




Preview text:
Đề 1
II .Quy hoạch đô thị có những thách thức nào trong bối cảnh hiện nay? Hãy nêu và
giải thích một số thách thức mà các nhà quy hoạch đô thị phải đối mặt (chẳng hạn
như đô thị hóa, biến đổi khí hậu, thiếu nguồn lực, thiếu tham gia của cộng đồng…)
III.Trình bày các mối quan hệ giữa Quy hoạch đô thị và Quản lý đất đai
I .Quy hoạch đô thị là gì? Quy hoạch đô thị có những tác động nào đến sự phát
triển kinh tế, xã hội và môi trường của đô thị? Hãy nêu và giải thích một số ví
dụ về các tác động tích cực và tiêu cực của quy hoạch đô thị 1.Quy hoạch đô thị.
Quy hoạch đô thị là việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ
thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi
trường sống thích hợp cho người dân sống trong đô thị, được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị.
Những hoạt động cụ thể liên quan đến ngành quy hoạch đô thị là:
Đầu tư và phát triển bất động sản: việc đầu tư và phát triển bất động sản phải tuân
theo quy luật phát triển chung của xã hội-kinh tế riêng từng khu vực cụ thể.
Văn hóa, lối sống cộng đồng.
Chính sách quản lý và phát triển bất động sản và nhà ở.
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội cho mỗi vùng, mỗi khu vực.
Đâu tư hạ tầng kỹ thuật.
Phát triển và bảo tồn các di sản kiến trúc và thiên nhiên
Phát triển bền vững của nhân loại.
Quy hoạch đô thị, còn được gọi là quy hoạch vùng, quy hoạch thị trấn, quy hoạch
thành phố hoặc quy hoạch nông thôn, là một quy trình chính trị và kỹ thuật tập
trung vào việc phát triển và thiết kế sử dụng đất và môi trường xây dựng, bao gồm
không khí, nước và cơ sở hạ tầng đi qua. vào và ra khỏi các khu vực đô thị, chẳng
hạn như giao thông vận tải, thông tin liên lạc và mạng lưới phân phối và khả năng tiếp cận của chúng.
2. Những tác động đến sự phát triển kinh tế, xã hội và môi trường của đô thị của quy hoạch đô thị. a. Tác động kinh tế
Cơ cấu kinh tế được định hình và phát triển dựa theo các nhu cầu của đô thị.
Sự suy giảm sản xuất nông nghiệp dẫn đến sự hình thành những mô hình hoạt động
phi nông nghiệp, dịch vụ mới mang tính tự phát.
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế phần nào đem lại sự thay đổi về mức sống của cư dân
Quy hoạch đô thị gắn với công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã trực tiếp góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động ở các xã theo hướng giảm dần tỷ
trọng giá trị nông, lâm, thủy sản trong tổng thu nhập và tăng dần tỷ trọng các ngành
công nghiệp, xây dựng, dịch vụ.
Đối với nông nghiệp, cơ cấu nội thành chuyển dịch theo hướng phát triển các cây
trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng, hiệu quả cao hơn. Trong trồng trọt, tỷ trọng
hoa màu, cây công nghiệp cây ăn quả ngày càng tăng. Sự hình thành trên địa bàn
nông thôn những khu công nghiệp, khu chế xuất các trung tâm dịch vụ, các khu đô
thị mới… đã nâng giá trị sử dụng của đất đai, tạo những ngành nghề và việc làm
mới, nâng cao giá trị lao động, tạo môi trường ứng dụng rộng rãi khoa học, công nghệ…
Đô thị hóa kích thích và tạo cơ hội để con người năng động, sáng tạo hơn trong tìm
kiếm và lựa chọn các phương thức, hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh, vươn
lên làm giàu chính đáng. Kinh tế phát triển, đời sống của người lao động được cải
thiện - đó là xu hướng chủ đạo và là mặt tích cực của đô thị hóa. Đô thị hóa cũng
tạo điều kiện phát triển rất nhanh cho các ngành phi sản xuất. Khi nói đến đô thị
người ta thường nghĩ ngay đến mặt lợi nhiều hơn là mặt hại, trước tiên các đô thị
lớn cung cấp nhiều cơ hội việc làm, lương bổng, dịch vụ xã hội, năng suất lao động
cao hơn. Nó góp phần chuyển hướng phát triển kinh tế và là động lực dịch chuyển
cơ cấu kinh tế ở cả khu vực đô thị và nông thôn.
