Câu hỏi ôn tập bản đồ đại cương
- Đọc bản đồ địa hình thực hiện các yêu cầu sau (đọc kỹ tài liệu Sử dụng
bản đồ địa hình):
Xác định tọa độ địa tọa độ vuông góc, giải thích đâu kinh độ,
độ, hiệu tọa độ vuông góc (ví dụ 48552 thì 48 nghĩa gì, 552 nghĩa
gì, 23220 nghĩa gì).
Múi 48 cách trục giả 552km , 23220 khoảng cách từ đường đó đến xích
đạo
đường bình độ tính trung bình các điểm độ cao xung quanh vị trí cần
xác định độ cao)
Xác định độ cao của một đường, điểm (xem khoảng cách giữa điểm,
đường với các đường bình độ, điểm độ cao ghi chú trên bản đồ, từ đó
tính toán ra độ cao cần xác định).
Xác định các phương pháp biểu thị nội dung bản đồ trên bản đồ địa hình
(đây sự khác biệt nhất với các bản đồ chuyên đề bản đồ địa hình
thể hiện các nội dung tầm quan trọng tương đương nên không sử dụng
một số phương pháp làm nổi bật một số yếu tố như nền chất lượng, biểu
đồ bản đồ, nền đồ giải, biểu đồ định vị, chấm điểm, v.v..).
Bản đồ địa hình chỉ dùng phương pháp khoanh vùng
Phương pháp xác định độ dốc từ bản đồ địa hình.
Vẽ dòng chảy (tụ thủy) đường phân thủy (căn cứ theo hình dạng của
đường bình độ so với đỉnh núi cao nhất dạng chữ V lõm về phía đỉnh cao
hay lồi để xác định. Hoặc thể xem thêm các sông sẵn đường tụ
thủy để xác định, thông thường, nhưng không nhất định, ranh giới các
vùng cao cũng thể đường phân thủy hoặc tụ thủy).
Ghi nhớ một số hiệu phổ biến trên bản đồ địa hình: ranh giới hành
chính, đường giao thông, hiệu địa vật (lúa, hoa màu, cây độc lập, bia
tưởng niệm, UBND...)
Ranh giới hành chính:
+ 1 chấm 1 gạch (-.-.-.) :
+ 2 chấm 2 gạch : huyện
+ 1 chấm 2 gạch : tỉnh
+ Tam giác : mốc
+ đường ngang gạch chéo : chưa xác định
Đường giao thông:
+ nét đứt: đường mòn
+ nét liền: đường đất nhỏ
+ màu cam: đường tông nhựa
Chỉ được các đối tượng trên bản đồ địa hình (cơ sở toán học thể hiện
bằng các hiệu gì, địa hình, dân cư, giao thông, thủy hệ, ranh giới hành
chính, thực vật)
Về tính chất xác lập về sở toán học:
+ tỉ lệ (3 cách ghi chú tỉ lệ trên bản đồ): chữ, số, thước tỉ lệ
+ hệ quy chiếu
+ hệ thống phân mảnh
+ danh pháp bản đồ
Xác định tỷ lệ bản đồ (căn cứ vào hiệu khung tờ bản đồ (ví dụ F-48-67
thể hiện tỷ lệ bao nhiêu, F-48-67-C , nếu không hiệu, cần căn cứ
khoảng cách đường bình độ bản, hoặc tính toán từ lưới ki mét)
Cách xác định tỉ lệ bản đồ:
+ C1: Dựa vào hiệu khung tờ bản đồ: F-48-67
+ C2: Dựa vào đường bình độ
Loại đường bình độ
1:25 000
1: 50 000
bản
10 m
5 m
Cái
50 m
25 m
+ C3: tính toán lưới km
Tỷ lệ
1:10 000
1:25 000
1:50 000
1:100
000
1:200
000
10cm =
1km thực
địa
4 cm
= 1km
thực địa
2 cm =
1km thực
địa
2cm
= 2km
thực địa
15cm =
10 km
thực địa
Xác định khung tờ bản đồ địa hình (khung trong thực chất gì, khung
giữa để làm gì, lưới ki mét khung trong phải một không?)
