệt, đc dùng làm ph.琀椀 ện giao 琀椀 ếp quan trọng
nhất và ph.琀椀 ện tư duy của con người Lời nói nói
hiện thực hóa ngôn ngữ Viết Chữ viết ghi ý Ghi âm
ghi âm vị ( Anh, Đức, Pháp, Việt, THái… )
Ghi âm 琀椀 ết ( Nhật, Trung, Hàn…)
Phân biệt ngôn ngữ và lời nói
- Người ta trao đổi với nhau bằng lời nói. Lời nói có những biểu đạt và giá trị biểu đạt riêng
cho từng lời nói, nhưng lại có những biểu đạt và giá trị biểu đạt chung mà ai cũng thực hiện
như nhau khi cùng nói một lời. Hệ thống tất cả những cái chung chính là ngôn ngữ.
- Lời nói là sự hiện thực hóa ngôn ngữ trong từng điều kiện cụ thể Language Language Parole
Hiện tượng xã hội, mã chung cho toàn bộ
Mang 琀 nh cá nhân, khả biến, khó dự báo
một cộng đồng ngôn ngữ
Thuật ngữ NGÔN NGỮ có các
nghĩa sau Hiểu theo nghĩa rộng
- Ngôn ngữ là phương 琀椀 ện giao 琀椀 ếp bằng lời của con người
- Trong cách dùng chung, ngôn ngữ còn dc dùng để chỉ những hệ thống phương 琀椀
ện giao 琀椀 ếp của loài vật, ex : ngôn ngữ của loài ong, loài cá heo lOMoARcPSD|407 498 25
Hiểu theo nghĩa hẹp
- Ngôn ngữ là từng hệ thống giao 琀椀 ếp bằng lời của từng dân tộc ( ngôn ngữ Việt, Anh,…)
2. Ngôn ngữ và hoạt động ngôn ngữ ( language ac 琀椀 vity )
Ngôn ngữ đang đc sử dụng trong đời sống của một cộng đồng xã hội là sinh ngữ. Khi
nó không đc dân tộc nào dùng nữa thì nó là tử ngữ ( dead language )
Tử ngữ có 2 trường hợp
- Một là ngôn ngữ đã hoàn toàn biến mất : 琀椀 ếng Akkadian, Sumerian ở Trung
Đông; 琀椀 ếng Etruscan ( Italy ), Gaulish ( Gaul ) ở châu Âu…
- Là ngôn ngữ bị biến đổi thành một ngôn ngữ khác : 琀椀 ếng La 琀椀 nh, Sanknit, …
các ngôn ngữ này hiện chỉ đc dùng trong lễ tế
Hoạt động ngôn ngữ : là những hiện tượng trong đời sống một ngôn ngữ ( nghĩ thầm, độc thoại,
đối thoại, viết, đọc, hiểu…) và những hiện tượng trong đời sống các ngôn ngữ trên thế giới nói
chung ( 琀椀 ếp xúc, vay mượn, dịch, phát triển, lai tạo ( quốc tế ngữ), khôi phục… cùng tất
cả các hiện tượng khác về 琀椀 ếng nói của con người.
7 thứ 琀椀 ếng đc dùng trong các kỳ họp Liên Hiệp Quốc : Ả Rập, Anh, Pháp, Nga, Đức, Tây Ban Nha, Trung Quốc
Tiếng Việt : xếp thứ 20/6000 琀椀 ếng trên thế giới 3. Ngôn ngữ học
- Ngôn ngữ học nghiên cứu ngôn ngữ với cả 2 nghĩa nói trên
- Ngôn ngữ học là khoa học kinh nghiệm
- Ngôn ngữ học là khoa học miêu tả chứ không phải là một thứ điển chế
- Nhà ngôn ngữ học là người miêu tả hệ thống đó chứ không phải đề ra các quy tắc và
bắt buộc mọi người phải tuân theo
- Người nghiên cứu ngôn ngữ phải :
Tôn trọng sự kiện ngôn ngữ khách quan
Đồng thời tập hợp cứ liệu đủ nhiều và phong phú
- Ngôn ngữ học đồng đại ( Synchromic Linguis 琀椀 cs ) nghiên cứu ngôn ngữ
trong một thời kỳ tương đối ổn định
- Ngôn ngữ học lịch đại ( Diachronic Linguis 琀椀 cs ) nghiên cứu ngôn ngữ trong những biến cố của nó
- Ngôn ngữ là một hệ thống kí hiệu đặc biệt
Ngữ âm học ( Phone 琀椀 cs ) nghiên cứu mặt tự nhiên và mặt xh của thể chấy âm
thanh ngôn ngữ Từ vựng học ( Lexicology ) nghiên cứu từ và các ngữ cố định
Ngữ pháp học ( Grammar ) nghiên cứu hình thái, cấu tạo từ và sự kêt hợp từ thành câu. Theo
truyền thống ngữ pháp học bao gồm hình thái học ( Morphology ) và cú pháp học ( Synta 琀椀 cs )
Ngữ nghĩa học ( Seman 琀椀 cs ) nghiên cứu nghĩa của các đơn vị và các kết cấu mang nghĩa của ngôn ngữ lOMoARcPSD|407 498 25
Ngữ dụng học ( Linguis 琀椀 c Pragma 琀椀 cs ) nghiên cứu nội dung của ngôn từ trong những tác dụng
qua lại giữa nó và 琀 nh huống bên ngoài, với ngôn cảnh, với những người tham
gia cuộc giao 琀椀 ếp bằng ngôn ngữ
- Các hành động ngôn từ : trực 琀椀 ếp + gián 琀椀 ếp
- Nghĩa của phát ngôn : hiển ngôn + hàm ngôn (Tiền giả định + Hàm ý)
- Hàm ý hội thoại, lập luận
Phong cách học ( Stylis 琀椀 cs ) nghiên cứu các nguyên tắc lựa chọn và sử dụng
ngôn ngữ sao cho có hiệu lực
- Ngôn ngữ học có liên quan đến nhiều ngành khoa học khác : triết học, văn học, tâm lý
học, dân tộc học, sử học… với những thành tựu đã đạt đc, ngôn ngữ học trở thành 1
ngành khoa học quan trọng trong đời sống hiện nay
4. Bản chất và chức năng của ngôn ngữ 4.1
Bản chất của ngôn ngữ 4.1.1 Bản chất xã hội
a. Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội
NN là 1 sản phẩm của 1 cộng đồng cụ thể
NN chỉ hình thành và phát triển trong xã hội
- Bản chất xã hội của ngôn ngữ dc hiểu
như sau Ngôn ngữ thể hiện ý thức xã hội
Ngôn ngữ phát sinh do nhu cầu giao 琀椀 ếp của con người. Nó phục vụ xã hôin
với tư cách là phương 琀椀 ện giao 琀椀 ếp
Sự tồn tại và phát triển của ngôn ngữ gắn liền với sự tồn tại và phát triển xh
- NN là bộ phận qtr của văn hóa. Mỗi hệ thống NN đều mang đậm dấu ấn văn hóa
của cộng đồng bản ngữ
b. Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội đặc biệt
- NN không thuộc kiến trúc thượng tầng vì :
Mỗi kiến trúc thượng tầng đều là sản phẩm của một cs hạ tầng. NN không do CSHT nào sinh
ra mà là phương 琀椀 ện giao 琀椀 ếp của xã hội đc hình thành và bảo vệ qua các thời đại
Kiến trúc thượng tầng luôn phục vụ cho giai cấp nào đó còn ngôn ngữ không có 琀 nh giai cấp NN là
một hiện tượng xh đặc biệt vì NN phụ vụ xã hội và làm phương 琀椀 ện giao 琀椀 ếp giữa mn,
giúp ngta hiểu biết lẫn nhau và cùng nhau tổ chức công tác chung trên mọi lĩnh vực hoạt động 4.1.2
Bản chất ký hiệu
a. Khái niệm ký hiệu cá
- Kí hiệu ( sign/ signal ) là một đối tượng vật chất có thể tri giác, cảm giác dc, dùng
thay thế một đối tượng khác trong hoạt động giao 琀椀 ếp và nhận thức
- Kí hiệu có 3 đặc trưng sau
Tính hai mặt: cái biểu đạt ( dấu hiệu, 琀 n hiệu) và cái đc biểu đạt ( nội dung, thông 琀椀 n)
Tính võ đoán : mqh giữa cái biểu đạt và cái đc biểu đạt
Tính hệ thống: mỗi cái ký hiệu, giá trị của nó chỉ đc xác định khi nó đc đặt trong 1
hệ thống ( màu đỏ trong đèn giao thông cái có nghĩa là dừng lại…
- Biểu tượng ( symbol ) giữa khái niệm
- Chỉ hiệu ( index/ indice )
b. Ngôn ngữ là một hệ thống ký hiệu lOMoARcPSD|407 498 25
- NN là một hệ thống ký hiệu vì nó có đầy đủ các đặc điểm của hệ thống ký hiệu
- Bản chất kí hiệu của NN thể hiện ở các điểm sau:
Tính hai mặt: mỗi ký hiệu là cái tổng thể do sự kết hợp giữa cái biểu đạt (hình thức
ngữ âm) và cái đc biểu đạt (khái niệm)
Kí hiệu ngôn ngữ là sự kết hợp giữa một hình ảnh âm học và một khái niệm
c: concept – signi 昀椀 é ( cái dc biệu hiện – khái niệm)
i: image – signi 昀椀 an ( cái biểu hiện – hình ảnh, âm thanh)
Tính võ đoán: Giữa cái biểu đạt và cái đc biểu đạt của kí hiệu ngôn ngữ không có một
mối quan hệ tự nhiên, mqh này chỉ do người bản ngữ quy ước VD
- Một vài trường hợp giữa cái biểu đạt và cái đc biểu đạt không hoàn toàn võ đoán (có lý do) : bánh xèo, bánh cuốn,
琀椀 ếng chuông đt đc mô phỏng ở VN: rengreng, English: ring 琀椀 ng,…
- Có 琀 nh võ đoán : ở VN gọi cây là cây, Mỹ gọi là tree, không có lý do mà chỉ là quy ước, phân biệt
với các từ khác như cầy, cấy,…
Tính hệ thống: là giá trị khu biệt của kí hiệu. Trong một hệ thống kí hiệu, cái qtr là sự khu biệt.