Các đô thị không chỉ là nơi tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động
mà còn là nơi tiêu thụ sản phẩm hàng hóa lớn và đa dạng, là nơi sử dụng lực lượng
lao động có chất lượng cao, cơ sở kỹ thuật hạ tầng hiện đại có sức hút đầu tư mạnh
trong nước và nước ngoài..
Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất
Chuyển dịch cơ cấu lao động, ngành nghề:
Hơn một nửa lực lượng lao động trong cả nước làm việc trong các ngành nông - lâm
- ngư nghiệp (54%, tính đến năm 2009). Tỷ lệ lao động làm nông nghiệp cao như
vậy hoàn toàn nhất quán với thực tế tổng tỷ lệ dân số đô thị ở mức khá thấp, khoảng 30%. b. Tác động xã hội
Quy hoạch dô thị tác động mạnh mẽ vào đời sống mỗi gia đình. Sự biến đổi lối sống
từ nông thôn sang đô thị, từ nông dân sang thành thị dân làm thay đổi các chuẩn
mực văn hóa dẫn đến sự thay đổi, hành vi và cách ứng xử của mỗi cư dân ven đô
trong đời sống gia đình và xã hội, làm biến đổi các mối quan hệ họ hàng, cộng đồng
làng xã mà là các mối quan hệ xã hội đa chiều, phức tạp do sự pha trộn nhiều tầng
lớp dân cư và sự chuyển đổi các mô hình tổ chức.
Việc chuyển mục đích sử dụng đất cũng làm nảy sinh những mâu thuẫn xã hội, gia
tăng mâu thuẫn do tranh giành đất đai và do đất là nguồn sinh kế chính của nhiều hộ
dân vùng ven đô. Do đất ở khu vực ven đô ngày càng trở nên khan hiếm, dẫn đến
giá đất ở đây ngày càng tăng cao.
Quá trình đô thị hóa cũng dẫn đến những thay đổi trong sự phân công lao động, đặc
biệt là phân công lao động về giới ở khu vực ven đô. Do đó, có sự thay đổi trong
việc sử dụng đất nên vai trò của phụ nữ trong các hoạt động sinh kế để chuyển các
nguồn lực tự nhiên thành hàng hóa kinh tế của hộ gia đình bị giảm đi và dường như
tăng lên trong các thành phần kinh tế không chính thức.
Tình trạng mất đất nông nghiệp cho việc xây dựng các khu công nghiệp và khu dân
cư đã làm mất nguồn sinh kế chủ yếu của nhiều hộ gia đình, đặc biệt là các hộ
nghèo, buộc họ phải chuyển đổi nghề nghiệp. Tuy nhiên, để có thể hội nhập được
vào cuộc sống đô thị, những người nông dân vùng ven cần phải có thời gian chuẩn
bị về mặt tâm lý để tránh bị sốc khi phải đối mặt với những vấn đề của đô thị
hóa.Sự gia tăng dân số do dòng nhập cư đến các vùng ven đô và sự thu hẹp đất đai
canh tác đã khiến cho việc làm trở thành một vấn đề bức xúc hiện nay của các phường, xã ven đô. c. Tác động môi trường
Môi trường là một vấn đề cần được xem xét đầu tiên khi xét đến quá trình
quy hoạch thị . Làm suy thoái môi trường sống của con người do sức ép tăng dân
số, sự pha trộn lối sống, thiếu đầu tư cho cơ sở hạ tầng, quản lý xây dựng yếu
kém… Môi trường sinh thái ven đô có tính lưỡng cư, vừa mang đặc điểm đô thị vừa
nông thôn dưới tác động của đô thị hóa hệ sinh thái này sẽ bị phá vỡ
Không gian nông thôn ven đô và đô thị có sự ràng buộc trên góc độ sinh thái tự
nhiên. Đô thị càng phát triển thì bản thân nó càng khó tự cân bằng và đảm bảo được
yếu tố môi trường, tự nhiên, khí hậu, đặc biệt là tính bền vững môi trường trước
những biến đổi khí hậu khó lường.