+ Khung trong thực chất Kinh tuyến tuyến
+ Khung giữa Khung chia phút, dùng để xác định tọa độ địa
+ Khung trong lưới km không phải một. Lưới km dùng để xác
định tọa độ vuông góc của một điểm, khung trong để xác định tọa độ
địa lý.
+ Khung ngoài chỉ để làm đẹp bản đồ
Hiểu bản chất của các dữ liệu trên bản đồ địa hình: các điểm không chế,
lưới độ cao, địa vật độc lập (nhà, cây, các điểm đặc biệt) khu dân cư,
đường bình độ: các điểm được đo đạc chi tiết ( dụ điểm độ cao),
các điểm không phải hiệu nhỏ thực chất tấm mẫu, trải hiệu
(các chấm nhà trong khu dân hay các khu trồng lúa...), các đường
thực (giao thông, sông,...) các đường được nối từ các mốc theo quy
ước (ranh giới hành chính), các đường được nội suy (tính toán) từ các
điểm đo cao chi tiết thành (đường bình độ).
+ Điểm khống chế:
+
Xem kỹ phần hướng dẫn sử dụng bản đồ địa hình.
- Xem kỹ chương 2 về sở toán học
Xác định các hình phỏng Trái đất bản (geoid, hình phỏng cầu,
hình phỏng ellipsoid, sự khác biệt giữa ba loại), vẽ các kinh tuyến,
tuyến trên các hình này.
- 3 loại hình phỏng trái đất:
+ Geoid (đường màu còn lại)
+ Ellipsoid (đường xanh ngọc)
+ Cầu/hình phỏng cầu
- Phân biệt:
-
Nhớ chỉ ra các loại lưới chiếu bản (trụ, phương vị nón) cùng các
dạng khác của ba loại lưới chiếu này, lưới chiếu phổ biến đang dùng cho
các bản đồ địa hình Việt Nam lưới chiếu nào?
+ Phương vị: (vùng cực)
+ Hình trụ: (vùng gần xích đạo)
+ Hình nón: (vùng tuyến với độ trung bình)
+ Lưới chiếu phổ biến dùng cho bản đồ địa hình VN là: hình trụ
UTM ngang
Hiểu bản chất của hình chỉ thị TISSOT, xem kỹ dụ các dạng chỉ thị biến
dạng của hình này:
+ Biến dạng góc/hình dạng,
+ Biến dạng diện tích,
+ Khoảng cách,
+ Hình TISSOT không cho thấy biến dạng về hướng
http://www.geography.hunter.cuny.edu/~jochen/GTECH361/lectures/lecture04/concepts/Map%20coordi
nate%20systems/Tissot%20indicatrices.htm
- Xem kỹ chương 3 về các phương pháp nội dung bản đồ
Hiểu bản chất của đối tượng được thể hiện trên bản đồ dạng phân bố
thế nào, từ đó xác định được phương pháp trình bày đối tượng đó.
Phân biệt xác định một số phương pháp trình bày bản đồ dễ gây nhầm
lẫn ( dụ: thang tầng màu độ cao trong bản đồ địa tự nhiên bản đồ
nền đồ giải, bản đồ mật độ dân bản đồ hành chính; các chấm điểm
nhà trong bản đồ địa hình bản đồ các điểm tưới tiêu ghi dung tích
tưới, các bản đồ thể hiện các trung tâm đô thị của cả nước bản đồ thể
hiện tổng sản phẩm quốc nội (GRDP) của các tỉnh, thành phố)--> xem kỹ
bài giảng
Hiểu bản chất của 10 phương pháp thể hiện nội dung bản đồ. Sự giống
khác nhau giữa các phương pháp, (đây điểm mấu chốt để đọc phân
biệt một số phương pháp thoạt nhìn vẻ tương tự nhau).
Đọc chú giải gọi tên phương pháp trình bày nội dung bản đồ.