Thuộc 琀 nh vật chất của mỗi kí hiệu ngôn ngữ thể hiện ở những đặc trưng có khả năng phân biệt
của nó. ( đặc trong ngôn ngữ này sẽ có nghĩa khác, đặt trong ngôn ngữ kia sẽ có nghĩa khác )
VD Từ “can”: (1) can ngăn, (2) can dùng để đựng nước, (3) tâm can, (4) can trường
- Ngoài ra, kí hiệu nn còn có các đặc trưng
Đặc trưng tuyến 琀 nh của cái biểu đạt: cái biểu đạt (image) hay hình ảnh âm thanh diễn ra trong
thời gian các yếu tố của cái biểu đạt bắt buộc phải thực hiện theo một trật tự tuyến 琀 nh
( trật tự chấp nhận đc trong một ngôn ngữ ), tạo ra một chuỗi âm thanh
VD Một câu nói để có thể nghe hiểu đc cần một tốc độ nói giới hạn, không quá nhanh đc
Đặc trưng 琀 nh quy ước:
Thành viên của một cộng đồng ngôn ngữ có cùng các quy ước để có thể hiểu nhau
Các ký hiệu ngôn ngữ cũng hình thành dựa trên quy ước của các thành viên trong cộng đồng NN
Muốn giao 琀椀 ếp bằng cùng một NN, phải có cùng một quy ước
VD Anh ấy ảnh, hai mươi lăm hai lăm
c. Tính đặc biệt của kí hiệu ngôn ngữ (linguis 琀椀 c sign)
- Tính đặc biệt thể hiện ở chỗ: vạn năng và vô vạn. Tất cả các hệ thống kí hiệu khác
chỉ có thể sử dụng trong một or một số phạm vi nhất định trong cs,…Riêng ngôn ngữ
có thể dùng trong mọi lĩnh vực
- Ngoài 2 đặc 琀 nh trên, nn khác với những hệ thống kí hiệu khác ở những đặc điểm sau
NN là một hệ thống kí hiệu phức tạp bao gồm các yéu tố đồng loại và không đồng
loại, với số lượng không ổn định
Các đơn vị ngôn ngữ làm thành những cấp độ khác nhau ( đơn vị phát âm nhỏ nhất
của nn là âm vị ( English: nguyên âm + phụ âm, TV: nguyên âm + phụ âm + thanh
điệu ) hình vị ( đơn vị nhỏ nhất có nghĩa ) từ ( nghĩa, định danh )( lớn nhất ))
d. Tính đa trị của kí hiệu ngôn ngữ lOMoARcPSD|407 498 25
- Giữa cái biểu đạt và cái được biểu đạt của kí hiệu ngôn ngữ không có mqh một đối
một; một vỏ ngữ âm có thể dùng để biểu đạt nhiều ý nghĩa ( thể hiện qua hiệu tượng
đa nghĩa và đồng âm), và ngược lại, một ý nghĩa có thể đc biểu đạt bằng nhiều vỏ
ngữ âm khác nhau (thể hiện qua hiện tượng đồng nghĩa)
VD đồng âm: con ngựa đá con ngựa đá
đa nghĩa : “ăn” (1) hành động bỏ thức ăn vào miệng, (2) ăn hối lộ, (3) ăn ảnh
đồng nghĩa : ba, bố, cha, 琀 a…
e. Tính bất biến đồng đại
- Vỏ âm thanh/ hay từ liên tưởng đến một khái niệm hay một nghĩa cụ thể mang 琀 nh
cộng đồng, một cá nhân không quyết định thay đổi mqh này
VD “khiêm tốn” (1) không tự cao
(2) lương khiêm tốn, nhan sắc khiêm tốn: ít, không dc đẹp – bối cảnh
hiện tại. “ xán lạn” “sáng lạng”
“ sáp nhập” “sát nhập”
f. Khả năng biến đổi lịch đại
- Các ký hiệu nn có thể biến đổi qua thời gian, qua sự phát triển của ngôn ngữ học thể
hiện qua sự biến đổi vỏ ngữ âm, biến đổi khái niệm hay biến đổi trong quan hệ giữa
vỏ ngữ âm và khái niệm
VD “yếu nớt” : trẻ sinh non thiếu tháng, do hiện tượng đồng hóa, dị hóa biến đổi thành “yếu ớt,
yếu nhớt” “nền nếp” “nề nếp”
“xoay trở” “xoay xở”
“chân đăm đá chân chiêu”( chân phải đá chân trái) “chân nam đá chân xiêu”
“đáo để”: đến tận đáy – hành vi ứng xử vượt quá mức cho phép, phản động làm ngược lại hành vi đi
ngược lại với lợi ích quốc gia
“vi diệu”: lời của các bậc thánh nhân đặc biệt và ký diệu
4.2 Chức năng của ngôn ngữ
4.2.1 Ngôn ngữ là phương 琀椀 ện giao 琀椀 ếp trọng yếu của con người
- NN là phương 琀椀 ện giao 琀椀 ếp phổ biến nhất, nn cần thiết đối với tất cả mọi người, có
thể đc sử dụng bất kỳ lúc nào và bất kỳ ở đâu. Phạm vi sử dụng của nn là kg hạn chế
- Ngoài nn, con người còn dùng nhiều phương 琀椀 ện khác nhau để giao 琀椀 ếp.
Không một phương 琀椀 ện nào có thể thay thế nn
- NN là phương 琀椀 ện giao 琀椀 ếp trọng yếu nhất
- NN là phương 琀椀 ện giao 琀椀 ếp phổ biến nhất, cần thiết cho mn, ở mọi nơi, mọi lúc
- Là phương 琀椀 ện có khả năng thể hiện đầy đủ và chính xác all những tư tưởng,
琀 nh cảm, cảm xúc mà con người muốn thể hiện
- Chức năng giao 琀椀 ếp của NN bao gồm chức năng: Truyền thông 琀椀 n Yêu cầu Biểu cảm
Xác lập mối quan hệ
4.2.2 Ngôn ngữ ( vật chất) là phương 琀椀 ện của tư duy (ý thức) lOMoARcPSD|407 498 25
- Chức năng giao 琀椀 ếp gắn liền với chức năng thể hiện tư duy của nó. Tuy nhiên, không
thể đồng nhất chức năng giao 琀椀 ếp với chức năng thể hiện tư duy của ngôn ngữ
- NN là phương 琀椀 ện của tư duy ( cảm giác, tri giác, biểu tượng, khái niệm, phán đoán, suy lí)
- NN và tư duy là một tổng thể thống nhất, nhưng không đồng nhất
- Qua nn, con người thực hiện hoạt động tư duy, không có tư duy thì không có nn
- Chức năng làm phương 琀椀 ện giao 琀椀 ếp và chức năng phương 琀椀 ện tư duy
của nn không tách rời nhau
NN và tư duy thống nhất với nhau. Không có nn thì không có tư duy
và ngược lại không có tư duy thì nn chỉ là những âm thanh rống trỗng
Phân biệt ngôn ngữ và tư duy Ngôn ngữ Tư duy - Là vật chất - Là 琀椀 nh thần - Tính dân tộc - Tính nhân loại
- Những đơn vị của tư duy không đồng nhất với những đơn vị của ngôn ngữ.
Đơn vị của tư duy là khái niệm, phán đoán, suy lý. Những đơn vị này không
trùng với những đơn vị của ngôn ngữ là từ, hình vị, âm vị
5. Hệ thống và cấu trúc ngôn ngữ
5.1. Hệ thống và cấu trúc là gì ? -
Hệ thống là một tổng thể thống nhất các yếu tố có quan hệ với nhau. Còn
cấu trúc là toàn bộ những quan hệ tồn tại trong một hệ thống.
Trong hệ thống bao giờ cũng có cấu trúc và cấu trúc bao giờ cũng
thuộc về một hệ thống nhất định, cấu trúc do mqh quyết định - Hệ thống :
điều kiện cần: tập hợp các yếu tố
điều kiện đủ: mối quan hệ giữa các yếu tố
VD Hệ thống pháp luật, gia đình, Nhà nước -
Giá trị của một yếu tố trong hệ thống do qh giữa yếu tố đó với các yếu tố khác quy định -
Cấu trúc của một hệ thống quy định giá trị của từng yếu tố trong hệ thống và
qua đó quy định giá trị của toàn bộ hệ thống -
NN là một hệ thống vì nó cũng bao gồm các yếu tố và các qh giữa các yếu
tố đó. Các yếu tố trong hệ thống ngôn ngữ chính là các đơn vị ngôn ngữ
Nn là một thể thống nhất bao gồm các yếu tố có qh với nhau
Mỗi yếu tố trong hệ thống ngôn ngữ có thể coi là một đơn vị. Các
đơn vị trong hệ thống nn đc sx theo những quy tắc nhất định
Sự tồn tại của đơn vị nn này quy định sự tồn tại của đơn vị nn kia
5.2 Các yếu tố của hệ thống ngôn ngữ -
Khác với nhiều hệ thống khác, nn là một hệ thống rất phức tạp, gồm
những yếu tố đồng loại và không đồng loại với nhau -
Các đơn vị nn đc sx theo những cấp độ sau: lOMoARcPSD|407 498 25
a. Cấp độ âm vị (phoneme) -
Âm vị là đơn vị âm cơ bản và nhỏ nhất cảu hệ thống nn -
Âm vị kg có nghĩa, mà chỉ có chức năng tạo vỏ ngữ âm của các đơn vị mang nghĩa -
Âm vị chỉ có chức năng khu biệt nghĩa.
VD Trong TA: một đơn vị có nghĩa như tea /琀椀:/ trà có 2 âm vị; cat /kaet/ có 3 âm vị
b. Cấp độ hình vị ( morphene) -
Hình vị là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa. Chức năng cảu hình vị là chức năng ngữ nghĩa
VD teacher gồm 2 hình vị : teach/er
carefully gồm 3 hình vị : care/ful/ly
c. Cấp độ từ (word) -
Từ là đơn vị nn có khả năng hoạt động độc lập, tức có khả năng đảm nhiệm một
chức năng cú pháp trong câu hay có qh kết hợp với những đơn vị có khả năng đó
VD robber, homeless, careful,…
Âm vị, hình vị, từ đc xem là những đơn vị thuộc hệ tôn 琀椀 của các đơn vị nn -
Mỗi cấp độ trên đây là một yếu tố của hệ thống nn. Đến lượt mình, mỗi cấp độ cũng
có thể dc coi là một hệ thống gồm có các yếu tố là những đơn vị tương ứng của nó -
Âm vị ( đơn vị nhỏ nhất) là hệ thống bao gồm các nguyên âm, phụ âm… -
Hình vị là hệ thống bao gồm hình vị tự do, hình vị ràng buộc -
Từ ( đơn vị lớn nhất )là hệ thống bao gồm từ đơn, ghép, láy…
d. Các đơn vị thuộc bình diện lời nói -
Ngữ đoạn và câu thuộc bình diện lời nói, vì chúng không phải là đơn vị có sẵn mà
chỉ đc hình thành khi nói và có số lượng vô hạn -
Ngữ đoạn là đơn vị lời nói đảm nhiệm một chức năng cú pháp trong câu. Ngữ
đoạn có thể gồm 1 từ or nhiều từ -
Câu (sentence) là đơn vị lời nói nhỏ nhất dùng để giao 琀椀 ếp
VD bộ đội ta// kìm chân giặc ở bên kia sông -
Đoạn văn và văn bản cũng là những đơn vị lời nói dùng để giao 琀椀 ếp, tuy nhiên đó
không phải là những đơn vị lời nói nhỏ nhất thực hiện chức năng này
5.3. Những kiểu quan hệ chủ yếu trong ngôn ngữ
5.3.1 Quan hệ thứ bậc -
Là quan hệ giữa một đơn vị ( ở cấp độ thấp) với một đơn vị (ở cấp độ cao)
mà nó là một yếu tố cấu thành. Chẳng hạn như qh giữa quốc và
gia với quốc gia (TV), teach và er với teacher (english)
5.3.2 Quan hệ tuyến 琀 nh ( kết hợp) -
Là quan hệ giữa các đơn vị cùng xuất hiện và tổ hợp với nhau để tạo ra một đơn vị lớn hơn lOMoARcPSD|407 498 25
VD Trong câu” chúng tôi rất thích môn học ấy”, giữa chúng tôi và rất thích môn học ấy, giữa
rất và thích, giữa môn học và ấy có quan hệ kết hợp -
Quan hệ kết hợp bao giờ cũng là qh giữa các đơn vị cùng loại ( cùng func 琀椀 on)
5.3.3 Quan hệ liên tưởng ( đối vị ) -
Là qh giữa các đơn vị có khả năng thay thế nhau ở 1 vị trí nhất định. Các
đơn vị có qh đối vị nhau lập thành một hệ thống đối vị. Chúng
không bao giờ xuất hiện kế 琀椀 ếp nhau trong lời nói -
Cũng như qh kết hợp, qh đối vị bao giờ cũng là quan hệ giữa các đơn vị
cùng loại (cùng func 琀椀 on) CHƯƠNG II.