Đô thị hóa vùng ven đô diễn ra ở khu vực nhạy cảm về sinh thái môi trường, không
gian thiên nhiên. Các dự án đầu tư thường không đồng bộ về thời gian và vị trí địa
lý, nên không gian thường bị phân mảnh và phá vỡ cấu trúc làng xã nông thôn
truyền thống. Cảnh quan nông nghiệp bị suy thoái do hệ thống thủy lợi bị cắt đứt,
không gian trống gồm cánh đồng, vườn, ao hồ thường trở thành nơi ô nhiễm chứa
đựng rác thải và nước thải. Không gian làng xã truyền thống bị chia cắt hoặc phát
triển tự phát làm nhà ở, nhà ở cho thuê cho người nhập cư, làm cho chất lượng môi
trường sống, không gian kiến trúc, cảnh quan nông thôn bị suy giảm.
3. Nêu và giải thích một số ví dụ về các tác động tích cực và tiêu cực của quy hoạch đô thị.
Theo thống kê, trong 5 năm, từ 2001-2005, tổng diện tích đất nông nghiệp đã
bị thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp, đô thị và kết cấu hạ tầng là 366,44
nghìn ha (chiếm 3,89% đất nông nghiệp đang sử dụng). Các vùng kinh tế trọng
điểm là khu vực có diện tích đất nông nghiệp thu hồi lớn nhất, chiếm khoảng 50%
diện tích đất thu hồi trên toàn quốc. Vùng miền núi, trung du Bắc Bộ và Tây
Nguyên đặc biệt chuyên môn hóa về các hoạt động nông nghiệp; trên thực tế, việc
làm nông nghiệp lần lượt chiếm tới 76% và 74% tổng số việc làm ở hai vùng này.
Đáng chú ý là tỷ lệ việc làm tại đây đã tăng mạnh trong hơn 10 năm qua, trong đó
Tây Nguyên tăng 37% và miền núi và trung du Bắc Bộ tăng 22%. Trái lại, tỷ lệ việc
làm nông nghiệp lại giảm tại vùng Đồng bằng Sông Hồng trong 10 năm trở lại đây.
Vỡ đê sông Bùi ở Quốc Oai, Hà Nội tháng 10/2017, tuy gây ra hậu quả lớn cho địa
phương nhưng vô hình chung đã hạn chế sự tác động của lũ lụt tới diện rộng hơn đã
minh chứng cho vai trò của khu vực vùng ven đối với đô thị trong việc giảm thiểu
các tác động của thảm họa tự nhiên cho đô thị. Các chất thải công nghiệp và sinh
hoạt, bao gồm cả chất thải rắn và lỏng do được xử lý chưa tốt sẽ gây ô nhiễm không
khí và nguồn nước dẫn đến suy thoái và ô nhiễm môi trường, làm mất đi hệ sinh
thái tự nhiên vốn có của khu vực nông thôn ven đô.
Đô thị hóa theo hướng tích cực sẽ thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và phát triển xã
hội của khu vực đô thị và vùng ven đô. Mặt khác, đô thị hóa cũng có những tác
động tiêu cực như làm tăng khoảng cách giữa giàu và nghèo, làm suy thoái môi
trường và gia tăng các vấn đề xã hội.