Phân biệt cách sử dụng màu sắc cho bản đồ sử dụng phương pháp nền chất
lượng nền đồ giải.
Cặp màu độ tương phản cao: cặp đối diện; thấp: liền nhau.
Đọc bảng số liệu hoặc bảng tả của một số đối tượng gọi tên phương
pháp thể biểu thị nội dung bản đồ cho đối tượng đó.
- Xem kỹ chương 4 về tổng quát hóa
Hiểu các dạng tổng quát hóa nội dung bản đồ, các yếu tố ảnh hưởng đến
tổng quát hóa.
5 dạng tổng quát hóa
+ Lựa chọn đối tượng hình tương
+ Hình dạng (chiều dài, diện tích)
+ Đặc trưng số lượng
+ Đặc trưng chất lượng
+ Thay thế các hiệu riêng biệt của các yếu tố cùng loại bằng hiệu tập
hợp
Phân biệt bản đồ địa chung bản đồ chuyên đề, xác định yếu tố
chuyên đề/chính trong chú giải bản đồ chuyên đề yếu tố nền sở địa
lý. Từ đó, xác định các dạng tổng quát hóa cho bản đồ nền sở địa lý,
các dạng tổng quát hóa cho yếu tố chuyên đề.
- Tổng hợp các nội dung đã học
Từ chú giải bản đồ, diễn giải được nội dung bản đồ thể hiện điều gì.
Từ bản đồ, giải thích được các giá trị của đối tượng trên bản đồ.
Tài liệu: xem kỹ bài giảng, các sách đã gửi, bản đồ địa hình, atlas giáo khoa,
các bản đồ thông dụng.
Đề thi trắc nghiệm điền vào chỗ trống, từ 40-50 câu trong vòng 90 phút.
Không mang tài liệu vào phòng thi, kể cả bản đồ địa hình đã sử dụng trong
lớp học.
Câu 1: Đối tượng không gian, theo đặc tính phân bố 4 loại đó điểm,
đường, vùng, khối.
Câu 2: Phép chiếu bản đồ sử dụng 3 loại mặt hỗ trợ, đó mặt trụ, mặt nón,
mặt phẳng.
Câu 3: Thông số quan trọng ghi chú cho hệ thống đường bình độ trên bản đồ
địa hình khoảng cao đều đường bình độ bản.
Câu 4:
Câu 5: Lưới chiếu bản đồ sau đây sử dụng mặt hỗ trợ mặt hình trụ đứng.
Câu 6: Về tính chất xác lập về sở toán học, hãy kể tên những dấu hiệu trên
bản đồ địa hình thế hiện điều đó: tỉ lệ, hệ quy chiếu, hệ thống phân mảnh,
danh pháp bản đồ.
Câu 7: Phi lamda của một điểm tọa độ địa lý.
Câu 8: Lưới chiếu UTM sử dụng mặt trụ đặt làm ngang
Câu 9: Tên gọi của hình chỉ thị dưới đây hình chỉ thị Tissot.
Đặc tính biến dạng: góc, diện tích, không thuộc cả 2 cái trên
Câu 10:
1. Kinh tuyến
2. Góc nhị diệm
3.
4. Xích đạo
5. Pháp tuyến
6. Trục quay
Câu 11: Lưới chiếu bản đồ theo đặc điểm biến dạng 4 loại đó lưới
chiếu UTM, Gauss, Mercator, Lambert.
Câu 12: Để thiết kế thang chia gián đoạn hay phân khoảng dữ liệu cần
phải sử dụng đồ thị hình vuông.
Câu 13: X Y của một điểm tọa độ vuông góc của điểm đó.
Câu 14: Hệ phân loại bản đồ theo nội dung gồm 2 loại đó bản đồ địa
chung bản đồ địa chuyên đề.
Câu 15: Nội dung của bản đồ:
- Địa chung: thủy văn, đường sá, địa hình, dáng đất
- Địa chuyên đề: khí hậu, dân cư, các loại thực vật, các loại động
vật,...