NGỮ ÂM HỌC ( PHONETICS ) 1. Ngữ âm là gì ?
- Âm thanh nn gọi là ngữ âm. Ngữ âm là cái vỏ vật chất của nn
- Ngữ âm học nghiên cứu hệ thống âm gồm các đơn vị ngữ âm và các quy luật ngữ âm
2. Ba mặt của ngữ âm
2.1. Mặt vật lý
- Cũng như mọi âm thanh trong tự nhiên ngữ âm do con người phát ra là kq cuae sự cọ xát, sự
hoạt động của các bộ phận cấu âm. Khi hoạt động để tạo ra âm thanh bao giờ các bộ phận
phát âm cũng có 琀 nh vật lý. Thể hiện:
Cường độ ( độ mạnh của âm thanh ): có những âm phát ra với cường
độ mạnh, có những âm phát ra với cường độ yếu.
VD: Những âm i, r, u, ư có cường độ yếu hơn so với các âm a,e,o. Các phụ âm p,b,m mạnh hơn t,d,l
Cao độ : là yếu tố cơ bản tạo nên thanh điệu, ngữ điệu và trọng âm
VD: i, u, ư có cao độ lớn hơn a,e,o; thanh huyền, hỏi, nặng có cao độ thấp hơn thanh ngang, sắc, ngã
Âm sắc: là sắc thái của âm thanh. Âm sắc khác nhau là do Vật phát âm khác nhau
PP làm cho vật phát ra âm khác nhau
Tính chất phức hợp của âm thanh do hiện tượng cộng hưởng
Trường độ ( độ dài ): độ dài của âm thanh tạo nên sự tương phản
giữa các bộ phận của lời nói. Nó là yếu tố tạo nên trọng âm, tạo nên
sự đối lập giữa các nguyên âm
VD: Ví dụ: /i:/, /ɔ:/, /u:/, /ɜː/, /ɑː/ dài hơn
/ɪ/, /e/, /æ/, /ʊ/, /ɒ/, /ʌ/, /ə/
2.2. Mặt sinh lý
- Mặt sinh lý của ngữ âm là sự hoạt động của các bộ phận tham gia cấu âm: phổi,
miệng, răng, lưỡi, các dây thanh…
- Khi các bộ phận tham gia cấu âm thì âm thanh đc định vị ở những vị trí khác nhau. Do đó casc
âm đc tạo ra bằng những phương thức khác nhau:
VD: tắc /b,p/, xát /f,v,z/, mũi / m,n/ lOMoARcPSD|407 498 25
2.3. Mặt xã hội
- Mặt xã hội chính là những quy ước chung về giá trị của các âm thanh để cho các âm
thanh đủ khả năng phân biệt với nhau
Tóm lại, âm thanh của nn có 3 mặt:
3. Phân loại ngữ âm -
Những đơn vị cấu âm – thính giác nhỏ nhất là âm tố. Gồm 2 tập hợp lớn : nguyên âm và phụ âm
- Hai loại này giống nhau về mặt xh chỉ khác nhau ở mặt sinh lý và vật lý
3.1. Nguyên âm ( Vowels)
- Nguyên âm có 3 đặc điểm về mặt cấu tạo là:
Luồng hơi ra tự do không bị cản trở
Độ căng của bộ máy phát ra âm đều hòa từ đầu
đến cuối Luồng hơi ra yếu
- Các nguyên âm đc phân chia theo 4 căn cứ:
Độ mở của miệng: có thể phân nguyên âm thành 4 nhóm
o Nguyên âm mở: a và ă (Việt); part [ pa:t] (Anh) o
Nguyên âm mở vừa ( hơi mở ): e và o (Việt)
o Nguyên âm khép vừa (hơi khép): ê và ô (Việt)
o Nguyên âm khép: i, u, ư (Việt); seat [ si:t] (Anh); vie [vi] (Pháp)
Vị trí của lưỡi: Có thể chia thành ba nhóm:
o Nguyên âm dòng trước : i, ê, e (Việt); pencil pensl] (Anh)
o Nguyên âm dòng giữa : như nguyên âm trong từ “bird” (Anh);
o Nguyên âm dòng sau : o, ô, u, ư, ơ (Việt ), hôte [o:t] (Pháp)
Hình dáng của môi: Chia thành 2 nhóm:
o Nguyên âm tròn môi : u, ô, o (Việt), rue [ry](Pháp)
o Nguyên âm không tròn môi (dẹt) :i, e, ê, ư, ơ (Việt), été [ete] (Pháp), but [bat] (Anh)...
Độ dài của nguyên âm: Chia thành 2 nhóm:
o Nguyên âm dài : /iː/, /ɔː/, /u:/, /ɜː/, /a:/
o Nguyên âm ngắn: /ɪ/, /e/, /æ/, /ʊ/, /ɒ/, /ʌ/, /ə/
- Các nguyên âm cố định âm sắc gọi là nguyên âm đơn ( [a], (i]...). lOMoARcPSD|407 498 25
- Các nguyên âm biến đổi âm sắc gọi là nguyên âm đôi và nguyên âm ba. Các nguyên
âm [ie], [uo] trong 琀椀 ếng Việt là những nguyên âm đôi, các nguyên âm [eia] (ví dụ:
layer, player), [auə] (ví dụ: power, hour) của 琀椀 ếng Anh là những nguyên âm ba.
VD : Nguyên âm đơn: 11 nguyên âm
Nguyên âm đôi: 3 nguyên âm : /ie/ /uo/ / / 3.2. Phụ âm
Phụ âm có 3 đặc điểm về cấu tạo ngược với nguyên âm là :
- Hơi ra không tự do, bị cản trở
- Độ căng của bộ máy phát âm không đều hòa - Luồng hơi ra mạnh. Phân loại phụ âm
- Xét về đặc điểm cấu âm, các phụ âm được miêu tả theo ba 琀椀 êu chí cơ bản: Tiêu chí 1
Theo phương thức cấu âm, ta phân biệt:
phụ âm tắc, ví dụ: (t], [d], [k], [b]
phụ âm xát, ví dụ: [, [V], [s], [z], []]
phụ âm tắc-xát, ví dụ: [ts], [dz], [U], và
phụ âm rung: [r] hoặc [R] Tiêu chí 2
Theo vị tri cầu âm, ta phân biệt những phụ âm cơ bản sau:
phụ âm môi, trong đó lại phân biệt phụ âm hai môi (vi dụ: [b], [p], [m]), và phụ âm
môi-răng (ví dụ: [V], (().
phụ âm đầu lưỡi-răng trên: [t), (n]
phụ âm đầu lưỡi-răng dưới: [s), [Z).
phụ âm đầu lưỡi-lợi: [I] [d] (ở 琀椀 ếng Việt)
phụ âm đầu lưỡi-ngạc cứng: [s], [z]
phụ âm mặt lưỡi-ngạc: [c], In], mặt lưỡi quặt: [t] (琀椀 ếng Việt)
phụ âm gốc lưỡi-ngạc mềm: [k], [g], [n] phụ âm họng: [h], [x] Tiêu chí 3
Theo 琀 nh thanh, ta phân biệt:
Phụ âm hữu thanh, ví dụ: [b], [d], [g]...
Phụ âm vô thanh, ví dụ: [p], [t], [k]...
4. Các hiện tượng ngôn điệu 4.1 ÂM TIẾT -
Âm 琀椀 ết là đơn vị phát âm nhỏ nhất của lời nói.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về âm 琀椀 ết. lOMoARcPSD|407 498 25
Định nghĩa 1 : Âm 琀椀 ết là một khúc đoạn âm thanh được cấu tạo bởi một hạt
nhân, đó là nguyên âm cùng với những âm khác bao quanh đó là phụ âm.
Định nghĩa 2 : Theo quan điểm sinh lý học, người ta định nghĩa âm 琀椀 ết như sau:
Âm 琀椀 ết tương ứng với một lần căng lên chùng xuống của cơ thịt bộ máy phát âm.
Âm 琀椀 ết 琀椀 ếng Anh:
- Được cấu tạo theo mô hình:
(chùm)phụ âm đầu (onset) - phần vần (rhyme) bao gồm hạt nhận
(nucleus) của âm 琀椀 ết và (chùm)phụ âm cuối (coda).
Bộ phận hạt nhân là một nguyên âm hay phụ ẩm tạo vần /V, /m/, /n/, /n/.
Trong một âm 琀椀 ết, các yếu tố thuộc phần phụ âm đấu và cuối có thể xuất hiện
hay không xuất hiện nhưng yếu tố hạt nhân không bao giờ vắng mặt.
Cấu tạo âm 琀椀 ết TV Thanh điệu (Tone) Âm đầu Vần ( Rhyme ) Onset Âm đệm Âm chính Âm cuối Prevocalic Nucleus Coda -
Khác với âm 琀椀 ết trong 琀椀 ếng Anh, 琀椀 ếng Pháp..., âm 琀椀 ết trong 琀椀 ếng Việt là một đơn vị
có nghĩa (hình 琀椀 ết)
Phân loại âm 琀椀 ết:
- Âm 琀椀 ết chỉ có âm đầu và âm chính được gọi là âm 琀椀 ết mở (open syllable).
- Âm 琀椀 ết có âm cuối (là phụ âm) là âm 琀椀 ết đóng (closed syllable).
- Một số cấu trúc cơ bản:
green [gri:n] → (CCVC), eggs [egs] → (VCC), and [æend] → (VCC), ham [hæm]→ (CVC) 4.2. Thanh điệu -
Đó là sự thay đổi cao độ của giọng nói, có tác dụng khu biệt nghĩa.