II .Quy hoạch đô thị có những thách thức trong bối cảnh hiện nay
Sự thay đổi về phương thức sản xuất
Đô thị hóa tạo ra nhiều việc làm từ việc thúc đẩy sự phát triển các ngành
công nghiệp dịch vụ, thương mại, công nghiệp sản xuất…Tuy nhiên, vấn đề khó
khăn do người dân khu vực trước khi đô thị hóa chỉ quen với canh tác nông nghiệp
với tư liệu sản xuất của họ là những mảng ruộng. Khi đô thị hóa nhiều người dân bị
mất đất nông nghiệp canh tác để nhường chỗ cho các khu công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp hay làng nghề tập trung, vì vậy cần có các biện pháp đào tạo nguồn
nhân lực chính từ những người dân bản địa để thích ứng với công việc mới, các
ngành công nghiệp mới thúc đẩy phát triển nền kinh tế.
Giải pháp: Đào tạo nông dân còn ở lại sản xuất nông nghiệp trở thành nông dân
chuyên nghiệp, có trình độ, học thức, kỹ năng tốt trong sản xuất kinh doanh giúp
nông dân tổ chức lại trong các cộng đồng, đoàn thể nông dân để thực sự làm chủ
cuộc sống của mình, trở thành chủ thể của phát triển nông thôn. Giúp một bộ phận
lớn nông dân thuận tiện chuyển sang công việc phi nông nghiệp. Thúc đẩy việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, hình thành những hợp tác xã kiểu mới và
dịch vụ hỗ trợ hộ kinh tế gia đình nông dân chuyển dần lên các chủ trang trại, các doanh nhân nông nghiệp.
Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp đang là bài toán khó để duy trì được tính ổn định
của quá trình chuyển đổi. Đất đai tại các khu ven Hà Nội, TP.HCM phải tạo ra giá
trị sản xuất nông nghiệp cao gấp nhiều lần khu vực nông thôn thuần túy mới thu hút
được người dân, doanh nghiệp tham gia đầu tư sản xuất. Khi việc trồng lúa, trồng
màu không mang lại thu nhập bằng việc vào thành phố làm thêm thì đương nhiên,
người dân sẽ không ngần ngại mà bán lại đất sản xuất cho các dự án công nghiệp, khu đô thị mới.
Dân cư đô thị tăng nhanh là thực trạng song có sự khác biệt: tăng tự nhiên, di cư
hoặc mở rộng địa giới. Xét riêng với dân cư ngoại thành luôn là đối tượng dễ bị tổn
thương nhất, chuyển vào đô thị hoặc chuyển đổi nghề, hay đào tạo lại lao động để
thích hợp với lao động đô thị, nông nghiệp đô thị mà không di dời nơi ở. Nguồn lao
động cũng có sự khác biệt so với khu vực thuần nông thôn, đó là không chỉ cho hoạt
động nông nghiệp mà còn cho đô thị.
Xã hội hoá công tác quy hoạch
Quy hoạch xây dựng đô thị là một vấn đề phức tạp. Muốn cho đô thị phát triển tốt
thì cần có sự tham gia rộng rãi của cộng đồng xã hội đô thị.
Tuy nhiên, sự tham gia cũng có những mức độ khác nhau của từng loại hình và quy
mô tính chất của từng đồ án quy hoạch. Việc phổ biến, tuyên truyền phổ biến kiến
thức về quy hoạch và động viên nhân dân tham gia thực hiện quy hoạch là một
phương pháp nhằm đưa quy hoạch vào cuộc sống. Việc làm này là cần thiết, song
phải có nghiên cứu và thực hiện theo đúng pháp luật và quy chế, theo sự quản lý
của nhà nước và chính quyền đô thị các cấp để không gây nên những trở ngại không
cần thiết trong quá trình nghiên cứu và thực thi các đồ án quy hoạch. Muốn có đồ án
quy hoạch tốt và hiện thực, được xã hội đô thị đồng tình hưởng ứng cao thì vấn đề
xã hội hoá phải được đặt ra nghiêm túc ngay cả từ khi lập nhiệm vụ thiết kế cho đến
thực thi đồ án xây dựng.
III. Các mối quan hệ giữa Quy hoạch đô thị và Quản lý đất đai