(Dựa vào quyển Sử dụng bản đồ địa hình của Nhữ Thị Xuân)
1. Những phần tử chính của sở toán học trên bản đồ bao gồm: sở
trắc địa, lưới chiếu, tỷ lệ, bố cục của bản đồ
2. sở trắc địa bao gồm: những điểm khống chế lưới tọa độ
3. Điểm khống chế: những điểm xác định thống nhất trong hệ tọa độ
Nhà nước mốc đánh dấu trên mặt đất
4. Trên bản đồ địa hình:
- Mạng lưới kinh tuyến: Thể hiện 4 mép khung bản đồ
- Mạng lưới cây số ô vuông/lưới tọa độ trắc địa: những đường
thẳng song song vuông góc kẻ trên bản đồ
5. Nhân tố xác định nội dung bản đồ: chủ đề, mục đích sử dụng, đối
tượng sử dụng.
6. hiệu biểu thị nội dung bản đồ: 3 loại
- hiệu điểm: định vị tại một điểm tọa độ (X,Y). VD: nhà,
cây, điểm dân cư, nhà máy,...
- hiệu nét: đường thẳng, đường cong, phản ánh đối tượng
phân bổ theo chiều dài. VD: sông, kênh, đường, hướng gió,...
- hiệu miền (vùng/diện): VD: rừng, hồ, đầm lầy, vùng mỏ
7. Bản đồ chuyên đề
- Về đối tượng tự nhiên (thực vật, động vật, nông nghiệp,...)
Nền sở thường: mạng lưới thủy văn, địa hình, dân cư, đường
xá, ranh giới hành chính.
- Về đối tượng kinh tế - hội (kinh tế chung, dân tộc,...)
Nền sở thường: địa danh, địa giới các cấp, dân cư, đường
xá,...

Preview text:

Câu hỏi ôn tập bản đồ đại cương
- Đọc bản đồ địa hình và thực hiện các yêu cầu sau (đọc kỹ tài liệu Sử dụng bản đồ địa hình):
Xác định tọa độ địa lý và tọa độ vuông góc, giải thích rõ đâu là kinh độ, vĩ
độ, ký hiệu tọa độ vuông góc (ví dụ 48552 thì 48 nghĩa là gì, 552 nghĩa là gì, 23220 nghĩa là gì).
Múi 48 cách trục giả 552km , 23220 là khoảng cách từ đường đó đến xích đạo
Xác định độ cao trung bình của một khu vực (căn cứ vào các điểm độ cao,
đường bình độ và tính trung bình các điểm độ cao xung quanh vị trí cần xác định độ cao)
Xác định độ cao của một đường, điểm (xem khoảng cách giữa điểm,
đường với các đường bình độ, điểm độ cao có ghi chú trên bản đồ, từ đó
tính toán ra độ cao cần xác định).
Xác định các phương pháp biểu thị nội dung bản đồ trên bản đồ địa hình
(đây là sự khác biệt rõ nhất với các bản đồ chuyên đề vì bản đồ địa hình
thể hiện các nội dung có tầm quan trọng tương đương nên không sử dụng
một số phương pháp làm nổi bật một số yếu tố như nền chất lượng, biểu
đồ bản đồ, nền đồ giải, biểu đồ định vị, chấm điểm, v.v..).
Bản đồ địa hình chỉ dùng phương pháp khoanh vùng
Phương pháp xác định độ dốc từ bản đồ địa hình.
Vẽ dòng chảy (tụ thủy) và đường phân thủy (căn cứ theo hình dạng của
đường bình độ so với đỉnh núi cao nhất dạng chữ V lõm về phía đỉnh cao
hay lồi để xác định. Hoặc có thể xem thêm các sông có sẵn – là đường tụ
thủy để xác định, thông thường, nhưng không nhất định, ranh giới các
xã vùng cao cũng có thể là đường phân thủy hoặc tụ thủy).