Ví dụ Trong 琀椀 ếng Việt, ba # bà do được phát âm với cao độ khác nhau. -
Có nhiều ngôn ngữ có thanh điệu : Tiếng Hán, Việt, Thái (Châu Á), Ho 琀
琀 entot, Zulu, Hausa (Châu Phi) và một vài ngôn ngữ ở Châu Âu. -
Có hai loại hình thanh điệu: lOMoARcPSD|407 498 25
a. Thanh điệu âm vực -
Là loại thanh điệu đơn giản chỉ phân biệt cao độ ở ba mức cao [' ], trung và thấp [']. -
Có ở nhiều ngôn ngữ thuộc họ Bantu ở -
Châu Phi : Shona, Zulu, Luganda, Yoruba (Nigeria)...
b. Thanh điệu hình tuyến -
Các thanh phân biệt nhau bằng sự di chuyển cao độ từ cao xuống thấp hoặc từ thấp lên cao -
Có ở 琀椀 ếng Hán, 琀椀 ếng Việt, 琀椀 ếng Thái.
4.3. Trọng âm (Stress) -
Trọng âm là một hiện tượng nhấn mạnh vào một âm 琀椀 ết nào đó trong ngữ âm.
- Sự nhấn mạnh đó thể hiện bằng ba cách:
tăng độ mạnh phát âm; tăng độ dài phát âm và tăng độ cao. -
Thông thường, âm 琀椀 ết mang trọng âm có đủ ba đặc điểm này, chẳng hạn trong 琀
椀 ếng Pháp, âm 琀椀 ết mang trọng âm là âm 琀椀 ết mạnh nhất, dài nhất và cao nhất Phân loại a. Trọng âm từ
- Trọng âm từ là trọng âm xuất hiện trong một từ đa 琀椀 ết đứng tách riêng.
- Trọng âm từ có chức năng khu biệt :
"record" (Anh). Trọng âm rơi vào âm 琀椀 ết đầu, có nghĩa là "băng nhạc-danh từ".
Trọng âm rơi vào âm 琀椀 ết thứ hai, có nghĩa là "thu băng-động từ". b. Trọng âm ngữ đoạn
- Trọng âm ngữ đoạn là trọng âm có tác dụng trong phạm vi ngữ đoạn. -
Tiếng Pháp là ngôn ngữ không có trọng âm từ, nhưng lại có trọng âm ngữ đoạn.
VD: Pierre par 琀椀 ra/ en vancances/ demain sOir. c. Trọng âm câu
- Những từ nội dung (content words) sẽ mang trọng âm.
- Những từ chức năng (structure words) không mang trọng âm.
VD: Will you SELL my HOUSE because I've GONE to CANADA.
Vấn đề trọng âm trong 琀椀 ếng Việt -
Có thể tạo ra câu mơ hồ nếu cùng một câu được đọc bằng những mô hình trọng âm khác nhau:
Sinh viên /mới/ học /ngôn ngữ học.
Mẹ con đi chợ chiều mới về. lOMoARcPSD|407 498 25 Có 6 cách hiểu khác nhau
So sánh các mô hình trọng âm sau: [01] [11 ] Bút mực Bút mực Em út Em út Cửa ngõ Cửa ngõ Cá mú Cá mú (Ý nghĩa hạn định) (Ý nghĩa tập hợp) Như vậy
- Có thể nói 琀椀 ếng Việt không có trọng âm từ theo khái niệm trọng âm của các
ngôn ngữ phi âm 琀椀 ết 琀 nh như 琀椀 ếng Anh.
- Tiếng Việt có trọng âm câu. Mỗi trọng âm đánh dấu một ngữ đoạn. Nó được đặt
vào âm 琀椀 ết cuối cùng hay âm 琀椀 ết duy nhất của ngữ đoạn.
• Trọng âm 琀椀 ếng Việt có chức năng phân giới từng ngữ đoạn với ngữ đoạn kể 琀椀 ếp trong câu:
VD: Thầy giáo/ đang dạy/ sinh viên nước ngoài/ cách phân biệt/các phụ âm.
Sự khác biệt giữa thanh điệu và trọng âm
- Thanh điệu là đặc trưng ngôn điệu của âm 琀椀 ết, còn trọng âm là đặc
trưng ngôn điệu của từ. -
Thanh điệu có chức năng khu biệt nghĩa của từ trong những thứ 琀椀 ếng có thanh
điệu, còn chức năng khu biệt nghĩa không phải là chức năng chủ yếu của trọng âm.
4.4. Ngữ điệu ( Intona 琀椀 on )
- Ngữ điệu là sự biến đổi cao độ của giọng nói diễn ra trong một chuỗi âm
thanh lớn hơn âm 琀椀 ết hay một từ.
- Ngữ điệu có những chức năng như sau :
a. Chức năng cú pháp: Nhờ nó mà ta có thể phân biệt được câu tường thuật,
câu nghi vấn, câu cảm thán.
b. Chức năng khu biệt: Một câu có cùng một kết cấu cú pháp có thể có nghĩa
khác nhau tùy thuộc vào ngữ điệu của nó. c.
Chức năng biểu cảm: Màu sắc 琀 nh cảm của câu có thể được biểu hiện bằng ngữ điệu
5. Phân biệt âm vị và âm
tố 5.1 ÂM VỊ (PHONEME)
- Âm vị là đơn vị ngữ âm có tác dụng khu biệt nghĩa.
Ví dụ: ta / 琀椀 : a và i là hai âm vị. Nhờ có a ta phân biệt được ta với 琀椀.
- Tác dụng khu biệt nghĩa của âm vị là sự khác nhau về nghĩa của âm 琀椀 ết
do sự có mặt của âm vị ấy.
- Có hai loại âm vị
• Âm vị âm đoạn 琀 nh : là những âm vị được thể hiện riêng rẽ hoặc kế 琀椀 ếp nhau
theo thời gian. Nguyên âm, phụ âm, bản nguyên âm/bán phụ âm là những âm vị đoạn 琀 椀 nh. lOMoARcPSD|407 498 25
• Âm vị siêu đoạn 琀 nh : là những âm vị không được thể hiện riêng rẽ hoặc kế 琀椀 ếp nhau
theo thời gian mà luôn luôn được thê hiện đồng thời với âm tố hoặc toàn bộ âm 琀椀 ết.
Thanh điệu là âm vị siêu đoạn 琀 nh.
Trọng âm có phải là âm vị siêu đoạn 琀 nh hay không? - Ít khi được xem là âm vị siêu đoạn 琀 nh 5.2. Âm tố (Phone)
- Âm tố là sự thể hiện của âm vị trong từng điều kiện cụ thể (từng vùng cụ
thể, con người cụ thể, thời gian cụ thể, bối cảnh ngôn ngữ cụ thể...).
- Có thể nói âm tố là sự hiện thực hoá âm vị (còn âm vị là sự khái quát hoá âm tố).
Sự khác biệt giữa âm tố (phone) và âm vị (phoneme)
- Âm vị là đơn vị trừu tượng thuộc bình diện ngôn ngữ, được khái quát hóa từ những
âm tố cụ thể trong lời nói hằng ngày; đó là đơn vị của âm vị học (Phonology)
- Âm tố là đơn vị cụ thế, thuộc bình diện lời nói, tồn tại thực tế trong thế giới
khách quan; đó là đơn vị của ngữ âm học.
- Âm vị là âm thanh trong đầu, còn âm tố là âm thanh ta nghe thấy và phát ra VD: mùa xuân chín
VD: Trống trong thành lung lay bóng nguyệt lOMoARcPSD|407 498 25 CHƯƠNG III. TỪ VỰNG HỌC
Từ vựng = vốn từ ( từ + ngữ cố định )
Đơn vị của từ vựng Từ vựng học - Cấu tạo từ - Nghĩa của từ -
Nguồn gốc của từ (từ nguyên học ) -
Tập hợp vốn từ ( từ điển học ) - Các lớp từ vựng -
Danh học, phương ngữ học
1. Các đơn vị từ vựng
1.1 TỪ LÀ ĐƠN VỊ CƠ BẢN CỦA TỪ VỰNG
a. Từ là gì ? -
Từ là đơn vị nhỏ nhất độc lập về ý nghĩa và hình thức. ( vì phân tách từ 琀椀 ếp
tục nữa, sẽ có từ nhưng không độc lập, không có ý nghĩa) vd ( started start + ed ) - Có 2 vấn đề cơ bản :
Khả năng tách biệt của từ (phân biệt từ với hình vị).
Tính hoàn chỉnh của từ (phân biệt từ với cụm từ)
b. Từ vị và các biến thể -
Từ vị : Là từ ở trạng thái trừu tượng, 琀椀 ềm -
Biến thể từ vị ( thuộc về lời nói ): Là sự cụ thể hoá, hiện thực hóa từ vị
trong những trường hợp sử dụng khác nhau. -
Có 3 kiểu biến thể từ vị :
• Biến thể hình thái học :
Đó là những hình thái ngữ pháp khác nhau của một từ hay còn gọi là những từ hình.
Từ hình là biến thể hình thái học của một từ duy nhất.
TIẾNG VIỆT không có biến thể hình thái học
VD: to be : am/is/are/was/were/being/been,…
• Biến thể ngữ âm - hình thái học :
Đó là sự biến dạng của từ về mặt ngữ âm và cấu tạo từ. Cùng một
ý nghĩa từ vựng nhưng được định hình một cách khác nhau.
VD: • Ví dụ: Trời / giời, nhịp / dịp, nhíp/ díp, sờ / rờ, dĩa / đĩa, bệnh / bịnh (琀椀 ếng Việt)
• O 昀琀 en / o 昀琀, going tol gonna, want to/ wanna, you are/ ya, I am not/ ain't ... (琀椀 ếng Anh) lOMoARcPSD|407 498 25
• Biến thể từ vựng - ngữ nghĩa :
Mỗi từ có thể có nhiều nghĩa. Mỗi lần sử dụng chỉ có một nghĩa được hiện
thực hoá. Mỗi ý nghĩa được hiện thực hoá như vậy là một biến thể từ vựng -ngữ nghĩa.
VD: Từ "chết" (Việt)
Shade (Anh) khi thì có nghĩa "bóng tối" khi thì có nghĩa "sắc thái". c. Cấu tạo từ
C1. Hình vị (morpheme) -
Nếu phân 琀 ch từ thành những bộ phận có nghĩa nhỏ hơn ta thu được các hình vị.
Hình vị là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa của ngôn ngữ. -
Căn cứ vào ý nghĩa người ta chia hình vị thành hai loại : chính tố
(root of word) và phụ tố (a 昀케 x of word). CHÍNH TỐ
• Là hình vị có nghĩa từ vựng tạo nên cơ sở của từ. PHỤ TỐ
• Có ý nghĩa cụ thể, Liên hệ logic với đối tượng
• Ý nghĩa hoàn toàn độc lập PHỤ TỐ
Là hình vị đi kèm chính tố để biêu hiện ý nghĩa từ vựng phái sinh hay ý nghĩa ngữ pháp của từ.
• Có ý nghĩa trừu tượng, liên hệ logic với ngữ pháp.
