


Preview text:
Bản chất là gì? Ví dụ về bản chất? Mối quan hệ
bản chất và hiện tượng 1. Bản chất là gì?
Bản chất là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả những đặc tính
bên trong của sự vật, những mối liên hệ tự nhiên ổn định trong sự vật, quy
định sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng đó.
2. Mối quan hệ giữa bản chất và hiện tượng
Bản chất và hiện tượng là cặp phạm trù quan trọng trong phép biện chứng
duy vật của chủ nghĩa Mac-Lenin, là một trong những nội dung của nguyên lý
về mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ định mối quan hệ biện chứng. Bản chất là
phạm trù chỉ những thứ cơ bảm, những mối liên hệ bên trong của sự vật, hiện
tượng là phạm trù miêu tả những biểu hiện bên ngoài của bản chất.
Bản chất và hiện tượng đều tồn tại một cách khách quan. Theo quan điểm
của chủ nghĩa Mac-Lenin quan điểm duy tâm không thừa nhận hoặc chưa
hiểu đúng sự tồn tại khách quan của bản chất và hiện tượng, quan điểm của
họ cho rằng bản chất không tồn tại thật sự, bản chất chỉ là tên gọi trống
không do con người đặt ra, tồn tại trong suy nghĩ chủ quan của con người, họ
chỉ thừa nhận bản chất là những thực thể tinh thần.
Với chủ nghĩa duy vật biện chứng của Triết học Mac-Lenin đưa ra quan điểm
cả bản chất và hiện tượng đều tồn tại khách quan, đây là cái vốn có của sự
vật không do ai sáng tạo ra, bởi vì sự vật nào cũng được tạo nên từ những
yếu tố nhất định, những yếu tố này liên kết với nhau bằng những mối liên hệ
khách quan, đan xen, chằng chịt, trong đó có những mối liên hệ tất nhiên
tương đối ổn định, những mối liên hệ tất nhiên đó tạo thành bản chất của sự
vật. Vì vậy bản chất chính là sự tồn tại khách quan gắn liền với sự vật còn
hiện tượng là biểu hiện bên ngoài của bản chất, là khách quan không phải do
cảm giác chủ quan của con người quyết định.
Bản chất và hiện tượng có tính thống nhất
Bản chất luôn được bộc lộ qua hiện tượng, còn hiện tượng nào cũng là sự
biểu hiện của bản chất ở một mức độ nhất định. Không có bản chất nào tồn
tại thuần tuý ngoài hiện tượng, đồng thời không có hiện tượng nào không
biểu hiện bản chất. Bản chất và hiện tượng phù hợp với nhau, mỗi bản chất
được bộc lộ ra ở những hiện tượng tương ứng, bản chất như thế nào tương
ứng với hiện tượng như vậy, mỗi bản chất khác nhau sẽ bộc lộ ra những hiện
tượng khác nhau, khi bản chất thay đổi thì hiện tượng đó cũng thay đổi theo
và khi bản chất biến mất thì hiện tượng sẽ chấn dứt tồn tại.
Bản chất và hiện tượng có tính mâu thuẫn
+ Bản chất và hiện tượng bao hàm sự mâu thuẫn
+ Bản chất phản ánh cái chung, cái tất yếu, quyết định sự tồn tại và phát triển
của sự vật nhưng hiện tượng lại phản ánh những cái riêng, cái cá biệt.
+ Bản chất biểu hiện cái bên trong, còn hiện tượng biểu hiện cái bên ngoài,
bản chất không chỉ biểu lộ rõ ở một hiện tượng mà biểu hiện ở rất nhiều hiện tượng khác nhau.
+ Hiện tượng chỉ biểu hiện một phần của bản chất. Cùng một bản chất có thể
biểu hiện ra nhiều hiên tượng khác nhau tuỳ vào sự thay đổi của điều kiện và
hoàn cảnh, hiện tượng phong phú hơn bản chất, tuy nhiên bản chất sâu sắc
hơn hiện tượng, bản chất mang tính ổn định còn hiện tượng là thường xuyên biến đổi.
3. Ví dụ về bản chất và hiện tượng
Ví dụ về bản chất:
- Bản chất của con người là sự tổng hoà các mối quan hệ xã hội trong cuộc
sống. Nếu một người không có mối quan hệ xã hội nào thì đó chưa thực sự là
một con người theo đúng nghĩa.