Ghi nhớ một số ký hiệu phổ biến trên bản đồ địa hình: ranh giới hành
chính, đường giao thông, ký hiệu địa vật (lúa, hoa màu, cây độc lập, bia tưởng niệm, UBND...) Ranh giới hành chính:
+ 1 chấm 1 gạch (-.-.-.) : xã + 2 chấm 2 gạch : huyện + 1 chấm 2 gạch : tỉnh + Tam giác : mốc
+ đường ngang gạch chéo : chưa xác định Đường giao thông: + nét đứt: đường mòn
+ nét liền: đường đất nhỏ
+ màu cam: đường bê tông nhựa
Chỉ rõ được các đối tượng trên bản đồ địa hình (cơ sở toán học thể hiện
bằng các ký hiệu gì, địa hình, dân cư, giao thông, thủy hệ, ranh giới hành chính, thực vật)
Về tính chất xác lập về cơ sở toán học:
+ tỉ lệ (3 cách ghi chú tỉ lệ trên bản đồ): chữ, số, thước tỉ lệ + hệ quy chiếu + hệ thống phân mảnh + danh pháp bản đồ
Xác định tỷ lệ bản đồ (căn cứ vào ký hiệu khung tờ bản đồ (ví dụ F-48-67
thể hiện tỷ lệ bao nhiêu, F-48-67-C , nếu không có ký hiệu, cần căn cứ
khoảng cách đường bình độ cơ bản, hoặc tính toán từ lưới ki lô mét)
Cách xác định tỉ lệ bản đồ:
+ C1: Dựa vào ký hiệu khung tờ bản đồ: F-48-67
+ C2: Dựa vào đường bình độ Loại đường bình độ 1:25 000 1: 50 000 Cơ bản 10 m 5 m Cái 50 m 25 m + C3: tính toán lưới km Tỷ lệ 1:10 000 1:25 000 1:50 000 1:100 1:200 000 000 10cm = 4 cm 2 cm = 2cm 15cm = 1km thực = 1km 1km thực = 2km 10 km địa thực địa địa thực địa thực địa
Xác định rõ khung tờ bản đồ địa hình (khung trong thực chất là gì, khung
giữa để làm gì, lưới ki lô mét và khung trong có phải là một không?)
+ Khung trong thực chất là Kinh tuyến và Vĩ tuyến
+ Khung giữa là Khung chia phút, dùng để xác định tọa độ địa lý
+ Khung trong và lưới km không phải là một. Lưới km dùng để xác
định tọa độ vuông góc của một điểm, khung trong để xác định tọa độ địa lý.
+ Khung ngoài chỉ để làm đẹp bản đồ
Hiểu bản chất của các dữ liệu trên bản đồ địa hình: các điểm không chế,
lưới độ cao, địa vật độc lập (nhà, cây, các điểm đặc biệt) và khu dân cư,
đường bình độ: có các điểm được đo đạc chi tiết (ví dụ điểm độ cao), có
các điểm không phải ký hiệu nhỏ mà thực chất là tấm mẫu, trải ký hiệu
(các chấm nhà trong khu dân cư hay các khu trồng lúa...), có các đường là
thực (giao thông, sông,...) có các đường được nối từ các mốc và theo quy
ước (ranh giới hành chính), có các đường được nội suy (tính toán) từ các
điểm đo cao chi tiết mà thành (đường bình độ). + Điểm khống chế: +
Xem kỹ phần hướng dẫn sử dụng bản đồ địa hình.
- Xem kỹ chương 2 về cơ sở toán học
Xác định các mô hình mô phỏng Trái đất cơ bản (geoid, hình phỏng cầu,
hình phỏng ellipsoid, sự khác biệt giữa ba loại), vẽ các kinh tuyến, vĩ tuyến trên các hình này.