• Ý nghia không độc lập
Phân loại phụ tố
- Căn cứ vảo vị trí của phụ tố so với chính tố có thể chỉa thành 3 loại :
• Tiền tố: Là phụ tố đặt trước chính tố.
VD: Tiền tổ un- trong các từ undo (tháo, mở), undivented (không được vui), undivorced
(không Tiền tố re- trong repay (trả lại)
Tiền tố im- trong impossible (không thế), imperfect (chưa hoàn thành).... (Anh)
• Hậu tố : Là phụ tố đặt sau chính tố.
VD: -er trong các từ singer, reader, robber...
-ant /-ent (assistant, correspondent) -ard (drunkard) -arian (humanitarian) -ee (employee) -eer (engineer)
-er / -or / -ar (baker, instructor, liar) -ist (anglicist) -nik (beatnik) -ster (gangster) lOMoARcPSD|407 498 25
• Trung tố : Là phụ tố nằm chen giữa chính
VD: washerwomen, sociolinguis 琀椀 c
Căn cứ vào chức năng có thể phân biệt thành 2 loại phụ tố:
- Phụ tố biến hình từ (biến tố): Có chức năng cấu tạo những dạng thức ngữ pháp
khác nhau của từ như -s, -ed trong loves "yêu, ngôi thứ ba, số đơn, thì hiện tại",
loved "yêu, thì quá khứ".
VD: does, gets, worked, singing...
- Phụ tố phái sinh từ (cấu tạo từ) có chức năng kết hợp với chính tố tạo ra từ
mới. VD: -er trong worker "người lao động, công nhân" (phân biệt với work "làm việc"), reader
"độc giả" (phân biệt với read, "đọc"), writer
"người viết, nhà văn" (phân biệt với write
"viết"), leader "người lãnh đạo" (phân biệt với lead "dẫn đường")... NGOÀI RA
- Có thể phân chia thành hai loại: hình vị tự do và hình vị ràng buộc (không
tự do). Hình vị tự do là hình vị có thể tự mình làm thành một từ đơn.
Hình vị ràng buộc là hình vị chỉ có thể làm bộ phận của từ.
- Đối với các ngôn ngữ không biến hình như 琀椀 ếng Việt thì không thể phân
chia hình vị thành hai loại chính tố và phụ tố. Hình vị 琀椀 ếng Việt và các ngôn
ngữ đơn lập khác có những đặc trưng riêng biệt.
- Đa số hình vị trong 琀椀 êng Việt có kích thươc là âm 琀椀 êt. Hình vị trong 琀
椀 êng Việt thương được gọi là 琀椀 ếng. C2. Cấu tạo từ
- Căn cứ vào cấu tạo, có thể chia ra các kiểu từ sau :
• Từ đơn: Là từ chỉ có một hình vị chính tố.
VD: man, make, work, horse... (Anh)
dame (phụ nữ), role (vai trò), maison (nhà)... (Pháp)
• Từ phái sinh (deriva 琀椀 ve word ): Là từ gồm chính tố kết hợp với phụ tố cấu tạo từ.
VD: manly (một cách trượng phu), maker (người làm), homeless (vô gia cư), kindness (lòng tốt)... (Anh)
Từ ghép: Từ ghép là từ cấu tạo bằng cách ghép hai hoặc hơn hai từ độc lập. VD: Tiếng Anh :
break (bẻ gãy) + fast (đói) → breakfast (bữa sáng)
class (lớp) + room (phòng) → classroom (phòng học)
book (sách) + case (giá) → bookcase (giá sách)
taxi + driver → taxi-driver (tài xế lái taxi)
• Từ láy : Là từ cấu tạo bằng cách lặp lại thành phần âm thanh của một hình
vị hoặc một từ. Có thể phân thành lấy hoàn toàn và láy bộ phận : Láy hoàn toàn :
Tiếng Indonesia : api (lửa) → apiapi (que
diêm) fotsy (trắng) → fotsyfotsy (trăng trắng)
Tiếng Việt: ào ào, chuồn chuồn, xinh xinh...
Tiếng Anh: beriberi (bệnh thiêu vitamin B), goocv-琀椀 m) (n gui (ca, ên, bốt, po po), (quả du đu) lOMoARcPSD|407 498 25 Láy bộ phận : Tiếng Indonesia :
laki (chồng) → lelaki (đàn ông)
lara (ốm) → lelara (bệnh)
Tiếng Việt : loanh quanh, lưa thưa, lạch bạch, dễ dãi...
Tiếng Anh: heebie-jeebies (căng thắng), hoity-toity (kiêu căng, kiêu kỳ), itsy-bitsy (琀
tẹo, 琀 xíu), namby-pamby (đa sầu, đa cảm)
1.2. Ngữ cố định – đơn vị tương đương với từ
Ngữ cố định có giá trị tương với từ, có nhiều đặc điểm giống từ :
- Có thể tái hiện trong lời nói như từ. -
Về mặt ngữ pháp, chúng có thể làm thành phần câu, có thế là cơ sở để cấu tạo từ mới.
- Về ngữ nghĩa, chúng cũng biểu hiện những hiện tượng thực tế khách quan.
- Tính cố định và 琀 nh thành ngữ là hai đặc trưng cơ bản
của ngữ. a. Quán ngữ: -
Quán ngữ là những ngữ cố định có cấu tạo và ngữ nghĩa không khác gì ngữ tự do nhưng
được dùng nhiều trong lời nói như những công thức có sẵn. Quán = thói quen
- Có những quán ngữ dùng để bày tỏ
Lịch sự, khiêm tốn trong nghi thức giao 琀椀 ếp :
Have a nice day, nice to meet you, see you soon, how do you do, have a good journey, thank you for a lovely night...
Không dám ạ..., anh cho tôi xin.. b. Thành ngữ: -
Thành ngữ là những tổ hợp từ cố định, bền vững về hình thái - cấu trúc, hoàn chỉnh và
bóng bẩy về ý nghĩa, được sử dụng rộng rãi trong giao 琀椀 ếp hàng ngày, đặc biệt là trong khẩu ngữ.
cool as cucumber, as fresh as a rose, as weak as a baby, as cunning as a fox, quiet as an oyster.. o Thành ngữ đối
- Tiếng Việt: Có 2 dạng:
Ax + Ay : nói cạnh nói khóe, khen nức khen nở, chê ỏng chê eo...
Ax + By : mẹ tròn con vuông, vào luồn ra cúi, lừa thầy phản bạn, đầu xuôi đuôi
lot, thay lòng đổi dạ...
- Tiếng Anh: milk and honey, black and white...
o Thành ngữ so sánh - Có 3 dạng như sau :
A như B : lạnh như 琀椀 ền, cay như ớt, đắt như tôm tươi, rẻ như bèo...
(A) như B : (to) như bồ sứt cạp, (đẹp) như 琀椀 ên...
Như B : như nước vỡ bờ, như voi uống thuốc gió, như vịt nghe sấm, như muối
bỏ bể,như cá nằm trên thớt...
- Tiếng Anh: as hot as mustard...
o Thành ngữ thường -
Là những thành ngữ không so sánh, không đối : nói toạc móng heo, áo gấm đi đêm, bán trời
không văn tự, chọc gậy bánh xe, thầy bói xem voi... lOMoARcPSD|407 498 25 -
Tóm lại trong giao 琀椀 ếp, nếu sử dụng đúng nghĩa, đúng chỗ các quán ngữ, thành ngữ...
sẽ nâng cao hiệu quả diễn đạt, tăng cường 琀 nh hình tượng, 琀 nh truyền cảm
và 琀 nh cá thể của lời nói. -
Có nhiều cách phân loại thành ngữ căn cứ vào các 琀椀 êu chí khác nhau : • Nguồn gốc • Cấu tạo
• Thời gian sử dụng...
- Phân loại thành ngữ theo cấu tạo, có thể chia làm 3 loại 2. Nghĩa của từ 2.1 NGHĨA CỦA TỪ
2.1.1 Như thế nào là nghĩa của từ ? -
Nghĩa của từ (cũng như các đơn vị ngôn ngữ khác) là quan hệ của từ với cái gì đó nằm ngoài bản thân nó.
2.1.2 Các thành phần nghĩa của từ NGHĨA CỦA TỪ Nghĩa từ vựng Nghĩa ngữ pháp Nghĩa hạt nhân
Nghĩa biểu cảm( mang sắc thái 琀 ch cực or
琀椀 êu cực or trung hòa) Nghĩa biểu vật Nghĩa biểu niệm Nghĩa hệ thống Nghĩa biểu vật
VD: Ghế là đồ vật có mặt phẳng, có 4 chân đặt trên mặt đất dùng để
ngồi Ăn là hoạt động đưa thức ăn vào miệng để nuôi sống cơ thể Nghĩa hệ thống -
Cùng trong một nhóm, vd ghế, nằm trong đồ vật dụng, chung nhóm với bàn, tủ…. Nghĩa từ vựng
- Là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ não con người. Nghĩa từ vựng
được tạo ra bởi 3 yếu tố : quan hệ của từ với sự vật khách quan, quan hệ của
từ với khái niệm, quan hệ của từ với những từ khác trong ngôn ngữ.
Nghĩa ngữ pháp: là ý nghĩa trừu tượng chung cho cả một lớp từ (ý nghĩa về giống, số, cách, thời, thể..) VD: bàn ( danh từ )
2.2. Sự biến đổi ý nghĩa của từ lOMoARcPSD|407 498 25
2.2.1 Nguyên nhân và cơ sở của sự biến đổi ý
nghĩa a. Nguyên nhân ngôn ngữ học thuần tuý
VD: Hiện tượng dùng các từ chỉ người trong nhiều văn cảnh quá phổ biến khiến nó có ý
nghĩa phiếm định : homme (người), man (người) có thêm nghĩa "người ta".
b. Nguyên nhân xã hội :
- Đóng vai trò quan trọng. Bao
gồm : o Hiện tượng kiêng ky
- Ở những tộc người nguyên thủỷ, sự kiêng kỵ tạo ra sự biến đổi ý nghĩa. Kiêng
ky (tabou) là sự cấm đoán dựa vào các từ và các vật khác nhau. Những từ
dùng thay từ cấm gọi là uyển ngữ.
- Do thay đổi môi trường sử dụng của các từ
- Chuyển từ môi trường rộng sang môi trường hẹp (chuyên môn hoá):
VD: opera 琀椀 on (hoạt động) : trong quân sự có nghĩa là
"cuộc hành quân", trong y tế nghĩa là "giải phầu", trong toán học nghĩa là "một phép toán".
Chuyển từ môi trường hẹp sang môi trường rộng :
Ví du : 1880, một địa chú Ireland là Boyco 琀琀 bị nhưng người láng giêng căm ghét, do đó sinh
ra từ "boyco 琀琀" (tẩy chay).