- Quy luật giá trị thặng dư là quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản.
Quy luật này chi phối toàn bộ quá trình phát triển và diệt vong của chủ nghĩa
tư bản. Đồng thời quy luật này là bản chất của chủ nghĩa tư bản. Bản chất
cho thấy chủ nghĩa tư bản luôn có mục tiêu sản xuất giá trị thặng dư càng nhiều càng tốt.
- Một trong những đặc tính bản chất của ánh sáng là tính sóng, hiện tượng
biểu hiện của nó là sự giao thoa bước sóng.
Ví dụ về hiện tượng:
- Màu da của con người có rất nhiều loại: đen, vàng, trắng....đây là những biểu hiện bên ngoài.
- Khi đưa một cái đũa vào cốc nước, ta thấy chiếc đũa như bị gãy nhưng thực
tế không phải vậy, do hiện tượng khúc xạ ánh sáng mà ta thấy hiện tượng
chiếc đũa bị gãy khi để vào cốc nước.
4. Ý nghĩa của phương pháp luận
Muốn nhận thức được bản chất của sự vật phải xuất phát từ những sự vật,
hiện tượng, quá trình thực tế vì bản chất không tồn tại thuần tuý mà tồn tại
trong sự vật và biểu hiện qua hiện tượng. Bản chất của sự vật sẽ không được
biểu hiện đầy đủ trong một hiện tượng nhất định nào và cũng biến đổi trong
quá trình phát triển của sự vật.
Trong hoạt động nhận thức, để có thể hiểu được đầy đủ về một sự vật nào đó,
ta không nên chỉ đánh giá qua hiện tượng thể hiện bên ngoài mà phải đi vào
tìm hiểu bản chất của sự vật đó.
Vai trò của nhận thức và khoa học đó là phải chỉ rõ được bản chất của sự vật,
trong thực tiễn cần dựa vào bản chất chứ không được dựa vào hiện tượng để đánh giá.
Bởi vì bản chất tồn tại khách quan ngay trong bản thân sự vật nên ta chỉ có
thể tìm thấy bản chất ở trong sự vật ấy chứ không phải nhìn thấy ở bên ngoài
nó, khi đưa ra kết luận về bản chất của sự vật, cần tránh những ý kiến chủ quan.
Bản chất không tồn tại thuần tuý cũng không bộc lộ ra bên ngoài thông qua
các hiện tượng tương ứng nên ta chỉ có thể thấy cái bản chất trên cở sở
nghiên cứu đánh giá từ các hiện tượng.
Trong quá trình nhận thức bản chất của sự vật ta cần xem xét các hiện
tượng khác nhau ở nhiều góc độ khác nhau.
Hiện tượng khi nào cũng biểu hiện bản chất dưới dạng sai lệch, không đúng
với bản chất thực tế.
Trong một hoàn cảnh và khoảng thời gian nhất định, ta không thể xem hết
được mọi hiện tượng biểu hiện bản chất của sự vật, vì vậy ta phải ưu tiên
xem xét các hiện tượng nổi bật, điển hình trong hoàn cảnh cụ thể.
Tuy nhiên việc xem xét như vậy chưa đủ cơ sở để đánh giá hết bản chất thực
sự của sự vật mà mới chỉ phản ánh một mức độ nhất định, khi đi sâu vào
nắm bắt các cấp độ tiếp theo, ta sẽ cảm nhận được sâu sắc hơn bản chất, vì
vậy khi đưa ra kết luận về bản chất, ta cần cẩn thận. Vì bản chất là cái tất
nhiên, là sự tương đối ổn định bên trong sự vật, quyết định sự vận động và
phát triển của sự vật, hiện tượng là sự không ổn định, không quyết định sự
vận động và phát triển của sự vật. Do đó nhận thức không chỉ dừng lại ở hiện
tượng mà phải tiến tới nhận thức được bản chất của sự vật. Trong hoạt động
thực tiễn, phải dựa vào bản chất của sự vật để xác định phương thức hoạt
động cải tạo sự vật không được dựa vào hiện tượng hay xuyên tạc bản chất của sự vật.
Document Outline
- Bản chất là gì? Ví dụ về bản chất? Mối quan hệ bản
- 1. Bản chất là gì?
- 2. Mối quan hệ giữa bản chất và hiện tượng
- 3. Ví dụ về bản chất và hiện tượng
- 4. Ý nghĩa của phương pháp luận