- có 3 loại mô hình mô phỏng trái đất:
+ Geoid (đường màu còn lại) +
Ellipsoid (đường xanh ngọc) + Cầu/hình phỏng cầu - Phân biệt: -
Nhớ và chỉ ra các loại lưới chiếu cơ bản (trụ, phương vị và nón) cùng các
dạng khác của ba loại lưới chiếu này, lưới chiếu phổ biến đang dùng cho
các bản đồ địa hình ở Việt Nam là lưới chiếu nào? + Phương vị: (vùng cực)
+ Hình trụ: (vùng gần xích đạo)
+ Hình nón: (vùng vĩ tuyến với vĩ độ trung bình)
+ Lưới chiếu phổ biến dùng cho bản đồ địa hình VN là: hình trụ UTM ngang
Hiểu bản chất của hình chỉ thị TISSOT, xem kỹ ví dụ các dạng chỉ thị biến dạng của hình này: +
Biến dạng góc/hình dạng, + Biến dạng diện tích, + Khoảng cách, +
Hình TISSOT không cho thấy biến dạng về hướng
http://www.geography.hunter.cuny.edu/~jochen/GTECH361/lectures/lecture04/concepts/Map%20coordi
nate%20systems/Tissot%20indicatrices.htm
- Xem kỹ chương 3 về các phương pháp nội dung bản đồ
Hiểu rõ bản chất của đối tượng được thể hiện trên bản đồ có dạng phân bố
thế nào, từ đó xác định được phương pháp trình bày đối tượng đó.
Phân biệt và xác định một số phương pháp trình bày bản đồ dễ gây nhầm
lẫn (ví dụ: thang tầng màu độ cao trong bản đồ địa lý tự nhiên và bản đồ
nền đồ giải, bản đồ mật độ dân cư và bản đồ hành chính; các chấm điểm
nhà trong bản đồ địa hình và bản đồ các điểm tưới tiêu có ghi rõ dung tích
tưới, các bản đồ thể hiện các trung tâm đô thị của cả nước và bản đồ thể
hiện tổng sản phẩm quốc nội (GRDP) của các tỉnh, thành phố)--> xem kỹ bài giảng
Hiểu bản chất của 10 phương pháp thể hiện nội dung bản đồ. Sự giống và
khác nhau giữa các phương pháp, (đây là điểm mấu chốt để đọc và phân
biệt một số phương pháp thoạt nhìn có vẻ tương tự nhau).
Đọc chú giải và gọi tên phương pháp trình bày nội dung bản đồ.
Phân biệt cách sử dụng màu sắc cho bản đồ sử dụng phương pháp nền chất
lượng và nền đồ giải.
Cặp màu có độ tương phản cao: cặp đối diện; thấp: liền nhau.
Đọc bảng số liệu hoặc bảng mô tả của một số đối tượng và gọi tên phương
pháp có thể biểu thị nội dung bản đồ cho đối tượng đó.
- Xem kỹ chương 4 về tổng quát hóa
Hiểu rõ các dạng tổng quát hóa nội dung bản đồ, các yếu tố ảnh hưởng đến tổng quát hóa. 5 dạng tổng quát hóa
+ Lựa chọn đối tượng hình tương
+ Hình dạng (chiều dài, diện tích) + Đặc trưng số lượng
+ Đặc trưng chất lượng
+ Thay thế các ký hiệu riêng biệt của các yếu tố cùng loại bằng kí hiệu tập hợp
Phân biệt bản đồ địa lý chung và bản đồ chuyên đề, xác định yếu tố
chuyên đề/chính trong chú giải bản đồ chuyên đề và yếu tố nền cơ sở địa
lý. Từ đó, xác định các dạng tổng quát hóa cho bản đồ nền cơ sở địa lý,
các dạng tổng quát hóa cho yếu tố chuyên đề.
- Tổng hợp các nội dung đã học
Từ chú giải bản đồ, diễn giải được nội dung bản đồ thể hiện điều gì.
Từ bản đồ, giải thích được các giá trị của đối tượng trên bản đồ.
Tài liệu: xem kỹ bài giảng, các sách đã gửi, bản đồ địa hình, atlas giáo khoa,
các bản đồ thông dụng.
Đề thi trắc nghiệm và điền vào chỗ trống, từ 40-50 câu trong vòng 90 phút.
Không mang tài liệu vào phòng thi, kể cả bản đồ địa hình đã sử dụng trong lớp học.