2.2.2. Những hiện tượng biến đổi nghĩa
của từ a) Mở rộng nghĩa
Vd: “đẹp” là 琀 nh từ chỉ dùng ở lĩnh vực hình thức nhưg bây giờ dùng ở cả phạm vi 琀椀 nh thần,
t/cảm, qhe: đẹp lòng, đẹp nết, đẹp người b) Thu hẹp nghĩa
Vd: “nước”: chỉ chất lỏng nói chug -> chất ỏng có thể uống đc -> hợp chất giữa Hydro và Oxy c) Chuyển nghĩa
Có 2 ph.thức chuyển nghĩa
(1) Ẩn dụ: Sự chuyển đổi tên gọi dựa vào mlh chủ quan giữa các svht (cách gọi tên
tuỳ thuộc vào nhận thức của con ng)
Lấy tên gọi A của X để gọi Y
X -Y: ko có liên hệ khách quan => chuyển nghĩa theo p.thức ẩn dụ
X = mũi (ng, động vật) => Y = mũi thuyền (đồ vật); mũi đất, mũi Né (vật thể địa lí)
Ẩn dụ cụ thể - cụ thể: mũi thuyền, mũi kim, mũi tên, mũi súng, mũi Cà Mau, Mũi Né,
răng lược, răng bừa, chân bàn, chân ghế, ruột bút, lòng sông, cửa sông, cửa rừng,…
Ẩn dụ cụ thể - trừu tượng: nắm 琀 nh hình, nắm bài, lửa căm thù, khối kiến thức,…
(2) Hoán dụ: Sự chuyển đổi tên gọi dựa trên mqh khách quan giữa
các svht. 1 từ đại diện cho tổng thể Vd: lOMoARcPSD|407 498 25
“nấu cơm” là hoán dụ: ngoài nấu cơm phải nấu đồ ăn nhưg dùng từ nấu cơm để gọi tổng thể
“cắt tóc” là hoán dụ: ngoài cắt tóc còn gội đầu,…
“cá heo” là hoán dụ: có 琀椀 ếng keo giống heo
Lấy tên gọi A của X để gọi Y
X -Y: có liên hệ khách quan => chuyển nghĩa theo p.thức
hoán dụ X = miệng (ng, động vật) => Y = miệng đời, miệng
thế gian (lời nói) miệng chén (ẩn dụ) Vd:
“nắm” trong “nắm xôi” là sự chuyển nghĩa thep p.thức hoán dụ
“nắm” trog “nắm kiến thức” là sự cuyển nghĩa theo p.thức ẩn dụ
………………………….
2.3. Phân loại nghĩa của từ
Do sự chuyển nghĩa mà một từ có thể có rất nhiều nghĩa : Trong 琀椀 ếng Pháp, faire
(20 nghĩa), me 琀琀 re (4 nghĩa). Trong 琀椀 ếng Anh, make (14 nghĩa), nervous (4
nghĩa). Có nhiều cách phân loại từ đa nghĩa
a) Nghĩa chính và nghĩa phụ
Vd: “chân” (bộ phận của cơ thể) là nghĩa chính còn trong những trường hợp khác là nghĩa phụ
b) Nghĩa thông thường và nghĩa thuật ngữ
Vd: “nước” (chất lỏng nói chung) là nghĩa thông thường, “nước” (hợp chất giữa hydro
và oxy) là nghĩa thuật ngữ.
c) Nghĩa gốc và nghĩa phái sinh
Vd: Phân 琀 ch quá trình phát triển nghĩa của từ “bureau” (Pháp), ta thấy: 1) vải len, 2) cái
bàn phủ vải len, 3) cái phòng có cái bàn như vậy, 4) cơ quan, 5) người công tác ở cơ quan. lOMoARcPSD|407 498 25
2.4. Hiện tượng đồng âm 2.4.1 Định nghĩa
Đồng âm là hiện tượng trùng nhau về ngữ âm của hai hoặc hơn hai đơn vị
ngôn ngữ khác nhau. Phổ biến là từ đồng âm.
Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh nhưng có ý nghĩa hoàn toàn khác nhau. Vd:
Tiếng Việt : ca (đồ đựng, dùng uống nước)/ ca (trường hợp) /.
Tiếng Anh: bank (ngân hàng) / bank (sườn dốc của một con sông), match
(trận đấu)/ match (que diêm), shoal (phấn)/ shoal (đoàn, dám), sole (bàn
chân để giày )/ sole (cá bơn)/ sole (độc nhất, duy nhất)...
2.4.2. P/b từ đồng âm vs từ trùng âm, từ đồng tự
Từ trùng âm : Có ý nghĩa khác nhau, được phát âm như nhau nhưng lại viết khác nhau. Vd: Tiếng Anh
son (con trai) - sun (mặt trời)
meat (thịt) - meet (gặp) sew
(may, khâu) - sow (gieo)
dear (thân thiết) - deer (con hươu)
Từ đồng tự: Khác về nghĩa, phát âm khác nhau nhưng chữ viết giống nhau. Vd: Tiếng Anh
tear /teə/ (xé) - tear /tɪə/ (nước mắt)
wind /wind/ (gió) - wind /waɪnd/ (lên dây cót)
row /rəʊ/ (dãy) - row /raʊ/ (cãi vã)... 2.5. Ht đồng nghĩa 2.5.1. Khái niệm
Từ đồng nghĩa là từ khác nhau về vỏ âm thanh nhưng ý nghĩa trùng nhau hoặc gần giống nhau. Vd:
Tiếng Việt : hổ, cọp, khái, ông ba mươi ; mau, chóng, nhanh.. lOMoARcPSD|407 498 25
Tiếng Anh: the slice, the piece, the morsel (miếng)... 2.5.2 Phân loại
a) Đồng nghĩa sắc thái
Khác nhau về sắc thái ý nghĩa Vd:
Tiếng Anh: happy (hạnh phúc)/ lucky (may mắn)/ laisser (roi bỏ)/ qui 琀琀 er (chia tay)...
Tiếng Việt: chết, quy 琀椀 êu, từ trần, lạ thế, ngoéo => Đồng nghĩa tuyệt đối
b) Đồng nghĩa tuyệt đối
Những từ đồng nghĩa tuyệt đối có xu hướng lùi dần vào vốn tử 琀椀 êu cực để rồi sẽ mất
đi hoặc lùi vào một phạm vi sử dụng hẹp hơn thành một sự kiện của 琀椀 ếng địa phương.
Vd: Tiếng Việt: phi cơ, tàu bay, máy bay 2.6. Ht trái nghĩa 2.6.1. Khái niệm
Từ trái nghĩa là những từ khác nhau về ngữ âm, đối lập về ý nghĩa, biểu hiện
những khái niệm tương phản về logic nhưng tương liên lẫn nhau.
Từ trái nghĩa bộc lộ các mặt đối lập của các khái niệm tương liên, gắn liền với một phạm vi sự vật.
Vd: bề sâu (sâu/ nông), bề rộng (rộng/ hẹp), trọng lượng (nặng/ nhẹ)
Có 04 kiểu trái nghĩa:
(1) Quan hệ tương phản (contrary): già- trẻ, lớn- nhỏ, cao -thấp, rộng hẹp....
(2) Quan hệ ngược hưởng (vector): ra-vào, lên-xuống...
(3) Quan hệ mâu thuẫn (contradictory): sống- chết, trung thành-phản bội, có
mặt- vắng mặt
(4) Quan hệ nghịch đảo (converse): mua-bán lOMoARcPSD|407 498 25
2.6.2 Các đặc điểm của từ trái nghĩa
Từ trái nghĩa gắn liền với 琀 nh cân xứng (dung lượng về ngữ nghĩa giữa các từ
phải tương đương nhau).
Vd: to/ nhỏ, lớn bé, thiện cảm/ ác cảm, thương yêu/ thù ghét...
Một từ nhiều nghĩa có thể tham gia vào nhiều cặp trái nghĩa khác nhau. Vd: mở >< đóng (cửa) mở >< khép (cửa ) mở >< gấp (vỡ) mở >< đậy (vùng) mở >< che (màn) mở >< hạ (màn)...
Hiện tượng trái nghĩa chủ yếu là sự đối lập những từ gốc khác nhau. Tuy nhiên,
có thể cấu tạo những cặp trái nghĩa mới trên cơ sở các từ gốc vốn trái nghĩa. Vd: ăn mặn >< ăn nhạt
xấu bụng >< tốt bụng
khéo nói >< vùng nói ăn mặn >< ăn chay
xấu mặt >< đẹp mặt
siêng làm >< nhác làm...
Có những từ trái nghĩa cùng gốc
Vd: có lý >< vô lý, thống trị >< bị trị, happy >< unhappy, useful >< useless,
possible >< impossible...
Hiện tượng trái nghĩa gắn bó chặt chẽ với hiện tượng đồng
nghĩa. Khi 1 nét nghĩa bị phân hoá 1 cách cự đoan về phía 2 cực =>
trái nghĩa Khi chúng đồng I vs nhau ở 1 trog 2 cực => đồng nghĩa
đồng nghĩa và trái nghĩa là biểu hiện cực đoan của mqh đồng I và đối lập trog NN lOMoARcPSD|407 498 25
(Những từ đồng nghĩa và trái nghĩa trc hết là nhg từ cùng thuộc 1 trường nghĩa) 2.7. Trường nghĩa 2.7.1. Khái niệm
Trường nghĩa là tập hợp các từ có quan hệ lẫn nhau về nghĩa.
2.7.2. Các kiểu trường nghĩa
a) Trường cấu tạo từ
Vd: Cặp đồng âm Enle (cái bàn chải) và Enle (con chim) của 琀椀 ếng Đức nằm
trong 2 trưởng cấu tạo từ khác nhau vì chúng thuộc những phạm vi biểu tượng khác nhau: Enle (con chim)
Enle (cái bàn chải) Enlenest (to cú)
Kehienle (bàn chải bàn) Enlenangen (mắt cú)
Handeenle (bàn chải tay)
b) Trường từ vựng ngữ nghĩa
- Là kiểu trường nghĩa phổ biến nhất.
Trường nghĩa tuyến 琀 nh
Trường nghĩa biểu vật: 2 quan hệ NN có chug nghĩa biểu vật Trường nghĩa dọc Trường nghĩa biểu niệm: tập hợp từ có chug 1 nghĩa biểu niệm Vd:
TN biểu vật: Dùng từ “hoa” để tập hợp các từ có cùng một phạm vi biểu vật
với hoa (đài, cánh, cuống, nhị, phấn, nụ...)
TN biểu vật: Từ “mang” có thể tập hợp quanh nó các từ như: đem, công,
khiêng, vác, kiệu, đeo, đèo, chở, địu, lai, thồ... lOMoARcPSD|407 498 25
TN biểu niệm: Hđ tác động đến vật khác làm cho rời ra: tách, lột, bứt, xé, cắn,
cắt, chặt, thái, xẻ, cưa, chém, băm, bổ, chia tách, phân li, phân tách, chia rẽ...