Câu 1: Đối tượng không gian, theo đặc tính phân bố có 4 loại đó là điểm, đường, vùng, khối.
Câu 2: Phép chiếu bản đồ sử dụng 3 loại mặt hỗ trợ, đó là mặt trụ, mặt nón, mặt phẳng.
Câu 3: Thông số quan trọng ghi chú cho hệ thống đường bình độ trên bản đồ
địa hình là khoảng cao đều đường bình độ cơ bản. Câu 4:
Câu 5: Lưới chiếu bản đồ sau đây sử dụng mặt hỗ trợ là mặt hình trụ đứng.
Câu 6: Về tính chất xác lập về cơ sở toán học, hãy kể tên những dấu hiệu trên
bản đồ địa hình thế hiện điều đó: tỉ lệ, hệ quy chiếu, hệ thống phân mảnh, danh pháp bản đồ.
Câu 7: Phi và lamda của một điểm là tọa độ địa lý.
Câu 8: Lưới chiếu UTM sử dụng mặt trụ đặt làm ngang
Câu 9: Tên gọi của hình chỉ thị dưới đây là hình chỉ thị Tissot.
Đặc tính biến dạng: góc, diện tích, không thuộc cả 2 cái trên Câu 10: 1. Kinh tuyến 2. Góc nhị diệm 3. … 4. Xích đạo 5. Pháp tuyến 6. Trục quay TĐ
Câu 11: Lưới chiếu bản đồ theo đặc điểm biến dạng có 4 loại đó là lưới
chiếu UTM, Gauss, Mercator, Lambert.
Câu 12: Để thiết kế thang chia gián đoạn hay phân khoảng dữ liệu cần
phải sử dụng đồ thị hình vuông.
Câu 13: X và Y của một điểm là tọa độ vuông góc của điểm đó.
Câu 14: Hệ phân loại bản đồ theo nội dung gồm 2 loại đó là bản đồ địa
lý chung và bản đồ địa lý chuyên đề.
Câu 15: Nội dung của bản đồ:
- Địa lý chung: thủy văn, đường sá, địa hình, dáng đất
- Địa lý chuyên đề: khí hậu, dân cư, các loại thực vật, các loại động vật,...
(Dựa vào quyển Sử dụng bản đồ địa hình của cô Nhữ Thị Xuân)
1. Những phần tử chính của cơ sở toán học trên bản đồ bao gồm: cơ sở
trắc địa, lưới chiếu, tỷ lệ, bố cục của bản đồ
2. Cơ sở trắc địa bao gồm: những điểm khống chế lưới và tọa độ
3. Điểm khống chế: những điểm xác định thống nhất trong hệ tọa độ
Nhà nước và có mốc đánh dấu trên mặt đất
4. Trên bản đồ địa hình:
- Mạng lưới kinh vĩ tuyến: Thể hiện ở 4 mép khung bản đồ
- Mạng lưới cây số ô vuông/lưới tọa độ trắc địa: những đường
thẳng song song vuông góc kẻ trên bản đồ
5. Nhân tố xác định nội dung bản đồ: chủ đề, mục đích sử dụng, đối tượng sử dụng.
6. Ký hiệu biểu thị nội dung bản đồ: 3 loại
- Kí hiệu điểm: định vị tại một điểm có tọa độ (X,Y). VD: nhà,
cây, điểm dân cư, nhà máy,...
- Kí hiệu nét: có đường thẳng, đường cong, phản ánh đối tượng
phân bổ theo chiều dài. VD: sông, kênh, đường, hướng gió,...
- Kí hiệu miền (vùng/diện): VD: rừng, hồ, đầm lầy, vùng mỏ 7. Bản đồ chuyên đề
- Về đối tượng tự nhiên (thực vật, động vật, nông nghiệp,...)
Nền cơ sở thường: mạng lưới thủy văn, địa hình, dân cư, đường xá, ranh giới hành chính.
- Về đối tượng kinh tế - xã hội (kinh tế chung, dân tộc,...)
Nền cơ sở thường: địa danh, địa giới các cấp, dân cư, đường xá,...