TN biểu niệm: Hđ tác động đến vật khác làm cho liền lại, ghép, dán, đính, hàn, cột, may, khâu, vá... Các lớp từ vựng
- Phân biệt về tần số xuất hiện
Lớp từ vựng 琀 ch cực: sử dụng thường xuyên, hàng ngày
Lớp từ vựng 琀椀 êu cực: thuật ngữ khoa học, từ nghề nghiệp, từ địa
phương, 琀椀 ếng lóng, biệt ngữ tôn giáo
- Phân biệt về thời gian sử dụng
Lớp từ cổ, từ cũ, từ lịch sử: Lớp từ mới -
Phân biệt về nguồn gốc Lớp từ vay mượn
Lớp từ vựng thuần bản ngữ
- Phân biệt về phạm vi sử dụng Lớp từ toàn dân
Lớp từ hạn chế về phạm vi: từ địa phương, từ nghề nghiệp, biệt ngữ,
thuật ngữ khoa học, từ thi ca...
CHƯƠNG IV. NGỮ PHÁP HỌC
1. Đối tượng nghiên cứu và các phân ngành
- Ngữ pháp học là phân ngành Ngôn ngữ học nghiên cứu hình thái của từ, quy
tắc cấu tạo từ (hình thái học) và câu (cú pháp học)
Hình thái học nghiên cứu ngữ pháp của từ: cấu tạo từ, hình thái từ và từ loại.
- Với các ngôn ngữ biến hình, nghiên cứu hình thái từ là nhiệm vụ quan trọng
của lĩnh vực nghiên cứu ngữ pháp của từ → Hình thái học (Morphology). lOMoARcPSD|407 498 25
- Với các ngôn ngữ không biến hình phân ngành này không có phần nghiên cứu
hình thái từ → Từ pháp học.
Cú pháp học (Syntaxe) nghiên cứu ngữ pháp câu, gồm quy tắc cấu tạo
ngữ đoạn và quy tắc cấu tạo câu.
- Sự phân biệt hình thái học và cú pháp học chỉ có 琀 nh chất tương đối.
- Các ngôn ngữ đơn lập không có sự phân biệt này và Ngữ pháp học chủ yếu là cú pháp học
2. Ý nghĩa ngữ pháp ( gramma 琀椀 cal meaning)
2.1. Ý nghĩa ngữ pháp là gì ?
- Ngôn ngữ học thường phân biệt ý nghĩa từ vựng và ý nghĩa ngữ pháp:
- Ý nghĩa từ vựng (Lexical meaning) là ý nghĩa riêng cho từng từ, mỗi ý
nghĩa từ vựng thuộc về một từ. -
Ý nghĩa ngữ pháp là ý nghĩa chung cho nhiều từ, do đó có 琀 nh chất khái quát, trừu tượng. Định nghĩa
- Ý nghĩa ngữ pháp là loại ý nghĩa chung cho hàng loạt đơn vị ngôn ngữ và
được thể hiện bằng những phương 琀椀 ện ngữ pháp nhất định.
Ý nghĩa số phức là ý nghĩa chung của những từ như books, students, cars, houses…
Ý nghĩa quá khứ là ý nghĩa chung của những từ như worked, loved, studied, liked, passed..
→ Ý nghĩa ngữ pháp được khái quát từ chính các đơn vị ngôn ngữ, là
phần ý nghĩa chung giữa các đơn vị ngôn ngữ.
2.2. Các loại ý nghĩa ngữ pháp
a. Ý nghĩa từ loại
- Là ý nghĩa chung của tất cả các từ cùng thuộc một từ loại.
VD Tất cả các danh từ đều có ý nghĩa ngữ pháp khái quát là "ý nghĩa sự vật". Tất cả các động từ đều có
ý nghĩa hoạt động, trạng thái hay quá trình...
b. Ý nghĩa hình thái
- Là ý nghĩa của các phạm trù ngữ pháp của từ. Chúng được thể hiện bằng các hình thái ngữ pháp.
- Các ý nghĩa hình thái phổ biến trong các ngôn ngữ biến hình là các ý nghĩa
giống, số, cách, ngôi, thời, thể, thức, dạng....
c. Ý nghĩa phái sinh
- Là loại ý nghĩa ngữ pháp có 琀 nh chất chung cho nhiều từ.
d. Ý nghĩa quan hệ (ý nghĩa cú pháp)
- Thể hiện quan hệ của từ với các từ khác, cũng có nghĩa là thể hiện vị trí và chức
năng của từ ngữ trong các kết cấu ngữ pháp, nên gọi là ý nghĩa cú pháp
h. Phương thức ngữ diệu lOMoARcPSD|407 498 25
Ngữ điệu được coi là phương thức ngữ pháp khi người ta sử dụng nó để biểu
thị các ý nghĩa 琀 nh thái của câu như "tường thuật", "nghi vấn", "khẳng định", "phủ định". So sánh :
- Câu tường thuật : Il est étudiant.
- Câu nghi vấn : II est étudiant ? 3. Vfdv
3.3. Phân loại ngôn ngữ theo sự sử dụng các phương thức ngữ
pháp - Có thể chia các phương thức ngữ pháp trên thành 2 nhóm :
Nhóm 1: Bao gồm các phương thức phụ tố, biến dạng chính tố, thay chính
tố, trọng âm và lặp. Theo các phương thức này, bộ phận diễn đạt ý
nghĩa từ vựng với bộ phận diễn đạt ý nghĩa ngữ pháp cùng tập hợp vào
trong một từ. Ta gọi đó là các phương thức tổng hợp 琀 nh
Nhóm 2: Bao gồm các phương thức trật tự từ, hư từ và ngữ diệu. Theo
các phương thức này, bộ phận mang nghĩa từ vựng và bộ phận
mang nghĩa ngữ pháp không tập hợp vào cùng một từ. Ta gọi chúng
là các phương thức phân 琀 ch 琀 nh
4. Phạm trù ngữ pháp
4.1 PHẠM TRỪ NGỮ PHÁP LÀ GÌ ? a. Định nghĩa :
- Phạm trù ngữ pháp là một tập hợp những ý nghĩa ngữ pháp đối lập nhau
được biếu hiện bằng những hình thức ngữ pháp đối lập tương ứng
4.2. Các phạm trù ngữ pháp phổ biển a. Số (number)
- Là phạm trù ngữ pháp dùng để phân 琀 ch các từ loại có biểu hiện tương phản về số.
* Trong 琀椀 ếng Anh, số chủ yếu thấy ở danh từ (dog/dogs).
Số cũng được phản ánh trong sự biến đổi của
(he laughs/ they laugh) hoặc
động từ đại từ (this man/ these men). b. Giống (gender)
- Khi phân 琀 ch các từ loại, giống thể hiện những đối lập như giống đực/
giống cái/ giống trung.
* Trong 琀椀 ếng Anh, tương phản về giống chỉ thấy ở đại từ và một số danh từ.
VD: hel shel it; prince/princess, author/ authoress c. Cách (case)
- Phạm trù cách được dùng trong phân 琀 ch các từ loại để nhận diện
quan hệ cú pháp giữa các từ trong câu. lOMoARcPSD|407 498 25
- Tiếng Hy lạp có 5 cách, 琀椀 ếng Sankrit có 8 cách, 琀椀 ếng Phần Lan
có 13 cách, 琀椀 ếng Nga có 6 cách
- Trong 琀椀 ếng Anh, phạm trù cách được thực hiện bằng các
phương thức sau: Biến tố: teacher/ teacher' s (của thầy giáo)
Theo sau giới từ: With/ to a man (với một người)
Trật tự từ: John kicked Peter. Peter kicked John d. Thời (tense)
- Có 3 thời: quá khứ, hiện tại và tương lai.
- Thời được thể hiện bằng phụ tố hoặc trợ động từ. VD: I study every day. I studied last night. I will study tomorrow e. Thức (mode/mood)
- Là nguyên tắc sắp xếp các động từ căn cứ vào những cách thức
khác nhau mà người nói có thể hiểu và diễn đạt cái quá trình
được thể hiện bằng động từ.
- Thức biểu thị quan hệ giữa hành động với thực tế khách quan và người
nói: thức tường thuật, thức mệnh lệnh, thức giả định, thức điều kiện... g. Dạng ( voice )
- Thông thường ngta thường phân biệt 2 dạng: chủ động và bị động h. Ngôi (Person)
- Có 3 ngôi với các phương 琀椀 ện biểu đạt
tương ứng. i. Thế (Aspect) - Hoàn thành - Chưa hoàn thành
5. PHẠM TRÙ TỪ VỰNG - NGỮ PHÁP (lexical gramma 琀椀 cal calegory)
5.1 PHẠM TRÙ TỪ VỰNG NGỮ PHÁP LÀ GÌ ? -
Mỗi tập hợp từ được phân chia trên cơ sở ý nghĩa khái quát và đặc điểm hoạt động
ngữ pháp bất kể là tập hợp lớn hay nhỏ đều đc gọi là một phạm trù từ vựng -ngữ pháp
5.2. Căn cứ xác định phạm trù từ vựng – ngữ pháp
- Ý nghĩa khái quát của từ :
Ý nghĩa sự vật, ý nghĩa hành động, ý nghĩa 琀 nh chất, ý nghĩa 琀 nh thái..
- Đặc điểm hoạt động ngữ pháp :
Cấu tạo và khả năng biến đổi dạng thức của từ (đặc điểm hình thái học).
VD: Trong 琀椀 ếng Nga, danh từ biến đối theo chống số, cách; động từ biên đối theo ngôi, thời,
Khả năng từ tham gia xây dựng các kết cấu cú pháp (đặc điểm cú pháp học).
VD: Trong 琀椀 ếng Việt, hư từ không có khả năng làm trung tâm của ngữ, còn thực từ có khả năng đó. lOMoARcPSD|407 498 25
5.3. Các phạm trù từ vựng – ngữ pháp
phổ biến a. Thực từ Danh từ (noun) Động từ (verb) Tính từ (adjec 琀椀 ve) Đại từ (pronoun) Số từ (quan 琀椀昀椀 er) b. Hư từ Giới từ (preposi 琀 椀 on) Liên từ (conjunc 琀 椀 on) Phó từ/ Trạng từ (adverb) Trợ từ Tình thái từ (par 琀 椀 cle) Thán từ (interjec 琀 椀 on)
6. Quan hệ ngữ pháp
6.1 QUAN HỆ NGỮ PHÁP LÀ GÌ ?
- Quan hệ ngữ pháp là quan hệ giữa các từ trên trục hình tuyến.
6.2 CÁC KIỂU QUAN HỆ NGỮ PHÁP Quan hệ đẳng lập Quan hệ chính phụ Quan hệ chủ vị
a. Quan hệ đẳng lập
- Là quan hệ giữa hai hay hơn hai thành tố có cương vị cú pháp bình đẳng nhau.
VD: Con trai và con gái (cùng học với nhau).
Cà phê hay chè (đều làm mất ngủ).
(Lan) tuy thông minh nhưng lười
b. Quan hệ chính phụ
Là quan hệ giữa các thành tố có cương vị cú pháp khác nhau, thành tố này phụ thuộc vào thành tố kia.
VD: (Hạt 琀椀 êu) rất cay.
Bàn gỗ đắt hơn bàn đá. Bơi ở hồ (rất thú). (Nó) đọc sách. c. Quan hệ chủ vị
Là quan hệ giữa 2 thành tố phụ thuộc lẫn nhau, không có thành tố nào chính hoặc phụ. VD: Trăng đang len.
The woman is having her breakfast.
(Người đàn bà đang ăn bữa sáng.) 6. Đơn vị ngữ pháp 6.1. Khái niệm
- Đơn vị ngữ pháp là các yếu tố ngôn ngữ thuộc hệ thống cái được biểu hiện.
6.2. Các đơn vị ngữ pháp
- Cú đoạn (phrase) là một yếu tố đơn lẻ của câu, bao gồm hơn một từ. lOMoARcPSD|407 498 25
Cú đoạn danh từ: các sinh viên năm thứ nhất
Cú đoạn động từ: làm bài tập toán
Cú đoạn 琀 nh từ: rất khó khăn... - Cú (clause)
Cú là một nhóm từ có chủ ngữ và vị ngữ của mình, nằm trong một câu
rộng hơn. VD: Nó mặc chiếc áo tôi mua.
Ark/cicmoithe//lamme / buonlm.
IT // was when you / were on the phone that she came. (Khi bạn đang gọi điện thoại cô ấy đến.)
- Câu là đơn vị có chức năng thông báo. Có thể phân loại câu theo nhiều phương diện khác nhau:
• Căn cứ đặc điểm cấu trúc: câu đơn, câu phức, câu ghép.
• Căn cứ vào chức năng: câu tường thuật, câu hỏi, câu mệnh lệnh, câu cảm thán
CHƯƠNG V. NGUỒN GỐC VÀ SỰ
PHÂN LOẠI NGÔN NGỮ
1. Nguồn gốc của ngôn ngữ
- Cần phân biệt 2 vấn đề khác nhau:
Vấn đề nguồn gốc của ngôn ngữ nói chung (con người đã sáng tạo ra
ngôn ngữ như thế nào trong quá trình phát triển của nó).
Vấn đề nguồn gốc các ngôn ngữ cụ thể (là vấn đề thuần tuý ngôn ngữ học).
-Nguồn gốc của ngôn ngữ nói chung gắn liền với nguồn gốc của XH loài người.
Nó vừa là vấn đề ngôn ngữ học vừa là vấn đề lịch sử XH loài người
1.1 Một số giả thuyết về nguồn gốc ngôn ngữ
a. Thuyết tượng thanh
- Manh nha từ thời cổ đại và phát triển mạnh vào TK XVII- XIX.
- Nội dung: Ngôn ngữ là do sự bắt chước các âm thanh trong tự nhiên (琀
椀 ếng chim kêu, 琀椀 ếng nước chảy...). Cơ sở của thuyết này là các
từ tượng thanh có trong các ngôn ngữ
b. Thuyết cảm thán
- Phát triển mạnh vào tk XVIII – XX
- Nội dung: bắt nguồn từ âm thanh của cảm xúc (buồn, vui, giận dữ,…) Cơ sở của
thuyết là sự tồn tại các thán từ
c. Thuyết 琀椀 ếng kêu trong lao động
- Phát triển mạnh vào thế kỉ XIX.
- Nội dung: Ngôn ngữ bắt nguồn từ những 琀椀 ếng kêu trong lao
động tập thể. Thuyết có
cơ sở thực tế trong sinh hoạt lao động của con người
hiện nay. d. Thuyết khế ước xã hội
- Phát triển mạnh vào thế kỉ XVIII. lOMoARcPSD|407 498 25
- Nội dung: Ngôn ngữ là do con người thỏả thuận với nhau mà quy định ra. Ngôn
ngữ là sản phẩm của khế ước xã hội e. Thuyết
1.2 Vấn đề về nguồn gốc ngôn ngữ
- Theo Ang-ghen: " ... ngôn ngữ bắt nguồn từ trong lao động và cùng nảy sinh
với lao động, đó là cách giải thích duy nhất đúng về nguồn gốc ngôn ngữ."
- Như vậy, nhờ có lao động mà năng lực tư duy trừu tượng phát triển. Tư
duy hình thành thì ngôn ngữ cũng ra đời.
- Mặt khác, ngôn ngữ chỉ sinh ra do nhu cầu giao 琀椀 ếp. Nhu cầu giao 琀
椀 ếp cũng do lao động quyết định.
- Tóm lại, bản thân con người cũng như tư duy trừu tượng và ngôn ngữ của
nó ra đời cùng một lúc dưới tác động của lao động.
2. Phân loại ngôn ngữ
2.1 Phân loại ngôn ngữ theo nguồn gốc
Có thể phân loại bằng phương pháp SSLS:
a. Phương pháp so sánh lịch sử
Qua so sánh, 琀 m ra các quy luật tương ứng về ngữ âm, từ vựng và
ngữ pháp, rồi xác định quan hệ thân thuộc giữa các ngôn ngữ 2. Các họ ngôn ngữ 2.1 Họ Ấn Âu
2.2. Phân loại ngôn ngữ theo loại
hình a. Cơ sở phân loại
• Phân loại theo loại hình là phân loại theo cấu trúc và chức năng.
• Loại hình ngôn ngữ là tổng thể của những đặc điểm hoặc thuộc 琀 nh
về cấu trúc và chức năng vốn có đối với một nhóm ngôn ngữ phân biệt nhóm đó với nhóm khác.
b. Các loại hình ngôn ngữ
• Có thể chia các ngôn ngữ trên thế giới thành 2 nhóm loại hình lớn.
1/ Các ngôn ngữ đơn lập: Tiêu biểu cho loại hình này là 琀椀 ếng
Việt, 琀椀 ếng Hán, 琀椀 ếng Thái, 琀椀 ếng Môn Khme... Đặc điểm
- Từ không biến đổi hình thái
- Quan hệ ngữ pháp và ý nghĩa ngữ pháp được biểu thị chủ yếu bằng hư từ và trật tự từ
+ Dùng trật tự từ : cửa trước - trước cứa
mèo con - con mèo nhà nước - nước nhà...
+ Dùng hư từ : cuốn vở - những cuốn vở đọc - sẽ đọc, đã đọc, đang đọc...
Tính phân 琀椀 ết : Trong các ngôn ngữ này, từ đơn 琀椀 ết làm hạt
nhân cơ bản của từ vựng.
Các từ ghép, từ láy đều được cấu tạo từ các từ đơn 琀椀 ết. Vì vậy, ranh giới của
âm 琀椀 ết thường trùng với ranh giới của hình vị và từ. Tạo ra sự khó phân biệt. lOMoARcPSD|407 498 25
- Những từ có ý nghĩa đối tượng, 琀 nh chất, hành động... không phân
biệt nhau về mặt cấu trúc.
• Ví dụ : cưa (cái cưa) / cưa (hoạt động xẻ gố)
Vì vậy, một số người cho rằng ngôn ngữ đơn lập không có cái gọi là "các
từ loại". 2/ Các ngôn ngữ không đơn lập
* Các ngôn ngữ chắp dính (niêm kết)
Bao gồm các 琀椀 ếng Thổ Nhĩ Kỳ,
Bantu, Ugo- Phần Lan (Ural- Finn)... • Đặc điểm :
- Sử dụng rộng rãi các phụ tố để cấu tạo từ và biểu thị những mối quan hệ khác nhau
+ Khác với ngôn ngữ hòa kết, các hình vị của ngôn ngữ chắp dính có 琀
nh độc lập lớn và mối liên hệ giữa các hình vị không chặt chẽ. Chính tố
có thể hoạt động độc lập .
Ví dụ: Trong 琀椀 ếng Thổ Nhĩ Kỳ :
adam (người đàn ông) - adamlar (những người đàn ông)
kadin (người đàn bà) - kadinlar (những người đàn bà) ...
- Mỗi phụ tố chỉ biểu hiện một ý nghĩa ngữ pháp, ngược lại mỗi ý nghĩa
ngữ pháp chỉ được biểu hiện bằng một phụ tố. Ví dụ : Trong 琀椀 ếng Tacta : kul (bàn tay ) - cách I, số ít
kul -lar (những bàn tay) - (-lar) chỉ số nhiều kul-da - (-da) chỉ vị trí cách
kul-lar-da (-lar chỉ số nhiều, -da chỉ vị trí cách)
* Các ngôn ngữ chuyến dạng (hoà kết)
Gồm các 琀椀 ếng như 琀椀 ếng Anh, 琀椀 ếng Nga, 琀椀 ếng Hy Lạp, 琀椀 ếng Saudi Arabia ... • Đặc điểm :
- Có hiện tượng biến đổi của nguyên âm và phụ âm trong hình vị, sự biến
đối này mang ý nghĩa ngữ pháp và được gọi là "biến tố trong".
- Ý nghĩa từ vựng và ý nghĩa ngữ pháp được dung hợp trong từ nhưng
không thể tách bạch phần nào biểu thị ý nghĩa từ vựng, phần nào biểu thị ý
nghĩa ngữ pháp. Vì vậy, người ta gọi ngôn ngữ này là ngôn ngữ hòa kết.
- Ngôn ngữ hòà kết cũng có các phụ tố.
Nhưng mỗi phụ tố có thể đồng thời mang nhiều ý nghĩa và ngược lại
cùng một ý nghĩa có thể được diễn đạt bằng nhiều phụ tố khác nhau.
- Sự liên hệ chặt chẽ giữa các hình vị trong từ. Mối liên hệ này thể
hiện ở chỗ ngay cả chính tố cũng không thể đứng một mình.
* Các ngôn ngữ hôn nhập (đa tổng hợp)
Gồm một số ngôn ngữ ở Nam Mỹ, đông nam Siberia.... • Đặc điểm :
- Một từ có thể tương ứng với một câu trong các ngôn ngữ khác. Nghĩa là đối
tượng hành động, trạng thái hành động không được thể hiện bằng các thành lOMoARcPSD|407 498 25
phần câu đặc biệt mà được thể hiện bằng các phụ tố khác nhau trong hình thái động từ.
Do đặc điểm các bộ phận tương ứng với các thành phần câu khác nhau được
chứa đựng trong một từ mà người ta gọi các ngôn ngữ trên là hỗn nhập
NỘI DUNG CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Bản chất ( xh và kí hiệu ) và chức năng ( giao 琀椀 ếp + tư duy ) của ngôn ngữ.
2. Các đơn vị ngôn ngữ ( từ, hình vị, âm vị ) và lời nói, các quan hệ ngôn ngữ ( thứ bậc, tuyến 琀 nh,…).
3. Phân loại ngữ âm, các hiện tượng ngôn điệu ( âm 琀椀 ết, trọng âm,
thanh điệu và ngữ điệu), phân biệt âm vị ( ngôn ngữ, khái quát) âm tố ( lời nói, cụ thể).
4. Từ và sự chuyển nghĩa của từ. Các hiện tượng đồng nghĩa, đồng âm,
trái nghĩa, trương nghĩa.
5. Ý nghĩa ngữ pháp, phương thức ngữ pháp, phạm trù ngữ pháp,
đơn vị ngữ pháp và các quan hệ ngữ pháp.
6. Các loại hình ngôn ngữ.ngh Đề đóng